TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Các nghiên cứu nước ngoài
1.1.1 Các nghiên c ứ u v ề hi ệ u qu ả chi ngân sách đị a ph ươ ng 1.1.1.1 Hiệu quả chi ngân sách địa phương định hướng đầu vào Ở cấp độ địa phương, chi ngân sách được tiếp cận là một trong các yếu tố đầu vào để đạt kết quả đầu ra: tăng trưởng GDP, tăng thu nhập bình quân đầu người, tăng cường cung ứng các hàng hóa, dịch vụ công… Một số nghiên cứu điển hình có liên quan đến đề tài như sau
Afonso và Fernandes (2003) đã nghiên cứu hiệu quả tổng chi ngân sách của chính quyền địa phương Bồ Đào Nha bằng kỹ thuật phân tích phi tham số liên quan đến đường giới hạn sản xuất Họ áp dụng phương pháp FDH để xây dựng chỉ số năng lực cấp tỉnh, từ đó tính toán kết quả đầu ra và các yếu tố đầu vào tương ứng.
Bồ Đào Nha có 51 tỉnh, tuy nhiên, việc mở rộng chi ngân sách địa phương dường như đã dẫn đến lãng phí so với mức tối ưu Nghiên cứu cho thấy, với mức kết quả đầu ra trung bình chỉ đạt 39%, các tỉnh vẫn tiết kiệm nguồn lực kém Kết quả này chỉ ra rằng có khả năng cải thiện hiệu suất đầu ra thông qua việc tăng quy mô chi tiêu tại các tỉnh (Afonso and Fernandes, 2003, 2006).
Nhiều nghiên cứu đã sử dụng tổng chi ngân sách nhà nước, bao gồm chi ngân sách thường xuyên và chi đầu tư phát triển, làm yếu tố đầu vào trong phân tích của họ (Hayes và Chang, 1990; Ibrahim và Karim, 2004; De Borger et al., 1994; Balaguer).
- Coll and Prior, 2002;…) Kết quả nghiên cứu cho kết luận khác nhau về chiều quan hệ với hiệu quả chi NSĐP
1.1.1.2 Hiệu quả chi ngân sách địa phương định hướng đầu ra a) Chi ngân sách g ắ n v ớ i c ả i thi ệ n d ị ch v ụ y t ế , ch ă m sóc s ứ c kh ỏ e
Nghiên cứu của Sijuola (2016) đã phân tích hiệu quả chi ngân sách nhà nước vào lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, với biến phụ thuộc là kỳ vọng về chất lượng cuộc sống của người dân đối với chính quyền Các biến độc lập bao gồm tỷ lệ chi ngân sách nhà nước cho sức khỏe, chi cho nguồn lực con người (tính bằng GDP thực trên đầu người), lượng khí CO2 thải ra trên đầu người và dân số Dữ liệu được thu thập trong khoảng thời gian từ 1966 đến 2014, chia thành 6 giai đoạn khác nhau theo thời kỳ chính quyền Nghiên cứu cho thấy chi ngân sách cho nguồn lực con người trong chăm sóc sức khỏe tại các nước châu Phi cao nhưng hiệu quả kém, phù hợp với các kết quả từ các nghiên cứu trước đó của Chisholm và Evans (2010), Kirigia và cộng sự (2011).
Aremo và Olanubi (2016) nhấn mạnh rằng chính quyền các quốc gia cần chú trọng hơn đến chi tiêu cho việc cải thiện sức khỏe Hiệu quả được thể hiện qua việc phân bổ quỹ hợp lý và đào tạo nhân lực, đảm bảo thu nhập đầy đủ cho nhân viên y tế Mật độ dân cư có ảnh hưởng trực tiếp đến kỳ vọng sống của người dân, do đó, chính phủ liên bang cần tăng cường đào tạo nhân viên y tế Để đạt được mục tiêu này, sự hợp tác giữa chính quyền bang và địa phương trong giám sát nhân viên y tế và quản lý quỹ là rất cần thiết Bên cạnh đó, chi ngân sách cũng cần gắn liền với việc cải thiện dịch vụ giáo dục.
Nghiên cứu của Harbison và Hanushek (1992) sử dụng phương pháp hồi quy bội để đánh giá hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho giáo dục, với đầu ra được đo bằng điểm kiểm tra Các biến số đầu vào bao gồm tỷ lệ học sinh/giáo viên, số giáo viên được đào tạo, số năm kinh nghiệm của giáo viên, lương giáo viên, chi phí trên mỗi học sinh và trang thiết bị sẵn có Kết quả cho thấy giáo viên, kinh nghiệm và trang thiết bị giáo dục có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đối với chi tiêu giáo dục Đồng thời, chi bình quân cho mỗi học sinh cũng góp phần vào hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho giáo dục, trong khi tỷ lệ học sinh/giáo viên và lương giáo viên không có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả.
Jimenez và Lockheed (1995) đã nghiên cứu hiệu quả của giáo dục công và tư ở một số quốc gia đang phát triển thông qua mối liên hệ giữa yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra Bằng cách so sánh điểm thi trung bình của học sinh ở các quốc gia khác nhau, họ nhận thấy rằng chi phí giáo dục giữa hai hệ thống này có sự khác biệt Kết quả cho thấy học sinh theo học tại các trường tư thường có điểm thi thấp hơn so với học sinh tại trường công, và trong một số trường hợp, khoảng cách này còn khá lớn.
Afonso và Aubyn (2006) đã nghiên cứu sự khác biệt trong hiệu quả giáo dục giữa các nước OECD, chỉ ra rằng thu nhập và trình độ học vấn của cha mẹ đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích sự biến động của kết quả học tập Nghiên cứu cũng đánh giá hiệu quả chi tiêu chính phủ tại các nước thành viên mới của Cộng đồng chung châu Âu, nhấn mạnh rằng quyền sở hữu, mức thu nhập, khả năng cung cấp dịch vụ đô thị và trình độ giáo dục của công dân đều ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục.
Nghiên cứu năm 2008 đánh giá hiệu quả chi ngân sách địa phương tại các vùng của Nga, cho thấy rằng hiệu quả chi ngân sách địa phương tăng lên có mối liên hệ chặt chẽ với sự gia tăng thu nhập đầu người Bên cạnh đó, thị phần chuyển giao thu nhập liên tỉnh thấp hơn, sự điều hành tốt hơn và tính dân chủ cao hơn cũng góp phần vào hiệu quả này Ngoài ra, chi tiêu ngân sách địa phương cần gắn liền với các hàng hóa và dịch vụ công khác.
Ibrahim and Karim (2004) trong nghiên cứu “Efficiency of local government in
Malaysia and its correlates”sử dụng phương pháp đường bao số liệu (Data Envelopment
Phân tích DEA được sử dụng để đánh giá chi ngân sách cho các dịch vụ đầu ra, bao gồm số lượng nhà vệ sinh công cộng, khu sinh hoạt cộng đồng, công viên tái tạo, sân chơi trẻ em, phương tiện thể thao công cộng, chỗ đỗ xe, chợ và cây xanh trồng mới, cùng với dân số và độ dài đường giao thông, phản ánh mức độ duy trì cơ sở hạ tầng của chính quyền địa phương Ngoài ra, tác giả cũng thực hiện khảo sát qua bảng hỏi để thu thập thông tin liên quan đến hàng hóa và dịch vụ do chính quyền địa phương cung cấp.
Kết quả ước lượng DEA cho thấy hiệu quả bình quân đạt 0,763, với khoảng 24% địa phương có hiệu quả cao hơn chỉ số này Nhiều địa phương thiếu hiệu quả do sử dụng ngân sách đầu vào vượt quá mức cần thiết, dẫn đến việc tiền thừa không được chuyển hóa thành dịch vụ công hiệu quả Nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm định TOBIT để phân tích mối quan hệ giữa chỉ số hiệu quả và các yếu tố độc lập như số lượng máy tính cá nhân, quy mô hành chính, thu nhập bình quân hàng tháng, tỷ lệ học sinh tiểu học và trung học trên dân số, cũng như biến giả về hai cấp quản lý Kết quả khẳng định rằng hiệu quả chi ngân sách địa phương có liên quan đến sự gia tăng giá trị kinh tế.
Tác động của chi ngân sách tới tăng trưởng kinh tế vẫn là chủ đề gây tranh cãi, với nhiều nghiên cứu đưa ra kết luận trái chiều Một số nhà nghiên cứu như Akpan (2005) và Laudau (1983) cho rằng chi ngân sách nhà nước (NSNN) có thể có tác động tiêu cực hoặc không có mối liên hệ rõ ràng với tăng trưởng kinh tế Ngược lại, các nghiên cứu của Christoph A Schaltegger và Benno Torgler (2004) khẳng định rằng chi NSNN có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng Nghiên cứu của Rahn (1986) chỉ ra rằng mối quan hệ này phụ thuộc vào quy mô chi tiêu, liệu nó đang ở dưới hay trên ngưỡng giới hạn.
Laudau (1983) thực hiện nghiên cứu “Government Expenditure and Economic
Growth: A Cross Country Study”, về mối quan hệ giữa tỷ trọng chi tiêu chính phủ trên
GDP và tỷ suất tăng trưởng GDP thực tế trên đầu người được phân tích dựa trên giá so sánh trực tiếp giữa các quốc gia Nghiên cứu sử dụng mô hình với các biến: tăng trưởng GDP trên đầu người (y), chi tiêu chính phủ (GS), tổng đầu tư trong giáo dục (TIE), biến giả cho hai bối cảnh khác nhau (Z13 và Z19), và chi tiêu cho năng lượng trên đầu người (EC) Tác giả áp dụng ba mô hình chuỗi mảng để phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố này.
A, thời kỳ dài (tiếp cận theo 4 chuỗi: 1960-1970; 1960-1972; 1960-74; 1960-76); (2), mảng B, thời kỳ dài lấy trọng số là dân cư (tiếp tục tiếp cận theo 4 chuỗi 1960-1970;
Nghiên cứu giai đoạn 1960-1976 cho thấy có mối quan hệ nghịch chiều giữa tỷ trọng chi ngân sách trên GDP và tăng trưởng GDP trên đầu người Mối quan hệ này được xác nhận trong mô hình nghiên cứu với đầy đủ các quốc gia, bất kể có trọng số hay không theo dân số, và trong cả sáu phân đoạn thời gian, bao gồm cả khi loại trừ giá trị xuất khẩu dầu lớn Kết quả cũng khẳng định mối quan hệ nghịch chiều giữa chi ngân sách nhà nước và tăng trưởng GDP trên đầu người trong các nhóm dữ liệu phân đoạn khác nhau, trừ nhóm quốc gia thuộc phân đoạn dưới Tuy nhiên, tác động của chi ngân sách đến tăng trưởng GDP trên đầu người vẫn chưa được xác định rõ ràng, đặc biệt trong bối cảnh nghiên cứu của từng quốc gia cụ thể.
Các nghiên cứu trong nước
Nhiều nghiên cứu trong nước chủ yếu tập trung vào quản lý thu chi ngân sách nhà nước, trong khi ít công trình đề cập đến hiệu quả chi ngân sách, đặc biệt là ở cấp địa phương Một số nghiên cứu liên quan đã tạo nền tảng cho việc phát triển các nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực này.
1.2.1 Các nghiên c ứ u v ề tài chính công Đề cập đến các vấn đề quản lý tài chính công có liên quan đến rất nhiều khía cạnh khác nhau: dự toán ngân sách, thực hiện ngân sách, bảo hiểm xã hội, nợ công, vốn đầu tư Nhà nước tại các doanh nghiệp… Trong tài liệu, “Quản lý tài chính của Trung Quốc”, dịch giả Hạng Hoài Thành (2002) nêu rõ về quá trình quản lý tài chính công từ 1998 của Trung Quốc Quốc gia này đã tiến hành các cải cách về chế độ quản lý dự toán, phân loại thu - chi dự toán làm trọng tâm của quá trình cải cách Tác giả cũng nhấn mạnh về “quyền thu thuế tập trung, phân quyền có mức độ, thống nhất và phân chia kết hợp, phân cấp quản lý” Như vậy, vấn đề về phân quyền cho thấy, việc hợp lý hóa các nhiệm vụ thu và chi tới từng cấp là rất cần thiết và cần xác định rõ mức độ và cơ quan thực thi mỗi cấp
Wolfgang Streeck và Daniel Mertens (2011) trong nghiên cứu "Tài chính thắt chặt và đầu tư công" đã nhấn mạnh tầm quan trọng của công khai và minh bạch trong quyết định đầu tư công, điều này là yêu cầu thiết yếu cho quản lý ngân sách trung ương và địa phương Qua việc tiến hành điều tra xã hội học và thủ tục thống kê, tác giả chỉ ra rằng sự hài lòng của người dân đối với các quyết định và tổ chức thực thi chi đầu tư công là một trong những tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả chi tiêu của Nhà nước và quản lý tài chính công.
1.2.2 Các nghiên c ứ u v ề qu ả n lý ngân sách và chi ngân sách nhà n ướ c
Phạm Ngọc Dũng và Hoàng Thị Thúy Nguyệt (2008) trong bài viết “Quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả đầu ra và khả năng ứng dụng ở Việt Nam” đã nhấn mạnh rằng quản lý ngân sách cần chuyển từ việc tập trung vào yếu tố đầu vào sang quản lý theo đầu ra để nâng cao hiệu quả chi tiêu Họ chỉ ra rằng quy trình quản lý ngân sách bao gồm ba khâu chính: xây dựng dự toán, chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách, nhưng cần thay đổi nội dung từng khâu để gắn kết với kết quả đầu ra Để áp dụng phương thức quản lý ngân sách theo đầu ra, Việt Nam cần các điều kiện như hệ thống thông tin đầy đủ, cơ chế công bố thông tin, hệ thống pháp luật đồng bộ và quy trình giám sát hiệu quả Tác giả khẳng định rằng Việt Nam cần một lộ trình rõ ràng để áp dụng thành công phương thức quản lý hiện đại tương tự như các nước có nền kinh tế thị trường phát triển.
Bùi Đại Dũng (2007) trong cuốn sách "Hiệu quả chi tiêu ngân sách dưới tác động của vấn đề nhóm lợi ích ở một số nước trên thế giới" đã trình bày ba nội dung chính: (1) cơ sở lý luận về hiệu quả chi tiêu ngân sách và lý thuyết nhóm lợi ích; (2) thực trạng hiệu quả chi tiêu ngân sách bị ảnh hưởng bởi nhóm lợi ích; (3) giải pháp xử lý vấn đề nhóm lợi ích dựa trên kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam Tác giả kế thừa và phát triển quan điểm của Montesquieu để đưa ra những phân tích sâu sắc về vấn đề này.
Quyền lực chỉ có thể bị ngăn chặn bởi quyền lực, và xã hội cần có quyền lực thứ tư để kiểm soát sự lạm quyền của ba nhánh quyền lực (lập pháp, hành pháp và tư pháp) Quyền lực của nhân dân thông qua thông tin đại chúng và yêu cầu công khai, minh bạch là yếu tố then chốt trong việc tổ chức hoạt động nhà nước và chống lại hành vi lạm quyền Về hiệu quả chi tiêu ngân sách, tác giả Bùi Đại Dũng đã phân tích dựa trên lý thuyết kinh tế học công cộng, bao gồm hiệu quả Pareto và quan điểm của một số triết gia phương Đông Ông đã chỉ ra rằng hiệu quả chi ngân sách bị ảnh hưởng bởi các nhóm lợi ích, với tác động tiêu cực thường chi phối mạnh hơn Do đó, các giải pháp nâng cao hiệu quả chi ngân sách Nhà nước tại Việt Nam được đề xuất dựa trên kinh nghiệm của các quốc gia khác.
Nguyễn Thị Minh (2008) đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ với đề tài "Đổi mới quản lý chi ngân sách nhà nước trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam" Nghiên cứu này tập trung vào việc cải cách quản lý ngân sách nhà nước nhằm thích ứng với môi trường kinh tế thị trường.
Năm 2008, nghiên cứu về quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) tại Việt Nam được tiếp cận từ bốn góc độ: quản lý chi theo yếu tố đầu vào, theo chương trình và dự án, theo kết quả đầu ra, và theo chu trình ngân sách cùng khuôn khổ chi tiêu trung hạn Từ việc phân tích kinh nghiệm quản lý chi NSNN của các quốc gia như Pháp, Đức, Hoa Kỳ và New Zealand, tác giả đã rút ra bốn bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Nghiên cứu chỉ ra bảy hạn chế và ba nguyên nhân chính gây ra vấn đề trong quản lý ngân sách tại Việt Nam Mặc dù quá trình quản lý ngân sách chưa thể chuyển sang cơ chế quản lý theo đầu ra, nhưng cần định hướng các bước trong chu trình ngân sách theo ngân sách đầu ra, kết hợp với kiểm tra và giám sát NSNN.
Nhóm nghiên cứu tại Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (2014) đã tiến hành nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát, tăng trưởng kinh tế và chi tiêu chính phủ ở Việt Nam Nghiên cứu này nhằm phân tích tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến sự phát triển bền vững của đất nước Kết quả cho thấy rằng lạm phát có ảnh hưởng đáng kể đến tăng trưởng kinh tế, đồng thời chi tiêu chính phủ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết các yếu tố này.
Trong giai đoạn 1997 – 2012, nghiên cứu đã phân tích chi tiêu Chính phủ theo hai nhóm: chi tiêu thường xuyên và chi cho phát triển, sử dụng phương pháp định lượng với mô hình ARDL Các kiểm định thống kê như ADF, kiểm định đồng liên kết và quan hệ nhân quả Granger đã được thực hiện Kết quả cho thấy có mối quan hệ dài hạn giữa tỷ lệ lạm phát, tăng trưởng kinh tế và chi tiêu Chính phủ Trong ngắn hạn, tỷ lệ lạm phát không ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế, trong khi chi tiêu Chính phủ lại có tác động tích cực đến tăng trưởng Kiểm định quan hệ nhân quả chỉ ra sự tồn tại quan hệ hai chiều giữa tỷ lệ lạm phát và chi phát triển, cũng như quan hệ một chiều giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát, giữa chi tiêu Chính phủ và tăng trưởng kinh tế, và giữa chi tiêu Chính phủ và tỷ lệ lạm phát.
Nhiều bài viết trên các tạp chí và nghiên cứu đã cung cấp luận cứ khoa học cho quản lý ngân sách và chi NSNN Bài viết của Lưu Đức Hải (2015) phân tích quy trình lập và quản lý ngân sách dựa trên kinh nghiệm của Hoa Kỳ và Đức, nhấn mạnh rằng việc nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách cần bắt đầu từ khâu lập dự toán và cần tăng cường chức năng giám sát cùng với chế tài để đảm bảo kỷ luật ngân sách Các tài liệu khác như bài viết của Vũ Như Thăng và Lê Thị Mai Liên (2013) về phân cấp ngân sách ở Việt Nam, cùng bài viết của Trương Bá Tuấn (2014) về cải cách mô hình tổ chức chính quyền địa phương, cũng là những nguồn tham khảo quý giá cho nghiên cứu này.
Nghiên cứu về quản lý ngân sách bao gồm nhiều vấn đề liên quan đến hiệu quả chi ngân sách nhà nước (NSNN) Mặc dù tài liệu chuyên sâu về chủ đề này ở Việt Nam còn hạn chế, nhưng đây là những luận cứ quan trọng để tác giả tham khảo trong việc đánh giá hiệu quả chi NSNN và tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả này.
1.2.3 Các nghiên c ứ u v ề hi ệ u qu ả chi ngân sách nhà n ướ c đị a ph ươ ng
Trần Quốc Vinh (2009) trong luận án tiến sĩ của mình về đổi mới quản lý ngân sách địa phương tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng đã hệ thống hóa các vấn đề cơ bản liên quan đến quản lý ngân sách địa phương, bao gồm khái niệm, nguyên tắc và nội dung quản lý ngân sách.
Bài viết phân tích 5 nhân tố khách quan và 6 nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lý ngân sách địa phương (NSĐP), đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm từ một số quốc gia điển hình để áp dụng cho Việt Nam Bên cạnh đó, thực tiễn quản lý NSĐP tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng cũng được xem xét kỹ lưỡng Tác giả đề xuất năm giải pháp trọng tâm nhằm đổi mới quản lý NSĐP tại khu vực này kèm theo hai kiến nghị cụ thể Mặc dù đã có những phân tích định tính, nhưng nội dung vẫn chưa gắn kết chặt chẽ với đặc điểm riêng của từng tỉnh, thành phố Quản lý NSĐP được chia thành hai phạm trù chính: quản lý thu và quản lý chi, tuy nhiên, nghiên cứu chủ yếu tập trung vào quản lý thu thuế địa phương mà chưa xem xét đầy đủ quy trình ngân sách, dẫn đến một số vấn đề chưa được giải quyết toàn diện.
Trần Văn Lâm (2009) trong luận án tiến sĩ của mình đã nhấn mạnh mối liên hệ giữa quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) và phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Quảng Ninh Ông chỉ ra rằng trước đây, quản lý NSNN chủ yếu tập trung vào việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi, đảm bảo tính hợp pháp và đúng mục đích Tuy nhiên, ông đã đề xuất một phương thức quản lý mới, hướng tới kết quả đầu ra, thông qua ba công việc chính: (1) áp dụng mục tiêu quản lý chi theo Ngân hàng Thế giới và IMF để cải thiện phân bổ và sử dụng tài chính; (2) đánh giá ưu nhược điểm của phương thức quản lý chi NSNN theo kế hoạch trung hạn; và (3) phân tích kinh nghiệm từ các nước OECD về đổi mới quản lý ngân sách Từ đó, tác giả đã đưa ra sáu giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN tại Quảng Ninh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện các chiến lược của nhà nước.
Khoảng trống nghiên cứu
Mặc dù có nhiều nghiên cứu về hiệu quả chi ngân sách địa phương, vẫn thiếu các nghiên cứu về hiệu quả chi ngân sách địa phương trong bối cảnh đổi mới quản lý kinh tế tại Việt Nam Các nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý của chính quyền địa phương, mà chưa xem xét hiệu quả chi ngân sách địa phương như một phần quan trọng trong hệ thống tài chính liên quan đến phân bổ và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước Ngoài ra, các phát hiện từ các nghiên cứu hiện có cho thấy thiếu sự đồng thuận về chiều hướng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả chi ngân sách địa phương, và không thể đại diện cho các tỉnh của nền kinh tế đang phát triển với đặc thù chi ngân sách địa phương khác biệt so với các vùng/tỉnh ở các nước phát triển.
Nghiên cứu hiện tại chỉ ra rằng các nghiên cứu trong nước chưa đánh giá đầy đủ nội dung chi ngân sách địa phương (NSĐP), với ít nghiên cứu tiếp cận từ góc độ hiệu quả chi NSĐP theo yếu tố đầu ra Thay vào đó, hầu hết các nghiên cứu chỉ tập trung vào quy mô chi NSĐP theo định mức đầu vào Hơn nữa, phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là định tính, trong khi phương pháp định lượng vẫn còn hạn chế Nghiên cứu này sẽ áp dụng cả hai phương pháp nhằm đạt được kết quả toàn diện hơn.
Các nghiên cứu quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các nước đang phát triển đánh giá hiệu quả chi ngân sách nhà nước (NSNN) và chi ngân sách địa phương (NSĐP) Tuy nhiên, những nghiên cứu này chưa hoàn toàn đáp ứng nhu cầu thực tiễn của từng địa phương, đặc biệt là ở các quốc gia có nền kinh tế thấp và cần giải quyết các vấn đề xã hội cấp bách như xóa đói giảm nghèo, giảm tệ nạn xã hội, và cải thiện dịch vụ y tế Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá hiệu quả chi NSĐP liên quan đến các yếu tố đại diện cho kết quả đầu ra.
Nghiên cứu về hiệu quả chi ngân sách địa phương (NSĐP) là rất cần thiết để làm rõ lý luận và thực tiễn trong bối cảnh các tỉnh đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2000 - 2016 Tác giả nhằm hoàn thiện khoảng trống nghiên cứu bằng cách áp dụng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chi NSĐP gắn với kết quả cụ thể Nghiên cứu cũng sẽ xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi NSĐP và đánh giá hiệu quả này dựa trên đặc điểm của từng tỉnh, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp.
Trong chương 1, nghiên cứu sinh đã tiến hành tổng quan các công trình nghiên cứu theo từng nhóm khía cạnh, bao gồm hiệu quả chi ngân sách nhà nước theo yếu tố đầu vào như tổng chi và chi thường xuyên Đồng thời, nghiên cứu cũng phân tích mối liên hệ giữa hiệu quả chi ngân sách nhà nước và sự gia tăng kết quả đầu ra trong các lĩnh vực như y tế, giáo dục, dịch vụ công cộng và kinh tế Cuối cùng, chương này đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng đến chi ngân sách nhà nước.
Nghiên cứu về hiệu quả chi NSĐP đã chỉ ra bảy yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả này và phương pháp đo lường tương ứng Qua tổng quan, tác giả luận án nhận diện được khoảng trống trong nghiên cứu liên quan đến hiệu quả chi NSĐP, từ đó mở ra hướng đi mới cho các nghiên cứu tiếp theo.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
Lý luận chung về chi ngân sách Nhà nước và hiệu quả chi ngân sách Nhà nước
Khu vực công đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Chính phủ trong nền kinh tế hỗn hợp, đồng thời duy trì bộ máy Nhà nước và phát triển hệ thống pháp luật để đảm bảo trật tự xã hội Khác với khu vực tư nhân dựa trên sự trao đổi tự nguyện, khu vực công yêu cầu người dân tuân thủ quy định và thanh toán để nhận hàng hóa công Mặc dù người dân có thể nhận hỗ trợ từ Chính phủ, sự cưỡng chế là yếu tố chính trong mối quan hệ giữa Chính phủ và các chủ thể khác Khu vực công tập trung vào tối đa hóa lợi ích chung, không chỉ dựa vào nguyên tắc chia đều hay thỏa thuận theo nguyện vọng, mà còn dựa trên các tiêu chí như phát triển con người, dịch vụ y tế, giáo dục và bảo vệ môi trường Điểm khác biệt lớn nhất giữa khu vực công và tư nhân là hàng hóa công được cung cấp không nhằm mục đích lợi nhuận và không mang tính cạnh tranh.
Khu vực công trong nền kinh tế có hai chức năng chính: bảo đảm trật tự xã hội thông qua quản lý nhà nước và cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cộng để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội Vai trò của khu vực công là rất quan trọng, không chỉ là công cụ để nhà nước can thiệp vào môi trường phát triển mà còn tạo nền tảng hạ tầng cơ sở khi nguồn lực tư nhân chưa đủ Khu vực công cũng điều tiết và dẫn dắt sự phát triển thông qua việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ, đồng thời quản lý và đầu tư vào các lĩnh vực gắn liền với an ninh quốc gia Trong nền kinh tế hỗn hợp, khu vực công giữ vai trò trung tâm, hỗ trợ và định hướng cho các khu vực khác Tuy nhiên, việc định lượng giá trị xã hội từ khu vực công là khó khăn, và phạm vi hoạt động của nó có thể khác nhau tùy theo quan điểm và định hướng phát triển của từng quốc gia, cũng như trong các giai đoạn khác nhau của cùng một quốc gia.
Khu vực công đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý các hoạt động kinh tế, đặc biệt là trong quan hệ phân phối tài chính Qua quá trình phân phối nguồn lực tài chính, khu vực này tạo ra và sử dụng các quỹ tiền tệ, góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Thuật ngữ công (công cộng) đề cập đến quan hệ sở hữu tài sản và nguồn tài chính thuộc về Nhà nước, với mục tiêu tối đa hóa lợi ích công cộng Nhà nước và các cơ quan, tổ chức của Nhà nước thực hiện chức năng này theo nhiệm vụ cụ thể Chi ngân sách nhà nước (NSNN) là một biểu hiện của tài chính công trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ phục vụ cho các mục tiêu của Nhà nước Trong nền kinh tế thị trường, việc quản lý và điều tiết khu vực công, bao gồm chi NSNN và chi ngân sách địa phương (NSĐP), cần phải hiệu quả để đảm bảo ổn định, phát triển bền vững, công bằng và hội nhập quốc tế.
2.1.1 Chi ngân sách nhà n ướ c 2.1.1.1 Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là thuộc tính khách quan của tài chính công, phản ánh việc phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính của Nhà nước Theo pháp luật, chi NSNN bao gồm các khoản chi do Nhà nước hoặc các pháp nhân hành chính thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu công ích như bảo vệ an ninh, cứu trợ, bảo hiểm, hỗ trợ kinh tế và giải quyết việc làm cho xã hội.
Chi NSNN là các khoản chi của nhà nước để thực hiện chức năng cung cấp hàng hóa công, phục vụ lợi ích kinh tế - xã hội cho cộng đồng Quan điểm này dựa trên vai trò quản lý toàn diện của nhà nước đối với nền kinh tế xã hội Chi NSNN thể hiện nguồn lực tài chính cần thiết cho việc thực thi các chính sách mà Chính phủ đã đề ra.
Chi ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm các khoản chi của chính quyền các cấp và các đơn vị quản lý hành chính, được kiểm soát và tài trợ bởi Chính phủ Chi NSNN phản ánh giá trị hàng hóa mà chính quyền địa phương mua để cung cấp dịch vụ công cho xã hội, góp phần thực hiện chức năng của nhà nước Đặc điểm nổi bật của chi NSNN là tính chất không hoàn trả hoặc hoàn trả không trực tiếp, nghĩa là người hưởng lợi không cần phải hoàn trả chi phí mà NSNN đã chi ra, hoặc chỉ hoàn trả thông qua nghĩa vụ thuế, phí mà không nhất thiết phải tương đương với số chi của NSNN Sự đóng góp này cũng không cần phải thực hiện ngay khi nhận được lợi ích từ các khoản chi NSNN.
Chi NSNN là tổng hợp các khoản chi tiêu của Nhà nước cho hàng hóa và dịch vụ công cộng, nhằm phân bổ nguồn lực công phục vụ cho các dịch vụ này hoặc đầu tư vào phát triển kinh tế địa phương (Baleeiro, 1958).
Chi NSNN là hoạt động quản lý của Nhà nước liên quan đến việc phân phối và sử dụng tài chính công, nhằm cung cấp hàng hóa công hiệu quả cho xã hội Quản lý chi NSNN bao gồm tổ chức, điều khiển và quyết định về cách thức sử dụng nguồn lực tài chính công để đáp ứng nhu cầu của cộng đồng.
Theo Trotman - Dickenson, (2006), Chi NSNN có thể được phân định chi tiết theo các góc độ: (i), gồm chi tiêu của Chính phủ cấp trung ương và cấp địa phương;
Chi tiêu chính phủ bao gồm hai phần: chi tiêu cho quỹ an ninh quốc gia và các khoản chi cho các hoạt động kinh tế công Quy mô chi ngân sách nhà nước (NSNN) phụ thuộc vào quan điểm đánh giá, điều này có thể gây ra sự sai lệch khi so sánh trong các thời kỳ khác nhau hoặc giữa các quốc gia trên phạm vi quốc tế Khái niệm của Trotman - Dickenson nhấn mạnh mức độ và phạm vi tính toán trong phân tích này.
Việc lấy giá trị chi NSNN theo phạm vi nào phụ thuộc vào cách tiếp cận của từng nghiên cứu khác nhau
Chi ngân sách nhà nước (NSNN) là quá trình phân phối và sử dụng nguồn tài chính từ ngân sách trung ương (NSTW) và ngân sách địa phương (NSĐP) để đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng xã hội Quá trình chi NSNN bao gồm hai giai đoạn chính: phân bổ và sử dụng nguồn tài chính Phân bổ là việc chia quỹ NSNN thành các quỹ nhỏ cho từng lĩnh vực cụ thể, trong khi quá trình sử dụng diễn ra ở hai cấp độ: chi trực tiếp từ quỹ NSNN và chi từ các quỹ nhỏ đã được phân phối.
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân bổ và sử dụng nguồn tài chính tập trung nhằm đáp ứng các nhu cầu chi cho các chức năng kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Nhà nước trong từng giai đoạn.
Khác với các khoản chi của các chủ thể khác trong xã hội, các khoản chi ngân sách nhà nước (NSNN) do Nhà nước hoặc được ủy quyền thực hiện có những đặc điểm riêng biệt.
Chi ngân sách nhà nước (NSNN) liên quan chặt chẽ đến bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, cũng như đối ngoại mà xã hội giao phó, nhằm mục tiêu phát triển đất nước.
Chi ngân sách nhà nước (NSNN) gắn liền với quyền lực của Nhà nước, yêu cầu mọi khoản chi phải tuân thủ các quy định pháp lý do Nhà nước ban hành Các văn bản quy phạm pháp luật quản lý NSNN là cơ sở để đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong quá trình chi tiêu.
Chi ngân sách địa phương và hiệu quả chi ngân sách địa phương
2.2.1 Chi ngân sách đị a ph ươ ng
Chi ngân sách địa phương, trong nghiên cứu này đề cập đến cấp tỉnh/thành phố, bao gồm toàn bộ các khoản chi tiêu của chính quyền địa phương trong một thời gian nhất định nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình.
Chi tiêu của từng cấp ngân sách nhà nước (NSĐP) chịu ảnh hưởng từ việc phân cấp quản lý hành chính, kinh tế và xã hội của chính quyền Mặc dù nội dung chi tiêu có thể tương đồng giữa các cấp, nhưng mức độ và đối tượng chi lại khác nhau Các khoản chi trong NSĐP bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau.
Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học công nghệ và môi trường, cùng với các hoạt động sự nghiệp khác, đều được quản lý bởi địa phương.
▪ Chi cho an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội (phần giao cho địa phương);
▪ Chi cho hoạt động của cơ quan nhà nước, Đảng Cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương…
▪ Chi hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp ở địa phương theo quy định của pháp luật;
▪ Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương quản lý;
▪ Chương trình quốc gia do Chính phủ giao cho địa phương quản lý;
▪ Trợ giá theo chính sách của nhà nước;
-Chi đầu tư phát triển;
▪ Đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội do địa phương quản lý
▪ Đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính nhà nước theo quy định pháp luật.
Chi trả nợ gốc và lãi cho các khoản vay đầu tư xây dựng công trình và kết cấu hạ tầng được thực hiện thông qua việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương.
-Chi bổ sung cho ngân sách Nhà nước cấp dưới.
-Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính.
Hiện nay, vấn đề hiệu quả chi ngân sách địa phương (NSĐP) đang thu hút sự quan tâm của các nhà kinh tế, quản lý và chính trị gia tại Việt Nam Thực tế cho thấy, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, việc chi NSĐP ở nhiều tỉnh chưa đạt hiệu quả cao, dẫn đến tình trạng phân bổ dàn trải và lãng phí nguồn lực Vì vậy, nghiên cứu về hiệu quả chi NSĐP từ cả góc độ lý luận lẫn thực tiễn là cực kỳ cần thiết.
2.2.2 Hi ệ u qu ả chi ngân sách đị a ph ươ ng 2.2.2.1 Khái niệm hiệu quả chi NSĐP
Đến nay, khái niệm hiệu quả chi ngân sách địa phương đã được nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau bởi các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước Các tiếp cận này giúp làm rõ hơn về hiệu quả chi tiêu ngân sách địa phương và đưa ra những phân tích đa dạng từ các quan điểm quốc tế.
Hiệu quả và hiệu lực là hai yếu tố quan trọng trong đánh giá năng lực của Chính quyền (Worthington và Dollery, 2000) Để đạt được các quyết định tối ưu, Chính quyền địa phương cần sử dụng nguồn lực một cách hợp lý nhằm tạo ra hàng hóa và dịch vụ công đáp ứng các mục tiêu chính sách đã đề ra Về hiệu lực, ba vấn đề chính cần xem xét bao gồm: (i) sự gắn kết giữa hàng hóa và dịch vụ với nhu cầu của khách hàng, (ii) khả năng tiếp cận của khách hàng đối với hàng hóa và dịch vụ, và (iii) chất lượng của các sản phẩm và dịch vụ Trong khi đó, việc đo lường hiệu quả có thể phụ thuộc vào đặc thù từng lĩnh vực quản lý, nhưng thường được xác định bằng cách so sánh giá trị quan sát thực tế với giá trị tối ưu dựa trên yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra của từng đơn vị quyết định (Alexander Kalb, 2010).
Mối quan hệ giữa kết quả đầu ra và các yếu tố đầu vào có thể được xác lập qua hai chỉ số chính: định hướng theo đầu ra (output-orientation) và định hướng theo đầu vào (input-orientation) Định hướng theo đầu ra đo lường tỷ số giữa giá trị tối đa hóa đầu ra quan sát được và giá trị yếu tố đầu vào cho sẵn, trong khi định hướng theo đầu vào đo lường tỷ số giữa giá trị đầu ra định sẵn và việc tối thiểu hóa các yếu tố đầu vào Tổng quát hơn, hiệu quả có thể được đo lường bằng cách so sánh các giá trị quan sát được với các nguồn lực được tối ưu hóa trong điều kiện ràng buộc riêng của từng hoạt động.
Hiệu quả chi NSĐP là mối quan hệ giữa kết quả đầu ra và yếu tố đầu vào, phản ánh tỷ lệ giữa các nguồn lực liên quan đến chi NSĐP và tiêu chuẩn tối ưu.
Hiệu quả chi ngân sách địa phương (NSĐP) được đánh giá qua năng suất so với giới hạn biên đầu vào, cũng như mức độ đạt được kết quả đầu ra khả thi dựa trên quy mô đầu vào thực hiện tại từng địa phương cụ thể.
Việc đo lường hiệu quả chi ngân sách địa phương cần phân tích đầu vào và đầu ra tương ứng, tuy nhiên, điều này phụ thuộc vào điều kiện và khả năng tiếp cận thông tin tại từng địa phương Các nghiên cứu trước đây thường tập trung vào các biến số đại diện phù hợp với bối cảnh cụ thể Hiện nay, nhiều nhà nghiên cứu quốc tế áp dụng lý thuyết hiệu quả Pareto và hiệu quả toàn diện để đánh giá hiệu quả chi ngân sách địa phương.
(a.1) Quan điểm hiệu quả Pareto (do Vilfredo Pareto đề xuất)
Hiệu quả Pareto là một lý thuyết quan trọng trong kinh tế học, có ứng dụng rộng rãi trong lý thuyết trò chơi, kỹ thuật và khoa học xã hội Nó mô tả quá trình chuyển đổi giữa các phân bổ nguồn lực, nơi mà một cá nhân có thể được cải thiện mà không làm tổn hại đến bất kỳ ai khác Khi không còn cách nào để cải thiện thêm mà không gây thiệt hại, phân bổ đó được coi là hiệu quả Pareto hoặc tối ưu Pareto Hiệu quả Pareto liên quan đến hai vấn đề chính: hiệu quả kinh tế và phân phối thu nhập, cho thấy rằng nếu có sự cải thiện Pareto, nền kinh tế sẽ tồn tại một phân bổ nguồn lực có lợi cho ít nhất một người mà không ảnh hưởng tiêu cực đến người khác.
Hiệu quả Pareto là một tiêu chuẩn quan trọng trong việc đánh giá các hệ thống kinh tế và chính sách chính trị, mặc dù có nhiều tranh luận về việc áp dụng nó trong xã hội phức tạp Mọi người đều đồng ý rằng cần tránh những tình trạng không đạt hiệu quả Pareto.
Phân bổ chi NSĐP hiệu quả Pareto được xác định khi không còn phương án nào khác có thể cải thiện tình hình của một cá nhân mà không làm tổn hại đến người khác Điều này có nghĩa là nếu có thể thay đổi một phương án để mang lại lợi ích cho ai đó mà không gây thiệt hại cho người khác, thì đó được coi là cách phân bổ tối ưu Tuy nhiên, thực tế cho thấy hầu hết các thay đổi kinh tế đều dẫn đến việc một số người được lợi trong khi người khác bị thiệt hại Do đó, khái niệm về tính hiệu quả đã được điều chỉnh, coi một cách phân bổ là hiệu quả hơn khi lợi ích mà nhóm người này nhận được lớn hơn thiệt hại mà nhóm người khác phải chịu.
(a.2) Quan điểm đánh giá hiệu quả toàn diện
Trong tác phẩm "Nghiên cứu về bản chất và nguyên nhân giàu có của nhân loại", Adam Smith đã đề xuất các nguyên tắc cơ bản cho một hệ thống thuế tối ưu, bao gồm việc đánh thuế phù hợp với khả năng của dân cư và xác định mức thuế hợp lý Các nhà kinh tế học hiện đại đã kế thừa và phát triển những nguyên tắc này, đưa ra các chuẩn mực giúp các quốc gia xây dựng hệ thống thuế phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế và xã hội dân chủ Tính hiệu quả của hệ thống thuế không chỉ phụ thuộc vào mức thuế mà còn vào công tác quản lý thu thuế; chi phí tổ chức quản lý thấp và số thuế thu được cao sẽ nâng cao hiệu quả hệ thống Tương tự, các khoản chi khác từ ngân sách nhà nước cũng cần đảm bảo chi phí thấp nhưng mang lại lợi ích cao để thể hiện hiệu quả sử dụng ngân sách.
Mô hình nghiên cứu đánh giá hiệu quả chi ngân sách địa phương
Dựa trên lý thuyết về hiệu quả chi ngân sách nhà nước (NSĐP), mô hình nghiên cứu được đề xuất dựa vào nguyên tắc hiệu quả trong kinh tế học công cộng và tổng hợp các nghiên cứu liên quan.
Tác giả luận án tiến hành đánh giá hiệu quả chi ngân sách nhà nước (NSĐP) từ hai góc độ: thứ nhất, hiệu quả chi NSĐP theo định hướng đầu ra, tập trung vào khía cạnh hiệu quả kinh tế; thứ hai, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi NSĐP.
2.3.1 M ộ t s ố mô hình nghiên c ứ u đ ánh giá hi ệ u qu ả chi ngân sách đị a ph ươ ng a Nghiên c ứ u c ủ a Al Gifari Hasnul
Nghiên cứu của Al Gifari Hasnul (2015) đánh giá hiệu quả chi ngân sách nhà nước tại Malaysia thông qua mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế, sử dụng dữ liệu từ năm 1970 đến 2014 Tác giả đã xây dựng một mô hình để phân tích mối liên hệ này, với các biến số như chi tiêu công, tăng trưởng kinh tế và các yếu tố khác ảnh hưởng đến ngân sách nhà nước.
Tăng trưởng GDP năm thứ t được ký hiệu là ܻݐ, trong khi chỉ tiêu vốn vật chất của năm đó được biểu thị bằng ܥݐ, tương ứng với chỉ số tích lũy tài sản theo Alexiou (2009) Tăng trưởng lực lượng lao động được ký hiệu là ܮݐ, và tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, đóng vai trò biến kiểm soát, được ký hiệu là ܱ݁݊ݐ Tập hợp các biến chi tiêu ngân sách nhà nước được ký hiệu là ܧܺܲ݅, và biến giả phản ánh thời điểm nền kinh tế Malaysia gặp khủng hoảng, cụ thể là các năm 1975 và 1985, được ký hiệu là ܦܥݎ݅ݏ݅ݏ.
Tác giả đã thực hiện 10 lần ước lượng, bao gồm 2 ước lượng tổng chi ngân sách nhà nước và 8 ước lượng cho các nhóm chỉ tiêu thành phần của chi ngân sách Các thành phần này bao gồm chi hoạt động, chi phát triển, chi cho giáo dục, chi cho y tế, chi phúc lợi nhà ở và chi quốc phòng.
Nghiên cứu của tác giả Sử Đình Thành chỉ ra rằng chi tiêu ngân sách nhà nước (NSNN) có tác động ngược chiều đến tăng trưởng kinh tế của Malaysia Không phải tất cả các thành phần chi NSNN đều ảnh hưởng đến tăng trưởng; cụ thể, chi cho hoạt động, giáo dục, quốc phòng và y tế không có tác động đáng kể Chỉ có chi phúc lợi nhà ở và chi đầu tư phát triển là có ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế Nguyên nhân có thể do việc chi ngân sách quá mức dẫn đến tăng thuế và vay nợ quốc tế, từ đó làm giảm hiệu quả kinh tế.
Sử Đình Thành (2011) đã tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam thông qua kiểm định nhân quả trong mô hình đa biến Nghiên cứu này đã phát triển một mô hình kiểm định để phân tích mối liên hệ này.
GDPݐ = ߙ1PIݐ + ߙ2PGRݐ + ߙ3DGݐ + ߙ4ODA݅ + ߙ5TOP
Nghiên cứu của Nguyễn Quang Trung và Trần Phạm Khánh Toàn chỉ ra rằng mô hình biến nội sinh GDPt và các biến ngoại sinh như DG, ODA, PI, TOP có giá trị 16,35 và ý nghĩa 1%, cho thấy tính đáng tin cậy của mô hình Kết quả cho thấy chi tiêu công (DG) có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế ở mức ý nghĩa 1%, phù hợp với các nghiên cứu trước đây của Ashauer (1990), Ram (1986), và Singh & Sahni (1984) Lý thuyết từ nghiên cứu nghiêng về quan điểm của trường phái Keynes, nhấn mạnh vai trò của Chính phủ và chính sách tài khóa trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Nguyễn Quang Trung và Trần Phạm Khánh Toàn (2014) đã tiến hành nghiên cứu tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia Đông Nam Á, trong đó họ đề xuất hai mô hình nghiên cứu khác nhau.
GDP= ߚ1Laf+ ߚ2Inv+ ߚ3Pe+ ߚ4FDI+ ߚ5Inf + ߚ6Op + ߙ (1) GDP= ߚ1Laf+ ߚ2Inv+ ߚ3Ped+ ߚ3Ph + ߚ3Pds + ߚ4FDI+ ߚ5Inf + ߚ6Op + ߙ (2)
Mô hình (1) phân tích ảnh hưởng của tổng chi tiêu công (Pe) đến sự tăng trưởng kinh tế (GDP) Trong khi đó, mô hình (2) chi tiết hóa chi tiêu công (Pe) thành các loại chi tiêu riêng biệt cho giáo dục (Ped), y tế (Ph), và an ninh - quốc phòng (Pd).
Các biến còn lại là: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), lạm phát (Inf), độ mở nền kinh tế (Op)
Nghiên cứu cho thấy tổng chi tiêu công có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia Đông Nam Á, phù hợp với các kết quả của Alexiou (2007) và Corray (2008) Sự gia tăng chi tiêu công đã đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích nền kinh tế phục hồi sau các cuộc khủng hoảng diễn ra vào năm 1997-1998 và 2008-2009.
Nghiên cứu cho thấy rằng chi tiêu công cho y tế có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế, với việc tăng 1% chi tiêu công cho y tế dẫn đến tăng trưởng kinh tế tăng 1.6% khi các yếu tố khác giữ nguyên.
Chi tiêu công cho giáo dục có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là ở các quốc gia Đông Á Hiện tượng “chảy máu chất xám” là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này, khi nguồn nhân lực chất lượng cao rời bỏ đất nước để tìm kiếm cơ hội tốt hơn ở nơi khác.
Nam Á Một lý do khác là thành quả từ đầu tư vào giáo dục chưa thể hiện rõ trong ngắn hạn c Nghiên c ứ u c ủ a Saad v à c ộ ng s ự
Saad và cộng sự (2014) đã tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa chi tiêu ngân sách nhà nước và tăng trưởng kinh tế tại Ả Rập Xê Út trong giai đoạn 1969 - 2010 Mô hình nghiên cứu của họ được thiết kế nhằm phân tích tác động của chi tiêu công đến sự phát triển kinh tế trong bối cảnh cụ thể này.
Nguồn: Saad A Alshahrani, Ali J Alsadiq (2014)
Trong đó: là tỷ suất tăng trưởng của GDP thực tế không gồm giá trị dầu mỏ;
Ip là đầu tư trong nước thực tế, Ig là đầu tư Chính phủ thực tế, và Y là GDP thực tế không có giá trị dầu mỏ Độ mở thương mại (Open) được tính bằng tổng xuất khẩu và nhập khẩu thực tế trên GDP không bao gồm giá trị dầu mỏ Expi là tập hợp các khoản chi của Chính phủ theo từng lĩnh vực như giáo dục, quốc phòng, sức khỏe, y tế và nhà ở, phản ánh kết quả của các lĩnh vực này với giá gốc theo năm cơ sở 1999 Các hệ số βs được ước lượng và ε là phần dư nhiễu trắng.
Linh nghiệm quốc tế về hiệu quả chi ngân sách địa phương và bài học đối với Việt Nam
2.4.1 Kinh nghi ệ m v ề t ă ng hi ệ u qu ả chi ngân sách đị a ph ươ ng thông qua phân c ấ p ngân sách Đối với Nhật Bản, Chính phủ chi tiêu ngân sách đảm bảo hiệu quả, trong đó thành công rất lớn chính bởi cơ chế phân cấp ngân sách linh hoạt để điều hòa nguồn lực giữa các cấp ngân sách được công bằng, phân định rõ các nguồn thu và nhiệm vụ chi rất cụ thể cho từng cấp ngân sách Bộ máy chính quyền nhà nước Nhật Bản chia thành: cấp trung ương, cấp tỉnh và cấp thành phố, thị xã và cấp xã Cấp tỉnh, thành phố, thị xã và cấp xã là cấp địa phương
Hiệu quả chi ngân sách liên quan chặt chẽ đến việc khai thác nguồn thu, đồng thời khuyến khích các đơn vị sử dụng ngân sách một cách tiết kiệm và hợp lý, nhằm đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng và nhiệm vụ của từng đơn vị.
Nhật Bản đã chuyển đổi từ hệ thống phê chuẩn sang hệ thống tư vấn, cho phép chính quyền địa phương vay nợ mà không cần sự chấp thuận của Hội đồng địa phương.
Phân cấp ngân sách đã nâng cao hiệu quả chi tiêu ngân sách nhà nước (NSNN) tại Trung Quốc, với sự chú trọng của Chính phủ vào cải cách hệ thống tài khóa Từ năm 1980 đến 1984, Chính phủ bắt đầu phân cấp nguồn thu cho địa phương, và từ 1985 đến 1993, thực hiện cơ chế khoán ngân sách, phân định nguồn thu giữa các cấp ngân sách và tăng cường quyền tự chủ cho địa phương Năm 1994, Trung Quốc tiến hành cải cách thuế lớn nhất trong lịch sử, tạo ra khuôn khổ cho việc phân chia quyền lực trong quản lý ngân sách giữa trung ương và địa phương.
Trong quá trình cải cách thể chế phân cấp ngân sách, chính phủ Trung Quốc đã làm rõ quyền chi ngân sách và xây dựng cơ sở hạ tầng giữa trung ương và địa phương, xác định trách nhiệm và quyền lợi tương ứng Để bù đắp bội chi ngân sách địa phương, chính quyền phải vay từ ngân hàng thương mại nhà nước và ngân sách trung ương, trong khi luật pháp không cho phép phát hành trái phiếu Tuy nhiên, một số địa phương đã "lách luật" bằng cách thành lập đơn vị kinh tế đặc biệt để phát hành trái phiếu doanh nghiệp, với vốn huy động được cho chính quyền địa phương vay lại Các chuyên gia kinh tế cảnh báo rằng phương pháp này tiềm ẩn rủi ro lớn, tạo ra cơ chế thiếu minh bạch và trách nhiệm trong quản lý nợ.
Dựa trên kinh nghiệm của Nhật Bản và Trung Quốc, phân cấp ngân sách là cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước (NSNN), đặc biệt là trong việc chi ngân sách địa phương (NSĐP) Việc phân cấp ngân sách cần xác định rõ mức độ và quyền hạn cụ thể Đặc biệt, minh bạch thông tin và tăng cường kiểm tra giám sát là yếu tố quan trọng nhằm ngăn chặn các tiêu cực xảy ra.
2.4.2 Kinh nghi ệ m qu ả n lý chi tiêu ngân sách nhà n ướ c theo k ế t qu ả đầ u ra
Chính phủ Singapore đã duy trì việc kiểm soát chặt chẽ chi tiêu, đảm bảo không vượt quá nguồn thu, từ đó tạo ra một thặng dư ngân sách ổn định trong thời gian dài.
Từ năm 1989-1996, việc lập kế hoạch thu, chi ngân sách được thực hiện dựa trên sự bỏ phiếu của các cử tri đại diện, mang lại tính linh hoạt trong tái phân bổ nguồn lực Tuy nhiên, phương thức này vẫn gặp nhiều ràng buộc, như không thể điều chỉnh các quỹ tiền tệ giữa các năm, thiếu thông tin đầu ra và kết quả, cùng với việc kiểm soát tài chính quá mức.
Từ năm 1989, Singapore đã áp dụng phương thức lập kế hoạch chi ngân sách theo kết quả đầu ra, nhờ vào những kinh nghiệm tích lũy từ các lần cải cách quản lý ngân sách nhà nước Phương pháp này đã giúp quốc gia này thực hiện thành công các chương trình cụ thể, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách.
Xác định và đo lường các chi tiết và báo cáo những đầu ra (hàng hóa công) được tạo bởi các cơ quan nhà nước;
Mô tả mối liên kết giữa đầu ra của các cơ quan nhà nước và kết quả mong muốn đạt được theo chiến lược phát triển của Nhà nước;
Báo cáo công khai đầu ra có tính then chốt được căn cứ vào các chỉ tiêu thực hiện chương trình mục tiêu
Vào năm 2000, Cộng hòa Liên bang Đức đã triển khai thí điểm dự án thử nghiệm đô tin cậy và tác dụng ngân sách dựa trên sản phẩm đầu ra nhằm cải thiện công cụ điều hành và định hướng đầu ra Dự án này do Ủy ban Ngân sách của Quốc hội Liên bang thực hiện, với kế hoạch ngân sách được xây dựng theo kết quả đầu ra dựa trên Luật ngân sách Liên bang, xác định theo hai khía cạnh chính là chất lượng và số lượng.
Các cơ quan liên quan bao gồm Cục thông tin báo chí, Trường Cao đẳng quản lý công, Cục thống kê, Cục giao thông đường bộ, Cục đường sắt, Phòng Hải quan và Thuế tiêu thụ của bang Hamburg Thí điểm cấp bang tại Hessen áp dụng cơ chế khoán chi dựa trên kết quả, với việc phân cấp và gắn trách nhiệm chuyên môn với tài chính Mục tiêu và hoạt động của cơ quan hành chính được định hướng thông qua cải cách ngân sách và chế độ kế toán Trong hệ thống phân cấp, trách nhiệm, kinh phí và thẩm quyền được giao cho từng đơn vị cụ thể trong khung tài chính và khối lượng kết quả quy định Các đơn vị thực hiện có quyền tự quyết định việc sử dụng kinh phí trong giới hạn cho phép Ba trọng tâm trong kế hoạch gồm kế hoạch công việc, kế hoạch kết quả và kế hoạch tài chính Quyết toán ngân sách dựa trên chế độ kế toán kép, tính đến chi phí và hiệu quả qua quyết toán kết quả, tài sản và tài chính bổ sung trong báo cáo công việc.
2.4.3 Kinh nghi ệ m v ề t ă ng c ườ ng hi ệ u qu ả chi ngân sách thông qua giám sát b ằ ng pháp lu ậ t
Nền kinh tế Hoa Kỳ được đặc trưng bởi hệ thống thị trường tự do và năng động, trong đó việc huy động nguồn lực tài chính được xác định bởi các yếu tố của thị trường.
Chính phủ Hoa Kỳ chú trọng quản lý thu chi ngân sách nhà nước nhằm cân đối thu - chi, điều chỉnh chu kỳ kinh tế và khuyến khích khu vực kinh tế tư nhân tăng cường tiết kiệm cùng đầu tư phát triển.
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế (1929-1933) đến cuối thập kỷ 60, nền kinh tế Hoa
Trong bối cảnh phát triển nhanh chóng, chính phủ Hoa Kỳ đã áp dụng triệt để lý thuyết kiểm soát thu, chi ngân sách của Keynes Tuy nhiên, vào thập kỷ 70 và đầu thập kỷ 80, nền kinh tế Hoa Kỳ đối mặt với suy thoái và lạm phát gia tăng Để phục hồi nền kinh tế, chính phủ đã thực hiện cải cách tài chính sâu sắc, tập trung vào việc giảm thuế suất, đặc biệt là thuế thu nhập.
Chính phủ Hoa Kỳ đã thực hiện cải cách chi tiêu mạnh mẽ song song với việc cải cách hệ thống thuế Mặc dù nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi vào cuối thập kỷ 80 và đầu những năm 90, bội chi ngân sách vẫn gia tăng, với tỷ lệ 1,3% vào năm 1980, 2,5% vào năm 1990, và tiếp tục tăng vào năm 1995.
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CÁC TỈNH ĐÔNG BẰNG SÔNG HỒNG
Sơ lược về các tỉnh đồng bằng sông Hồng
Khu vực đồng bằng sông Hồng bao gồm 11 tỉnh, thành phố, trong đó có Hà Nội, Bắc Ninh, và Hải Phòng, là vùng đất quan trọng tại miền Bắc Việt Nam Hà Nội là thủ đô, trung tâm hành chính và văn hóa, trong khi các tỉnh còn lại chủ yếu phát triển nông nghiệp nhờ vào nguồn tài nguyên từ sông Hồng Khu vực này có nguồn nhân lực dồi dào, với lao động trẻ và có chuyên môn Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa đã dẫn đến sự chuyển đổi nghề nghiệp cho nhiều lao động do mất đất nông nghiệp Đồng bằng sông Hồng đang thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI Theo số liệu năm 2015, Hà Nội đứng thứ 5 cả nước về vốn đầu tư mới, với 910,7 triệu USD Ngành công nghiệp chế biến chế tạo chiếm ưu thế với 2.622 dự án và tổng vốn đầu tư 34,03 tỷ USD Bất động sản cũng ghi nhận 134 dự án với 10,7 tỷ USD vốn đầu tư Những lĩnh vực này ảnh hưởng lớn đến kế hoạch phát triển kinh tế và các vấn đề xã hội khác trong khu vực.
Khái quát về tình hình chi ngân sách địa phương các tỉnh đồng bằng sông Hồng
3.2 Khái quát về tình hình chi ngân sách địa phương các tỉnh đồng bằng sông Hồng
3.2.1 Quy mô chi ngân sách đị a ph ươ ng các t ỉ nh đồ ng b ằ ng sông H ồ ng
Chi NSĐP của các tỉnh đồng bằng sông Hồng có tỷ trọng khá ổn định so với các vùng khác trong 2 giai đoạn: 1993 đến 1999 (trung bình khoảng 21%); từ 2000 đến
2009 (trung bình khoảng 21%), nhưng tăng cao trong những năm gần đây từ 2010 đến
Từ năm 2010 đến 2012, tỷ trọng chi ngân sách địa phương (NSĐP) của khu vực đồng bằng sông Hồng đạt mức cao, trung bình khoảng 25%, vượt trội so với các khu vực Đông Nam Bộ và Tây Nguyên Khu vực đồng bằng sông Hồng chỉ đứng sau Bắc Trung Bộ về tỷ trọng chi NSĐP, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của khu vực này trong giai đoạn này.
Bộ và Duyên hải miền Trung cho thấy chi ngân sách địa phương (NSĐP) được phân bổ chủ yếu vào khu vực đồng bằng Sông Hồng Khu vực này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định phân bổ chi từ ngân sách nhà nước (NSNN) nhằm phát triển kinh tế - xã hội cho các tỉnh trong vùng.
Biểu đồ 3.1: Tỷ trọng chi NSĐP của các khu vực giai đoạn 1993 -2016
Nguồn:NCS tổng hợp từ báo cáo quyết toán NSĐP các năm
Hà Nội là tỉnh có mức chi ngân sách địa phương (NSĐP) lớn nhất trong 11 tỉnh thuộc khu vực đồng bằng Sông Hồng Trước năm 2000, mức chi NSĐP của Hà Nội chỉ cao hơn một chút so với các tỉnh khác, nhưng từ năm 2001 trở đi, chênh lệch này đã gia tăng đáng kể, đặc biệt vào các năm 2012 và 2015 Nguyên nhân chính của sự tăng đột biến này là do Hà Nội mở rộng địa bàn vào năm 2008, khi sáp nhập toàn bộ tỉnh Hà Tây cũ và một phần tỉnh Hòa Bình Các khoản chi ngân sách nhà nước (NSNN) cho việc tái thiết lập các cơ quan, phát triển cơ sở hạ tầng và kinh tế đều tăng cao nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô và phát huy thế mạnh của các khu vực mới được sáp nhập.
Bảng 3.1 Quy mô chi NSĐP các tỉnh đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2000 - 2016 Đơn vị: Tỷ đồng
Hà Nội 4.235 5.579 6.240 7.380 8.484 12.967 16.082 18.435 31.567 28.736 72.622 81.689 93.137 80.617 77.131 88.862 107.844 Vĩnh Phúc 590 688 833 1.231 1.464 1.856 2.512 2.984 3.524 6.996 11.823 15.068 20.337 19.949 23.717 20.836 14.752 Bắc Ninh 468 539 756 808 1.072 2.077 1.831 2.616 3.353 4.568 6.434 6.924 7.797 9.165 10.811 13.000 14.934 Quảng Ninh 985 1.258 1.376 1.918 1.948 2.935 3.990 4.716 4.938 6.279 13.256 19.286 22.344 24.213 25.364 25.892 17.776 Hải Dương 641 769 870 1.142 1.518 2.237 2.261 3.251 4.531 4.965 9.346 10.929 12.997 14.789 17.307 21.910 14.254 Hải Phòng 1.481 2.039 2.567 3.544 4.342 4.299 4.966 6.126 7.177 7.600 11.855 14.980 16.466 18.817 21.686 15.609 15.479 Hưng Yên 511 611 671 838 975 1.218 1.251 1.872 2.007 2.589 2.996 3.854 5.096 5.444 5.784 6.629 7.665 Thái Bình 762 1.023 1.151 1.315 1.517 2.054 2.122 2.975 3.376 4.371 8.751 11.229 14.624 17.039 18.377 12.511 14.159
Hà Nam 424 518 583 668 878 1.125 1.208 2.122 1.771 2.067 3.218 3.769 4.716 5.418 8.154 6.592 6.513 Nam Định 740 860 1.019 1.335 2.044 2.009 2.454 3.203 3.834 4.254 6.522 8.590 10.396 10.789 9.749 9.498 13.366 Ninh Bình 441 574 634 966 1.180 1.723 2.184 3.057 4.243 5.110 5.909 7.743 11.291 11.345 11.912 12.529 13.022
Theo báo cáo quyết toán ngân sách địa phương, sau Hà Nội, các tỉnh Quảng Ninh, Vĩnh Phúc và Hải Phòng có mức chi ngân sách địa phương (NSĐP) cao Hải Dương ghi nhận mức chi NSĐP tăng nhanh, đạt cao nhất vào năm 2013, đứng thứ ba trong khu vực đồng bằng sông Hồng Các tỉnh khác cũng có xu hướng tăng chi NSĐP, đạt đỉnh vào năm 2015 Hà Nam là tỉnh duy nhất có mức chi NSĐP giảm vào năm 2015 sau khi đạt cao nhất vào năm 2014 Đến năm 2016, hầu hết các tỉnh đồng bằng sông Hồng giảm chi ngân sách, ngoại trừ Hưng Yên, Thái Bình, Ninh Bình và Nam Định có sự tăng nhẹ.
Biểu đồ 3.2: Chi NSĐP các tỉnh đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2000 - 2016
Nguồn: NCS tổng hợp từ báo cáo quyết toán NSĐP các năm
3.2.2 Phân b ổ chi ngân sách đị a ph ươ ng vào các l ĩ nh v ự c c ủ a t ỉ nh, thành ph ố
Cân đối chi ngân sách nhà nước theo lĩnh vực bao gồm các hoạt động như chi đầu tư phát triển kinh tế, chi thường xuyên cho giáo dục đào tạo và dạy nghề, chi khoa học công nghệ, chi an ninh quốc phòng, chi y tế, chi văn hóa thông tin, cùng với chi cho phát thanh và truyền hình.
Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ phân tích các khoản chi ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên, trong đó có các lĩnh vực như thể dục thể thao, đảm bảo xã hội, sự nghiệp kinh tế, quản lý hành chính, trợ giá và các khoản chi khác.
3.2.2.1 Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách nhà nước, dao động từ 35 đến 50%, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng địa phương Hà Nội, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh và Thái Bình là những tỉnh có tỷ lệ chi tiêu cho đầu tư phát triển cao nhất trong đồng bằng sông Hồng Ngược lại, Hải Dương, Hà Nam và Bắc Ninh có tỷ trọng chi tiêu thấp hơn trong giai đoạn 2000-2015 Sự chênh lệch này phản ánh đặc điểm phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương, như Hà Nội, nơi có sự gia tăng đáng kể về quy mô và nhu cầu đầu tư, tạo áp lực lớn lên ngân sách cho cơ sở hạ tầng và các hỗ trợ phát triển khác.
Hà Nội dẫn đầu về quy mô chi đầu tư phát triển NSĐP, tiếp theo là Quảng Ninh và Hải Phòng Từ năm 2006 đến nay, chi NSĐP cho đầu tư phát triển đã tăng nhanh chóng (Bảng 3.2) Đặc biệt, sau khi mở rộng địa giới vào năm 2008, Hà Nội luôn duy trì mức chi cao nhất so với các tỉnh khác Trong giai đoạn 2000-2007, số liệu được tính toán bằng phương pháp nội suy, lấy tổng giá trị khu vực đồng bằng sông Hồng trừ giá trị của 10 tỉnh còn lại, bao gồm cả Hà Tây và một phần Hòa Bình trước khi sáp nhập vào Hà Nội.
Trong giai đoạn 2014-2015, nhiều tỉnh như Nam Hà, Nam Định và Hà Nội ghi nhận mức chi đầu tư giảm mạnh Sự sụt giảm này diễn ra trong bối cảnh kinh tế khó khăn, khi tình hình kinh tế toàn cầu cũng không mấy khả quan sau cuộc khủng hoảng Nợ dưới chuẩn của Hoa Kỳ vào năm 2007.
Chi cho xây dựng cơ bản tại các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng chiếm 90 đến 95% tổng chi đầu tư phát triển, với Hà Nội dẫn đầu về quy mô và Bắc Ninh đứng cuối Mặc dù vậy, chi xây dựng cơ bản đã có sự gia tăng giá trị qua các năm, phản ánh một dấu hiệu tích cực trong bối cảnh kinh tế khó khăn cả trong nước và quốc tế.
Bảng 3.2 Chi ngân sách đầu tư phát triển khu vực đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2000 -2016 Đơn vị: Tỷ đồng
Hà Nội 976 1.274 2.588 2.837 3.774 5.341 6.587 8.463 9.025 13.145 21.468 23.758 26.575 29.449 25.118 26.967 29.247 Vĩnh Phúc 231 239 334 654 702 928 1.297 1.568 1.669 3.985 3.183 3.732 4.837 4.405 5.132 7.716 7.779 Bắc Ninh 126 147 125 110 85 106 94 129 155 183 1.704 1.908 1.405 2.563 3.482 5.070 5.783 Quảng Ninh 315 555 604 893 934 1.037 1.136 1.898 1.260 2.678 3.909 5.786 5.223 5.267 4.868 7.111 8.704 Hải Dương 121 194 224 294 585 983 820 763 853 1.339 1.364 1.389 1.382 1.392 1.895 1.988 2.796 Hải Phòng 247 504 769 775 1.640 1.343 1.403 1.629 1.485 1.470 2.187 2.125 1.622 2.170 2.358 2.534 7.317 Hưng Yên 153 177 168 213 291 375 391 417 504 811 966 1.211 1.754 1.600 1.500 1.714 2.258 Thái Bình 178 311 341 351 535 588 605 707 803 1.208 1.291 2.271 2.855 3.205 3.780 3.733 5.918
Hà Nam 123 161 155 118 238 325 461 936 597 628 805 822 892 1.215 881 809 1.094 Nam Định 167 183 257 422 330 422 592 822 781 1.403 1.531 2.388 3.130 3.223 2.213 2.600 3.627 Ninh Bình 109 189 158 245 357 577 503 1.333 1.702 2.471 1.350 1.600 1.380 1.703 2.071 1.427 3.402
Nguồn: NCS tổng hợp từ báo cáo quyết toán NSĐP các năm
Bảng 3.3 Chi ngân sách đầu tư xây dựng cơ bản khu vực đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2000 -2016 Đơn vị: Tỷ đồng
Quảng Ninh 307 526 604 893 934 1.034 1.136 1.882 1.260 2.678 3.909 5.786 5.223 5.267 4.868 Hải Dương 121 186 199 292 532 871 672 721 792 1.276 1.359 1.389 1.355 1.392 1.620 Hải Phòng 243 496 761 683 1.487 1.182 1.391 1.617 1.474 1.458 2.174 2.113 1.609 2.166 1.105 Hưng Yên 149 166 166 181 256 331 385 227 479 770 1.253 1.835 2.650 3.205 3.780 Thái Bình 178 311 324 351 535 578 605 676 707 1.063 1.253 1.835 2.650 3.205 3.780
Nguồn: NCS tổng hợp từ báo cáo quyết toán NSĐP các năm
Bảng 3.4 Chi thường xuyên NSNN các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2000 - 2016 Đơn vị: Tỷ đồng (Giá so sánh 2010)
Hà Nội 3.117 4.002 3.442 4.230 4.633 7.527 8.260 8.004 22.542 15.591 18.639 22.661 29.669 32.297 31.667 35.358 35.953 Vĩnh Phúc 360 449 499 577 762 928 1.216 1.416 1.855 3.011 2.460 3.276 4.567 4.469 5.159 5.998 6.640 Bắc Ninh 265 331 583 623 578 679 776 898 1.055 1.420 2.149 2.587 3.030 3.889 4.324 4.857 5.913 Quảng Ninh 545 663 714 936 914 1.262 1.585 1.835 2.160 2.799 3.291 4.969 6.814 7.245 7.662 7.965 8.854 Hải Dương 507 556 617 812 912 1.217 1.388 1.622 2.012 2.617 2.999 4.034 5.037 5.396 5.891 6.358 11.445 Hải Phòng 823 941 1.094 1.543 1.433 1.647 2.099 2.850 3.607 4.145 4.692 4.933 6.035 6.401 7.552 8.093 8.160 Hưng Yên 279 370 418 461 519 706 860 943 1.278 1.550 2.076 2.479 3.342 3.845 4.284 4.781 5.407 Thái Bình 584 634 713 813 902 1.142 1.250 1.561 1.991 2.548 3.148 3.902 5.312 6.087 6.435 6.717 7.109
Hà Nam 237 279 330 391 422 528 660 963 930 1.093 1.440 1.854 2.621 3.050 3.388 3.397 3.598 Nam Định 452 539 597 7.224 834 1.026 1.276 1.600 2.089 2.692 3.183 4.073 5.159 5.902 6.327 6.607 9.543 Ninh Bình 307 361 391 454 519 671 789 1.026 1.340 1.615 2.188 2.513 3.452 3.897 4.351 4.616 4.841
Nguồn: NCS tổng hợp từ báo cáo quyết toán NSĐP các năm
Chi thường xuyên của các tỉnh đồng bằng sông Hồng đã tăng lên qua các năm, với Hà Nội, Hải Dương và Quảng Ninh là những tỉnh có mức chi lớn nhất Từ giai đoạn 2000 - 2016, Hà Nam và Bắc Ninh chỉ chiếm từ 3% đến 4,5% tổng chi tiêu thường xuyên của khu vực, trong khi Hà Nội và Hải Phòng chiếm gần một nửa (47,3%) tổng chi tiêu thường xuyên của 11 tỉnh, thành phố Điều này cho thấy sự chênh lệch lớn trong chi tiêu thường xuyên giữa các tỉnh Mức chi này phụ thuộc vào các khoản chi cho giáo dục, y tế, khoa học, môi trường và thể dục thể thao Để đánh giá hiệu quả chi thường xuyên, cần đo lường giá trị đầu ra theo từng hạng mục, nhưng việc tách rời giá trị thu được từ chi ngân sách địa phương hiện vẫn gặp khó khăn do sự phức tạp trong quan hệ tài chính công liên quan đến phân bổ nguồn lực.
Biểu đồ 3.3: Tỷ trọng chi thường xuyên cơ cấu theo tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng năm 2000- 2016
Nguồn: NCS tổng hợp từ báo cáo quyết toán NSĐP các năm 2000 - 2016
Các địa phương thường chú trọng vào các khoản chi thường xuyên cho giáo dục, y tế, chi hành chính và sự nghiệp kinh tế, vì đây là những lĩnh vực quan trọng Những khoản chi này thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi thường xuyên của ngân sách.
Bảng 3.5 Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề giai đoạn 2000 – 2016 Đơn vị: Tỷ đồng
Hà Nội 916 1.110 1.210 1.288 1.750 2.047 2.399 3.488 2.301 2.426 4.919 6.505 8.740 9.307 9.395 9.988 10.855 Vĩnh Phúc 109 155 175 225 297 349 490 611 661 868 985 1.203 1.706 1.624 1.923 2.073 2.102 Bắc Ninh 103 127 162 195 218 261 308 390 491 639 839 1.026 1.234 1.707 1.618 1.773 2.288 Quảng Ninh 171 199 229 346 348 454 573 720 903 1.070 1.305 1.711 2.358 2.484 2.626 2.615 3.213 Hải Dương 192 233 280 349 381 487 636 781 947 1.193 1.449 1.602 2.085 2.288 2.531 2.763 3.443 Hải Phòng 299 337 365 436 453 474 691 866 1.010 1.210 1.534 1.775 2.002 2.543 3.097 3.275 3.302 Hưng Yên 121 143 155 199 209 250 337 362 485 557 663 845 1.155 1.246 1.487 1.635 1.869 Thái Bình 211 241 281 357 368 455 528 670 815 955 1.130 1.469 1.989 2.253 2.464 2.417 2.786
Hà Nam 89 108 124 152 168 196 253 301 355 455 492 646 950 1.138 1.242 1.189 1.361 Nam Định 208 246 273 348 381 447 572 733 881 1.142 1.190 1.578 2.024 2.301 2.685 2.656 2.999 Ninh Bình 127 148 168 211 216 264 319 449 513 673 757 878 1.298 1.460 1.674 1.795 1.782
Nguồn:NCS tổng hợp từ báo cáo quyết toán NSĐP các năm
Trong giai đoạn 2000 đến 2016, chi phí cho giáo dục, đào tạo và dạy nghề đã có sự thay đổi rõ rệt Từ năm 2000 đến 2008, mức chi của các tỉnh thấp hơn nhiều so với giai đoạn từ 2009 đến nay Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng và Nam Định là những tỉnh có mức chi cao nhất cho giáo dục và đào tạo, tiếp theo là Hà Nam và Bắc Ninh Những tỉnh này thường có nhiều trường học và cơ sở giáo dục hơn, nhờ vào lợi thế về kinh tế, địa lý và cơ sở hạ tầng.
Bảng 3.6 Chi sự nghiệp kinh tế giai đoạn 2000 - 2016 Đơn vị: Tỷ đồng (Giá so sánh 2010)
Nguồn:NCS tổng hợp từ báo cáo quyết toán NSĐP các năm
Chi tiêu cho sự nghiệp kinh tế tại các địa phương khu vực đồng bằng sông Hồng có sự khác biệt rõ rệt Hà Nội và Hải Phòng dẫn đầu về mức chi tiêu kinh tế trong 11 tỉnh của khu vực Quảng Ninh đã chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ trong chi tiêu kinh tế kể từ năm 2008, hiện đứng thứ hai chỉ sau Hà Nội Các tỉnh này đều có nhiều khu công nghiệp và doanh nghiệp lớn, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của khu vực.
Hà Nam và Ninh Bình là hai tỉnh có sự khác biệt rõ rệt về mức chi cho sự nghiệp kinh tế Trong khi Hà Nam ghi nhận mức chi nhỏ nhất và thậm chí còn giảm trong năm 2015 so với năm 2014, Ninh Bình lại có mức chi tăng trưởng ổn định qua các năm.
Thực trạng hiệu quả chi ngân sách địa phương các tỉnh đồng bằng sông Hồng
Bài luận án này đánh giá hiệu quả chi ngân sách địa phương (NSĐP) tại các tỉnh, thành phố khu vực đồng bằng sông Hồng qua ba khía cạnh chính: mối quan hệ giữa chi NSĐP và tăng trưởng kinh tế, ảnh hưởng của chi NSĐP đến công tác xóa đói giảm nghèo, và vai trò của chi NSĐP trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Mối quan hệ giữa tăng trưởng GDP, xóa đói giảm nghèo và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) không chỉ phụ thuộc vào chi ngân sách, mà còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác trong nền kinh tế thị trường Nhiều quan điểm hiện nay cho rằng, mối liên hệ giữa chi ngân sách địa phương và các yếu tố này còn mờ nhạt và chưa rõ ràng Để đánh giá chính xác mối quan hệ này, cần giả định rằng các yếu tố khác không thay đổi trong quá trình phân tích.
3.3.1 Phân tích đị nh tính hi ệ u qu ả chi ngân sách đị a ph ươ ng các t ỉ nh đồ ng b ằ ng Sông H ồ ng
3.3.1.1 Về mối quan hệ giữa chi NSĐP với tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo và thu hút nguồn FDI
Luận án này tiến hành phân tích định tính mối quan hệ giữa chi ngân sách địa phương (NSĐP) với tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo và thu hút nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Nghiên cứu so sánh tốc độ tăng trưởng chi NSĐP bình quân trong giai đoạn 2000-2016 với các kết quả đạt được về GDP, tiến trình xóa đói giảm nghèo và khả năng thu hút FDI từ nước ngoài.
Bảng 3.7 Biến động của chi NSĐP của các Tỉnh ĐBSH GDP, Tỷ lệ hộ nghèo và các dự án giai đoạn 2000 - 2016
Năm sau so năm trước Chi NSĐP
Tốc độ tăng chi NSĐP so với năm trước (%)
Sự biến động tăng, giảm các dự án (%)
Nguồn: NCS tổng hợp từ báo cáo quyết toán NSĐP các năm 2000 - 2016
Nhìn vào bảng trên cho thấy:
Chi ngân sách địa phương (NSĐP) của các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng có mối quan hệ tỷ lệ thuận với sự tăng giảm của GDP; khi chi NSĐP tăng, GDP cũng tăng và ngược lại Các yếu tố ảnh hưởng đến GDP bao gồm nhiều nhân tố, trong đó yếu tố kinh tế đóng vai trò quan trọng, tác động trực tiếp đến các biến số đầu vào và đầu ra của nền kinh tế Vốn sản xuất, bao gồm vốn cố định và vốn lưu động, là yếu tố quyết định cho tăng trưởng kinh tế Để duy trì hoặc gia tăng mức vốn sản xuất, cần có chi phí cho vốn đầu tư sản xuất, được phân chia thành đầu tư vào tài sản cố định và tài sản lưu động Trong nền kinh tế thị trường, vốn này được huy động từ nguồn tài chính của ngân sách nhà nước (NSNN) và nguồn phi NSNN Do đó, việc tăng cường đầu tư tài chính từ NSNN cho hoạt động đầu tư phát triển là yếu tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Phân tích các khoản chi tiêu ngân sách địa phương tại các tỉnh thành phố đồng bằng sông Hồng cho thấy tỷ trọng chi thường xuyên vẫn lớn, nhưng tốc độ chi đầu tư phát triển đã cải thiện đáng kể Sự cải thiện này đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng GDP trong thời gian qua.
Theo số liệu trong bảng, khi chi ngân sách địa phương (NSĐP) cho mục đích xóa đói giảm nghèo, tốc độ giảm nghèo diễn ra nhanh chóng, đặc biệt khi tỷ trọng chi cho mục tiêu này cao Các tỉnh, thành phố đồng bằng sông Hồng đã chú trọng bảo đảm kinh phí cho 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là đổi mới mô hình sản xuất nông nghiệp và phát triển cây con có giá trị kinh tế cao, cùng với việc xây dựng giao thông thôn và nội đô Nhờ đó, chi NSĐP đã có ảnh hưởng tích cực đến công tác xóa đói giảm nghèo trong khu vực này.
Trong giai đoạn qua, chi ngân sách địa phương (NSĐP) của các tỉnh đồng bằng sông Hồng đã có những tác động tích cực đến việc thu hút nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Để nâng cao khả năng thu hút FDI, cần tập trung vào nhiều yếu tố quan trọng như cải thiện chất lượng nguồn nhân lực, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nâng cao công nghệ hỗ trợ, cải cách thủ tục hành chính và ổn định các chính sách kinh tế vĩ mô.
Nghiên cứu tình hình chi ngân sách địa phương (NSĐP) ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng cho thấy sự ảnh hưởng đến phát triển kinh tế tùy thuộc vào quy mô NSĐP và chiến lược của từng tỉnh Việc thu hút nguồn FDI không chỉ dựa vào các giải pháp của tỉnh mà còn phụ thuộc vào quyết định của các nhà đầu tư Mặc dù từ năm 2001 đến 2014, tốc độ chi NSĐP của các tỉnh tăng lên, nhưng số lượng dự án FDI lại giảm do các nhà đầu tư thay đổi chiến lược và chuyển hướng đầu tư sang khu vực phía Nam.
Tổng quan về hiệu quả chi ngân sách địa phương của các tỉnh đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2000-2016 cho thấy mối liên hệ giữa chi ngân sách và các chỉ tiêu như tăng trưởng GDP, xóa đói giảm nghèo, và thu hút FDI Phân tích này chỉ ra rằng chi ngân sách địa phương có mối quan hệ chặt chẽ hoặc lỏng lẻo khác nhau với các chỉ tiêu kinh tế và xã hội này.
3.3.1.2 Về sự tuân thủ và kết quả cung ứng các loại dịch vụ công a S ự tuân th ủ
Nghiên cứu về quản lý ngân sách địa phương tại các tỉnh, thành phố đồng bằng sông Hồng cho thấy, từ khi Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002 được ban hành, các địa phương đã nghiêm túc tuân thủ chính sách và chế độ quản lý ngân sách.
-Trong các quyết định chi tiêu của NSĐP đều được thực hiện theo những quy định của Nhà nước về chế độ, định mức chi tiêu.
Việc phân bổ ngân sách nhà nước (NSĐP) được thực hiện một cách có trọng tâm và trọng điểm, nhằm hạn chế tình trạng phân bổ không hợp lý Tài chính được tập trung vào các mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội của địa phương, phù hợp với kế hoạch phát triển ngắn hạn và dài hạn đã được Hội đồng Nhân dân (HĐND) thông qua.
Trong quá trình xây dựng và thực hiện dự toán chi, công tác này đã tuân thủ quy trình quản lý chi ngân sách nhà nước theo quy định của Nhà nước, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực tài chính.
Phân giao nhiệm vụ chi cho ngân sách ở các cấp quận, huyện, xã phải tuân thủ các quy định của cơ chế phân cấp quản lý ngân sách hiện hành Để quản lý hiệu quả chi ngân sách địa phương, việc tuân thủ pháp luật về quy trình quản lý ngân sách địa phương là rất quan trọng.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có quyền quyết định dự toán ngân sách địa phương, bao gồm thu - chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách tỉnh Họ cũng phê chuẩn quyết toán ngân sách, quyết định các chủ trương và biện pháp thực hiện ngân sách, điều chỉnh dự toán khi cần thiết, giám sát việc thực hiện ngân sách, phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cho các cấp, cũng như quyết định về thu phí, lệ phí và các khoản đóng góp của nhân dân Để đánh giá hiệu quả chi ngân sách, có thể sử dụng các tiêu chí định tính bằng cách so sánh thực tế thực hiện với quy định về trách nhiệm của các cơ quan chức năng được phân cấp.
(a1)Về lập dự toán ngân sách địa phương
Dự toán chi ngân sách địa phương được lập theo niên độ, với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định dự toán dựa trên Luật tổ chức chính quyền địa phương, Luật Ngân sách Nhà nước và các hướng dẫn liên quan Cơ sở xây dựng dự toán cho năm sau chủ yếu dựa vào kết quả thu của năm hiện tại trong khoảng 5 tháng đầu năm Kế hoạch được xây dựng dựa trên ước tính thực hiện và tỷ lệ tăng từng khoản mục theo hướng dẫn của Bộ Tài chính Tuy nhiên, việc dự báo ngân sách tại các tỉnh Việt Nam vẫn còn yếu kém, dẫn đến sự chênh lệch lớn giữa dự toán và thực tế phát sinh.
Đánh giá chung về hiệu quả chi ngân sách địa phương các tỉnh đồng bằng sông Hồng
3.4.1 Đ ánh giá đị nh tính
Từ những phân tích trên, một số đặc điểm về hiệu quả chi NSĐP tại các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng được khái quát lại như sau:
Hiệu quả chi ngân sách địa phương (NSĐP) của các tỉnh đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn 2000 cho thấy xu hướng tăng trưởng tích cực Các tỉnh này đã có những cải thiện đáng kể trong việc quản lý và sử dụng ngân sách, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực.
Năm 2016, chỉ số ∆GDP/∆EPX cho thấy sự phản ứng nghịch chiều giữa chi ngân sách nhà nước (NSĐP) và tăng trưởng kinh tế, khẳng định hiệu quả chi NSĐP chưa cao Đặc biệt, các tỉnh như Hà Nội, Hải Phòng, và Quảng Ninh có chỉ số này cao hơn hẳn so với các tỉnh khác, nhưng từ năm 2000 đến nay, sự giảm sút của các tỉnh này lại rất lớn, cho thấy đóng góp của chi NSĐP vào phát triển kinh tế đang dần giảm.
Thứ hai, xét từ giác độ hiệu quả xã hội gắn với tiêu chí giảm tỷ lệ hộ nghèo, chi
Các tỉnh đồng bằng sông Hồng đã ghi nhận những chuyển biến tích cực trong tiêu chí giảm tỷ lệ hộ nghèo, với hầu hết các tỉnh đều có tỷ lệ hộ nghèo giảm, ngoại trừ Hà Nội và Hải Phòng, nơi tỷ lệ hộ nghèo tăng nhẹ sau năm 2005 Sự gia tăng chi tiêu ngân sách địa phương (NSĐP) đã góp phần tạo ra những hiệu quả xã hội đáng kể tại các tỉnh và thành phố trong khu vực này.
Thứ ba, chi NSĐP góp phần thúc đẩy FDI thực hiện tại các tỉnh đồng bằng sông
Chi ngân sách địa phương (NSĐP) bao gồm hai phần chính: chi tiêu thường xuyên và chi đầu tư, và hiệu quả chi NSĐP có thể tác động tích cực đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Các doanh nghiệp nước ngoài thường ưu tiên đầu tư vào những địa phương có lợi thế cạnh tranh, không chỉ dựa vào tài nguyên tự nhiên mà còn phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, khả năng tiếp cận nguồn lực, chế độ quản lý và môi trường đầu tư Những yếu tố này đều bị ảnh hưởng bởi hiệu quả chi NSĐP của từng địa phương Mặc dù chi NSĐP của các tỉnh đồng bằng sông Hồng đứng thứ hai trong cả nước về số lượng dự án và giá trị đầu tư, nhưng vẫn chưa có mối liên hệ rõ ràng giữa chi NSĐP và việc thu hút FDI, cho thấy hiệu quả chi NSĐP trong việc tăng vốn đầu tư còn hạn chế.
3.4.2 Đ ánh giá đị nh l ượ ng a Đố i v ớ i chi cho đầ u t ư phát tri ể n
Nghiên cứu mô hình tổng sản lượng (GDP) của các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2000 - 2015 cho thấy mối quan hệ tích cực giữa chi đầu tư phát triển và GDP Kết quả này khẳng định hiệu quả kinh tế của chi ngân sách địa phương tại các tỉnh trong khu vực.
Theo thống kê mô tả và phân tích định tính, chi đầu tư phát triển và chi xây dựng cơ bản đều chiếm tỷ trọng lớn trong hạng mục này.
Việc minh bạch hóa nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở từng tỉnh là cần thiết, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và tiến độ thực hiện thực tế Hiện tại, quá trình phân bổ vốn vẫn theo công trình và kế hoạch, dẫn đến việc phát sinh nợ mới và các chi phí liên quan như đôn đốc nợ và lãi suất Đặc biệt, đối với các khoản đầu tư dài hạn, cần có phương pháp định giá phù hợp để lập kế hoạch cấp vốn và chi tiêu theo từng giai đoạn Để tối đa hóa hiệu quả đầu tư, quy trình thẩm định dự án cần minh bạch và chuẩn hóa, đồng thời gắn các chỉ tiêu hiệu quả với tác động tích cực/tiêu cực đến các bên liên quan và sự phát triển bền vững của môi trường kinh tế - xã hội - văn hóa.
Các tỉnh cần nâng cao hiệu quả dự toán ngân sách để thu hẹp khoảng cách giữa nhu cầu thực tế và dự toán chi tiêu hàng năm, từ đó tăng cường tính chủ động trong quản lý ngân sách Chi tiêu cho giáo dục, y tế và quản lý nhà nước cần được ưu tiên, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục để giải quyết các bất cập hiện tại Việc xã hội hóa ngân sách là cần thiết, nhưng cần có sự tham gia của các bên liên quan để đảm bảo tính khách quan Ngân sách y tế cần tập trung vào các nền tảng cơ bản và phát triển cơ sở vật chất, đồng thời thu hút nhân lực giỏi để giảm tình trạng bệnh nhân chuyển lên tuyến trung ương Các tỉnh cần thường xuyên rà soát chi tiêu hành chính để tiết kiệm chi phí và giảm thủ tục hành chính Đối với chi sự nghiệp kinh tế, cần hướng đến nâng cao chất lượng và hiệu quả, phát huy lợi thế của từng ngành Chi tiêu ngân sách cần linh hoạt hơn để thích ứng với bối cảnh chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế, đồng thời phát huy trách nhiệm của các cơ quan quản lý và tăng cường sự tham gia của người thụ hưởng trong quá trình dự toán và thực thi ngân sách.
Trong chương 3, nghiên cứu sinh tiến hành phân tích hiệu quả chi tiêu ngân sách của các tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng, sử dụng cả tiêu chí định tính và định lượng để đánh giá.
Các tỉnh như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh có quy mô lớn nhất trong số 11 tỉnh
Mặc dù Hà Nội và Hải Phòng có quy mô chi tiêu lớn, nhưng các chỉ số đầu ra như tỷ lệ hộ nghèo, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và giải quyết việc làm chưa thực sự ấn tượng Ngược lại, các tỉnh như Quảng Ninh, Vĩnh Phúc và Hải Dương với mức chi tiêu thấp hơn lại có sự cải thiện rõ rệt về tỷ lệ hộ nghèo Phân tích mối quan hệ giữa FDI và chi ngân sách địa phương cho thấy, hầu hết các tỉnh ghi nhận sự gia tăng FDI tích cực khi chi ngân sách tăng lên Điều này cho thấy chi tiêu ngân sách nhà nước tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng có vai trò quan trọng trong việc thu hút FDI Mô hình thực nghiệm chỉ ra rằng tác động của chi ngân sách, được phân tách thành chi thường xuyên và chi đầu tư, đến GDP là tích cực và có ý nghĩa thống kê từ 1% đến 5% Tuy nhiên, sự thay đổi của GDP cũng bị ảnh hưởng bởi độ mở kinh tế và FDI thực hiện, trong khi chưa tìm thấy tác động của lao động đến GDP tại từng địa phương.
Đánh giá hiệu quả chi tiêu ngân sách nhà nước (NSĐP) cần gắn liền với kết quả đầu ra để đạt được sự toàn diện và ý nghĩa Tuy nhiên, do hạn chế về số liệu, mô hình đánh giá chỉ xem xét từ góc độ kinh tế thông qua mô hình thu nhập quốc nội Kết quả ước lượng cho thấy chi tiêu cho đầu tư phát triển và chi tiêu thường xuyên đều có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế Dựa trên phân tích thực trạng và mô hình hồi quy tác động cố định (FE), tác giả cũng đã đưa ra các hàm ý chính sách quan trọng.
Mô hình nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi ngân sách địa phương (NSĐP) rất đa dạng và phức tạp, phát triển theo thời gian do đặc điểm kinh tế, chính trị và xã hội riêng của từng địa phương Không có lý thuyết chuẩn hóa nào hoàn chỉnh cho các nghiên cứu về vấn đề này Luận án này xây dựng các nhân tố ảnh hưởng dựa trên hai cơ sở chính: kế thừa và phát triển các yếu tố từ các nghiên cứu trước, đồng thời căn cứ vào đặc điểm chi NSĐP tại Việt Nam, bao gồm môi trường pháp lý và thực tiễn thực hiện Hiệu quả chi NSĐP được xem xét qua mối quan hệ giữa yếu tố đầu ra và các yếu tố đầu vào.
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả chi NSĐP
Luận án này tập trung vào việc xây dựng mô hình kiểm định mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi ngân sách địa phương tại 11 tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng Mô hình nghiên cứu sẽ bao gồm các biến phụ để phân tích sâu hơn về các yếu tố này.
Th ể ch ế qu ả n lý chi NS Đ P
N ă ng l ự c và t ổ ch ứ c b ộ máy qu ả n lý chi NS Đ P
Tính minh b ạ ch thông tin trong qu ả n lý chi NS Đ P
Trách nhi ệ m gi ả i trình và tính liêm chính trong qu ả n lý chi NS Đ P
C ơ ch ế ki ể m tra, giám sát trong qu ả n lý chi NS Đ P
Hiệu quả chi NSNN tại địa phương
(*) Biến kiểm soát: nhân khẩu học
Giới tính thuộc vào hiệu quả chi ngân sách địa phương, chịu ảnh hưởng bởi bảy biến độc lập chính: phân cấp chi ngân sách địa phương, quy mô chi ngân sách nhà nước địa phương, thể chế quản lý chi ngân sách địa phương, năng lực và bộ máy quản lý chi ngân sách địa phương, tính công khai và minh bạch thông tin, trách nhiệm giải trình và tính liêm chính, cùng với kiểm tra và giám sát trong quản lý chi ngân sách địa phương.
Các biểu hiện của nhân tố phân cấp chi NSĐP được tiếp cận qua hai khía cạnh chính Đầu tiên, cần thiết lập hệ thống quy định pháp lý rõ ràng về phân định nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách, phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của các cấp chính quyền trong quản lý kinh tế - xã hội Thứ hai, cần có cơ chế mở để chính quyền địa phương có thể tăng quyền tự chủ trong việc phân bổ và sử dụng nguồn lực theo các ưu tiên địa phương Chi ngân sách cấp Trung ương sẽ được phân cấp để có thể tác động và can thiệp khi cần thiết trong quá trình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia Về định hướng phân cấp, có thể lựa chọn giữa các mô hình như: (i) phân cấp quản lý ngân sách theo các khoản mục đầu vào; (ii) phân cấp quản lý ngân sách hướng tới kết quả đầu ra trong kế hoạch ngân sách trung hạn.
Xác định thẩm quyền chi ngân sách nhà nước (NSNN) địa phương là bước quan trọng trong việc tổ chức thực thi và quản lý chi tiêu ngân sách Phân cấp nhiệm vụ chi NSNN địa phương cần dựa vào nguồn thu được phân cấp, đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả trong quản lý tài chính công.
Quy mô tối ưu chi ngân sách nhà nước (NSĐP) là khái niệm quan trọng được cả lý thuyết và thực tiễn công nhận, với sự phân tích của Stiglitz và nhiều nhà kinh tế khác về các điều kiện xác định quy mô này Chi tiêu không hợp lý cho hàng hóa và dịch vụ công có thể làm giảm hiệu quả phát triển xã hội Quy mô chi NSĐP tối ưu giúp tối đa hóa lợi ích kinh tế, tạo điều kiện cho khu vực tư nhân phát triển mà không lấn át Ngược lại, chi NSĐP quá lớn có thể dẫn đến khủng hoảng nợ công, làm tăng nhanh nợ và khả năng thanh toán, đẩy quốc gia vào tình trạng khủng hoảng.
(3) Th ể ch ế qu ả n lý chi NS Đ P
Hiệu quả chi ngân sách địa phương (NSĐP) chịu ảnh hưởng lớn từ môi trường thể chế Khi môi trường này được thiết lập và điều chỉnh phù hợp, hỗ trợ các yếu tố như sự phân cấp và minh bạch thông tin, hiệu quả chi tiêu sẽ được cải thiện Ngược lại, nếu môi trường thể chế không hỗ trợ hoặc cản trở, các chủ thể sẽ gặp khó khăn trong việc đạt được hiệu quả chi NSĐP.
(4) N ă ng l ự c và t ổ ch ứ c b ộ máy qu ả n lý chi NS Đ P
Bộ máy quản lý chi ngân sách địa phương cần có quy mô hợp lý để tận dụng lợi thế từ quy mô, đồng thời bao quát các lợi ích và chi phí của các hoạt động phân cấp Quy mô này giúp điều phối hiệu quả chính sách trung ương và phối hợp giữa các địa phương Nếu bộ máy quá nhỏ hoặc quá lớn, sẽ dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh, chồng chéo chức năng, và giảm năng suất lao động, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả quản lý Ngoài ra, bộ máy không phù hợp có thể phát sinh chi phí không cần thiết và tác động xấu đến nền kinh tế quốc gia.
(5) Tính minh b ạ ch thông tin trong qu ả n lý chi NS Đ P
Cộng đồng dân cư và các bên liên quan cần được tiếp cận thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác về các quyết định công, bao gồm cả quyết định liên quan đến chi ngân sách địa phương Thông tin phải được minh bạch qua các khâu như lựa chọn chính sách phù hợp với chi phí và lợi ích của người dân, quy trình thực hiện, các bên tham gia chi ngân sách, kết quả đầu ra và báo cáo đánh giá Minh bạch thông tin không chỉ đảm bảo cung ứng hàng hóa - dịch vụ công hiệu quả mà còn giúp cộng đồng giám sát hoạt động của chính quyền địa phương một cách hiệu quả.
(6) Trách nhi ệ m gi ả i trình và tính liêm chính trong qu ả n lý chi NS Đ P
Trách nhiệm giải trình khuyến khích người dân tham gia vào quá trình hoạch định và thực thi chính sách nhằm bảo vệ lợi ích cá nhân và cộng đồng Cơ quan quản lý chi ngân sách địa phương cần có trách nhiệm giải trình hai chiều: với chính quyền cấp trên và với người dân chịu tác động trực tiếp Chính quyền địa phương phải tuân thủ các chính sách của trung ương và đồng thời giải trình về chất lượng phục vụ của mình trước người dân Cơ chế trách nhiệm giải trình hai chiều là cần thiết để đưa ra quyết định sát thực tế và nâng cao chất lượng phục vụ người dân.
(7) C ơ ch ế ki ể m tra, giám sát trong qu ả n lý chi NS Đ P
Cơ chế giám sát và kiểm tra trong quản lý chi ngân sách địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả chi tiêu Đặc biệt, việc khuyến khích cơ chế giám sát cộng đồng sẽ góp phần tích cực vào việc cải thiện hiệu quả chi ngân sách tại các địa phương.
-Giả thiết 1: Tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa phân cấp chi NSĐP với hiệu quả chi NSĐP các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng
-Giả thiết 2: Tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa quy mô chi NSĐP với hiệu quả chi NSĐP các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng
-Giả thiết 3: Tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa thể chế quản lý chi NSĐP với hiệu quả chi NSĐP các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng
Giả thiết 4 cho rằng có mối quan hệ thuận chiều giữa năng lực và tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách địa phương với hiệu quả chi ngân sách địa phương ở các tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng Mối liên hệ này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải thiện năng lực quản lý để nâng cao hiệu quả chi tiêu ngân sách tại các tỉnh trong khu vực.
Mối quan hệ thuận chiều giữa tính minh bạch thông tin trong quản lý chi ngân sách địa phương và hiệu quả chi ngân sách địa phương tại các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng là một giả thiết quan trọng Tính minh bạch thông tin không chỉ giúp nâng cao trách nhiệm giải trình mà còn cải thiện hiệu quả sử dụng ngân sách, từ đó góp phần phát triển bền vững cho các tỉnh trong khu vực này.
Giả thiết 6 cho rằng có mối quan hệ thuận chiều giữa trách nhiệm giải trình và tính liêm chính trong quản lý chi ngân sách địa phương, ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả chi ngân sách của các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng.
Giả thiết 7 cho rằng có mối quan hệ thuận chiều giữa cơ chế kiểm tra và giám sát trong quản lý chi ngân sách địa phương (NSĐP) với hiệu quả chi NSĐP tại các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng Sự kiểm soát chặt chẽ và giám sát hiệu quả sẽ góp phần nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm trong việc sử dụng ngân sách, từ đó cải thiện hiệu quả chi tiêu công tại các địa phương trong khu vực này.
Thiết kế nghiên cứu
a Ph ươ ng pháp nghiên c ứ u
Phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng để kiểm tra và điều chỉnh mô hình lý thuyết, đồng thời khám phá và điều chỉnh các đặc tính của biến, đo lường khái niệm nghiên cứu và khẳng định cơ sở thang đo phù hợp với lý thuyết và thực tiễn Tác giả đã thực hiện phỏng vấn sâu với 15 chuyên gia, bao gồm 5 chuyên gia về chi tiêu ngân sách, 5 nhà quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước và 5 đại diện cho các bên hưởng thụ kết quả từ chi tiêu ngân sách nhà nước tại mỗi tỉnh.
Các cuộc phỏng vấn sâu được tổ chức theo lịch hẹn đã được thông báo trước, với thời gian kéo dài từ 1 đến 1,5 giờ Người tham gia không cần chuẩn bị mà chỉ cần trả lời theo các câu hỏi gợi ý và chia sẻ suy nghĩ cá nhân về các vấn đề liên quan đến hiệu quả chi ngân sách địa phương (NSĐP) Nội dung thảo luận tập trung vào hiệu quả chi NSĐP, các nội dung chi tiêu, phương pháp đánh giá hiệu quả hiện tại, mong muốn điều chỉnh cách đánh giá, và các yếu tố ảnh hưởng đến chi NSĐP tại địa phương của họ.
Kết quả nghiên cứu định tính đóng vai trò quan trọng trong việc khẳng định và phát triển các đặc tính của biến, từ đó hỗ trợ thiết kế bảng hỏi cho nghiên cứu định lượng sơ bộ Điều này cũng tạo nền tảng vững chắc cho nghiên cứu định lượng chính thức sau này.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được tiến hành thông qua khảo sát bảng hỏi đối với ba nhóm đối tượng có liên quan đến chi NSĐP tại khu vực đồng bằng sông Hồng Tổng số phiếu khảo sát phát ra là 362, và tất cả đều được thu về với kết quả hợp lệ Cụ thể, 72 phiếu (19,9%) đến từ Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước, 109 phiếu (30,1%) từ Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước tỉnh, và 181 phiếu (50%) từ các đơn vị thụ hưởng Thông tin chung được thu thập bao gồm giới tính, nghề nghiệp, nơi sống, chức vụ và cơ quan công tác Để đảm bảo tính chính xác và khách quan của nghiên cứu, quy trình nghiên cứu được thực hiện qua ba bước chính nhằm tăng cường độ tin cậy của các thang đo.
Bước 1: Nghiên cứu sơ bộ
Dựa trên tổng quan nghiên cứu lý thuyết, thang đo nháp đã được xây dựng và hoàn thiện thông qua phỏng vấn chuyên sâu cùng với thảo luận nhóm Quá trình nghiên cứu định tính này hỗ trợ trong việc đo lường các khái niệm tiềm ẩn trong mô hình nghiên cứu.
Bước 2: Nghiên cứu thử nghiệm
Bước này được gọi là nghiên cứu định lượng sơ bộ, trong đó tác giả đánh giá độ tin cậy và giá trị của các khái niệm nghiên cứu.
Các mục hỏi trong bảng khảo sát được thiết kế dựa trên các khái niệm quan trọng và giá trị chuyển hóa, sử dụng thang Likert từ 1 đến 5 để đo mức độ đồng tình Để đảm bảo tính hiệu lực và giá trị của các câu hỏi, các kiểm định trước (pre-test) và kiểm định pilot (pilot-test) đã được thực hiện Mẫu khảo sát sơ bộ gồm 120 quan sát, và độ tin cậy của thang đo được đánh giá qua mức độ nhất quán giữa các biến quan sát, theo nghiên cứu của Hair và cộng sự (1998) Thang đo được phát triển từ các nghiên cứu trước, do đó, việc đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo thông qua khảo sát sơ bộ là cần thiết.
Thông qua việc áp dụng kỹ thuật phân tích hệ số Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá, các chỉ báo đạt tiêu chuẩn sẽ được giữ lại để hoàn thiện bảng hỏi chính thức, phục vụ cho nghiên cứu định lượng chính thức Giai đoạn này có vai trò quan trọng trong việc xác nhận mô hình và giảm thiểu sai sót trong quá trình điều tra.
Bước 3: Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu thực hiện phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua bảng hỏi
Bảng hỏi được mã hóa thông qua các câu hỏi khảo sát, và sau khi thu thập phiếu trả lời, dữ liệu sẽ được nhập liệu để phục vụ cho phân tích định lượng Nghiên cứu áp dụng các chỉ số phân tích CFA và hồi quy tuyến tính ANOVA, hỗ trợ bởi phần mềm SPSS 22.
Kết quả nghiên cứu được tổng hợp từ các kiểm định mô hình, từ đó đưa ra các kết luận và giải pháp dựa trên những dữ liệu thu thập được.
Kích thước mẫu trong nghiên cứu cần tuân thủ các nguyên tắc thống kê và có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này Kích thước mẫu phụ thuộc vào phương pháp ước lượng được sử dụng, ví dụ, với phương pháp ước lượng ML, số quan sát tối thiểu cần từ 100 đến 150 (Hair và cộng sự, 1998) Một quan điểm khác cho rằng mỗi tham số ước lượng cần ít nhất 5 quan sát, hoặc mỗi biến trong mô hình cần tối thiểu 15 quan sát (Tho và Trang, 2007) Khi chọn kích thước mẫu, tác giả cần cân nhắc số lượng tham số ước lượng trong mô hình, chẳng hạn như có 7 biến độc lập và 8 chỉ báo cho phân cấp chi NSĐP.
Bài viết đề cập đến các chỉ báo đánh giá hiệu quả chi ngân sách nhà nước (NSĐP) với bảy chỉ báo về quy mô chi tiêu, sáu chỉ báo về thế chế quản lý chi tiêu, mười chỉ báo về năng lực và bộ máy quản lý chi NSĐP, mười một chỉ báo về tính công khai minh bạch, năm chỉ báo về trách nhiệm giải trình và tính liêm chính, cùng mười hai chỉ báo về kiểm tra, giám sát Để đảm bảo tính ngẫu nhiên và độ tin cậy của khảo sát, mẫu nghiên cứu được thiết lập với tối thiểu 295 quan sát, nhưng thực tế là 326 quan sát, được chia thành ba nhóm đối tượng: nhà quản lý, cán bộ nhân viên tại cơ quan quản lý, cơ quan thi hành và đơn vị thụ hưởng chi NSĐP.
Thang đo hiệu quả chi tiêu ngân sách nhà nước (HQL) phản ánh các chỉ tiêu đo lường kết quả đầu ra từ chi ngân sách địa phương (NSĐP) Hiệu quả của chi NSĐP được đánh giá thông qua 10 câu hỏi, tương ứng với 10 chỉ báo của biến Cơ sở thang đo được xây dựng dựa trên các nghiên cứu trước đây và được tác giả phát triển thông qua phỏng vấn với các chuyên gia.
Bảng 4.1: Thang đo hiệu quả chi NSĐP
Ký hiệu Tiêu chí đo lường định lượng Nguồn
HQL1 Tỷ lệ phát triển chỉ số con người trên tổng chi
NSĐP (mức tăng HDI / Tổng chi NSĐP) Bùi Đại Dũng, (2007)
HQL2 Hệ số hiệu quả tài chính = Giá trị đầu ra (Output)/
Chi tiêu đã bỏ ra (inputs)
Rueda Lopez (2006, 2009) HQL3 Tăng trưởng kinh tế địa phương tăng Sử Đình Thành (2012)
HQL4 Phân bổ nguồn lực hợp lý (tăng trưởng chi tiêu NS địa phương/ tăng trưởng GDP địa phương)
HQL5 Lấn át khu vực tư nhân tại địa phương (tỷ lệ đầu tư tư nhân/GDP giảm)
Trịnh Mai Vân, Nguyễn Văn Đại, (2013) HQL7 Tăng cơ sở vật chất của địa phương (số km đường cao tốc xây mới tăng) Ibrahim and Karim (2004)
Tăng chất lượng giáo dục (tăng số lượng giáo viên của các trường cấp 3 tại tỉnh, số lượng giáo viên các trường Đại học, Cao đẳng)
(1992), Jimenez và Lockheed (1995); Afonso và
HQL9 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng cường chăm sóc sức khỏe cho người dân thông qua việc gia tăng số lượng bác sĩ và giường bệnh tại tỉnh Đồng thời, HQL10 đề cập đến việc nâng cao khả năng cạnh tranh cấp tỉnh nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), theo nghiên cứu của Vu Le và Suruga (2005).
Thang đo về phân cấp ngân sách (ký hiệu PC) được sử dụng để đánh giá tính chất phân phối ngân sách đúng cấp bậc quản lý, thực thi và giám sát ngân sách địa phương Việc xây dựng thang đo này dựa trên nghiên cứu của Qian và Roland (1998) và được thực hiện thông qua 8 câu hỏi cụ thể.
Bảng 4.2: Thang đo phân cấp NSĐP
Ký hiệu Tiêu chí đo lường phân cấp ngân sách Nguồn
Kết quả nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu gồm 326 quan sát tương ứng với số người trả lời khảo sát
Bài viết này đề cập đến các cán bộ quản lý và nhân viên thực hiện nhiệm vụ quản lý, chi tiêu ngân sách địa phương tại các tỉnh Ngoài ra, nó cũng nhấn mạnh vai trò của người đại diện và cá nhân thụ hưởng từ các khoản chi này.
Kết thúc quá trình điều tra, tổng số phiếu câu hỏi thu về là 326, đạt tỷ lệ trả lời 100% mà không có phiếu nào bị lỗi hoặc thiếu thông tin Số phiếu được phân bổ đồng đều cho các tỉnh, mỗi tỉnh nhận 29 phiếu, trong khi Hà Nội, với diện tích lớn và quy mô chi ngân sách địa phương cao hơn, được tăng thêm 7 phiếu, tổng cộng là 36 phiếu.
Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chi ngân sách địa phương thường liên quan đến các bộ phận chuyên trách hoặc trực tiếp đánh giá Do đó, việc phát phiếu khảo sát cần đảm bảo rằng các quan sát được thu thập một cách ngẫu nhiên để đảm bảo tính khách quan và chính xác của dữ liệu.
Bảng 4.9 Thống kê mẫu điều tra khảo sát
Nữ 132 40 Đị a ph ươ ng công tác
Phân lo ạ i đơ n v ị công tác:
Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước 72 22
Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước tại tỉnh 109 33 Các đơn vị được thụ hưởng từ chi NSĐP tại tỉnh 181 56
Nguồn: Nghiên cứu của NCS 4.3.2 Phân tích các nhân t ố ả nh h ưở ng đế n hi ệ u qu ả chi ngân sách đị a ph ươ ng các t ỉ nh đồ ng b ằ ng sông H ồ ng
4.3.2.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Kết quả kiểm định Cronbach Alpha của 7 thang đo về các nhân tố ảnh hưởng và
Hiệu quả của chi tiêu ngân sách nhà nước ở địa phương được thể hiện qua Bảng 4.9, với tất cả các biến quan sát đạt yêu cầu hệ số tương quan lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0.6 Bảy thang đo về các nhân tố ảnh hưởng bao gồm 59 biến quan sát, tất cả đều có hệ số tin cậy Cronbach Alpha đạt tiêu chuẩn Do đó, các biến đo lường các khái niệm nghiên cứu sẽ được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Bảng 4.10 Tổng hợp kiểm định độ tin cậy của các thang đo Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Cronbach Alpha nếu loại biến này
Phân cấp chi NSĐP (PC): Cronbach Alpha = 0.931
Quy mô chi ĐP (QM): Cronbach Alpha = 0.916
Thể chế quản lý chi NSĐP (TC): Cronbach Alpha = 0.892
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Cronbach Alpha nếu loại biến này
Năng lực và tổ chức bộ máy quản lý chi NSĐP (NL): Cronbach Alpha = 0.949
Tính công khai minh bạch và trách nhiệm (MB): Cronbach Alpha = 0.937
Trách nhiệm giải trình và tính liêm chính (TN): Cronbach Alpha = 0.902
Kiểm tra, giám sát trong quản lý chi NSĐP (GS): Cronbach Alpha = 0.939
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Cronbach Alpha nếu loại biến này
Hiệu quả chi NSĐP (HQ): Cronbach Alpha = 0.932
Nguồn: Nghiên cứu của NCS 4.3.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Kết quả phân tích nhân tố EFA cho thang đo các yếu tố ảnh hưởng cho thấy có 7 nhân tố được trích ra, với giá trị Eigen đạt 3.548 và phương sai trích đạt 66.050%.
Như vậy phương sai trích đạt yêu cầu Với kết quả này, 59 biến quan sát và tạo thành 7 nhân tố đo lường cho hiệu quả chi NSĐP
Bảng 4.11 Hệ số KMO và kiểm định Barlett
Kết quả kiểm định mô hình từ phần mềm SPSS 22 cho thấy điều kiện phân tích EFA được đáp ứng với giá trị KMO đạt 0.885, lớn hơn 0.6, đảm bảo độ tin cậy của dữ liệu nghiên cứu Bên cạnh đó, kiểm định Bartlett có giá trị Sig = 0.000, nhỏ hơn 0.05, cho thấy các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện.
Sau hai lần thực hiện xoay nhân tố ta có bảng phân tích nhân tố sau:
Bảng 4.12 Phân tích nhân tố EFA của các yếu tố ảnh hưởng
Nguồn: Nghiên cứu của NCS
Kết quả phân tích nhân tố cho thấy thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi NSĐP có 7 nhân tố với 59 chỉ báo cụ thể
Tiến hành kiểm định phân tích nhân tố cho nhân tố phụ thuộc bằng phương pháp kiểm định điểm số nhân tố tải cho thấy các biến quan sát có mối tương quan mạnh và cùng giải quyết một vấn đề Kết quả cho thấy tổng hệ số giải thích của mô hình đạt 65.088% với chỉ một nhóm nhân tố duy nhất.
Thang đo 1: Phân cấp chi NSĐP bao gồm 8 biến quan sát là PC1, PC2, PC3, PC4, PC5, PC6, PC7, PC8
Thang đo 2: Quy mô chi NSĐP gồm 7 biến quan sát là QM1, QM2, QM3, QM4, QM5, QM6, QM7
Thang đo 3: Thể chế quản lý chi NSĐP bao gồm 6 biến quan sát là TC1, TC2, TC3, TC4, TC5, TC6
Thang đo 4: Năng lực và tổ chức bộ máy quản lý chi NSĐP bao gồm 10 biến quan sát là NL1, NL2, NL3, NL4, NL5, NL6, NL7, NL8, NL9, NL10
Thang đo 5 đánh giá tính công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quản lý chi ngân sách địa phương, bao gồm 11 biến quan sát: MB1, MB2, MB3, MB4, MB5, MB6, MB7, MB8, MB9, MB10 và MB11.
Thang đo 6 đánh giá trách nhiệm giải trình và tính liêm chính của cơ quan quản lý và thực hiện chi ngân sách địa phương, bao gồm năm biến quan sát: TN1, TN2, TN3, TN4 và TN5.
Cơ chế kiểm tra và giám sát trong quản lý chi ngân sách địa phương (NSĐP) được thể hiện qua 12 biến quan sát, bao gồm GS1 đến GS12 Các biến này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả của quá trình quản lý tài chính tại địa phương.
Thang đo biến phụ thuộc: Hiệu quả chi NSĐP bao gồm 9 biến quan sát là HQ1, HQ2, HQ3, HQ4, HQ5, HQ7, HQ8, HQ9, HQ10
Bảng ma trận tương quan cho thấy thang đo HQ có sự tương quan ý nghĩa với các nhân tố độc lập trong mô hình, với hệ số tương quan giữa các nhân tố phụ thuộc và độc lập có giá trị Sig < 0,05 Do đó, có thể kết luận rằng không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình Tuy nhiên, để đảm bảo tính chính xác cho mô hình, tác giả vẫn tiến hành kiểm định mô hình hồi quy tương quan.
Bảng 4.13: Bảng ma trận tương quan tuyến tính
Để phân tích tác động của các nhân tố đến hiệu quả chi ngân sách địa phương, tác giả đã sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính với 7 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc Kết quả hồi quy được trình bày trong bảng 4.13, trong khi phân tích ANOVA cho mô hình hồi quy được thể hiện trong bảng 4.14.
Bảng 4.14: Kết quả hồi quy
Nguồn: Nghiên cứu của NCS
Bảng 4.15: Kiểm định về sự phù hợp của mô hình hồi quy (ANOVA)
Nguồn: Nghiên cứu của NCS
Kết quả kiểm định ANOVA trong Bảng 4.14 cho thấy hệ số Sig < 0,05, điều này chứng tỏ rằng các yếu tố trong mô hình nghiên cứu là phù hợp Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến được thể hiện dưới dạng chuẩn hóa.
HQ= ‐ 0,09+ 0,162PC+ 0,085QM+ 0,094TC+ 0,156NL + 0,242MB
Mô hình hồi quy được đánh giá với hệ số hiệu chỉnh đạt 0.795, cho thấy độ phù hợp tương đối cao, với 79.5% sự thay đổi của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập (Bảng 4.15) Tất cả các nhân tố độc lập đều có hệ số Sig < 0.05, VIF < 5 và thống kê Durbin-Watson = 1.818 < 2, chứng tỏ ý nghĩa của chúng trong mô hình nghiên cứu và không có hiện tượng đa cộng tuyến hay phương sai thay đổi Kiểm định F thông qua phân tích phương sai (ANOVA) cho thấy Sig = 0,000, bác bỏ giả thuyết R² = 0, xác nhận rằng ít nhất một biến độc lập có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc.
Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy sự phù hợp với tập dữ liệu, với độ tin cậy 95% và tất cả các biến đều có ý nghĩa thống kê với Sig = 0,000 Các hệ số β chuẩn hóa và phi chuẩn hóa dương chỉ ra rằng các biến độc lập tương quan tích cực với hiệu quả chi NSĐP tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng Trong nghiên cứu, biến độc lập có hệ số β chuẩn hóa lớn nhất có tác động lớn nhất đến biến phụ thuộc Kết quả cho thấy mức độ ảnh hưởng của bảy nhân tố đến biến phụ lần lượt từ cao xuống thấp là: Tính minh bạch trong quản lý chi NSĐP (MB), phân cấp trong quản lý chi NSĐP (PC), năng lực bộ máy quản lý chi NSĐP (NL), kiểm tra, giám sát, trách nhiệm giải trình (TN), thể chế quản lý chi NSĐP (TC) và quy mô chi NSĐP (QM).
Bình luận kết quả nghiên cứu
Kết quả hồi quy tuyến tính cho thấy hiệu quả chi ngân sách địa phương của các tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng bị ảnh hưởng bởi bảy nhân tố khác nhau Tác giả đã đề xuất các nhân tố này thông qua tổng quan nghiên cứu và xây dựng mô hình để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu Một số hàm ý chính sách quan trọng có thể được rút ra từ kết quả này.
Phân cấp quản lý chi tiêu ngân sách địa phương (NSĐP) có ảnh hưởng mạnh đến hiệu quả chi tiêu của các tỉnh trong nghiên cứu Các chỉ báo cho thấy mức độ đồng tình về ảnh hưởng của phân cấp quản lý từ cao đến thấp lần lượt là PC2, PC1, PC5, PC8, PC7, PC4, PC6, PC3 Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng quyền tự chủ cho chính quyền địa phương trong quyết định phân bổ và sử dụng nguồn lực theo ưu tiên địa phương Cùng với cơ chế mở, quy định pháp lý về phân định nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách cũng là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả chi NSĐP Các ý kiến cho rằng phân cấp quản lý ngân sách nên hướng vào kết quả đầu ra trong kế hoạch ngân sách trung hạn (PC4) thay vì chỉ tập trung vào đầu mục đầu vào (PC3), cho thấy sự cần thiết phải tối ưu hóa nguồn lực Ngoài ra, cần xác định rõ thẩm quyền chi NSNN địa phương tương ứng với quyền tổ chức thực thi và quản lý, với sự can thiệp của Trung ương chỉ khi cần thiết cho các mục tiêu quốc gia, đồng thời quy định cụ thể về thẩm quyền chi đầu tư phát triển cho địa phương Tuy nhiên, mối liên hệ giữa nguồn thu được phân cấp và hiệu quả chi NSĐP vẫn chưa rõ nét với giá trị trung bình là 3,0215.
Kết quả nghiên cứu về phân cấp ngân sách cho thấy thực trạng tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng trong những năm gần đây có nhiều tiến bộ, với nguồn thu ngân sách địa phương tăng trưởng tích cực và đạt tỷ lệ điều tiết cao, dẫn đến việc không cần bổ sung từ Ngân sách Trung ương Phân cấp ngân sách bao gồm cả thu và chi ngân sách cấp tỉnh, tuy nhiên, nếu xem xét thu ngân sách nhà nước chiếm 100%, khu vực Đông Nam Bộ đã đóng góp khoảng 42% tổng thu ngân sách nhà nước.
11 tỉnh, thành phố khu vực đồng bằng sông Hồng đạt tỷ lệ hơn 30% tổng thu NSNN
Bài viết chỉ ra rằng 14 tỉnh miền núi phía Bắc chỉ đóng góp khoảng 3,6% vào ngân sách nhà nước, trong khi 13 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long đạt trên 4,5% và 14 tỉnh Bắc Trung Bộ gần 11% Đặc biệt, 5 tỉnh Tây Nguyên có tỷ lệ đóng góp thấp nhất, chỉ 1,4%, và đang được bổ sung ngân sách từ các tỉnh có đóng góp cao hơn Nguyên tắc phân bổ ngân sách cần gắn liền với khả năng thu ngân sách địa phương để khuyến khích động lực thu hợp lý và hiệu quả Mặc dù chi ngân sách bình quân đầu người tương đối đồng đều giữa các địa phương, nhưng thu ngân sách lại có sự chênh lệch lớn, cho thấy sự phân cấp chưa triệt để Cần tạo động lực cho các tỉnh để chi tiêu hiệu quả, với tỉnh giàu được giao quyền chi để hướng tới hiệu quả dài hạn, trong khi các tỉnh nghèo cần chấp nhận chi tiêu tiết kiệm hơn và giảm bớt bộ máy hành chính.
(2) V ề quy mô chi NS Đ P g ắ n v ớ i hi ệ u qu ả chi NS Đ P
Kết quả hồi quy chỉ ra rằng quy mô chi ngân sách địa phương (NSĐP) có tác động tích cực đến hiệu quả chi NSĐP Cụ thể, việc gia tăng quy mô chi NSĐP có khả năng nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách Phân tích sâu hơn về các chỉ số liên quan đến quy mô chi NSĐP cho thấy thứ tự mức độ đồng ý từ cao xuống thấp lần lượt là QM6.
Để tối ưu hóa chi ngân sách địa phương (NSĐP), cần xác định tỷ trọng theo GDP địa phương và giới hạn quy mô chi theo định mức kế hoạch Chi NSĐP nên được phân bổ cho các hàng hóa công cơ bản như cơ sở hạ tầng nhằm tối đa hóa tăng trưởng kinh tế Khu vực tư nhân có khả năng sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn chính phủ, do đó, quy mô chi NSĐP nhỏ có thể làm tăng kết quả đầu ra Hơn nữa, quy mô chi NSĐP cần được điều chỉnh chi tiết theo đặc điểm từng địa phương và hợp lý hóa dựa trên kết quả thực tế đạt được tại địa phương.
Quy mô chi ngân sách địa phương (NSĐP) cần được xác định dựa trên thực tế thu ngân sách địa phương, và ảnh hưởng của quy mô này đến hiệu quả chi NSĐP vẫn phụ thuộc vào năng lực đầu ra, được tính theo tỷ trọng trên GDP Kết quả từ bảng hỏi đánh giá chi NSĐP trong giai đoạn 2000 – 2015 cho thấy, trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, hiệu quả chi NSĐP cần được xem xét lại dựa trên chỉ báo đầu ra Điều này sẽ giúp điều chỉnh đầu vào một cách hợp lý, thay vì chỉ tập trung vào các chỉ tiêu kế hoạch.
(3) V ề nhân t ố th ể ch ế qu ả n lý tác độ ng đế n hi ệ u qu ả chi NS Đ P
Với 6 chỉ báo nhận diện yếu tố thể chế quản lý hiệu quả chi NSĐP, kết quả hồi quy cho thấy biến số này có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả chi NSĐP Lần lượt theo mức độ từ thấp đến cao cho thấy sự đồng ý lớn nhất là TC1 (Chủ thể quản lý chi NSĐP gồm Bộ tài chính, Sở tài chính và người thụ hưởng); TC5 (Tăng cường cơ sở pháp lý kiểm soát các chỉ tiêu bội chi và nợ của chính quyền địa phương được bảo đảm trong giới hạn cho phép theo quy định); TC6 (Sự phù hợp và đầy đủ về cơ sở pháp lý liên quan đến hoạt động thanh tra, kiểm tra của Bộ Tài chính, Sở tài chính về chống thất thu, chống thất thoát, lãng phí, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi gian lận thương mại, chuyển giá, trốn thuế, chống thất thoát, lãng phí trong chi NSNN địa phương); TC2 (Bộ tài chính trực tiếp quản lý chi NSĐP, Sở tài chính thực hiện chi NSĐP và người thụ hưởng giám sát, báo cáo hiệu quả chi ngân sách địa phương); TC4 (Xây dựng chế tài xử phạt đối với một số địa phương quyết định dự toán hoặc thực hiện chi NSĐP chưa phù hợp với định hướng của trung ương, Bộ Tài chính) và TC3 (Hoàn thiện quy chế kiểm tra, kiểm soát việc phân bổ, giao dự toán ngân sách của các địa phương đảm bảo thực hiện theo dự toán NSNN) Như vậy, hàm ý chính sách đối với biến Thể chế có thể tổng hợp trên ba vấn đề cơ bản: (i), cần xây dựng cơ chế quản lý ba bên (theo TC1); (ii), cần tăng cường cơ chế kiểm tra, giám sát đầy đủ, chính xác các nội dung, quy trình chi NSĐP trong đó vai trò đánh giá, giám sát lớn nhất thuộc về người thụ hưởng
(4) V ề nhân t ố n ă ng l ự c và t ổ ch ứ c b ộ máy qu ả n lý chi NS Đ P
Theo 10 chỉ báo đánh giá, NL8 (Độ dài thời gian hoàn thành công việc đúng hoặc vượt mục tiêu đề ra) và NL10 (Giải quyết nghiệp vụ liên quan trực tiếp đến khoản mục chi NSĐP ngay tại nơi tiếp nhận hồ sơ mà không phải chuyển liên cấp) có điểm trung bình cao nhất Điều này cho thấy chi NSĐP được đánh giá hiệu quả khi thời gian hoàn thành công việc được rút ngắn và cơ chế một cửa được thực thi tốt.
Chỉ báo NL6, phản ánh chi phí vận hành bộ máy quản lý chi tiêu và thực hiện ngân sách địa phương, có giá trị bình quân thấp nhất, gần bằng 3 Điều này chỉ ra rằng mối liên hệ giữa việc chi tiêu tiết kiệm và hiệu quả chi ngân sách tại các địa phương vẫn chưa rõ ràng.
(5) V ề nhân t ố Minh b ạ ch thông tin và trách nhi ệ m gi ả i trình trong qu ả n lý chi NS Đ P
Minh bạch thông tin và trách nhiệm giải trình trong quản lý chi ngân sách nhà nước (NSĐP) có tác động tích cực đến hiệu quả chi tiêu Các chỉ báo quan trọng bao gồm MB1, thể hiện tỷ lệ chủ thể tham gia góp ý kiến cho kế hoạch phân bổ chi NSĐP; MB2, đánh giá khả năng dự đoán quá trình dự toán và thực thi chi NSĐP; và MB6, cho thấy độ mở của kênh thông tin để tìm kiếm thông tin liên quan Trong khi đó, các chỉ báo như MB5 và MB3 có điểm số thấp hơn, phản ánh tỷ lệ chủ thể sử dụng kênh thông tin cụ thể và khả năng dự đoán kết quả thực thi chi NSĐP Những chỉ báo này nhấn mạnh vai trò của các chủ thể khác, đặc biệt là những người thụ hưởng và tham gia đánh giá kết quả từ chi NSĐP.
Vấn đề minh bạch thông tin trong quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) vẫn còn hạn chế, đặc biệt là trong hiệu quả chi ngân sách địa phương (NSĐP) Theo khảo sát năm 2015 của Tổ chức Hợp tác Ngân sách Quốc tế (IBP) tại 102 quốc gia, Việt Nam chỉ đạt 18/100 điểm về minh bạch ngân sách, cho thấy sự thiếu hụt trong công khai, trách nhiệm giải trình và trách nhiệm cá nhân liên quan đến thu - chi ngân sách Mức độ cung cấp thông tin ngân sách cho công chúng tại Việt Nam, đặc biệt ở các tỉnh, rất hạn chế.
Theo các chỉ báo đo lường mức minh bạch ngân sách do IMF, (2007a,b) và OECD
Theo yêu cầu công bố dự thảo dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách từ năm 2001, thực trạng hiện nay cho thấy các trang web của các tỉnh đồng bằng sông Hồng vẫn chưa cung cấp báo cáo gốc, chỉ công bố các con số cơ bản trong thời gian gần đây Dữ liệu ngân sách chỉ được công bố cho khoảng 2 năm tài khóa gần nhất, trong khi thông tin trước đó hoàn toàn không có sẵn cho công chúng Điều này dẫn đến tình trạng minh bạch thông tin kém, làm giảm tính tự chủ và quyền quyết định của người dân, đồng thời ảnh hưởng đến hiệu quả chi tiêu ngân sách địa phương.
(6) V ề trách nhi ệ m gi ả i trình và tính liêm chính trong chi NS Đ P
Kết quả thống kê cho thấy cơ chế giải trình trách nhiệm có ảnh hưởng lớn nhất trong việc quản lý chi NSĐP, với chỉ số trung bình đạt 3,12 Theo sau là chỉ số TN4, cho thấy các chính sách và quy định của cơ quan quản lý thường thiên vị cho các nhóm lợi ích nhỏ Chỉ số TN3 chỉ ra rằng ranh giới chi NSĐP giữa khu vực nhà nước và tư nhân chưa được xác định rõ ràng, dẫn đến nhiều xung đột lợi ích Chỉ số TN2, phản ánh sự chi phối của các nhóm lợi ích đối với cơ quan quản lý chi NSĐP, có giá trị trung bình thấp nhất là 3,07 Điều này nhấn mạnh rằng cần chú trọng hơn vào việc hoàn thiện cơ chế và chính sách quản lý hiệu quả chi NSĐP tại các địa phương để nâng cao tính liêm chính và trách nhiệm giải trình.
Hiệu quả chi ngân sách địa phương tại các tỉnh đồng bằng vẫn còn thấp, đặc biệt trong việc thực hiện trách nhiệm giải trình và tính liêm chính Các văn bản giải trình liên quan đến vi phạm trong chi ngân sách địa phương không được công bố định kỳ hàng tháng, mỗi 6 tháng hoặc vào cuối năm như các tiêu chí mà OECD đề xuất Điều này được nhấn mạnh qua thang điểm đánh giá mức độ quan trọng của từng chỉ báo.
(7) V ề c ơ ch ế qu ả n lý giám sát, ki ể m tra trong qu ả n lý chi NS Đ P t ạ i đị a ph ươ ng v ớ i hi ệ u qu ả chi NS Đ P
Những hạn chế về hiệu quả chi ngân sách địa phương tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng
Th ứ nh ấ t, sự phát triển của vùng chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của các tỉnh trong vùng
Trong những năm gần đây, kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) đã có những bước phát triển đáng ghi nhận, nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của vùng Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra chậm và chưa gắn kết với chuyển dịch cơ cấu lao động Sự liên kết và hỗ trợ giữa các tỉnh, thành phố trong vùng còn thiếu đồng bộ và chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển Kinh tế vùng vẫn thiếu tính bền vững, với kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người chỉ đạt hơn 70% mức trung bình toàn quốc.
Th ứ hai, Hiệu quả chi NSNN tại các tỉnh ĐBSH chưa cao
Quản lý ngân sách địa phương ở các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng chưa có sự đổi mới căn bản, dẫn đến việc chưa bao quát hết các khoản chi ngân sách nhà nước và các đối tượng thụ hưởng Phương pháp quản lý vẫn nặng về mệnh lệnh hành chính, kiểm tra giám sát ngân sách thiếu chặt chẽ, gây thất thoát và lãng phí lớn, ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển kinh tế xã hội Trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, mặc dù có nhiều quy định đã được sửa đổi, nhưng tình trạng lãng phí vẫn phổ biến do quy hoạch kém chất lượng, quản lý lỏng lẻo và vi phạm trong đấu thầu Việc xây dựng kế hoạch thu chi ngân sách tại các tỉnh được thực hiện tương đối nghiêm túc, nhưng dự toán chi chưa được coi trọng, dẫn đến nhiều điều chỉnh trong năm và làm khó khăn cho công tác kiểm soát chi Tình trạng lãng phí trong quản lý và sử dụng ngân sách, vốn và tài sản nhà nước vẫn diễn ra, với nhiều đơn vị không thực hiện đúng các quy định về định mức, tiêu chuẩn và chế độ.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Định hướng và yêu cầu về nâng cao hiệu quả chi ngân sách địa phương các tỉnh đồng bằng sông Hồng
5.1 Định hướng và yêu cầu về nâng cao hiệu quả chi ngân sách địa phương các tỉnh đồng bằng sông Hồng
5.1.1 M ụ c tiêu, đị nh h ướ ng phát tri ể n kinh t ế - xã h ộ i các t ỉ nh khu v ự c đồ ng b ằ ng sông H ồ ng đế n n ă m 2030
Vùng đồng bằng sông Hồng, bao gồm 11 tỉnh, thành phố như Thủ đô Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh, đóng vai trò quan trọng trong chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học công nghệ của Việt Nam Với sự hiện diện của các cơ quan Trung ương và nhiều tổ chức kinh tế lớn, cùng các trung tâm đào tạo và nghiên cứu hàng đầu, vùng này không chỉ giữ vị trí chiến lược mà còn góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của đất nước.
Hiệu quả chi NSĐP nâng cao là yếu tố quan trọng giúp vùng ĐBSH đạt được các mục tiêu phát triển, đồng thời thể hiện trách nhiệm của vùng này trong sự phát triển quốc gia Một số văn bản chỉ đạo đã xác định rõ mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế - xã hội cho các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng đến năm 2030, như quyết định số 795/QĐ-TTg ngày 23/05/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội vùng đến năm 2020, quyết định số 3892/QĐ-BCT về quy hoạch phát triển công nghiệp đến năm 2025 với tầm nhìn đến năm 2035, và quyết định số 2163/QĐ-TTg về quy hoạch phát triển du lịch vùng ĐBSH và Duyên hải Đông Bắc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
5.1.1.1 Mục tiêu phát triển các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng
Các mục tiêu cụ thể về kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường vùng đồng bằng sông Hồng bao gồm các mục tiêu tổng quát nhằm phát triển bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
Xây dựng Vùng ĐBSH thực sự là địa bàn tiên phong của cả nước thực hiện các
Đột phá chiến lược trong tái cấu trúc kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng thành công đã giúp Việt Nam trở thành đầu tàu trong phát triển kinh tế Điều này không chỉ thể hiện vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mà còn nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Nam trên trường quốc tế cần đảm bảo sự kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế và an sinh xã hội, đồng thời duy trì quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân và trật tự an toàn xã hội Mục tiêu cụ thể trong lĩnh vực kinh tế là phát triển bền vững, nâng cao đời sống người dân và tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi.
-Nâng tỷ trọng đóng góp cho GDP cả nước của vùng đạt 35,0% vào năm 2025
Phấn đấu đến năm 2025 các địa phương trong vùng đều trích nộp cho ngân sách Trung ương.
Đến năm 2025, mục tiêu là nâng cao thu nhập bình quân đầu người lên khoảng 4.180 USD, tương đương 1,3 lần mức trung bình của cả nước Đồng thời, năng suất lao động dự kiến sẽ tăng gấp ít nhất 2,3 lần so với năm 2015.
-Phấn đấu đến năm 2030 tỷ trọng nông nghiệp trong GDP của Vùng đạt 7- 7,5%; công nghiệp, xây dựng từ 45 - 47%; dịch vụ từ 46 - 48%.
-Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 18%/năm trong cả kỳ quy hoạch
Tiến dần đến cân bằng cán cân xuất - nhập khẩu và đạt mức xuất siêu trung bình 3 - 4 tỷ USD/năm.
-Tốc độ đổi mới công nghệ bình quân đạt khoảng 20%/năm.
(b.2) Về văn hóa - xã hội:
Dân số dự kiến của khu vực sẽ đạt hơn 21,7 triệu vào năm 2025, với nhu cầu tạo việc làm hàng năm cho khoảng 300.000 đến 350.000 lao động Mục tiêu đặt ra là nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề lên 80% và tăng tỷ trọng lao động có trình độ kỹ thuật chuyên môn (có bằng) vượt 40% vào năm 2025.
-Tiếp tục giảm tỷ lệ hộ nghèo (bình quân giai đoạn 2015 - 2025 là giảm bình quân mỗi năm khoảng 2%).
-Xây dựng một số công trình văn hóa tiêu biểu quy mô tầm quốc gia tại Thủ đô
Hà Nội và các thành phố lớn trong vùng đặt mục tiêu đến năm 2025, 95-100% quận, huyện, thị xã sẽ có nhà văn hóa và thư viện Đồng thời, 85-90% xã, thị trấn sẽ có nhà văn hóa, và 65-70% làng cũng sẽ được trang bị nhà văn hóa Ngoài ra, đến năm 2025, 88% di tích quốc gia trên địa bàn sẽ được tu bổ và tôn tạo.
(b.3) Về bảo vệ môi trường:
Để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường tại cả khu vực thành thị và nông thôn, cần đảm bảo phát triển bền vững Mục tiêu đến năm 2025 là xử lý trên 95% chất thải rắn ở đô thị và 95% chất thải y tế, đồng thời đạt trên 85% khu công nghiệp và khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường.
(b.4) Về an ninh, quốc phòng
Bảo đảm vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân trên mọi mặt trận
Cần hoàn thiện kết cấu hạ tầng quốc phòng và an ninh để đảm bảo khả năng tác chiến khi cần thiết Đồng thời, cần đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục và vận động quần chúng chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật nhằm hạn chế tai nạn giao thông và lao động, đồng thời xây dựng nếp sống văn hóa mới trong cộng đồng dân cư.
5.1.1.2 Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực trong khu vực đồng bằng sông Hồng
(1) Phát triển dịch vụ, thương mại và du lịch
Ngành dịch vụ tập trung vào việc nâng cao chất lượng trong các lĩnh vực như vận tải, tư vấn, thiết kế, phát minh - sáng chế, tài chính - ngân hàng, viễn thông, giáo dục - đào tạo, y tế chữa bệnh chất lượng cao, thương mại, du lịch và khoa học công nghệ Mục tiêu đặt ra là đạt tốc độ tăng trưởng khoảng 18% mỗi năm vào năm 2025.
Phát triển hệ thống kho bãi đạt chuẩn quốc tế gắn liền với các tuyến cao tốc, đường ven biển, cửa khẩu và cảng để hình thành mạng lưới dịch vụ bến bãi, thúc đẩy giao thương quốc tế Đến năm 2025, phấn đấu đạt 25-30% hành khách công cộng được vận chuyển bằng phương thức hiện đại và giao thông thông minh, cả đường bộ lẫn đường sắt Cải thiện hạ tầng viễn thông hiện đại với diện phủ sóng băng thông lớn và chất lượng cao Mục tiêu đến 2025 là tỷ lệ đường dây thuê bao cố định đạt 35-40/100 dây, 80-85% hộ gia đình có điện thoại cố định, 35-40 thuê bao Internet băng rộng/100 dân, và trên 65% hộ gia đình có truy cập Internet, cùng với hơn 70% dân số sử dụng Internet.
Hà Nội đang hướng tới việc hiện đại hóa các dịch vụ tài chính - ngân hàng, đồng thời đa dạng hóa các tổ chức và loại hình dịch vụ Mục tiêu là phát triển Hà Nội thành trung tâm tài chính - ngân hàng uy tín trong khu vực.
Thương mại định hướng theo mạng phân phối tại các trung tâm thương mại và siêu thị trong đô thị cần được đầu tư và tăng cường hạ tầng cơ sở ở các chợ đầu mối nông sản, thủy sản tại vùng sản xuất tập trung Đồng thời, cần phát triển các trung tâm thương mại và trung tâm hội chợ triển lãm ở các đô thị lớn Việc hoàn thiện hệ thống thương mại điện tử và thông tin giao dịch thương mại là cần thiết để đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế.
Du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của vùng, với mục tiêu đầu tư xây dựng các khu du lịch trọng điểm quốc gia đạt tiêu chuẩn quốc tế Đến năm 2025, vùng phấn đấu thu hút khoảng 24 - 25 triệu lượt khách nội địa và từ 4,5 - 5,0 triệu lượt khách quốc tế.
(2) Về phát triển công nghiệp