1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng tới phát triển bền vững tại các khu công nghiệp của đồng bằng sông hồng

122 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Hướng Tới Phát Triển Bền Vững Tại Các Khu Công Nghiệp Của Đồng Bằng Sông Hồng
Tác giả Somboun Philavong
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Thị Ngọc Quyên
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Kinh Tế Quốc Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 832,35 KB

Cấu trúc

  • THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

  • CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

  • Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng tới phát triển bền vững tại các khu công nghiệp của đồng bằng sông Hồng

  • LỜI CAM ĐOAN

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

  • TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ THU HÚT FDI HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

    • 1.2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế thế giới và quốc gia

    • Quá trình thu hút FDI vào các khu công nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau từ khách quan đến chủ quan. Nhìn chung các quan điểm về các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI có thể được tập hợp theo hai nhóm chính, đó là các quan điểm xuất phát từ cách tiếp cận vĩ mô - là nhóm các yếu tố thuộc về cơ quan nhà nước và quan điểm xuất phát từ cách tiếp cận vi mô - là nhóm các yếu tố thuộc về các doanh nghiệp khu công nghiệp, cụ thể như sau:

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP HƯỚNG ĐẾN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TẠI VIỆT NAM

    • Trong giai đoạn 11 năm từ 2003 đến năm 2014, vốn FDI đăng ký của khu vực đã tăng hơn 13 lần, từ 508.7 triệu USD năm 2003 lên hơn 28.9 tỷ USD vào năm 2015; tăng trưởng bình quân năm trong giai đoạn này đạt gần 50%/năm. Tính đến hết năm 2015, tổng vốn đăng ký của khu vực đồng bằng sông Hồng đã chiếm tới 30% tổng vốn đăng ký là 28.9 tỷ USD của khu vực FDI trên toàn Việt Nam.

      • Biểu đồ 2.1: Quy mô FDI vào các KCN tại khu vực đồng bằng sông Hồng (2003-2015)

      • Bảng 2.1: Tốc độ tăng giảm dự án FDI vùng đồng bằng sông Hồng qua các năm 2007-2015

    • Quy mô vốn đăng ký trung bình của dự án

    • Quy mô vốn thực hiện trung bình của dự án

      • Biểu đồ 2.2: Quy mô vốn thực hiện bình quân 1 dự án FDI tại vùng đồng bằng sông Hồng (2003-2015)

      • Bảng 2.2: Các tỉnh/thành phố có quy mô vốn FDI bình quân 1 dự án FDI cao nhất của vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn 1988-2015

      • Bảng 2.3: FDI vào vùng đồng bằng sông Hồng theo hình thức đầu tư (1988-2015)

      • Biểu đồ 2.3: Thu hút FDI vào vùng đồng bằng sông Hồng phân theo địa phương (1988-2015)

      • Bảng 2.4: Vốn FDI của các tỉnh/thành phố của khu vực đồng bằng sông Hồng trong 2 năm 2003 và 2015

      • Biểu đồ 2.4: Cơ cấu vốn FDI theo ngành của vùng đồng bằng sông Hồng

      • (2003-2014)

      • Biểu đồ 2.5: Cơ cấu lao động FDI chia theo 3 khu vực của vùng đồng bằng sông Hồng (2003-2014)

      • Bảng 2.5: Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (hệ số GINI) phân theo 6 vùng kinh tế (2008-2012)

    • Về tình hình thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường

      • Bảng 2.6: Hệ số ICOR (2003-2014) của vốn FDI theo vùng kinh tế tại Việt Nam

      • Bảng 2.7: Tỷ lệ đóng góp của FDI vùng đồng bằng sông Hồng vào tăng trưởng của cả vùng và tăng trưởng FDI của Việt Nam (2003-2014)

    • Đóng góp đáng kể của FDI vào tính bền vững của ngân sách địa phương tại vùng ĐBSH

      • Bảng 2.8: Nộp ngân sách địa phương của khu vực FDI và cả vùng đồng bằng sông Hồng (2003-2014)

    • Số lao động bình quân 1 doanh nghiệp FDI của khu vực ĐBSH

      • Bảng 2.9: Số lao động bình quân 1 doanh nghiệp FDI của vùng đồng bằng sông Hồng so với cả nước và các vùng kinh tế khác (2003-2014)

    • Thu nhập bình quân một lao động trong doanh nghiệp FDI của vùng ĐBSH

      • Bảng 2.10: Thu nhập bình quân 1 lao động trong doanh nghiệp FDI của vùng đồng bằng sông Hồng so với cả nước và các vùng kinh tế khác

    • Một số chỉ tiêu đánh giá khác về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp FDI của vùng ĐBSH

      • Bảng 2.11: Một số chỉ tiêu hiệu quả của khu vực FDI vùng đồng bằng sông Hồng (2003-2014)

  • CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁT THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI CÁC KCN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

    • Bối cảnh quốc tế

    • Thuận lợi

    • Tình hình kinh tế thế giới đã thoát ra khỏi giai đoạn khủng hoảng năm 2008, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp có vốn FDI nói riêng. Dòng vốn FDI toàn cầu được đánh giá là đã vượt qua đáy của sự suy giảm và đang từng bước lấy lại đà tăng trưởng. Các nước đang phát triển và các nền kinh tế đang nổi tiếp tục là điểm đến của các nhà ĐTNN, trong đó có Việt Nam. Sự kém hấp dẫn do công suất của nền kinh tế đã vượt quá nhu cầu bởi hậu quả của việc đầu tư “nóng” và chi phí lao động ngày càng tăng ở Trung Quốc đã khiến cho luồng vốn FDI trên thế giới có xu hướng chuyển hướng sang các nước ASEAN láng giềng. Đây chính là điều kiện thuận lợi để Việt Nam nói chung và vùng đồng bằng sông Hồng nói riêng đón nhận dòng vốn FDI của thế giới.

    • Lĩnh vực đầu tư trên thế giới đang có sự thay đổi sâu sắc và hướng mạnh vào phát triển các ngành dịch vụ và công nghệ cao, đặc biệt trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin. Lĩnh vực này ở Việt Nam tuy còn nhiều bất cập trong cả trong chính sách điều hành lẫn thực thi, nhưng vài năm trở lại đây đã bắt đầu có tín hiệu khả quan với sự xuất hiện của các tập đoàn công nghệ cao như tập đoàn Intel, Foxconn,... Đây sẽ là cơ hội rất lớn cho vùng ĐBSH trong việc thu hút đầu tư vào lĩnh vực này do vùng được đánh giá là có lợi thế về chất lượng nguồn lao động hơn so với các vùng KT khác trong cả nước.

    • Khó khăn, thách thức:

    • Toàn cầu hóa kinh tế tiếp tục phát triển về quy mô, mức độ và hình thức biểu hiện với nhữmg tác động tích cực và tiêu cực, cơ hội và thách thức đan xen rất phức tạp. Các công ty xuyên quốc gia có vai trò ngày càng lớn. Quá trình quốc tế hoá sản xuất và phân công lao động diễn ra ngày càng sâu rộng.

    • Việc tham gia vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu đã trở thành yêu cầu đối với các nền kinh tế. Sự phụ thuộc lẫn nhau, hội nhập, cạnh tranh và hợp tác giữa các nước càng trở thành phổ biến. Nền kinh tế tri thức đang trở thành xu thế phát triển mới, do đó, con người và tri thức trở thành nhân tố quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia.

    • Quá trình tái cấu trúc các nền kinh tế và điều chỉnh các thể chế tài chính toàn cầu diễn ra mạnh mẽ, gắn với những bước tiến mới về khoa học, công nghệ và sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên. Mặt khác, khủng hoảng còn để lại hậu quả nặng nề, chủ nghĩa bảo hộ trỗi dậy trở thành rào cản lớn cho thương mại quốc tế.

    • Sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, nền kinh tế thế giới tuy đã có dấu hiệu vượt qua khủng hoảng kinh tế nhưng sự phục hồi còn diễn ra chậm và vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, thách thức. Do đó, vẫn còn có nhiều khó khăn, trở ngại đối với các nhà đầu tư lớn, các tập đoàn đa quốc gia trong việc triển khai các hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Theo kết quả điều tra triển vọng đầu tư thế giới (WIPS) 2009- 2011 vừa công bố của Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên hiệp quốc (UNCTAD), 79% các tập đoàn đa quốc gia (MNCs) đang phải chịu ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính, 85% các tập đoàn chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu trong khi con số này chỉ là 40% theo WIPS 2008-2010. Khả năng và ý định đầu tư ra nước ngoài của các tập đoàn đa quốc gia (MNCs, một nguồn FDI lớn) bị ảnh hưởng đáng kể do tác động của suy thoái kinh tế dẫn tới các chính sách thắt chặt tín dụng tại nước đầu tư, giảm kỳ vọng thị trường, giảm giá trị tài sản do thị trường chứng khoán đi xuống và giảm lợi nhuận của các tập đoàn. Thêm vào đó, các MNCs còn phải đối mặt với những thay đổi khó lường trong chính sách của các nền kinh tế để ứng phó với khủng hoảng.

    • Trong bối cảnh đó, cạnh tranh thu hút vốn ĐTNN trên thế giới và trong khu vực sẽ tiếp tục diễn ra gay gắt. Các nước trong khu vực, nhất là Trung Quốc đã và đang cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư nhằm cạnh tranh thu hút ĐTNN từ các nước khác, coi đó là giải pháp chiến lược phục hồi và phát triển kinh tế. Điều này tạo nên thách thức lớn đối với Việt Nam.

    • Bối cảnh trong nước

    • Thuận lợi

    • Tình hình chính trị xã hội ổn định, vị thế quốc tế của Việt Nam đang được nâng cao cùng với sự gia nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới đã và đang tiếp tục củng cố lòng tin và làm gia tăng mối quan tâm của các nhà ĐTNN đối với Việt Nam trong thời gian tới.

    • Tình hình kinh tế trong nước đang diễn biến theo chiều hướng tích cực; các chính sách về kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô đã bước đầu phát huy hiệu quả.

    • Môi trường pháp lý và thể chế kinh tế thị trường của Việt Nam tiếp tục được hoàn thiện hơn, phù hợp hơn với khu vực và thế giới. Đây cũng là yếu tố góp phần cải thiện môi trường đầu tư của Việt Nam nói chung và vùng ĐBSH nói riêng.

    • Nhận thức về vai trò của FDI trong bối cảnh mới đã thay đổi theo xu hướng coi trọng chất lượng FDI hơn số lượng. Những tác động tiêu cực của FDI đối với vấn đề xã hội và BVMT đã được nhìn nhận một cách đầy đủ và khách quan hơn. Đây chính là cơ sở để Việt Nam cũng như vùng ĐBSH làm căn cứ trong việc xây dựng chiến lược thu hút và quản lý hoạt động FDI đảm bảo theo yêu cầu PTBV.

    • Khó khăn, thách thức:

    • Hệ thống pháp luật chậm đổi mới và quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn bất cập, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển đất nước.

    • Thể chế kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng vẫn là những điểm nghẽn cản trở sự phát triển. Nền tảng để Việt Nam trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại chưa được hình thành đầy đủ.

    • Nền kinh tế phát triển chưa bền vững: chất lượng tăng trưởng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp; các cân đối kinh tế vĩ mô chưa thật vững chắc. Tăng trưởng kinh tế còn dựa nhiều vào các yếu tố phát triển theo chiều rộng, chậm chuyển sang phát triển theo chiều sâu.

    • Tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều hạn chế. Tổ chức thực hiện còn nhiều yếu kém, chưa tạo được chuyển biến mạnh trong việc giải quyết có hiệu quả những khâu đột phá, then chốt và những vấn đề xã hội bức xúc. Nạn tham nhũng, lãng phí còn là những vấn đề nghiêm trọng, chưa được đẩy lùi.

    • Như vậy, tình hình đất nước và bối cảnh quốc tế nêu trên tạo ra cho Việt Nam nói chung và vùng ĐBSH nói riêng những thuận lợi và cơ hội to lớn cùng những khó khăn và thách thức gay gắt trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ trong thời kỳ chiến lược tới. Bối cảnh đó cũng đặt ra những thách thức cho Việt Nam và vùng ĐBSH trong việc định hướng thu hút và quản lý hoạt động FDI nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.

      • Đánh giá đóng góp của FDI vào các khu công nghiệp hướng tới phát triển bền vững vùng đồng bằng sông Hồng

      • Đối mới quản lý chi phí với nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp.

      • Cải thiện cơ sở hạ tầng để tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển bền vững.

      • Phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ

      • Chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với thu hút FDI vào các khu công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng.

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • I. Tiếng Việt

  • II. Tiếng Anh

  • II. Tiếng Anh

  • III. Tài liệu trên các trang điện tử

  • PHỤ LỤC

Nội dung

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ THU HÚT FDI HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 7 1.1 Tổng quan về phát triển bền vững

Khái niệm và đặc điểm phát triển bền vững

Thuật ngữ "phát triển bền vững" lần đầu tiên xuất hiện vào năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới của IUCN, nhấn mạnh rằng sự phát triển của nhân loại không chỉ cần tập trung vào kinh tế mà còn phải tôn trọng nhu cầu xã hội và tác động đến môi trường Chiến lược này đề cập đến bền vững sinh thái với ba mục tiêu chính: duy trì hệ sinh thái cơ bản và các hệ hỗ trợ sự sống, bảo tồn đa dạng di truyền, và đảm bảo sử dụng bền vững các loài và hệ sinh thái.

Khái niệm “phát triển bền vững” được công bố rộng rãi vào năm 1987 qua Báo cáo Brundtland của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới (WCED) thuộc Liên hiệp quốc Báo cáo định nghĩa "phát triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai" Mục tiêu của phát triển bền vững là đạt được sự phát triển hiện tại mà không ảnh hưởng đến cuộc sống và sự phát triển của các thế hệ sau.

Phát triển bền vững được khẳng định tại Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất năm 1992 ở Rio de Janeiro và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới năm 2002 tại Johannesburg, với ba mặt chính: phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường Ba yếu tố này cần được kết hợp chặt chẽ và hài hòa trong quá trình phát triển Các đại biểu đã thống nhất các nguyên tắc cơ bản và phát động Chương trình nghị sự 21 (AGENDA-21) nhằm thúc đẩy phát triển bền vững Chương trình Nghị sự 21 và Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ đã trở thành chiến lược phát triển toàn cầu và được triển khai rộng rãi.

Phát triển bền vững đã được đưa vào Việt Nam từ cuối thập niên 80 và đầu thập niên 90, dựa trên các khái niệm hiện có và sự phát triển thực tế của đất nước Các nhà nghiên cứu kinh tế Việt Nam đã định nghĩa phát triển bền vững như một nền tảng để đạt được mục tiêu phát triển quốc gia Điều này bao gồm sự phát triển lành mạnh, trong đó lợi ích của cá nhân, cộng đồng và các thế hệ tương lai được bảo vệ và không gây hại cho nhau, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và môi trường sống của các sinh vật khác trên hành tinh.

Việt Nam định nghĩa phát triển bền vững (PTBV) vùng kinh tế là sự kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường, nhằm tạo ra tác động tích cực đến sự phát triển bền vững quốc gia Trong nghiên cứu này, PTBV của các khu công nghiệp trong vùng kinh tế đồng bằng sông Hồng được xem xét dưới góc độ phát triển bền vững tổng thể, bao gồm ba lĩnh vực quan trọng: kinh tế, xã hội và môi trường.

1.1.1.2 Đặc điểm của phát triển bền vững

Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới năm 2002 về Phát triển bền vững đã mở rộng các định nghĩa tiêu chuẩn, xác định ba trụ cột chính của phát triển bền vững: kinh tế, xã hội và môi trường Tuyên bố Johannesburg nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kết hợp ba yếu tố này để đạt được sự phát triển bền vững toàn diện.

Chúng ta có trách nhiệm chung trong việc thúc đẩy và củng cố các trụ cột phát triển bền vững, bao gồm phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường, ở cấp độ quốc gia, khu vực và toàn cầu.

Nội dung của phát triển bền vững

Phát triển bền vững vùng kinh tế cần phối hợp ba mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường Điều này đòi hỏi sự tổng hợp nhiều yếu tố như kinh tế, chính trị, xã hội, kỹ thuật và văn hóa Mục tiêu chính là nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo công bằng và bình đẳng cho mọi thành viên Để đạt được điều này, các quốc gia cần xác định rõ ràng các mục tiêu cụ thể cho từng nội dung phát triển Cụ thể, mục tiêu bền vững kinh tế là lựa chọn tốc độ tăng trưởng hợp lý với cơ cấu kinh tế hiệu quả; bền vững xã hội tập trung vào tiến bộ xã hội, nâng cao dân trí, công bằng và xóa đói giảm nghèo; còn bền vững môi trường bao gồm khai thác tài nguyên tiết kiệm, bảo vệ môi trường, và cải thiện chất lượng tài nguyên.

Phát triển bền vững vùng kinh tế bao gồm các cấu thành về nội dung như sau:

Phát triển bền vững về kinh tế là việc tối ưu hóa hiệu quả sử dụng các nguồn lực sẵn có tại mỗi vùng, từ đó gia tăng quy mô GDP Điều này đồng thời thúc đẩy sự chuyển biến mạnh mẽ trong cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa.

Phát triển bền vững về xã hội được thể hiện qua việc nâng cao đời sống tinh thần của người dân, bao gồm việc đảm bảo dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa và thể thao Điều này cũng đồng nghĩa với việc tạo ra cơ hội việc làm bình đẳng và đảm bảo thu nhập công bằng cho mọi tầng lớp dân cư ở các vùng lãnh thổ khác nhau.

Phát triển bền vững về môi trường là yếu tố then chốt trong hoạt động của vùng kinh tế, yêu cầu phải kết hợp chặt chẽ với các phương án bảo vệ môi trường Điều này bao gồm việc khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, tái sinh nguồn tài nguyên, và ngăn chặn tình trạng suy thoái cũng như ô nhiễm môi trường Hơn nữa, phát triển kinh tế cần phải gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái để giảm thiểu tác động tiêu cực từ ô nhiễm trong quá trình phát triển vùng kinh tế.

Tổng quan về FDI và một số yếu tố thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại nước tiếp nhận đầu tư

1.2.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư tư nhân quốc tế, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra kết nối bền vững giữa các nền kinh tế toàn cầu Hiện nay, có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm FDI trên thế giới.

Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được hiểu là khoản đầu tư mang tính chất lâu dài, trong đó một tổ chức từ một quốc gia khác (nhà đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích bền vững từ một doanh nghiệp hoạt động tại một nền kinh tế khác.

Theo Hướng dẫn về Cán cân thanh toán của IMF năm 1993, mục tiêu của các nhà đầu tư trực tiếp là gia tăng ảnh hưởng trong việc quản lý các doanh nghiệp hoạt động tại nền kinh tế nước ngoài.

Luật Đầu tư Việt Nam năm 2014 định nghĩa nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân hoặc tổ chức có quốc tịch nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam (Điều 03) Định nghĩa này mở rộng hơn so với Luật Đầu tư năm 2005, trong đó FDI được hiểu là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn hoặc tài sản vào Việt Nam để tiến hành đầu tư Mặc dù có sự khác biệt, cả hai luật đều thống nhất về cách hiểu FDI theo tiêu chuẩn quốc tế.

Từ những khái niệm trên có thể đưa ra khái niệm chung nhất về đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức chuyển giao vốn quốc tế, trong đó nhà đầu tư không chỉ sở hữu vốn mà còn trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn đó Sự hình thành và phát triển của FDI xuất phát từ quá trình quốc tế hóa và phân công lao động toàn cầu.

1.2.2 Một số yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI tại nước tiếp nhận đầu tư

1.2.2.1 Vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên

Khi đầu tư vào một quốc gia, vị trí địa lý đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến khả năng giao thương và vận chuyển hàng hóa Một quốc gia có vị trí địa lý thuận lợi sẽ trở thành bàn đạp cho các nhà đầu tư, giúp họ thực hiện mục tiêu kinh doanh hiệu quả hơn Do đó, vị trí địa lý được xem như một lợi thế cạnh tranh, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý của nước tiếp nhận đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài Các yếu tố như khoáng sản, đất đai, rừng, nguồn nước, khí hậu và không gian đều ảnh hưởng đến chất lượng đầu vào và quyết định tính chất đầu ra của các dự án đầu tư.

1.2.2.2 Tình hình phát triển kinh tế thế giới và quốc gia

Đặc tính nhạy cảm của FDI với biến động kinh tế quốc tế ảnh hưởng lớn đến dòng vốn đầu tư nước ngoài vào các quốc gia Sự ổn định của nền kinh tế toàn cầu tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư, trong khi bất ổn kinh tế, lạm phát cao và suy thoái có thể gây khó khăn cho các nước nhận vốn Để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, việc duy trì sự ổn định về kinh tế, chính trị và xã hội là cực kỳ quan trọng Các nhà đầu tư thường ngần ngại khi đầu tư vào những quốc gia có môi trường kinh tế vĩ mô không ổn định, do rủi ro kinh doanh không thể dự đoán.

Trong bối cảnh bất ổn về môi trường kinh tế vĩ mô và rủi ro gia tăng, dòng vốn FDI toàn cầu có xu hướng chững lại Các nhà đầu tư thường chuyển hướng đến những địa điểm an toàn hơn với mức sinh lời cao hơn Đặc biệt, khi có bất ổn chính trị, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ tìm mọi cách để rút vốn đã đầu tư.

Môi trường kinh tế vĩ mô của một quốc gia có ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài Để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, các quốc gia cần đảm bảo sự ổn định trong môi trường kinh tế vĩ mô.

1.2.2.3 Sự ổn định về an ninh, chính trị quốc gia

Sự ổn định an ninh - chính trị quốc gia là yếu tố quyết định trong việc thu hút và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, đặc biệt là vốn đầu tư nước ngoài Khi tình hình chính trị không ổn định, đặc biệt là sự thay đổi trong thể chế và luật pháp, mục tiêu và phương thức thực hiện của các nhà đầu tư cũng thay đổi theo, dẫn đến sự giảm sút lòng tin của họ Hơn nữa, trong bối cảnh chính trị - xã hội bất ổn, Nhà nước không thể kiểm soát hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài, khiến họ hoạt động theo lợi ích riêng, không phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia tiếp nhận đầu tư Điều này dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn FDI thấp.

Hệ thống pháp luật tại nước sở tại bao gồm các luật liên quan đến đầu tư như Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và Luật Bảo vệ môi trường, cùng với các văn bản hướng dẫn và quy định cho hoạt động đầu tư của người nước ngoài, tạo ra hành lang pháp lý vững chắc cho các nhà đầu tư Hệ thống pháp luật được thiết kế thông thoáng và chặt chẽ, giúp tạo môi trường đầu tư thuận lợi Hoạt động FDI có sự tham gia của nhiều chủ thể và yếu tố nước ngoài, vì vậy các quy định cần đồng bộ, rõ ràng và phù hợp với thông lệ quốc tế Các nhà đầu tư nước ngoài thường quan tâm đến việc bảo vệ quyền lợi cá nhân, đảm bảo tài sản và quy định chuyển lợi nhuận về nước Đồng thời, hệ thống pháp luật cũng cần ngăn chặn các tác động tiêu cực từ các nhà đầu tư vi phạm, bảo vệ lợi ích cộng đồng và an ninh quốc gia, đồng thời tạo ra sự cạnh tranh công bằng Ngoài ra, việc xây dựng chính sách kinh tế linh hoạt và hấp dẫn cũng là yếu tố quan trọng để thu hút vốn FDI.

Để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, các quốc gia cần có chính sách ưu đãi thuế, thường là miễn giảm thuế trong những năm đầu triển khai dự án Mức thuế ưu đãi phụ thuộc vào ngành, lĩnh vực và vùng kinh tế khuyến khích đầu tư, như công nghệ hiện đại, đầu tư dài hạn, quy mô lớn, xuất khẩu, sử dụng lao động và nguyên liệu trong nước Hệ thống thuế hiệu quả cần rõ ràng, đơn giản và dễ áp dụng, với mức thuế hợp lý so với lãi suất và lợi nhuận trung bình trong khu vực Các thủ tục thuế và quản lý FDI cũng cần được tinh gọn, công khai và thuận lợi cho nhà đầu tư.

Thủ tục hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn FDI, với quy trình càng đơn giản và rõ ràng thì môi trường đầu tư càng hấp dẫn đối với nhà đầu tư nước ngoài Nếu không được quản lý chặt chẽ, thủ tục hành chính có thể dẫn đến nhũng nhiễu, làm tăng chi phí kinh doanh và giảm lòng tin của các nhà đầu tư Mỗi địa phương có quy trình thực hiện khác nhau, gây khó khăn cho nhà đầu tư trong việc xin giấy phép và đăng ký kinh doanh Do đó, việc đơn giản hóa thủ tục hành chính sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư, giảm chi phí và thời gian, đồng thời nâng cao độ tin cậy trong quá trình triển khai dự án đầu tư.

1.2.2.6 Hệ thống cơ sở hạ tầng

Sự phát triển cơ sở hạ tầng là yếu tố then chốt thu hút vốn FDI từ các nhà đầu tư nước ngoài Cơ sở hạ tầng bao gồm mạng lưới giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, cấp thoát nước và các công trình công cộng như cảng biển, sân bay Hạ tầng tốt giúp giảm chi phí gián tiếp trong sản xuất kinh doanh và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư Thực tế cho thấy dòng vốn chỉ chảy vào những khu vực có hạ tầng phát triển, đáp ứng nhu cầu sản xuất của nhà đầu tư Mạng lưới giao thông đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển vật liệu và tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là các đầu mối giao thông quốc tế như cảng biển và sân bay Hệ thống giao thông hiện đại không chỉ kết nối các địa phương mà còn giúp nhà đầu tư tiết kiệm chi phí vận chuyển.

Tổng quan về thu hút FDI vào các KCN theo hướng phát triển bền vững

 Khái quát chung về sự hình thành:

Khu công nghiệp (KCN) đã trải qua hơn 100 năm phát triển, bắt đầu từ các nước công nghiệp phát triển như Anh và Mỹ, đến những nền kinh tế công nghiệp mới như Hàn Quốc, Đài Loan, và Singapore Các quốc gia hiện nay đang học hỏi và áp dụng kinh nghiệm để tiến hành công nghiệp hóa Tùy thuộc vào điều kiện từng quốc gia, KCN có các hoạt động kinh tế và tên gọi khác nhau, nhưng đều mang đặc trưng chung của KCN Hiện tại, thế giới có hai mô hình phát triển KCN, dẫn đến hai cách tiếp cận khác nhau về KCN.

Theo cách tiếp cận của các nước thuộc nhóm NICs, khu công nghiệp được định nghĩa là một khu vực lãnh thổ rộng lớn với ranh giới địa lý rõ ràng, chủ yếu tập trung vào phát triển sản xuất công nghiệp và có sự kết hợp với nhiều hoạt động dịch vụ đa dạng Khu vực này không chỉ có dân cư sinh sống mà còn có bộ máy quản lý đảm nhiệm cả chức năng quản lý kinh tế và hành chính, quản lý lãnh thổ Như vậy, khu công nghiệp thực chất là một khu hành chính - kinh tế đặc biệt, tương tự như các công viên công nghiệp ở Đài Loan, Thái Lan và một số nước Tây Âu.

Theo cách tiếp cận của các nước đang phát triển, khu công nghiệp (KCN) là khu vực lãnh thổ có giới hạn, nơi tập trung các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ sản xuất, không có dân cư sinh sống KCN được tổ chức hoạt động với cơ chế ưu đãi cao hơn so với các khu vực khác Một số nước như Malaysia và Indonesia đã phát triển nhiều KCN với quy mô khác nhau, và đây cũng là mô hình mà Việt Nam đang áp dụng hiện nay.

Theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 của Chính phủ, khu công nghiệp được định nghĩa là một khu vực chuyên biệt dành cho các hoạt động sản xuất, chế biến và dịch vụ nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế.

Khu công nghiệp là khu vực chuyên biệt dành cho sản xuất hàng công nghiệp và cung cấp dịch vụ liên quan, được xác định bởi ranh giới địa lý cụ thể Khu này được thành lập theo các quy định và thủ tục của chính phủ.

Khu công nghiệp (KCN) là một lĩnh vực đặc thù trong quản lý nhà nước về kinh tế, với những đặc điểm riêng biệt như mục tiêu thành lập rõ ràng, hoạt động chủ yếu tập trung vào ngành công nghiệp, ranh giới địa lý cụ thể và thẩm quyền quyết định thành lập được quy định rõ ràng.

Sự kết hợp giữa nhu cầu di chuyển vốn đầu tư và sức hấp dẫn của thị trường tiêu thụ giữa các nước phát triển và đang phát triển đã tạo ra cơ hội mới Sự hình thành và phát triển các mô hình khu công nghiệp với nhiều hình thức khác nhau là điều tất yếu, và cần được áp dụng linh hoạt theo bối cảnh của từng quốc gia cũng như từng địa phương.

 Đặc điểm của khu công nghiệp

Hiện nay, các khu công nghiệp (KCN) đang phát triển mạnh mẽ, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển Mặc dù quy mô, địa điểm và phương thức xây dựng có sự khác biệt, nhưng tất cả các KCN đều có những đặc điểm chung quan trọng.

Khu công nghiệp (KCN) là một khu vực chuyên biệt tập trung các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và dịch vụ liên quan, không có dân cư sinh sống Đây là nơi lý tưởng để thu hút các đơn vị sản xuất và kinh doanh dịch vụ gắn liền với các sản phẩm công nghiệp.

Các khu công nghiệp (KCN) được đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ, bao gồm đường sá, điện nước, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất và kinh doanh.

Mỗi khu công nghiệp đều có ban quản lý được thành lập từ cấp trung ương đến địa phương, với ban quản lý trung ương do các bộ ngành tham gia Các cơ quan quản lý địa phương hoạt động tại các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương, đảm bảo sự quản lý hiệu quả cho từng khu công nghiệp.

1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư nước ngoài vào KCN theo hướng phát triển bền vững

Quá trình thu hút FDI vào các khu công nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm cả yếu tố khách quan và chủ quan Các yếu tố này có thể được phân loại thành hai nhóm chính: nhóm vĩ mô, liên quan đến các cơ quan nhà nước, và nhóm vi mô, liên quan đến các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.

1.3.2.1 Nhóm các yếu tố thuộc về Nhà nước

Chiến lược thu hút và sử dụng FDI trong các KCN theo hướng phát triển bền vững

Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 đã được ban hành, định hướng cho từng vùng và địa phương xây dựng các chiến lược phát triển bền vững riêng biệt Mục tiêu chính của chiến lược là thúc đẩy tăng trưởng bền vững và hiệu quả, đồng thời đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường Ngoài ra, chiến lược còn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc duy trì ổn định chính trị - xã hội và bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.

Các chỉ tiêu giám sát và đánh giá phát triển bền vững quốc gia lần đầu tiên được công bố bao gồm: chỉ tiêu tổng hợp như GDP xanh, chỉ số phát triển con người và chỉ số bền vững môi trường; chỉ tiêu kinh tế như hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, năng suất lao động xã hội, mức giảm tiêu hao năng lượng cho mỗi đơn vị GDP, chỉ số giá tiêu dùng và cán cân vãng lai; chỉ tiêu xã hội như tỷ lệ nghèo, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo, tỷ số giới tính khi sinh và hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập; cùng với các chỉ tiêu về tài nguyên và môi trường như tỷ lệ che phủ rừng, tỷ lệ đất được bảo vệ và diện tích đất bị thoái hóa.

Dựa trên các chỉ tiêu đã nêu, các địa phương đã phát triển Chiến lược và xác định các định hướng ưu tiên cho phát triển bền vững trong giai đoạn 2011 - 2020.

Kinh nghiệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN theo hướng phát triển bền vững tại một số nước trên thế giới

Mặc dù xuất hiện khá muộn so với các nước ở vùng Đông Nam Á khác (năm

Thái Lan đã phát triển các khu công nghiệp (KCN) theo hướng bền vững kể từ khi thành lập KCN đầu tiên vào năm 1970, hiện nay cả nước có 55 KCN Những KCN này không chỉ thu hút đầu tư hiệu quả mà còn đóng góp lớn vào sự phát triển của các ngành công nghiệp, đặc biệt là ngành công nghiệp ô tô và điện tử Thái Lan hiện là nhà sản xuất ô tô lớn nhất khu vực ASEAN và đang phấn đấu đạt vị trí thứ 10 toàn cầu Nhiều nhà sản xuất ô tô hàng đầu thế giới như Ford, General Motors, BMW, và Toyota đã đặt nhà máy tại đây Ngoài ra, Thái Lan cũng là nhà sản xuất ổ cứng lớn thứ hai thế giới, cung cấp 40% sản lượng toàn cầu, chỉ sau Trung Quốc.

Thành công chủ yếu trong PTBV các KCN ở Thái Lan được biết đến qua một số kinh nghiệm sau:

Thứ nhất, Chính phủ Thái Lan đã khuyến khích phát triển đa dạng các loại hình

Chính phủ Thái Lan khuyến khích phát triển đa dạng mô hình khu công nghiệp (KCN) mặc dù số lượng KCN không nhiều Mục tiêu là thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp KCN, tập trung vào sản xuất hàng hóa tiêu dùng phục vụ thị trường nội địa Điều này đặc biệt quan trọng để cung cấp hàng tiêu dùng cho khu vực nông thôn và hỗ trợ các dự án đầu tư công nghiệp nặng cần thiết.

Chính phủ Thái Lan đã phát triển một hệ thống chính sách ưu đãi đầu tư vào các khu công nghiệp (KCN) rất hiệu quả, mang lại nhiều lợi ích cho các nhà đầu tư Các ưu đãi thuế bao gồm miễn, giảm thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị và nguyên liệu, cũng như miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp, khấu trừ chi phí vận chuyển, điện, nước và bổ sung 25% khấu trừ cho chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng Ngoài ra, các khuyến khích không bằng thuế như cho phép công dân nước ngoài vào Thái Lan nghiên cứu cơ hội đầu tư, đưa lao động kỹ năng cao và chuyên gia vào làm việc, sở hữu đất đai và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài cũng được áp dụng Thủ tục đầu tư được đơn giản hóa theo quy định của ủy ban đầu tư Thái Lan.

Tại Thái Lan, 20 cơ quan chính phủ tham gia vào quy trình thẩm định và thành lập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngoài Quy trình này bao gồm hai bước chính: đầu tiên là đăng ký Giấy phép kinh doanh nước ngoài, sau đó là đăng ký kinh doanh để thành lập doanh nghiệp.

Chính phủ Thái Lan đã chú trọng đến phát triển bền vững (PTBV) các khu công nghiệp (KCN) ngay từ giai đoạn quy hoạch hạ tầng giao thông, quản lý ô nhiễm, và cung cấp dịch vụ xã hội cho người lao động, đặc biệt là dịch vụ đào tạo nghề Họ hạn chế việc thành lập KCN ở những khu vực có tiềm năng phát triển du lịch, đồng thời tập trung thu hút công nghệ cao và kết nối lợi thế đầu tư với từng vùng cụ thể Qua quy hoạch KCN theo phân vùng kinh tế, Thái Lan không chỉ tận dụng ưu thế đầu tư của các khu vực đã phát triển mà còn ưu đãi tài chính cho các vùng khó khăn, nhằm phát huy tiềm năng toàn quốc một cách hiệu quả và giảm thiểu ô nhiễm cho thủ đô cùng các khu vực có giá trị văn hóa, du lịch cao.

1.4.2 Đài Loan Đài Loan là vùng lãnh thổ có rất nhiều điểm tương đồng với Việt Nam về địa lý, văn hóa, kinh tế,… Trong quá trình phát triển kinh tế sau khi tách ra khỏi Trung Hoa lục địa, Đài loan đã ưu tiên phát triển mô hình KCN để tạo tiền đề cho CNH nhanh đất nước Lung là KCN đầu tiên ra đời ở Đài Loan vào năm 1960 Cho đến nay, ở Đài Loan đã có hàng trăm KCN, KCX, hoạt động của KCN, KCX được các chuyên gia đánh giá là thành công nhất thế giới Những kinh nghiệm thành công trong phát triển KCN, KCX hướng tới phát triển bền vững tại Đài Loan được tổng kết như sau:

- Quy hoạch phát triển hợp lý các khu công nghiệp, khu chế xuất và các chính sách ưu đãi đầu tư vào khu công nghiệp:

Các khu công nghiệp (KCN) của Đài Loan được quy hoạch phát triển bền vững từ đầu, với sự chỉ đạo của chính phủ dựa trên điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hội của từng địa phương Chính phủ đã ban hành các quy định quản lý phát triển các KCN và khu chế xuất (KCX) nhằm đảm bảo sự phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của toàn quốc.

Việc phát triển khu công nghiệp (KCN) bền vững được chú trọng từ giai đoạn lập chủ trương hình thành và quy hoạch phát triển cho đến quá trình đấu thầu lựa chọn nhà thầu đầu tư xây dựng KCN.

Chính quyền nhà nước đã quy định chính sách điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất trong các khu công nghiệp (KCN) theo hướng bền vững và hiệu quả Theo kinh nghiệm của Đài Loan, cơ cấu sử dụng đất hợp lý bao gồm: 55% diện tích đất dành cho xây dựng nhà máy, 2,2-3% cho cây xanh và khu dân cư, 33% cho các công trình bảo vệ môi trường (bao gồm đất dịch vụ, công trình công cộng và công viên cây xanh), và 8-9% cho giao thông (Taiwan Statistical Data 2015).

Phát triển nhanh chóng và hiệu quả các dịch vụ cung ứng cho khu công nghiệp và khu chế xuất là mục tiêu hàng đầu Trung tâm kho vận tại KCN, KCX được trang bị cơ sở vật chất hiện đại, bao gồm kho vận và phương tiện vận tải chuyên dụng Trung tâm hoạt động 24/24h, cung cấp dịch vụ nhanh chóng, tiện lợi với chi phí hợp lý, đảm bảo tính cạnh tranh Hàng hóa được vận chuyển bởi trung tâm đều được bảo hiểm, đồng thời cung cấp thông tin an toàn hỗ trợ các doanh nghiệp trong khu vực.

- Thay đổi chức năng khu công nghiệp, khu chế xuất phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thời gian:

Từ năm 1990 đến nay, chính sách phát triển khu công nghiệp (KCN) đã chuyển từ mở rộng sang chiều sâu, phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế Chính phủ đã đầu tư mạnh mẽ vào việc xây dựng KCN, kết hợp sản xuất với nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ Đồng thời, chính phủ cũng khuyến khích và hỗ trợ nghiên cứu khoa học công nghệ trong từng ngành công nghiệp, thành lập và cơ cấu lại nhiều viện nghiên cứu Các KCN đã được thay đổi chức năng dưới nhiều hình thức đa dạng như KCN đa ngành, KCN chuyên ngành, KCN dành cho doanh nghiệp trẻ và khu công viên công nghiệp.

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý các khu công nghiệp ở Đài Loan có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo phát triển bền vững cho các khu công nghiệp Ngoài chức năng quản lý hành chính nhà nước, ban quản lý các KCN còn thực hiện hai chức năng chính liên quan đến phát triển bền vững, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển công nghiệp.

Giám sát phúc lợi công cộng là chức năng quan trọng của ban quản lý các khu công nghiệp (KCN) tại Đài Loan, bao gồm việc cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế, giáo dục, thực phẩm, và đảm bảo điều kiện đi lại cho người lao động Họ cũng theo dõi tình hình cư trú và đảm bảo an ninh, an toàn cho người lao động tại nơi ở, cùng với các dịch vụ công khác nhằm phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của người lao động trong KCN.

Ban quản lý các khu công nghiệp (KCN) thực hiện kiểm tra và giám sát từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư cho đến khi vận hành các công trình bảo vệ môi trường trong từng dự án và cho toàn bộ KCN Chức năng này bao gồm việc phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các vi phạm về môi trường, nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế nhanh chóng và bền vững, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái và ổn định xã hội trong khu vực.

Kể từ năm 2003, Hàn Quốc đã phát triển mô hình khu kinh tế tự do (KKT) với ba khu vực đầu tiên là Incheon, Busan-Jinhae và Gwangyang Sau năm năm hoạt động thành công, Chính phủ Hàn Quốc đã quyết định thành lập thêm ba KKT tự do mới là Yellow Sea, Saemangeum-Gunsan và Daegu - Gyeongbuk, dựa trên những kinh nghiệm tích lũy từ các khu vực trước đó.

- Về định hướng chiến lược phát triển các KKT

THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP HƯỚNG ĐẾN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TẠI VIỆT NAM

Tổng quan chung về phát triển các KCN vùng đồng bằng sông Hồng

Hình 2.1 Bản đồ phân bố công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng

(Nguồn: Niêm giám Tổng cục Thống kê)

Theo chủ trương công nghiệp hóa - hiện đại hóa của chính phủ, nhiều khu công nghiệp và khu chế xuất đã được hình thành trên toàn quốc, chủ yếu tập trung ở ba khu vực chính: Bắc Bộ, Nam Bộ và Trung Bộ.

Vùng đồng bằng sông Hồng, với vai trò đầu tàu kinh tế miền Bắc, đã nhanh chóng hình thành khu vực kinh tế tập trung thông qua việc thành lập các cụm khu công nghiệp theo quyết định số 677/TTg của chính phủ vào ngày 3/4/1997, nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế cho khu vực và cả nước.

- Xây dựng vùng đồng bằng sông Hồng trở thành một trong những vùng động lực phát triển nông nghiệp và công nghiệp của cả nước.

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn mức bình quân chung của cả nước khoảng 1,2-1,3 lần.

- Lực lượng sản xuất đạt trình độ tương đối hiện đại, về cơ bản điện khí hóa hoàn toàn vùng.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng cường tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, đồng thời giảm dần tỷ trọng nông nghiệp trong GDP Mục tiêu là xây dựng vùng đồng bằng sông Hồng trở thành một trong những động lực phát triển công nghiệp và nông nghiệp quan trọng của cả nước.

- Phát triển công nghiệp với tốc độ cao để làm động lực thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế trong vùng.

Ưu tiên phát triển ngành công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, đồng thời kết hợp sản xuất hàng thay thế nhập khẩu từ nguyên liệu trong nước với chất lượng cao Mục tiêu là giảm xuất khẩu nguyên liệu và bán thành phẩm, đồng thời tăng cường xuất khẩu thành phẩm.

Việc phát triển mạnh mẽ các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng là cần thiết, đồng thời khuyến khích sản xuất tư liệu và đổi mới công nghiệp cơ khí Cần chú trọng vào phát triển ngành công nghiệp điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động kinh tế và quản lý xã hội Đặc biệt, cần phát triển có chọn lọc các ngành công nghiệp ít gây ô nhiễm môi trường để đảm bảo sự bền vững cho tương lai.

Bố trí không gian công nghiệp tại Việt Nam được hình thành với ba cụm công nghiệp chính: cụm Hà Nội, cụm Hải Phòng và cụm phía Nam, bao gồm các tỉnh Nam Định, Phủ Lý, Ninh Bình, Tam Điệp Ngoài ra, các khu công nghiệp cũng được phát triển dọc theo các hành lang quốc lộ 1, quốc lộ 5, quốc lộ 18, quốc lộ 21A và quốc lộ 10, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp trong khu vực.

Mạng lưới đô thị trong vùng bao gồm các cấp như thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn và thị tứ, được phân bố đồng đều với các đô thị trung tâm như Hà Nội, Hải Phòng và Nam Định Hệ thống đô thị này là nền tảng quan trọng để thúc đẩy quá trình đô thị hóa và hiện đại hóa các khu dân cư nông thôn trong khu vực.

Sau gần 20 năm hình thành và phát triển, khu công nghiệp Đồng Bằng Sông Hồng đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, thực hiện thành công các mục tiêu đề ra.

Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN vùng đồng bằng sông Hồng

2.1.2.1 Quy mô vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

Trong giai đoạn 2003 đến 2014, vốn FDI đăng ký tại khu vực đã tăng hơn 13 lần, từ 508,7 triệu USD lên hơn 28,9 tỷ USD vào năm 2015, với mức tăng trưởng bình quân hàng năm gần 50%.

2015, tổng vốn đăng ký của khu vực đồng bằng sông Hồng đã chiếm tới 30% tổng vốn đăng ký là 28.9 tỷ USD của khu vực FDI trên toàn Việt Nam.

Trong năm 2015, khu vực đồng bằng sông Hồng ghi nhận các tỉnh/thành phố có lượng vốn đăng ký cao nhất, với Bắc Ninh dẫn đầu đạt 10.8 tỷ USD, tiếp theo là Hà Nội với 4.7 tỷ USD và Hải Dương với 3.3 tỷ USD.

Biểu đồ 2.1: Quy mô FDI vào các KCN tại khu vực đồng bằng sông Hồng

(2003-2015) Đơn vị tính: Tỷ USD

(Nguồn: Số liệu Tổng cục Thống kê và tính toán của tác giả)

Trong giai đoạn 2003-2015, khu vực FDI tại các KCN vùng đồng bằng sông Hồng thu hút vốn đăng ký cao, nhưng tỷ lệ vốn thực hiện lại chỉ đạt 45.6% Nếu không tính năm 2003, tỷ lệ này chỉ là 6.9%, với năm 2007 ghi nhận tỷ lệ thấp nhất, chỉ 15% Tuy nhiên, từ năm 2011 trở đi, tỷ lệ vốn thực hiện đã có sự cải thiện đáng kể, đạt 73.2%.

Tỷ lệ vốn thực hiện trong các năm 2012, 2013, 2014 và 2015 lần lượt là 68.7%, 69.2%, 73.4% và 61.1% Sự ổn định của tỷ lệ này góp phần nâng cao tính bền vững kinh tế trong khu vực, đảm bảo sản lượng cung ứng ổn định và thu hút việc làm.

Quy mô vốn và số lượng của các dự án FDI

Vùng đồng bằng sông Hồng đã thu hút vốn FDI từ khi Luật đầu tư nước ngoài được ban hành vào năm 1987, với tổng cộng 6.334 dự án và 91,3 tỷ USD vốn đầu tư đăng ký từ năm 1988 đến hết năm 2015 Mặc dù số lượng dự án tăng gấp hơn 5 lần từ năm 2006 đến 2015, nhưng vẫn còn khiêm tốn so với tiềm năng của khu vực, với 1.676 dự án vào năm 2015, chiếm 34,4% tổng số dự án của cả nước Tỷ lệ tăng trưởng bình quân hàng năm về số lượng dự án đạt 12,2% Bắc Ninh và Hà Nội là những địa phương dẫn đầu trong việc thu hút dự án vào năm 2015, với Bắc Ninh ghi nhận 581 dự án.

(311 dự án), Hưng Yên (151 dự án), Hải Dương (159 dự án)…

Bảng 2.1: Tốc độ tăng giảm dự án FDI vùng đồng bằng sông Hồng qua các năm

Hà Nội 29.31 29.31 -6.84 36.69 -1.68 -12.29 -12.84 16.52 36.78 Vĩnh Phúc -11.54 30.43 -11.43 -72.22 100 -40 - 216.67 131.58 Bắc Ninh 28.57 94.44 -8.33 -45.45 15.63 40.54 -7.69 154.17 22.13 Quảng Ninh -23.08 20 -8.33 -45.45 -16.67 -40 66.67 80 11.11 Hải Dương 318.18 -2.17 -11.11 -77.5 55.56 42.86 5 -4.76 85 Hải Phòng 36 61.76 -43.64 -41.94 11.11 25 36 -17.65 96.43 Hưng Yên 116.67 34.62 -31.43 -12.5 14.29 1 8 14.81 64.52

(Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài và tính toán của tác giả)

Tình hình thu hút các dự án FDI vào các khu công nghiệp (KCN) ở vùng đồng bằng sông Hồng vẫn chưa ổn định Số lượng dự án FDI đã có sự biến động mạnh, tăng từ -18,89% vào năm 2008 lên 4,97% vào năm sau đó.

Trong giai đoạn từ 2009 đến 2012, kinh tế Việt Nam, đặc biệt là vùng đồng bằng sông Hồng, chịu ảnh hưởng nặng nề từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu, với mức tăng trưởng giảm xuống âm 4,04% vào năm 2011 và âm 3,75% vào năm 2012 Tuy nhiên, đến năm 2015, nền kinh tế đã phục hồi mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng đạt 43,83%, nhờ vào xu hướng hồi phục sau khủng hoảng và các chính sách điều chỉnh kịp thời của Chính phủ nhằm thu hút đầu tư.

Quy mô vốn đăng ký trung bình của dự án

Trong 13 năm qua, quy mô vốn đăng ký của các dự án FDI vào các khu công nghiệp khu vực đồng bằng sông Hồng đã tăng hơn 4 lần, từ 3 triệu USD năm 2003 lên 12.8 triệu USD vào năm 2015 Năm 2014, trong số 4 dự án có quy mô trên 1 tỷ USD của cả nước, vùng đồng bằng sông Hồng ghi nhận dự án Công ty TNHH Samsung Display tại Bắc Ninh, với vốn đăng ký 1 tỷ USD, chuyên sản xuất và lắp ráp các sản phẩm màn hình smartphone và máy tính bảng Sự gia tăng này phản ánh niềm tin của các nhà đầu tư nước ngoài vào môi trường kinh doanh ngày càng minh bạch và thuận lợi tại Việt Nam sau khi gia nhập WTO.

Gần đây, một số địa phương như Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên và Hà Nam đã tận dụng hiệu quả lợi thế của mình để thu hút đầu tư, mang lại các dự án lớn có tác động tích cực đến kinh tế - xã hội và tạo việc làm cho người lao động Điều quan trọng không phải là số vốn FDI vào Việt Nam nhiều hay ít, mà là cách thức thực hiện và hiệu quả sử dụng nguồn vốn đó Theo Cục Đầu tư nước ngoài, đến hết năm 2015, đã có 5.411 dự án FDI được cấp phép tại các KCN vùng đồng bằng sông Hồng với tổng vốn đăng ký đạt 65,5 tỷ USD, chiếm 26% tổng vốn đăng ký của cả nước.

Hà Nội dẫn đầu khu vực về thu hút vốn đầu tư nước ngoài với 3.116 dự án và vốn đăng ký đạt 25,5 tỷ USD, chiếm 58% tổng số dự án và 39% tổng vốn đầu tư Bắc Ninh xếp thứ hai với 602 dự án và 11,3 tỷ USD vốn đầu tư, tương ứng 9% tổng số dự án và 17% tổng vốn Hải Phòng đứng thứ ba với 465 dự án và 7,7 tỷ USD vốn đầu tư, chiếm 11% tổng số dự án và 12% tổng vốn của khu vực.

Các tỉnh Hải Dương, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc và Hưng Yên đang thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) một cách tích cực Trong khi đó, các địa phương như Ninh Bình, Hà Nam, Nam Định và Thái Bình lại có kết quả khiêm tốn trong việc thu hút FDI.

Ngành công nghiệp chế biến chế tạo hiện đang dẫn đầu trong lĩnh vực đầu tư, với 2.559 dự án được đăng ký và tổng vốn đầu tư lên tới 33,5 tỷ USD Điều này chiếm 47% tổng số dự án và 51% tổng vốn đầu tư của toàn vùng.

Lĩnh vực kinh doanh bất động sản dẫn đầu với 133 dự án và 10,7 tỷ USD vốn đầu tư, chiếm 16,3% tổng vốn đầu tư của toàn vùng Sau đó, các lĩnh vực sản xuất điện, xây dựng, và dịch vụ lưu trú, ăn uống cũng đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế.

Quy mô vốn thực hiện trung bình của dự án

Từ năm 2003 đến 2015, mức vốn đầu tư thực hiện trung bình cho mỗi dự án tại vùng đồng bằng sông Hồng đạt 10 triệu USD Con số này thể hiện rõ ràng lượng vốn và tài sản đầu tư thực sự được đưa vào hoạt động kinh doanh trong khu vực.

Biểu đồ 2.2: Quy mô vốn thực hiện bình quân 1 dự án FDI tại vùng đồng bằng sông Hồng (2003-2015) Đơn vị tính: Triệu USD

(Nguồn: Số liệu Tổng cục Thống kê và tính toán của tác giả)

Các doanh nghiệp FDI chủ yếu tập trung vào các ngành công nghiệp chế tạo, lắp ráp và may mặc Trong giai đoạn 1988 - 2015, các tỉnh/thành phố có lợi thế thu hút FDI ở vùng đồng bằng sông Hồng bao gồm Quảng Ninh (47.9 triệu USD/dự án), Ninh Bình (30.4 triệu USD/dự án), Hải Phòng (24.8 triệu USD/dự án), Hải Dương (20.4 triệu USD/dự án), Vĩnh Phúc (15.6 triệu USD/dự án) và Bắc Ninh (14.6 triệu USD/dự án) Các tỉnh còn lại thu hút FDI với số lượng dự án và vốn đầu tư khá khiêm tốn.

Bảng 2.2: Các tỉnh/thành phố có quy mô vốn FDI bình quân 1 dự án FDI cao nhất của vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn 1988-2015

STT Địa phương Vốn đầu tư bình quân 1 dự án (Triệu USD)

(Nguồn:Cục đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm 2016)

Doanh nghiệp FDI chuyển dịch theo hướng từ doanh nghiệp liên doanh sang hình thức doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.

Những nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào các KCN vùng đồng bằng sông Hồng theo hướng phát triển bền vững

Trong nhiều quốc gia đang phát triển, tiến bộ công nghệ chủ yếu đến từ việc áp dụng công nghệ có sẵn từ nước ngoài thay vì sáng tạo công nghệ mới Do đó, việc chuyển giao và lan tỏa công nghệ là yếu tố then chốt để xây dựng năng lực công nghệ nội địa Trong bối cảnh này, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động công nghệ cao và cung cấp kiến thức toàn diện Hơn nữa, hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) của các công ty nước ngoài không chỉ diễn ra tại quê hương của họ mà còn mở rộng sang các nước đang phát triển, góp phần nâng cao trình độ công nghệ tại đây.

Sự trợ giúp từ chính sách nhà nước là yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy chuyển giao công nghệ từ FDI Cần thiết lập một khuôn khổ pháp lý cân bằng về quyền sở hữu trí tuệ để phát triển năng lực công nghệ và tri thức Sự nhất quán giữa chính sách FDI và các chính sách liên quan, đặc biệt là khoa học kỹ thuật và sáng chế, là điều cần thiết Tuy nhiên, những yếu tố này hiện đang chưa rõ ràng tại Việt Nam và khu vực đồng bằng sông Hồng.

FDI có khả năng chuyển giao và lan tỏa công nghệ dưới nhiều hình thức, bao gồm cả phần cứng và phần mềm, thông qua các kênh chính thức và ngầm định Sự tương tác giữa các doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp địa phương đóng vai trò quan trọng trong quá trình này, bên cạnh các hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) mà doanh nghiệp FDI thực hiện tại quốc gia tiếp nhận.

Công nghệ được tích hợp trong các hàng hóa tư bản như máy móc và thiết bị Khi nền kinh tế địa phương tiếp nhận hoặc mua sắm máy móc, họ sẽ nhận được các công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, cùng với kỹ năng và kiến thức cần thiết để sử dụng và làm chủ những công nghệ này, thông qua các thỏa thuận ngầm định hoặc chính thức trong hợp đồng kinh tế.

Phần mềm ngày càng trở thành yếu tố quan trọng trong quản lý, tổ chức và điều hành sản xuất Việc áp dụng công nghệ và kỹ năng mới sẽ giúp nâng cao năng suất, tạo ra sản phẩm mới và giảm chi phí sản xuất, từ đó mang lại lợi ích cho nền kinh tế địa phương trong ngắn hạn.

Trong dài hạn, lợi ích từ công nghệ và kỹ năng mới sẽ phụ thuộc vào khả năng phát triển năng lực của nền kinh tế địa phương Điều này bao gồm việc nhân rộng công nghệ và kỹ năng ra toàn bộ nền kinh tế, không chỉ giới hạn trong doanh nghiệp và ngành tiếp nhận.

Sự tương tác giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp bản địa đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường lan tỏa công nghệ và kiến thức Điều này được thực hiện thông qua nhiều kênh như học hỏi, bắt chước, tăng cường cạnh tranh, phát triển các liên kết chuỗi cung ứng, cũng như đào tạo và nâng cao tính linh hoạt của thị trường lao động có kỹ năng.

Khi doanh nghiệp FDI thâm nhập vào một ngành, họ mang đến cách thức sản xuất, công nghệ, hệ thống mua sắm và phân phối sản phẩm, cũng như hình thức marketing mới Những đổi mới này có thể là điều chưa từng có đối với doanh nghiệp địa phương, từ đó kích thích nhu cầu học hỏi và bắt chước, dẫn đến sự hình thành các tập quán và thông lệ mới, cũng như nâng cao trình độ sản xuất.

Doanh nghiệp FDI trong ngành chế tạo máy thường hợp tác với doanh nghiệp địa phương để cung ứng bao bì đóng gói sản phẩm, điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của ngành bao bì in ấn và các dịch vụ liên quan, mà còn góp phần phát triển ngành thượng nguồn từ sản xuất giấy nguyên liệu đến sản xuất bìa carton Hơn nữa, việc này còn giúp du nhập và áp dụng các công nghệ mới phù hợp với các ngành liên quan.

Khi cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho doanh nghiệp FDI, các doanh nghiệp địa phương phải đáp ứng nhiều tiêu chuẩn và điều kiện khắt khe để đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý Quá trình này không chỉ giúp nâng cấp công nghệ của doanh nghiệp mà còn góp phần cải thiện nền kinh tế địa phương Thêm vào đó, doanh nghiệp FDI thường cung cấp hỗ trợ công nghệ, kỹ thuật, và các tài nguyên cần thiết, bao gồm cả vật tư và thiết bị, mang theo nhiều công nghệ và bí quyết mới.

Một số ý kiến cho rằng lợi ích lan tỏa ở Việt Nam chủ yếu thuộc về các doanh nghiệp FDI, nhưng điều này có phần phiến diện khi không phân biệt giữa các loại hình doanh nghiệp Dù là FDI hay doanh nghiệp trong nước, tất cả đều đóng góp vào nền kinh tế Việt Nam Hơn nữa, các doanh nghiệp FDI không chỉ mang lại lợi ích cho chính mình mà còn tạo ra tác động tích cực, lan tỏa đến các doanh nghiệp khác và phần còn lại của nền kinh tế, thể hiện sự kết nối và hỗ trợ lẫn nhau trong phát triển kinh tế.

Các doanh nghiệp FDI đang ngày càng quốc tế hóa hoạt động R&D, chuyển giao các hoạt động này ra nước ngoài để củng cố khả năng phát triển sản phẩm và năng lực sáng tạo Họ tận dụng nguồn nhân lực chất lượng cao từ nhân viên bản địa với chi phí thấp, từ đó nâng cao hiệu quả và sự đổi mới trong nghiên cứu và phát triển.

Tại Việt Nam, một số doanh nghiệp đa quốc gia lớn như Samsung, HP, Bosch và Panasonic đã thiết lập các cơ sở R&D, mặc dù còn hạn chế Những hoạt động R&D này không chỉ thúc đẩy sự phát triển nguồn nhân lực mà còn tạo ra hiệu ứng lan tỏa kiến thức thông qua việc di chuyển lao động, bắt chước và học hỏi Điều này giúp nâng cao tính cạnh tranh của ngành công nghiệp địa phương, là yếu tố quan trọng cho khả năng tiếp thu và học hỏi công nghệ trong nền kinh tế.

Chuyển giao công nghệ từ FDI không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn tạo ra sự lan tỏa kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm cho người lao động Nhân viên được đào tạo bài bản tại các doanh nghiệp FDI sẽ tích lũy được nhiều kiến thức và kỹ năng mới, sau đó áp dụng vào các doanh nghiệp nội địa khi họ rời khỏi FDI Điều này giải thích tại sao các cán bộ và nhân viên có trình độ từ doanh nghiệp FDI thường được các doanh nghiệp trong nước ưu ái tiếp nhận.

Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các khu công nghiệp ở vùng đồng bằng sông Hồng, đặc biệt tại Hà Nội và Bắc Ninh Sự phát triển của hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài, giúp họ tiếp cận thị trường và tối ưu hóa quy trình sản xuất Ngoài ra, việc áp dụng công nghệ tiên tiến trong quản lý và sản xuất không chỉ nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn thu hút thêm nguồn nhân lực chất lượng cao Hà Nội và Bắc Ninh đã tận dụng công nghệ để cải thiện môi trường đầu tư, từ đó gia tăng sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư quốc tế.

 Yếu tố công nghệ trong thu hút FDI vào các khu công nghiệp ở Hà Nội

Đánh giá chung thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN vùng đồng bằng sông Hồng theo hướng phát triển bền vững

Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững về xã hội và môi trường Nguồn vốn này đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện cấu trúc kinh tế, tạo ra nhiều việc làm, tăng kim ngạch xuất khẩu, tiếp nhận công nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý và nâng cao đời sống của người dân trong khu vực.

2.3.1.1 Về kinh tế Để đánh giá đóng góp của FDI vào các khu công nghiệp theo hướng phát triển bền vững vùng ĐBSH về kinh tế có rất nhiều tiêu chí để đánh giá, tuy nhiên do hạn chế về nguồn số liệu nên luận văn xin đề cập một số tiêu chí như sau: 1 Hiệu quả đầu tư chung thông qua hệ số ICOR; 2 Đóng góp của FDI vào tăng trưởng kinh tế của các tỉnh vùng ĐBSH và khu vực FDI của toàn Việt Nam; 3 Đóng góp của FDI vào tổng vốn đầu tư toàn xã hội của toàn vùng ĐBSH; 4 Đóng góp của khu vực FDI vào ngân sách địa phương của vùng ĐBSH; 5 Số lao động bình quân 1 doanh nghiệp FDI trong các KCN của vùng ĐBSH; 6 Thu nhập bình quân 1 lao động trong doanh nghiệp FDI trong các KCN của vùng ĐBSH; 7 Một số chỉ tiêu đánh giá khác về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp FDI trong các KCN của vùng ĐBSH.

- Hiệu quả đầu tư chung thông qua hệ số ICOR

Hệ số ICOR được xác định từ tổng nguồn đầu tư vào sản xuất kinh doanh và giá trị gia tăng (VA) trong kỳ tính toán Để so sánh và đối chiếu, tác giả phân tích hiệu quả sử dụng vốn đầu tư ICOR theo từng vùng kinh tế và trên toàn quốc Hệ số ICOR cao cho thấy mức độ đóng góp của FDI vào phát triển bền vững thấp, trong khi hệ số thấp lại chỉ ra mức độ đóng góp cao của FDI vào sự phát triển bền vững.

Từ năm 2003 đến 2007, khu vực FDI tại các KCN vùng đồng bằng sông Hồng cần 4,46 đồng vốn để tạo ra 1 đồng giá trị tăng thêm (VA), cao hơn mức bình quân của cả nước là 3,9 đồng Trong giai đoạn 2008-2014, hiệu quả đầu tư FDI giảm sút, với hệ số ICOR tăng lên 6,77 đồng để có 1 đồng VA Trung bình trong giai đoạn 2003-2014, tỷ lệ này đạt 6,31 đồng cho 1 đồng VA, đều cao hơn mức bình quân chung của cả nước.

Bảng 2.6: Hệ số ICOR (2003-2014) của vốn FDI theo vùng kinh tế tại Việt Nam

Cả nước 3.90 6.74 5.37 Đồng bằng sông Hồng 4.46 6.77 6.31

Trung du và miền núi phía Bắc 9.77 7.36 7.41

Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung 3.59 7.34 6.74

Tây Nguyên 9.02 10.65 13.26 Đông Nam Bộ 3.74 7.04 4.89 Đồng bằng sông Cửu Long 3.91 3.49 3.72

(Nguồn: Kết quả điều tra doanh nghiệp Việt Nam do Tổng cục Thống kê công bố năm 2016)

Trong giai đoạn 2003 - 2007, ICOR của cả nước đạt 3.90 nhưng đến giai đoạn

Từ năm 2008 đến 2014, hệ số ICOR tăng lên 6.74, cho thấy hiệu quả của vốn FDI đã giảm đáng kể Kết quả đánh giá phát triển bền vững trong khía cạnh kinh tế của vốn FDI vào các khu công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn 2003-2014 cho thấy hiệu quả đầu tư khu vực FDI có sự biến động không đồng đều theo thời gian.

Để đạt được sự bền vững trong hiệu quả đầu tư, cần đảm bảo yếu tố ổn định và hiệu quả vượt trội Điều này phụ thuộc vào các chính sách thu hút đầu tư vĩ mô của Chính phủ và yêu cầu phát huy vai trò của chính quyền các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng trong việc định hướng thu hút FDI vào những ngành, lĩnh vực có tiềm năng mang lại hiệu quả cao nhất.

Mặc dù Việt Nam và các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng đã đạt được một số kết quả trong việc thu hút FDI, nhưng theo các chuyên gia, vẫn chưa tối ưu hóa cơ hội này và chưa khai thác hiệu quả lợi ích từ FDI Hầu hết các dự án FDI tại các khu công nghiệp trong khu vực có quy mô nhỏ và công nghệ chủ yếu đến từ Châu Á với mức độ trung bình Đặc biệt, Việt Nam chưa trở thành điểm đến đầu tư của nhiều công ty đa quốc gia có tiềm năng lớn về công nghệ cũng như khả năng chuyển giao công nghệ và tri thức.

Thực trạng này cùng với áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn về thu hút

Việt Nam đã đạt được những thành công trong việc thu hút vốn FDI, đặc biệt trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu Tuy nhiên, vẫn có nhiều ý kiến cho rằng hiệu quả thu hút vốn FDI của Việt Nam chưa cao, thậm chí là thấp, điều này được thể hiện rõ qua hệ số ICOR của vốn FDI.

- Đóng góp của FDI vào tăng trưởng kinh tế của các tỉnh vùng ĐBSH và khu vực FDI của toàn Việt Nam

Xét trong cả giai đoạn 2003-2014, FDI vùng đồng bằng sông Hồng có đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế của vùng và cả nước.

Từ năm 2003, đóng góp của khu vực FDI vào tăng trưởng vùng đồng bằng sông Hồng chỉ đạt 3.8% Tuy nhiên, trong những năm tiếp theo, FDI đã có sự bứt phá mạnh mẽ, đóng góp vào tăng trưởng của vùng với tỷ lệ 17.2% vào năm 2012, 19.8% vào năm 2013 và 17.7% vào năm 2014.

Trong 12 năm qua, đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ vùng đồng bằng sông Hồng vào tăng trưởng FDI toàn quốc đã tăng đáng kể, từ 13.3% vào năm 2003 lên 26.3% vào năm 2014, chiếm 15% tổng tăng trưởng của khu vực FDI cả nước.

Bảng 2.7: Tỷ lệ đóng góp của FDI vùng đồng bằng sông Hồng vào tăng trưởng của cả vùng và tăng trưởng FDI của Việt Nam (2003-2014)

Năm Đóng góp (%) Tăng trưởng vùng đồng bằng sông

Tăng trưởng FDI toàn Việt Nam

(Nguồn: Tổng cục Thống kê và tính toán của tác giả)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã có những đóng góp đáng kể vào tính bền vững của ngân sách địa phương tại vùng đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn 2003-2013, với tỷ trọng đóng góp FDI vào thu ngân sách địa phương đạt 20.2% Năm 2004 ghi nhận tỷ lệ cao nhất với 30.6%, trong khi năm 2009 là năm thấp nhất với 11.2% Tuy nhiên, từ năm 2012 đến 2014, tỷ trọng đóng góp này giảm xuống dưới 20%, mặc dù tỷ trọng vốn FDI so với tổng vốn đầu tư toàn vùng vẫn chiếm trên 20%.

Bảng 2.8: Nộp ngân sách địa phương của khu vực FDI và cả vùng đồng bằng sông

Hồng (2003-2014) Đơn vị tính: Tỷ đồng

Nộp ngân sách FDI Cả vùng Tỷ trọng (%)

(Nguồn: Tổng cục Thống kê và tính toán của tác giả)

- Số lao động bình quân 1 doanh nghiệp FDI của khu vực ĐBSH

Từ năm 2003 đến 2014, số lao động bình quân tại các doanh nghiệp FDI trong vùng đồng bằng sông Hồng đã tăng từ 173 lên 301 lao động, góp phần tạo ra hơn 980 nghìn việc làm cho khu vực này.

Khu vực FDI trong các KCN vùng đồng bằng sông Hồng đứng thứ hai cả nước về thu hút lao động, chỉ sau Đông Nam Bộ Mặc dù có nhiều lao động, nhưng do số lượng doanh nghiệp FDI lớn, chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ (với 3.451 doanh nghiệp FDI vào năm 2014), nên số lao động bình quân mỗi doanh nghiệp không cao so với mức trung bình toàn quốc và các vùng kinh tế khác.

Bảng 2.9 cung cấp thông tin về số lao động bình quân trong một doanh nghiệp FDI tại vùng đồng bằng sông Hồng so với toàn quốc và các vùng kinh tế khác trong giai đoạn 2003-2014, với đơn vị tính là lao động/ doanh nghiệp.

Cả nước 326 331 330 283 291 306 314 Đồng bằng sông Hồng 173 193 202 219 249 276 301

Trung du và miền núi phía Bắc 255 225 238 508 454 470 511 Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung

Tây Nguyên 149 163 124 100 102 107 117 Đông Nam Bộ 381 379 373 292 291 302 307 Đồng bằng sông Cửu Long 302 403 451 511 464 491 523

(Nguồn: Tổng cục Thống kê và tính toán của tác giả)

- Thu nhập bình quân một lao động trong doanh nghiệp FDI của vùng ĐBSH

Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, thu nhập bình quân của lao động khu vực FDI trong các KCN vùng đồng bằng sông Hồng đã tăng đáng kể, từ 2.07 triệu đồng vào năm 2003 lên 5.50 triệu đồng vào năm 2014 Mức thu nhập này không chỉ cho thấy sự cải thiện rõ rệt mà còn cao hơn so với nhiều vùng kinh tế khác, chỉ đứng sau Đông Nam Bộ với 5.89 triệu đồng một lao động trong năm 2014.

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁT THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI CÁC KCN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

Ngày đăng: 30/03/2022, 11:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phạm Thành Công (2011): “Kinh tế xanh: định hướng phát triển bền vững trong thế kỷ mới”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (401) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế xanh: định hướng phát triển bền vững trongthế kỷ mới
Tác giả: Phạm Thành Công
Năm: 2011
4. Nguyễn Ngọc Dũng (2009), “Mô hình thí điểm một KCN đồng bộ, bền vững, phù hợp với đặc thù của thủ đô Hà Nội”, Tạp chí khu công nghiệp, (146) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô hình thí điểm một KCN đồng bộ, bền vững, phùhợp với đặc thù của thủ đô Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Ngọc Dũng
Năm: 2009
5. Ngô Văn Điểm (2003), “Mấy khía cạnh xã hội của quá trình phát triển KCN”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Phát triển các KCN, KCX ở thành phố Hồ Chí Minh những vấn đề lý luận và thực tiễn, thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mấy khía cạnh xã hội của quá trình phát triển KCN
Tác giả: Ngô Văn Điểm
Năm: 2003
8. Trần Ngọc Hưng (2006): “Hoạt động bảo vệ môi trường và xử lý chất thải trong khu công nghiệp Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc”, Tạp chí Bảo vệ môi trường, số 6/2006, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạt động bảo vệ môi trường và xử lý chất thải trongkhu công nghiệp Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
Tác giả: Trần Ngọc Hưng
Năm: 2006
10. Nguyễn Hồng Minh (2008), “Chương trình khóa học: Đầu tư nước ngoài và chuyển giao công nghệ” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình khóa học: Đầu tư nước ngoài vàchuyển giao công nghệ
Tác giả: Nguyễn Hồng Minh
Năm: 2008
11. Nguyễn Văn Nam (2008), “Bàn về các tiêu chí phát triển bền vững vùng Kinh tế trọng điểm ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, (134) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bàn về các tiêu chí phát triển bền vững vùng Kinh tếtrọng điểm ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Văn Nam
Năm: 2008
12. Lê Hữu Nghĩa (2006): “Bàn về vai trò thúc đẩy tăng trưởng và phát triển theo hướng bền vững của các khu chế xuất, khu công nghiệp ở Việt Nam”, Tạp chí Cộng sản, số 14, tháng 7, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bàn về vai trò thúc đẩy tăng trưởng và phát triển theohướng bền vững của các khu chế xuất, khu công nghiệp ở Việt Nam
Tác giả: Lê Hữu Nghĩa
Năm: 2006
14. Đoàn Ngọc Phúc (2004), “Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam - Thực trạng, những vấn đề đặt ra và triển vọng”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam - Thựctrạng, những vấn đề đặt ra và triển vọng
Tác giả: Đoàn Ngọc Phúc
Năm: 2004
18. Phạm Quang Thịnh (2008), “ĐTNN tại các vùng kinh tế trọng điểm: nhìn từ góc độ quản lý nhà nước”, Tạp chí Lý luận chính trị (9) Sách, tạp chí
Tiêu đề: ĐTNN tại các vùng kinh tế trọng điểm: nhìn từ gócđộ quản lý nhà nước
Tác giả: Phạm Quang Thịnh
Năm: 2008
20. Võ Thanh Thu (Chủ nhiệm đề tài) (2005), “Bản tổng hợp kết quả Nghiên cứu đề tài độc lập cấp Nhà nước, mã số ĐTĐL - 2003/08”, Nghiên cứu những giải pháp phát triển các KCN ở Việt Nam trong những điều kiện hiện nay, Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bản tổng hợp kết quả Nghiên cứu đềtài độc lập cấp Nhà nước, mã số ĐTĐL - 2003/08
Tác giả: Võ Thanh Thu (Chủ nhiệm đề tài)
Năm: 2005
22. Nguyễn Mạnh Toàn (2010), “Các nhân tố tác động đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một địa phương của Việt Nam”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, (540) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố tác động đến việc thu hút vốn đầu tưtrực tiếp nước ngoài vào một địa phương của Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Mạnh Toàn
Năm: 2010
24. Nguyễn Anh Tuấn (2007), “Chuyển giao công nghệ qua FDI: thực tiễn ở một số nước đang phát triển và Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (344) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyển giao công nghệ qua FDI: thực tiễn ở một sốnước đang phát triển và Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Anh Tuấn
Năm: 2007
26. Lê Hồng Yến (2007), “Hoàn thiện chính sách và mô hình tổ chức quản lý nhà nước đối với việc phát triển KCN Việt Nam - Thông qua thực tiễn các KCN miền Bắc”, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường ĐH Thương mại, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện chính sách và mô hình tổ chức quản lý nhànước đối với việc phát triển KCN Việt Nam - Thông qua thực tiễn các KCN miềnBắc
Tác giả: Lê Hồng Yến
Năm: 2007
27. Trao đổi về hệ thống các nguyên tắc phát triển bền vững và đánh giá phát triển bền vững: http://www.vocw.udn.vn/content/m11302/latest/ Link
2. Mai Ngọc Cường (1993), Các khu chế xuất Châu Á Thái Bình Dương và Việt Nam, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội Khác
3. Đặng Ngọc Dinh (2014), Đánh giá tính bền vững môi trường của đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam, Hội thảo khoa học nghiên cứu phục vụ hoạch định các chính sách PTBV ở Việt Nam Khác
6. Lê Thế Giới (2007 ), Khai thác lợi thế so sánh trong phát triển kinh tế vùng & địa phương. Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh Khác
7. Trần Ngọc Hưng (2004), Các giải pháp hoàn thiện và phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Trường đại học Thương mại, Hà Nội Khác
9. Ngô Thắng Lợi, Bùi Đức Tuân, Vũ Thanh Hưởng, Vũ Cương (2006), Vấn đề phát triển bền vững các KCN ở Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo tổng kết 15 năm phát triển các KCN, KCX và sơ kết 2 năm phát triển các khu kinh tế ở Việt Nam, Long An Khác
13. Kenichi Ohno - Nguyễn Văn Thường (2005), Hoàn thiện chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam. Nxb Lý luận Chính trị Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Bản đồ phân bố công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng - (LUẬN văn THẠC sĩ) thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng tới phát triển bền vững tại các khu công nghiệp của đồng bằng sông hồng
Hình 2.1. Bản đồ phân bố công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng (Trang 46)
Bảng 2.1: Tốc độ tăng giảm dự án FDI vùng đồng bằng sông Hồng qua các năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng tới phát triển bền vững tại các khu công nghiệp của đồng bằng sông hồng
Bảng 2.1 Tốc độ tăng giảm dự án FDI vùng đồng bằng sông Hồng qua các năm (Trang 51)
Bảng 2.2: Các tỉnh/thành phố có quy mô vốn FDI bình quân 1 dự án FDI cao nhất - (LUẬN văn THẠC sĩ) thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng tới phát triển bền vững tại các khu công nghiệp của đồng bằng sông hồng
Bảng 2.2 Các tỉnh/thành phố có quy mô vốn FDI bình quân 1 dự án FDI cao nhất (Trang 53)
2.1.2.2. Hình thức đầu tư - (LUẬN văn THẠC sĩ) thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng tới phát triển bền vững tại các khu công nghiệp của đồng bằng sông hồng
2.1.2.2. Hình thức đầu tư (Trang 55)
Bảng 2.4: Vốn FDI của các tỉnh/thành phố của khu vực đồng bằng sông Hồng trong 2 - (LUẬN văn THẠC sĩ) thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng tới phát triển bền vững tại các khu công nghiệp của đồng bằng sông hồng
Bảng 2.4 Vốn FDI của các tỉnh/thành phố của khu vực đồng bằng sông Hồng trong 2 (Trang 58)
Bảng 2.5: Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (hệ số GINI) phân theo 6 - (LUẬN văn THẠC sĩ) thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng tới phát triển bền vững tại các khu công nghiệp của đồng bằng sông hồng
Bảng 2.5 Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (hệ số GINI) phân theo 6 (Trang 71)
Bảng 2.6: Hệ số ICOR (2003-2014) của vốn FDI theo vùng kinh tế tại Việt Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng tới phát triển bền vững tại các khu công nghiệp của đồng bằng sông hồng
Bảng 2.6 Hệ số ICOR (2003-2014) của vốn FDI theo vùng kinh tế tại Việt Nam (Trang 78)
Bảng 2.7: Tỷ lệ đóng góp của FDI vùng đồng bằng sông Hồng vào tăng trưởng của cả - (LUẬN văn THẠC sĩ) thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng tới phát triển bền vững tại các khu công nghiệp của đồng bằng sông hồng
Bảng 2.7 Tỷ lệ đóng góp của FDI vùng đồng bằng sông Hồng vào tăng trưởng của cả (Trang 79)
Bảng 2.8: Nộp ngân sách địa phương của khu vực FDI và cả vùng đồng bằng sông - (LUẬN văn THẠC sĩ) thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng tới phát triển bền vững tại các khu công nghiệp của đồng bằng sông hồng
Bảng 2.8 Nộp ngân sách địa phương của khu vực FDI và cả vùng đồng bằng sông (Trang 80)
Bảng 2.9: Số lao động bình quân 1 doanh nghiệp FDI của vùng đồng bằng sông Hồng - (LUẬN văn THẠC sĩ) thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng tới phát triển bền vững tại các khu công nghiệp của đồng bằng sông hồng
Bảng 2.9 Số lao động bình quân 1 doanh nghiệp FDI của vùng đồng bằng sông Hồng (Trang 81)
Bảng 2.10: Thu nhập bình quân 1 lao động trong doanh nghiệp FDI của vùng đồng - (LUẬN văn THẠC sĩ) thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng tới phát triển bền vững tại các khu công nghiệp của đồng bằng sông hồng
Bảng 2.10 Thu nhập bình quân 1 lao động trong doanh nghiệp FDI của vùng đồng (Trang 83)
Bảng 2.11: Một số chỉ tiêu hiệu quả của khu vực FDI vùng đồng bằng sông Hồng - (LUẬN văn THẠC sĩ) thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng tới phát triển bền vững tại các khu công nghiệp của đồng bằng sông hồng
Bảng 2.11 Một số chỉ tiêu hiệu quả của khu vực FDI vùng đồng bằng sông Hồng (Trang 84)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w