Tính cấp thiết của Đề tài
Qua hơn 20 năm hoạt động, KTNN Việt Nam đã khẳng định vị trí và vai trò quan trọng trong bộ máy nhà nước, chứng minh sự cần thiết của kiểm tra, kiểm soát hoạt động quản lý kinh tế - tài chính, đặc biệt là ngân sách nhà nước (NSNN) Kết quả kiểm toán trung thực, khách quan của KTNN không chỉ giúp đánh giá thực trạng NSNN mà còn cung cấp thông tin thiết yếu cho việc hoạch định chính sách và giải pháp quản lý, khắc phục những yếu kém trong quản lý thu - chi NSNN, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước.
Trong những năm qua, kiểm toán ngân sách tại các Bộ, Ngành đã trở thành một nhiệm vụ quan trọng của Kiểm toán Nhà nước (KTNN) Kết quả của việc kiểm toán ngân sách giúp nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính công.
Bộ, Ngành và KTNN đã rút ra nhiều bài học kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán, góp phần hoàn thiện tổ chức công tác kiểm toán và quy trình nghiệp vụ Tuy nhiên, sau hơn 8 năm thực hiện Luật KTNN, công tác kiểm toán chi NSNN đã bộc lộ một số hạn chế Chức năng của KTNN chủ yếu tập trung vào kiểm toán BCTC và tuân thủ, thiếu quy định cụ thể về kiểm toán hoạt động để đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả Địa vị pháp lý của KTNN chưa tương xứng với chức năng, nhiệm vụ; có hiện tượng cửa quyền gây khó khăn cho đơn vị kiểm toán Hệ thống chuẩn mực và quy trình kiểm toán vẫn đang trong quá trình nghiên cứu, chưa đầy đủ và hoàn thiện.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, việc nghiên cứu các giải pháp
“ Nâng cao chất lượng kiểm toán chi ngân sách Nhà nước tại một số Bộ
Ngành Kiểm toán Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng kiểm toán, nhằm đáp ứng hiệu quả cho công tác quản lý và điều hành ngân sách nhà nước.
Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về kiểm toán ngân sách nhà nước (NSNN) và chất lượng kiểm toán NSNN là cần thiết Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động kiểm toán chi NSNN tại một số Bộ, Ngành của Kiểm toán nhà nước (KTNN) giúp phân tích ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế này Từ đó, cần đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán chi NSNN tại các Bộ, Ngành của KTNN.
Câu hỏi nghiên cứu
Một là, Đặc trưng của kiểm toán ngân sách Bộ, Ngành là gì? Kiểm toán chi NSNN của các Bộ, Ngành có tầm quan trọng như thế nào?
Tiêu chí đánh giá chất lượng kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả của hoạt động kiểm toán chi ngân sách nhà nước tại các Bộ, Ngành của Kiểm toán Nhà nước Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán bao gồm trình độ chuyên môn của kiểm toán viên, quy trình kiểm toán, và sự tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp Việc nâng cao các yếu tố này sẽ góp phần cải thiện chất lượng kiểm toán và đảm bảo tính minh bạch trong quản lý ngân sách.
Ba là, Thực trạng chất lượng hoạt động kiểm toán chi NSNN tại một số
Bộ, Ngành của KTNN ra sao?
Bốn là, giải pháp nào để nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán chi
NSNN tại các Bộ, Ngành của đơn vị?
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là chất lượng kiểm toán chi NSNN và chất lượng kiểm toán chi NSNN tại một số Bộ, Ngành của KTNN
Đề tài này tập trung nghiên cứu hoạt động kiểm toán chi ngân sách nhà nước tại một số Bộ, Ngành, cụ thể là Bộ Nội vụ và Bộ Tài nguyên.
Trong giai đoạn 2009 - 2013, KTNN đã thực hiện đánh giá chất lượng kiểm toán đối với các khoản chi ngân sách nhà nước của một số Bộ, Ngành, đặc biệt tập trung vào các khoản chi cho con người như chi lương và các khoản trích nộp theo lương Bên cạnh đó, KTNN cũng xem xét các khoản chi cho các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, chi mua sắm và sửa chữa thường xuyên tài sản cố định, cũng như chi sửa chữa lớn Tuy nhiên, việc đánh giá không bao gồm các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành của các đơn vị này.
Đóng góp của Đề tài
Một là, phân tích được thực trạng chất lượng hoạt động kiểm toán chi NSNN tại một số Bộ, Ngành của KTNN
Hai là, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán chi NSNN tại các Bộ, Ngành của KTNN.
Kết cấu của Luận văn
Luận văn được chia thành bốn chương:
Chương 1 Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về chất lượng kiểm toán chi NSNN của KTNN
Chương 2 Phương pháp nghiên cứu
Chương 3 Thực trạng chất lượng kiểm toán chi NSNN tại một số Bộ, Ngành của KTNN
Chương 4 Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán chi NSNN tại một số Bộ, Ngành của KTNN.
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN CHI NSNN CỦA KTNN
Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Kể từ khi thành lập vào năm 1994, Kiểm toán Nhà nước (KTNN) đã đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kiểm tra và kiểm soát của bộ máy hành chính nhà nước Là công cụ kiểm tra tài chính công cao nhất, KTNN đảm nhận các chức năng thiết yếu nhằm quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính công Trong những năm qua, KTNN đã tăng cường công tác giám sát tài chính, cung cấp thông tin về tình hình thu - chi ngân sách và quản lý ngân sách nhà nước, đồng thời kiến nghị giải pháp xử lý sai phạm để giúp Chính phủ hoạt động hiệu quả hơn Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức kiểm toán nhà nước là rất quan trọng cho sự phát triển của KTNN Hoạt động nghiên cứu khoa học của KTNN bắt đầu từ năm 1995 và đã có nhiều đề tài nghiên cứu từ cấp Nhà nước đến cấp cơ sở, bao gồm các quy trình nghiệp vụ và chuẩn mực kiểm toán Các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Phát triển châu Á và KTNN Cộng hòa liên bang Đức cũng đã hỗ trợ KTNN trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động Luật KTNN có hiệu lực từ năm 2006 đã khẳng định vai trò thiết yếu của KTNN trong hệ thống kiểm tra tài chính công.
Đề tài “Hoàn thiện tổ chức kiểm toán ngân sách cấp Bộ” của Tiến sỹ Mai Vinh (2000) đã thành công trong việc nghiên cứu tổ chức ngân sách cấp Bộ và kiểm toán Báo cáo quyết toán, đồng thời xây dựng quy trình kiểm toán cho báo cáo này Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ giới hạn trong bối cảnh Luật NSNN chưa được sửa đổi và trước khi có Luật KTNN Trong khi đó, đề tài “Tổ chức kiểm toán NSNN do KTNN Việt Nam thực hiện” của Tiến sỹ Nguyễn Hữu Phúc (2009) tập trung vào đánh giá thực trạng tổ chức kiểm toán NSNN và nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế để đề xuất giải pháp hoàn thiện bộ máy kiểm toán tại Việt Nam, nhưng không đi sâu vào quy trình và nghiệp vụ kiểm toán cụ thể.
Các đề tài cấp Bộ nghiên cứu về “Xây dựng quy trình và phương pháp kiểm toán hoạt động đối với đơn vị sự nghiệp có thu” (PGS.TS Đinh Trọng Hanh - 2003) và “Hoàn thiện quy trình kiểm toán chi ngân sách đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp thực hiện khoán chi” (Trịnh Ngọc Sơn - 2003) đã đưa ra hướng dẫn quan trọng về kiểm toán hoạt động cho các đơn vị sử dụng kinh phí Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của các đề tài này chỉ tập trung vào kiểm toán chi tiết ngân sách nhà nước và chưa mở rộng đến các loại hình đơn vị khác như viện nghiên cứu hay doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ.
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh của Phạm Huỳnh (2012) mang tên “Hoàn thiện tổ chức kiểm toán chi thường xuyên trong kiểm toán chi NSĐP tại KTNN Khu vực III” chủ yếu tập trung vào tổ chức và thực trạng kiểm toán các khoản chi thường xuyên tại cấp địa phương, mà không đề cập đến các chi thường xuyên của các Bộ, Ngành ở cấp Trung ương Một điểm quan trọng là các nghiên cứu trước đó chưa phân tích sâu về chất lượng kiểm toán, xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng kiểm toán chi NSNN của các Bộ, Ngành, và chưa xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán.
Luận văn này tập trung vào việc xây dựng và tổng hợp các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động kiểm toán, cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán chi ngân sách nhà nước (NSNN) tại các Bộ, Ngành do Kiểm toán Nhà nước (KTNN) thực hiện Bài viết sẽ đánh giá thực trạng và chỉ ra những tồn tại, hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán chi NSNN tại một số Bộ, Ngành, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán chi NSNN tại các cơ quan này.
Cơ sở lý luận về chất lƣợng kiểm toán chi NSNN của KTNN
1.2.1 Khái niệm về ngân sách Bộ, Ngành
Nguồn thu của ngân sách trung ương (NSTW) bao gồm các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm với ngân sách địa phương (NSĐP) Nhiệm vụ chi của NSTW bao gồm chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ gốc và lãi từ các khoản vay của Chính phủ, chi viện trợ, chi cho vay theo quy định pháp luật, cũng như chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính và chi bổ sung cho NSĐP.
Ngân sách các Bộ, Ngành là một phần quan trọng của ngân sách Nhà nước Trung ương (NSTW), bao gồm các khoản thu, chi được quy định bởi pháp luật Khái niệm ngân sách Bộ, Ngành được định nghĩa là tổng hợp các khoản thu, chi mà cơ quan có thẩm quyền giao cho Bộ, Ngành để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ do Nhà nước giao phó Quy trình tổ chức kiểm toán ngân sách Bộ, Ngành đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính công.
1.2.2.1 Quy trình ngân sách Bộ, Ngành
Quy trình ngân sách, hay còn gọi là quá trình ngân sách, đề cập đến toàn bộ hoạt động liên quan đến ngân sách từ giai đoạn xây dựng dự toán cho đến khi phê duyệt và công bố quyết toán Quy trình này diễn ra tại tất cả các cơ quan nhà nước và các đơn vị thụ hưởng ngân sách, từ cấp trung ương đến cấp cơ sở Nội dung của quy trình ngân sách bao gồm nhiều bước quan trọng nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính công.
Bộ, Ngành thực hiện các hoạt động lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán ngân sách, tạo nên một quy trình tổ chức và đánh giá hiệu quả thực hiện dự toán ngân sách Mối quan hệ lợi ích trong quá trình này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính công.
Dự toán ngân sách liên quan chặt chẽ đến từng năm ngân sách, tạo thành một chu trình ngân sách liên tục Mỗi năm, việc lập dự toán ngân sách cần được thực hiện trước khi năm ngân sách mới bắt đầu Sau khi dự toán được phê duyệt, nó sẽ được triển khai trong suốt năm ngân sách Cuối cùng, khi năm ngân sách kết thúc, cần tiến hành tổng kết và đánh giá tình hình thực hiện ngân sách Quy trình ngân sách bao gồm ba giai đoạn chính: lập dự toán ngân sách, chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách.
Lập dự toán ngân sách là giai đoạn quan trọng trong chu trình ngân sách, bao gồm phân tích và đánh giá khả năng cũng như nhu cầu các nguồn tài chính Quá trình này nhằm tính toán và đưa ra dự toán cho các khoản thu, chi trong năm ngân sách Các nội dung chính của khâu này bao gồm lập dự toán, quyết định dự toán và công bố dự toán, và nó được thực hiện trước khi năm ngân sách bắt đầu.
Chấp hành ngân sách là quá trình sử dụng các biện pháp kinh tế - tài chính để thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước (NSNN) Nội dung chính của giai đoạn này là tổ chức thực hiện thu, chi NSNN theo dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt Thông thường, giai đoạn chấp hành ngân sách trùng với năm ngân sách, tuy nhiên, trong thực tế, có thể xảy ra tình trạng việc chấp hành ngân sách kéo dài qua năm ngân sách, như trường hợp tại Việt Nam.
Quyết toán ngân sách là giai đoạn tổng kết việc thực hiện dự toán ngân sách trong năm, bao gồm việc tổng hợp kết quả thực hiện theo các nội dung dự toán đã được phê duyệt Quá trình này nhằm đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động ngân sách của một năm và được thực hiện sau khi năm ngân sách kết thúc.
Chu trình ngân sách kéo dài hơn một năm ngân sách, với việc lập ngân sách phải diễn ra trước khi năm ngân sách bắt đầu, tức là từ năm ngân sách trước đó Quyết toán ngân sách được thực hiện sau khi năm ngân sách kết thúc, trong năm ngân sách tiếp theo Trong cùng một thời gian của một năm ngân sách, ba khâu quan trọng của chu trình ngân sách diễn ra đồng thời: chấp hành ngân sách của năm hiện tại, lập dự toán cho năm sau, và quyết toán ngân sách của năm trước.
1.2.2.2 Đối tượng, mục tiêu, phạm vi kiểm toán chi ngân sách Bộ, Ngành của KTNN
Đối tượng kiểm toán chi ngân sách Bộ, Ngành của Kiểm toán Nhà nước (KTNN) bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến quản lý và sử dụng ngân sách, tiền và tài sản của Nhà nước Điều này nhằm đảm bảo quyền sở hữu của Nhà nước đối với tài sản của mình, phân biệt rõ ràng giữa đối tượng kiểm toán của KTNN và các đơn vị kiểm toán khác Các hoạt động kinh tế, tài chính của mọi cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức quản lý quỹ tập trung đều thuộc đối tượng kiểm toán Cụ thể, đối tượng kiểm toán chi ngân sách Bộ, Ngành bao gồm báo cáo tình hình kinh phí, quyết toán kinh phí của các đơn vị dự toán cấp II, cấp III, và các hoạt động quản lý, sử dụng ngân sách như kinh phí hoạt động, kinh phí nghiên cứu khoa học, và kinh phí dự án.
Mục tiêu của kiểm toán chi ngân sách và tài sản của Bộ, Ngành là đảm bảo việc tuân thủ pháp luật về ngân sách nhà nước và kế toán, xác nhận tính chính xác và trung thực của báo cáo tài chính Kiểm toán cần đánh giá việc quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước, đồng thời xem xét tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong việc sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước Qua đó, kiểm toán sẽ đưa ra kiến nghị với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước nhằm khắc phục các vấn đề tồn tại và cải thiện công tác quản lý, sử dụng kinh phí, bao gồm việc sửa đổi đơn giá, định mức chi ngân sách và quy định về các khoản thu để lại chi.
Phạm vi kiểm toán chi ngân sách của Bộ, Ngành được xác định dựa trên mục tiêu cụ thể của từng cuộc kiểm toán Để đạt được các mục tiêu này, phạm vi kiểm toán cần phải đáp ứng các tiêu chí lựa chọn mẫu kiểm toán một cách hiệu quả.
1.3 Chng đƣợng kiểm toán và các tiêu chí đánh giá chất lƣợng kiểm toán chi NSNN của KTNN
1.3.1 Khái niquan điánh giá chng thg pháp kichí đánh giá
Theo TCVN 5200-ISO 9000, “Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm hoặc dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của người mua” Đánh giá chất lượng sản phẩm hữu hình dễ dàng hơn so với dịch vụ, vì dịch vụ là hàng hóa vô hình và không đồng nhất Kiểm toán là một loại dịch vụ đặc biệt, với sản phẩm cuối cùng là các báo cáo kiểm toán (BCKT), trình bày ý kiến và đánh giá của kiểm toán viên (KTV) về báo cáo tài chính (BCTC) của tổ chức Việc đánh giá chất lượng kiểm toán có nhiều quan điểm khác nhau, bao gồm hai quan điểm chính: một từ thực hành để đáp ứng nhu cầu của người sử dụng dịch vụ và một từ khoa học, tập trung vào khả năng phát hiện và báo cáo các sai phạm trọng yếu trong BCTC.
Quan điểm thứ nhất, chất lượng kiểm toán theo quan điểm phát hiện và báo cáo sai sót trọng yếu trong BCTC
Chất lượng kiểm toán được hiểu là khả năng phát hiện và báo cáo các sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính (BCTC), một quan điểm phổ biến trong nghiên cứu chất lượng kiểm toán DeAngelo (1981) là nhà nghiên cứu đầu tiên đề xuất định nghĩa này, và nhiều nhà khoa học khác, như Palmrose (1988), đã đồng thuận rằng chất lượng kiểm toán phụ thuộc vào khả năng của kiểm toán viên (KTV) trong việc phát hiện và báo cáo sai phạm Khả năng phát hiện sai phạm của KTV chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, đặc biệt là năng lực nghề nghiệp, trong khi khả năng báo cáo sai phạm lại phụ thuộc vào tính độc lập của KTV, bao gồm cả áp lực từ khách hàng.
Theo quan điểm này, một cuộc kiểm toán chất lượng đảm bảo rằng kiểm toán viên (KTV) cam kết phát hiện và báo cáo các sai phạm trọng yếu trong báo cáo tài chính (BCTC) theo đúng các quy định nghề nghiệp Điều này giúp người sử dụng BCTC, đặc biệt là các nhà đầu tư, có thể tin tưởng vào kết quả kiểm toán, vì thông tin được kiểm toán đã đáp ứng mong đợi của họ về độ tin cậy.
Quan điểm thứ hai, chất lượng kiểm toán theo quan điểm thỏa mãn đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán
Chất lƣợng kiểm toán và các tiêu chí đánh giá chất lƣợng kiểm toán
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, áp dụng các phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, đánh giá và phỏng vấn chuyên gia.
Tổng hợp và xác định các tiêu chí đánh giá chất lượng kiểm toán chi NSNN tại các Bộ, Ngành của
KTNN Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán chi NSNN tại một số Bộ,
Tổng thuật tài liệu trong và ngoài nước
Phỏng vấn các chuyên gia
Phân tích các nguyên nhân dẫn đến chất lượng kiểm toán chi NSNN tại một số Bộ, Ngành của
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Nghiên cứu tài liệu tại bàn Để thực hiện phương pháp nghiên cứu này, tác giả tìm kiếm và tổng hợp các nghiên cứu có liên quan đã được công bố sau đó chọn lọc lấy các nghiên cứu có nội dung phù hợp và gần với nội dung mà tác giả muốn nghiên cứu Từ những nghiên cứu đã được chọn lọc này, tác giả sẽ nghiên cứu và phân tích cách tiếp cận và giải quyết vấn đề, tìm ra khoảng trống về mặt lý luận và thực tiễn để tiến hành nghiên cứu sâu qua đó góp phần làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu Việc nghiên cứu tài liệu tại bàn sẽ giúp tác giả kế thừa được cách tiếp cận giải quyết vấn đề của các tác giả trước đồng thời giúp tác giả xây dựng được mô hình nghiên cứu sơ bộ phù hợp với đề tài nghiên cứu của tác giả
Trong nghiên cứu này, tác giả thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp liên quan đến hoạt động kiểm toán chi ngân sách nhà nước (NSNN) tại một số Bộ, Ngành của Kiểm toán Nhà nước (KTNN), bao gồm các báo cáo kiểm toán từ Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên & Môi trường, Bộ Xây dựng và Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn trong giai đoạn 2009 - 2013, cùng với hồ sơ kiểm toán tương ứng Dựa trên dữ liệu thu thập được, tác giả tiến hành đánh giá chất lượng kiểm toán chi NSNN tại các Bộ, Ngành này trong giai đoạn đã nêu.
Để thu thập dữ liệu sơ cấp đánh giá chất lượng kiểm toán ngân sách nhà nước tại một số Bộ, Ngành, tác giả đã tiến hành phỏng vấn 40 chuyên gia trong lĩnh vực kiểm toán và lãnh đạo các đơn vị được kiểm toán Trong số này, có 20 chuyên gia đến từ nội bộ Kiểm toán Nhà nước và 20 chuyên gia từ bên ngoài thuộc các Bộ, Ngành được kiểm toán.
Các chuyên gia nội bộ của Kiểm toán Nhà nước (KTNN) bao gồm Kiểm toán trưởng chuyên ngành, Lãnh đạo các Vụ tham mưu và chức năng, cùng với Trưởng đoàn kiểm toán và các Tổ trưởng Tổ kiểm toán Những đơn vị này có nhiệm vụ giám sát, kiểm tra và kiểm soát hồ sơ các cuộc kiểm toán, đồng thời đánh giá chất lượng báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán, bao gồm các Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế, và Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán.
Các chuyên gia bên ngoài từ các Bộ, Ngành được kiểm toán như Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên & Môi trường, Bộ Xây dựng và Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, bao gồm lãnh đạo Vụ Tài chính và lãnh đạo một số đơn vị được kiểm toán, sẽ thực hiện việc chỉnh sửa mô hình nghiên cứu và xây dựng các công cụ thu thập số liệu sơ cấp.
Bảng hỏi phỏng vấn chuyên gia được thiết kế gồm 2 mẫu sau:
Mẫu 1 Bảng hỏi dành cho chuyên gia thuộc nội bộ KTNN (Phụ lục số 01) Mẫu 2 Bảng hỏi dành cho các chuyên gia thuộc các Bộ, Ngành được kiểm toán (Phụ lục số 02)
Dựa trên nghiên cứu tại bàn và phương pháp chuyên gia, cùng với dữ liệu sơ cấp thu thập được qua phần mềm MS.Excel, bài viết phân tích nguyên nhân dẫn đến chất lượng kiểm toán chi ngân sách nhà nước (NSNN) chưa cao tại một số Bộ, Ngành của Kiểm toán Nhà nước (KTNN) Tham khảo ý kiến từ các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính và kiểm toán, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán chi NSNN tại các Bộ, Ngành của KTNN.
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CHI NSNN TẠI MỘT SỐ BỘ, NGÀNH CỦA KTNN
Khái quát về sự hình thành và phát triển của KTNN
3.1.1 Sự hình thành và phát triển của KTNN
Trong những năm qua, quản lý tài chính và tài sản của Nhà nước đã được chú trọng, nhưng sự phát triển kinh tế - xã hội đã chỉ ra nhiều vấn đề tiêu cực Để nâng cao kiểm soát của Nhà nước trong việc quản lý ngân sách và tài sản quốc gia, vào ngày 11/7/1994, Kiểm toán Nhà nước (KTNN) được thành lập theo Nghị định số 70/CP và Quyết định số 61/TTg KTNN hoạt động như một cơ quan trực thuộc Chính phủ, hỗ trợ Thủ tướng trong việc kiểm tra và xác nhận tính hợp pháp của tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo quyết toán của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, và các tổ chức xã hội sử dụng ngân sách nhà nước.
Sự hình thành và phát triển của Kiểm toán Nhà nước (KTNN) là một yêu cầu khách quan nhằm tăng cường kiểm soát của Nhà nước trong quản lý và sử dụng tài chính công một cách hiệu quả và tiết kiệm Dù không có tổ chức tiền thân, KTNN đã khẳng định vai trò quan trọng trong hệ thống kiểm tra tài chính, phù hợp với tiến trình cải cách hành chính và hội nhập kinh tế quốc tế Luật KTNN xác định KTNN là công cụ pháp lý để nâng cao kiểm tra, kiểm soát ngân sách và tài sản nhà nước, góp phần minh bạch hóa tài chính quốc gia Để nâng cao hiệu lực và chất lượng kiểm toán, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 93/NĐ-CP ngày 13/8/2003, thay thế Nghị định số 70/CP, xác nhận chức năng kiểm toán tính tuân thủ pháp luật và tính kinh tế trong quản lý ngân sách nhà nước và tài sản công.
Vào ngày 14/6/2005, Luật Kiểm toán Nhà nước (KTNN) đã được Quốc hội Khóa XI thông qua và có hiệu lực từ 01/01/2006, đánh dấu giai đoạn phát triển mới cho KTNN Luật này khẳng định vị thế của KTNN như một cơ quan chuyên môn độc lập trong lĩnh vực kiểm tra tài chính nhà nước, hoạt động chỉ tuân theo pháp luật KTNN đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tiền và tài sản của ngân sách nhà nước Từ quy mô ban đầu với 05 đơn vị và 56 cán bộ, hiện nay KTNN đã mở rộng thành 31 đơn vị trực thuộc với số lượng cán bộ tăng lên đáng kể.
2000 cán bộ, công chức và KTV nhà nước
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự chỉ đạo sát sao của Quốc hội, Chính phủ, cùng với sự phối hợp hiệu quả của các Bộ, Ngành, địa phương và nhân dân, KTNN đã từng bước phát triển và đóng góp tích cực vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước KTNN đã thực hiện hàng ngàn cuộc kiểm toán ở nhiều lĩnh vực như ngân sách nhà nước, đầu tư xây dựng cơ bản và doanh nghiệp nhà nước, từ trung ương đến địa phương Kết quả kiểm toán ngày càng được quan tâm bởi các nhà quản lý và công chúng, thông qua việc xác nhận tính đúng đắn của báo cáo tài chính và quyết toán ngân sách, đánh giá tính tuân thủ pháp luật, tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực trong sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước, được thể hiện qua báo cáo quyết toán hàng năm.
3.1.2 Tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực của KTNN Việt Nam
Hệ thống tổ chức bộ máy của Kiểm toán Nhà nước (KTNN) được thiết lập theo mô hình quản lý tập trung thống nhất, bao gồm các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành, các KTNN chuyên ngành, KTNN khu vực và các đơn vị sự nghiệp Từ khi thành lập vào năm 1994 với chỉ 4 đơn vị KTNN chuyên ngành và Văn phòng, đến nay, KTNN đã mở rộng lên 31 đơn vị cấp Vụ và tương đương, trong đó có 07 đơn vị tham mưu, 8 KTNN chuyên ngành (kiểm toán ngân sách Bộ, Ngành và tương đương) và 13 KTNN khu vực (kiểm toán ngân sách địa phương).
Các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành Các đơn vị sự nghiệp
Vụ Chế độ và kiểm soát CL
Vụ Tổ chức cán bộ
Vụ Hợp tác quốc tế
Trung tâm khoa học và bồi dưỡng cán bộ
08 KTNN chuyên ngành 13 KTNN khu vực
Hình 3 Sơ đồ tổ chức bộ máy của KTNN
Cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nước (KTNN) được phát triển theo hướng chuyên môn hóa trong lĩnh vực kiểm toán, nhằm đảm bảo hiệu quả trong việc thực hiện kiểm toán ngân sách.
Bộ và Ngành đã xây dựng một hệ thống quản lý tài chính ngân sách phù hợp với đặc điểm phân cấp, đảm bảo tính độc lập trong hoạt động kiểm toán và quản lý chất lượng Kiểm toán nhà nước (KTNN) là một lĩnh vực mới tại Việt Nam, yêu cầu trình độ chuyên môn cao và tính độc lập Trong những năm qua, KTNN đã chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ với phương châm “công minh, chính trực, nghệ tinh, tâm sáng” Chất lượng đội ngũ không ngừng được nâng cao nhờ vào việc đầu tư kinh phí cho đào tạo, bồi dưỡng và cập nhật kiến thức chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, và các kỹ năng cần thiết Từ khi Luật KTNN có hiệu lực, hình thức đào tạo chuyên đề và theo ngạch bậc kiểm toán viên đã được tăng cường, bên cạnh các khóa học về kiểm toán hoạt động, chuyên đề và cấp chứng chỉ KTNN cũng chú trọng bồi dưỡng kiến thức văn hóa, đạo đức nghề nghiệp và lý luận kinh tế nhằm nâng cao chất lượng và phẩm chất của cán bộ và kiểm toán viên.
3.2 Phân tích thực trạng chất lượng kiểm toán chi NSNN tại một số Bộ, Ngành của KTNN
3.2.1 Đối tượng, phạm vi và mục tiêu kiểm toán chi ngân sách Bộ, Ngành
Trong thời gian gần đây, hoạt động kiểm toán chi ngân sách của Bộ và Ngành chủ yếu tập trung vào việc rà soát báo cáo tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí, cùng với các hồ sơ tài liệu liên quan Phạm vi kiểm toán bao gồm các đối tượng chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước thuộc Bộ và Ngành.
(1) Đối với đơn vị dự toán: Cuối mỗi kỳ báo cáo đơn vị dự toán phải lập các loại báo cáo quyết toán sau:
+ Bảng cân đối tài khoản;
+ Báo cáo tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng;
+ Chi tiết kinh phí hoạt động đề nghị quyết toán;
+ Bảng đối chiếu dự toán kinh phí;
+ Báo cáo tình hình tăng, giảm tài sản cố định;
Cuối kỳ báo cáo, Vụ Kế hoạch – Tài chính của bộ, ngành cần lập Quyết toán tổng hợp NSNN cho năm ngân sách Đối với các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn trung ương, đơn vị còn phải thực hiện hai loại báo cáo bổ sung: Tổng hợp tình hình thực hiện kinh phí ủy quyền và Quyết toán chi tiết kinh phí ủy quyền.
Hàng năm để nâng cao chất lượng công tác kiểm toán chi ngân sách
Bộ, Ngành và KTNN đã hướng dẫn các KTNN chuyên ngành tập trung vào những mục tiêu kiểm toán cơ bản, phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị và xã hội hiện tại, nhằm đảm bảo chất lượng công tác kiểm toán.
Đánh giá tính đúng đắn và trung thực của Báo cáo quyết toán, bao gồm Báo cáo tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí, là rất quan trọng Cần kiểm tra sự tuân thủ pháp luật và tính hợp pháp của các chỉ tiêu dự toán so với số thực hiện trong Báo cáo quyết toán ngân sách Đồng thời, cần phân tích tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản Nhà nước.
Để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính - kế toán, cần chỉ ra các sai phạm và kiến nghị các đơn vị được kiểm toán thực hiện các biện pháp chấn chỉnh Đồng thời, cần đề xuất các giải pháp khắc phục những tồn tại được phát hiện qua kiểm toán Bên cạnh đó, kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm liên quan đến quản lý và sử dụng ngân sách, tiền và tài sản, cũng như chế độ kế toán, tài chính của Nhà nước Cuối cùng, cần có những đề xuất gửi tới Quốc hội để cải thiện công tác quản lý tài chính.
Thực trạng tổ chức công tác kiểm toán chi ngân sách Bộ, Ngành của KTNN 30 1 Đối tượng, phạm vi và mục tiêu kiểm toán chi ngân sách Bộ, Ngành
Cung cấp thông tin và số liệu đáng tin cậy cho Quốc hội nhằm phê chuẩn và thực hiện chức năng giám sát trong việc quản lý ngân sách, tiền và tài sản Nhà nước; hỗ trợ Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước trong việc sử dụng hiệu quả ngân sách, tiền và tài sản công.
3.2.2 Nội dung tổ chức công tác kiểm toán chi ngân sách Bộ, Ngành
Dựa trên căn cứ KHKT đã được phê duyệt và mục tiêu kiểm toán, các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành thực hiện kiểm toán chi ngân sách của Bộ và Ngành.
Kiểm toán tại đơn vị dự toán cấp I và cấp II nhằm đánh giá công tác quản lý ngân sách và việc tuân thủ pháp luật tài chính, kế toán Dựa trên kết quả đánh giá, kế hoạch kiểm toán chi tiết sẽ được xây dựng, xác định trọng yếu kiểm toán, phương pháp, thời gian và nhân lực phù hợp Nội dung và phương pháp kiểm toán tổng hợp được xác định theo quy trình ngân sách nhà nước.
Kiểm toán việc lập dự toán chi ngân sách nhằm đối chiếu tài liệu xây dựng dự toán với các quy định hiện hành Mục tiêu là đánh giá sự tuân thủ các tiêu chuẩn, chế độ và định mức do Nhà nước quy định Đồng thời, việc này cũng giúp đánh giá công tác hướng dẫn và kiểm tra trong việc xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước (NSNN) cũng như công tác tổng hợp dự toán chi từ các đơn vị trực thuộc.
Kiểm toán việc chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước (NSNN) nhằm xác định tính hợp lý trong phân bổ và thực hiện dự toán so với quy định cấp trên Qua đó, xác định nguyên nhân cho những khoản chi vượt hoặc không đạt dự toán, đồng thời kiểm tra việc quản lý và phân bổ dự toán để đánh giá tính phù hợp với các quy định pháp luật Ngoài ra, kiểm toán cũng đánh giá công tác chỉ đạo, điều hành chi ngân sách và phân tích việc thực hiện cơ chế tài chính hiện hành, đặc biệt trong bối cảnh các Bộ, Ngành ban hành văn bản quản lý ngân sách không đúng quy định của Luật NSNN.
Kiểm tra việc chấp hành công tác kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước (NSNN) nhằm đánh giá sự tuân thủ trong công tác khóa sổ cuối năm của các cơ quan, đơn vị Điều này bao gồm việc quyết toán kinh phí NSNN đã sử dụng, tổng hợp báo cáo quyết toán từ các đơn vị dự toán, cũng như việc tuân thủ các mẫu biểu và thời gian lập báo cáo quyết toán theo quy định của Luật Kiểm toán Nhà nước và các chế độ tài chính hiện hành.
Kiểm toán tại các đơn vị dự toán và đơn vị sự nghiệp nhằm thu thập bằng chứng cho các nhận xét về quản lý chi ngân sách, tính trung thực và hợp pháp của quyết toán ngân sách Bộ, Ngành, cũng như việc tuân thủ pháp luật của các đơn vị dự toán Nội dung kiểm toán bao gồm các khía cạnh quan trọng liên quan đến quản lý tài chính và tuân thủ quy định.
Kiểm toán tiền mặt là quá trình quan trọng nhằm xác định chính xác số dư tiền mặt trên Bảng cân đối kế toán, đồng thời xác định nguồn gốc của số tiền còn dư trong tài khoản.
Kiểm toán vật liệu, dụng cụ và sản phẩm hàng hóa nhằm xác định sự hiện hữu của giá trị hàng tồn kho, đồng thời đánh giá hiệu quả công tác quản lý trong quá trình mua sắm, bảo quản và sử dụng hàng hóa.
- Kiểm toán TSCĐ, để xác định hiện trạng TSCĐ của đơn vị;
Kiểm toán nguồn kinh phí là quá trình xác định chính xác các nguồn tài chính mà đơn vị quản lý và sử dụng Điều này bao gồm việc kiểm tra chi tiết số dư đầu kỳ, so sánh số kinh phí được cấp với dự toán đã được phê duyệt, và đánh giá số kinh phí đã sử dụng trong năm cũng như số dư cuối kỳ Việc này giúp đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc thực hiện dự toán.
Kiểm tra tổng hợp tình hình thực hiện và quyết toán kinh phí ủy quyền bao gồm việc so sánh số kinh phí thực nhận với kinh phí đã cấp phát và sử dụng theo quy định của Nhà nước Đồng thời, cần kiểm tra chi tiết việc quản lý và sử dụng từng nguồn kinh phí tại các đơn vị thụ hưởng.
3.2.3 Phương thức tổ chức kiểm toán ngân sách Bộ, Ngành
Hiện nay, Kiểm toán Nhà nước (KTNN) đang thực hiện các đoàn kiểm toán theo hình thức lồng ghép, bao gồm kiểm toán chi thường xuyên, chi đầu tư và thu ngân sách, trong một cuộc kiểm toán ngân sách của các Bộ, Ngành.
Hình 4 Cơ cấu tổ chức Đoàn kiểm toán
Số lượng kiểm toán viên (KTV) cần thiết cho mỗi cuộc kiểm toán phụ thuộc vào mục tiêu và phạm vi của cuộc kiểm toán đó Thông thường, các cuộc kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách của Bộ và Ngành thường yêu cầu từ 15 KTV trở lên.
Các tổ kiểm toán thường bao gồm từ 3 đến 4 kiểm toán viên (KTV) và hoạt động độc lập Tổ trưởng của mỗi tổ kiểm toán là một cán bộ có trách nhiệm lãnh đạo và quản lý các hoạt động kiểm toán trong tổ.
Phó trưởng đoàn kiểm toán Phó trưởng đoàn kiểm toán
Các thành viên trong Tổ cấp phòng hoặc KTV đều có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm dày dạn Mỗi tổ được phân công kiểm toán từ 4 đến 6 đơn vị dự toán, bao gồm các doanh nghiệp nhà nước và các công trình xây dựng cơ bản thuộc Bộ, Ngành Tổ trưởng có trách nhiệm lập kế hoạch kỹ thuật chi tiết, tổ chức và thực hiện kiểm toán, cũng như lập báo cáo kết quả Trong quá trình kiểm toán, các thành viên áp dụng các phương pháp chuyên môn để thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán, kiểm tra, đối chiếu và xác nhận thông tin từ các tổ chức, cá nhân liên quan Tuy nhiên, quá trình triển khai vẫn gặp nhiều bất cập cần được khắc phục.
Đánh giá chung về chất lƣợng kiểm toán chi ngân sách Bộ, Ngành của KTNN
Dựa trên việc nghiên cứu và tổng hợp các Báo cáo kiểm toán từ một số Bộ, cùng với các Báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán của các Vụ tham mưu thuộc Kiểm toán Nhà nước (KTNN) và kết quả phỏng vấn chuyên gia, chất lượng kiểm toán chi ngân sách nhà nước tại một số Bộ, Ngành của KTNN đã được đánh giá một cách toàn diện.
3.3.1 Những thành tựu đạt được a) KTNN đã xác lập được vị trí của mình trong hệ thống các công cụ kiểm tra, kiểm soát vĩ mô nền kinh tế nói chung và quản lý sử dụng ngân sách nói riêng
KTNN đã và đang thực sự trở thành công cụ quan trọng trong quản lý vĩ mô của Nhà nước, điều này thể hiện trên các khía cạnh sau:
Quốc hội và Chính phủ đã có sự thay đổi trong nhận thức về vai trò của Kiểm toán Nhà nước (KTNN), giúp cơ quan này thực hiện chức năng kiểm tra và giám sát các hoạt động tài chính công KTNN đã trở thành công cụ quan trọng của Quốc hội trong việc thực hiện quyền giám sát tối cao, với kết quả kiểm tra của KTNN là cơ sở để Quốc hội đưa ra những quyết định chính xác và hiệu quả cho nền kinh tế.
Sự hiện diện của Kiểm toán Nhà nước (KTNN) trong quản lý thu, chi ngân sách đã trở thành một yếu tố tất yếu và phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) cùng với các thông lệ quốc tế trong những năm qua.
Hoạt động và kết quả kiểm toán của KTNN trong những năm qua đã khẳng định vị thế pháp lý của mình trong quản lý vĩ mô của Nhà nước, đồng thời kiểm soát chặt chẽ nền tài chính công từ nhiều khía cạnh KTNN đã từng bước chấn chỉnh các sai phạm trong quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, giúp các Bộ, Ngành nhận thức rõ hơn về ảnh hưởng của kết quả kiểm toán đối với việc quản lý và điều hành ngân sách Hệ thống quy trình kiểm toán ngân sách của KTNN đã được áp dụng một cách đầy đủ và linh hoạt.
Trong những năm qua, kiểm toán ngân sách tại các Bộ, Ngành đã diễn ra thuận lợi với số liệu được kiểm tra và xác nhận đầy đủ Quy trình kiểm toán NSNN đã được quy định chi tiết, và các Kiểm toán viên (KTV) đã vận dụng linh hoạt quy trình này KTV và đoàn kiểm toán tuân thủ nghiêm ngặt Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán cũng như các chuẩn mực kiểm toán chung của KTNN Mặc dù một số quy trình kiểm toán NSNN còn chung chung, các KTV đã linh hoạt áp dụng để đảm bảo tính toàn diện trong kiểm toán chi NSNN.
Mặc dù chỉ thực hiện kiểm toán ngân sách Bộ, Ngành, nhưng KTNN đã linh hoạt áp dụng các quy trình kiểm toán như kiểm toán NSNN, kiểm toán đầu tư dự án và kiểm toán DNNN Mỗi quy trình được áp dụng với mức độ khác nhau nhằm xác nhận tính trung thực và hợp pháp của số liệu quyết toán NSNN Hoạt động của KTNN đã góp phần quan trọng nâng cao chất lượng ngân sách Bộ, Ngành, đồng thời ngăn chặn kịp thời các nguy cơ tham nhũng và bảo vệ nguồn lực của NSNN.
KTNN thường xuyên kiểm tra việc chấp hành luật và chính sách trong quản lý thu, chi của Bộ, Ngành, từ đó đưa ra đánh giá và nhận xét giúp các đơn vị sử dụng kinh phí đúng mục đích, tiết kiệm nguồn lực tài chính Hoạt động này nâng cao hiệu quả và hiệu lực của các cơ quan hành chính Nhà nước và các chương trình cải cách hành chính Đồng thời, KTNN cũng góp phần quan trọng trong việc chống lãng phí, ngăn chặn tiêu cực và tham nhũng, làm trong sạch bộ máy hành chính Nhà nước Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của KTNN trong vai trò là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Kiểm toán Nhà nước (KTNN) tham gia ý kiến với Quốc hội trong việc xây dựng và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) hàng năm, hỗ trợ các Bộ, Ngành trong việc quyết định và phân bổ ngân sách phù hợp với thực tiễn Mặc dù KTNN chưa thực hiện kiểm toán dự toán NSNN hàng năm trong thời gian qua, nhưng đây sẽ là cơ sở để KTNN tiến hành kiểm toán dự toán NSNN theo thông lệ quốc tế, phù hợp với vai trò của một Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa khi được giao chức năng này.
Thông qua kết quả kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán tuân thủ, Kiểm toán Nhà nước đã loại bỏ các khoản chi tiêu không đúng nội dung và vượt định mức của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp để thu hồi các khoản chi không đúng chế độ Đồng thời, cơ quan này cũng kiến nghị và tư vấn cho các đơn vị được kiểm toán khắc phục những tồn tại trong quản lý và sử dụng ngân sách, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước và cải thiện chất lượng hoạt động của các cơ quan hành chính Qua đó, tạo ra quan hệ tài chính công lành mạnh và sử dụng tài chính công một cách hiệu quả.
3.3.2 Những tồn tại về chất lượng hoạt động kiểm toán chi ngân sách Bộ, Ngành của KTNN
3.3.2.1 Về xây dựng KHKT trong khâu chuẩn bị thực hiện kiểm toán
Bảng 1: Mức độ đánh giá về khảo sát, lập Kế hoạch kiểm toán
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát)
KHKT đầy đủ nội dung, đảm bảo mục tiêu theo quy định
KHKT bao quát hết các đối tượng được kiểm toán
Nội dung của KHKT có căn cứ, gắn liền với tình hình, số liệu của đơn vị được kiểm toán
Rất hài lòng Hài lòng Bình thường Không hài lòng
Trong quá trình khảo sát và chuẩn bị kiểm toán, việc xác định phạm vi, đối tượng và mục tiêu kiểm toán chi ngân sách của Bộ, Ngành chưa được thống nhất, gây ảnh hưởng đến kế hoạch kỹ thuật và tổ chức hoạt động kiểm toán Hiện tại, các đơn vị được chọn để kiểm toán chưa bao quát hết các đối tượng liên quan đến ngân sách, tiền và tài sản của Bộ, Ngành và các đơn vị trực thuộc Thay vào đó, các đơn vị thường được lựa chọn là những nơi có nguồn kinh phí ngân sách nhà nước lớn và hoạt động thu chi mạnh mẽ, trong khi các đơn vị khác như cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp y tế và những đơn vị có nhiệm vụ đặc thù nhưng nguồn kinh phí nhỏ hoặc trung bình lại chưa được chú ý Kết quả phỏng vấn cho thấy chỉ có 25% ý kiến hài lòng với việc xác định đối tượng kiểm toán trong kế hoạch kỹ thuật.
Một số KHKT hiện nay còn thiếu sót về dữ liệu và chưa phản ánh đúng tình hình thực tế của đơn vị, mang tính hình thức và chưa đánh giá sâu vào đặc thù hoạt động Thông tin về thanh tra, kiểm tra cũng thiếu tính cập nhật Chỉ có 15% ý kiến trong khảo sát cho biết hài lòng với các căn cứ và số liệu về tình hình sử dụng kinh phí của đơn vị được kiểm toán.
3.3.2.2 Về phương thức tổ chức thực hiện KHKT
Bảng 2: Mức độ đánh giá tổ chức thực hiện KHKT
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát)
Phạm vi, thời gian cuộc kiểm toán thực hiện đúng theo KHKT được duyệt
Bố trí Đoàn kiểm toán hợp lý, hiệu quả
Quản lý, sử dụng đúng chế độ, tiết kiệm, hợp lý nguồn lực phục vụ hoạt …
Rất hài lòng Hài lòng Bình thường Không hài lòng
Việc tổ chức đoàn kiểm toán hiện nay còn nhiều bất cập, đặc biệt là vai trò hạn chế của phó trưởng đoàn, khi chỉ hỗ trợ trưởng đoàn một cách ít ỏi trong công tác chỉ đạo chuyên môn và chưa có phó trưởng đoàn phụ trách từng lĩnh vực cụ thể như chi thường xuyên hay chi đầu tư Hơn nữa, các kết quả và phát hiện kiểm toán chưa được chia sẻ đầy đủ giữa các Tổ kiểm toán và kiểm toán viên, dẫn đến việc các Tổ kiểm toán tổng hợp không chú trọng vào việc thực hiện kiểm toán tổng hợp một cách hiệu quả Các bộ phận kiểm toán hoạt động gần như độc lập, không xem xét các vấn đề liên quan giữa các lĩnh vực khác nhau Kết quả khảo sát cho thấy có đến 30% ý kiến không hài lòng về sự bố trí và phối hợp trong tổ chức Đoàn kiểm toán, cho thấy cần có sự cải thiện đáng kể trong quy trình này.
Phương thức thực hiện kiểm toán ngân sách hiện nay chủ yếu là kiểm toán trực tiếp tại các đơn vị, mà chưa áp dụng kiểm toán tại trụ sở cơ quan kiểm toán Điều này dẫn đến chi phí kiểm toán tại các Bộ, Ngành chưa tiết kiệm và hiệu quả, do phải chi trả công tác phí và các khoản chi khác cho đoàn kiểm toán Đặc biệt, những Bộ, Ngành có phạm vi rộng và quy mô lớn phải chịu nhiều chi phí hơn, với 30% ý kiến cho rằng kinh phí cho các đoàn kiểm toán vẫn chưa tiết kiệm.
3.3.2.3 Về bằng chứng kiểm toán
Bảng 3: Mức độ đánh giá về bằng chứng kiểm toán
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát)
Hoạt động điều tra và trưng cầu giám định các phát hiện kiểm toán hiện chưa được áp dụng rộng rãi trong quá trình thực hiện kiểm toán Việc này cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả và độ tin cậy của các báo cáo kiểm toán.
Tổ và Đoàn kiểm toán ngân sách tại các Bộ, Ngành
Định hướng nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán chi ngân sách bộ, ngành
Để đáp ứng yêu cầu của Chính phủ và Quốc hội, việc xem xét và phê chuẩn dự toán, quyết toán là rất quan trọng, đồng thời nhiệm vụ của Kiểm toán Nhà nước đối với lĩnh vực kiểm toán ngân sách của các Bộ, Ngành cũng cần được thực hiện nghiêm túc.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của KTNN là cung cấp thông tin tin cậy và kịp thời về công tác quản lý, điều hành ngân sách nhà nước (NSNN), phục vụ cho việc giám sát và phê chuẩn quyết toán NSNN của Chính phủ và Quốc hội Kết quả kiểm toán chi ngân sách của các Bộ, Ngành đã đóng góp đáng kể vào Báo cáo kiểm toán tổng quyết toán NSNN, giúp KTNN có những đánh giá cụ thể và xác thực hơn về công tác quản lý và sử dụng ngân sách Tuy nhiên, trong những năm qua, KTNN mới chỉ thực hiện một khối lượng công việc khiêm tốn trong việc kiểm toán quyết toán ngân sách của các Bộ, Ngành, chưa thực hiện kiểm toán dự toán và chấp hành ngân sách, cũng như nhiều vấn đề liên quan đến tổ chức quyết toán ngân sách Do đó, cần nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán ngân sách của KTNN để đáp ứng tốt hơn nhiệm vụ quan trọng này.
Để đảm bảo kiểm toán chi ngân sách Bộ, Ngành hiệu quả, cần xác định chính xác phạm vi và đối tượng kiểm toán, bao quát tất cả nhiệm vụ chi trong quản lý tài chính ngân sách cũng như các hoạt động liên quan đến việc sử dụng ngân sách, tiền và tài sản Nhà nước.
Đối tượng kiểm toán bao gồm thông tin tài chính và phi tài chính, như cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành, nhân sự và biên chế Những yếu tố này ảnh hưởng đến việc quản lý và sử dụng tài chính, tài sản, nhằm tối ưu hóa chi phí và nâng cao hiệu quả trong điều hành ngân sách.
Phạm vi kiểm toán bao gồm báo cáo tình hình kinh phí, quyết toán kinh phí và các nội dung liên quan đến ngân sách, tiền và tài sản của một hoặc nhiều niên độ ngân sách do bộ, ngành quản lý Kiểm toán sẽ tập trung vào tất cả các đơn vị liên quan đến việc quản lý và sử dụng ngân sách, tiền và tài sản Nhà nước Thời gian kiểm toán có thể là một năm ngân sách hoặc nhiều năm ngân sách, tùy thuộc vào quy mô và tính chất của cuộc kiểm toán.
Vào thứ ba, cần phát triển từng bước để thực hiện đầy đủ các loại hình kiểm toán, nhằm cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và toàn diện về công tác quản lý và điều hành ngân sách của Bộ và Ngành.
Trong bối cảnh hiện nay, yêu cầu hội nhập và phát triển đòi hỏi thông tin về quản lý ngân sách phải đáng tin cậy và toàn diện Điều này đặt ra yêu cầu cho Kiểm toán Nhà nước (KTNN) thực hiện đầy đủ các loại hình kiểm toán, bao gồm kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động, cần được phát triển một cách thích đáng.
Luật Kiểm toán Nhà nước (KTNN) quy định rằng KTNN phải thực hiện đầy đủ các loại hình kiểm toán, do đó, cần thiết phải xây dựng đội ngũ kiểm toán viên chuyên nghiệp cùng với các quy định, chuẩn mực và phương pháp nghiệp vụ phù hợp để đáp ứng yêu cầu này.
Thứ tư, hoàn thiện quy trình kiểm toán chi ngân sách Bộ, Ngành trên cơ sở đổi mới nội dung, cách thức kiểm toán
Hoạt động kiểm toán là một nghề nghiệp yêu cầu tuân thủ quy trình và chuẩn mực chuyên môn đã được thiết lập Quy trình này không chỉ cung cấp hướng dẫn cho việc kiểm toán mà còn là cơ sở để kiểm tra và đánh giá chất lượng Tuy nhiên, quy trình kiểm toán chi ngân sách của KTNN hiện nay còn nhiều bất cập, chủ yếu chỉ tập trung vào kiểm toán quyết toán NSNN với các bước chung mà thiếu hướng dẫn chi tiết cho từng nội dung chi Hơn nữa, quy trình này chưa đề cập đến các bước cụ thể trong việc lập dự toán và chấp hành ngân sách tại các Bộ, Ngành Do đó, để nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán chi ngân sách, việc hoàn thiện quy trình kiểm toán là cần thiết, dựa trên việc đổi mới nội dung và phương thức thực hiện kiểm toán.
Để nâng cao chất lượng kiểm toán, cần tăng cường soát xét và kiểm soát ở nhiều cấp độ với sự tham gia của các bộ phận khác nhau Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước (KTNN) và các vụ tham mưu đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát chất lượng Đối với các KTNN chuyên ngành, Kiểm toán trưởng và Phòng Tổng hợp cũng cần thực hiện kiểm soát chặt chẽ Tổ trưởng tổ kiểm toán có trách nhiệm cao trong việc thu thập bằng chứng và lập Biên bản kiểm toán, vì đây là nơi thực hiện kiểm toán trực tiếp Bên cạnh đó, cần thực hiện tốt chế độ báo cáo thông tin trong quá trình kiểm toán, từ Tổ trưởng đến Trưởng đoàn, và từ Trưởng đoàn đến Kiểm toán trưởng và Lãnh đạo KTNN Cuối cùng, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng thẩm định báo cáo kiểm toán cấp Vụ và soát xét kỹ lưỡng hồ sơ, tài liệu, Biên bản kiểm toán và BCKT là rất cần thiết.
Giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm toán chi ngân sách Bộ, Ngành của KTNN
4.2.1 Nâng cao chất lượng khâu lập KHKT
Việc khảo sát và lập kế hoạch kiểm toán (KHKT) là rất quan trọng cho một cuộc kiểm toán hiệu quả Một KHKT đầy đủ thông tin, xác định rõ mục tiêu, nội dung và phạm vi kiểm toán, cùng với thông tin về tình hình sử dụng kinh phí và hệ thống kiểm soát nội bộ, sẽ giúp các kiểm toán viên (KTV) thực hiện nhiệm vụ một cách thuận lợi, giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất lượng kiểm toán Đối tượng kiểm toán chi ngân sách Bộ, Ngành được quy định tại Điều 5 Luật Kiểm toán Nhà nước, bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến quản lý và sử dụng ngân sách, tiền và tài sản Nhà nước Điều này có nghĩa là không chỉ các thông tin tài chính mà còn cả cơ chế vận hành, nhân sự và biên chế cũng cần được xem xét Do đó, đối tượng kiểm toán bao gồm tổ chức bộ máy thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm của cá nhân và tập thể trong việc sử dụng ngân sách, cùng với công tác quản lý ngân sách từ khâu lập đến quyết toán tại Bộ, Ngành và các đơn vị trực thuộc.
Phạm vi kiểm toán ngân sách Bộ, Ngành hiện nay chủ yếu tập trung vào Báo cáo tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí trong một năm ngân sách và các giai đoạn liên quan Tuy nhiên, phạm vi này chưa bao quát hết đối tượng kiểm toán, vì chỉ xem xét phần kinh phí do Bộ, Ngành trực tiếp quản lý mà không đề cập đến nhiệm vụ quản lý tài chính ngân sách theo lĩnh vực Ngoài ra, phạm vi kiểm toán còn thiếu sót khi chỉ tập trung vào Báo cáo tổng hợp từ các đơn vị trực thuộc mà không xem xét tài sản và tiền của Nhà nước tại các doanh nghiệp liên quan.
Để thực hiện kiểm toán toàn diện chi ngân sách, tiền và tài sản của Bộ, Ngành, phạm vi kiểm toán cần bao gồm báo cáo tình hình và quyết toán kinh phí cùng các nội dung liên quan đến ngân sách Kiểm toán sẽ áp dụng cho một hoặc nhiều niên độ ngân sách, tùy thuộc vào qui mô và quyết định kiểm toán Phạm vi kiểm toán sẽ bao gồm tất cả các đơn vị liên quan đến quản lý và sử dụng ngân sách, tiền và tài sản Nhà nước, bao gồm cả các doanh nghiệp trực thuộc và các đơn vị không trực thuộc Bộ, Ngành Thời gian kiểm toán có thể là một năm ngân sách hoặc nhiều năm ngân sách, tùy thuộc vào qui mô và tính chất của cuộc kiểm toán.
Mỗi cuộc kiểm toán chi ngân sách Bộ, Ngành phải thực hiện được các mục tiêu chính sau:
Đánh giá vai trò và trách nhiệm của các Bộ, Ngành cùng với cá nhân lãnh đạo trong việc quản lý ngân sách, sử dụng tiền và tài sản Nhà nước là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc chi tiêu công, mà còn nâng cao trách nhiệm giải trình của các cơ quan nhà nước Việc xác định rõ ràng trách nhiệm cũng góp phần vào việc tối ưu hóa nguồn lực tài chính, từ đó phục vụ tốt hơn cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Xác định tính đúng đắn và trung thực của Báo cáo quyết toán ngân sách của Bộ, Ngành và của các đơn vị dự toán thuộc, trực thuộc;
Đánh giá tính tuân thủ pháp luật và các chính sách tài chính của Nhà nước là rất quan trọng, giúp phát hiện sai phạm và yêu cầu các đơn vị khắc phục, chỉnh sửa những lỗi đã xảy ra.
Đánh giá tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực trong quản lý ngân sách, tiền và tài sản Nhà nước là cần thiết đối với các Bộ, Ngành và các đơn vị dự toán Trên cơ sở đó, cần đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách, đặc biệt là các chế độ chi và quy trình chuẩn mực cho việc thực hiện các nhiệm vụ đặc thù của Bộ, Ngành.
Kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện kịp thời các hành vi tham nhũng, lãng phí và sai phạm trong quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước Qua đó, xác định rõ trách nhiệm của cá nhân và tập thể, đồng thời kiến nghị xử lý theo quy định của Luật phòng chống tham nhũng và Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ngoài ra, việc đánh giá thực hiện công tác triển khai các luật này cũng rất cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công.
- Đánh giá việc thực hành các chủ trương, chỉ thị, nghị quyết của Chính phủ, Quốc hội liên quan đến năm ngân sách được kiểm toán
4.2.2 Đổi mới và hoàn thiện phương thức tổ chức kiểm toán ngân sách Bộ, Ngành
Phương thức tổ chức kiểm toán ngân sách tại các Bộ, Ngành cần được cải cách và hoàn thiện để phù hợp với Luật Kiểm toán Nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển của cơ quan này Việc kiểm toán chi ngân sách cần tập trung vào các nội dung đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả và tính minh bạch trong quản lý tài chính.
4.2.2.1 Đổi mới phương thức tổ chức thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn hiện tại, cần tập trung vào kiểm toán tuân thủ và kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) để xác nhận rằng kinh phí đã sử dụng liên quan đến kết quả hoạt động của đơn vị được kiểm toán Theo lộ trình phát triển, cần dần dần tăng cường đánh giá tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực trong việc sử dụng ngân sách, tiền và tài sản của Nhà nước.
Để nâng cao hiệu quả kiểm toán các lĩnh vực như chi thường xuyên, chi chương trình mục tiêu quốc gia và chi thực hiện đề tài dự án, cần tăng cường sự phối hợp và trao đổi thông tin Việc này giúp kiểm toán hiệu quả kinh phí của chương trình mục tiêu quốc gia, bao gồm cả chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển Đồng thời, cần chú trọng đến vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư, chi từ nguồn thu bổ sung kinh phí hoạt động và việc cân đối nguồn thu với giao tự chủ để đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên.
Để nâng cao hiệu quả kiểm toán tổng hợp, cần tăng cường thời gian và nhân lực Kế hoạch kiểm toán phải cụ thể, chi tiết và đầy đủ mục tiêu, nội dung Thời gian kiểm toán cần đủ để hoàn thành toàn bộ nội dung và dự đoán các yếu tố khách quan có thể gây chậm trễ Hồ sơ tài liệu thường được lưu trữ tại từng chuyên viên, do đó việc thu thập thông tin có thể mất thời gian và ảnh hưởng đến tiến độ Cần có một lãnh đạo am hiểu các lĩnh vực kiểm toán để kết nối hoạt động hiệu quả, cùng với đội ngũ kiểm toán viên có kinh nghiệm và tâm huyết, đảm bảo chất lượng kết quả kiểm toán.
Tổ chức kiểm toán thường xuyên các Bộ, Ngành lớn, trước mắt chưa đủ điều kiện để tiến hành kiểm toán toàn diện Báo cáo quyết toán ngân sách
Hàng năm, các Bộ, Ngành thực hiện kiểm toán toàn diện và lựa chọn một số chuyên đề để kiểm toán Việc mở rộng chọn mẫu trong kiểm toán ngân sách nhằm xác nhận Báo cáo quyết toán là cần thiết Đồng thời, cần tăng cường kiểm toán chuyên đề cả về số lượng lẫn chất lượng để thực hiện kiểm toán sâu hơn các lĩnh vực trọng tâm của ngân sách.
Cần tăng cường công tác đối chiếu số liệu từ các đơn vị trực thuộc trong quá trình lập Báo cáo quyết toán ngân sách Bộ, Ngành Việc này bao gồm đối chiếu giữa các bảng biểu quyết toán và hồ sơ tài liệu, cũng như so sánh với các thông báo duyệt quyết toán và biên bản kiểm tra tài chính Đối chiếu số liệu cần được thực hiện cả ở cấp đơn vị và khi kiểm toán tại Bộ, Ngành Nếu cần thiết, việc đối chiếu có thể mở rộng ra các đơn vị bên ngoài để đảm bảo tính chính xác của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đồng thời thu thập đầy đủ hồ sơ và bằng chứng kiểm toán phục vụ cho nhận xét và kiến nghị.
Tổ chức kiểm toán hợp lý là cần thiết để xác định rõ trách nhiệm của cá nhân và tập thể liên quan đến các sai phạm Kiểm toán không chỉ giúp phát hiện sai sót và tồn tại mà còn kiến nghị các biện pháp tăng thu, giảm chi và điều chỉnh quyết toán Điều này đảm bảo việc xử lý đúng theo quy định pháp luật, góp phần bảo vệ sự nghiêm minh của pháp luật về ngân sách, đồng thời thực hiện các quy định của Luật phòng chống tham nhũng và Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
4.2.2.2 Đổi mới cách thức tổ chức đoàn, tổ kiểm toán ngân sách Bộ, Ngành
Để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động kiểm toán, cần tuân thủ đầy đủ các quy định của Quy chế Tổ chức và hoạt động Đoàn kiểm toán của KTNN Việc xác định rõ trách nhiệm của từng thành viên trong đoàn kiểm toán là rất quan trọng, đặc biệt là trong công tác kiểm toán tổng hợp, tổng hợp số liệu và soạn thảo báo cáo kiểm toán (BCKT).
Điều kiện thực hiện các giải pháp
Để nâng cao chất lượng kiểm toán ngân sách Bộ, Ngành, KTNN cần tăng cường số lượng và trình độ chuyên môn cho KTV, đặc biệt trong lĩnh vực kiểm toán chi ngân sách Việc tiêu chuẩn hóa đội ngũ KTV nhà nước về chuyên môn, đạo đức và năng lực tổ chức là rất quan trọng Cần cân đối giữa số lượng KTV hiện có với nhu cầu nhiệm vụ để xác định số lượng cần tuyển dụng thêm, chú trọng đến cơ cấu ngành nghề như thu, chi ngân sách và đầu tư xây dựng cơ bản Đồng thời, cần kết hợp giữa KTV có kinh nghiệm thực tiễn và sinh viên tốt nghiệp KTNN cũng cần có chính sách đãi ngộ hợp lý để ngăn ngừa tiêu cực trong quá trình kiểm toán.
Đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cho kiểm toán viên (KTV) cần được thực hiện theo hướng chuyên sâu, tập trung vào từng hình thức kiểm toán như kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ Cần chú trọng đến các chuyên đề cụ thể như kiểm toán quá trình đấu thầu và kỹ năng lập báo cáo kiểm toán Bên cạnh đó, việc đào tạo cũng nên được phân theo cấp bậc và chức vụ, như tổ trưởng tổ kiểm toán và trưởng đoàn kiểm toán Đồng thời, cần kết hợp giữa việc nâng cao kiến thức chuyên môn và rèn luyện đạo đức nghề nghiệp cho KTV Ngoài ra, mở các lớp chuyên đề nhằm mở rộng và nâng cao kiến thức toàn diện, đặc biệt là trong lĩnh vực kiểm toán ngân sách nhà nước, cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình đào tạo.
KTNN cần khai thác tối đa các dự án quốc tế như GTZ, ADB, ODA để tạo điều kiện cho KTV tham gia các khóa bồi dưỡng do chuyên gia nước ngoài giảng dạy hoặc đi nước ngoài học tập nghiên cứu Tốc độ hội nhập quốc tế của KTNN Việt Nam phụ thuộc vào khả năng tận dụng hiệu quả các mối quan hệ quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán.
Hoàn thiện chuẩn mực kiểm toán nhà nước (KTNN) dựa trên các chuẩn mực quốc tế và điều kiện thực tế tại Việt Nam là cần thiết Tại nhiều quốc gia, kết quả kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước (NSNN) của KTNN là thủ tục pháp lý bắt buộc để Quốc hội xem xét và phê chuẩn Báo cáo quyết toán NSNN, sau khi được kiểm toán, cần có báo cáo kiểm toán (BCKT) do Tổng KTNN ký xác nhận, thể hiện sự áp dụng các chuẩn mực của INTOSAI trong lập và kiểm toán báo cáo quyết toán.
Để thực hiện kiểm toán Quyết toán ngân sách một cách đầy đủ và hiệu quả, Việt Nam cần ứng dụng các chuẩn mực kiểm toán quốc tế cho Báo cáo quyết toán NSNN và ngân sách của các Bộ, Ngành Báo cáo này phải được Tổng KTNN ký xác nhận trước khi trình Quốc hội phê chuẩn Việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong lập và kiểm toán Báo cáo quyết toán không chỉ đảm bảo chất lượng mà còn tạo điều kiện cho việc áp dụng các loại hình kiểm toán và kỹ thuật hiện đại, từ đó giúp KTNN Việt Nam hội nhập với cộng đồng quốc tế.
Trong thời gian tới, KTNN cần tiếp tục tuyên truyền Luật KTNN bằng các hình thức phù hợp để các cơ quan, đơn vị và xã hội hiểu rõ quy định của Luật, từ đó cùng KTNN thực hiện tốt Luật này Cần chú trọng vào công tác triển khai, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện các văn bản hướng dẫn Luật cũng như các quyết định liên quan của Tổng KTNN Đồng thời, KTNN cần khẩn trương ban hành các văn bản còn thiếu để hỗ trợ kịp thời cho hoạt động kiểm toán, đặc biệt là xây dựng và ban hành hệ thống chuẩn mực, quy định và hồ sơ kiểm toán cho từng lĩnh vực, bao gồm cả hoạt động kiểm toán ngân sách Bộ, Ngành.
Trong bối cảnh công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, việc áp dụng công nghệ là điều kiện thiết yếu để tiếp cận các phương pháp kiểm toán hiện đại, giúp kiểm toán viên rút ngắn thời gian kiểm toán Công nghệ thông tin cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thông tin giữa các ngành và cấp khác nhau Đặc biệt, Kiểm toán Nhà nước có khả năng tích hợp hệ thống dữ liệu quyết toán ngân sách qua các năm, từ đó hỗ trợ so sánh, phân tích và đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng ngân sách, tiền và tài sản của Nhà nước.
Địa vị pháp lý của cơ quan Kiểm toán Nhà nước (KTNN) trong hệ thống kiểm tra, kiểm soát tài chính công được quy định trong Luật KTNN Để nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán, cần nghiên cứu bổ sung các quy định về KTNN vào Hiến pháp Mục tiêu là biến KTNN thành công cụ hữu hiệu hỗ trợ Quốc hội trong quá trình hoạt động của ngân sách nhà nước (NSNN) và thực hiện các chủ trương phát triển KTNN đã được xác định trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần IX, nhằm nâng cao hiệu lực pháp lý và chất lượng kiểm toán như một công cụ mạnh mẽ của Nhà nước.
4.3.2 Đối với các đơn vị được kiểm toán
Cung cấp thông tin và tài liệu đầy đủ, kịp thời là yêu cầu quan trọng trong quá trình kiểm toán của KTNN Kiểm toán viên nhà nước cần đảm bảo tính chính xác, trung thực và khách quan của các thông tin này, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã cung cấp.
- Trả lời và giải trình đầy đủ, kịp thời các vấn đề do Đoàn kiểm toán, KTV nhà nước yêu cầu
Để đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật và nâng cao chất lượng báo cáo tài chính, cần thực hiện đầy đủ và kịp thời các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước (KTNN) về sai phạm Đồng thời, các biện pháp khắc phục yếu kém trong hoạt động cũng phải được triển khai theo các kết luận và kiến nghị đó Cuối cùng, việc báo cáo bằng văn bản về tiến độ thực hiện các kết luận và kiến nghị cho KTNN là rất quan trọng.
Qua nghiên cứu chương 3, luận văn khẳng định vai trò và sự cần thiết của hoạt động kiểm toán chi ngân sách Bộ, Ngành của KTNN Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác kiểm toán, đồng thời phân tích những tồn tại và bất cập trong hoạt động này.
Bài viết đã đề xuất các giải pháp khả thi để nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán ngân sách của Bộ và Ngành thuộc Kiểm toán Nhà nước (KTNN) trong thời gian tới.