1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài, chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam việt nam, giai đoạn 2007 2016

74 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài, Chi Tiêu Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Ở Vùng Kinh Tế Trọng Điểm Phía Nam Việt Nam, Giai Đoạn 2007 - 2016
Tác giả Hạp Thị Tuyền
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Kim Quyến
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 74
Dung lượng 1,44 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU (0)
    • 1.1. Đặt vấn đề (12)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
    • 1.3. Phương pháp nghiên cứu (14)
    • 1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thu thập số liệu (14)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (14)
      • 1.4.2. Phạm vi thu thập số liệu (14)
    • 1.5. Ý nghĩa thực tiễn (0)
    • 1.6. Kết cấu của đề tài (0)
  • CHƯƠNG II: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT - NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 2.1. Lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) (0)
    • 2.1.1. Khái niệm (16)
    • 2.1.2. Đặc điểm của FDI (16)
    • 2.1.5. Các nhân tố tạo nên sự hấp dẫn của các nước đang phát triển đối với FDI (19)
    • 2.1.6. Thực trạng FDI ở Việt Nam (19)
    • 2.2. Lý thuyết về chi tiêu công (22)
      • 2.2.1. Khái niệm (22)
      • 2.2.2. Đặc điểm (23)
      • 2.2.3. Phân loại (23)
        • 2.2.3.1. Căn cứ vào mục đích chi (23)
        • 2.2.3.2. Căn cứ các chức năng vĩ mô của Nhà nước (24)
        • 2.2.3.3. Căn cứ vào tính chất kinh tế (24)
        • 2.2.3.4. Căn cứ vào quy trình lập ngân sách (24)
      • 2.2.4. Vai trò (24)
      • 2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu công (25)
      • 2.2.6. Thực trạng chi tiêu công ở Việt Nam (26)
    • 2.3. Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế (29)
      • 2.3.1. Khái niệm (29)
      • 2.3.2. Vai trò (30)
      • 2.3.3. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế (30)
        • 2.3.3.1. Mô hình tăng trưởng kinh tế cổ điển của David Ricardo (30)
        • 2.3.3.2. Mô hình tăng trưởng kinh tế của K. Marx (31)
        • 2.3.3.3. Mô hình tân cổ điển (31)
        • 2.3.3.5. Mô hình tăng trưởng hiện đại (32)
      • 2.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế (33)
      • 2.3.5. Tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam (34)
    • 2.4. Tìm hiểu chung về Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (36)
      • 2.4.1. Đặc điểm vùng (36)
      • 2.4.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của vùng (38)
    • 2.5. Các nghiên cứu trước về tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài, chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế (40)
  • CHƯƠNG III: MÔ HÌNH – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (0)
    • 3.1. Dữ liệu nghiên cứu (49)
    • 3.2. Mô hình nghiên cứu (49)
    • 3.3. Phương pháp ước lượng và lựa chọn mô hình (51)
  • CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM (0)
    • 4.1. Mô hình hồi quy Pooled OLS, FEM, REM (53)
    • 4.2. Lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp (56)
      • 4.2.1 So sánh giữa mô hình POLS và FEM (56)
      • 4.2.2 So sánh giữa mô hình FEM và REM (56)
    • 4.3. Kiểm tra và xử lý các khuyết tật của mô hình FEM (57)
      • 4.3.1. Kiểm định tự tương quan chuỗi (57)
      • 4.3.2. Kiểm định phương sai sai số thay đổi (58)
  • CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH (0)
    • 5.1. Kết luận (64)
    • 5.2. Hạn chế của nghiên cứu và gợi ý hướng nghiên cứu (64)
    • 5.3. Hàm ý chính sách (65)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (68)
  • PHỤ LỤC (11)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Đặt vấn đề

Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam, bao gồm 08 tỉnh, thành phố như Thành phố Hồ Chí Minh và Bình Dương, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế khu vực Đông Nam Bộ, với mức tăng trưởng kinh tế gấp 1,5 lần so với cả nước vào năm 2016 và đóng góp hơn 40% kim ngạch xuất khẩu cũng như 60% ngân sách quốc gia Để duy trì tốc độ phát triển, việc huy động nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước là ưu tiên hàng đầu, nhằm cơ cấu lại nền kinh tế và thúc đẩy đổi mới mô hình tăng trưởng Tuy nhiên, vai trò của chi tiêu công trong tăng trưởng kinh tế vẫn là chủ đề gây tranh cãi, với nhiều nghiên cứu ủng hộ và phản đối Các nghiên cứu như của Aschauer và Barro cho rằng đầu tư công có tác động tích cực đến tăng trưởng, trong khi Landau lại chỉ ra rằng ảnh hưởng của chi tiêu công không nhất quán và có thể tiêu cực Kết quả này được củng cố bởi các nghiên cứu khác như của Grier và Tullock, cho thấy cần có thêm nghiên cứu để làm sáng tỏ mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế.

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và tự do hóa thương mại, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI) trở thành yếu tố quan trọng trong việc huy động nguồn lực tài chính cho nền kinh tế Việt Nam Nghiên cứu của Mencinger (2013) chỉ ra rằng FDI có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế Các nghiên cứu thực nghiệm của Balasubramanyam et al (1996), Borensztein et al (1998) và Durham (2004) khẳng định rằng FDI đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển giao công nghệ và nâng cao vốn con người ở quốc gia tiếp nhận, tuy nhiên, hiệu quả của FDI phụ thuộc vào khả năng hấp thụ của nền kinh tế Trái ngược với quan điểm này, Choe (2002) cho rằng tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế là yếu, trong khi nghiên cứu của Hansen và Rand (2004) cùng Mahmoud al-Iriani và Fatima Al-Shami (2007) phát hiện mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa FDI và tăng trưởng kinh tế.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và chi tiêu công đều đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nhưng hiện tại có rất ít nghiên cứu xem xét mối tương tác giữa hai yếu tố này, đặc biệt là ở Việt Nam Các nghiên cứu hiện tại chủ yếu phân tích tác động riêng lẻ của FDI hoặc chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế Vì vậy, tác giả quyết định nghiên cứu đề tài: “Tác động của FDI và chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam trong giai đoạn 2009-2016”.

Mục tiêu nghiên cứu

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được coi là một yếu tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nhưng chi tiêu công lại là yếu tố cốt lõi trong việc tích lũy vốn và quyết định cho sự phát triển bền vững Vì vậy, nghiên cứu này sẽ tập trung vào mối quan hệ giữa FDI và chi tiêu công trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế.

Liệu FDI hay chi tiêu công đóng góp nhiều hơn cho tăng trưởng kinh tế? Tác giả đã phân tích tác động của các thành phần chi tiêu công, bao gồm chi đầu tư và chi thường xuyên, cùng với ảnh hưởng của FDI đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế.

Để tối ưu hóa tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế, cần xác định tỷ lệ chi tiêu công phù hợp Tác giả đã thay đổi giá trị chi tiêu công từ 1% đến 10% nhằm tìm ra mức chi tiêu công tối ưu, tại đó sự tương tác giữa vốn đầu tư nước ngoài và đầu tư công sẽ thúc đẩy kinh tế hiệu quả nhất.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài được thực hiện dựa trên phương pháp:

Bằng cách sử dụng bộ dữ liệu thu thập từ Tổng Cục thống kê của 8 tỉnh, thành phố trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam từ năm 2009 đến 2016, tác giả đã thực hiện phân tích hồi quy với ba mô hình: mô hình POLS, mô hình tác động cố định (FEM), và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) Dựa trên kết quả hồi quy, tác giả đã lựa chọn mô hình phù hợp nhất cho nghiên cứu.

Nghiên cứu đánh giá mối quan hệ giữa FDI, chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế, từ đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong quyết định tiếp nhận FDI và chi tiêu công, góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thu thập số liệu

- Tình hình FDI, tình hình chi tiêu công của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

- Tình hình tăng trưởng kinh tế của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

1.4.2 Phạm vi thu thập số liệu

- 8 tỉnh, thành phố thuộc Vùng trọng điểm phía Nam Việt Nam (Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long

An, Tiền Giang) trong giai đoạn 2009-2016

1.5 Ý nghĩa khoa học thực tiễn

- Hệ thống hóa nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế của nước ta từ năm 2009 đến 2016

- Trình bày vai trò, vị trí của FDI, chi tiêu công trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

Bài viết này giới thiệu một phương pháp nghiên cứu mới về tăng trưởng kinh tế, tập trung vào mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), chi tiêu công và sự phát triển kinh tế tại Việt Nam.

Trong chương này, tác giả trình bày lý do thực hiện nghiên cứu, bao gồm mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi thu thập dữ liệu Ngoài ra, chương cũng tổng quan về phương pháp nghiên cứu và nêu rõ ý nghĩa thực tiễn của việc thực hiện nghiên cứu này.

- Chương 2: Tổng quan lý thuyết - nghiên cứu thực nghiệm

Trong chương này, tác giả tổng hợp và trình bày các lý thuyết khoa học cùng với những nghiên cứu thực nghiệm từ cả trong và ngoài nước, nhằm phân tích tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài và chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia và khu vực khác nhau.

- Chương 3: Mô hình – Phương pháp nghiên cứu

Chương này mô tả phương pháp và quy trình nghiên cứu, giải thích các biến trong mô hình, cũng như nguồn dữ liệu được sử dụng để thu thập và mô tả các đặc điểm của mô hình nghiên cứu.

- Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương này tác giả kết quả hồi quy, kết quả các kiểm định của mô hình nghiên cứu

- Chương 5: Kết luận – Hàm ý chính sách

Chương này tổng kết các vấn đề nghiên cứu, đưa ra kết luận từ kết quả mô hình thực nghiệm, rút ra hàm ý chính sách và nêu rõ những hạn chế của đề tài, đồng thời đề xuất hướng mở rộng nghiên cứu trong tương lai.

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT - NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 2.1 Lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

Khái niệm

Trên thế giới có rất nhiều khái niệm khác nhau về FDI, trong đó có thể kể đến một số khái niệm được sử dụng phổ biến như sau:

Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được định nghĩa là vốn đầu tư nhằm thu lợi lâu dài từ một doanh nghiệp hoạt động tại nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư Ngoài việc tìm kiếm lợi nhuận, nhà đầu tư còn hướng tới việc tham gia quản lý doanh nghiệp và mở rộng thị trường.

Theo quan điểm của Hoa Kỳ, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được định nghĩa là dòng vốn chủ yếu thuộc sở hữu của công dân hoặc công ty từ nước đầu tư, có được thông qua việc cho vay hoặc mua cổ phần của doanh nghiệp nước ngoài.

Theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, được ban hành năm 1987, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hoạt động của tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, không phân biệt nguồn vốn hay tài sản, miễn là được Chính phủ Việt Nam cho phép Đến năm 2000, khái niệm này được bổ sung, xác định rằng FDI là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn (tiền hoặc tài sản) vào Việt Nam để thực hiện các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hành động mà nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn, bao gồm tiền và tài sản, vào một quốc gia để sở hữu, kiểm soát và quản lý các đối tượng kinh tế tại quốc gia đó, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.

Đặc điểm của FDI

- Mục đích hàng đầu của FDI là tối đa hóa lợi nhuận cho nhà đầu tư

Tùy thuộc vào quy định của từng quốc gia, nhà đầu tư nước ngoài có quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp mà họ đã đầu tư, sau khi đã góp đủ số vốn tối thiểu theo pháp luật hoặc vốn điều lệ.

- Quyền và nghĩa vụ, lợi nhuận và rủi ro của mỗi bên sẽ được quy định tùy theo tỷ lệ góp vốn giữa các bên

Thu nhập của chủ đầu tư được xác định dựa trên hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà họ đầu tư, mang tính chất thu nhập từ hoạt động kinh doanh hơn là lợi tức thông thường.

Chủ đầu tư có quyền tự quyết định về việc đầu tư, sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về lợi nhuận cũng như thua lỗ Đặc biệt, nhà đầu tư nước ngoài được phép lựa chọn lĩnh vực, hình thức, thị trường, quy mô đầu tư và công nghệ phù hợp nhất để tối ưu hóa lợi ích cho mình.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thường đi kèm với việc chuyển giao công nghệ cho các quốc gia tiếp nhận Qua hoạt động FDI, các nước chủ nhà có cơ hội tiếp nhận công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, đồng thời học hỏi kinh nghiệm quản lý từ các nhà đầu tư nước ngoài.

2.1.3 Vai trò và lợi ích

Dưới góc độ nước nhận đầu tư, FDI có vai trò:

FDI đóng vai trò quan trọng trong việc bù đắp thiếu hụt vốn và ngoại tệ cho các nước nhận đầu tư, đặc biệt là những quốc gia kém phát triển Những nước này thường rơi vào vòng luẩn quẩn của thu nhập thấp, tiết kiệm thấp và đầu tư thấp, dẫn đến tình trạng kinh tế trì trệ và nghèo đói Để thoát khỏi tình trạng này, FDI trở thành một giải pháp đột phá, giúp tạo ra nguồn vốn cần thiết cho phát triển Theo lý thuyết hai lỗ hổng của Cherery và Strout, các quốc gia thường đối mặt với lỗ hổng tiết kiệm và lỗ hổng thương mại, khiến cho sự tăng trưởng kinh tế bị cản trở Do đó, FDI không chỉ bổ sung vốn mà còn cung cấp ngoại tệ, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững cho các nước đang phát triển.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) mang lại nhiều lợi ích quan trọng, bao gồm việc chuyển giao công nghệ, kỹ thuật và trình độ quản lý tiên tiến từ các quốc gia phát triển Trong dài hạn, FDI giúp đổi mới kỹ thuật tại các nước nhận đầu tư, từ đó nâng cao năng suất sản xuất và cải thiện chất lượng sản phẩm Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề mới mà còn tạo ra các nghề trọng tâm yêu cầu trình độ kỹ thuật và công nghệ cao Tóm lại, FDI có tác động tích cực đến quá trình công nghệ hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng tại các quốc gia tiếp nhận đầu tư.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã chứng minh lợi ích rõ ràng trong việc tạo ra công ăn việc làm tại nhiều quốc gia, đặc biệt trong các ngành sử dụng nhiều lao động như may mặc, điện tử và chế biến Sự gia tăng việc làm không chỉ giúp nâng cao thu nhập cho người lao động mà còn góp phần vào việc tăng cường tích lũy trong nước.

Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), các quốc gia nhận đầu tư có cơ hội tiếp cận thị trường toàn cầu, bởi vì phần lớn hoạt động FDI được thực hiện bởi các công ty đa quốc gia Những công ty này sở hữu lợi thế trong việc tiếp cận khách hàng thông qua các hợp đồng dài hạn, từ đó tạo ra sự kết nối mạnh mẽ với thị trường quốc tế.

FDI đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của mỗi quốc gia, là nguồn lực quốc tế cần được khai thác để hội nhập vào cộng đồng quốc tế, đồng thời giúp giải quyết vấn đề về vốn.

2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng FDI

Môi trường đầu tư thu hút FDI cần có các yếu tố chính như môi trường pháp lý minh bạch theo chuẩn mực quốc tế, môi trường kinh tế vĩ mô ổn định với tăng trưởng bền vững và kiểm soát lạm phát, cùng với môi trường xã hội và tự nhiên Trong đó, môi trường kinh tế vĩ mô đóng vai trò quan trọng nhất; nếu thiếu ổn định và minh bạch, nó sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro, khiến nhà đầu tư trở nên dè dặt trong việc bảo toàn vốn và thu nhập.

Chất lượng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bao gồm hạ tầng kỹ thuật và kinh tế - xã hội, là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư khai thác lợi nhuận hiệu quả.

Độ mở của nền kinh tế phản ánh mức độ giao thương và buôn bán mạnh mẽ, khuyến khích xuất khẩu Sự ổn định chính trị tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, mang lại nhiều cơ hội đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh.

Các nhân tố tạo nên sự hấp dẫn của các nước đang phát triển đối với FDI

Các nghiên cứu trước đây cho thấy rằng các nước đang phát triển thu hút FDI hiệu quả hơn khi có sự kết hợp hài hòa giữa ổn định chính trị và ổn định kinh tế - xã hội Sự kết hợp này là yếu tố quyết định cho tăng trưởng nhanh, thúc đẩy thị trường nội địa, tối ưu hóa nguồn lực tự nhiên và nguồn nhân lực, đồng thời cải thiện cơ sở hạ tầng Theo "Hệ phương pháp luận về sản xuất quốc tế thuộc phái Trung Dung" của J.H Dunning (1988), hai tiền đề quan trọng này đóng vai trò then chốt trong việc thu hút đầu tư.

Tiềm năng về nguồn lực kinh tế và sự kết hợp linh hoạt giữa các nguồn lực đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng là yếu tố quyết định tính hấp dẫn của một quốc gia đối với FDI, vì nhà đầu tư thường dựa vào sự phát triển của cơ sở hạ tầng để đưa ra quyết định đầu tư Khi cơ sở hạ tầng kỹ thuật được cải thiện, khả năng thu hút FDI sẽ tăng lên, và ngược lại.

Thực trạng FDI ở Việt Nam

Việt Nam chưa khai thác tối đa lợi ích từ đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), với sự biến động về nguồn vốn FDI qua các năm Phần vốn thực hiện vẫn còn khiêm tốn so với số vốn đăng ký, và hầu hết các dự án FDI có quy mô nhỏ, công nghệ thấp, chủ yếu đến từ các nước châu Á.

Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987, cùng với 4 lần sửa đổi và Luật doanh nghiệp thống nhất năm 2005, đã giúp Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn cho đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Sự cải cách này không chỉ nâng cao môi trường đầu tư mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước.

Từ năm 1988 đến 2016, dòng vốn FDI vào Việt Nam có sự biến động liên tục, với tổng vốn FDI có xu hướng tăng theo thời gian Mặc dù số dự án đăng ký ngày càng cao, quy mô vốn chủ yếu vẫn ở mức nhỏ và trung bình, dẫn đến sự chênh lệch lớn giữa vốn đăng ký và vốn thực hiện Năm 2016, khi Hiệp định thương mại tự do (FTA) được triển khai, tổng vốn đăng ký của các dự án mới, vốn bổ sung và đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần đạt 24,3 tỷ USD, tăng 7,1% so với năm 2015 Đặc biệt, vốn thực hiện đạt 15,8 tỷ USD, mức cao nhất từ trước đến nay, tăng 9% so với năm 2015 (Tạp chí Tài chính, 2016).

Hình 2.1 Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép từ 1988 đến 31/12/2016

(Nguồn: Tổng cục Thống kê)

Giữa giai đoạn 1988 – 2016, Việt Nam đã thu hút vốn FDI từ 78 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó Hàn Quốc dẫn đầu với 5.773 dự án và tổng vốn đăng ký đạt 50.553,9 triệu USD, chiếm 32% tổng lượng vốn FDI Nhật Bản đứng thứ hai với 17%, tiếp theo là Singapore với 14% Các đối tác lớn khác bao gồm Đài Loan, quần đảo Virgin và đặc khu hành chính Hồng Kông.

Hình 2.2 Đầu tư trực tiếp của nước ngoài phân theo đối tác đầu tư từ 1988 đến 31/12/2016

(Nguồn: Tổng cục Thống kê)

Tính đến ngày 31/12/2016, ngành công nghiệp và xây dựng dẫn đầu về thu hút vốn FDI với 13.312 dự án và 199.781,8 triệu USD, chiếm 68,2% tổng vốn FDI, tạo nền tảng cho các ngành chủ lực như điện tử, công nghệ thông tin và khai thác dầu khí Ngành dịch vụ và nông, lâm nghiệp, thủy sản cũng đóng góp đáng kể Kể từ khi mở cửa nền kinh tế và ban hành Luật Đầu tư nước ngoài, dòng vốn FDI vào Việt Nam đã tăng trưởng mạnh mẽ Dự báo, với việc ký kết các Hiệp định thương mại tự do (FTA), dòng vốn FDI sẽ tiếp tục gia tăng trong tương lai.

Bảng 2.1 FDI được cấp theo ngành kinh tế giai đoạn 1988-2016

Ngành kinh tế Số dự án

Tổng vốn đăng ký (Triệu USD)

Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 522 3,573,8 1,22 Công nghiệp và xây dựng 13.312 199.781,8 68,02

Công nghiệp chế biến, chế tạo 11.716 172.717,6 58,81

Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

Lý thuyết về chi tiêu công

Chi tiêu công được hiểu là tổng hợp tất cả các khoản chi của chính quyền trung ương, chính quyền địa phương, doanh nghiệp nhà nước, và toàn dân nhằm trang trải chi phí cho các hoạt động của Chính phủ (Ths Đặng Văn Cường & Bùi Thanh Hoài, 2014).

Chi tiêu công, theo nghĩa hẹp, được định nghĩa là các khoản chi tiêu của Nhà nước nhằm thực hiện chức năng cung cấp hàng hóa công phục vụ lợi ích kinh tế - xã hội cho cộng đồng Tài chính công thường liên quan đến khái niệm chi tiêu công trong bối cảnh này.

Chi tiêu công là một phần thiết yếu của bộ máy Nhà nước, liên quan đến các nhiệm vụ kinh tế, chính trị và xã hội Các cấp chính quyền có trách nhiệm quyết định về cơ cấu, nội dung và mức độ chi tiêu dựa trên việc phân công và quản lý ngân sách Nhà nước.

Chi tiêu công là khoản chi tiêu phục vụ cho các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước, được coi như đơn đặt hàng để mua sắm hàng hóa và dịch vụ Đồng thời, chi tiêu công cũng là khoản chi cần thiết và ổn định để trả lương cho cán bộ, công chức, cũng như đáp ứng nhu cầu hàng hóa và dịch vụ phục vụ công cộng cho người dân.

Chi tiêu công đóng vai trò quan trọng trong việc phục vụ lợi ích chung của cộng đồng, đảm bảo chức năng thực hiện và quản lý toàn diện nền kinh tế xã hội Nhà nước đã cung cấp một lượng hàng hóa công khổng lồ cho nền kinh tế, góp phần vào sự phát triển bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

Các khoản chi tiêu công không phải lúc nào cũng được hoàn trả trực tiếp, vì không phải tất cả các khoản thu đều được đánh giá theo mức độ và số lượng hoàn lại Quyết định này phụ thuộc vào chức năng tổng hợp về kinh tế xã hội của Nhà nước.

Phân loại chi tiêu công là công cụ quan trọng giúp Nhà nước xây dựng các chương trình hành động hiệu quả, nâng cao khả năng thực thi ngân sách và đảm bảo tính trách nhiệm trong việc phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính Việc này cũng hỗ trợ phân tích tác động của hoạt động tài chính của Nhà nước đối với nền kinh tế.

Tùy vào căn cứ mà chi tiêu công được phân loại như sau:

2.2.3.1 Căn cứ vào mục đích chi

Chủ yếu phục vụ cho mục đích phân tích kinh tế đối với chi tiêu công, gồm 2 loại:

Chi tiêu công hoàn toàn hướng đến mục tiêu phục vụ cộng đồng, bao gồm các khoản đầu tư vào xây dựng, bảo trì và duy trì cơ sở hạ tầng, đòi hỏi sử dụng nguồn lực từ nền kinh tế.

- Chi chuyển giao: là những khoản chi nhằm mục đích phân phối lại thu nhập: chi lương hưu, chi trợ cấp, chi phúc lợi xã hội,…

2.2.3.2 Căn cứ các chức năng vĩ mô của Nhà nước

Bài viết chủ yếu tập trung vào việc đánh giá và xem xét sự phân bổ nguồn lực của Chính phủ nhằm thúc đẩy việc thực hiện các nhiệm vụ của Chính phủ.

Chi cho dịch vụ là một phần quan trọng để duy trì hoạt động liên tục của Chính phủ, bao gồm các khoản chi cho quân đội, an ninh xã hội, tòa án, viện kiểm sát và các cơ quan hành chính khác.

Chi cho dịch vụ cộng đồng bao gồm các khoản chi cho hệ thống an sinh xã hội, y tế, giáo dục, văn hóa, giải trí, hưu trí, trợ cấp thất nghiệp và các phúc lợi khác.

- Chi cho dịch vụ kinh tế, gồm: chi cho cơ sở hạ tầng, chi hỗ trợ doanh nghiệp, trợ cấp sản xuất, …

- Chi khác như chi trả lãi cho các khoản nợ của Chính phủ, chi ngoại giao, chi viện trợ nước ngoài,…

2.2.3.3 Căn cứ vào tính chất kinh tế

Chúng tôi chủ yếu hỗ trợ Chính phủ trong việc thiết lập các chương trình chi tiêu kết hợp giữa chi thường xuyên và chi đầu tư, nhằm nâng cao hiệu quả tài chính công Các lĩnh vực chi tiêu bao gồm chi thường xuyên, chi hành chính, chi cho sự nghiệp kinh tế như giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ, y tế, văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, cũng như chi cho chuyển giao, an ninh quốc phòng và đầu tư phát triển.

2.2.3.4 Căn cứ vào quy trình lập ngân sách

Chi tiêu công được phân chia thành hai loại: chi tiêu theo các yếu tố đầu vào và chi tiêu theo các yếu tố đầu ra Để xác định kinh phí tài trợ cho các khoản chi đầu vào, cần liệt kê các mục mua sắm của đơn vị công Ngược lại, chi đầu ra phụ thuộc vào khối lượng công việc đầu ra và ảnh hưởng của các đơn vị, từ đó làm cơ sở cho việc phân bổ mức kinh phí.

Chính phủ đang thu hút vốn đầu tư từ khu vực tư nhân để ưu tiên cho các lĩnh vực quan trọng, nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tích cực Việc phân bổ nguồn lực cần được thực hiện hợp lý và hiệu quả, giữa các khoản chi cho ngành mũi nhọn, công nghệ mới, xây dựng cơ sở hạ tầng và hỗ trợ doanh nghiệp.

Chi tiêu công đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối lại thu nhập xã hội, góp phần thực hiện công bằng xã hội thông qua hỗ trợ dịch vụ giáo dục, y tế, nhà ở và các chính sách trợ cấp Đồng thời, chi tiêu công cũng giúp ổn định kinh tế vĩ mô bằng cách duy trì tăng trưởng kinh tế lâu dài thông qua việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ, chi trả lãi cho khu vực công và các khoản chi chuyển nhượng, từ đó cải thiện cán cân thanh toán và điều chỉnh chu kỳ kinh tế.

2.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu công

Tỷ trọng chi tiêu công theo xu hướng tăng dần theo thời gian, do các nguyên nhân sau:

Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế

Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng quy mô sản lượng của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, thường được đo lường qua sự so sánh với thời điểm gốc Tốc độ tăng trưởng này thể hiện sự thay đổi nhanh hay chậm của sản lượng, và được hiểu khái quát qua sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc dân (GNP) hoặc tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong một năm.

Chỉ tiêu thể hiện mức tăng trưởng kinh tế là tỷ lệ tăng GNP hoặc GDP của thời kỳ sau so với thời kỳ trước thông qua công thức:

+ GNP0, GDP0 là tổng sản phẩm quốc dân và tổng sản phẩm quốc nội thời kì trước;

+ GNP1, GDP1 là tổng sản phẩm quốc dân và tổng sản phẩm quốc nội thời kỳ sau

Do có sự tồn tại của làm phát (biến động của giá cả) nên GNP, GDP được phân thành GNP, GDP thực tế và GNP, GDP danh nghĩa

2.3.2 Vai trò của tăng trưởng kinh tế Điều kiện cần thiết để khắc phục tình trạng lạc hậu, nghèo đói, để nâng cao chất lượng cuộc sống là tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế giữ vai trò then chốt, vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia

Mức tăng dân số hợp lý góp phần vào tăng trưởng kinh tế, tạo cơ hội việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp và nâng cao mức sống cho người dân Hơn nữa, tăng trưởng kinh tế còn là nền tảng vật chất vững chắc cho quốc phòng và an ninh của mỗi quốc gia.

Tăng trưởng kinh tế không phải lúc nào cũng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội như mong đợi; tăng trưởng quá nhanh có thể dẫn đến lạm phát và sự phát triển không bền vững Ngược lại, tăng trưởng quá chậm sẽ gây ra nhiều hệ lụy tiêu cực cho đời sống kinh tế, chính trị và xã hội Do đó, việc đạt được mức tăng trưởng kinh tế phù hợp với khả năng của đất nước và từng giai đoạn là điều kiện tiên quyết để đảm bảo sự phát triển bền vững Điều này bao gồm tăng trưởng ổn định và tương đối cao trong thời gian dài, gắn liền với tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.

2.3.3 Lý thuyết tăng trưởng kinh tế

2.3.3.1 Mô hình tăng trưởng kinh tế cổ điển của David Ricardo

Dựa trên tư tưởng của Malthus và A Smith, D Ricardo cho rằng đất đai, lao động và vốn là ba yếu tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế, trong đó đất đai được coi là nguồn gốc chính Ông lập luận rằng do đất đai là hữu hạn, để tăng sản xuất, con người cần mở rộng diện tích, kể cả những vùng đất kém chất lượng Hệ quả là lợi nhuận giảm, chi phí tăng, giá cả leo thang, dẫn đến lương danh nghĩa tăng, nhưng các nhà tư bản lại thu về lợi nhuận thấp hơn Lợi nhuận giảm ảnh hưởng đến việc tích lũy và đầu tư, từ đó làm giảm tốc độ tăng trưởng Tuy nhiên, thực tế cho thấy mức tăng trưởng vẫn gia tăng, cho thấy mô hình tăng trưởng kinh tế cổ điển của David Ricardo không còn phù hợp để giải thích nguồn gốc của tăng trưởng hiện nay.

2.3.3.2 Mô hình tăng trưởng kinh tế của K Marx

Theo K Marx, quá trình tái sản xuất chịu ảnh hưởng từ bốn yếu tố: lao động, đất đai, vốn và tiến bộ kỹ thuật Ông nhấn mạnh vai trò quan trọng của lao động trong việc tạo ra giá trị thặng dư Khác với các loại hàng hóa thông thường, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt đối với nhà tư bản, vì nó có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn giá trị của chính nó Giá trị này bao gồm cả giá trị sức lao động và giá trị thặng dư.

Marx cho rằng sự tiến bộ kỹ thuật dẫn đến sự gia tăng số lượng máy móc và dụng cụ lao động, từ đó khả năng tạo ra lợi nhuận ngày càng cao hơn.

Các nhà tư bản chia giá trị thặng dư thành hai phần: một phần để tích lũy phát triển sản xuất và phần còn lại để tiêu dùng Sự phân chia này giúp tăng vốn để khai thác tiến bộ kỹ thuật và nâng cao năng suất lao động Marx không đồng tình với quan điểm “cung tạo nên cầu” và cho rằng khủng hoảng kinh tế là giải pháp phục hồi cân bằng cho nền kinh tế Chính sách kinh tế của Nhà nước, đặc biệt là các biện pháp khuyến khích nâng cao mức cầu, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

2.3.3.3 Mô hình tân cổ điển

Các nhà kinh tế tân cổ điển phản bác quan điểm cổ điển về tỷ lệ cố định giữa vốn và lao động trong sản xuất, cho rằng hai yếu tố này có thể thay thế và kết hợp linh hoạt Họ nhấn mạnh rằng tiến bộ khoa học kỹ thuật là yếu tố chính thúc đẩy phát triển kinh tế Lý thuyết tân cổ điển, hay còn gọi là lý thuyết trọng cung, tập trung vào các nhân tố đầu vào trong quá trình sản xuất.

Các nhà kinh tế tân cổ điển đồng tình với quan điểm của các nhà kinh tế cổ điển rằng sự linh hoạt về giá cả và tiền công là yếu tố quyết định trong thị trường cạnh tranh khi nền kinh tế gặp biến động Họ cũng phủ nhận vai trò quan trọng của Chính phủ trong việc điều tiết nền kinh tế.

2.3.3.4 Mô hình tăng trưởng kinh tế J.M.Keynes

Keynes phân tích hai loại đường tổng cung: đường tổng cung ngắn hạn AS-SR phản ánh khả năng thực tế và đường tổng cung dài hạn AS-LR thể hiện mức sản lượng tiềm năng Ông cho rằng để nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng, sản lượng không nhất thiết phải đạt giá trị tiềm năng, mà tiêu dùng là yếu tố quyết định sản lượng Theo Keynes, thu nhập cá nhân được sử dụng cho hai mục đích là tích lũy và tiêu dùng; khi thu nhập tăng, tiêu dùng thường giảm và tiết kiệm tăng Sự giảm tiêu dùng ở mỗi cá nhân dẫn đến giảm cầu tiêu dùng xã hội, và ông cho rằng nguyên nhân chính gây ra trì trệ kinh tế là việc giảm tiêu dùng và tăng tiết kiệm.

Keynes nhấn mạnh rằng đầu tư đóng vai trò quyết định trong quy mô việc làm, trong đó khối lượng đầu tư chịu ảnh hưởng bởi lãi suất cho vay và năng suất cận biên của vốn Ông sử dụng lý luận về cầu để giải thích mối quan hệ giữa việc làm và sản lượng trong bối cảnh kinh tế.

30 ở các nước công nghiệp phương Tây có mức sản lượng thấp và thất nghiệp kéo dài Lý thuyết này còn gọi là thuyết trọng cầu

Keynes kết luận rằng để thoát khỏi khủng hoảng và thất nghiệp, Nhà nước cần thực hiện điều tiết thông qua các chính sách kinh tế nhằm tăng cầu tiêu dùng Ông nhấn mạnh vai trò quan trọng của Chính phủ trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thông qua việc áp dụng các chính sách như chính sách tiền tệ và chính sách thuế.

2.3.3.5 Mô hình tăng trưởng hiện đại

Các nhà kinh tế học hiện đại ủng hộ mô hình nền kinh tế hỗn hợp, trong đó nhà nước có vai trò điều tiết để hạn chế tiêu cực từ thị trường, trong khi thị trường tự định hình các vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế Nền kinh tế hỗn hợp kết hợp giữa học thuyết kinh tế Keynes và kinh tế tân cổ điển, với quan niệm rằng sự cân bằng kinh tế thường dưới mức tiềm năng, luôn tồn tại lạm phát và thất nghiệp Nhà nước cần xác định mức lạm phát chấp nhận được và tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, trong khi giao điểm giữa tổng cung và tổng cầu xác định sự cân bằng kinh tế Lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại cũng đồng tình với kinh tế tân cổ điển về các yếu tố sản xuất, cho rằng tổng mức cung (Y) được xác định bởi vốn sản xuất (K), lao động (L), tài nguyên thiên nhiên (R) và khoa học công nghệ (A).

2.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế

Tăng trưởng kinh tế phụ thuộc các nhân tố cơ bản sau:

- Vốn: Vai trò của nhân tố vốn đối với tăng trưởng kinh tế không chỉ thể hiện ở mức vốn đầu tư mà còn ở hiệu suất sử dụng vốn

Tài năng và trí tuệ con người là yếu tố quyết định trong nền kinh tế tri thức, giúp làm chủ công nghệ và tạo ra của cải cho xã hội Đầu tư vào giáo dục là cần thiết, vì đây là nền tảng để phát huy tiềm năng con người, góp phần vào sự phát triển bền vững.

Tìm hiểu chung về Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam bao gồm 8 tỉnh: Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Tây Ninh, Long An, và Tiền Giang, với diện tích khoảng 30.585,7 km², chiếm 9,23% diện tích cả nước Hạt nhân của vùng là ba cực: Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hòa, và Vũng Tàu, nằm giữa miền đất cao thuộc Đông Nam Bộ và vùng trũng đồng bằng có các sông Đồng Nai, Sài Gòn, và Vàm Cỏ Vùng này còn tiếp giáp với Đồng bằng sông Cửu Long rộng lớn và có ranh giới rõ nét bởi sông Thị Vải và trung, thượng lưu sông Sài Gòn Lãnh thổ kéo dài ra biển với thềm lục địa rộng lớn và vùng đặc quyền kinh tế phong phú Phía đông tiếp giáp với vùng biển giàu tài nguyên dầu khí và hải sản, phía tây là vùng nông - lâm nghiệp phong phú và cửa ngõ đi Campuchia, Thái Lan, phía bắc giáp miền Trung và Tây Nguyên giàu tiềm năng, trong khi phía nam giáp Đồng bằng sông Cửu Long, vựa lúa và cây trái lớn của cả nước.

Các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng bao gồm dầu khí, giày da, dệt may, điện tử, cơ khí, hóa chất, phân bón và cán thép Đây là một trong những trung tâm năng lượng quan trọng nhất của cả nước, cung cấp 30% tổng công suất điện năng nhờ vào Trung tâm điện lực Phú Mỹ và các nhà máy điện Bà Rịa, Hiệp Phước Vùng cũng là nơi có hoạt động dịch vụ và thương mại sôi động nhất, với tốc độ đô thị hóa đạt khoảng 5 - 7% mỗi năm, tạo nên một đô thị lớn trong khu vực Đông Nam Á.

2.4.2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của vùng

Về các hoạt động kinh tế, so với cả nước, vùng chỉ chiếm hơn 9% diện tích,

15,83% dân số, nhưng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) lại chiếm 36,7% Nếu tính

GDP của các khu vực Trên địa bàn thu hút 54,9% số dự án đầu tư nước ngoài, hơn

Theo Tổng cục Thống kê (2016), 60% các khu công nghiệp của cả nước tập trung tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Sau hơn 20 năm đổi mới, vùng này đã có những bước phát triển vượt bậc, với số liệu lũy kế đến 31/12/2016 cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ trong các lĩnh vực kinh tế.

Việt Nam đã thu hút 12.933 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, với tổng vốn đăng ký lên tới 139.066 triệu USD, chiếm 53,9% tổng số dự án và 40,7% tổng vốn đăng ký của cả nước.

Tính lũy kế đến 31/12/2016, đầu tư trực tiếp của nước ngoài phân theo địa phương như sau:

Hình 2.5 Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo địa phương

(Nguồn: Tổng cục Thống kê)

Riêng năm 2016, các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép như sau:

Hình 2.6 Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép năm 2016 (Nguồn: Tổng cục thống kê)

- Một số tồn tại, hạn chế của vùng:

Ngành công nghiệp đang phát triển nhanh chóng nhưng thiếu tính đồng bộ và bền vững, với cơ cấu chưa hợp lý Công nghiệp hóa và hiện đại hóa chưa được triển khai đồng thời, dẫn đến sự tăng trưởng chủ yếu phụ thuộc vào ngành khai thác dầu khí Các lĩnh vực chế tác và công nghiệp bổ trợ vẫn chưa được chú trọng đúng mức, cần có sự quan tâm và đầu tư hợp lý để phát triển toàn diện hơn.

Công tác tổ chức triển khai quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch chung hiện còn yếu kém, thiếu sự gắn kết đồng bộ Cơ chế phối hợp giữa ban chỉ đạo điều phối phát triển các vùng kinh tế trọng điểm với các tổ điều phối của bộ, ngành, trung ương và địa phương trong vùng vẫn còn hạn chế, ảnh hưởng đến quá trình điều phối toàn vùng.

Khả năng ứng dụng công nghệ cao tại Việt Nam đang chậm, với việc đổi mới công nghệ chưa được chú trọng đúng mức Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu tập trung vào công nghệ gia công và lắp ráp, trong khi nguyên liệu vẫn phải nhập khẩu, dẫn đến sự phát triển công nghệ chỉ dừng lại ở mức trung bình so với thế giới Đối với các doanh nghiệp trong nước, vấn đề ứng dụng công nghệ cao và giải pháp mới cũng chưa được quan tâm đúng mức.

Sự di chuyển ồ ạt của lao động ngoài vùng, đặc biệt là tại thành phố Hồ Chí Minh với hơn 800.000 lao động, đã dẫn đến tình trạng quá tải về điện, nước, giáo dục và y tế Hệ quả của việc di dân nhanh chóng này không chỉ ảnh hưởng đến kinh tế mà còn gây ra nhiều vấn đề xã hội và môi trường, như gia tăng tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông Mặc dù có sự thừa thãi về lao động nhập cư, nhưng vẫn thiếu hụt lao động có tay nghề do thiếu sự quan tâm vào đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao Theo số liệu của Tổng cục thống kê, đến cuối năm 2016, vùng này có hơn 11 triệu lao động, chiếm 20,3% tổng số lao động cả nước.

Các nghiên cứu trước về tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài, chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế

Mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế đã được nghiên cứu sâu sắc trong kinh tế phát triển, với FDI được xem là yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế lâu dài theo lý thuyết tăng trưởng nội sinh Lý thuyết chiết trung của Dunning nhấn mạnh rằng việc thu hút FDI phụ thuộc vào các đặc điểm của nước sở tại Mặc dù trong ngắn hạn mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng có thể không rõ ràng, nhưng trong dài hạn, FDI đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực và công nghệ, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Nghiên cứu của Borensztein cho thấy FDI là phương tiện chuyển giao công nghệ hiệu quả hơn so với đầu tư trong nước Hơn nữa, FDI không chỉ tác động tích cực đến các công ty nhận đầu tư mà còn lan tỏa đến toàn bộ nền kinh tế Tuy nhiên, sự ảnh hưởng của FDI còn phụ thuộc vào môi trường đầu tư và chế độ thương mại của từng quốc gia Tóm lại, trong khi nguồn vốn trong nước là yếu tố chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, vai trò của FDI cũng không thể bị xem nhẹ, với mối quan hệ giữa hai nguồn vốn này có tính bổ sung và thay thế lẫn nhau tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển kinh tế.

Nghiên cứu của Balasubramanyam et al (1996), Borensztein et al (1998) và Durham (2004) chỉ ra rằng FDI có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế thông qua việc chuyển giao công nghệ và nâng cao vốn con người Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng này phụ thuộc vào khả năng hấp thụ FDI của từng quốc gia Balasubramanyam et al (1996) cho thấy FDI thúc đẩy tăng trưởng mạnh hơn ở các quốc gia có chính sách thương mại xuất khẩu tích cực Borensztein et al (1998) nhấn mạnh rằng FDI chỉ hiệu quả khi quốc gia tiếp nhận có nguồn vốn con người đủ mạnh Nghiên cứu của Durham (2004) cho thấy rằng các yếu tố thể chế và tài chính, như tỷ lệ giáo dục và chỉ số tham nhũng, ảnh hưởng đến hiệu quả của FDI đối với tăng trưởng kinh tế ở 18 quốc gia OECD và 62 quốc gia không thuộc OECD trong giai đoạn 1979-1998.

Choe (2002) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế bằng cách sử dụng dữ liệu bảng và phương pháp kiểm tra truyền thống của Holtz-Eakin và cộng sự (1988) với 80 quốc gia Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tác động nhân quả của FDI đến tăng trưởng kinh tế là yếu Nghiên cứu của Hansen và Rand cũng góp phần vào việc hiểu rõ hơn về mối liên hệ này.

Nghiên cứu của năm 2004 cho thấy mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa FDI và tăng trưởng kinh tế ở 31 quốc gia đang phát triển, với FDI tác động đến GDP thông qua chuyển giao tri thức và công nghệ mới Mahmoud al-Iriani và Fatima Al-Shami (2007) cũng xác nhận mối quan hệ này trong nghiên cứu về 6 quốc gia vùng Vịnh Yasmine Merican (2009) chỉ ra rằng trong dài hạn, FDI có ảnh hưởng đáng kể đến tăng trưởng kinh tế ở Indonesia và Malaysia, trong khi ở Thái Lan và Philippines, đầu tư trong nước (DI) đóng vai trò quan trọng hơn Nghiên cứu của Soltani Hassen và Ochi Anis (2012) tại Tunisia từ 1975-2009 tập trung phân tích tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế, sử dụng mô hình ECM sau khi kiểm định tính dừng và đồng liên kết cho các biến.

Nghiên cứu năm 2004 đã phân tích mối quan hệ giữa phát triển tài chính, FDI, nguồn nhân lực, độ mở thương mại và GDP thực tại Tunisia Kết quả kiểm định cho thấy tất cả các biến không dừng, nhưng sau khi lấy sai phân bậc 1, chúng đều trở nên dừng Kiểm định đồng liên kết chỉ ra rằng có một mối quan hệ đồng liên kết dài hạn giữa các biến này Sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số ECM, tác giả kết luận rằng FDI có tác động đáng kể đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn Tình hình chính trị ổn định và chính sách miễn giảm thuế cho đầu tư nước ngoài của chính phủ Tunisia đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng Bên cạnh đó, các yếu tố về con người và phát triển tài chính cũng ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng, trong khi tự do hóa thương mại lại có tác động tiêu cực.

Nghiên cứu của Kormerdi và Meguire (1985) cùng Barro (1991) đã chỉ ra mối quan hệ phức tạp giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế thông qua phương pháp phân tích hồi quy bội với dữ liệu toàn cầu Kết quả cho thấy Kormerdi và Meguire khẳng định chi tiêu chính phủ không ảnh hưởng đến tăng trưởng, trong khi Barro lại cho rằng nó có tác động tiêu cực Điều này nhấn mạnh tính tranh cãi về vai trò của chi tiêu công trong tăng trưởng kinh tế, cần thêm nhiều nghiên cứu để làm sáng tỏ (Grier và Tullock, 1989) Một trường phái nghiên cứu cho rằng đầu tư công có tác động tích cực, trong khi tiêu dùng công cộng lại cản trở tốc độ tăng trưởng, được thể hiện qua các công trình của Aschauer (1989), Barro (1991) và Easterly & Rebelo.

Nghiên cứu năm 1993 cho thấy chi tiêu của chính phủ cho cơ sở hạ tầng như đường sá, sân bay và vận tải công cộng có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả khu vực tư nhân Gần đây, Gupta và các cộng sự (2002) đã phân tích mối quan hệ giữa tăng trưởng và điều chỉnh chính sách tài khóa thông qua ba khía cạnh: cân đối ngân sách, tài trợ thâm hụt và các thành phần chi tiêu Trong nghiên cứu trên 39 nước đang phát triển giai đoạn 1990-2000, tác giả khẳng định rằng để đạt được sự bền vững trong chính sách tài khóa, chính phủ cần tái phân bổ chi tiêu cho tiền lương và tiền công sang các khoản đầu tư hiệu quả hơn.

Tuy nhiên, những kết luận trên đã bị phản đối bởi các nghiên cứu khác Landau

Nghiên cứu năm 1986 đã chỉ ra rằng chi tiêu công, được phân loại thành năm loại, có tác động không nhất quán đến tăng trưởng kinh tế Dựa trên dữ liệu của 96 quốc gia từ năm 1961 đến 1976, kết quả cho thấy mỗi loại chi tiêu của chính phủ có ảnh hưởng tiêu cực hoặc tích cực không đáng kể Grier và Tullock (1989) cũng đồng tình với nhận định này khi phân tích dữ liệu của 24 nước OECD và 89 nước khác, phát hiện sự tương quan tích cực giữa tăng trưởng chính phủ và GDP ở các nước châu Á, nhưng tiêu cực ở các nước OECD, châu Phi và châu Mỹ Nghiên cứu của Devarajan và các cộng sự (1996) cho thấy tỷ trọng chi thường xuyên có tác động tích cực đến tăng trưởng ở 43 nước đang phát triển giai đoạn 1970-1990, trong khi chi đầu tư của chính phủ lại có tác động không đáng kể đến tăng trưởng kinh tế.

Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm:

Bảng 2.5 Tóm tắt các các nghiên cứu thực nghiệm

Bài nghiên cứu Dữ liệu/ phương pháp

FDI vào quá trình tăng trưởng theo hiệu quả của chính sách thương mại được

46 quốc gia đang phát triển

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, đặc biệt ở những quốc gia ưu tiên xuất khẩu hơn là nhập khẩu Các quốc gia tiếp nhận FDI thường trải qua sự phát triển mạnh mẽ nhờ vào việc thu hút vốn và công nghệ, từ đó cải thiện năng lực sản xuất và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.

02 De Mello 1999 Tăng trưởng đầu tư trực tiếp từ nước ngoài: bằng chứng từ chuỗi thời gian và dữ liệu bảng

Mẫu là 32 quốc gia trong giai đoạn 1970-

Thông qua chuyển giao công nghệ, đào tạo lao động, FDI có thể góp phần tích cực đến tăng trưởng kinh tế ở nước sở tại

2000 Tác động kinh tế của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Nam Á

Dữ liệu từ 5 quốc gia Nam Á: Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh, Sri Lanka và Nepal

Mối quan hệ giữa đầu tư nước ngoài (FDI) và đầu tư trong nước có sự thay đổi rõ rệt theo thời gian Trước năm 1980, dòng vốn FDI có tác động tiêu cực đến tốc độ tăng trưởng GDP Tuy nhiên, từ giữa thập niên 1980, ảnh hưởng của FDI trở nên tích cực hơn, đặc biệt là vào cuối thập niên này, khi nó góp phần mạnh mẽ vào sự phát triển kinh tế.

04 Choe 2002 Nghiên cứu mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế

Tác động nhân quả của FDI đến tăng trưởng kinh tế là yếu

05 Durham 2004 Khả năng hấp thụ và sự đầu tư của đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư danh mục vốn cổ phần

18 quốc gia OECD và 62 quốc gia không thuộc OECD trong giai đoạn 1979-1998

Mức độ thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) liên quan chặt chẽ đến thể chế và tài chính, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả tác động tích cực của FDI lên tăng trưởng kinh tế Sự ổn định và minh bạch trong thể chế cùng với một hệ thống tài chính vững mạnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho FDI, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.

2004 Về mối quan hệ nhân quả giữa FDI và tăng trưởng ở các nước đang phát triển

31 quốc gia đang phát triển

-Giữa FDI và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ nhân quả 2 chiều

-FDI có tác động đến GDP thông qua chuyển giao tri thức và áp dụng các công nghệ mới

07 Landau 1986 Chính phủ và tăng trưởng kinh tế ở các nước kém phát triển:

Nghiên cứu thực nghiệm cho những năm

96 quốc gia trong các khoảng thời gian giữa năm 1961 và năm 1976

Mỗi loại chi tiêu của chính phủ có tác động tiêu cực hoặc ảnh hưởng tích cực không đáng kể đối với tăng trưởng kinh tế

1989 Tăng trưởng kinh tế xuyên quốc gia

1980 và 89 nước khác trong giai đoạn 1961-

Tại các nước châu Á, có sự tương quan tích cực giữa tăng trưởng của chính phủ và GDP, đồng thời thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Ngược lại, ở các nước OECD, châu Phi và châu Mỹ, mối quan hệ này lại mang tính tiêu cực.

09 Devaraja n và các cộng sự

1996 Thành phần chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế

43 nước đang phát triển trong

-Sự gia tăng tỷ trọng của chi thường xuyên có tác động tích cực có ý nghĩa thống kê đến tăng trưởng giai đoạn 1970-1990

-Chi đầu tư của chính phủ tác động không đáng kể đến tăng trưởng kinh tế

2012 Đánh giá tác động của chính sách tài khóa tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam

Số liệu của Việt Nam từ 2006-2012

Trong dài hạn, tăng trưởng kinh tế chịu tác động tích cực từ chi thường xuyên và tiêu cực từ các khoản mục chi đầu tư

2013 Hiệu ứng ngưỡng chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam – kiểm định bằng phương pháp bootstrap

Số liệu của Việt Nam từ năm 1989-

-Giữa tăng trưởng kinh tế, chi tiêu công tổng thể, chi thường xuyên có mối quan hệ phi tuyến ở Việt Nam, lần lượt mức ngưỡng là 28%GDP và 19%GDP

2014 Tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á

9 quốc gia Đông Nam Á : Brunei, Malaysia, Lào, Campuchia, Indonesia, Philippines, Singapore, Thái Lan, Việt Nam ở

Chi tiêu công đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia Đông Nam Á Cụ thể, chi tiêu công cho y tế và an ninh xã hội có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển kinh tế, trong khi chi tiêu công cho giáo dục lại có tác động ngược chiều.

-Lạm phát, độ mở nền kinh tế tác động ngược chiều; vốn đầu tư trực tiếp giai đoạn 1995-2012 nước ngoài tác động cùng chiều với tăng trưởng kinh tế

2006 Đầu tư trực tiếp nước ngoài, chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế: bằng chứng thực nghiệm trong giai đoạn 1970-

105 nước đã và đang phát triển trong giai đoạn 1970-2001

-Chi đầu tư công và FDI có tác động tích cực, chi thường xuyên tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế

- FDI tác động yếu đối với tăng trưởng kinh tế khi tỷ lệ đầu tư công vượt quá 8-9%.

MÔ HÌNH – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM

Ngày đăng: 15/07/2022, 21:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chi tiêu công Việt Nam bội chi ngân sách lớn, nợ công ở mức cảnh báo, Hằng Nga, ngày 3/10/2017, Báo đấu thầu Khác
2. Đào Thị Bích Thủy, Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế trong mô hình nền kinh tế đang phát triển, 2012, 28(2012)193-199, Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội Khác
3. Đặng Văn Cường & Bùi Thanh Hoài, Tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế: Minh chứng dữ liệu chuỗi tại TP.HCM, Số 18 (28) Tháng 09-10/2014, Tạp chí Phát triển và Hội nhập trường Đại học Kinh tế TP.HCM Khác
4. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ nước Công hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Khác
5. Hoàng Thị Chinh Nhon, Phạm Thị Hương, Phạm Thị Thủy, 2010 Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách, Tác động của chi tiêu công tới tăng trưởng kinh tế tại các địa phương ở Việt Nam, 2010, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội Khác
6. Nguyễn Hoàng Anh, 2008, Hiệu quả quản lý đầu tư công tại Hồ Chí Minh: vấn đề và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM Khác
7. Nguyễn Minh Tiến, 2014, Đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế các vùng của Việt Nam, Đại học Kinh tế TP.HCM Khác
8. Nguyễn Quang Trung, Trần Phạm Khánh Toàn, Tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á, Số 3 (36) 2014, Tạp chí Khoa học trường Đại học Mở TP.HCM Khác
9. Nguyễn Thị Cành, 2006, Giáo trình Tài chính công, Nhà xuất bản Đại học quốc gia TP.HCM Khác
11. Nguyễn Thường Lạng, Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn cuối năm 2017, Đại học kinh tế Quốc dân Khác
12. Thực trạng mối quan hệ giữa chi tiêu công và lạm phát ở Việt Nam, Viện Nghiên cứu Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh, 2016 Khác
13. Trần Nguyễn Anh Thư & ThS. Lê Hoàng Phong, Tác động của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam: Góc nhìn thực nghiệm từ mô hình ARDL, 2014, Trường Đại học Tài chính Marketing.Danh mục tài liệu tiếng Anh Khác
1. Barro, R.J, 1990, Government spending in a simple model of endogenous growth, Journal of Political Economy, 98, S103–25 Khác
2. Barro, R. J, 1991, Economic growth in a cross section of countries, Quarterly Journal of Economics, 106, 407–43 Khác
3. Borensztein, E.Gregorio, J.D and Lee, J-W, 1998, How does foreign direct investment affect economic growth, Journal of International Economics, 45, 115–35 Khác
4. Easterly, W. and Rebelo,S, 1993, Fiscal policy and economic growth: an empirical investigation, Journal of Monetary Economics, 32, 417–58 Khác
5. Goededebure, 2006, The Effects of Outward Foreign Direct Investment on Domestic Investment. Investment and Financial Innovations, Vol 3 Khác
6. Manh Vu Le & Terukazu Suruga, 2005, Foreign direct investment, public expenditure and economic growth: the empirical evidence for the period 1970– Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1 Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép từ 1988 đến 31/12/2016. - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài, chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam việt nam, giai đoạn 2007   2016
Hình 2.1 Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép từ 1988 đến 31/12/2016 (Trang 20)
Hình 2.2 Đầu tư trực tiếp của nước ngoài phân theo đối tác đầu tư từ 1988 đến 31/12/2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài, chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam việt nam, giai đoạn 2007   2016
Hình 2.2 Đầu tư trực tiếp của nước ngoài phân theo đối tác đầu tư từ 1988 đến 31/12/2016 (Trang 21)
Bảng 2.2 Ngân sách nhà nước tại một số quốc gia giai đoạn 2010-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài, chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam việt nam, giai đoạn 2007   2016
Bảng 2.2 Ngân sách nhà nước tại một số quốc gia giai đoạn 2010-2015 (Trang 26)
Bảng 2.3 Chi ngân sách nhà nước năm 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài, chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam việt nam, giai đoạn 2007   2016
Bảng 2.3 Chi ngân sách nhà nước năm 2016 (Trang 28)
Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình do nhợng bán thanh lý - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài, chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam việt nam, giai đoạn 2007   2016
Sơ đồ h ạch toán giảm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình do nhợng bán thanh lý (Trang 29)
2.3.5. Tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài, chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam việt nam, giai đoạn 2007   2016
2.3.5. Tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam (Trang 34)
Hình 2.3 Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) Việt Nam qua các năm (Nguồn: Tổng cục Thống kê, các năm) - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài, chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam việt nam, giai đoạn 2007   2016
Hình 2.3 Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) Việt Nam qua các năm (Nguồn: Tổng cục Thống kê, các năm) (Trang 36)
Hình 2.4 Vị trí địa lý Vùng - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài, chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam việt nam, giai đoạn 2007   2016
Hình 2.4 Vị trí địa lý Vùng (Trang 37)
Hình 2.5 Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo địa phương (Nguồn: Tổng cục Thống kê) - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài, chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam việt nam, giai đoạn 2007   2016
Hình 2.5 Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo địa phương (Nguồn: Tổng cục Thống kê) (Trang 38)
Hình 2.6 Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép năm 2016 (Nguồn: Tổng cục thống kê) - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài, chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam việt nam, giai đoạn 2007   2016
Hình 2.6 Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép năm 2016 (Nguồn: Tổng cục thống kê) (Trang 39)
Bảng 2.5 Tóm tắt các các nghiên cứu thực nghiệm - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài, chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam việt nam, giai đoạn 2007   2016
Bảng 2.5 Tóm tắt các các nghiên cứu thực nghiệm (Trang 44)
4.1. Mơ hình hồi quy Pooled OLS, FEM, REM - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài, chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam việt nam, giai đoạn 2007   2016
4.1. Mơ hình hồi quy Pooled OLS, FEM, REM (Trang 53)
Đối với mô hình Pooled OLS, kết quả kiểm định cho thấy, các biến độc lập có thể giải thích được 90.39% sự thay đổi của phương sai của biến phụ thuộc - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài, chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam việt nam, giai đoạn 2007   2016
i với mô hình Pooled OLS, kết quả kiểm định cho thấy, các biến độc lập có thể giải thích được 90.39% sự thay đổi của phương sai của biến phụ thuộc (Trang 54)
Hình thức thanh toán: Tiền gửi ngân hàng Mã số: 710.A00039 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài, chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam việt nam, giai đoạn 2007   2016
Hình th ức thanh toán: Tiền gửi ngân hàng Mã số: 710.A00039 (Trang 55)
Bảng 4.3 Kết quả kiểm định Hausman - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài, chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam việt nam, giai đoạn 2007   2016
Bảng 4.3 Kết quả kiểm định Hausman (Trang 57)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w