1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện hoạt động kiểm toán thu sử dụng đất tại các tỉnh đồng bằng sông hồng của kiểm toán nhà nước

109 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Hoạt Động Kiểm Toán Thu Sử Dụng Đất Tại Các Tỉnh Đồng Bằng Sông Hồng Của Kiểm Toán Nhà Nước
Tác giả Đỗ Thu Hằng
Người hướng dẫn GS.TS. Nguyễn Thiết Sơn
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 1,75 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN THU SỬ DỤNG ĐẤT (13)
    • 1.1. Tổng quan tài liệu - Tình hình nghiên cứu (13)
    • 1.2. Thu sử dụng đất và hoạt động kiểm toán (15)
      • 1.2.1. Cơ sở lý luận chung trong lĩnh vực quản lý nhà nước về thu sử dụng đất (15)
      • 1.2.2 Hoạt động kiểm toán thu sử dụng đất (22)
    • 1.2. Nội dung hoạt động kiểm toán thu sử dụng đất và các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm toán thu sử dụng đất (23)
      • 1.2.1. Nội dung và các phương pháp kiểm toán thu sử dụng đất (23)
      • 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm toán thu sử dụng đất (33)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN (36)
    • 2.1. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu (36)
    • 2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu (36)
      • 2.2.1. Địa điểm thực hiện nghiên cứu (36)
      • 2.2.2. Thời gian thực hiện nghiên cứu (36)
    • 2.3. Các phương pháp sử dụng trong luận văn (36)
    • 2.4. Phương pháp thu thập, tính toán xử lý thông tin, số liệu (38)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN THU SỬ DỤNG ĐẤT TẠI CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG (39)
    • 3.1.1. Khái quát về KTNN và hoạt động thu sử dụng đất tại các tỉnh đồng bằng Sông Hồng (39)
    • 3.1.2. Cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về thu sử dụng đất (40)
    • 3.2. Phân tích thực trạng hoạt động kiểm toán thu sử dụng đất tại các tỉnh đồng bằng sông hồng (44)
      • 3.2.1. Thực trạng tình hình kiểm toán liên quan đến thu sử dụng đất tại các tỉnh đồng bằng Sông Hồng (44)
      • 3.2.2. Thực trạng tình hình kiểm toán liên quan đến thu sử dụng đất của các KTNN khu vực (60)
    • 3.3. Đánh giá thực trạng hoạt động kiểm toán thu sử dụng đất tại các tỉnh đồng bằng Sông Hồng (62)
  • CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN (73)
    • 4.1. Các giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm toán thu sử dụng đất (73)
      • 4.1.1. Giải pháp hoàn thiện kiểm toán tuân thủ liên quan đến thu sử dụng đất trong cuộc kiểm toán ngân sách địa phương (73)
      • 4.1.2. Giải pháp hoàn thiện thực hiện kiểm toán chuyên đề thu sử dụng đất (76)
      • 4.1.3. Giải pháp hoàn thiện thực hiện kiểm toán hoạt động có liên quan đến thu sử dụng đất (78)
    • 4.2. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện cơ sở pháp lý có liên quan đến quản lý nhà nước về đất đai (80)
      • 4.2.1. Sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai (80)
      • 4.2.2. Cơ chế quản lý của Nhà nước (83)
      • 4.2.3. Cơ chế tài chính (89)
    • 4.3. Hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực hiện quản lý nhà nước về đất đai liên (94)
  • KẾT LUẬN (103)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (107)

Nội dung

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN

Phương pháp và thiết kế nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài áp dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng cùng với các phương pháp nghiên cứu kinh tế Quá trình nghiên cứu bao gồm phân tích, tổng hợp, thống kê, thu thập dữ liệu và tài liệu liên quan, cũng như so sánh và đánh giá để đưa ra kết luận chính xác.

Nhằm nghiên cứu đúng hướng và tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu, đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu qua 4 bước như sau:

Bước 1: Xác định mục đích nghiên cứu

Bước 2: Xác định câu hỏi nghiên cứu

Bước 3: Thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu Bước 4: Xây dựng giải pháp tối ưu cho nghiên cứu

Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu

2.2.1 Địa điểm thực hiện nghiên cứu

Nghiên cứu kiểm toán thu sử đất tại 10 tỉnh thuộc Đồng bằng Sông Hồng, bao gồm Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình, nhằm đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn thu từ đất.

2.2.2 Thời gian thực hiện nghiên cứu:

Luận văn nghiên cứu các vấn đề từ năm 2010 đến năm 2013.

Các phương pháp sử dụng trong luận văn

Để đạt đƣợc mục đích của việc nghiên cứu và làm sáng tỏ các vấn đề cần giải quyết, các phương pháp được sử dụng gồm:

Phương pháp phân tích hệ thống được áp dụng để khảo sát công tác thu sử dụng đất trong hệ thống ngân sách nhà nước, nhằm nhấn mạnh vai trò quan trọng của quản lý thu ngân sách và hiệu lực quản lý đất đai tại các tỉnh, thành phố trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội Đồng thời, phương pháp này cũng chỉ ra sự phù hợp và hiệu quả của việc ra đời và áp dụng Luật thuế sử dụng đất ở Việt Nam.

Phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp được áp dụng trong luận văn, với dữ liệu chủ yếu từ Kiểm toán Nhà nước và Tổng cục Quản lý đất đai thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường Tác giả cũng thực hiện tính toán dựa trên kết quả kiểm toán hoạt động thu sử dụng đất đai tại các tỉnh đồng bằng Sông Hồng trong giai đoạn 2010.

Năm 2014, tất cả các kết quả tính toán đã được sử dụng để phân tích, tổng hợp và so sánh chuỗi quá trình thực hiện các chính sách quản lý đất đai tại các tỉnh đồng bằng Sông Hồng và trên toàn quốc Việt Nam.

Phương pháp suy luận và diễn giải được áp dụng dựa trên số liệu thực tế và khung lý thuyết về đánh giá chính sách đất đai Tác giả phân tích từng chính sách qua số liệu kiểm toán để xác định những điểm đạt được và chưa đạt được trong quản lý đất đai tại Việt Nam Kết quả phân tích chỉ ra tác động của hệ thống chính sách đến hiệu quả thực hiện chính sách Từ những kết luận này, luận văn đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm toán thu sử dụng đất ở các tỉnh đồng bằng Sông Hồng và hoàn thiện chính sách thu sử dụng đất trong tương lai.

Các phương pháp nghiên cứu tài liệu, hệ thống chính sách pháp luật và quy trình kiểm toán sẽ được áp dụng nhằm tìm hiểu cách thức thực hiện kiểm toán Mục tiêu là kiến nghị các biện pháp hoàn thiện để nâng cao chất lượng kiểm toán và tăng cường kiểm tra, kiểm soát, đồng thời tránh lặp lại công việc đã được thực hiện bởi đồng nghiệp trước đó Nội dung phân tích sẽ bao gồm việc phân tích nguồn thu, nội dung và tổng hợp tài liệu.

Phương pháp thu thập, tính toán xử lý thông tin, số liệu

Bước 1: Tổng hợp và xây dựng khung lý luận về thu sử đất tại các tỉnh Đồng bằng Sông hồng

Bước 2: Thu thập và xử lý số liệu: Báo cáo kiểm toán các năm 2010,

Bước 3: Phân tích số liệu là quá trình tổng hợp và đánh giá kết quả thu thập nhằm xác định thực trạng sử dụng đất tại các tỉnh Đồng bằng Sông Hồng Qua đó, chúng ta có thể nhận diện những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân dẫn đến các vấn đề tồn tại trong quản lý đất đai.

Bước 4: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm toán thu sử dụng đất tại các tỉnh đồng bằng Sông Hồng.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN THU SỬ DỤNG ĐẤT TẠI CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

Khái quát về KTNN và hoạt động thu sử dụng đất tại các tỉnh đồng bằng Sông Hồng

Kiểm toán hoạt động thu sử dụng đất tại tỉnh đang trong giai đoạn đầu triển khai và được lồng ghép trong báo cáo kiểm toán ngân sách Tuy nhiên, kết quả đạt được vẫn còn hạn chế Các kiến nghị chủ yếu tập trung vào việc yêu cầu các cơ quan chức năng điều chỉnh lại đơn giá và tiền sử dụng đất ở các đơn vị Một số đơn vị cũng đã có kiến nghị xử lý tài chính, nhưng hiện tại chưa khả thi và không phù hợp.

Trong những năm qua, vi phạm pháp luật về đất đai, bao gồm lấn chiếm và sử dụng đất không đúng mục đích, đã trở thành vấn đề phổ biến tại nhiều địa phương Nguyên nhân không chỉ do cơ chế quản lý đất đai chồng chéo và bất cập, mà còn xuất phát từ sự thiếu hiệu quả của các cơ quan hành chính nhà nước trong quản lý đất đai, dẫn đến nhiều sai phạm nghiêm trọng.

Trong những năm gần đây, KTNN đã chú trọng kiểm toán thu sử dụng đất khi thực hiện kiểm toán ngân sách và tài sản nhà nước tại các tỉnh, thành phố Kết quả kiểm toán phát hiện nhiều vi phạm trong quản lý tài chính đất đai, như miễn, giảm thuế không đúng quy định và áp sai đơn giá đất Ngoài ra, một số địa phương còn chuyển hồ sơ thông tin địa chính không chính xác sang cơ quan thuế Những sai phạm này cần được xử lý để tăng thu ngân sách và cải thiện quản lý đất đai, đồng thời hoàn thiện các chính sách đất đai theo quy định pháp luật.

Chính sách quản lý đất đai tại Việt Nam đang gặp nhiều thách thức do tính phức tạp và sự thay đổi liên tục, dẫn đến những bất cập và thiếu nhất quán trong việc thu tiền sử dụng đất và thuê đất Quá trình kiểm toán trong lĩnh vực này gặp khó khăn do sự chậm thay đổi của chính sách và mâu thuẫn giữa các quy định Hơn nữa, việc thu thập hồ sơ và thông tin kiểm toán yêu cầu sự phối hợp giữa nhiều đơn vị khác nhau như Sở Quy hoạch và Sở Tài nguyên và Môi trường, làm tăng thêm độ phức tạp cho quá trình này.

Sở Tài chính, cơ quan Thuế và Kho bạc Nhà nước cùng các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất và thuê đất đang gặp nhiều khó khăn và phức tạp trong quá trình thực hiện các thủ tục liên quan.

Trong bối cảnh hiện tại, KTNN chưa có quy trình kiểm toán riêng cho lĩnh vực kiểm toán thu sử dụng đất, và quy trình kiểm toán chuyên đề cũng chưa được ban hành Hơn nữa, kiểm toán thu sử dụng đất chỉ mới được KTNN thực hiện trong vài năm gần đây, dẫn đến việc thiếu kinh nghiệm và nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn sâu trong lĩnh vực này.

Cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về thu sử dụng đất

(1) Cơ chế về thu tiền sử dụng đất:

Tiền sử dụng đất là khoản thu một lần khi Nhà nước giao đất cho các mục đích ở và sản xuất, kinh doanh Các đối tượng chủ yếu phải nộp tiền sử dụng đất bao gồm hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở, tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước được giao đất làm mặt bằng xây dựng, cơ sở sản xuất, kinh doanh Ngoài ra, tổ chức kinh tế cũng phải nộp tiền khi được giao đất để đầu tư xây dựng hạ tầng, cho thuê hoặc chuyển nhượng Những đối tượng khác như hộ gia đình, cá nhân được giao đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh, tổ chức kinh tế sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư cũng thuộc diện này Cuối cùng, người sử dụng đất nông nghiệp được phép chuyển đổi sang mục đích đất ở hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp cũng phải nộp tiền sử dụng đất.

Theo quy định, tổ chức và cá nhân được Nhà nước giao đất cho thuê không cần phải nộp tiền sử dụng đất Bên cạnh đó, còn một số trường hợp đặc biệt cũng được miễn nộp tiền sử dụng đất, chẳng hạn như người sử dụng đất xây dựng hạ tầng chung trong khu công nghiệp theo dự án được phê duyệt, hoặc tổ chức, cá nhân nhận góp vốn hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp bằng tiền không từ ngân sách Nhà nước.

Căn cứ để xác định tiền sử dụng đất bao gồm diện tích đất được giao và giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định theo luật của Chính phủ Đối với trường hợp đấu thầu, giá đất để tính tiền sử dụng đất sẽ là giá trúng thầu.

Tiền sử dụng đất sẽ được miễn thu trong một số trường hợp nhất định, bao gồm các dự án khuyến khích đầu tư, xây dựng nhà ở cho người có công với cách mạng, đất xây dựng ký túc xá sinh viên từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước, và các công trình công cộng phục vụ mục đích kinh doanh trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao.

Quy trình, trách nhiệm của các cơ quan và thời hạn thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (theo quy định hiện hành):

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ gửi hồ sơ địa chính, bao gồm quyết định giao đất, hợp đồng thuê đất và sơ đồ thửa đất, đến cơ quan thuế Điều này nhằm xác định số tiền sử dụng đất và tiền thuê đất mà cá nhân, hộ gia đình và các tổ chức phải nộp.

Trong thời gian từ 3 đến 5 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế sẽ thông báo số tiền phải nộp ngân sách nhà nước đến cơ quan gửi hồ sơ địa chính Nếu hồ sơ gửi đến thiếu sót, trong vòng 10 ngày làm việc, cơ quan thuế sẽ gửi thông báo bằng văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ.

Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ khi nhận thông báo từ cơ quan Thuế, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan Tài nguyên môi trường, các cơ quan này phải gửi thông báo đã nhận đến đối tượng có nghĩa vụ tài chính Đồng thời, thông báo cũng cần được gửi đến Kho bạc nhà nước để thực hiện thu nộp tiền sử dụng đất và các khoản thu khác.

Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho đối tượng nộp tiền thuê đất Nếu UBND cấp có thẩm quyền điều chỉnh giá đất hoặc căn cứ tính tiền thuê đất, thì cần xác định lại mức tiền thuê đất và thông báo lại cho người có nghĩa vụ thực hiện.

Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ khi nhận thông báo, cá nhân, hộ gia đình và tổ chức cần phải nộp đầy đủ và đúng số tiền theo địa điểm đã được chỉ định.

Kho bạc nhà nước thực hiện thu nộp tiền sử dụng đất và tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước (NSNN) dựa trên thông báo từ cơ quan Thuế, được gửi bởi văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường Đồng thời, Kho bạc cũng điều tiết ngân sách cho các cấp theo quy định.

(2) Chính sách quản lý nhà nước về thu sử dụng đất:

Kể từ khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/07/2014, chính sách và chế độ quản lý nhà nước về thu tiền sử dụng đất đã trải qua nhiều thay đổi để phù hợp với nền kinh tế thị trường Chính phủ đã ban hành 5 Nghị định quan trọng liên quan đến thu tiền sử dụng đất, bao gồm: Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất, Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất và thuê mặt nước, cùng với Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, tất cả đều có hiệu lực từ ngày 01/07/2014.

Kết quả thực hiện các khoản thu tiền sử dụng đất các tỉnh đồng bằng Sông Hồng, nhƣ sau:

Bảng 3.1 Kết quả thu tiền sử dụng đất tại các tỉnh đồng bằng Sông Hồng từ 2010 -2013; Đơn vị tính triệu đồng

Các tỉnh Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

( Nguồn: Tổng hợp Báo cáo quyết toán ngân sách tại 10 tỉnh đồng bằng Sông Hồng)

Kết quả cho thấy rằng khoản thu tiền sử dụng đất tại các địa phương là nguồn thu lớn, có ảnh hưởng đáng kể đến ngân sách nhà nước, đặc biệt ở các tỉnh, thành phố có tốc độ đô thị hóa nhanh Để khai thác hiệu quả nguồn thu từ đất đai, cần gắn liền với quy hoạch và xây dựng đô thị hóa, đồng thời thực hiện giao đất thông qua đấu thầu và đấu giá theo quy định của Luật đất đai, từ đó xác định nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

Phân tích thực trạng hoạt động kiểm toán thu sử dụng đất tại các tỉnh đồng bằng sông hồng

3.2.1 Thực trạng tình hình kiểm toán liên quan đến thu sử dụng đất tại các tỉnh đồng bằng Sông Hồng

Trong những năm gần đây, Kiểm toán Nhà nước đã chú trọng đến việc thu tiền sử dụng đất thông qua các cuộc kiểm toán ngân sách địa phương, đạt được một số kết quả nhất định Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều bất cập và sai phạm trong việc thực hiện chính sách thu tiền sử dụng đất, bao gồm việc xác định không đúng diện tích nghĩa vụ tài chính, sai đơn giá, khấu trừ tiền sử dụng đất không đúng quy định, áp dụng chính sách miễn giảm không phù hợp, và giao đất không đúng quy định Các sai phạm này đã được phát hiện qua kết quả kiểm toán đối với các khoản thu về đất tại nhiều địa phương.

Năm 2010, UBND tỉnh chưa thực hiện đúng quy định trong việc xác định diện tích và đơn giá thu tiền sử dụng đất cho dự án Khu đô thị mới Phúc Ninh của Công ty cổ phần Phát triển đô thị Kinh Bắc, vi phạm Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP Các dự án đấu giá đất cũng nộp tiền chậm so với quy định Đối với dự án Khu nhà ở dân cư dịch vụ tại thôn Nội Phú - Thị trấn Gia Bình, UBND tỉnh chưa có cơ chế thu và quản lý tiền sử dụng đất theo Điều 48 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP Mặc dù chưa có quyết định về đơn giá thu tiền sử dụng đất, UBND huyện vẫn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 71 hộ dân với tổng diện tích 5.698 m2, điều này không tuân thủ nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 3 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.

Việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ, theo dõi tiền sử dụng đất phải nộp của

Cơ quan Thuế thực hiện theo quy định nhưng vẫn có tình trạng tiền sử dụng đất chưa được nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước Đáng chú ý, cơ quan thuế không áp dụng hình thức phạt đối với việc chậm nộp tiền sử dụng đất.

Việc xác định tiền sử dụng đất còn chƣa kịp thời theo diện tích đất ở đƣợc bàn giao thực tế theo quy hoạch điều chỉnh;

Công tác quản lý và sử dụng đất đai tại tỉnh Bắc Ninh đã tuân thủ quy định pháp luật, với việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch sử dụng đất, mặc dù còn chậm, nhưng đã tạo cơ sở pháp lý cho đầu tư Quy hoạch xây dựng chi tiết các dự án được thực hiện kịp thời, trong khi quy trình giao đất, cho thuê đất và đấu giá đất được xây dựng rõ ràng, công khai, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư Những nỗ lực này đã thúc đẩy sự phát triển thị trường bất động sản, đóng góp vào nguồn thu ngân sách và nâng cao quản lý nhà nước về đất đai tại tỉnh Bắc Ninh.

Trong những năm qua, các dự án xây dựng khu nhà ở và đô thị tại Bắc Ninh đã góp phần quan trọng vào việc đáp ứng nhu cầu nhà ở của người dân, đồng thời thúc đẩy quá trình đô thị hóa và mở rộng diện tích đô thị Đặc biệt, vào năm 2012, tỉnh Bắc Ninh đã kịp thời rà soát các dự án bất động sản bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế, nhằm giải quyết vướng mắc và đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội.

Công tác quản lý và sử dụng đất đai liên quan đến các dự án phát triển nhà và đô thị tại tỉnh Bắc Ninh vẫn gặp nhiều hạn chế.

Quy hoạch sử dụng đất tại tỉnh Bắc Ninh hiện đang diễn ra chậm do chưa được Chính phủ phê duyệt theo quy định Điều này đã gây ra sự chậm trễ trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại các huyện và thị xã trong tỉnh Công tác thẩm định quy hoạch sử dụng đất của các huyện và thị xã cũng bị ảnh hưởng bởi tình trạng này.

Sở Tài nguyên và Môi trường chưa hoàn thành đầy đủ các nội dung theo quy định, dẫn đến một số chỉ tiêu sử dụng đất vào cuối năm 2012 không đạt kế hoạch Cụ thể, tỷ lệ sử dụng đất khu công nghiệp chỉ đạt 70,4%, đất an ninh đạt 73,4% và đất xử lý chất thải đạt 82,9%.

Công tác quy hoạch xây dựng hiện đang gặp nhiều vấn đề, bao gồm việc thẩm định và phê duyệt các đồ án quy hoạch chung chậm so với quy định Việc lấy ý kiến của người dân trong quy hoạch xây dựng chưa được thực hiện đầy đủ, và các đồ án sau khi phê duyệt không được công khai trên website của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Xây dựng Hơn nữa, một số nội dung quy hoạch, như quy hoạch hạ tầng và thiết kế đô thị, chưa được thẩm định rõ ràng Đặc biệt, các Quy hoạch chung điều chỉnh được phê duyệt năm 2012 có diện tích đất đơn vị ở vượt quá mức cho phép, và mật độ xây dựng ở một số dự án cũng không tuân thủ quy chuẩn quy định.

Công tác đền bù cho các dự án đang gặp nhiều khó khăn và vướng mắc chưa được giải quyết, dẫn đến tiến độ thực hiện các dự án xây dựng nhà ở và khu đô thị chậm hơn so với kế hoạch.

Việc giao đất cho dự án Khu đô thị thể thao tại Khu đô thị mới Phúc Ninh đã được thực hiện mà chưa đầy đủ các tài liệu theo quy định, bao gồm hồ sơ dự án, bản xác nhận đăng ký đầu tư từ Sở Kế hoạch - Đầu tư, và phương án bồi thường hỗ trợ khi thu hồi đất Hơn nữa, chưa có quy định cụ thể về quản lý đối với các diện tích đất giao cho đơn vị vượt quá diện tích quy hoạch đã được phê duyệt.

(5) Công tác quản lý tài chính về đất đai còn hạn chế, cụ thể:

Tại các dự án thuê đất, việc xác định đơn giá thuê đất chưa được kịp thời, dẫn đến khó khăn trong việc thông báo thu tiền thuê đất Tính đến ngày 25/03/2013, vẫn còn 28 dự án với tổng diện tích 796.766m2 chưa được xác định đơn giá thuê đất lần đầu Ngoài ra, có 30 dự án với tổng diện tích 3.771.484m2 từ những năm trước đã hết thời hạn ổn định nhưng vẫn chưa được xác định lại theo quy định.

Tiến độ thực hiện xây dựng và quản lý dự án hạ tầng kỹ thuật tại các khu đô thị và dân cư đang chậm so với quy định Đặc biệt, trong dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật tại phường Đình Bảng, quá trình lập, thẩm tra và phê duyệt dự toán gặp nhiều sai sót Việc nghiệm thu khối lượng cũng chưa khắc phục triệt để các lỗi từ dự toán và mời thầu, dẫn đến chênh lệch về khối lượng và đơn giá, buộc phải giảm trừ qua kết quả kiểm toán.

Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 25/5/2012 của UBND tỉnh Bắc Ninh về thời gian ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội sử dụng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước chưa phù hợp với quy định tại quyết định 67/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

3.2.1.2 Tại Thành phố Hà Nội

Năm 2010, Kiểm toán Nhà nước (KTNN) đã tiến hành kiểm toán 12 hồ sơ thu tiền sử dụng đất của 11 chủ đầu tư, chiếm 8,9% tổng số dự án do Cục Thuế quản lý trong năm này, với 12 dự án trong tổng số 135 dự án.

Đánh giá thực trạng hoạt động kiểm toán thu sử dụng đất tại các tỉnh đồng bằng Sông Hồng

3.3.1 Kết quả đạt được 3.3.1.1 Kết quả kiểm toán

Thông qua hoạt động kiểm toán, KTNN đã kiến nghị tăng thu cho NSNN hàng ngàn tỷ đồng, với tổng số tiền 147.580 tỷ đồng sau 20 năm hoạt động Trong đó, các khoản tăng thu NSNN đạt 29.148 tỷ đồng, giảm chi NSNN 22.365 tỷ đồng, ghi thu - ghi chi qua NSNN 17.924 tỷ đồng và kiến nghị xử lý tài chính khác 78.143 tỷ đồng, bao gồm hàng ngàn tỷ từ tiền sử dụng đất Cụ thể, năm 2011, KTNN đã kiến nghị tăng thu 339,66 tỷ đồng tiền sử dụng đất tại 34 tỉnh, thành phố; năm 2012, con số này là 209,8 tỷ đồng từ 28 tỉnh, thành phố; và năm 2013, KTNN tiếp tục kiến nghị tăng thu 354 tỷ đồng tiền sử dụng đất tại 34 tỉnh, thành phố.

Kết quả kiểm toán không chỉ đưa ra kiến nghị về tài chính mà còn giúp các cơ quan quản lý nhà nước đánh giá đúng thực trạng quản lý thu tiền sử dụng đất Điều này nhằm khắc phục những yếu kém, ngăn ngừa sai phạm, chống thất thu ngân sách và từng bước hoàn thiện công tác quản lý nguồn thu.

KTNN đã đề xuất các cơ quan liên quan bổ sung và hoàn thiện các văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến công tác thu sử dụng đất, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn thu này Trong 20 năm qua, KTNN đã kiến nghị hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung hàng trăm văn bản quy phạm pháp luật không phù hợp Từ năm 2006 đến nay, KTNN đã đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ 474 văn bản, trong đó có 210 văn bản đề nghị hủy bỏ và 264 văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung Riêng từ năm 2009 đến nay, KTNN đã kiến nghị sửa đổi, bổ sung 206 văn bản.

(01 luật, 10 nghị định, 36 thông tƣ, 09 nghị quyết, 01 chỉ thị, 78 quyết định và

71 văn bản khác), kiến nghị hủy bỏ 134 văn bản (07 nghị định, 07 thông tƣ,

KTNN đã ban hành 03 nghị quyết, 44 quyết định và 73 văn bản khác, đồng thời đề xuất nhiều ý kiến quý giá nhằm hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật như Luật NSNN 1996, 2002, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, và Luật Phòng, chống tham nhũng Những đóng góp này thể hiện vai trò tư vấn quan trọng của KTNN trong công tác kiểm tra tài chính nhà nước.

3.3.1.2 Kết quả đạt được qua tổ chức thực hiện

Kể từ năm 2006, Kiểm toán Nhà nước (KTNN) đã tăng cường số lượng cuộc kiểm toán hàng năm, dao động từ 90 đến 136 đầu mối, gấp đôi so với giai đoạn trước Trong đó, lĩnh vực ngân sách địa phương đặc biệt chú trọng kiểm toán công tác quản lý thu tiền sử dụng đất, với số lượng kiểm toán từ 28 đến 34 tỉnh, thành phố mỗi năm Thời gian giữa hai lần kiểm toán tại mỗi đơn vị cũng được rút ngắn, như năm 2011 thực hiện 153 cuộc kiểm toán (bao gồm 34 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương), năm 2012 thực hiện 160 cuộc (28 tỉnh, thành phố), và năm 2013 thực hiện 150 cuộc.

34 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng)

Kiểm toán nhà nước (KTNN) đã tăng cường kiểm toán cả về diện và chiều sâu, thực hiện đầy đủ ba loại hình kiểm toán: báo cáo tài chính, tuân thủ và hoạt động Kết quả kiểm toán cung cấp thông tin xác thực cho Chính phủ và Quốc hội trong việc phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước (NSNN), cũng như hỗ trợ HĐND các cấp trong việc phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hàng năm KTNN xác nhận báo cáo quyết toán vốn đầu tư của các dự án xây dựng cơ bản và báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, nâng cao tính minh bạch trong quản lý ngân sách, tiền và tài sản nhà nước Để thực hiện quy định của pháp luật, đặc biệt là Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, KTNN đã tăng cường kiểm toán tuân thủ, chỉ rõ sai phạm và trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức liên quan Đồng thời, KTNN cũng áp dụng kiểm toán hoạt động để đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, đặc biệt là đối với các dự án đầu tư và chương trình mục tiêu quốc gia.

Tổng Kiểm toán Nhà nước đã thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Kiểm toán Nhà nước bằng cách ban hành các quy trình kiểm toán và hệ thống chuẩn mực kiểm toán, nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán Công tác quản lý và kiểm soát chất lượng kiểm toán, cùng với đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên, được duy trì hiệu quả qua nhiều biện pháp khác nhau Nhờ đó, chất lượng kiểm toán ngày càng được cải thiện, đáp ứng tốt hơn yêu cầu thực tiễn quản lý Các kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước ngày càng đa dạng và sắc sảo, được Chính phủ, Quốc hội, các Bộ, ngành và địa phương sử dụng nhiều hơn trong việc phê chuẩn dự toán, giám sát ngân sách và xây dựng chính sách tài chính - ngân sách Các đơn vị được kiểm toán đã khắc phục những yếu kém và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, trong khi các kết luận kiến nghị đã chỉ rõ nguyên nhân sai phạm và trách nhiệm của các bên liên quan.

2011, KTNN kiến nghị xử lý trách nhiệm tập thể, cá nhân 68 vụ việc; năm

Từ năm 2012 đến 2013, số lượng vụ việc được kiến nghị xử lý lần lượt là 87 và 88 vụ, cho thấy sự gia tăng trong công tác kiểm toán Mặc dù số lượng kiểm toán viên tham gia mỗi cuộc kiểm toán giảm và thời gian kiểm toán được rút ngắn, chất lượng báo cáo kiểm toán lại tăng lên, phản ánh sự tiến bộ trong tổ chức và thực hiện kiểm toán Đặc biệt, số liệu sai phạm về tài chính, đặc biệt trong lĩnh vực thu sử dụng đất, ngày càng đa dạng và tăng theo từng năm, tạo áp lực đối với các hành vi sai phạm.

Kết quả thực hiện các kết luận và kiến nghị kiểm toán qua các năm cho thấy các đơn vị đã nghiêm túc thực hiện, với tỷ lệ thực hiện kiến nghị của năm sau cao hơn năm trước.

Đội ngũ cán bộ, công chức của KTNN đã liên tục tăng cường về số lượng và chất lượng, từ 60 người khi mới thành lập đến 2.750 người vào năm 2014 Cụ thể, số lượng cán bộ đã tăng từ 60 người năm 1994 lên 620 người năm 2003, 638 người năm 2004, 697 người năm 2005, 714 người năm 2006, 969 người năm 2007, 1.164 người năm 2008, 1.260 người năm 2009, 1.539 người năm 2010 và dự kiến đạt khoảng 3.600 người theo chiến lược phát triển đến năm 2020 Sự gia tăng này đã giúp KTNN mở rộng nội dung và phạm vi kiểm toán, nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm toán.

3.3.2 Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân

Mặc dù chất lượng kiểm toán thu sử dụng đất tại các địa phương đã được cải thiện, nhưng công tác quản lý đất đai, đặc biệt là thu tiền sử dụng đất, vẫn đang gặp nhiều khó khăn Chính phủ và Quốc hội đang rất quan tâm đến vấn đề này, tuy nhiên, hoạt động của Kiểm toán Nhà nước (KTNN) vẫn còn hạn chế và khiêm tốn, với một số bất cập cần được khắc phục.

Quy mô hoạt động kiểm toán của KTNN hiện còn nhỏ so với yêu cầu kiểm tra và kiểm soát các đối tượng sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước Đặc biệt, lĩnh vực kiểm toán thu tiền sử dụng đất chưa được thực hiện thường xuyên, dẫn đến số lượng dự án và khu đô thị được kiểm toán chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số dự án hàng năm Kết quả phát hiện của kiểm toán vì vậy còn hạn chế, khi mà KTNN chủ yếu chỉ thực hiện kiểm toán tổng hợp tại các cơ quan như Sở Tài chính và Tài Nguyên và Môi trường, mà chưa đi sâu vào kiểm toán chi tiết các dự án và khu đô thị.

Chất lượng và tiến độ kiểm toán hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu của Luật Kiểm toán Nhà nước, dẫn đến việc chưa giải quyết hiệu quả các vấn đề nghiêm trọng liên quan đến sai phạm trong quản lý và thu tiền sử dụng đất Điều này thể hiện rõ qua nhiều khía cạnh khác nhau.

Kiểm toán hoạt động và kiểm toán chuyên đề chuyên sâu hiện còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào kiểm toán tuân thủ, dẫn đến việc chưa giải quyết được các vấn đề bức xúc liên quan đến tiêu cực và hiệu quả quản lý ngân sách, tiền và tài sản nhà nước Đặc biệt, tình trạng tiêu cực trong xác định đơn giá thu tiền sử dụng đất vẫn chưa được cải thiện Hơn nữa, hiệu quả giám sát hoạt động kiểm toán còn thấp, và hiện tượng nhũng nhiễu tại các đơn vị được kiểm toán vẫn chưa được khắc phục triệt để.

Trong quá trình kiểm toán, thực tế cho thấy việc thiếu kiểm toán điều tra đã dẫn đến tình trạng tiêu cực, khi các đơn vị thông đồng làm giả hồ sơ và xác định số thu thấp để chia chác Những hành vi này chỉ bị phát hiện khi cơ quan công an tiến hành điều tra Để nâng cao chất lượng kiểm toán, cần bổ sung chức năng kiểm toán điều tra cho Kiểm toán Nhà nước (KTNN) trong các hoạt động kiểm toán.

CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN

Ngày đăng: 26/06/2022, 19:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2005. Thông tư liên tịch 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT về việc hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư liên tịch 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT về việc hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính
5. Chính phủ, 2004. Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về thu tiền sử dụng đất. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về thu tiền sử dụng đất
6. Chính phủ, 2005. Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
7. Chính phủ, 2007. Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 về quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 về quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
8. Chính phủ, 2008. Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng
9. Chính phủ, 2008. Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 quy đỊnh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 quy đỊnh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
10. Chính phủ, 2009. Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 về việc quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thườngm hỗ trợ và tái định cư. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 về việc quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thườngm hỗ trợ và tái định cư
11. Chính phủ, 2010. Nghị định 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
12. Chính phủ, 2011. Nghị định 45/2011/NĐ-CP ngày 17/06/2011 về lệ phí trước bạ. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 45/2011/NĐ-CP ngày 17/06/2011 về lệ phí trước bạ
13. Chính phủ, 2014. Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai
14. Chính phủ, 2014. Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất
15. Chính phủ, 2014. Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất
16. Chính phủ, 2014. Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
17. Chính phủ, 2014. Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: 2014. Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
19. Kiểm toán Nhà nước, 2010. Báo cáo kiểm toán ngân sách, tiền và tài sản nhà nước năm 2010 của Tỉnh Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hưng Yên. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kiểm toán ngân sách, tiền và tài sản nhà nước năm 2010 của Tỉnh Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hưng Yên
21. Kiểm toán Nhà nước, 2012. Báo cáo kiểm toán ngân sách, tiền và tài sản nhà nước năm 2012 của các tỉnh Hải Phòng, Ninh Bình, Hà Nội. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kiểm toán ngân sách, tiền và tài sản nhà nước năm 2012 của các tỉnh Hải Phòng, Ninh Bình, Hà Nội
22. Kiểm toán Nhà nước, 2012. Quyết định 548/2012/QĐ-KTNN ngày 11/04/2012 về ban hành đề cương, hồ sơ mẫu biểu kiểm toán đối với các cuộc kiểm toán chuyên đề. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 548/2012/QĐ-KTNN ngày 11/04/2012 về ban hành đề cương, hồ sơ mẫu biểu kiểm toán đối với các cuộc kiểm toán chuyên đề
23. Kiểm toán Nhà nước, 2013. Báo cáo kiểm toán ngân sách, tiền và tài sản nhà nước năm 2013 của các tỉnh Hải Dương, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Hà Nội, Hà Nam. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kiểm toán ngân sách, tiền và tài sản nhà nước năm 2013 của các tỉnh Hải Dương, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Hà Nội, Hà Nam
1. Luật Đất đai năm 2003 ngày 26/11/2003; Luật Đất đai năm 2013 tháng 11/2013 Khác
20. Kiểm toán Nhà nước, 2011. Báo cáo kiểm toán ngân sách, tiền và tài sản nhà nước năm 2011 của các tỉnh Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Nam Định, Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC BẢNG BIỂU - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện hoạt động kiểm toán thu sử dụng đất tại các tỉnh đồng bằng sông hồng của kiểm toán nhà nước
DANH MỤC BẢNG BIỂU (Trang 9)
Bảng 3.1 Kết quả thu tiền sử dụng đất tại các tỉnh đồng bằng Sông Hồng từ 2010 -2013; - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện hoạt động kiểm toán thu sử dụng đất tại các tỉnh đồng bằng sông hồng của kiểm toán nhà nước
Bảng 3.1 Kết quả thu tiền sử dụng đất tại các tỉnh đồng bằng Sông Hồng từ 2010 -2013; (Trang 43)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w