1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh lâm đồng

88 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Tỉnh Lâm Đồng
Tác giả Lê Quốc Thọ
Người hướng dẫn TS. Thân Thị Thu Thủy
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 2,66 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (13)
    • 1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu (13)
    • 1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
    • 1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu (14)
      • 1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu (14)
      • 1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu (15)
    • 1.4. Phương pháp nghiên cứu (15)
    • 1.5. Ý nghĩa của đề tài (15)
    • 1.6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu (16)
  • CHƯƠNG 2: QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG VÀ TỶ SUẤT SINH LỢI (17)
    • 2.1. Giới thiệu các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh Lâm Đồng (17)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (17)
      • 2.1.2. Mô hình hoạt động (19)
      • 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh (20)
    • 2.2. Tỷ suất sinh lợi của các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh Lâm Đồng (22)
  • CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN (27)
    • 3.1. Tổng quan về quỹ tín dụng nhân dân (27)
      • 3.1.1. Khái niệm quỹ tín dụng nhân dân (27)
      • 3.1.2. Hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân (27)
      • 3.1.3. Vai trò của quỹ tín dụng nhân dân (28)
    • 3.2. Tỷ suất sinh lợi của quỹ tín dụng nhân dân (29)
      • 3.2.1. Khái niệm tỷ suất sinh lợi (29)
      • 3.2.2. Các chỉ tiêu đo lường tỷ suất sinh lợi (30)
    • 3.3. Các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của quỹ tín dụng nhân dân (31)
      • 3.3.1. Các yếu tố nội tại (31)
      • 3.3.2. Các yếu tố vĩ mô (32)
    • 3.4. Các nghiên cứu trước đây về các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các quỹ tín dụng nhân dân (33)
      • 3.4.1. Nghiên cứu của Athanasoglou và cộng sự (34)
      • 3.4.2. Nghiên cứu của Masood và Ashraf (35)
      • 3.4.3. Nghiên cứu của Hồ Thị Lam và cộng sự (35)
      • 3.4.4. Nghiên cứu của Trương Đông Lộc (36)
    • 3.5. Phương pháp nghiên cứu (36)
      • 3.5.1. Các mô hình ước lượng (37)
      • 3.5.2. Lựa chọn mô hình phù hợp (38)
      • 3.5.3. Kiểm định các giả thiết của mô hình hồi quy (39)
  • CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG (42)
    • 4.1. Thực trạng tỷ suất sinh lợi của các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh Lâm Đồng (42)
      • 4.1.1. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (42)
      • 4.1.2. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (43)
    • 4.2. Các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh Lâm Đồng (44)
      • 4.2.1. Các yếu tố nội tại (44)
      • 4.2.2. Các yếu tố vĩ mô (48)
    • 4.3. Phân tích các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh Lâm Đồng (50)
      • 4.3.1. Mô hình nghiên cứu (50)
      • 4.3.2. Mô tả các biến (51)
      • 4.3.3. Dữ liệu nghiên cứu (53)
      • 4.3.4. Kết quả nghiên cứu (54)
      • 4.3.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu (62)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP GIA TĂNG ẢNH HƯỞNG CÁC YẾU TỐ TÍCH CỰC, HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG CÁC YẾU TỐ TIÊU CỰC ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG (66)
    • 5.1. Kết luận (66)
    • 5.2. Giải pháp gia tăng ảnh hưởng của các yếu tố tích cực đến tỷ suất sinh lợi của các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh Lâm Đồng (68)
      • 5.2.1. Tăng quy mô tổng tài sản (68)
      • 5.2.2. Tăng vốn chủ sở hữu (69)
      • 5.2.3. Dự đoán lạm phát kỳ vọng (72)
    • 5.3. Giải pháp hạn chế ảnh hưởng của yếu tố tiêu cực đến tỷ suất sinh lợi của các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh Lâm Đồng (72)
      • 5.3.1. Hạn chế tỷ lệ nợ xấu (72)
      • 5.3.2. Giảm thiểu tác động bất lợi của tăng trưởng kinh tế (74)
    • 5.4. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo (75)
      • 5.4.1. Hạn chế của đề tài (75)
      • 5.4.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo (75)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (77)
  • PHỤ LỤC (81)

Nội dung

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu

Mục tiêu chính của các tổ chức kinh doanh, bao gồm cả tổ chức tín dụng, là hoạt động hiệu quả và tạo ra lợi nhuận lớn cho chủ sở hữu Hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển của chính họ mà còn có tác động mạnh mẽ đến tăng trưởng kinh tế Những tổ chức tín dụng đạt lợi nhuận cao và tăng trưởng ổn định hàng năm sẽ có khả năng chống chịu tốt hơn trước các cú sốc kinh tế, đồng thời góp phần vào sự ổn định của hệ thống tài chính.

Hiệu quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng đối với các tổ chức tín dụng và hệ thống tài chính quốc gia Nhiều học giả trên thế giới và tại Việt Nam đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các tổ chức tín dụng để đưa ra giải pháp cải thiện hiệu quả kinh doanh Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng mức độ và chiều hướng ảnh hưởng của các yếu tố này đến tỷ suất sinh lợi không đồng nhất.

Quỹ tín dụng nhân dân là một tổ chức tín dụng quan trọng trong nền kinh tế, chuyên thực hiện các hoạt động ngân hàng như huy động vốn và cho vay Hoạt động chủ yếu của quỹ diễn ra tại các vùng nông thôn, nơi mà mạng lưới ngân hàng thương mại còn hạn chế Để hỗ trợ các thành viên, quỹ tín dụng nhân dân cần áp dụng các biện pháp tối ưu hóa lợi nhuận, từ đó tăng khả năng chịu đựng trước những rủi ro có thể xảy ra.

Năm 2017, rủi ro thanh khoản đã tác động đến một số quỹ tín dụng nhân dân tỉnh Đồng Nai, gây ảnh hưởng tiêu cực đến các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh Lâm Đồng Hệ quả rõ rệt nhất là chỉ số tăng trưởng vốn huy động của các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh Lâm Đồng giảm mạnh, chỉ đạt 2,33%, mức thấp nhất trong giai đoạn 2009.

2018 Đến cuối năm 2017, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu của hầu hết quỹ tín dụng nhân dân đều thấp hơn năm 2016

Hiệu quả hoạt động kinh doanh thấp sẽ khiến các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh Lâm Đồng gặp khó khăn trong việc xây dựng lòng tin với khách hàng, đặc biệt là người gửi tiền, và trở nên nhạy cảm hơn với các rủi ro Do đó, việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh Lâm Đồng là rất quan trọng nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao khả năng sinh lợi Chính vì lý do này, tác giả đã chọn đề tài “Các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh Lâm Đồng” để nghiên cứu.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các quỹ tín dụng nhân dân

Tỉnh Lâm Đồng hiện có tổng cộng 25 quỹ tín dụng nhân dân, trong đó có 7 quỹ được thành lập sau năm 2000.

Năm 2009 đánh dấu mốc quan trọng trong nghiên cứu của luận văn, do đó, để đảm bảo tính nhất quán và liên tục của số liệu, phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung vào 18 quỹ tín dụng nhân dân được thành lập trước năm 2009.

+ Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2009 – 2018.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

- Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh Lâm Đồng

+ Xác định các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh Lâm Đồng

Đo lường tác động của các yếu tố nội tại và yếu tố vĩ mô đến tỷ suất sinh lợi của quỹ tín dụng nhân dân tại tỉnh Lâm Đồng là một nghiên cứu quan trọng Nghiên cứu này giúp xác định những yếu tố nào ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động của các quỹ, từ đó đưa ra các giải pháp tối ưu hóa tỷ suất sinh lợi Bằng cách phân tích các yếu tố này, chúng ta có thể cải thiện chiến lược quản lý và phát triển bền vững cho quỹ tín dụng nhân dân, góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương.

Để gia tăng tỷ suất sinh lợi của các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh Lâm Đồng, cần đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường ảnh hưởng của các yếu tố tích cực và hạn chế tác động của các yếu tố tiêu cực Việc này sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động và đảm bảo sự phát triển bền vững cho các quỹ tín dụng trong khu vực.

1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn cần giải quyết các câu hỏi sau:

- Những yếu tố nào tác động đến tỷ suất sinh lợi của các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh Lâm Đồng?

Các yếu tố nội tại như quy mô tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, tăng trưởng vốn huy động và tỷ lệ nợ xấu, cùng với các yếu tố vĩ mô như tăng trưởng kinh tế và lạm phát, đều có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ suất sinh lợi của các quỹ tín dụng nhân dân tại tỉnh Lâm Đồng.

Để gia tăng tỷ suất sinh lợi của các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh Lâm Đồng, cần thực hiện các giải pháp như tăng cường quản lý rủi ro, nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, và đa dạng hóa danh mục đầu tư Đồng thời, cần khuyến khích các hoạt động giáo dục tài chính cho cộng đồng, nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết về các sản phẩm tín dụng Việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giao dịch cũng sẽ giúp tối ưu hóa hiệu quả hoạt động Cuối cùng, cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức tài chính khác để chia sẻ kinh nghiệm và nguồn lực.

Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua hồi quy dữ liệu bảng với ba mô hình: Pooled OLS, FEM và REM Tiếp theo, các phương pháp kiểm định như F-test, Bruesch-Pagan và Hausman được sử dụng để lựa chọn mô hình phù hợp, kiểm định giả thuyết và khắc phục những khuyết tật của mô hình nếu có Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm Stata 14.0.

Ý nghĩa của đề tài

Nghiên cứu thực nghiệm trong luận văn sẽ xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh Lâm Đồng, bao gồm chiều hướng và mức độ tác động của từng yếu tố Dựa trên kết quả nghiên cứu, ban lãnh đạo các quỹ tín dụng nhân dân sẽ có thể triển khai các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi và giảm thiểu rủi ro, từ đó góp phần ổn định hệ thống quỹ tín dụng nhân dân tại địa phương.

Kết cấu của đề tài nghiên cứu

Kết cấu của đề tài bao gồm 05 chương:

Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu

Chương 2: Tỷ suất sinh lợi của các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh Lâm Đồng Chương 3: Cơ sơ lý thuyết và phương pháp nghiên cứu về các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của quỹ tín dụng nhân dân

Chương 4: Phân tích các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh Lâm Đồng

Chương 5: Kết luận và giải pháp gia tăng ảnh hưởng các yếu tố tích cực, hạn chế ảnh hưởng các yếu tố tiêu cực nhằm gia tăng tỷ suất sinh lợi của các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh Lâm Đồng.

QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG VÀ TỶ SUẤT SINH LỢI

Giới thiệu các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh Lâm Đồng

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ở Việt Nam loại hình tín dụng hợp tác xã được hình thành và phát triển mạnh mẽ trong những năm từ 1956 - 1990, theo thống kê đến năm 1985 cả nước có 7.160 hợp tác xã tín dụng ở nông thôn và quỹ tín dụng ở đô thị Tuy nhiên, các hợp tác xã tín dụng ra đời trong thời kỳ này không căn cứ nhu cầu thực tế của nền kinh tế, hoạt động chủ yếu dựa vào NHNN, tính tự nguyện không cao, cán bộ thiếu trình độ, kiến thức về quản lý hoạt động Do đó, khi nền kinh tế đổi mới theo hướng thị trường thì hầu hết các hợp tác xã tín dụng này không chuyển hướng kịp theo cơ chế mới dẫn đến mất khả năng chi trả phải ngừng hoạt động Đến tháng 6/1993, chỉ có

62 hợp tác xã tín dụng, 10 ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn được NHNN cấp giấy phép tiếp tục hoạt động

Vào năm 1993, Thống đốc NHNN đã trình Chính phủ đề án thí điểm thành lập Quỹ Tín dụng Nhân dân (QTDND) tại Việt Nam, dựa trên kinh nghiệm từ các hợp tác xã tín dụng trước đây và mô hình quỹ tín dụng ở các nước phát triển Ngày 27/7/1993, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 390/TTg cho phép triển khai đề án này nhằm phát triển một mô hình tín dụng hợp tác mới, phù hợp với tình hình kinh tế thị trường ở khu vực nông thôn Đến ngày 30/6/2018, cả nước đã có 1.181 QTDND hoạt động tại 57 tỉnh, thành phố, với tổng số thành viên lên tới 1.590.963.

Tại Lâm Đồng, theo Quyết định của Thủ tướng, vào ngày 08/01/2015, NHNN Chi nhánh Lâm Đồng đã cấp giấy phép hoạt động cho Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) đầu tiên tại xã Lộc An, huyện Bảo Lâm Trong năm này, NHNN tiếp tục cấp phép cho 11 QTDND khác, bao gồm 02 tại thành phố Đà Lạt, 02 tại huyện Đức Trọng, 03 tại huyện Di Linh và 04 tại thị xã Bảo Lộc (nay là thành phố Bảo Lộc) Đến cuối năm 2018, Lâm Đồng có 25 QTDND hoạt động, chủ yếu tại thành phố Bảo Lộc (11 đơn vị), huyện Di Linh (05 đơn vị), huyện Đức Trọng (04 đơn vị), thành phố Đà Lạt (03 đơn vị) và huyện Lâm Hà (02 đơn vị), với tổng số 54.002 thành viên tham gia.

Bảng 2.1: Các QTDND tỉnh Lâm Đồng Stt QTDND Ngày cấp giấy phép

Theo Luật Các tổ chức tín dụng (2010) và Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015, Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) là tổ chức tín dụng hoạt động theo mô hình hợp tác xã.

Cơ cấu tổ chức của Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) bao gồm Hội đồng quản trị với ít nhất 3 thành viên, Ban kiểm soát cũng với tối thiểu 3 thành viên, và Giám đốc là người điều hành Theo Thông tư số 44/2011/TT-NHNN, QTDND cần có một cán bộ thực hiện kiểm toán nội bộ, và trong các QTDND mới thành lập hoặc có quy mô nhỏ, thành viên Ban kiểm soát có thể kiêm nhiệm vị trí này Các bộ phận nghiệp vụ chính của QTDND gồm tín dụng, kế toán và ngân quỹ.

Các thành viên QTDND giữ các chức danh quản lý, điều hành, kiểm soát và kiểm toán nội bộ phải đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định pháp luật, bao gồm bằng cấp chuyên ngành phù hợp, kinh nghiệm liên quan và từng giữ chức vụ quản lý Đại hội thành viên QTDND phải tổ chức ít nhất 01 lần/năm với tối thiểu 3/4 tổng số thành viên tham dự để thông qua các nội dung quan trọng như bầu Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, đề ra phương hướng hoạt động năm tiếp theo, và quyết định về vốn điều lệ cũng như các vấn đề liên quan đến chia, tách hoặc sát nhập QTDND.

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức QTDND

(Nguồn: Tổng hợp từ Thông tư 04/2015/TT-NHNN)

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh

Trong giai đoạn 2009 - 2018, tổng tài sản của các Quỹ Tín dụng Nhân dân (QTDND) tỉnh Lâm Đồng liên tục tăng trưởng, đạt 4.914 tỷ đồng vào cuối năm 2018, gấp gần 3 lần so với 1.237 tỷ đồng vào cuối năm 2009 Ba QTDND có tổng tài sản lớn nhất là QTDND Phường 2 với 807 tỷ đồng, QTDND Lộc Sơn với 687 tỷ đồng, và QTDND B’Lao với 616 tỷ đồng Trong khi đó, QTDND Liên Đầm có tổng tài sản thấp nhất, chỉ đạt 52 tỷ đồng.

Từ năm 2009 đến 2018, vốn chủ sở hữu của các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) tỉnh Lâm Đồng đã có sự tăng trưởng ổn định Đến cuối năm 2018, tổng vốn chủ sở hữu của tất cả các QTDND trong tỉnh đạt 355,63 tỷ đồng, với mức trung bình là 19,75 tỷ đồng.

KHÁCH HÀNG THÀNH VIÊN NGOÀI THÀNH VIÊN

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC

TÍN DỤNG KẾ TOÁN NGÂN QUỸ

CHỦ SỞ HỮU THÀNH VIÊN ĐẠI HỘI THÀNH VIÊN

Quan hệ bầu và quan hệ kiểm tra là hai khía cạnh quan trọng trong hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) Trong số các QTDND, QTDND Phường 2 nổi bật với vốn chủ sở hữu lớn nhất đạt 59,79 tỷ đồng, trong khi QTDND Tân Châu lại có vốn chủ sở hữu thấp nhất chỉ đạt 3,91 tỷ đồng.

- Chất lượng tín dụng của các QTDND tỉnh Lâm Đồng rất tốt Nợ xấu bình quân trong giai đoạn nghiên cứu 2009 – 2018 luôn thấp hơn 1% Tính đến cuối năm

Năm 2018, tỷ lệ nợ xấu của các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) tại tỉnh Lâm Đồng chỉ đạt 0,09% (tương đương 4,3 tỷ đồng), thấp hơn so với tỷ lệ nợ xấu của các Ngân hàng thương mại (NHTM) là 0,44% QTDND Đinh Lạc là đơn vị có tỷ lệ nợ xấu cao nhất với 1,16%, trong khi có đến 07 trong tổng số 18 QTDND không phát sinh nợ xấu Các QTDND còn lại đều có tỷ lệ nợ xấu dưới 0,6%.

- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh các năm trong giai đoạn 2009 - 2018 của các QTDND đều có sự tăng trưởng Tổng lợi nhuận các QTDND đến cuối năm

Năm 2018, lợi nhuận của các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) đạt 72,47 tỷ đồng, tăng hơn 4 lần so với năm 2009 Trong số đó, QTDND Phường 2, Lộc Sơn và B’Lao ghi nhận lợi nhuận cao nhất với các mức lần lượt là 13,5 tỷ đồng, 12,6 tỷ đồng và 12,5 tỷ đồng Ngược lại, QTDND Đinh Lạc có lợi nhuận thấp nhất trong năm 2018, chỉ đạt 0,4 tỷ đồng.

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh các QTDND tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009 - 2018 Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Lợi nhuận

(Nguồn: Báo cáo tài chính các QTDND tỉnh Lâm đồng giai đoạn 2009 – 2018)

Tỷ suất sinh lợi của các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh Lâm Đồng

Trong giai đoạn 2009 – 2013, ROA trung bình của các QTDND tỉnh Lâm Đồng tăng trưởng ổn định, nhưng từ năm 2014 đến 2018, ROA giảm mạnh từ 1,74% xuống 1,28% Tương tự, tỷ số ROE trung bình cũng giảm từ 27,24% năm 2012 xuống 22,73% năm 2014, có sự tăng trưởng nhẹ trong giai đoạn 2014 – 2016 nhưng không đáng kể, và tiếp tục giảm xuống còn 17,51% năm 2018 Điều này cho thấy tỷ suất sinh lợi của các QTDND tỉnh Lâm Đồng đã giảm rõ rệt trong 5 đến 6 năm qua, phản ánh hiệu quả hoạt động ngày càng đi xuống và chưa có dấu hiệu cải thiện.

Tỷ suất sinh lợi giữa các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) tại tỉnh Lâm Đồng không đồng đều, với sự chênh lệch cao giữa các QTDND trong giai đoạn 2009.

2018, một số thời điểm tỷ số ROA của QTDND cao nhất và thấp nhất cách biệt trên

Trong giai đoạn từ 2009 đến 2018, tỷ số ROE và ROA của các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) tỉnh Lâm Đồng đã có sự chênh lệch đáng kể, với một số QTDND ghi nhận tỷ suất sinh lợi rất thấp, thậm chí thua lỗ như QTDND Phường 12 vào năm 2014 với ROA -1,38% và ROE -22,43% Đến cuối năm 2018, QTDND B’Lao dẫn đầu với ROA 2,04%, trong khi QTDND Liên Phương chỉ đạt 0,36%, thấp hơn 4,6 lần so với QTDND cao nhất Tương tự, QTDND Lộc Sơn có ROE 24,8%, gấp 3,1 lần so với QTDND Đinh Lạc với 8% Tổng cộng có 09 QTDND có ROA thấp hơn mức trung bình và 06 QTDND có ROE thấp hơn mức trung bình, mặc dù tất cả đều đã hoạt động trên 20 năm Điển hình là QTDND B’Lao, thành lập năm 1995, có ROA cao nhất và ROE đứng thứ 2, trong khi QTDND Đinh Lạc lại có ROE thấp nhất và ROA chỉ nhỉnh hơn QTDND Liên Phương.

Bảng 2.3: ROA các QTDND tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009 - 2018

(Nguồn: Báo cáo tài chính các QTDND tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009 – 2018)

(Nguồn: Báo cáo tài chính các QTDND tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009 – 2018)

Biểu đồ 2.1: ROA các QTDND tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009 – 2018 Bảng 2.4: ROE các QTDND tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009 - 2018

(Nguồn: Báo cáo tài chính các QTDND tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009 – 2018)

Cao nhất Trung bình Thấp nhất

(Nguồn: Báo cáo tài chính các QTDND tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009 – 2018)

Biểu đồ 2.2: ROE các QTDND tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009 – 2018

Tỷ suất sinh lợi của các Quỹ Tín dụng Nhân dân (QTDND) tại tỉnh Lâm Đồng đang giảm sút rõ rệt, với một số QTDND có tỷ suất sinh lợi quá thấp, dẫn đến hiệu quả kinh doanh không cao và thậm chí thua lỗ Điều này khiến cho các QTDND này có sức chịu đựng kém trước các rủi ro liên quan đến lòng tin của người gửi tiền, cũng như các thành viên góp vốn và các rủi ro khác.

Cuối năm 2017, thông tin tiêu cực từ các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) tại tỉnh Đồng Nai đã dẫn đến hiện tượng thành viên rút tiền gửi và vốn góp tại một số QTDND tỉnh Lâm Đồng, ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của họ Trước năm 2017, các QTDND đều ghi nhận tăng trưởng huy động dương, nhưng đến cuối năm 2017, có 7/18 QTDND ghi nhận tăng trưởng âm với tổng chênh lệch so với năm 2016 là 56,9 tỷ đồng Trong số đó, QTDND B’Lao, Phường 2, Lộc Sơn, dù có tỷ suất sinh lợi cao, cũng không tránh khỏi tình trạng khách hàng rút tiền Đến năm 2018, mặc dù vẫn có 6/18 QTDND tăng trưởng âm, tổng chênh lệch so với năm 2017 đã giảm xuống còn 54 tỷ đồng, và đặc biệt, 03 QTDND có tỷ suất sinh lợi cao không còn hiện tượng khách hàng rút tiền.

Hàng rút tiền gửi tại các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) ghi nhận mức tăng trưởng vốn huy động với tỷ lệ cao nhất là 10,8%, trung bình 7% và thấp nhất 1,4% Trong trường hợp xảy ra biến cố, nếu có tin đồn xấu về hoạt động của QTDND khiến người gửi tiền lo ngại và dẫn đến rút tiền hàng loạt, các QTDND có tình hình kinh doanh tốt và lợi nhuận tích lũy cao có khả năng sử dụng nguồn vốn tự có để đáp ứng yêu cầu rút tiền, từ đó duy trì khả năng chi trả lâu hơn so với những QTDND có hiệu quả kinh doanh kém.

Trong bối cảnh tỷ suất sinh lợi của các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) tỉnh Lâm Đồng liên tục giảm sút và có nhiều thông tin tiêu cực từ các QTDND trong nước, việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi là rất cần thiết Điều này giúp đưa ra các giải pháp nhằm gia tăng tỷ suất sinh lợi cho các QTDND tỉnh Lâm Đồng, đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả và nâng cao khả năng chống chịu trước các rủi ro trong quá trình hoạt động.

Trên toàn cầu và tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của tổ chức tín dụng Tuy nhiên, hiện tại chưa có nghiên cứu nào công bố về các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các quỹ tín dụng nhân dân tại tỉnh Lâm Đồng.

Chương 2 giới thiệu mô hình hoạt động, lịch sử hình thành và phát triển, kết quả hoạt động của các QTDND tỉnh Lâm Đồng Chương 2 đã tập trung làm nổi bật xu hướng đi xuống của tỷ suất sinh lợi của các QTDND tỉnh Lâm Đồng trong những năm qua, liên hệ thực tế với những thông tin tiêu cực về QTDND trong nước ảnh hưởng tới tình hình hoạt động của các QTDND tỉnh Lâm Đồng từ đó nêu lên sự cần thiết phải nghiên cứu các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các QTDND tỉnh Lâm Đồng cũng là mục tiêu nghiên cứu của luận văn.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

Tổng quan về quỹ tín dụng nhân dân

3.1.1 Khái niệm quỹ tín dụng nhân dân

Theo Seibel (2009), QTDND là tổ chức tài chính chính thức hoạt động như hợp tác xã tín dụng nông thôn, tự huy động nguồn lực để phát triển kinh doanh Tuy nhiên, tổ chức này phải tuân thủ các khung pháp lý và thực hiện đầy đủ các tiêu chuẩn thận trọng dưới sự giám sát của cơ quan quản lý.

Theo Trần Thị Thanh Tú và Trần Bình Minh (2016), Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) là một hình thức hợp tác xã, kết hợp giữa tiết kiệm và tín dụng, nhằm hỗ trợ người nghèo tại khu vực nông thôn và những đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, đặc biệt là ở những nơi không có tổ chức tài chính chính thức.

Theo Luật Các tổ chức tín dụng (2010), Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) là tổ chức tín dụng tự nguyện, hoạt động theo mô hình hợp tác xã, được thành lập bởi các cá nhân, pháp nhân hoặc hộ gia đình QTDND thực hiện các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và Luật hợp tác xã, với mục tiêu chính là hỗ trợ các thành viên trong việc phát triển sản xuất, kinh doanh và cải thiện đời sống.

3.1.2 Hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân

Theo Luật Các tổ chức tín dụng (2010) và Thông tư 04/2015/TT-NHNN thì hoạt động của QTDND bao gồm:

QTDND thực hiện huy động vốn thông qua việc nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam từ cả thành viên và khách hàng không phải là thành viên, với điều kiện tỷ lệ tiền gửi từ thành viên tối thiểu phải đạt 50% tổng mức nhận tiền gửi Bên cạnh đó, QTDND còn có thể huy động vốn qua các hình thức vay vốn từ Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, các tổ chức tín dụng và tài chính khác (ngoại trừ QTDND khác), cũng như nhận ủy thác vốn cho vay từ Chính phủ và các tổ chức, cá nhân trong nước.

QTDND thực hiện cho vay bằng đồng Việt Nam cho các khách hàng là thành viên, trong khi đối với khách hàng chưa phải là thành viên, chỉ cho vay cho những người có tiền gửi tại QTDND và hộ nghèo có đăng ký thường trú trong khu vực hoạt động QTDND phải tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng và tự chịu trách nhiệm về các quyết định cho vay của mình.

Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) không chỉ thực hiện huy động vốn và cho vay, mà còn cung cấp nhiều dịch vụ tài chính khác Các dịch vụ này bao gồm chuyển tiền, thu hộ, chi hộ và tư vấn tài chính, ngân hàng dành cho các thành viên của quỹ.

3.1.3 Vai trò của quỹ tín dụng nhân dân

Quỹ Tín Dụng Nhân Dân (QTDND) được thành lập dựa trên sự tham gia tự nguyện của các cá nhân và hộ gia đình cùng sống trên một địa bàn, nhằm tạo ra một tổ chức liên kết hiệu quả giữa các thành viên QTDND giúp các thành viên hỗ trợ nhau về vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, từ đó cải thiện đời sống Tham gia QTDND không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn tạo dựng mối quan hệ gắn kết trong cộng đồng.

Các thành viên QTDND không chỉ nhận được tư vấn và thông tin hữu ích mà còn có cơ hội trao đổi kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của mình Họ cũng được hưởng quyền lợi như chủ sở hữu, bao gồm việc chi lãi vốn góp và tham gia biểu quyết các quyết định quan trọng liên quan đến tổ chức và hoạt động của QTDND thông qua Đại hội thành viên diễn ra hàng năm.

Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội địa phương, đặc biệt là hỗ trợ người dân nông thôn tiếp cận dịch vụ tín dụng và ngân hàng QTDND tạo ra kênh cung cấp dịch vụ tài chính cho những khu vực mà ngân hàng thương mại chưa hiện diện Thành viên của QTDND không chỉ được hưởng lợi từ sản phẩm, dịch vụ mà còn nâng cao ý thức tiết kiệm và tích lũy thông qua hoạt động huy động vốn Đồng vốn nhàn rỗi sẽ được tái đầu tư vào sản xuất, kinh doanh, góp phần xóa đói giảm nghèo và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương Bên cạnh đó, hoạt động tư vấn tài chính và cung cấp thông tin của QTDND giúp nâng cao nhận thức người dân nông thôn, giảm thiểu rủi ro từ các hoạt động cho vay nặng lãi.

Tỷ suất sinh lợi của quỹ tín dụng nhân dân

3.2.1 Khái niệm tỷ suất sinh lợi

Lợi nhuận của ngân hàng, theo Rose và Hudgins (2004), được xác định là sự chênh lệch giữa các khoản thu nhập (bao gồm thu nhập từ lãi cho vay, phí dịch vụ và thu nhập khác) và các chi phí phát sinh (như lãi chi trả cho tiền gửi, tiền lương, thuế và chi phí dự phòng) Mặc dù lợi nhuận là một tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động, nhưng nó không đủ để phản ánh tỷ lệ thu nhập trên mỗi đơn vị tài sản Do đó, để có cái nhìn chính xác hơn về tình hình hoạt động của ngân hàng, người ta thường sử dụng tỷ suất sinh lợi.

Tỷ suất sinh lợi là chỉ số quan trọng đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng; ngân hàng có tỷ suất sinh lợi cao cho thấy hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn.

3.2.2 Các chỉ tiêu đo lường tỷ suất sinh lợi

3.2.2.1 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return On Assets – ROA)

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, theo Rose và Hudgins (2004), là một chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả quản lý của ngân hàng Chỉ số này cho thấy khả năng của ban lãnh đạo trong việc chuyển đổi tài sản thành thu nhập ròng, từ đó đánh giá năng lực điều hành và sử dụng tài sản một cách hiệu quả.

ROA (Return on Assets) là chỉ số quan trọng cho thấy mỗi đồng tài sản của ngân hàng tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập Chỉ số này giúp các nhà quản lý và nhà đầu tư đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng Tỷ số ROA càng cao chứng tỏ ngân hàng đang sử dụng tài sản của mình một cách hiệu quả hơn.

Cấu trúc tài sản ngân hàng bao gồm nguồn vốn của chủ sở hữu và nợ phải trả Các ngân hàng có đòn bẩy tài chính thấp thường có ROA cao nhưng ROE thấp do vốn chủ sở hữu lớn Phân tích dựa vào ROE có thể bỏ qua các rủi ro liên quan đến đòn bẩy tài chính, vì ROE chỉ tập trung vào nguồn vốn chủ sở hữu Do đó, ROA được coi là tỷ số tài chính đánh giá lợi nhuận hiệu quả hơn ROE.

3.2.2.2 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (Return On Equity – ROE)

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) là chỉ tiêu quan trọng để đo lường thu nhập từ vốn góp của các cổ đông ngân hàng Chỉ số này phản ánh khả năng sinh lời mà các cổ đông có thể nhận được từ việc đầu tư tài sản vào ngân hàng.

ROE (Return on Equity) là chỉ số phản ánh lợi nhuận mà cổ đông có thể nhận được từ vốn góp của họ, đồng thời là thước đo hiệu quả đầu tư Chỉ số ROE cao cho thấy ngân hàng sử dụng vốn của cổ đông hiệu quả, trong khi ROE thấp chỉ ra hoạt động kém hiệu quả và có thể dẫn đến thiếu lợi nhuận tích lũy Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng do các yếu tố pháp lý liên quan đến tỷ lệ vốn đầu tư vào tài sản cố định ROE được tính bằng ROA nhân với tỷ lệ tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu, do đó còn được gọi là hệ số nhân vốn ngân hàng.

Các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của quỹ tín dụng nhân dân

3.3.1.1 Quy mô tổng tài sản

Trong các nghiên cứu tài chính, quy mô ngân hàng thường được đo lường qua tổng tài sản, là nguồn lực mà ngân hàng kiểm soát và có khả năng tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai Những lợi ích này có thể làm tăng nguồn tiền và các khoản tương đương tiền của ngân hàng, hoặc giảm bớt chi phí Khi phân tích tỷ suất sinh lợi, tổng tài sản thường được xem xét để đánh giá tác động trong nhiều nghiên cứu, như trong công trình của Anbar và Alper.

(2011), Masood và Ashraf (2012), Owoputi và cộng sự (2014), Phạm Thị Anh Thư và Nguyễn Thị Thùy Trang (2018)

Nguồn vốn chủ sở hữu, do chủ sở hữu đầu tư, không yêu cầu ngân hàng phải cam kết thanh toán, cho phép ngân hàng sử dụng linh hoạt và hiệu quả Mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn, nguồn vốn chủ sở hữu là điều kiện cần thiết cho hoạt động của ngân hàng, ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển quy mô và đảm bảo an toàn hoạt động Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tác động tích cực của vốn chủ sở hữu đến tỷ suất sinh lợi ngân hàng, như các công trình của Abreu và Mendes (2001), Alexiou và Sofoklis (2009), Ramadan và cộng sự (2011), cũng như Hồ Thị Lam và cộng sự (2017).

3.3.1.3 Tăng trưởng vốn huy động

Vốn huy động là nguồn tài chính mà ngân hàng thu thập từ cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế Nghiên cứu cho thấy, tăng trưởng vốn huy động là một chỉ số quan trọng để đánh giá sự phát triển của ngân hàng; ngân hàng có tốc độ tăng trưởng vốn huy động cao sẽ có khả năng mở rộng hoạt động cho vay, từ đó gia tăng lợi nhuận Tuy nhiên, việc tăng trưởng nguồn vốn này không luôn đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng, vì hiệu quả sử dụng vốn cũng đóng vai trò quyết định trong việc tạo ra lợi nhuận (Dietrich và Wanzenried, 2011; Dietrich và Wanzenried, 2014; Trương Đông Lộc, 2016).

Nợ xấu là các khoản cho vay mà người vay không trả nợ gốc hoặc lãi đúng hạn, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe tài chính và lợi nhuận của ngân hàng Tỷ lệ nợ xấu được sử dụng để đánh giá rủi ro tín dụng, cho thấy mối liên hệ chặt chẽ với khả năng sinh lợi của ngân hàng Khi nợ xấu gia tăng, ngân hàng không chỉ mất nguồn thu từ lãi suất mà còn phải trích lập dự phòng, gây tác động tiêu cực đến kết quả kinh doanh Nhiều nghiên cứu, như của Masood và Ashraf, đã chỉ ra sự ảnh hưởng của tỷ lệ nợ xấu đối với tỷ suất sinh lợi của ngân hàng.

(2012), Owoputi và cộng sự (2014), Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành

3.3.2 Các yếu tố vĩ mô

Tăng trưởng kinh tế, được đo bằng sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng Sự phát triển của nền kinh tế không chỉ kích thích tiêu dùng và đầu tư mà còn tạo ra triển vọng tích cực cho doanh nghiệp và người tiêu dùng Nghiên cứu của Gul và cộng sự (2011) về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả ngân hàng tại Pakistan trong giai đoạn 2005 - 2009 đã chỉ ra rằng tốc độ tăng trưởng kinh tế tác động đến ROA và ROE của ngân hàng Những phát hiện tương tự cũng được xác nhận bởi các nghiên cứu khác như của Dietrich và Wanzenried (2011) cũng như Phạm Thị Anh Thư và Nguyễn Thị Thùy Trang (2018).

Lạm phát là hiện tượng khi tiền trong lưu thông vượt quá nhu cầu, dẫn đến mất giá và tăng giá cả hàng hóa Để đo lường mức độ lạm phát, các nhà kinh tế thường sử dụng chỉ số giá tiêu dùng CPI Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng lạm phát ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi ngân hàng, như các công trình của Abreu và Mendes (2001), Athanasoglou và cộng sự (2006), Gul và cộng sự (2011), Owoputi và cộng sự (2014), cũng như Dietrich và Wanzenried (2014).

Các nghiên cứu trước đây về các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các quỹ tín dụng nhân dân

Nhiều nghiên cứu trước đây đã phân loại các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thành ba nhóm chính: (1) đặc điểm nội tại của ngân hàng, (2) đặc điểm cấu trúc ngành ngân hàng, và (3) đặc điểm kinh tế vĩ mô (Athanasoglou và cộng sự, 2006; Karim và cộng sự, 2010; Owoputi và cộng sự).

Nhiều nghiên cứu đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng, bao gồm các nghiên cứu của Athanasoglou và cộng sự (2006) tại Hy Lạp, Karim và cộng sự (2010) về ngân hàng Hồi giáo ở Châu Phi, và Owoputi và cộng sự (2014) tại Nigeria Một số nghiên cứu khác chỉ tập trung vào các biến liên quan đến đặc điểm nội sinh của ngân hàng và các yếu tố kinh tế vĩ mô, như Sufian và Habibullah (2009) tại Trung Quốc, Anbar và Alper (2011) tại Thổ Nhĩ Kỳ, và Masood và Ashraf (2012) nghiên cứu ngân hàng Hồi giáo ở 12 quốc gia Đặc biệt, có nghiên cứu chỉ xem xét các yếu tố nội sinh ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi, như Al-Omar và Al-Mutairi (2008) tại Kuwait, Gul và cộng sự (2011) tại Pakistan, và Rahaman và Akhter (2015) tại Bangladesh Các nghiên cứu này thường khác nhau về không gian và thời gian, với một số tập trung vào quốc gia cụ thể như Rosly và Bakar (2003) tại Malaysia, trong khi những nghiên cứu khác như của Molyneux và Thornton lại xem xét nhiều quốc gia.

Nghiên cứu của Karim và cộng sự (1992) tại khu vực Châu Âu, cùng với nghiên cứu của Masood và Ashraf (2012) tại 12 quốc gia ở Châu Á và Châu Phi, cũng như các nghiên cứu tại các quốc gia Châu Phi của nhóm tác giả năm 2010, đã cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình nghiên cứu trong các khu vực này.

3.4.1 Nghiên cứu của Athanasoglou và cộng sự

Athanasoglou và cộng sự (2006) đã phân loại các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thành ba nhóm, tương ứng với ba giả thuyết cần được kiểm định.

- Nhóm thứ nhất là nhóm các yếu tố nội tại liên quan đến hiệu quả hoạt động, rủi ro tài chính và quy mô ngân hàng

Các yếu tố cấu trúc ngành, bao gồm mức độ tập trung và tình trạng sở hữu, đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định lợi nhuận của ngân hàng, không phụ thuộc vào hoạt động quản lý của chính ngân hàng đó.

- Nhóm các yếu tố quyết định thứ ba liên quan đến môi trường kinh tế vĩ mô mà hệ thống ngân hàng hoạt động

Nghiên cứu của Athanasoglou và các cộng sự đã phân tích các yếu tố nội tại, cấu trúc ngành và yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại.

Nghiên cứu về Hy Lạp giai đoạn 1985 – 2001 bằng mô hình GMM cho thấy, ngoại trừ quy mô, các yếu tố nội tại đều ảnh hưởng đến ROA, trong đó vốn chủ sở hữu và năng suất lao động có tác động tích cực, trong khi chi phí hoạt động và rủi ro tín dụng lại tác động tiêu cực Đối với cấu trúc ngành, cấu trúc sở hữu và sự tập trung ngành không có ảnh hưởng đáng kể đến ROA Cuối cùng, các yếu tố kinh tế vĩ mô như lạm phát và chu kỳ kinh tế có tác động tích cực đến ROA của các ngân hàng.

3.4.2 Nghiên cứu của Masood và Ashraf

Masood và Ashraf (2012) đã nghiên cứu các yếu tố nội tại và vĩ mô ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng Hồi giáo, dựa trên dữ liệu từ 25 ngân hàng Hồi giáo ở 12 quốc gia thuộc khu vực Trung Đông, Đông Á, Châu Phi và Nam Á Các quốc gia được khảo sát bao gồm Bahrain, Bangladesh, Indonesia, Kuwait, Malaysia, Pakistan, Qatar, Ả Rập Saudi, Sudan, Thổ Nhĩ Kỳ, Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất và Yemen trong giai đoạn nghiên cứu.

Nghiên cứu từ năm 2005 đến 2010 sử dụng mô hình ước lượng ảnh hưởng cố định, cho thấy các yếu tố nội tại như quy mô tổng tài sản, hiệu quả quản lý tài sản, đòn bẩy tài chính và rủi ro tài chính có tác động tích cực đến ROA, trong khi tỷ lệ nợ xấu, tiền gửi huy động và chi phí hoạt động lại có tác động tiêu cực Đối với ROE, hiệu quả quản lý tài sản và rủi ro tài chính cũng tác động tích cực, trong khi tỷ lệ nợ xấu, vốn chủ sở hữu, chi phí hoạt động và đòn bẩy tài chính tác động ngược lại Nghiên cứu không phát hiện bằng chứng cho thấy các biến vĩ mô như tăng trưởng kinh tế và lạm phát ảnh hưởng đến ROA và ROE của ngân hàng.

3.4.3 Nghiên cứu của Hồ Thị Lam và cộng sự

Tại Việt Nam, nhiều công trình nghiên cứu đã được thực hiện về tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại (NHTM), nổi bật là các nghiên cứu của Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2014), Hồ Thị Lam cùng cộng sự (2017), và Phạm Thị Anh Thư với Nguyễn Thị Thùy Trang (2018) Đặc biệt, nghiên cứu của Hồ Thị Lam và cộng sự (2017) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM tại Việt Nam.

Nghiên cứu giai đoạn 2007 - 2015 dựa trên 35 NHTM thông qua các tỷ số ROA và ROE cho thấy rằng quy mô tổng tài sản, tỷ lệ vốn cho vay so với tiền gửi, vốn chủ sở hữu và GDP có tác động tích cực đến ROA, trong khi thời gian hoạt động và chi phí dự phòng rủi ro lại có tác động tiêu cực Đối với ROE, các yếu tố như quy mô tổng tài sản, thị phần NHTM, lãi suất, tỷ lệ vốn cho vay so với tổng tiền gửi và GDP đều tác động tích cực, trong khi vốn chủ sở hữu, chi phí dự phòng, chi phí hoạt động, thời gian hoạt động và lạm phát có tác động tiêu cực Đặc biệt, nghiên cứu không phát hiện tác động của thị phần NHTM, lãi suất và lạm phát đến ROA của ngân hàng.

3.4.4 Nghiên cứu của Trương Đông Lộc Đối với đối tượng nghiên cứu là các QTDND tại Việt Nam có nghiên cứu của Trương Đông Lộc (2016) dựa trên số liệu thu thập từ báo cáo thường niên của

121 QTDND khu vực đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2010-2012 với tổng số

Nghiên cứu dựa trên 363 quan sát sử dụng mô hình ước lượng ảnh hưởng cố định để phân tích mối quan hệ giữa các biến như quy mô tổng tài sản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tăng trưởng vốn huy động, tỷ lệ nợ xấu, tăng trưởng kinh tế và lạm phát với biến ROA Kết quả cho thấy ROA của các QTDND khu vực đồng bằng sông Cửu Long có mối tương quan thuận với quy mô tổng tài sản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu và tăng trưởng vốn huy động, trong khi có tương quan nghịch với tỷ lệ nợ xấu Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tăng trưởng kinh tế và lạm phát không có ảnh hưởng đến ROA của các QTDND trong khu vực này.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với dữ liệu bảng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) tại tỉnh Lâm Đồng Phương pháp này dựa trên việc đo lường số lượng, cho phép nghiên cứu các hiện tượng có thể biểu hiện dưới dạng số liệu (Kothari, 2004) Dữ liệu bảng được chọn vì nó kết hợp tính chất của dữ liệu chuỗi thời gian và dữ liệu chéo, giúp phát hiện và đo lường những ảnh hưởng không thể quan sát được khi chỉ sử dụng một loại dữ liệu (Gujarati, 2011) Việc kết hợp dữ liệu theo thời gian và không gian mang lại thông tin phong phú hơn, giảm thiểu hiện tượng đa cộng tuyến và nâng cao hiệu quả nghiên cứu.

Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu từ 18 Quỹ tín dụng nhân dân tỉnh Lâm Đồng trong khoảng thời gian 10 năm (2009 – 2018), kết hợp giữa dữ liệu chuỗi thời gian và dữ liệu chéo theo không gian Việc áp dụng dữ liệu bảng sẽ mang lại hiệu quả cao hơn so với chỉ sử dụng riêng dữ liệu chuỗi thời gian hoặc dữ liệu chéo theo không gian.

Sử dụng phần mềm Stata 14.0 để xử lý dữ liệu

3.5.1 Các mô hình ước lượng

- Mô hình ước lượng bình phương nhỏ nhất (Pooled Ordinary Least Squares - Pooled OLS)

Ước lượng mô hình hồi quy dữ liệu bảng có thể thực hiện qua nhiều phương pháp khác nhau, trong đó phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất (Ordinary Least Squares) được xem là cách tiếp cận đơn giản nhất, không xem xét yếu tố thời gian và không gian của dữ liệu gộp (Gujarati).

2011) Phương pháp này xếp chồng lên nhau 10 quan sát của từng QTDND, qua đó ta có tổng cộng 180 quan sát cho từng biến trong mô hình

- Mô hình ảnh hưởng cố định (Fixed Effects Model - FEM)

Mô hình hồi quy Pooled OLS giả định rằng các hệ số không thay đổi qua các năm và giữa các QTDND, nhưng thực tế mỗi QTDND có những đặc điểm riêng có thể ảnh hưởng đến các biến độc lập Do đó, Pooled OLS có thể dẫn đến ước lượng sai lệch nếu không kiểm soát các tác động riêng biệt này Mô hình ảnh hưởng cố định (FEM) và mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên có khả năng kiểm soát các tác động này, với FEM giả định rằng đặc điểm của từng QTDND là bất biến theo thời gian và có sự tương quan giữa phần dư và các biến độc lập (Gujarati, 2011).

- Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effects Model - REM)

Giống như FEM, REM cũng xem xét sự khác biệt giữa các QTDND, nhưng REM cho rằng sự khác biệt này nằm trong sai số ngẫu nhiên và không liên quan đến các biến độc lập trong mô hình Mỗi đối tượng có một hệ số cắt riêng, và hệ số này không phải là tham số cố định (Gujarati, 2011).

3.5.2 Lựa chọn mô hình phù hợp

Luận văn áp dụng các công cụ để kiểm tra các giả thuyết quan trọng của từng mô hình đã được trình bày, nhằm xác định mô hình ước lượng phù hợp nhất.

- Lựa chọn giữa Pooled OLS và FEM

Phương pháp OLS có hạn chế trong việc không phản ánh sự khác biệt giữa các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) về tỷ suất sinh lợi chung Mỗi QTDND có những đặc điểm và tỷ suất sinh lợi riêng biệt, phụ thuộc vào quy mô tổng tài sản, vốn chủ sở hữu và tỷ lệ nợ xấu Do đó, để lựa chọn giữa Pooled OLS và FEM, luận văn áp dụng kiểm định F test.

H0: Không có sự khác nhau giữa đặc điểm của các QTDND

H1: Có sự khác nhau giữa đặc điểm các QTDND

Nếu giá trị p-value trong kiểm định F-test nhỏ hơn 5%, chúng ta bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết H1, điều này cho thấy có sự khác biệt giữa các đặc điểm của các QTDND ảnh hưởng đến mô hình Vì vậy, mô hình FEM sẽ là lựa chọn phù hợp hơn trong trường hợp này.

- Lựa chọn giữa Pooled OLS và REM

Phương pháp nhân tử Lagrange kết hợp với kiểm định Breusch-Pagan được áp dụng để xác định sự phù hợp trong việc lựa chọn giữa Pooled OLS và REM Kiểm định này dựa trên các giả thiết cụ thể nhằm đánh giá tính chính xác của mô hình.

H0: Phần sai số của mô hình không tồn tại tác động ngẫu nhiên

H1: Phần sai số của mô hình có tác động ngẫu nhiên

Nếu p-value trong kiểm định Bruesch-Pagan nhỏ hơn 5%, chúng ta bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết H1, cho thấy mô hình có phần sai số với tác động ngẫu nhiên Trong trường hợp này, phương pháp REM sẽ phù hợp hơn so với Pooled OLS.

Khi lựa chọn giữa FEM (Mô hình hiệu ứng cố định) và REM (Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên), điểm khác biệt chính nằm ở mối tương quan giữa sai số εi và các biến độc lập Nếu giả định rằng εi không tương quan với các biến độc lập, REM sẽ là lựa chọn phù hợp Ngược lại, nếu có sự tương quan giữa εi và các biến độc lập, FEM sẽ được ưu tiên Kiểm định Hausman được sử dụng để xác định mô hình nào là thích hợp hơn.

1978 giúp lựa chọn giữa hai mô hình FEM và REM (Gujarati, 2011)

Kiểm định Hausman xem xét có tồn tại tự tương quan giữa εi và các biến độc lập hay không Kiểm định có các giả thiết bao gồm:

H0: εi và các biến độc lập không tương quan;

H1: εi và các biến độc lập có tương quan

Nếu kết quả kiểm định Hausman cho thấy p-value nhỏ hơn 0,05, điều này dẫn đến việc bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết H1, cho thấy có sự tương quan giữa εi và các biến độc lập Do đó, mô hình ước lượng FEM sẽ phù hợp hơn so với REM.

3.5.3 Kiểm định các giả thiết của mô hình hồi quy

Theo Gujarati (2011), mô hình hồi quy chỉ có hiệu quả giải thích khi các điều kiện giả định được thỏa mãn Nếu một hoặc nhiều điều kiện giả định không được đáp ứng, mô hình sẽ tồn tại các khuyết tật, có thể ảnh hưởng khác nhau đến kết quả hồi quy Trong số các khuyết tật, hiện tượng đa cộng tuyến cao, tự tương quan và phương sai thay đổi là những yếu tố có ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả hồi quy.

- Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

Trong mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển, một giả định quan trọng là không có mối quan hệ tuyến tính hoàn hảo giữa các biến độc lập; nếu có, hiện tượng này được gọi là đa cộng tuyến Khi các biến giải thích gặp phải đa cộng tuyến cao, kết quả thống kê trở nên không ổn định, gây khó khăn trong việc phân tích tác động riêng của từng biến lên biến phụ thuộc (Gujarati, 2011).

Sử dụng hệ số phóng đại phương sai (VIF) có thể kiểm tra việc có hay không hiện tượng đa cộng tuyến cao giữa các biến độc lập

- Kiểm định phương sai của sai số thay đổi

Trong hồi quy dữ liệu chéo, một vấn đề phổ biến là phương sai của sai số thay đổi, điều này làm cho các kiểm định t và F không còn đáng tin cậy, dẫn đến kết luận sai về ý nghĩa thống kê của các hệ số hồi quy Phương pháp kiểm định Breusch-Pagan Lagrange là một công cụ hữu hiệu để phát hiện hiện tượng này (Gujarati, 2011).

Các giả thiết của kiểm định Breusch-Pagan Lagrange như sau:

H0: Phần sai số của mô hình không tồn tại tác động ngẫu nhiên

H1: Phần sai số của mô hình có tác động ngẫu nhiên

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

Thực trạng tỷ suất sinh lợi của các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh Lâm Đồng

4.1.1 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản

Trong giai đoạn 2009 - 2018, các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) tại tỉnh Lâm Đồng chủ yếu ghi nhận tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) dương, ngoại trừ QTDND Liên Phương với ROA -1,38% vào năm 2014 Trung bình, ROA của các QTDND tỉnh Lâm Đồng có thể chia thành hai giai đoạn khác nhau.

Giai đoạn 2009 – 2012, ROA trung bình của các Quỹ Tín Dụng Nhân Dân (QTDND) tăng liên tục từ 1,22% lên 1,74% Đặc biệt, QTDND Tân Châu ghi nhận mức tăng trưởng ROA cao nhất, từ 0,09% năm 2009 lên 2,38% vào năm 2013, tương ứng với mức tăng 2,34%.

Giai đoạn 2013 – 2018, ROA trung bình của các Quỹ Tín Dụng Nhân Dân (QTDND) tỉnh Lâm Đồng liên tục suy giảm, đạt chỉ 1,28% vào cuối năm 2018, giảm 0,46% so với năm 2013 Trong số đó, QTDND Đinh Lạc ghi nhận mức ROA giảm mạnh nhất, chỉ còn 0,52% vào năm 2018, giảm 2,12% so với năm 2013.

Trong giai đoạn 2009 – 2018, QTDND ghi nhận sự thay đổi về ROA cao nhất và thấp nhất Cụ thể, năm 2009, QTDND Bình Thạnh đạt ROA cao nhất với 2,14%, trong khi QTDND Tân Châu có ROA thấp nhất chỉ 0,04% Đến năm 2018, QTDND B’Lao trở thành đơn vị có ROA cao nhất với 2,04%, còn QTDND Liên Phương có ROA thấp nhất là 0,36%.

Bảng 4.1: ROA của các QTDND tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009-2018 Đơn vị tính: %

(Nguồn: Báo cáo tài chính các QTDND tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009 – 2018)

4.1.2 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu

Từ năm 2009 đến 2012, ROE của các QTDND tỉnh Lâm Đồng đã liên tục tăng trưởng, đạt 27,2% vào năm 2012, tăng 9,1% so với năm 2009 Tuy nhiên, ROE đã giảm xuống còn 26,5% vào năm 2013 và 22,7% vào năm 2014 Mặc dù có sự phục hồi nhẹ trong giai đoạn 2014 – 2015, ROE lại tiếp tục giảm mạnh trong năm 2017 – 2018.

Năm 2018, chỉ số ROE trung bình của các Quỹ Tín dụng Nhân dân (QTDND) chỉ đạt 17,5%, giảm 9,7% so với mức cao nhất vào năm 2012 và giảm 0,6% so với năm 2009 Đặc biệt, có 8 trong số 18 QTDND ghi nhận ROE năm 2018 giảm so với năm 2009.

Tương tự như ROA, ROE trong giai đoạn 2009 – 2018 của hầu hết các

Bảng 4.2: ROE của các QTDND tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009-2018 Đơn vị tính: %

(Nguồn: Báo cáo tài chính các QTDND tỉnh Lâm đồng giai đoạn 2009 – 2018)

Các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh Lâm Đồng

4.2.1 Các yếu tố nội tại

4.2.1.1 Quy mô tổng tài sản

Tổng tài sản của các QTDND tỉnh Lâm Đồng tăng trưởng liên tục từ năm

Từ năm 2009 đến 2018, tổng tài sản của các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) đã tăng mạnh, đạt 4.914 tỷ đồng vào cuối năm 2018, gấp hơn 5 lần so với năm 2009, tương ứng với mức tăng 3.939 tỷ đồng Trong đó, QTDND có tổng tài sản cao nhất đạt 807 tỷ đồng, trong khi tổng tài sản thấp nhất là 52 tỷ đồng.

Các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) có tổng tài sản trên 500 tỷ đồng, bao gồm QTDND B’Lao, nằm trong số các QTDND tỉnh Lâm Đồng Trong số này, QTDND B’Lao và Lộc Sơn đạt ROA và ROE cao nhất trong 18 QTDND được nghiên cứu Ngược lại, các QTDND có tổng tài sản dưới 100 tỷ đồng, như QTDND Bình Thạnh, Phường, thể hiện sự khác biệt rõ rệt về hiệu quả hoạt động.

Các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) tại Đinh Lạc, Gia Hiệp, Tân Châu và Liên Đầm hiện đang có tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) thấp nhất trong số các QTDND tại tỉnh Lâm Đồng.

Bảng 4.3: Quy mô tổng tài sản của các QTDND tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009-2018 Đơn vị tính: Tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo tài chính các QTDND tỉnh Lâm đồng giai đoạn 2009 – 2018)

Từ năm 2009 đến 2018, tổng vốn chủ sở hữu của các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) tại tỉnh Lâm Đồng đã có sự tăng trưởng ổn định Đến cuối năm 2018, tổng vốn chủ sở hữu của tất cả các QTDND đạt 355,6 tỷ đồng, tăng 279,4 tỷ đồng so với năm 2009, với mức tăng trung bình đạt 14,2 tỷ đồng cho mỗi QTDND.

Các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) tại tỉnh Lâm Đồng, đặc biệt là QTDND Phường 2 và Lộc Sơn, có vốn chủ sở hữu trên 50 tỷ đồng, cũng là những QTDND có tỷ suất sinh lợi cao nhất Trong giai đoạn từ 2009 đến 2018, hầu hết các QTDND đều ghi nhận sự tăng trưởng vốn chủ sở hữu qua các năm, ngoại trừ QTDND Bình Thạnh, vốn chủ sở hữu của đơn vị này đã giảm 1,2 tỷ đồng vào năm 2018.

Bảng 4.4: Vốn chủ sở hữu của các QTDND tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009-2018 Đơn vị tính: Tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo tài chính các QTDND tỉnh Lâm đồng giai đoạn 2009 – 2018)

4.2.1.3 Tăng trưởng vốn huy động

Trong giai đoạn 2009 – 2016, các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) tỉnh Lâm Đồng ghi nhận tốc độ tăng trưởng vốn huy động ổn định trên 15% Tuy nhiên, từ năm 2017, sự tăng trưởng này giảm mạnh, cụ thể là từ 32,8% năm 2016 xuống chỉ còn 4,9% năm 2017 và tiếp tục suy giảm trong năm 2018 Trong số đó, QTDND Gia Hiệp có mức giảm mạnh nhất với 23,7%, tiếp theo là QTDND Lộc Thắng giảm 7% và QTDND Di Linh giảm 6,5% Ngược lại, QTDND Liên Phương ghi nhận tốc độ tăng trưởng vốn huy động tốt nhất năm 2018 với 22,5%.

Bảng 4.5: Tăng trưởng vốn huy động của các QTDND tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009-2018 Đơn vị tính: %

(Nguồn: Báo cáo tài chính các QTDND tỉnh Lâm đồng giai đoạn 2009 – 2018)

Chất lượng tín dụng của các Quỹ Tín Dụng Nhân Dân (QTDND) tại tỉnh Lâm Đồng được đánh giá rất cao, với tỷ lệ nợ xấu trung bình luôn dưới 1% và có xu hướng giảm dần Từ năm 2009 đến 2018, tỷ lệ nợ xấu cao nhất của QTDND trong giai đoạn này cho thấy sự ổn định và hiệu quả trong quản lý tín dụng.

Vào năm 2014, tỷ lệ nợ xấu của QTDND Phường 12 là 16,5%, nhưng đến năm 2018 đã giảm xuống chỉ còn 0,18% Cuối năm 2018, tỷ lệ nợ xấu trung bình đạt 0,1%, trong đó QTDND Đinh Lạc ghi nhận tỷ lệ nợ xấu cao nhất với 1,16% Đáng chú ý, có 8/18 QTDND không phát sinh nợ xấu trong cùng thời gian này.

Bảng 4.6: Tỷ lệ nợ xấu của các QTDND tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009-2018 Đơn vị tính: %

(Nguồn: Báo cáo tài chính các QTDND tỉnh Lâm đồng giai đoạn 2009 – 2018)

4.2.2 Các yếu tố vĩ mô

Trong giai đoạn 2009 - 2018, Việt Nam ghi nhận tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, dao động quanh mức 6% Kết thúc năm 2009, GDP của Việt Nam đạt 5,4%, sau đó tăng mạnh lên 6,42% vào năm 2010, nhưng đã giảm xuống còn 6,24% vào năm 2011 và 5,25% vào năm tiếp theo.

2010 Từ năm 2012, GDP Việt Nam có xu hướng tăng dần đến 6,68% năm 2015 sau đó giảm xuống 6,21% năm 2016 và tiếp tục tăng lại đạt 7,08% năm 2018, cao nhất trong giai đoạn 2009 - 2018.

Biểu đồ 4.1: GDP Việt Nam giai đoạn 2009-2018 4.2.2.2 Lạm phát

Lạm phát tại Việt Nam trong giai đoạn 2009 - 2018 có sự biến động mạnh mẽ Cuối năm 2008, chỉ số CPI đạt 23,12% do khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhưng đến năm 2009, nhờ các biện pháp của Chính phủ, CPI giảm xuống còn 7,06% Mặc dù Chính phủ đặt mục tiêu kiềm chế lạm phát ở mức 7% vào năm 2011, nhưng chỉ số này lại tăng lên 18,68% Từ 2012 đến 2015, CPI liên tục giảm và chạm đáy 0,88% vào năm 2015, mức thấp nhất trong giai đoạn này Từ 2016 đến 2018, CPI tăng trở lại, dao động quanh mức 3,5%, và đến cuối năm 2018, chỉ số CPI đạt 3,54%, hoàn thành mục tiêu kiểm soát lạm phát dưới 4% mà Quốc hội đề ra.

Phân tích các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh Lâm Đồng

- Kế thừa công trình nghiên cứu của Trương Đông Lộc (2016), mô hình có dạng tổng quát như sau:

Mô hình hồi quy được đề xuất để đánh giá tác động của các yếu tố đến tỷ suất sinh lợi của các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) tỉnh Lâm Đồng bao gồm ROA và ROE Công thức ROAit = β0 + β1SIZEit + β2EQUITYit + β3DEPOSITit + β4NPLSit + β5GDPt + β6CPIt + εit cho thấy các biến độc lập như kích thước (SIZE), vốn chủ sở hữu (EQUITY), tiền gửi (DEPOSIT), nợ xấu (NPLS), GDP và chỉ số giá tiêu dùng (CPI) ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi Nhiều nghiên cứu trước đây cũng đã sử dụng ROE như một biến phụ thuộc để phân tích, như các công trình của Abreu và Mendes (2001), Alexiou và Sofoklis (2009), Anbar và Alper (2011), Masood và Ashraf (2012), và nhiều tác giả khác.

ROEit = α0 + α1SIZEit + α2EQUITYit + α3DEPOSITit + α4NPLSit + α5GDPt + α6CPIt + εit (02)

Biến phụ thuộc trong mô hình bao gồm tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Quy mô tổng tài sản, được đo lường bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản, có ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng, như được chỉ ra bởi Anbar và Alper (2011) trong nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng ở Thổ Nhĩ Kỳ giai đoạn 2002 – 2010 Các nghiên cứu sau này, bao gồm Owoputi và cộng sự (2014) cũng như Phạm Thị Anh Thư và Nguyễn Thị Thùy Trang (2018), đã xác nhận kết quả tương tự Tuy nhiên, nghiên cứu của Masood và Ashraf (2012) cho thấy quy mô tổng tài sản tác động cùng chiều với ROA nhưng không ảnh hưởng đến ROE Do đó, biến quy mô tổng tài sản trong mô hình được kỳ vọng sẽ có tác động tích cực đến tỷ suất sinh lợi của Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND).

Vốn chủ sở hữu được tính bằng cách lấy tổng vốn chủ sở hữu chia cho tổng tài sản Nghiên cứu của Abreu và Mendes đã chỉ ra các yếu tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng.

Nghiên cứu của Châu Âu giai đoạn 1986 – 1999 và Alexiou cùng Sofoklis (2009) tại Hy Lạp giai đoạn 2000 – 2007 cho thấy vốn chủ sở hữu có ảnh hưởng tích cực đến cả ROA và ROE của ngân hàng Hơn nữa, nghiên cứu của Ramadan và các cộng sự cũng hỗ trợ kết luận này.

Nghiên cứu của Hồ Thị Lam và cộng sự (2017) tại Việt Nam cho thấy vốn chủ sở hữu có tác động tích cực đến ROA nhưng ngược chiều với ROE Trong luận văn này, chúng tôi kỳ vọng rằng vốn chủ sở hữu sẽ ảnh hưởng tích cực đến cả ROA và ROE của Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND).

Tăng trưởng vốn huy động được tính bằng công thức (vốn huy động năm sau - vốn huy động năm trước) chia cho tổng tài sản Nghiên cứu thực nghiệm của Dietrich và Wanzenried (2011) dựa trên dữ liệu từ 24 ngân hàng Thụy Sĩ cho thấy mối quan hệ này có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu suất tài chính của các ngân hàng.

Nghiên cứu của Sỹ cho thấy tăng trưởng vốn huy động có tác động ngược chiều với ROA nhưng lại có ảnh hưởng tích cực đến ROE của ngân hàng Trong khi đó, nghiên cứu của Dietrich và Wanzenried (2014) dựa trên dữ liệu của 10.165 ngân hàng tại 118 quốc gia cho thấy tốc độ tăng trưởng vốn huy động tác động tích cực đến cả ROA và ROE Tương tự, công trình của Trương Đông Lộc (2016) cũng khẳng định rằng tốc độ tăng trưởng vốn huy động có ảnh hưởng tích cực đến ROA của QTDND Do đó, biến tăng trưởng vốn huy động trong mô hình được kỳ vọng sẽ tác động cùng chiều với tỷ suất sinh lợi của QTDND.

Tỷ lệ nợ xấu, được tính bằng tổng nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay, là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tiêu cực đến ROA và ROE của ngân hàng, theo nghiên cứu của Masood và Ashraf (2012) tại 12 quốc gia, Owoputi và cộng sự (2014) ở Nigeria, Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2014) tại Việt Nam, và Abel và Roux (2016) tại Zimbabwe Do đó, trong mô hình nghiên cứu, tỷ lệ nợ xấu được kỳ vọng sẽ tác động ngược chiều với tỷ suất sinh lợi của các Quỹ Tín Dụng Nhân Dân (QTDND).

+ Tăng trưởng kinh tế: Được đo lường bằng cách lấy GDP trung bình năm

Nghiên cứu của Gul và cộng sự (2011) tại Pakistan và Dietrich cùng Wanzenried (2011) tại Thụy Sỹ chỉ ra rằng tăng trưởng kinh tế có tác động tích cực đến tỷ suất sinh lợi ROA và ROE của ngân hàng Ngược lại, nghiên cứu của Phạm Thị Anh Thư và Nguyễn Thị Thùy Trang (2018) về 25 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2016 cho thấy tăng trưởng kinh tế lại ảnh hưởng tiêu cực đến cả ROA và ROE Trong mô hình nghiên cứu của luận văn, biến tăng trưởng kinh tế được dự đoán sẽ tác động tích cực đến tỷ suất sinh lợi của quỹ tín dụng nhân dân.

Lạm phát được xác định thông qua chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trung bình hàng năm Nghiên cứu của Athanasoglou và cộng sự (2006) cho thấy lạm phát có tác động tích cực đến tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) của ngân hàng Các nghiên cứu khác, như của Gul và cộng sự, cũng ủng hộ kết quả này.

Nghiên cứu của Dietrich và Wanzenried (2014) cho thấy lạm phát có tác động tích cực đến cả ROA và ROE của ngân hàng, trong khi các nghiên cứu của Abreu và Mendes (2001), Owoputi và cộng sự (2014) lại chỉ ra rằng lạm phát tác động tiêu cực đến hai chỉ số này Do đó, biến lạm phát trong mô hình được kỳ vọng sẽ ảnh hưởng cùng chiều với tỷ suất sinh lợi của các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND).

Bảng 4.7: Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu

Biến Tên biến Cách xác định Kỳ vọng

ROA Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản

Thu nhập ròng Tổng tài sản

ROE Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn chủ sở hữu

Thu nhập ròng Tổng vốn chủ sở hữu SIZE Quy mô tổng tài sản Log (Tổng tài sản) +

EQUITY Vốn chủ sở hữu Tổng vốn chủ sở hữu

DEPOSIT Tốc độ tăng trưởng vốn huy động

VHĐ nămsau − VHĐ năm trước

NPLS Tỷ lệ nợ xấu Tổng nợ xấu

GDP Tăng trưởng kinh tế GDP trung bình năm +

CPI Lạm phát Lạm phát trung bình năm +

(Nguồn: Tổng hợp từ các phần trên)

Các dữ liệu đặc điểm của Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) bao gồm quy mô tổng tài sản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tăng trưởng vốn huy động và tỷ lệ nợ xấu, được tính toán từ bảng cân đối tài khoản kế toán và báo cáo tài chính của các QTDND trong giai đoạn 2008 – 2018 Đặc biệt, dữ liệu tăng trưởng huy động năm 2009 được tính dựa trên số liệu của năm 2008 Các thông tin này được khai thác từ hệ thống báo cáo điện tử của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lâm Đồng Đối với dữ liệu kinh tế vĩ mô, thông tin về GDP và CPI trong giai đoạn 2009-2017 được lấy từ website của World Bank.

2018 được khai thác từ website của Tổng cục Thống kê

Luận văn áp dụng phần mềm Stata với hàm Sum để thực hiện thống kê mô tả cho các biến trong mô hình, nhằm tóm tắt các đặc điểm chính của dữ liệu.

Bảng 4.8: Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu

Biến Giá trị trung bình

Giá trị nhỏ nhất Độ lệch chuẩn

Bảng 4.8 trình bày kết quả thống kê mô tả về giá trị trung bình, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất và độ lệch chuẩn của các biến trong mô hình, dựa trên dữ liệu của 18 QTDND tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn 2009.

2018 với tổng số 180 quan sát

Biến phụ thuộc ROA trong các QTDND dao động từ -1,3% đến 2,8%, cho thấy sự chênh lệch lớn trong hiệu quả hoạt động giữa các tổ chức này Một số QTDND ghi nhận ROA rất thấp hoặc thua lỗ trong một số năm Tương tự, ROE trung bình của các QTDND đạt 22,3%, với ROE cao nhất trong giai đoạn 2009 – 2018 là 40,8% và ROE thấp nhất là -22,4%.

Ngày đăng: 15/07/2022, 08:53

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Abel, S. and Roux, P.L., 2016. Determinants of Banking Sector Profitability in Zimbabwe. International Journal of Economics and Financial Issues, 6(3): 845-854 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Economics and Financial Issues
3. Alexiou, C. and Sofoklis, V., 2009. Determinants of bank profitability: Evidence from the Greek banking sector. Economic Annals. 182 (IV): 93 – 118 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Economic Annals
4. Al-Omar, H. and Al-Mutairi, A., 2008. Bank-Specific Determinants of Profitability: The case of Kuwait. Journal of Economic & Administrative Science, 24(2): 20-34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Economic & Administrative Science
5. Anbar, A. and Alper, D., 2011. Bank specific and macroeconomic determinants of commercial bank profitability: Empirical evidence from Turkey.Special Paper In International Economics, 2(2): 139-152 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Special Paper In International Economics
6. Athanasoglou, P.P., Brissimis, S.N. and Delis, M.D., 2006. Bank-specific, industry-specific and macroeconomic determinants of bank profitability. Journal of International Financial Markets, Institutions and Money, 18(2008): 121.136 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of International Financial Markets, Institutions and Money
Tác giả: Athanasoglou, P.P., Brissimis, S.N. and Delis, M.D., 2006. Bank-specific, industry-specific and macroeconomic determinants of bank profitability. Journal of International Financial Markets, Institutions and Money, 18
Năm: 2008
7. Dietrich, A. and Wanzenried, G., 2011. Determinants of bank profitability before and during the crisis: Evidence from Switzerland. Journal of International Financial Markets, Institutions and Money, 21(2011): 307-327 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of International Financial Markets, Institutions and Money
Tác giả: Dietrich, A. and Wanzenried, G., 2011. Determinants of bank profitability before and during the crisis: Evidence from Switzerland. Journal of International Financial Markets, Institutions and Money, 21
Năm: 2011
8. Dietrich, A. and Wanzenried, G., 2014. The determinants of commercial banking profitability in low-, middle-, and high-income countries. The Quarterly Review of Economics and Finance, 54(3): 337-354 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Quarterly Review of Economics and Finance
10. Gul, S., Irshad, F. and Zama, K., 2011. Factors affecting bank profitability in Pakistan. The Romanian Economic Journal, 14(39): 61-87 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Romanian Economic Journal
11. Karim, B.K., Sami, B.A.M. and Hichem, B., 2010. Bank-specific, Industry-specific and Macroeconomic Determinants of African Islamic Banks’Profitability. International Journal of Business and Management Science, 3(1): 39- 56 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Business and Management Science
12. Kothari, C.R., 2004. Reseach Methodology: Method and techniques. 2ed. New Delhi: New Age Internatinal Limited Sách, tạp chí
Tiêu đề: Reseach Methodology: Method and techniques
13. Masood, O. and Ashraf, M., 2012. Bank-specific and macroeconomic profitability determinants of Islamic banks: The case of different countries.Qualitative Research in Financial Markets, 4(2/3): 255-268 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Qualitative Research in Financial Markets
14. Molyneux, P. and Thornton, J., 1992. Determinants of European bank profitability: A note. Journal of banking and Finance, 16(1992):1173 – 1178 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of banking and Finance
Tác giả: Molyneux, P. and Thornton, J., 1992. Determinants of European bank profitability: A note. Journal of banking and Finance, 16
Năm: 1992
15. Owoputi, A., Kayode, O.F. and Adeyefa, F.A., 2014. Bank specific, industry specific and macroeconomic determinants of bank profitability in Nigeria.European Scientific Journal, 10(25): 408-423 Sách, tạp chí
Tiêu đề: European Scientific Journal
16. Rahaman, M. and Akhter, S., 2015. Bank-Specific Factors Influencing Profitability of Islamic Banks in Bangladesh. Journal of Business and Technology, 10(01): 22-36 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Business and Technology
17. Ramadan, I.Z., Kilani, Q.A. and Kaddumi, T.A., 2011. Determinants of bank profitability: Evidance from Jordan. International Journal Of Academic Research, 3(4): 180 – 191 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal Of Academic Research
18. Rose, P.S. and Hudgins, S.C., 2004. Bank management and Financial services. 7 th . Singapore: The McGraw-Hill Copanies Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bank management and Financial services
19. Rosly, S.A. and Bakar, M.A.A., 2003. Performance of Islamic and mainstream banks in Malaysia. International Journal of Social Economics, 30(12):1249-1265 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Social Economics
21. Sufian, F. and Habibullah, M.S., 2009. Bank specific and macroeconomic determinants of bank profitability: Empirical evidence from the China banking sector. NBER Working paper series, 6016: 1-71 Sách, tạp chí
Tiêu đề: NBER Working paper series
22. Trần Thị Thanh Tú and Trần Bình Minh, 2016. Performance of People’s Credit Funds in Vietnam: The Case of Mekong River Delta. International Journal of Emerging Research in Management & Technology, 5(6): 5-11.Tài liệu tiếng Việt Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Emerging Research in Management & Technology
1. Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành, 2015. Đa dạng hóa thu nhập và các yếu tố tác động đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại Việt Nam.Tạp chí Công nghệ ngân hàng, 106+107: 13-24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Công nghệ ngân hàng

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổ chức QTDND - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh lâm đồng
Sơ đồ 2.1 Mơ hình tổ chức QTDND (Trang 20)
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh các QTDND tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009 - 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh lâm đồng
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh các QTDND tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009 - 2018 (Trang 21)
Bảng 2.3: ROA các QTDND tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009-2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh lâm đồng
Bảng 2.3 ROA các QTDND tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009-2018 (Trang 23)
Bảng 4.1: ROA của các QTDND tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009-2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh lâm đồng
Bảng 4.1 ROA của các QTDND tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009-2018 (Trang 43)
Bảng 4.2: ROE của các QTDND tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009-2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh lâm đồng
Bảng 4.2 ROE của các QTDND tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009-2018 (Trang 44)
Bảng 4.4: Vốn chủ sở hữu của các QTDND tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009-2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh lâm đồng
Bảng 4.4 Vốn chủ sở hữu của các QTDND tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009-2018 (Trang 46)
Bảng 4.5: Tăng trưởng vốn huy động của các QTDND tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009-2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh lâm đồng
Bảng 4.5 Tăng trưởng vốn huy động của các QTDND tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009-2018 (Trang 47)
Bảng 4.6: Tỷ lệ nợ xấu của các QTDND tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009-2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh lâm đồng
Bảng 4.6 Tỷ lệ nợ xấu của các QTDND tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009-2018 (Trang 48)
4.3.1. Mơ hình nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh lâm đồng
4.3.1. Mơ hình nghiên cứu (Trang 50)
Bảng 4.7: Mơ tả các biến trong mơ hình nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh lâm đồng
Bảng 4.7 Mơ tả các biến trong mơ hình nghiên cứu (Trang 53)
Bảng 4.8: Thống kê mô tả các biến trong mơ hình nghiên cứu Biến Giá trị trung - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh lâm đồng
Bảng 4.8 Thống kê mô tả các biến trong mơ hình nghiên cứu Biến Giá trị trung (Trang 54)
Bảng 4.9: Phân tích tương quan ROA với các biến độc lập - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh lâm đồng
Bảng 4.9 Phân tích tương quan ROA với các biến độc lập (Trang 56)
Bảng 4.11: Kết quả hồi quy Pooled OLS - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh lâm đồng
Bảng 4.11 Kết quả hồi quy Pooled OLS (Trang 57)
Bảng 4.12: Kết quả hồi quy theo FEM - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh lâm đồng
Bảng 4.12 Kết quả hồi quy theo FEM (Trang 58)
- Mơ hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh lâm đồng
h ình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) (Trang 58)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN