1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) rủi ro dòng tiền và quyết định cấu trúc vốn của các công ty tại việt nam

101 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Rủi Ro Dòng Tiền Và Quyết Định Cấu Trúc Vốn Của Các Công Ty Tại Việt Nam
Tác giả Phan Thị Mai Trâm
Người hướng dẫn PGS. TS. Trần Thị Thùy Linh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 2,05 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (0)
    • 1.1 Lý do chọn đề tài (12)
    • 1.2 Mục tiêu tổng quát và câu hỏi nghiên cứu (14)
      • 1.2.1 Mục tiêu tổng quát (14)
      • 1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu (14)
    • 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
      • 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu (14)
      • 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu (14)
    • 1.4 Phương pháp nghiên cứu (15)
    • 1.5 Ý nghĩa của đề tài (15)
      • 1.5.1 Về mặt lý luận (15)
      • 1.5.2 Về mặt thực tiễn (15)
    • 1.6 Kết cấu luận văn (16)
    • 2.1 Khung lý thuyết về dòng tiền và cấu trúc vốn (17)
      • 2.1.1 Khái niệm về dòng tiền (Cash flow) (17)
      • 2.1.2 Khái niệm về cấu trúc vốn (18)
      • 2.1.3 Các lý thuyết (22)
        • 2.1.3.1 Lý thuyết cấu trúc vốn của Modigliani và Miller (M&M) (22)
        • 2.1.3.2 Lý thuyết trật tự phân hạng (the pecking – order theory) (24)
        • 2.1.3.3 Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn (the trade – off theory) (26)
    • 2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây (27)
      • 2.2.1 Các nghiên cứu thực nghiệm ở nước ngoài (27)
      • 2.2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm trong nước (30)
    • 2.3 Thảo luận các nghiên cứu thực nghiệm (35)
    • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (36)
      • 3.1 Dữ liệu nghiên cứu (36)
      • 3.2 Giả thuyết nghiên cứu (38)
      • 3.3 Mô hình nghiên cứu và mô tả biến (40)
        • 3.3.1 Mô hình nghiên cứu (40)
        • 3.3.2 Mô tả biến của mô hình (41)
      • 3.4 Phương pháp nghiên cứu (47)
        • 3.4.1 Mô hình biến động cố định – FEM (Fixed effect method) (0)
        • 3.4.2 Mô hình biến động ngẫu nhiên – REM (Random effect method) (0)
        • 3.4.3 Mô hình hồi quy Pool– OLS (0)
    • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (50)
      • 4.1. Thống kê mô tả và ma trận tương quan (51)
      • 4.2. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến (53)
      • 4.3. Kết quả thực nghiệm (54)
      • 4.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu (61)
    • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý (62)
      • 5.1 Kết luận (63)
      • 5.2. Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo (64)
        • 5.2.1 Hạn chế đề tài (64)
        • 5.2.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo (64)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (66)
  • PHỤ LỤC (69)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Lý do chọn đề tài

Trong những năm gần đây, Việt Nam đã tích cực mở cửa hợp tác với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới, đạt được những bước phát triển mạnh mẽ về kinh tế, chính trị và văn hóa Do đó, các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, cần thận trọng trong từng bước đi để nâng cao sức mạnh cạnh tranh Một trong những yếu tố quyết định đến thành bại của doanh nghiệp là vấn đề "dòng tiền và cấu trúc vốn".

Tại Việt Nam, nghiên cứu về biến động dòng tiền và quyết định cấu trúc vốn cho doanh nghiệp còn hạn chế Một nguyên nhân chính là các doanh nghiệp chưa quản lý hiệu quả dòng tiền và phân bổ vốn vay, điều này ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của họ Quản lý tốt dòng tiền không chỉ giúp giảm chi phí vay nợ mà còn đảm bảo sự sống còn của doanh nghiệp Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam đã nhận thức rõ rằng sự tồn tại của họ phụ thuộc vào dòng tiền hiện có Dòng tiền không chỉ hỗ trợ việc mua sắm thiết bị, thanh toán hóa đơn và lương cho nhân viên, mà còn là yếu tố không thể thay thế cho doanh thu và lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Tính biến động trong dòng tiền phản ánh sự không chắc chắn của doanh nghiệp, cho thấy sự thay đổi trong tăng trưởng dòng tiền sau khi đã loại trừ các yếu tố như thời gian, ngành, quy mô công ty và sự tương tác giữa chúng Khi tính biến động này cao, doanh nghiệp có nguy cơ lớn hơn về việc gặp phải sự sụt giảm dòng tiền trong tương lai Thực tế, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối mặt với tình trạng này.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Tính biến động trong dòng tiền của doanh nghiệp Việt Nam gia tăng trong bối cảnh khủng hoảng, ảnh hưởng đến khả năng tài trợ cho các quyết định đầu tư Khi dòng tiền tương lai không đủ, doanh nghiệp buộc phải tìm kiếm nguồn tài trợ bên ngoài, đồng thời phải đối mặt với rủi ro không thực hiện nghĩa vụ tài chính với chủ nợ Các nhà cung cấp vốn yêu cầu lãi suất cao hơn, dẫn đến chi phí sử dụng vốn tăng, khiến một số doanh nghiệp phải từ bỏ các quyết định đầu tư để tránh chi phí cao Do đó, tính biến động trong dòng tiền có ảnh hưởng mạnh mẽ đến quyết định đầu tư, và các nhà quản trị cần chú ý để đưa ra quyết định đúng đắn nhằm bảo vệ giá trị doanh nghiệp.

Bài viết "Biến động dòng tiền và quyết định cấu trúc vốn của các công ty tại Việt Nam" nhằm làm rõ tác động của biến động dòng tiền đến quyết định cấu trúc vốn của các công ty Việt Nam Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn từ năm 2013-2017, đánh giá ảnh hưởng của dòng tiền đến cấu trúc vốn, từ đó giúp các nhà quản trị nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của tính biến động trong dòng tiền và đưa ra các quyết định quản trị phù hợp.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Mục tiêu tổng quát và câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào mối quan hệ giữa biến động dòng tiền và cấu trúc vốn của các công ty tại Việt Nam Luận văn cũng xem xét cách mà biến động dòng tiền ảnh hưởng đến quyết định cấu trúc vốn trong bối cảnh dòng tiền âm và mức nợ của công ty Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tác động của các yếu tố này đến mối quan hệ giữa quyết định cấu trúc vốn và tính biến động trong dòng tiền, từ đó đưa ra những hiểu biết sâu sắc về vấn đề này.

- Nghiên cứu mối quan hệ giữa biên động dòng tiền và quyết định cấu trúc vốn

Đề xuất các chính sách cho nhà quản trị nhằm cải thiện quản trị tài chính, lựa chọn cấu trúc vốn phù hợp với thực tế doanh nghiệp tại Việt Nam.

- Thứ nhất, có tồn tại mối quan hệ giữa biến động dòng tiền và quyết định cấu trúc vốn có ý nghĩa thống kê như thế nào ?

Chính sách lựa chọn cấu trúc vốn phù hợp là rất quan trọng đối với các nhà quản trị tài chính tại Việt Nam, nhằm đáp ứng tình hình thực tế của từng công ty Việc xác định cấu trúc vốn hiệu quả không chỉ giúp tối ưu hóa chi phí vốn mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững cho doanh nghiệp Các nhà quản trị cần phân tích kỹ lưỡng các yếu tố như rủi ro tài chính, khả năng sinh lời và nhu cầu vốn để đưa ra quyết định chính xác.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Mối quan hệ giữa biến động dòng tiền và quyết định cấu trúc vốn của các công ty tại Việt Nam

Tác giả đã thu thập dữ liệu từ các công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) tính đến ngày 31/12/2017 Bài nghiên cứu sau đó tiến hành lọc mẫu theo các tiêu chí cụ thể.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com chí khác nhau và đạt được 335 doanh nghiệp trong giai đoạn nghiên cứu từ năm

- Về thời gian: Nghiên cứu giới hạn trong 5 năm (từ năm 2013-2017).

Phương pháp nghiên cứu

Bài nghiên cứu nhằm khám phá mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và biến động dòng tiền của các công ty thông qua việc áp dụng các mô hình hồi quy như OLS, FEM và REM, giúp khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng không cân bằng, thu thập từ các báo cáo thường niên và báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX), với dữ liệu được trích xuất từ cophieu68.vn trong giai đoạn 2013 - 2017.

Ý nghĩa của đề tài

1.5.1 Về mặt lý luận: Đề tài này nhận định hai xu hướng được ghi nhận gần đây về tài chính – tính biến động của dòng tiền và tính linh hoạt về tài chính trong cấu trúc vốn; bên cạnh đó cũng chỉ ra 6 yếu tố tiềm năng: (1) mức nợ; (2) tỷ lệ trên thị trường; (3) quy mô về doanh nghiệp; (4) lạm phát kỳ vọng; (5) tài sản cố định hữu hình và

Khả năng sinh lợi của công ty ảnh hưởng đến quyết định cấu trúc vốn, từ đó định hình các quyết định tài chính quan trọng Việc lựa chọn cấu trúc vốn phù hợp sẽ giúp công ty tối ưu hóa hiệu quả tài chính và nâng cao khả năng sinh lời.

1.5.2 Về mặt thực tiễn: Đề tài này khảo sát mối quan hệ đồng biến giữa biến động dòng tiền và quyết định cấu trúc vốn của các các công ty tại Việt Nam Để từ đó giúp nhà quản trị có những bằng chứng thực nghiệm để xem xét lại công tác quản trị tài chính, đặc

Tải xuống TIEU LUAN MOI tại địa chỉ skknchat@gmail.com Việc lựa chọn cấu trúc vốn phù hợp với tình hình thực tế là rất quan trọng, giúp công ty phát triển ổn định trong một giai đoạn nhất định.

Kết cấu luận văn

Luận văn này gồm 5 chương:

Chương 1: Tổng quát nghiên cứu Chương này, trình bày một cách tổng quan lý do nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa nghiên cứu và kết cấu nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm, giả thuyết và mô hình nghiên cứu

Chương 3: Dữ liệu và Phương pháp nghiên cứu Chương này, trình bày phương pháp nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu, biến mô tả, xây dựng các giả thuyết và các mô hình để kiểm định

Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương này, trình bày kết quả từ mô hình để phân tích vấn đề nghiên cứu tại Việt Nam Sau đó, phân tích các biến trong mô hình và thảo luận một số nhân tố tác động đến kết quả

Chương 5: Kết luận và nghiên cứu

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC

Chương 2 của luận án sẽ tổng hợp và phân tích cơ sở lý thuyết về cấu trúc vốn và dòng tiền trong doanh nghiệp dưới góc độ quản trị tài chính Trên cơ sở tiếp cận những lý luận chung về cấu trúc vốn và dòng tiền, kết hợp với các lý thuyết nền tảng về cấu trúc vốn, chương 1 sẽ phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và dòng tiền theo mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp Ngoài ra, chương này còn hệ thống hóa các nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc vốn và dòng tiền của nhóm doanh nghiệp trong và ngoài nước.

Khung lý thuyết về dòng tiền và cấu trúc vốn

2.1.1 Khái niệm về dòng tiền (Cash flow): Đối với doanh nghiệp, dòng tiền là yếu tố then chốt, quyết định các vấn đề, hoạt động sống còn, định hướng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp Vậy nhưng, vấn đề quản lý dòng tiền lại chưa được chú trọng tại Việt Nam, điều này dẫn tới việc hoạt động của doanh nghiệp vẫn chưa phát huy được hết hiệu quả Trong tình hình kinh tế thiếu sự ổn định như hiện tại, thì việc quản lý doanh nghiệp một cách chặt chẽ là vô cùng cần thiết, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến tiền – nguồn sống của doanh nghiệp Do dòng tiền có vị trí và tầm vóc quan trọng như vậy nên việc tìm hiểu và có cái nhìn khái quát về dòng tiền là ưu tiên hàng đầu mà doanh nghiệp cần quan tâm

Dòng tiền là yếu tố sống còn quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp, giống như dòng máu trong cơ thể Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn thiếu kế hoạch cụ thể và chủ động để bảo vệ nguồn tài chính này Một trong những lý do chính khiến nhiều doanh nghiệp không thể duy trì hoạt động lâu dài là vấn đề dòng tiền Theo thống kê, 90% doanh nghiệp nhỏ ở Anh thất bại hàng năm do các vấn đề liên quan đến dòng tiền, trong khi ở Úc, con số này là 40% do không đủ dòng tiền hoặc quản lý tiền mặt kém.

Dòng tiền là sự luân chuyển tài chính thể hiện các khoản thu và chi trong kỳ hiện tại, bao gồm chi phí mua hàng tồn kho, thanh toán lương cho nhân viên, cũng như thu nhập từ việc bán hàng hóa và thanh lý tài sản.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

- Theo báo cáo lưu chuyển tiền tệ các dòng tiền được trình bày theo 3 dạng hoạt động chính như sau:

Hoạt động kinh doanh là những hoạt động chính tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp, bao gồm các giao dịch và dịch vụ thiết yếu, không bao gồm các hoạt động đầu tư hay tài chính.

Hoạt động đầu tư bao gồm việc mua sắm, xây dựng, thanh lý và nhượng bán các tài sản dài hạn, cùng với các khoản đầu tư khác không thuộc về các khoản tương đương tiền.

Hoạt động tài chính bao gồm những hoạt động tạo ra sự thay đổi về quy mô và cấu trúc của vốn chủ sở hữu cũng như vốn vay trong doanh nghiệp.

Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh chính là nguồn lực tài chính thiết yếu giúp công ty chi trả cho các chi phí hoạt động, hoàn trả nợ vay và thanh toán cho nhà cung cấp, từ đó đảm bảo sự ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trong ngắn hạn, khi dòng tiền hoạt động kinh doanh âm, công ty có thể phải vay thêm tiền hoặc phát hành cổ phiếu để duy trì nguồn vốn Tuy nhiên, nếu tình trạng này kéo dài, công ty sẽ đối mặt với áp lực tài chính lớn, không đủ khả năng trả lãi vay, nợ gốc và lợi nhuận cho nhà đầu tư Nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã trải qua thực trạng này khi đầu ra sản phẩm khó khăn và doanh thu sụt giảm, dẫn đến dòng tiền kinh doanh gặp khó Để giải quyết vấn đề, các hoạt động vay nóng, đảo nợ và phát hành thêm cổ phiếu đã gia tăng nhằm bổ sung nguồn vốn cho hoạt động.

2.1.2 Khái niệm về cấu trúc vốn:

Lý thuyết cấu trúc vốn, do Modigliani và Miller phát triển, đã thu hút sự chú ý và tranh cãi lớn trong lĩnh vực tài chính Họ là những người tiên phong đặt ra câu hỏi về mối liên hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu suất của một công ty.

Họ cho rằng trong một điều kiện nhất định, giá trị thị trường của một công ty bất kỳ độc lập với cấu trúc vốn

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

According to Brealey and Myers, the decision to combine various long-term financial sources is commonly referred to as capital structure (Brealey and Myers, Fundamentals of Corporate Finance, p 9).

Trên toàn cầu, có nhiều quan điểm và cách hiểu khác nhau về cấu trúc vốn Tuy nhiên, để dễ dàng nắm bắt, chúng ta có thể sử dụng một khái niệm thông dụng nhất để mô tả vấn đề này.

Nguồn vốn được chia thành hai loại chính: nợ và vốn của chủ nợ Nợ được phân loại thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn Vốn của chủ nợ bao gồm vốn huy động từ cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu tiên và lợi nhuận chưa chia.

Tỷ trọng của các nguồn đó trong tổng nguồn vốn chính là cơ cấu vốn

Cấu trúc vốn là sự kết hợp giữa nợ và vốn cổ phần mà công ty sử dụng để tài trợ cho các hoạt động đầu tư và kinh doanh Lý thuyết về cấu trúc vốn được Modigliani và Miller (1958) đề xuất, cho rằng cấu trúc vốn không ảnh hưởng đến giá trị công ty, dựa trên các giả định về thị trường hoàn hảo như không có thuế và chi phí giao dịch Tuy nhiên, những giả định này không phản ánh thực tế, khi mà các yếu tố như thuế và chi phí giao dịch luôn tồn tại trong môi trường kinh doanh.

Theo Modigliani và Miller (1963), việc sử dụng nợ vay có thể gia tăng giá trị công ty nhờ tác dụng của lá chắn thuế Tuy nhiên, Trương Đông Lộc và Võ Kiều Trang (2008) cảnh báo rằng việc vay nợ quá nhiều có thể dẫn đến nguy cơ phá sản Auerback (1987, dẫn theo Majumdar & Chibber, 1999) chỉ ra rằng tài trợ bằng nợ không chỉ làm tăng lợi nhuận mà còn gia tăng rủi ro Do đó, câu hỏi đặt ra là mức độ sử dụng nợ vay hợp lý để tối ưu hóa lợi ích từ lá chắn thuế và nâng cao hiệu quả kinh doanh Vấn đề này đã thu hút sự quan tâm của nhiều học giả (San & Heng, 2011), nhưng các kết quả nghiên cứu hiện tại vẫn chưa đạt được sự đồng thuận.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Kinh tế học tài chính có nhiều phân tích về quyết định cấu trúc vốn, nhưng các lý thuyết này thường thiếu hướng dẫn thực hành cụ thể Khác với độ chính xác của mô hình định giá quyền chọn của Black và Scholes (1973), lý thuyết cấu trúc vốn thường có độ sai lệch cao, điều này hạn chế khả năng áp dụng các kết quả nghiên cứu vào quyết định của doanh nghiệp.

Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây

2.2.1 Các nghiên cứu thực nghiệm ở nước ngoài:

Trên toàn cầu, nhiều nghiên cứu đã chú trọng vào các yếu tố tác động đến biến động dòng tiền và quyết định cấu trúc vốn của các công ty.

Nghiên cứu của Wang mou (2001) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Trung Quốc niêm yết trên sàn chứng khoán Mẫu nghiên cứu bao gồm 1.230 doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hong Kong trong giai đoạn 2005-2010 Nghiên cứu áp dụng phương pháp hồi quy theo phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS với mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên các yếu tố liên quan.

Bài nghiên cứu sử dụng hình hồi quy tuyến tính bội để phân tích mối quan hệ giữa tổng nợ trên giá trị ghi sổ (Lev) và 7 biến độc lập: cơ hội tăng trưởng (Growth), khả năng sinh lợi (Prof), tính thanh khoản (Liq), quy mô doanh nghiệp (Size), tài sản cố định hữu hình (Tang), rủi ro kinh doanh (Risk) và tấm chắn thuế (Tax) Kết quả cho thấy quy mô doanh nghiệp và khả năng sinh lợi có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, trong khi tấm chắn thuế có mối tương quan mạnh với đòn bẩy tài chính Tính thanh khoản có ý nghĩa ở mức 10%, trong khi khả năng sinh lợi, tấm chắn thuế từ khấu hao và rủi ro doanh nghiệp lại có quan hệ ngược chiều Đặc biệt, không có ý nghĩa thống kê với cơ hội tăng trưởng và tài sản cố định hữu hình.

Nghiên cứu của Byoun (2008) chỉ ra rằng tỷ lệ nợ mục tiêu của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi tình trạng thặng dư hoặc thâm hụt vốn Doanh nghiệp thiếu hụt vốn thường phải nhanh chóng điều chỉnh tỷ lệ nợ mục tiêu để bù đắp cho nguồn vốn thiếu hụt, thông qua việc phát hành nợ, vốn chủ sở hữu hoặc cả hai Ngược lại, các doanh nghiệp có thặng dư vốn không gặp áp lực phải điều chỉnh tỷ lệ nợ về mức mục tiêu.

Nghiên cứu của Pierluigi Santosuosso (2015) về biến động dòng tiền từ hoạt động ảnh hưởng đến tài chính nợ và các tài khoản phải trả, dựa trên mẫu 198 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Ý từ 2005 đến 2013, cho thấy rằng các công ty có biến động dòng tiền cao thường có tỷ lệ nợ dài hạn thấp Mối tương quan này thể hiện sự nghịch biến giữa biến động dòng tiền và nợ dài hạn Đặc biệt, nghiên cứu cũng phát hiện rằng các tài khoản phải trả có mối liên hệ tích cực với biến động dòng tiền, cho thấy sự ảnh hưởng mạnh mẽ của dòng tiền đến cấu trúc tài chính của các công ty.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com quan đến tổng tài sản và tổng nợ phải trả, như được xác nhận bởi các thống kê mô tả

Nghiên cứu của Keefe và Yaghoubi (2016) phân tích ảnh hưởng của biến động dòng tiền đến cấu trúc vốn, sử dụng dữ liệu từ năm 1974 đến 2012 của các tập đoàn Hoa Kỳ từ CRSP và Compustat Bài viết này điều tra mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và biến động dòng tiền thông qua thước đo biến động dòng tiền có điều kiện của De Veirman và Levin (2011).

Nghiên cứu của chúng tôi, dựa trên các công trình của Frank và Goyal (2009), Welch (2011), Keefe và Tate (2013), đã xem xét sáu thị trường mới và sử dụng tỷ lệ nợ làm biến số phụ thuộc Kết quả cho thấy mối quan hệ giữa biến động dòng tiền và cấu trúc vốn là tiêu cực và có ý nghĩa thống kê Ngoài ra, khi áp dụng mô hình probit cho các biến phụ thuộc không sử dụng đòn bẩy, chúng tôi phát hiện rằng sự gia tăng biến động dòng tiền làm giảm xác suất một khoản nợ có thời gian đáo hạn dài hơn, phù hợp với các nghiên cứu trước đó của Kane và cộng sự (1985) cũng như Stohs và Mauer (1996) về mối quan hệ nghịch đảo giữa kỳ hạn nợ và biến động giá trị tài sản.

Nghiên cứu của Zulfiqar Ali Memon và các đồng tác giả (2018) đã phân tích tác động của biến động dòng tiền đến đòn bẩy công ty và thời gian đáo hạn nợ tại Trung Quốc Dữ liệu được thu thập từ sở giao dịch chứng khoán Thượng Hải trong giai đoạn nghiên cứu, cung cấp những bằng chứng quan trọng về mối liên hệ giữa dòng tiền và cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp.

Từ năm 1997 đến 2015, dữ liệu từ 31.142 quan sát cho thấy rằng biến động dòng tiền cao hơn dẫn đến mức đòn bẩy thấp hơn Phân tích mẫu phụ giữa doanh nghiệp nhà nước (SOEs) và doanh nghiệp không phải nhà nước (NSOE) chỉ ra rằng mối liên hệ nghịch đảo này chỉ áp dụng cho NSOE Giải thích cho điều này có thể là do các doanh nghiệp nhà nước gặp khó khăn tài chính có ít cơ hội hơn.

Các doanh nghiệp nhà nước thường ít phải đối mặt với nguy cơ phá sản và có khả năng thu hút nợ dễ dàng hơn nhờ vào mối quan hệ chặt chẽ với ngân hàng nhà nước Điều này dẫn đến việc mức nợ của họ ít nhạy cảm với biến động dòng tiền so với các doanh nghiệp tư nhân Hơn nữa, việc áp dụng các phương pháp mới trong việc phân loại kỳ hạn nợ giúp làm rõ mối quan hệ giữa biến động dòng tiền và cấu trúc đáo hạn nợ, cho thấy mối liên hệ nghịch đảo giữa hai yếu tố này.

Nghiên cứu của Christopher Harris và Scott Roark (2018) về mối quan hệ giữa biến động dòng tiền và quyết định cấu trúc vốn của các công ty Hoa Kỳ trong giai đoạn 1960-2016 cho thấy sự gia tăng biến động dòng tiền có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định cấu trúc vốn Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Huang và Ritter (2016), cho thấy thiếu hụt dòng tiền hoạt động tác động đến mức nợ của các công ty Nghiên cứu dựa trên mô hình của Frank và Goyal (2009) để xem xét tác động của các yếu tố này.

(1) Nợ; (2) tỷ lệ thị trường trên sổ sách; (3) tài sản hữu hình; (4) khả năng sinh lợi; (5) quy mô công ty và (6) lạm phát kỳ vọng; (7) biến động dòng tiền; (8)

Nợ của từng ngành Trong đó:

Mô hình nghiên cứu xác định cấu trúc vốn thông qua tỷ số nợ (TDM) là biến phụ thuộc, trong khi các biến độc lập bao gồm: (1) tỷ lệ giá trị thị trường trên sổ sách; (2) quy mô công ty, được đo lường bằng logarit của tài sản; (3) tính chất tài sản, được đo lường qua tỷ lệ tài sản cố định hữu hình trên tổng tài sản; (4) khả năng sinh lợi; (5) lạm phát kỳ vọng; (6) biến động dòng tiền; và (7) nợ của từng ngành.

2.2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm trong nước:

Ngoài những công trình nghiên cứu trên thế giới tác giả tập hợp các nghiên cứu tại Việt Nam như sau:

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Lê Đạt Chí (2013) đã tiến hành nghiên cứu về các yếu tố tác động đến việc hoạch định cơ cấu vốn của các nhà quản trị tài chính tại Việt Nam Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính của 178 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trong giai đoạn 2007-2010 Mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên các lý thuyết như lý thuyết đánh đổi, lý thuyết trật tự phân hạng, lý thuyết thời điểm thị trường và lý thuyết tài chính hành vi.

- Biến phụ thuộc của mô hình là đòn bẩy tài chính, đo lường bởi tỷ số nợ

Biến độc lập trong nghiên cứu này bao gồm năm yếu tố chính: (1) lợi tức, được đo lường bằng doanh thu hoạt động trước khấu hao trên tài sản và suất sinh lợi trên tổng tài sản; (2) quy mô, được xác định qua logarit của tài sản; (3) tăng trưởng, đo lường bằng tỷ lệ giá thị trường so với giá trị sổ sách của tài sản; (4) ngành nghề kinh doanh, được đánh giá qua đòn bẩy của ngành; và (5) tính chất của tài sản, được đo bằng tỷ lệ tài sản cố định hữu hình trên tổng tài sản.

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định theo luật định, trong khi điều kiện của thị trường chứng khoán được đo lường qua tỷ suất sinh lợi của chỉ số thị trường Điều kiện của thị trường nợ được xác định bởi lãi suất cho vay bình quân, và điều kiện vĩ mô được đo lường qua tỷ lệ lạm phát Cuối cùng, tài chính hành vi thể hiện qua hành vi của các nhà quản trị.

Thảo luận các nghiên cứu thực nghiệm

Các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước đã chỉ ra rằng quyết định cấu trúc vốn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố và có sự khác biệt giữa các nhóm doanh nghiệp trong các ngành nghề khác nhau, cũng như ở các không gian và thời gian khác nhau Hơn nữa, những nghiên cứu này còn khẳng định mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và biến động dòng tiền, với trọng tâm là tác động của nợ trong cơ cấu vốn đến hiệu quả tài chính.

Phương pháp nghiên cứu chính trong các nghiên cứu thực nghiệm thường bao gồm phân tích tương quan và phân tích hồi quy tuyến tính đa biến với dữ liệu bảng, kết hợp với các kiểm định phù hợp Báo cáo tài chính được sử dụng như nguồn tài liệu chủ yếu để xác định các chỉ tiêu tài chính trong mô hình nghiên cứu của các nghiên cứu thực nghiệm trước đây.

Nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và biến động dòng tiền trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam cho thấy thiếu hụt thông tin Điều này cần thiết để hướng dẫn các doanh nghiệp trong việc lựa chọn nguồn tài trợ phù hợp Đồng thời, những thông tin này cũng giúp các nhà quản trị tài chính thiết lập các công cụ và biện pháp nhằm kiểm soát và giảm thiểu biến động dòng tiền, từ đó góp phần tăng giá trị doanh nghiệp.

Việc đo lường ảnh hưởng của các yếu tố đến cấu trúc vốn của công ty đã trở nên phổ biến thông qua các mô hình nghiên cứu thực nghiệm trên toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam Nhiều nghiên cứu tương tự đã được thực hiện trong các ngành nghề khác nhau Do đó, việc xây dựng mô hình nghiên cứu với dữ liệu cụ thể sẽ giúp các công ty trong ngành có cái nhìn chính xác hơn, từ đó đưa ra quyết định về vốn một cách đúng đắn nhất.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Bài nghiên cứu nhằm phân tích biến động dòng tiền và quyết định cấu trúc vốn của các công ty tại Việt Nam, sử dụng dữ liệu bảng không cân bằng từ các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) Dữ liệu được thu thập từ cophieu68.vn trong giai đoạn 2013 - 2017, với mẫu nghiên cứu gồm 335 công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau tính đến ngày 31/12/2017.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi loại trừ các công ty thuộc ngành tài chính như ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán và quỹ đầu tư Lý do là vì các công ty này có đặc thù ngành nghề riêng, phương pháp hạch toán và các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính không phù hợp với mục tiêu nghiên cứu ban đầu Do đó, mẫu nghiên cứu chỉ bao gồm dữ liệu từ các công ty phi tài chính.

- Có đầy đủ thông tin báo cáo tài chính liên tục 5 năm trong giai đoạn từ năm 2013 -

Bài nghiên cứu đã loại trừ các công ty không có thông tin, thiếu dữ liệu hoặc có dữ liệu không liên tục Đồng thời, nghiên cứu cũng loại bỏ các công ty mới niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội Cuối cùng, các công ty có số liệu tài chính bất thường cũng được loại khỏi mẫu nghiên cứu.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Sau khi loại bỏ các công ty không đạt tiêu chí, nghiên cứu còn lại 335 công ty phi tài chính niêm yết trên hai Sở giao dịch trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2017.

Bảng 3.1 Phân loại ngành mẫu nghiên cứu

1 NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN 16 5%

3 CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO 40 12%

SẢN XUẤT VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN, KHÍ ĐỐT, NƯỚC NÓNG, HƠI NƯỚC VÀ ĐIỀU HOÀ KHÔNG

BÁN BUÔN VÀ BÁN LẺ; SỬA CHỮA Ô TÔ, MÔ

TÔ, XE MÁY VÀ XE CÓ ĐỘNG CƠ KHÁC 9 3%

8 THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG 10 3%

HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN, KHOA HỌC VÀ

HOẠT ĐỘNG HÀNH CHÍNH VÀ DỊCH VỤ HỖ

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

12 GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 9 3%

13 NGHỆ THUẬT, VUI CHƠI VÀ GIẢI TRÍ 2 1%

14 HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ KHÁC 14 4%

Nguồn: tác giả tổng hợp

Dữ liệu nghiên cứu về "rủi ro dòng tiền và quyết định cấu trúc vốn" được thu thập từ Cophieu68.vn và báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên sàn HOSE và HNX Chúng tôi đã loại trừ các công ty thuộc ngành tài chính như ngân hàng và bảo hiểm, do báo cáo tài chính và quy định kế toán của các ngành này không phù hợp với mục tiêu nghiên cứu Ngoài ra, những công ty không đủ dữ liệu trong suốt quá trình nghiên cứu cũng đã được loại bỏ.

Theo các nghiên cứu thực trạng ở bảng 2.1 tác giả nghiên cứu về rủi ro dòng tiền và quyết định cấu trúc vốn , nghiên cứu các giả quyết như sau:

- Giả thuyết 1: Nợ công ty có mối tương quan nghịch biến và có ý nghĩa thống kê với biến động dòng tiền

Keefe và Yaghoubi (2016) đã chỉ ra rằng sự biến động của dòng tiền khiến các công ty có xu hướng sử dụng tỷ lệ nợ ngắn hạn cao hơn Tương tự, Memon et al (2018) cũng phát hiện mối quan hệ tiêu cực giữa biến động dòng tiền và đòn bẩy công ty tại Trung Quốc Khi rủi ro dòng tiền gia tăng, các công ty thường cần nhiều vốn hơn để tài trợ hoạt động hoặc có khả năng đối mặt với tình trạng thiếu tiền trong năm tài chính Do đó, các công ty có nguy cơ hết tiền có thể phát hành nợ như một phản ứng, cho thấy rằng biến động dòng tiền có mối liên hệ tích cực với mức nợ trong cấu trúc vốn của công ty.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Giả thuyết 2 chỉ ra rằng mối quan hệ giữa nợ trong cấu trúc vốn và biến động dòng tiền là mạnh nhất ở những công ty có dòng tiền hoạt động thấp nhất.

Luận văn này xây dựng thước đo tính biến động trong dòng tiền theo phương pháp của De Veirman và Levin (2011, 2012), nhằm khắc phục nhược điểm của phương pháp độ lệch chuẩn (rolling method) đã được sử dụng trong các nghiên cứu trước đây như của Minton và Schrand (1999), Harford et al (2008), Bates et al.

Phương pháp độ lệch chuẩn được sử dụng để đo lường tính biến động trong dòng tiền bằng cách tính độ lệch chuẩn của dòng tiền trong một khoảng thời gian xác định Kết quả của phương pháp này chỉ phản ánh giá trị trung bình của sự thay đổi dòng tiền trong thời gian đó, do đó không thể đánh giá mối quan hệ động giữa tính biến động của dòng tiền và quyết định đầu tư của doanh nghiệp Thay vào đó, cần áp dụng phương pháp của De Veirman và Levin để xây dựng thước đo tính biến động trong dòng tiền một cách chính xác hơn.

Từ năm 2011 đến 2012, nghiên cứu đã điều chỉnh hàng năm để đảm bảo mục tiêu phân tích mối quan hệ động giữa tính biến động của dòng tiền và cấu trúc vốn trong luận văn.

Nghiên cứu của Denis và McKeon (2018) chỉ ra rằng tỷ lệ các công ty có dòng tiền âm đang gia tăng và những dòng tiền âm này thường kéo dài Bên cạnh đó, nghiên cứu của Byoun (2008) cho thấy việc điều chỉnh tỷ lệ nợ mục tiêu của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi thặng dư và thâm hụt vốn.

Sự mất cân đối dòng tiền trong doanh nghiệp dẫn đến áp lực điều chỉnh tỷ lệ nợ mục tiêu Các doanh nghiệp thiếu hụt vốn thường phải bù đắp nguồn vốn bằng cách phát hành nợ hoặc vốn chủ sở hữu, từ đó nhanh chóng điều chỉnh tỷ lệ nợ Ngược lại, các doanh nghiệp có thặng dư vốn không gặp áp lực tương tự và không cần phải điều chỉnh tỷ lệ nợ về mức mục tiêu.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

3.3 Mô hình nghiên cứu và mô tả biến:

Dựa vào các nghiên cứu thực nghiệm chủ yếu theo nghiên cứu của Christopher Harris

(2018), tác giả nhân định các biến của mô hình nghiên cứu theo sơ đồ như sau:

Hình 1.1 Mô hình nghiên cứu chính thức

Nguồn: tác giả tổng hợp

Tỷ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách (MB)

Tài sản cố định hữu hình

Biến khả năng sinh lợi

Quy mô công ty (SIZE)

Lạm phát kỳ vọng (INFL)

Thước đo biến động dòng tiền (CFV)

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Mô hình nghiên cứu về Rủi ro dòng tiền và quyết định cấu trúc vốn như sau:

TDMi,t=α+β1INDTDMi,t+β2MBi,t+β3TANGi,t+β4PROFi,t+β5SIZEi,t+β6INFLi,t +β7CFVi,t

TDM: Cấu trúc nợ của một công ty – Biến phụ thuộc

INDTDM: Nợ của từng ngành – Biến độc lập

MB: Giá trị thị trường trên giá trị sổ sách – Biến độc lập

TANG: Tài sản cố định hữu hình – Biến độc lập

PROF: Biến khả năng sinh lợi – Biến độc lập

SIZE: Quy mô công ty – Biến độc lập

INFL: Lạm phát – Biến độc lập

CFV: Thước đo biến động dòng tiền – Biến độc lập

3.3.2 Mô tả biến của mô hình:

Tỷ lệ nợ (TDM) trong mô hình tài chính được tính bằng tổng nợ hiện tại và nợ dài hạn, chia cho giá trị thị trường của tài sản (MVA) Biến này đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện cơ cấu vốn của doanh nghiệp.

Tỷ lệ nợ Tổng tài sản

Kích thước doanh nghiệp được xác định bằng logarith của tổng tài sản, và trong mô hình này, kích thước doanh nghiệp được kỳ vọng sẽ có ảnh hưởng tích cực, tức là quy mô công ty tỷ lệ thuận với tỷ lệ nợ trong cấu trúc vốn Điều này cho thấy rằng doanh nghiệp lớn hơn thường có xu hướng sử dụng nhiều nợ hơn trong cấu trúc tài chính của mình.

Các doanh nghiệp lớn thường có lợi thế khi vay nợ, do đó họ thường chọn sử dụng nguồn vay bên ngoài thay vì tự tài trợ Nghiên cứu của Group và Heider (2009) tại các nước phát triển cũng chỉ ra rằng quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến đòn bẩy tài chính.

Quy mô doanh nghiệp = ln(tổng tài sản)

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 3 của luận văn sẽ phân tích kết quả nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc vốn và biến động dòng tiền của các công ty tại Việt Nam, dựa trên các thiết kế nghiên cứu đã được trình bày ở chương 2.

Chương này trình bày kết quả và thảo luận về nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến tình hình tài chính tổng quát, cấu trúc vốn và biến động dòng tiền của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE và HNX tại Việt Nam.

Tài liệu TIEU LUAN MOI có thể tải xuống tại địa chỉ skknchat@gmail.com, trình bày sự khác biệt trong quản trị tài chính Nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và biến động dòng tiền tại các công ty Việt Nam Chương 3 phân tích kết quả nghiên cứu dựa trên khảo sát ý kiến từ đại diện doanh nghiệp về quyết định cấu trúc vốn và cách nhận diện, kiểm soát biến động dòng tiền.

4.1 Thống kê mô tả và ma trận tương quan:

Trong phần này, bài nghiên cứu thực hiện phân tích thống kê mô tả các biến từ giai đoạn 2013-2017 Phân tích bao gồm việc xem xét các giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất của các biến được sử dụng trong nghiên cứu.

Bảng 4.1 trình bày các biến trong nghiên cứu, cho thấy giá trị trung bình của INDTDM ở các công ty phi tài chính là 58%, trong khi CFV chỉ đạt 56% Điều này chỉ ra rằng từ năm 2013 đến 2017, các công ty phi tài chính hoạt động hiệu quả Cơ cấu vốn trung bình của các công ty này là 55%, cho thấy tỷ lệ sử dụng nợ gần 50% tổng nguồn vốn.

Bảng 4.1 Thống kê mô tả cho toàn bộ mẫu

Variable Số quan sát Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Nguồn: Xử lý dữ liệu bằng phần mềm stata 13

Bài nghiên cứu đã phân tích ma trận tương quan giữa các biến trong mẫu nghiên cứu doanh nghiệp, nhằm phát hiện mối quan hệ tuyến tính đa biến giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, đồng thời kiểm tra sự tồn tại của đa cộng tuyến Kết quả từ bảng 4.2 cho thấy rằng giá trị thị trường trên giá trị sổ sách, tài sản cố định hữu hình, lợi nhuận và biến động dòng tiền có mối tương quan âm với cấu trúc vốn Cụ thể, nợ ngành có mối quan hệ dương với tỷ lệ nợ, trong khi giá trị thị trường trên giá trị sổ sách và tài sản cố định hữu hình có mối quan hệ âm, cho thấy công ty có xu hướng giảm nợ khi tỷ lệ này cao Ngoài ra, lợi nhuận cao cũng dẫn đến việc sử dụng nợ thấp hơn, trong khi các công ty lớn và lạm phát kỳ vọng cao lại có xu hướng sử dụng nợ nhiều hơn.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Hệ số tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến, vì tất cả các hệ số tương quan đều có giá trị tuyệt đối nhỏ hơn 0.8.

Bảng 4.2 Ma trận tương quan toàn bộ mẫu TDM INDTDM MB TANG PROF SIZE INF CFV

Nguồn: Xử lý dữ liệu bằng phần mềm stata 13

4.2 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến:

Hệ số phóng đại phương sai (VIF) là một chỉ số quan trọng để phát hiện đa cộng tuyến trong phân tích hồi quy Khi VIF lớn hơn 2, điều này cho thấy có dấu hiệu của đa cộng tuyến, điều này không mong muốn trong mô hình Nếu VIF vượt quá 10, có thể khẳng định chắc chắn rằng đa cộng tuyến tồn tại Ngược lại, nếu VIF nhỏ hơn 2, mô hình không bị ảnh hưởng bởi đa cộng tuyến.

Kết luận: Các biến trong mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến

Bảng 4.3 Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Nguồn: Xử lý dữ liệu bằng phần mềm stata 13

Trong chương này, tác giả thực hiện hồi quy mẫu dữ liệu theo mô hình Pooled OLS và tiến hành các kiểm định để phát hiện vi phạm giả thuyết của mô hình Dựa trên kết quả kiểm định, tác giả sẽ hồi quy theo hai mô hình FEM và REM, lựa chọn mô hình phù hợp nhất thông qua kiểm định Hausman và F-test Nếu phát hiện hiện tượng phương sai thay đổi hoặc tự tương quan bậc nhất trong sai số, tác giả sẽ áp dụng kiểm định FGLS và sử dụng kết quả cuối cùng để phân tích.

Tác giả đã thực hiện ước lượng mô hình dựa trên nghiên cứu của Christopher Harris và Scott Roark (2018) để giải đáp câu hỏi về mối quan hệ giữa nợ công ty và biến động dòng tiền Để làm rõ vấn đề này, tác giả đã sử dụng ba phương pháp hồi quy là Pooled OLS, FEM và REM Tiếp theo, tác giả tiến hành kiểm tra các vi phạm giả thuyết của mô hình OLS, đánh giá sự phù hợp giữa các phương pháp ước lượng và kiểm tra khuyết tật trong mô hình.

Tải luận văn mới tại: skknchat@gmail.com Bài viết tập trung vào việc phân tích phương sai sai số thay đổi và tự tương quan bậc nhất trong mô hình, đồng thời khắc phục các khuyết tật thông qua hồi quy mô hình bằng phương pháp FGLS Cuối cùng, tác giả giải thích các kết quả hồi quy đạt được từ phương pháp FGLS trong bối cảnh thị trường Việt Nam.

Kiểm định so sánh sự phù hợp giữa các phương pháp ước lượng Pooled OLS, FEM và REM:

Kiểm định so sánh sự phù hợp giữa phương pháp ước lượng Pooled OLS, FEM:

Bảng 4.4 Bảng kết quả kiểm định F mô hình 1

Ho: Phương pháp OLS là hiệu quả hơn

Phương trình 1 F(334, 1333) = 30.36 Prob > F = 0.0000 Kết luận: Bác bỏ Ho

Nguồn: Tổng hợp kết quả từ phần mềm Stata 13

Kết quả trên cho thấy p-value = 0.0000 chi 2 = 0.0000 Kết luận: bác bỏ giả thuyết Ho

Nguồn: Tổng hợp kết quả từ phần mềm Stata 13

Kết quả từ bảng cho thấy các giá trị p-value đều nhỏ hơn 1%, đủ để bác bỏ giả thuyết Ho Điều này cho thấy mô hình 1 sử dụng phương pháp ước lượng FEM là phù hợp hơn so với phương pháp REM Tác giả tiếp tục kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi và tự tương quan bậc nhất của mô hình FEM thông qua kiểm định Wald và Wooldridge, với kết quả như sau:

Bảng 4.6: Bảng Kết quả kiểm định tự tương quan (Wooldridge test) và phương sai thay đổi (Wald test) mô hình 1

H0: Sai số mô hình không xảy ra hiện tượng phương sai thay đổi (tự tương quan bậc nhất)

Kiểm định tự tương quan 0.0000

Kiểm định phương sai thay đổi 0.0000

Nguồn: Tổng hợp kết quả từ phần mềm Stata 13

Kết quả kiểm định phương sai thay đổi và tự tương quan cho thấy p-value nhỏ hơn 1%, điều này chứng tỏ nghiên cứu đã bác bỏ giả thuyết H0 của cả hai kiểm định Như vậy, có sự tồn tại của hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan trong mô hình nghiên cứu.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Tên biến RANK 1 RANK 2 RANK 3 RANK 4

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Nguồn: Tổng hợp kết quả từ phần mềm Stata 13

Hệ số biến động dòng tiền âm cho thấy sự khác biệt với nghiên cứu của Christopher Harris và Scott Roark (2018), có ý nghĩa thống kê chỉ ở các nhóm doanh nghiệp có dòng tiền hoạt động thấp và cao nhất, trong khi không có ý nghĩa ở nhóm có dòng tiền hoạt động trung bình (RANK 3) Điều này cho thấy mức độ ảnh hưởng của biến động dòng tiền lên cơ cấu vốn doanh nghiệp lớn hơn ở nhóm có dòng tiền hoạt động thấp, giảm dần ở nhóm có dòng tiền hoạt động cao Đặc biệt, hệ số biến động dòng tiền ở nhóm RANK 1 gần gấp đôi so với nhóm RANK 2, trong khi nhóm RANK 4 có hệ số nhỏ nhất về giá trị tuyệt đối.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Kiểm định nghiệm đơn vị trên dữ liệu bảng được thực hiện cho tất cả các biến trong phân tích Kết quả cho thấy tất cả các biến trong ba mô hình nghiên cứu đều không có nghiệm đơn vị với mức ý nghĩa 1%.

KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý

Kết quả nghiên cứu thực nghiệm ở chương 3 đã cung cấp thông tin quan trọng cho chương 4, từ đó giúp đưa ra kết luận về mối tương quan giữa biến động dòng tiền và cấu trúc vốn của các công ty tại Việt Nam Luận án cũng đưa ra các gợi ý và định hướng cho các công ty trong việc quyết định cấu trúc vốn, nhằm đảm bảo mục tiêu lợi nhuận đồng thời nhận diện và kiểm soát tốt biến động dòng tiền.

Nội dung chương này cuối cùng đề cập đến mối tương quan giữa biến động dòng tiền và cấu trúc vốn của các doanh nghiệp phi.

Tài chính tại Việt Nam vẫn còn nhiều vấn đề chưa được luận án giải quyết, điều này tạo cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo trong tương lai Để tải luận văn mới, vui lòng liên hệ qua email: skknchat@gmail.com.

Biến động dòng tiền cao hơn dẫn đến mức đòn bẩy thấp hơn, cho thấy rằng các công ty có biến động dòng tiền cao có thể không gặp khó khăn trong việc thu hút vốn vay Khi đối mặt với khó khăn tài chính hoặc nguy cơ phá sản, những công ty này có thể giảm chi phí bằng cách giảm mức đòn bẩy hoặc sử dụng các khoản nợ ngắn hạn.

Để cải thiện quản trị tài chính tại các công ty Việt Nam, các nhà quản trị cần xem xét lại cấu trúc vốn phù hợp với thực tế Biến động dòng tiền là yếu tố quan trọng trong quyết định tài chính, ảnh hưởng đến cấu trúc vốn tối ưu Nghiên cứu cho thấy các ngân hàng có thể giảm rủi ro nợ xấu bằng cách hạn chế tài chính hoặc tăng chi phí nợ đối với các công ty có dòng tiền biến động cao Mối liên hệ nghịch đảo giữa biến động dòng tiền và đòn bẩy đặc biệt đúng với các công ty vừa và nhỏ, tuy nhiên, cơ hội cho các công ty gặp khó khăn tài chính là thấp, khiến họ ít phải đối mặt với phá sản Mặc dù có biến động dòng tiền lớn, các công ty này gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ, nhưng lại có khả năng nhận khoản nợ lớn nhờ mối quan hệ chặt chẽ với ngân hàng Do đó, mức độ tài chính của các công ty này ít nhạy cảm hơn với biến động dòng tiền.

Nghiên cứu cho thấy rằng sự biến động của dòng tiền có ảnh hưởng lớn đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp Cụ thể, các công ty có mức nợ thấp trong kỳ trước sẽ trải qua sự thay đổi cấu trúc vốn ít hơn.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Kết quả nghiên cứu sẽ hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc phân tích rủi ro của công ty thông qua việc đánh giá sự biến động của dòng tiền, từ đó giúp họ đưa ra quyết định đầu tư thông minh hơn.

5.2 Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo:

Mặc dù nghiên cứu đã có nhiều nỗ lực, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế Cụ thể, dữ liệu nghiên cứu chỉ bao gồm 335 công ty phi tài chính niêm yết trên hai sở giao dịch chứng khoán, điều này có thể không đủ lớn để đại diện cho toàn bộ doanh nghiệp tại Việt Nam Do đó, kết quả nghiên cứu ở chương 04 chỉ áp dụng cho các công ty trong mẫu nghiên cứu.

Biến động dòng tiền trong hoạt động kinh doanh và quyết định cấu trúc vốn là vấn đề phức tạp đối với các nhà quản trị tài chính, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau tùy theo điều kiện hoạt động của từng công ty Sự tham gia của nợ làm cho cơ cấu vốn trở nên quan trọng hơn, gia tăng rủi ro và biến động dòng tiền Do đó, nhà quản trị tài chính cần đánh giá điểm mạnh và điểm yếu trong cấu trúc vốn hiện tại, đồng thời nhận diện và kiểm soát đầy đủ các biểu hiện của biến động dòng tiền.

5.2.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo:

Dựa trên những hạn chế hiện tại của nghiên cứu, bài viết đề xuất một số hướng nghiên cứu tiếp theo Các nghiên cứu trong tương lai nên xem xét thêm các yếu tố ảnh hưởng đến dòng tiền hoạt động kinh doanh và sự thay đổi trong cấu trúc vốn vào mô hình nghiên cứu Điều này sẽ giúp đánh giá toàn diện hơn về tác động của các yếu tố này đến dòng tiền và cấu trúc vốn Ngoài ra, việc mở rộng mẫu nghiên cứu cũng là một yếu tố cần được cân nhắc trong các nghiên cứu tiếp theo.

Để nâng cao sự đại diện cho tất cả các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam, cần gia tăng số lượng công ty niêm yết và phi niêm yết Việc này sẽ giúp cải thiện tính minh bạch và tăng cường sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam Tải tài liệu TIEU LUAN MOI qua email: skknchat@gmail.com để tìm hiểu thêm.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Ngày đăng: 15/07/2022, 04:39

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Hữu Phước, Lê Thị Lanh, Lại Tiến Dĩnh, Phan Thị Nhi Hiếu (2005), Tài chính doanh nghiệp, NXB Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính doanh nghiệp
Tác giả: Bùi Hữu Phước, Lê Thị Lanh, Lại Tiến Dĩnh, Phan Thị Nhi Hiếu
Nhà XB: NXB Lao động xã hội
Năm: 2005
2. Đặng Phương Mai (2015). Các nhân tố tác động đến cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp trong ngành thép ở Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, số 1/2016, tr.69-72 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán
Tác giả: Đặng Phương Mai
Năm: 2015
4. Lê Đạt Chí (2013). Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoạch định cấu trúc vốn của các nhà quản trị tài chính tại VN. Tạp chí Phát triển và Hội nhập, Số 9 (19), tr.22-28 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Phát triển và Hội nhập
Tác giả: Lê Đạt Chí
Năm: 2013
5. Nguyễn Thị Ngọc Trang và Trang Thúy Quyên, 2013. Mối quan hệ giữa sử dụng đòn bẩy tài chính và quyết định đầu tư. Tạp chí phát triển và hội nhập, 9, tr.10-15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí phát triển và hội nhập
6. Nguyễn Thị Uyên Uyên và Từ Thị Kim Thoa (2017). Ảnh hưởng của dòng tiền đến độ nhạy cảm tiền mặt nắm giữ trong điều kiện hạn chế tài chính của các công ty Việt Nam. Tạp chí phát triển Kinh tế, 28(11), tr.26-53 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí phát triển Kinh tế
Tác giả: Nguyễn Thị Uyên Uyên và Từ Thị Kim Thoa
Năm: 2017
7. Phan Thị Bích Nguyệt (2006 – 2007). Tài chính doanh nghiệp. Bài giảng cao học khóa 15, tại Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng cao học khóa 15
8. Phan Thanh Hiệp (2016). Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp công nghiệp: Nghiên cứu từ mô hình GMM. Tạp chí Tài chính (6/2016), tr.47–51 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Tài chính
Tác giả: Phan Thanh Hiệp
Năm: 2016
9. Trần Tiến Cường (2013). Tái cơ cấu các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty và khu vực doanh nghiệp nhà nước nhằm gỡ nút thắt chặt cho chuyển đổi mô hình tăng trưởng ở Việt Nam. Trong Đổi mới mô hình tăng trưởng cơ cấu lại nền kinh tế. NXB chính trị quốc gia – sự thật, tr.223–256 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trong Đổi mới mô hình tăng trưởng cơ cấu lại nền kinh tế
Tác giả: Trần Tiến Cường
Nhà XB: NXB chính trị quốc gia – sự thật
Năm: 2013
10. Trần Ngọc Thơ, Nguyễn Thị Ngọc Trang, Phan Thị Bích Nguyệt, Nguyễn Thị Liên Hoa, Nguyễn Thị Uyên Uyên (2005). Tài chính doanh nghiệp hiện đại. NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính doanh nghiệp hiện đại
Tác giả: Trần Ngọc Thơ, Nguyễn Thị Ngọc Trang, Phan Thị Bích Nguyệt, Nguyễn Thị Liên Hoa, Nguyễn Thị Uyên Uyên
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2005
11. Võ Hồng Đức, Võ Tường Luân (2014). Bằng chứng thực nghiệm về mức độ sử dụng nợ tối ưu trong các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam. Tạp chí phát triển Kinh tế 2014, số 280, tr.43-60.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí phát triển Kinh tế 2014
Tác giả: Võ Hồng Đức, Võ Tường Luân
Năm: 2014
1. Allayannis, G., and A. Mozumdar, 2004. The impact of negative cash flow and influential observations on investment – cash flow sensitivity estimates. Journal of Banking and Finance, 28, pp. 901–930 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Banking and Finance
3. Bates, T. W., K. M. Kahle, and R. M. Stulz, 2009. Why do U.S. firms hold so much more cash than they used to?. Journal of Finance, 64: 1985–2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Finance
4. Christopher Harris, Scott Roark (2018). Cash flow risk and capital structure. Journal homepage, working paper 1–48 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal homepage
Tác giả: Christopher Harris, Scott Roark
Năm: 2018
6. Fazzari, S. M., R. G. Hubbard, and B. C. Petersen, 2000. Investment-Cash Flow Sensitivities are Useful: a Comment on Kaplan and Zingales. The Quarterly Journal of Economics, 115, pp. 695–705 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Quarterly Journal of Economics
7. Han, S. And Qiu, J., 2007. Corporate precautionary cash holding. Journal of Corporate Finance, 13(2007), pp. 43-57 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Corporate Finance
Tác giả: Han, S. And Qiu, J., 2007. Corporate precautionary cash holding. Journal of Corporate Finance, 13
Năm: 2007
8. Huang G. and Song F., 2005. The determinants of capital structure: Evidence from China. China Economic Review, 17(1), pp.14–36 Sách, tạp chí
Tiêu đề: China Economic Review
9. Jayaraman, S., 2008. Earnings volatility, cash flow volatility, and informed trading. Journal of Accounting Research, 46, pp. 809–851 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Accounting Research
10. Jensen M. C., 1986. Agency Costs of Free Cash Flow, Corporate Finance and Takeovers. The American Economic Review, 76(2), pp.323-329 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The American Economic Review
11. Modigliani F. and Miller M. H., 1958. The Cost of Capital, Corporate Finance, and the Theory of Investment. American Economic Review, 48, pp.261-297 Sách, tạp chí
Tiêu đề: American Economic Review
3. Đoàn Ngọc Phi Anh (2010). Các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính: tiếp cận theo phương pháp phân tích đường dẫn. Tạp chí khoa học và công nghệ, (5), (40), tr.14-22 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

bảng tính tan SGK/170 để tìm   hiểu   về   tính   tan   của muối cacbonat. - (LUẬN văn THẠC sĩ) rủi ro dòng tiền và quyết định cấu trúc vốn của các công ty tại việt nam
bảng t ính tan SGK/170 để tìm hiểu về tính tan của muối cacbonat (Trang 8)
Bảng 2.1 Tổng hợp nghiên cứu Tác giả  Mơ  hình/lý  thuyết - (LUẬN văn THẠC sĩ) rủi ro dòng tiền và quyết định cấu trúc vốn của các công ty tại việt nam
Bảng 2.1 Tổng hợp nghiên cứu Tác giả Mơ hình/lý thuyết (Trang 33)
3. Tài sản cố định hữu hình 4.  Khả năng sinh lợi - (LUẬN văn THẠC sĩ) rủi ro dòng tiền và quyết định cấu trúc vốn của các công ty tại việt nam
3. Tài sản cố định hữu hình 4. Khả năng sinh lợi (Trang 34)
Theo các nghiên cứu thực trạng ở bảng 2.1 tác giả nghiên cứu về rủi ro dòng tiền và quyết định cấu trúc vốn , nghiên cứu các giả quyết như sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) rủi ro dòng tiền và quyết định cấu trúc vốn của các công ty tại việt nam
heo các nghiên cứu thực trạng ở bảng 2.1 tác giả nghiên cứu về rủi ro dòng tiền và quyết định cấu trúc vốn , nghiên cứu các giả quyết như sau: (Trang 38)
-GV chiếu hình ảnh, thơng tin sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) rủi ro dòng tiền và quyết định cấu trúc vốn của các công ty tại việt nam
chi ếu hình ảnh, thơng tin sau: (Trang 39)
3.3 Mơ hình nghiên cứu và mơ tả biến: 3.3.1 Mơ hình nghiên cứu: - (LUẬN văn THẠC sĩ) rủi ro dòng tiền và quyết định cấu trúc vốn của các công ty tại việt nam
3.3 Mơ hình nghiên cứu và mơ tả biến: 3.3.1 Mơ hình nghiên cứu: (Trang 40)
Bảng 3.2: Mô tả cách đo lường các biến được sử dụng trong bài nghiên cứu. S T T Mã hóa Các nhân tố  ảnh  hưởng - (LUẬN văn THẠC sĩ) rủi ro dòng tiền và quyết định cấu trúc vốn của các công ty tại việt nam
Bảng 3.2 Mô tả cách đo lường các biến được sử dụng trong bài nghiên cứu. S T T Mã hóa Các nhân tố ảnh hưởng (Trang 44)
Tài sản cố định hữu hình TSCĐHH = - (LUẬN văn THẠC sĩ) rủi ro dòng tiền và quyết định cấu trúc vốn của các công ty tại việt nam
i sản cố định hữu hình TSCĐHH = (Trang 45)
Bảng 4.1 mô tả các biến được sử dụng trong bài nghiên cứu. Giá trị trung bình của INDTDM của các cơng ty phi tài chính nghiên cứu là 58%, trong khi giá trị trung  bình của CFV chỉ đạt 56% - (LUẬN văn THẠC sĩ) rủi ro dòng tiền và quyết định cấu trúc vốn của các công ty tại việt nam
Bảng 4.1 mô tả các biến được sử dụng trong bài nghiên cứu. Giá trị trung bình của INDTDM của các cơng ty phi tài chính nghiên cứu là 58%, trong khi giá trị trung bình của CFV chỉ đạt 56% (Trang 51)
Đầu tiên, dựa vào kết quả trong bảng 4.2 có thể thấy rằng, giá trị thị trường trên giá trị sổ sách, tài sản cố định hữu hình, lợi nhuận và biến động dịng tiền thể  hiện mối tương quan âm với cấu trúc vốn - (LUẬN văn THẠC sĩ) rủi ro dòng tiền và quyết định cấu trúc vốn của các công ty tại việt nam
u tiên, dựa vào kết quả trong bảng 4.2 có thể thấy rằng, giá trị thị trường trên giá trị sổ sách, tài sản cố định hữu hình, lợi nhuận và biến động dịng tiền thể hiện mối tương quan âm với cấu trúc vốn (Trang 52)
Bảng 4.2 Ma trận tương quan toàn bộ mẫu - (LUẬN văn THẠC sĩ) rủi ro dòng tiền và quyết định cấu trúc vốn của các công ty tại việt nam
Bảng 4.2 Ma trận tương quan toàn bộ mẫu (Trang 53)
Tác giả thực hiện ước lượng mơ hình dựa trên nghiên cứu của Christopher harris, Scott Roark (2018) để trả lời câu hỏi thứ nhất mà chương 1 đã đặt ra: Nợ cơng  ty có mối tương quan đồng biến và có ý nghĩa với biến động dòng tiền ? Để trả lời  câu hỏi này, - (LUẬN văn THẠC sĩ) rủi ro dòng tiền và quyết định cấu trúc vốn của các công ty tại việt nam
c giả thực hiện ước lượng mơ hình dựa trên nghiên cứu của Christopher harris, Scott Roark (2018) để trả lời câu hỏi thứ nhất mà chương 1 đã đặt ra: Nợ cơng ty có mối tương quan đồng biến và có ý nghĩa với biến động dòng tiền ? Để trả lời câu hỏi này, (Trang 54)
Kết quả từ bảng trên cho thấy các giá trị p-value đều nhỏ hơn 1%, đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết Ho - (LUẬN văn THẠC sĩ) rủi ro dòng tiền và quyết định cấu trúc vốn của các công ty tại việt nam
t quả từ bảng trên cho thấy các giá trị p-value đều nhỏ hơn 1%, đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết Ho (Trang 56)
Bảng 4.7: Bảng tổng hợp - (LUẬN văn THẠC sĩ) rủi ro dòng tiền và quyết định cấu trúc vốn của các công ty tại việt nam
Bảng 4.7 Bảng tổng hợp (Trang 57)
Kiểm định nghiệm đơn vị trên dữ liệu bảng được thực hiện cho tất cả các biến sử dụng trong phân tích - (LUẬN văn THẠC sĩ) rủi ro dòng tiền và quyết định cấu trúc vốn của các công ty tại việt nam
i ểm định nghiệm đơn vị trên dữ liệu bảng được thực hiện cho tất cả các biến sử dụng trong phân tích (Trang 59)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w