1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố thỏa mãn khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh cần thơ

95 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Thỏa Mãn Khách Hàng Cá Nhân Gửi Tiết Kiệm Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam Chi Nhánh Cần Thơ
Tác giả Lê Thụy Bảo Ngân
Người hướng dẫn PGS.TS. Võ Xuân Vinh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 1,88 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (12)
    • 1.2 MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (13)
    • 1.3 PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (13)
    • 1.4 KẾT CẤU LUẬN VĂN (14)
    • 1.5 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI (14)
  • CHƯƠNG 2: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (15)
    • 2.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ TỔ CHỨC (15)
      • 2.1.1 Cơ cấu tổ chức VietinBank Chi nhánh Cần Thơ (16)
      • 2.1.2 Khái quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và những vấn đề bất cập hiện nay của VietinBank Chi nhánh Cần Thơ (17)
    • 2.2 TÓM TẮT CHƯƠNG (22)
  • CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU/ PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN (24)
    • 3.1 TÓM TẮT LÝ THUYẾT LIÊN QUAN (24)
      • 3.1.1 Dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tiền gửi tiết kiệm (24)
      • 3.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng . 16 (27)
      • 3.1.3 Tiến trình ra quyết định của khách hàng (29)
    • 3.2 TỔNG QUÁT CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT (29)
      • 3.2.1 Các nghiên cứu trước đây (29)
      • 3.2.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất (35)
      • 3.3.1 Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu (36)
      • 3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu (37)
      • 3.3.3 Phương pháp phân tích số liệu (38)
  • CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂN VẤN ĐỀ (39)
    • 4.1 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG GỬI TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VIETINBANK CẦN THƠ (39)
      • 4.1.1 Tình hình gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng (39)
      • 4.1.2 Mức độ quan tâm của khách hàng đến cách thức thu hút tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng VietinBank chi nhánh Cần Thơ (46)
    • 4.2 SỰ KHÁC BIỆT VỀ NHÂN KHẨU HỌC TRONG VIỆC THU HÚT TIỀN GỬI TIẾT KIỆM VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT HÚT TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG VIETINBANK CHI NHÁNH CẦN THƠ (47)
      • 4.2.1 Sự khác biệt về nhân khẩu học trong thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân giao dịch tại VietinBank chi nhánh Cần Thơ (47)
      • 4.2.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng khi giao dịch tại VietinBank chi nhánh Cần Thơ (52)
  • CHƯƠNG 5: LỰA CHỌN GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ/ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN (66)
    • 5.1 CÁC PHÁT HIỆN TRONG NGHIÊN CỨU (66)
    • 5.2 GIẢI PHÁP TỐI ƯU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN GIAO DỊCH TẠI (67)
      • 5.2.1 Phát huy và nâng cao những lợi thế sẵn có và khắc phục những hạn chế còn tồn tại của VietinBank Cần Thơ (67)
      • 5.2.2 Xây dựng chiến lược truyền thông hiệu quả (69)
      • 5.2.3 Giải pháp tối ưu những yếu tố có ảnh hưởng đến việc thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng (70)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (76)
  • PHỤ LỤC (78)

Nội dung

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức kinh doanh tiền tệ, với sự phát triển không ngừng qua các giai đoạn, các ngân hàng hiện nay cung cấp nhiều dịch vụ để huy động vốn từ xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu vay mượn Sự cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt, buộc họ phải đổi mới và cập nhật dịch vụ để thu hút khách hàng Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi gửi tiền tiết kiệm của khách hàng, từ đó giúp các ngân hàng phát triển các chính sách phù hợp NHTM CP Công Thương VN - CN Cần Thơ cũng hướng tới việc nâng cao thu hút tiền gửi tiết kiệm từ khách hàng cá nhân, xem đây là chiến lược kinh doanh quan trọng trong năm 2019 Đề tài “Các nhân tố thỏa mãn khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ” được lựa chọn nhằm tăng cường sức cạnh tranh và phát triển bền vững tại thành phố Cần Thơ.

Nghiên cứu này có ý nghĩa củng cố về mặt lý thuyết và hoàn thiện thực tiễn để đáp ứng tốt hơn trong ngân hàng.

MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

- Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài hướng đến giải quyết một số mục tiêu như sau:

Tìm hiểu về hành vi, thái độ của khách hàng cá nhân khi gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP Công Thương VN chi nhánh Cần Thơ

Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng cũng như mức độ ảnh hưởng đến việc thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng

Để nâng cao khả năng thu hút tiền gửi tiết kiệm từ khách hàng cá nhân và tăng cường tính cạnh tranh với các ngân hàng khác tại Cần Thơ, cần đề xuất những quan điểm và giải pháp cụ thể Những biện pháp này sẽ giúp cải thiện dịch vụ ngân hàng, gia tăng sự hài lòng của khách hàng và tạo ra những ưu đãi hấp dẫn để khuyến khích khách hàng gửi tiền.

Hành vi của khách hàng cá nhân khi gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP Công Thương VN Chi nhánh Cần Thơ là gì?

Các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân?

Mối quan hệ giữa các yếu tố đó ra sao?

Đặc điểm nhân khẩu học của khách hàng cá nhân tác động như thế nào đến nhu cầu gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP Công Thương?

PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu trong đề tài này là các khách hàng cá nhân đang gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam, Chi nhánh Cần Thơ.

Phạm vi thời gian: nghiên cứu vào mốc thời gian từ 2016-2019

Phạm vi không gian: tập trung nghiên cứu các khách hàng cá nhân có gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP Công Thương VN Chi nhánh Cần Thơ

KẾT CẤU LUẬN VĂN

Đề tài được trình bày gồm 5 chương:

- Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu

- Chương 2: Xác định vấn đề nghiên cứu

- Chương 3: Cơ sở lý thuyết và Phương pháp nghiên cứu/ Phương pháp tiếp cận

- Chương 4: Phân tích vấn đề nghiên cứu và xác định nguyên nhân vấn đề

- Chương 5: Lựa chọn giải pháp cho vấn đề/ Đề xuất ý kiến

Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI

Về phương diện lý thuyết:

Đề tài nghiên cứu sẽ tập trung vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút tiền gửi tiết kiệm từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Chi nhánh Cần Thơ Nghiên cứu sẽ xác định và ước lượng rõ ràng các nhân tố tác động cũng như mức độ ảnh hưởng của chúng đối với hành vi gửi tiết kiệm tại ngân hàng.

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng và các công cụ phân tích dữ liệu tiên tiến để kiểm chứng kết quả nghiên cứu, từ đó đảm bảo độ tin cậy trong nghiên cứu hành vi khách hàng.

Về phương diện thực tiễn:

Đề án đo lường được cảm nhận của khách hàng, sự hài lòng của khách hàng trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ ngân hàng

Xác định được mối liên hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng việc thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân

Ngân hàng có thể nắm bắt sâu sắc thái độ và hành vi của khách hàng, từ đó phát triển các giải pháp tối ưu để đáp ứng nhu cầu của họ, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Nghiên cứu này cung cấp nền tảng quan trọng cho các nghiên cứu tiếp theo, nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút tiền gửi tiết kiệm từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đề xuất các phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả thu hút này.

XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ TỔ CHỨC

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Chi nhánh Cần Thơ, hay VietinBank Cần Thơ, được thành lập vào tháng 7/1988, tiền thân là ngân hàng khu vực thuộc Ngân hàng Nhà nước với trụ sở ban đầu tại 39-41 Ngô Quyền, Cần Thơ Qua 25 năm phát triển, VietinBank Cần Thơ đã vượt qua nhiều thử thách, từ việc huy động vốn tại chỗ và cho vay trong lĩnh vực công thương nghiệp, đến việc mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ từ năm 1991 Hiện nay, ngân hàng cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng và có mạng lưới rộng khắp với 1 hội sở, 8 phòng giao dịch cùng hệ thống ATM và POS tại TP Cần Thơ VietinBank Cần Thơ cũng không ngừng đổi mới công nghệ và xây dựng đội ngũ chuyên nghiệp nhằm đảm bảo quản trị rủi ro và hoạt động kinh doanh hiệu quả, luôn hướng tới sự hài lòng của khách hàng.

Vào tháng 01/2011, VietinBank Cần Thơ đã chính thức nhận chứng nhận ISO 9001:2008 cho các dịch vụ như cho vay, thanh toán, bảo lãnh nhận tiền gửi, mua bán ngoại tệ và nghiệp vụ thẻ Điều này chứng tỏ VietinBank Cần Thơ cam kết cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao, đáp ứng tiêu chuẩn đã công bố Ngân hàng cũng cam kết duy trì và cải tiến hệ thống quản trị chất lượng, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

2.1.1 Cơ cấu tổ chức VietinBank Chi nhánh Cần Thơ

Nguồn: phòng Tổng hợp VietinBank chi nhánh Cần Thơ

VietinBank Chi nhánh Cần Thơ được tổ chức theo mô hình bao gồm 1 hội sở và 7 phòng ban, cùng phối hợp để thúc đẩy hoạt động kinh doanh Ngoài ra, chi nhánh còn có 8 phòng giao dịch, đảm nhiệm hầu hết các nghiệp vụ như huy động vốn, cho vay, bảo lãnh và mua bán ngoại tệ.

2.1.2 Khái quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và những vấn đề bất cập hiện nay của VietinBank Chi nhánh Cần Thơ

2.1.2.1 Về dư nợ cho vay

Tình hình cho vay tại VietinBank Cần Thơ được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.1 Báo cáo tổng dư nợ năm 2016-2018 của VietinBank Cần Thơ

Tổng dư nợ chi nhánh (triệu đồng)

Nguồn: phòng Tổng hợp VietinBank chi nhánh Cần Thơ

Tổng dư nợ của chi nhánh đã tăng trưởng hàng năm từ 2016 đến 2018, tuy nhiên vẫn chưa đạt yêu cầu của Ban giám đốc, với thị phần dư nợ cho vay năm 2017 chỉ chiếm khoảng 7,5% trong tổng số 67,570 tỷ đồng Tỷ trọng này được xem là khiêm tốn, đặc biệt tại thành phố Cần Thơ với tiềm năng lớn Mục tiêu của chi nhánh trong năm 2018 là nâng thị phần lên 9%, tương đương với việc tăng thêm 1,013 tỷ đồng Vietcombank và BIDV là hai đối thủ lớn trực tiếp cạnh tranh với VietinBank, cung cấp lãi suất cho vay ưu đãi và phí dịch vụ hấp dẫn.

Bảng 2.2 Lãi suất cho vay tháng 12/2017 tại một số ngân hàng cạnh tranh trên địa bàn TP Cần Thơ

VietinBank BIDV Eximbank Sacombank Vietcombank

Nguồn: tổng hợp từ website của các Ngân hàng

+ Vietcombank cho vay trung dài hạn ưu đãi 02 năm đầu 8.33%/năm Không thu hồi lãi suất đã ưu đãi khi hết thời gian ưu đãi

BIDV cung cấp dịch vụ cho vay trung và dài hạn với lãi suất 11% mỗi năm Trong thời gian vay, khách hàng sẽ được hưởng thời gian ưu đãi và nếu có nhu cầu trả nợ trước hạn, sẽ không bị thu hồi lãi suất đã được ưu đãi.

Công tác thẩm định giá qua AMC khiến chi nhánh gặp khó khăn trong việc quyết định cấp tín dụng cho khách hàng do sự phối hợp chưa đồng bộ Thông thường, AMC chỉ tiến hành thẩm định khi nhận được đề nghị, và nếu khách hàng không đồng ý với mức giá mà AMC đưa ra, họ sẽ không vay, nhưng chi nhánh vẫn phải thanh toán đầy đủ mức phí thẩm định.

Lãi suất, chế độ ưu đãi và cơ chế hoạt động của từng ngân hàng ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh của VietinBank tại thị trường Cần Thơ Tuy nhiên, để thu hút khách hàng không chỉ cần lãi suất thấp và ưu đãi hấp dẫn, mà còn cần nghiên cứu các yếu tố khác tác động đến thái độ của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ Việc hiểu rõ những yếu tố này sẽ giúp VietinBank tạo ra sự khác biệt trong bối cảnh thị trường cạnh tranh hiện nay.

Năm 2017, VietinBank Cần Thơ chỉ chiếm 6% thị phần huy động vốn tại TP Cần Thơ, với tổng số 65,967 tỷ đồng, một con số khiêm tốn so với uy tín thương hiệu Điều này cho thấy tiềm năng lớn tại địa bàn này, đòi hỏi chi nhánh phải tăng cường nỗ lực và áp dụng các chính sách hiệu quả để nâng cao thị phần Mục tiêu trong năm 2018, VietinBank Cần Thơ đặt ra là chiếm ít nhất 7.5% thị phần, tương đương với việc tăng thêm 989 tỷ đồng.

- Nguồn vốn huy động 2016-2018 như sau:

Bảng 2.3 Báo cáo thường niên nguồn vốn huy động 2016-2018 VietinBank Cần Thơ theo thành phần kinh tế

Tỷ trọng (%) Nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế

Nguồn: Phòng kế toán VietinBank chi nhánh Cần Thơ

Từ năm 2016 đến 2018, chi nhánh đã duy trì nguồn vốn huy động cao từ các thành phần kinh tế Đặc biệt, nguồn vốn huy động từ khách hàng bán lẻ chiếm tỷ trọng lớn, với 44% vào năm 2016, 63% vào năm 2017 và 64% vào năm 2018.

Năm 2018, các ngân hàng đang tích cực huy động vốn từ khách hàng cá nhân, vì vậy chi nhánh VietinBank Cần Thơ cần tối ưu hóa khả năng khai thác nguồn vốn từ khách hàng bán lẻ.

Huy động từ tiền gửi thanh toán:

Vào đầu năm 2017, chi nhánh đã thực hiện chuyển đổi core, tích hợp hơn 39.000 thẻ ATM đã kích hoạt vào tài khoản tại quầy Sự chuyển đổi này đã góp phần đáng kể vào việc tăng số lượng khách hàng giao dịch tại quầy, với mức tăng 5.107 so với năm 2016.

KH hiện tại bao gồm 4,756 khách hàng thông thường và 351 khách hàng ưu tiên Việc luân chuyển cán bộ định kỳ ảnh hưởng đến quản lý và khai thác khách hàng hiện hữu, gây khó khăn trong việc tiếp cận khách hàng và khu vực mới Điều này đòi hỏi cán bộ phải nhanh chóng thích nghi với công việc để phát triển hoạt động kinh doanh Hơn nữa, áp lực từ việc tăng trưởng đi đôi với chăm sóc khách hàng cũng là một thách thức lớn.

Huy động từ tiền gửi tiết kiệm:

Bảng 2.4 Báo cáo thường niên nguồn tiền gửi tiết kiệm năm 2016-2018 VietinBank Cần Thơ

Tiền gửi tiết kiệm (triệu đồng) 2,381,949 3,405,878 3,329,056

Nguồn: Phòng kế toán VietinBank chi nhánh Cần Thơ

Trong giai đoạn 2016-2018, huy động từ tiền gửi tiết kiệm đã có sự tăng trưởng, nhưng vẫn chưa đạt kỳ vọng của Ban giám đốc do tốc độ tăng trưởng chậm và phải cạnh tranh lãi suất với các ngân hàng tại Cần Thơ Để hiểu rõ hơn về vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm, bảng 2.5 dưới đây sẽ phân tích chi tiết theo từng kỳ hạn.

Bảng 2.5 Báo cáo thường niên lượng tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn năm 2016-2018 VietinBank Cần Thơ

Ngắn hạn Triệu đồng 1,757,144 1,970,221 1,778,376 Trung hạn Triệu đồng 7,854 1,434,050 1,548,736 Dài hạn Triệu đồng 616,951 1,608 1,944

Nguồn: Phòng kế toán VietinBank chi nhánh Cần Thơ

Qua số liệu trên cho thấy, khách hàng có nhu cầu gửi tiết kiệm ngắn hạn (từ 1-

Kỳ hạn gửi tiết kiệm ngắn hạn (3 tháng) mặc dù lãi suất thấp nhưng mang lại sự thuận tiện cho khách hàng, giúp họ dễ dàng xoay sở khi cần thiết Trong khi đó, kỳ hạn dài (từ 12 tháng trở lên) lại phù hợp với khách hàng lớn tuổi, những người mong muốn hưởng lãi suất cao và nhận lãi theo định kỳ Để nâng cao tính cạnh tranh và chiếm lĩnh thị phần tại địa bàn thành phố, chi nhánh cần phát huy kênh huy động ngắn hạn, đồng thời cải thiện nguồn vốn từ nhóm khách hàng cao tuổi.

Năm 2016, VietinBank Cần Thơ ghi nhận 3.611 khách hàng gửi tiền tiết kiệm, trong đó tiền gửi tiết kiệm online đạt 4,8 tỷ đồng, chiếm 69% kế hoạch Mặc dù hình thức gửi tiết kiệm online còn mới mẻ, nhưng với dân cư trẻ hóa hiện nay, đây là cơ hội tiềm năng mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng Tuy nhiên, so với các tổ chức tín dụng khác trong khu vực, VietinBank vẫn cần cải thiện khả năng cạnh tranh để thu hút nhiều hơn lượng tiền gửi tiết kiệm từ khách hàng.

TÓM TẮT CHƯƠNG

Dựa trên những khó khăn trong việc huy động vốn có kỳ hạn, có thể thấy rằng lãi suất tiền gửi cao hay lãi suất vay thấp không phải là yếu tố quyết định duy nhất cho sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng Yếu tố quan trọng hơn là các chế độ ưu đãi mà ngân hàng cung cấp, thái độ phục vụ của nhân viên và các sản phẩm ngân hàng phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng khách hàng Mặc dù VietinBank Cần Thơ có lượng khách hàng lớn, việc phát triển song song với chất lượng phục vụ vẫn là thách thức hiện tại Do đó, nghiên cứu này không chỉ chỉ ra những khó khăn và thuận lợi mà chi nhánh gặp phải, mà còn xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút tiền gửi có kỳ hạn từ khách hàng cá nhân, nhằm đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ và tăng trưởng lợi nhuận.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU/ PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN

TÓM TẮT LÝ THUYẾT LIÊN QUAN

3.1.1 Dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tiền gửi tiết kiệm

3.1.1.1 Dịch vụ ngân hàng a Khái niệm:

Dịch vụ bao gồm các hoạt động và kết quả do bên bán cung cấp cho bên mua, chủ yếu là vô hình và không có tính sở hữu Dịch vụ có thể đi kèm hoặc không đi kèm với sản phẩm vật chất.

Dịch vụ trong nền kinh tế được định nghĩa là các sản phẩm phi vật chất, tương tự như hàng hóa Trong khi một số sản phẩm tập trung vào tính hữu hình, nhiều sản phẩm lại nằm giữa hàng hóa và dịch vụ Dịch vụ có những đặc điểm riêng biệt, phản ánh sự đa dạng trong cách thức cung cấp và tiêu thụ.

 Tính đồng thời (Simultaneity): Sản phẩm và tiêu dùng cùng xảy ra đồng thời

 Tính không thể tách rời (Inseparability): Sản xuất và tiêu dùng dịch vụ không thể tách rời, thiếu mặt này thì sẽ không có mặt kia

 Tính chất không đồng nhất (Varability): Không có chất lượng đồng nhất

 Vô hình (Intangibility): Không có hình hài rõ rệt, không thể thấy trước khi tiêu dùng

 Không lưu trữ hàng hóa (Perishshabality): không lập kho để lưu trữ như hàng hóa được

Theo Philip Kotler (1995), dịch vụ được định nghĩa là những biện pháp hoặc lợi ích mà một bên cung cấp cho bên kia, chủ yếu không thể cảm nhận bằng giác quan và không dẫn đến việc chiếm hữu tài sản Việc thực hiện dịch vụ có thể liên quan hoặc không liên quan đến hàng hóa vật chất Trong lĩnh vực ngân hàng, dịch vụ ngân hàng bao gồm các hoạt động và lợi ích mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng, từ việc quản lý tài khoản đến các sản phẩm tài chính phức tạp.

Hiện nay có hai cách hiểu khác nhau về dịch vụ ngân hàng:

Dịch vụ ngân hàng bao gồm tất cả các hoạt động của ngành ngân hàng, được xem như một phần của lĩnh vực dịch vụ Cách hiểu này thường được áp dụng khi nói về hệ thống ngân hàng như một ngành kinh tế.

Dịch vụ ngân hàng bao gồm các sản phẩm phi tín dụng, mặc dù cách hiểu này chưa hoàn toàn chính xác về mặt khoa học, nhưng vẫn mang ý nghĩa quan trọng và được sử dụng rộng rãi trong thực tiễn.

Dịch vụ ngân hàng có thể được hiểu theo hai khía cạnh: rộng và hẹp Theo nghĩa rộng, dịch vụ ngân hàng bao gồm toàn bộ hoạt động liên quan đến tiền tệ, tín dụng, thanh toán và ngoại hối, phục vụ cho nền kinh tế Quan niệm này phù hợp với các phân ngành dịch vụ tại Việt Nam, Hoa Kỳ và nhiều quốc gia phát triển khác Ngược lại, theo nghĩa hẹp, dịch vụ ngân hàng chỉ đề cập đến những hoạt động ngoài chức năng của các định chế tài chính trung gian, bao gồm huy động vốn và cho vay.

3.1.1.2 Lý thuyết về dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng a Khái niệm về tiền gửi tiết kiệm

Theo luật các tổ chức tín dụng, tại điều 20, tiền gửi được định nghĩa như sau:

Tiền gửi là khoản tiền mà cá nhân hoặc tổ chức gửi tại các tổ chức tín dụng, bao gồm tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác Tiền gửi có thể được hưởng lãi hoặc không và sẽ được hoàn trả cho người gửi Mục đích chính của tiền gửi là để thực hiện giao dịch thanh toán, đảm bảo an toàn cho tài sản và tạo ra lợi nhuận.

Tiền gửi tiết kiệm (TGTK) là khoản tiền cá nhân gửi vào tài khoản tiết kiệm, được xác nhận qua thẻ tiết kiệm và hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi Khoản tiền này cũng được bảo hiểm theo quy định pháp luật về bảo hiểm tiền gửi TGTK được phân loại thành nhiều loại khác nhau.

 Tiết kiệm không kỳ hạn:

Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn phù hợp cho cá nhân và tổ chức có tiền nhàn rỗi, muốn gửi ngân hàng để đảm bảo an toàn và sinh lời mà không có kế hoạch sử dụng cụ thể Khách hàng lựa chọn hình thức này chủ yếu vì tính an toàn và tiện lợi Tuy nhiên, do khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào, ngân hàng phải duy trì quỹ để chi trả, dẫn đến khó khăn trong việc lập kế hoạch sử dụng tiền gửi cho tín dụng Vì vậy, lãi suất cho loại tiền gửi này thường rất thấp.

 Tiết kiệm có kỳ hạn:

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là lựa chọn tối ưu cho cá nhân và tổ chức muốn gửi tiền an toàn và có kế hoạch tài chính rõ ràng trong tương lai Mục tiêu chính của họ là nhận lãi suất định kỳ cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn Do đó, lãi suất là yếu tố then chốt để thu hút khách hàng, với mức lãi suất thay đổi theo loại tiền gửi (VND, EUR, USD,…) và uy tín cũng như rủi ro của ngân hàng.

Khách hàng chỉ có thể rút tiền đúng hạn đã cam kết, nhưng ngân hàng cũng cho phép rút tiền trước kỳ hạn nếu cần thiết Tuy nhiên, trong trường hợp này, lãi suất sẽ được tính theo mức lãi suất của tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có thể được phân chia thành nhiều loại:

Căn cứ vào kỳ hạn gửi, khách hàng có thể lựa chọn tiền gửi từ 1 đến 12 tháng, hoặc dài hơn, lên đến 36 tháng và hơn nữa Hiện nay, nhiều ngân hàng cũng cung cấp hình thức tiền gửi theo tuần để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng.

Căn cứ vào phương thức trả lãi: tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi đầu kỳ, cuối kỳ, định kỳ (tháng hoặc quý)

Căn cứ vào loại tiền gửi: tiền gửi VND, USD, EUR, vàng,…

 Các loại tiết kiệm khác

Hầu hết các ngân hàng thương mại thiết kế nhiều loại tiền gửi tiết kiệm khác nhau như tiết kiệm tiện ích và tiết kiệm tích lũy, mỗi loại có những đặc điểm riêng biệt Điều này không chỉ giúp sản phẩm luôn đổi mới mà còn tạo ra rào cản khác biệt, ngăn chặn sự bắt chước từ đối thủ cạnh tranh Sự cần thiết của tiền gửi dân cư ngày càng tăng, phản ánh nhu cầu tiết kiệm và đầu tư của người dân.

Tiền gửi dân cư đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn của ngân hàng, được hình thành từ thu nhập, tiền lương và tiền thưởng của người lao động, bao gồm cả cán bộ công nhân đã nghỉ hưu và những người buôn bán nhỏ Mặc dù số tiền gửi của mỗi cá nhân không lớn, nhưng số lượng người gửi rất đông, tạo thành một nguồn vốn ổn định và đáng tin cậy cho ngân hàng Điều này giúp ngân hàng dễ dàng cân đối và sử dụng vốn một cách hiệu quả.

Tiền gửi dân cư đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, không chỉ cung cấp nguồn vốn tín dụng tại chỗ cho người dân mà còn góp phần vào đầu tư kinh tế Bên cạnh đó, mức tiền gửi này cũng phản ánh khả năng phát triển và thu nhập của người dân, cho thấy sự ổn định và tiềm năng tăng trưởng của nền kinh tế.

TỔNG QUÁT CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT

3.2.1 Các nghiên cứu trước đây

Cạnh tranh trong ngành ngân hàng ngày càng khốc liệt, từ sản phẩm, dịch vụ đến huy động tiền gửi tiết kiệm Sự hội nhập sâu rộng vào các tổ chức thương mại đã tạo ra áp lực lớn từ cả đối thủ trong nước và quốc tế Để tồn tại và phát triển, ngân hàng cần nâng cao hiệu quả hoạt động, đặc biệt trong công tác huy động vốn tiền gửi tiết kiệm, điều này rất quan trọng để duy trì hoạt động cho vay Trên thế giới, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các phương pháp thu hút tiền gửi từ khách hàng cá nhân.

1 Nghiên cứu của Sayani, Hameedah, and Hela Miniaoui (2013),

“Determinants of bank selection in the United Arab Emirates”, International Journal of Bank Marketing, Vol.31, No.3, pp 206-228

Nghiên cứu của Sayani & Miniaoui (2013) đã chỉ ra các yếu tố quyết định ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng gửi tiền tiết kiệm của người Hồi giáo, trong đó uy tín của ngân hàng đóng vai trò quan trọng.

Tìm kiếm thông tin Đánh giá các phương án

Quyết định mua và đánh giá sau khi mua hàng không phải là yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn ngân hàng Kỳ vọng lợi nhuận cũng không quyết định việc sử dụng dịch vụ tiền gửi ngân hàng Hơn nữa, sự giới thiệu từ bạn bè và gia đình cũng không có ảnh hưởng đáng kể đến sự lựa chọn ngân hàng.

2 Nghiên cứu của Almossawi, Mohammed (2001), “ Bank selection criteria employed by college students in Bahrain: an empirical analysis ”, International

Journal of Bank Marketing, Vol.19, No.3, pp 115-125 và nghiên cứu của Zineldin,

M (1996) “ Bank strategic postioning and some determinants of bank selections ” International Journal of Bank Marketing, 12-22

Nghiên cứu của Almossawi (2001) tại Bahrain cho thấy sinh viên là nhóm khách hàng quan tâm đến uy tín ngân hàng, sự thuận tiện của chỗ đậu xe gần ngân hàng, và sự thân thiện của nhân viên Zineldin (1996) cũng chỉ ra rằng vị trí, giá cả và hình ảnh quảng cáo ít ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ ngân hàng Tuy nhiên, sự thân thiện của nhân viên, cùng với khả năng thực hiện giao dịch chính xác và nhanh chóng, là những yếu tố quan trọng nhất trong việc lựa chọn ngân hàng và gia tăng sự gắn bó giữa khách hàng và ngân hàng.

3 Nghiên cứu của Kennington, Carolyn, Jeanne Hill, and Anna Rakowska (1996)," Consumer selection criteria for banks in Poland ", International Journal of Bank Marketing, Vol 14, No 4, pp 12-21

Nghiên cứu của Kennington et al (1996) chỉ ra rằng uy tín, giá cả và chất lượng dịch vụ là những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự gắn bó của khách hàng với dịch vụ Đối với nam giới, uy tín và sự bảo đảm của ngân quỹ nhà nước có vai trò lớn hơn, trong khi gia đình và bạn bè lại ảnh hưởng nhiều hơn đến nữ giới Khách hàng có thu nhập cao thường không quan tâm đến giá cả, mà chú trọng hơn đến uy tín, chất lượng dịch vụ và sự tiện lợi Ngược lại, đối với khách hàng có thu nhập thấp, giá cả là mối quan tâm hàng đầu.

Bên cạnh đó một sô tác giả trong nước cũng tiếp cận nghiên cứu để thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân Điển hình như:

1 Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quốc Nghi, “ Nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân ở đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL)

Hình 3.3 Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân ở ĐBSCL

Mô hình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quốc Nghi (2011) chỉ ra bảy yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng đối với dịch vụ tiền gửi tiết kiệm Các yếu tố này bao gồm lãi suất hợp lý, phí phát sinh trong quá trình sử dụng, mức độ an toàn của ngân hàng, danh tiếng, trang phục lịch sự của nhân viên, cơ sở vật chất hiện đại và tốc độ giao dịch nhanh chóng.

3 nhân tố quan trọng tác động đến quyết định của người đi gửi tiết kiệm đó là sự tin cậy, cơ sở vật chất và giao dịch nhanh

Mức độ an tòan của ngân hàng

Thực hiện giao dịch nhanh

Danh tiếng của Ngân hàng

Trang phục nhân viên gọn gàng Lãi suất hợp lý

Lựa chọn ngân hàng gửi tiết kiệm

2 Lê Thị Thu Hằng “Nghiên cứu hành vi gửi tiền tiết kiệm ngân hàng của khách hàng cá nhân năm 2012” Thư viện quốc gia Việt Nam (mã số LATS tâm lí học 62.31.80.05)

Nghiên cứu cho thấy có hai nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng cá nhân khi gửi tiền tiết kiệm.

- Yếu tố chủ quan: tuổi tác, nghề nghiệp, thu nhập

Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quyết định tài chính của người tiêu dùng bao gồm tâm lý từ những người quen, tình hình kinh tế như lạm phát và biến động của thị trường vàng, ngoại tệ Ngoài ra, uy tín của ngân hàng, các sản phẩm gửi tiết kiệm, lãi suất, mạng lưới chi nhánh, chất lượng nhân viên và các chính sách khuyến mãi cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng.

3 Nguyễn Ngọc Duy Phương và Vũ Thị Hương (2018) “ Các nhân tố ảnh hưởng đến giao dịch gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân ” khảo sát tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam- CN Bảo Lộc, TP Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng Nghiên cứu dựa vào dữ liệu được thu thập từ 184 quan sát được xử lý bằng công cụ SPSS, kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbachs Alpha, phân tích nhân tố (EFA), phân tích tương quan và phân tích hồi Kết quả nghiên cứu xác định có 5 yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân gồm: Nhận biết thương hiệu, ảnh hưởng người thân, lợi ích tài chính, nhanh chóng và an toàn và chiêu thị Dựa vào kết quả nghiên cứu các hàm ý quản trị đã được đề xuất nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng và mở rộng thị trường thu hút khách hàng mới

4 Nguyễn Thị Kim Ngọc (2014) “ Nghiên cứu các ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn- CN huyện Phú Vang ”

Nguồn: Nguyễn Thị Kim Ngọc (2014)

Mô hình nghiên cứu xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh huyện được thiết lập nhằm phân tích hành vi và nhu cầu của người tiêu dùng trong lĩnh vực tài chính Nghiên cứu này sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm, từ đó giúp ngân hàng cải thiện dịch vụ và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Nghiên cứu của tác giả về thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân tại ngân hàng đã xác định 6 yếu tố quan trọng, bao gồm uy tín ngân hàng, lãi suất, trang phục nhân viên và vai trò cá nhân Qua khảo sát 110 mẫu, tác giả đã loại bỏ hai yếu tố cơ sở vật chất và khuyến mãi do không phù hợp với mô hình nghiên cứu Kết quả cho thấy 4 yếu tố còn lại có ảnh hưởng đáng kể đến việc thu hút nguồn vốn huy động có kỳ hạn Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ 184 quan sát và áp dụng các công cụ phân tích như SPSS, kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố (EFA), phân tích tương quan và phân tích hồi quy.

Trang phục nhân viên gọn gàng

Xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng

Vai trò cá nhân có ảnh hưởng lớn đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng, bao gồm nhận biết thương hiệu uy tín, lãi suất hấp dẫn, trang phục chuyên nghiệp của nhân viên và sự tác động từ cá nhân.

5 Đỗ Thị Ngọc Trang (2011) “Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP

PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂN VẤN ĐỀ

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG GỬI TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VIETINBANK CẦN THƠ

CÁ NHÂN TẠI VIETINBANK CẦN THƠ

4.1.1 Tình hình gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng VietinBank chi nhánh Cần Thơ

 Những loại hình gửi tiết kiệm và thời gian giao dịch gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại VietinBank Cần Thơ

Nguồn: Số liệu điều tra, 2019

Theo hình 4.1, tại VietinBank Cần Thơ, khách hàng chủ yếu chọn gửi tiết kiệm có kỳ hạn với tỷ lệ 48.3%, tiếp theo là tiết kiệm tích lũy 23.8%, tiết kiệm không kỳ hạn 15.4% và tiết kiệm trực tuyến 12.6% Các loại hình tiết kiệm này được ưa chuộng không chỉ tại VietinBank mà còn ở nhiều ngân hàng khác Tiết kiệm có kỳ hạn được ưa chuộng vì lãi suất cao và linh hoạt về thời gian gửi, từ 1 đến trên 12 tháng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Tiết kiệm trực tuyến đang trở thành một nguồn huy động vốn quan trọng cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt là cho vay Hiện nay, hình thức gửi tiết kiệm tích lũy chiếm 23.8% thị trường, cho phép khách hàng gửi tiền định kỳ và nhận lại vốn cùng lãi suất sau một thời gian Sản phẩm này phù hợp với nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng, từ thu nhập thấp đến cao, giúp họ tích lũy tài chính cho tương lai Mặc dù gửi tiết kiệm trực tuyến đã có mặt từ lâu, nhiều khách hàng vẫn lo ngại về rủi ro bảo mật thông tin và cần có kiến thức công nghệ để sử dụng Tuy nhiên, VietinBank đang chú trọng phát triển kênh huy động này để giảm áp lực giao dịch tại quầy và thu hút khách hàng yêu thích công nghệ Mặc dù tỷ lệ sử dụng kênh trực tuyến hiện tại còn thấp, nhưng VietinBank tin tưởng rằng nó sẽ trở thành nguồn huy động vốn dồi dào trong tương lai.

Để hiểu rõ hơn về thực trạng gửi tiết kiệm của khách hàng tại VietinBank, cần xem xét khảo sát về lòng trung thành của khách hàng tại VietinBank Cần Thơ, được trình bày trong bảng 4.1.

Bảng 4.1 Thời gian giao dịch gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại VietinBank Cần Thơ

Số năm giao dịch (năm) Tần số (người) Phần trăm (%)

Nguồn: Số liệu điều tra, 2019

VietinBank Cần Thơ, thành lập từ năm 1988, là một trong những ngân hàng uy tín hàng đầu tại Cần Thơ Khảo sát cho thấy 84% khách hàng đã gửi tiết kiệm tại đây từ 1-3 năm hoặc hơn 3 năm, chứng tỏ sự tin tưởng vào ngân hàng Mặc dù lãi suất có thể không cao như các ngân hàng khác, nhưng VietinBank luôn thực hiện các chương trình cộng đồng và xây dựng danh tiếng vững chắc, tạo niềm tin cho khách hàng.

Mục đích gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại VietinBank Cần Thơ chủ yếu là để tích lũy tài chính và đảm bảo an toàn cho khoản tiền của họ Lãi suất tiền gửi đóng vai trò quan trọng trong quyết định gửi tiết kiệm, ảnh hưởng trực tiếp đến sự lựa chọn ngân hàng và hình thức gửi tiền của khách hàng Việc nắm rõ các yếu tố này giúp VietinBank Cần Thơ tối ưu hóa dịch vụ và thu hút nhiều khách hàng hơn.

Nguồn: Số liệu điều tra, 2019

Hình 4.2 Mục đích gửi tiết kiệm của khách hàng khảo sát tại VietinBank Cần

Theo khảo sát, mục đích gửi tiết kiệm của khách hàng chủ yếu là để nhận lãi từ số tiền gốc (29,5%), tích lũy tiết kiệm (20,5%) và chờ cơ hội đầu tư (11,9%) Đặc biệt, có tới 38,1% khách hàng gửi tiết kiệm vì lý do an toàn, cho thấy mức độ tin tưởng vào VietinBank ngày càng cao Khách hàng hiện nay ưu tiên gửi tiết kiệm không chỉ để sinh lời mà còn để bảo đảm an toàn cho vốn của mình, điều này phản ánh tâm lý chung và thông tin thị trường hiện tại.

Trong bối cảnh hiện nay, khách hàng ngày càng chú trọng đến vấn đề an toàn khi gửi tiền tại ngân hàng hơn là lãi suất cao, với 68% khách hàng cho rằng lãi suất không ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của họ Điều này mang lại tín hiệu tích cực cho VietinBank Cần Thơ, một trong những ngân hàng lớn có lãi suất không cao nhưng vẫn thu hút được đông đảo khách hàng Tuy nhiên, lượng khách hàng gửi tiết kiệm hiện đang phân chia giữa các ngân hàng, cho thấy rằng ngoài lãi suất, các yếu tố như chất lượng dịch vụ, sản phẩm, cơ sở vật chất và vị trí cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng trong một thị trường cạnh tranh.

 Kênh thông tin giúp khách hàng biết đến các sản phẩm gửi tiết kiệm tại

Nguồn: Số liệu điều tra, 2019

Để thu hút nguồn tiền gửi tiết kiệm từ khách hàng cá nhân, kênh truyền thông đóng vai trò quan trọng, giúp khách hàng tìm hiểu về các chương trình gửi tiết kiệm từ ngân hàng Theo khảo sát, kênh phương tiện truyền thông về các chương trình cộng đồng chiếm 23.2% và bảng quảng cáo chiếm 21.1% VietinBank Cần Thơ đang tích cực tổ chức các chương trình cộng đồng như tặng học bổng cho học sinh nghèo và các hoạt động thiện nguyện, không chỉ góp phần xây dựng cộng đồng mà còn nâng cao hình ảnh của ngân hàng Ngoài ra, VietinBank Cần Thơ còn thực hiện nhiều chương trình roadshow và đặt bảng quảng cáo trên các tuyến đường lớn, thu hút sự chú ý của khách hàng đối với các sản phẩm tiết kiệm.

Người thân Nhân viên ngân hàng Internet

Các chương trình cộng đồng

Bảng quảng cáo viên ngân hàng là nguồn thông tin quan trọng giúp khách hàng tiếp cận sản phẩm tiết kiệm, với tỷ lệ 16.1% và 20.5% Khách hàng có người thân gửi tiết kiệm tại VietinBank thường cảm thấy an tâm hơn khi được giới thiệu, tạo niềm tin vào giao dịch Nhân viên ngân hàng không chỉ thực hiện giao dịch mà còn giới thiệu các sản phẩm tiết kiệm ưu việt với thái độ chuyên nghiệp, giúp khách hàng cảm thấy an tâm Trong khi đó, các kênh truyền thông từ Internet và báo chí chỉ chiếm tỷ lệ thấp (11.4% và 7.7%) do khách hàng tại Cần Thơ chưa tiếp cận nhiều với quảng cáo trực tuyến và thường ngại thông tin không đáng tin cậy Họ chủ yếu tìm kiếm thông tin qua kênh truyền thông trực tiếp như người thân, nhân viên ngân hàng và các chương trình cộng đồng Khảo sát này giúp VietinBank Cần Thơ xác định kênh truyền thông hiệu quả để tăng lượng khách hàng gửi tiết kiệm và giảm chi phí truyền thông không cần thiết.

Nguồn: Số liệu điều tra, 2019

Theo khảo sát, chương trình cộng đồng là kênh thông tin khách hàng muốn tiếp cận nhất, chiếm 52% nhu cầu Việc triển khai rộng rãi các chương trình cộng đồng sẽ giúp VietinBank Cần Thơ xây dựng hình ảnh tích cực và thu hút khách hàng thông qua hoạt động thiện nguyện Ngoài ra, bảng quảng cáo và thông tin trên Internet cũng quan trọng, chiếm 30% và 15% nhu cầu tiếp cận Bảng quảng cáo sản phẩm tiết kiệm cần được thiết kế bắt mắt và đặt ở những vị trí chiến lược để tăng độ nhận diện thương hiệu Ngân hàng nên hạn chế gửi email quảng cáo, vì chỉ 3% khách hàng muốn nhận thông tin qua kênh này, do khách hàng thường xem đây là “rác”.

Để tăng cường thu hút khách hàng gửi tiết kiệm, VietinBank Cần Thơ cần tập trung vào các nguồn truyền thông hiệu quả hơn là bảng quảng cáo và chương trình cộng đồng Việc gửi mail thư về nhà thường không thu hút sự chú ý của khách hàng, do đó ngân hàng nên tối ưu hóa các kênh thông tin mà khách hàng có nhu cầu tiếp cận nhiều hơn.

4.1.2 Mức độ quan tâm của khách hàng đến cách thức thu hút tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng VietinBank chi nhánh Cần Thơ

Nguồn: Số liệu điều tra, 2019

Để khảo sát hiệu quả thu hút tiền gửi tiết kiệm tại VietinBank Cần Thơ, cần xác định khách hàng đang sử dụng dịch vụ gửi tiết kiệm và có quan tâm đến phương thức thu hút này Nếu khách hàng không quan tâm, khảo sát sẽ không có giá trị thực tiễn Theo hình 4.5, 98% khách hàng bày tỏ sự quan tâm đến việc thu hút tiền gửi, cho thấy họ không chỉ tìm hiểu ngân hàng nào có lãi suất cao mà còn chú ý đến nhiều yếu tố khác liên quan.

Để thu hút khách hàng gửi tiết kiệm tại VietinBank Cần Thơ, ngân hàng cần thực hiện nghiên cứu khảo sát nhằm cải thiện các vấn đề liên quan đến sách ưu đãi, thái độ phục vụ và các hình thức sản phẩm tiết kiệm Việc lắng nghe ý kiến khách hàng sẽ giúp ngân hàng nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

SỰ KHÁC BIỆT VỀ NHÂN KHẨU HỌC TRONG VIỆC THU HÚT TIỀN GỬI TIẾT KIỆM VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT HÚT TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG VIETINBANK CHI NHÁNH CẦN THƠ

4.2.1 Sự khác biệt về nhân khẩu học trong thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân giao dịch tại VietinBank chi nhánh Cần Thơ

Trong phần này, chúng ta sẽ kiểm tra sự khác biệt giữa các yếu tố như giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn và thu nhập đối với khả năng thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại VietinBank Cần Thơ Các kiểm định sẽ được tiến hành để làm rõ mối liên hệ giữa những yếu tố này và hành vi gửi tiền của khách hàng.

 Sự khác biệt theo giới tính

H0: không có sự khác biệt về việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân giữa nam và nữ

H1: Sự khác biệt trong việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân giữa nam và nữBảng 4.2 trình bày kết quả phân tích T – Test, cho thấy sự khác biệt rõ rệt về mức độ thu hút tiền gửi tiết kiệm giữa khách hàng nam và nữ Phân tích này giúp làm sáng tỏ các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của hai nhóm khách hàng này.

Kiểm định Levene’s Kiểm định T

Giá trị F Giá trị Sig Giá trị T Giá trị

Mức độ thu hút đối với tiền gửi tiết kiệm

Nguồn: số liệu điều tra, 2019

Nghiên cứu kiểm định sự khác biệt về mức độ thu hút tiền gửi tiết kiệm giữa nam và nữ đã được thực hiện bằng phương pháp Independent T-Test Kết quả kiểm định Levene’s cho thấy Sig = 0.800, lớn hơn 0.05, cho thấy không có sự khác biệt về phương sai tổng thể Tiếp theo, kết quả kiểm định T được đọc ở dòng "Equal variances assumed" để phân tích thêm.

= 0.748 > 0.05 nên ta chấp nhận giả thuyết H0: không có sự khác biệt về việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân giữa nam và nữ

Tác giả sẽ khảo sát sự khác biệt về độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập đối với việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân thông qua kiểm định Anova.

 Sự khác biệt theo độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập

Nghiên cứu H0 cho thấy không có sự khác biệt trong việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân giữa các nhóm người có độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập khác nhau Điều này chỉ ra rằng yếu tố cá nhân như độ tuổi và nghề nghiệp không ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm Thay vào đó, các yếu tố khác có thể đóng vai trò quan trọng hơn trong việc hình thành thói quen tiết kiệm của người dân.

H1: Sự khác biệt trong việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân giữa các nhóm người có độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập khác nhau rất đáng chú ý Những yếu tố này ảnh hưởng đến quyết định tiết kiệm và lựa chọn sản phẩm tài chính của từng cá nhân Người trẻ tuổi có xu hướng tìm kiếm các hình thức đầu tư mới mẻ, trong khi người lớn tuổi thường ưu tiên sự an toàn và ổn định Trình độ học vấn cũng đóng vai trò quan trọng, khi những người có kiến thức tài chính cao thường có khả năng quản lý tiền bạc và đầu tư hiệu quả hơn Ngoài ra, nghề nghiệp và thu nhập cũng quyết định khả năng tiết kiệm và mức độ sẵn sàng tham gia vào các sản phẩm tiết kiệm khác nhau.

Bảng 4.3 Kết quả phân tích Anova giữa độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập về việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân

Kiểm định Leneve’s Kiểm định Anova

Nguồn: số liệu điều tra, 2019

Theo kết quả kiểm định Levene’s trong bảng 4.3, giá trị Sig = 0.012 < 0.1 cho thấy có sự khác biệt về phương sai giữa hai tổng thể, do đó không thể tiến hành kiểm định Anova.

Kết quả kiểm định Levene’s cho thấy giá trị Sig là 0.676, lớn hơn 0.05, cho phép tiếp tục với kiểm định Anova Trong kiểm định Anova, giá trị Sig là 0.000, nhỏ hơn mức ý nghĩa 0.05, cho thấy có sự khác biệt rõ rệt trong việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân giữa các nhóm nghề nghiệp khác nhau.

Về độ tuổi: theo như kết quả kiểm định Levene’s trên bảng 4.3 cho thấy giá trị

Kết quả kiểm định cho thấy Sig = 0.972, cho thấy không có sự khác biệt về phương sai giữa hai tổng thể Tiếp theo, kiểm định Anova cho kết quả Sig = 0.065, nhỏ hơn mức ý nghĩa 0.1, cho phép bác bỏ giả thuyết H0 về việc không có sự khác biệt trong việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân giữa các độ tuổi khác nhau Cụ thể, thái độ của nhóm tuổi từ 23 - 29 có sự khác biệt so với nhóm tuổi khác.

30 - 39 tuổi và từ 39 tuổi trở lên theo như kết quả kiểm định LSD dưới bảng 4.4

Bảng 4.4 Kết quả phân tích sâu Anova theo độ tuổi

Nghiên cứu về thu nhập cho thấy có sự khác biệt trong việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân Kết quả kiểm định Levene’s với giá trị Sig = 0.164 cho phép tiếp tục với kiểm định Anova Kết quả Anova chỉ ra rằng giá trị Sig = 0.000, thấp hơn mức ý nghĩa 0.05, xác nhận sự khác biệt rõ rệt trong việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân giữa các nhóm có thu nhập khác nhau.

Phương pháp kiểm định Sig

Bảng 4.5 Kết quả phân tích sâu Anova theo thu nhập

Trên 11 triệu 0.000 Trên 11 triệu 1-5 triệu 0.000

Nguồn: số liệu điều tra, 2019

Theo bảng 4.5, nhóm khách hàng có thu nhập trên 11 triệu đồng có xu hướng thu hút tiền gửi tiết kiệm khác biệt so với các nhóm thu nhập thấp hơn, điều này dễ hiểu vì họ có nhu cầu tiết kiệm cao hơn Ngân hàng có thể tận dụng sự khác biệt này để thu hút lượng tiền gửi từ nhóm khách hàng có thu nhập cao Tuy nhiên, nhóm khách hàng này thường có yêu cầu và tiêu chuẩn phục vụ cao hơn, do đó, ngân hàng cần xây dựng kế hoạch phù hợp để đáp ứng nhu cầu của họ và thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân hiệu quả.

Qua các kiểm định, có sự khác biệt trong việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân dựa vào tuổi tác, nghề nghiệp và thu nhập, trong khi giới tính và trình độ học vấn không ảnh hưởng đến yếu tố này Ngân hàng hiện nay trở thành lựa chọn an toàn cho mọi khách hàng, bất kể trình độ học vấn, với nhiều hình thức gửi tiết kiệm phù hợp Đặc biệt, thu nhập cao hơn (trên 11 triệu) dẫn đến khả năng tích lũy và gửi tiết kiệm nhiều hơn cho tương lai Thông qua khảo sát các đặc điểm cá nhân, ngân hàng có thể xác định nhóm khách hàng tiềm năng để nâng cao hiệu quả thu hút tiền gửi tiết kiệm, đồng thời cạnh tranh với các ngân hàng khác.

4.2.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng khi giao dịch tại VietinBank chi nhánh Cần Thơ

 Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng khi giao dịch tại VietinBank chi nhánh Cần Thơ

Đánh giá độ tin cậy của các mẫu phỏng vấn sẽ được thực hiện thông qua hệ số Cronbach’s Alpha Theo tài liệu nghiên cứu của Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.8 đến 1.0 được coi là tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là có thể sử dụng Một số nhà nghiên cứu cũng cho rằng hệ số từ 0.6 trở lên có thể chấp nhận nếu khái niệm đo lường là mới hoặc chưa quen thuộc với người tham gia Trong nghiên cứu này, các nhóm nhân tố có hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên sẽ được xem là thang đo có độ tin cậy và được giữ lại, trong khi các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng dưới 0.3 sẽ bị loại bỏ Kết quả sẽ được trình bày trong bảng sau.

Bảng 4.6 Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo

Nhân tố Diễn giải biến

Hệ số tương quan biến tổng

Cronb ach’s Alpha nếu loại biến

SP1 Có nhiều loại hình sản phẩm gửi tiết kiệm để khách hàng lựa chọn 0.693 0.634

SP2 Lãi suất tiền gửi kiết kiệm cạnh tranh so với các ngân hàng khác 0.459 0.760

SP3 Có nhiều cách thức trả lãi 0.558 0.710

SP4 Phí dịch vụ thấp 0.548 0.715

KM1 Có nhiều chương trình khuyến mãi 0.719 0.444

0.736 KM2 Các chương trình khuyến luôn hấp dẫn 0.557 0.656

KM3 Sản phẩm khuyến mãi có chất lượng tốt 0.427 0.790

TT1 Địa điểm giao dịch gần nhà hoặc dễ tìm kiếm 0.641 0.896

TT2 Thời gian giao dịch nhanh, giờ làm việc phù hơp cho khách hàng giao dịch 0.815 0.743

TT3 Qui trình giao dịch dễ dàng, không rườm rà 0.771 0.774

NV1 Tư vấn lịch sự, nhiệt tình 0.353 0.601

0.612 NV2 Trang phục gọn gàng, ngoại hình dễ nhìn 0.433 0.526

NV3 Luôn nhớ tên, sở thích của khách hàng hay gửi tiết kiệm 0.513 0.399

CS1 Điểm giao dịch thiết kế trang nhã, đầy đủ tiện nghi phục vụ khách hàng 0.928 0.825

0.925 CS2 Khu vực GD rộng rãi, thoải mái 0.825 0.910

CS3 Máy móc, thiết bị hiện đại 0.795 0.934

QB1 TP.Cần Thơ có nhiều chương trình được tài trợ bởi VietinBank 0.823 0.654

QB2 VietinBank tổ chức nhiều chương trình roadshow, có gian hàng tại hội chợ 0.610 0.886

QB3 VietinBank cấp học bổng, xây nhà cho người dân 0.697 0.780

XH1 Có người thân gửi tiết kiệm nên sử dụng 0.475 0.518

0.644 XH2 Do nhân viên trong ngân hàng giới thiệu 0.664 0.239

XH3 Tự trải nghiệm (đọc báo, xem tin tức, ti vi) 0.266 0.793

UT1 Ngân hàng VietinBank có tiếng tăm lớn tại

0.361 UT2 Ngân hàng bảo mật tốt thông tin khách hàng 0.403 -0.142 a

UT3 Tiền gửi tiết kiệm tại VietinBank luôn an toàn -0.115 0.851

Nguồn: số liệu điều tra, 2019

Dựa trên kết quả phân tích, nhóm nhân tố bao gồm các biến UT1, UT2, UT3 (Uy tín ngân hàng) sẽ bị loại bỏ khỏi mô hình do hệ số Cronbach’s Alpha không đạt yêu cầu (0.361 < 0.6) Đồng thời, biến XH3 - Tự trải nghiệm (đọc báo, xem tin tức, ti vi) cũng sẽ bị loại bỏ do hệ số tương quan biến tổng thấp (0.266 < 0.3) Các biến còn lại sẽ được giữ lại trong mô hình và kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo cho thấy chúng đều phù hợp với yêu cầu đặt ra, từ đó tiếp tục thực hiện phân tích nhân tố.

 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA

Phân tích nhân tố khám phá yêu cầu một số điều kiện nhất định, trong đó hệ số KMO cần đạt từ 0.5 đến 1.0 để đảm bảo sự thích hợp của phân tích (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008) Các biến có hệ số truyền tải dưới 0.5 sẽ bị loại bỏ, và tổng phương sai trích phải vượt quá 50% (Gerbing & Anderson, 1988).

Bảng 4.7 Kết quả phân tích nhân tố tương ứng với các biến quan sát

Ma trận xoay nhân tố

Hệ số KMO = 0.672; Tổng phương sai trích = 74.338%; Sig.= 0.000

Nguồn: số liệu điều tra, 2019

LỰA CHỌN GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ/ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN

Ngày đăng: 15/07/2022, 08:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Lê Thị Thu Hằng, 2012. Nghiên cứu hành vi gửi tiền tiết kiệm ngân hàng của khách hàng cá nhân năm 2012. Thư viện quốc gia Việt Nam (mã số LATS tâm lí học 62.31.80.05) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thư viện quốc gia Việt Nam
1. Almossawi, Mohammed, 2001. Bank selection criteria employed by college students in Bahrain: an empirical analysis. International Journal of Bank Marketing. Vol.19. No.3, pp 115-125 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Bank Marketing
2. Kennington, Carolyn và Jeanne Hill, and Anna Rakowska, 1996. Consumer selection criteria for banks in Poland. International Journal of Bank Marketing. Vol. 14. No. 4, pp. 12-21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Bank Marketing
4. Sayani. Hameedah and Hela Miniaoui, 2013. Determinants of bank selection in the United Arab Emirates. International Journal of Bank Marketing.Vol.31. No.3, pp 206-228 Sách, tạp chí
Tiêu đề: rnational Journal of Bank Marketing
5. Zineldin. M., 1996. Bank strategic postioning and some determinants of bank selections. International Journal of Bank Marketing, pp 12-22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Bank Marketing
1. Bùi Hồng Minh, 2006. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL Khác
2. Đàm Văn Tú, 2014. Đẩy mạnh huy động vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN- CN Phúc Yên Khác
3. Đỗ Thị Ngọc Trang, 2011. Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội- HabuBank Khác
4. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Thống kê ứng dụng. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê Khác
6. Nguyễn Quốc Nghi, 2011. Nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân ở đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) Khác
7. Nguyễn Thị Kim Ngọc, 2014. Nghiên cứu các ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn- CN huyện Phú Vang Khác
8. Nguyễn Ngọc Duy Phương và Vũ Thị Hương, 2018. Các nhân tố ảnh hưởng đến giao dịch gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân khảo sát tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam- CN Bảo Lộc. TP. Bảo Lộc. tỉnh Lâm Đồng Khác
9. Tổng cục thống kê, 2016. Niên giám thống kê thành phố Cần Thơ 2016 10. Trần Minh Đạo, 2006. Giáo trình Marketing căn bản Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của VietinBank Chi nhánh Cần Thơ - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố thỏa mãn khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh cần thơ
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của VietinBank Chi nhánh Cần Thơ (Trang 16)
Bảng 2.2 Lãi suất cho vay tháng 12/2017 tại một số ngân hàng cạnh tranh trên địa bàn TP - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố thỏa mãn khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh cần thơ
Bảng 2.2 Lãi suất cho vay tháng 12/2017 tại một số ngân hàng cạnh tranh trên địa bàn TP (Trang 17)
Bảng 2.3 Báo cáo thường niên nguồn vốn huy động 2016-2018 VietinBank Cần Thơ theo thành phần kinh tế - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố thỏa mãn khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh cần thơ
Bảng 2.3 Báo cáo thường niên nguồn vốn huy động 2016-2018 VietinBank Cần Thơ theo thành phần kinh tế (Trang 19)
Bảng 2.5 Báo cáo thường niên lượng tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn năm 2016-2018 VietinBank Cần Thơ - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố thỏa mãn khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh cần thơ
Bảng 2.5 Báo cáo thường niên lượng tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn năm 2016-2018 VietinBank Cần Thơ (Trang 20)
Hình 3.1 Mơ hình các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng - Các yếu tố văn hóa: các yếu tố văn hóa có ảnh hưởng sâu rộng nhất đến hành  vi của khách hàng bao gồm: nền văn hóa, nhánh văn hóa, tầng lớp xã hội - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố thỏa mãn khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh cần thơ
Hình 3.1 Mơ hình các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng - Các yếu tố văn hóa: các yếu tố văn hóa có ảnh hưởng sâu rộng nhất đến hành vi của khách hàng bao gồm: nền văn hóa, nhánh văn hóa, tầng lớp xã hội (Trang 28)
Hình 3.3 Mơ hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân ở ĐBSCL - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố thỏa mãn khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh cần thơ
Hình 3.3 Mơ hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân ở ĐBSCL (Trang 31)
Hình 3.4 Mơ hình nghiên cứu xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn- CN huyện - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố thỏa mãn khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh cần thơ
Hình 3.4 Mơ hình nghiên cứu xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn- CN huyện (Trang 33)
3.2.2 Mơ hình nghiên cứu đề xuất - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố thỏa mãn khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh cần thơ
3.2.2 Mơ hình nghiên cứu đề xuất (Trang 35)
Bảng 4.1 Thời gian giao dịch gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại VietinBank Cần Thơ - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố thỏa mãn khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh cần thơ
Bảng 4.1 Thời gian giao dịch gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại VietinBank Cần Thơ (Trang 40)
Hình 4.3 Các kênh thơng tin khách hàng dùng tiếp cận - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố thỏa mãn khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh cần thơ
Hình 4.3 Các kênh thơng tin khách hàng dùng tiếp cận (Trang 43)
Hình 4.4 Kênh thông tin khách hàng muốn tiếp cận nhất - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố thỏa mãn khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh cần thơ
Hình 4.4 Kênh thông tin khách hàng muốn tiếp cận nhất (Trang 45)
Hình 4.5 Mức độ quan tâm của khách hàng đến cách thức thu hút tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố thỏa mãn khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh cần thơ
Hình 4.5 Mức độ quan tâm của khách hàng đến cách thức thu hút tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng (Trang 46)
sách ưu đãi, thái độ phục vụ, các hình thức và sản phẩm tiết kiệm tại ngân hàng… Tuy nhiên để đi trước đón đầu, ngân hàng cần thực hiện nghiên cứu khảo sát để nhằm  nâng cao, cải thiện các vấn đề khách hàng đề cập để từ đó mới thu hút được số lượng  khách - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố thỏa mãn khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh cần thơ
s ách ưu đãi, thái độ phục vụ, các hình thức và sản phẩm tiết kiệm tại ngân hàng… Tuy nhiên để đi trước đón đầu, ngân hàng cần thực hiện nghiên cứu khảo sát để nhằm nâng cao, cải thiện các vấn đề khách hàng đề cập để từ đó mới thu hút được số lượng khách (Trang 47)
Bảng 4.3 Kết quả phân tích Anova giữa độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập về việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố thỏa mãn khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh cần thơ
Bảng 4.3 Kết quả phân tích Anova giữa độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập về việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân (Trang 48)
Hình 3.23: Mức độ biểu hiện mRNA các GPB1, CRP, MPL ở mô LCU và mô U Theo Hình 3.10 và 3.11, các gen A2M, CCND1, CEBPB, CRK, GPB,  MPL , - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố thỏa mãn khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh cần thơ
Hình 3.23 Mức độ biểu hiện mRNA các GPB1, CRP, MPL ở mô LCU và mô U Theo Hình 3.10 và 3.11, các gen A2M, CCND1, CEBPB, CRK, GPB, MPL , (Trang 65)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN