1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nồng độ β hydroxybutyrate máu ở bệnh nhân đái tháo đường ở việt nam

76 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Nồng Độ β – Hydroxybutyrate Máu Ở Bệnh Nhân Đái Tháo Đường Ở Việt Nam
Tác giả Phùng Thị Thu Phương
Người hướng dẫn TS. BS. Bùi Tuấn Anh
Trường học Đại học quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Sinh học thực nghiệm
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 76
Dung lượng 1,68 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (13)
    • 1.1. ĐÁI THÁO ĐƯỜNG (13)
      • 1.1.1. Dịch tễ của bệnh đái tháo đường (13)
      • 1.1.2. Định nghĩa đái tháo đường (14)
      • 1.1.3. Phân loại bệnh đái tháo đường (14)
      • 1.1.4. Cơ chế bệnh sinh của bệnh ĐTĐ (17)
      • 1.1.5. Các biến chứng của bệnh đái tháo đường (18)
    • 1.2. ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CÓ NGUY CƠ NHIỄM TOAN CETON (19)
      • 1.2.1. Đại cương (19)
      • 1.2.2. Phân loại (20)
      • 1.2.3. Biến chứng nhiễm toan ceton ở bệnh nhân ĐTĐ (22)
      • 1.2.4. Những đặc điểm chính trong sinh lý bệnh (22)
      • 1.2.5. Biểu hiện lâm sàng của nhiễm toan ceton ĐTĐ (23)
      • 1.2.6. Các triệu chứng cận lâm sàng (23)
    • 1.3. CÁC THỂ CETON TRONG CƠ THỂ (24)
      • 1.3.1. Khái niệm về thể ceton (24)
      • 1.3.2. Sự hình thành và chuyển hóa thể ceton (24)
      • 1.3.3. Các phương pháp phân tích thể ceton trong hóa sinh lâm sàng (28)
    • 1.4. BETA- HYDROXYBUTYRIC ACID VÀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG (29)
    • 1.5. Các nghiên cứu về Beta-hydroxybutyrat và bệnh đái tháo đường (31)
  • CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (33)
    • 2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (33)
    • 2.2. Đối tƣợng nghiên cứu (33)
      • 2.2.1. Nhóm bệnh (33)
      • 2.2.2. Nhóm chứng (33)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (34)
      • 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu (34)
      • 2.3.2. Thu thập số liệu (34)
    • 2.4. Các phương pháp xét nghiệm và tiêu chuẩn đánh giá (35)
      • 2.4.1. Định lƣợng beta-hydroxybutyric acid máu (35)
      • 2.4.2. Định lƣợng glucose trong máu (36)
      • 2.4.3. Định lƣợng HbA1c (36)
      • 2.4.4. Định lƣợng insulin trong máu (38)
      • 2.4.5. Định lƣợng C – peptid (39)
      • 2.4.6. Định lƣợng ure máu (40)
      • 2.4.7. Định lƣợng creatinin máu (40)
      • 2.4.8. Đánh giá biến chứng thận (40)
    • 2.5. Sơ đồ nghiên cứu (42)
    • 2.6. Khía cạnh đạo đức của nghiên cứu (43)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN (44)
    • 3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu (44)
      • 3.1.1. Đặc điểm chung của nhóm chứng (44)
      • 3.1.2. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu (44)
    • 3.2. Một số đặc điểm cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu (47)
      • 3.2.1. Xét nghiệm máu (47)
      • 3.2.2. Xét nghiệm nước tiểu (50)
    • 3.3. Nồng độ BHB máu ở nhóm chứng và nhóm bệnh nhân ĐTĐ typ 1 (51)
      • 3.3.1. Nồng độ BHB máu ở nhóm chứng và nhóm BN ĐTĐ typ 1 (51)
      • 3.3.2. Phân bố nồng độ BHB máu ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu (53)
      • 3.4.1. Mối tương quan giữa BHB máu với nồng độ insulin máu (54)
      • 3.4.2. Mối tương quan giữa BHB máu với glucose máu lúc đói (56)
      • 3.4.3. Mối tương quan giữa nồng độ BHB máu và một số chỉ số khác (57)
      • 3.4.4. Mối liên quan giữa BHB máu với ceton niệu (58)
      • 3.4.5. Mối liên quan giữa nồng độ BHB với biến chứng thận (59)
      • 3.4.6. Về mối liên quan với biến chứng thận (60)
  • KẾT LUẬN (42)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (63)
  • PHỤ LỤC (69)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện tại Khoa Hóa sinh của Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Nội tiết Trung ương, tọa lạc tại Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội.

- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 3/2014 đến tháng 5/2015.

Đối tƣợng nghiên cứu

Chúng tôi lựa chọn đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu gồm 133 người chia thành 2 nhóm:

Tiêu chuẩn lựa chọn trong nghiên cứu này bao gồm 83 bệnh nhân được điều trị tại Khoa Nội trú ĐTĐ – Bệnh viện Nội tiết Trung ƣơng, tất cả đều có chẩn đoán xác định là ĐTĐ typ 1, dựa trên tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ của ADA (2014) và các đặc điểm liên quan.

- Các triệu chứng lâm sàng rầm rộ: khát nhiều, tiểu nhiều, ăn nhiều, gầy sút nhiều

- Glucose máu lúc đói, HbA1c lúc mới chẩn đoán tăng cao

- Nồng độ insulin; C – peptid máu thấp

- Điều trị bằng thuốc uống không đáp ứng

- Không đồng ý tham gia vào nghiên cứu

- Bệnh nhân nặng, có nguy cơ tử vong trong quá trình nằm viện hoặc có bệnh lý cấp tính kèm theo quá nặng

- Bệnh nhân có yếu tố gây toan do các nguyên nhân khác nhƣ dùng thuốc, nhịn đói lâu ngày hoặc nghiện rƣợu…

Nghiên cứu được thực hiện trên 50 người khỏe mạnh, bao gồm cả nam và nữ, với độ tuổi trung bình tương đương nhóm bệnh Những người tham gia được lựa chọn thông qua đợt khám sức khỏe định kỳ, trải qua các xét nghiệm lâm sàng và có kết quả bình thường, không mắc bệnh lý nào.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang có đối chứng

Cỡ mẫu nghiên cứu: nhóm bệnh: mẫu thuận tiện

Tất cả các đối tượng nghiên cứu đều đáp ứng các tiêu chuẩn đã được xác định, trong đó bao gồm việc khai thác bệnh sử, tiền sử và các yếu tố liên quan Ngoài ra, các mẫu bệnh án cũng được khám lâm sàng và thực hiện xét nghiệm để định lượng nồng độ beta-hydroxybutyric acid trong máu, nhằm đảm bảo tính chính xác và phù hợp của các chỉ số hóa sinh cần thiết.

- Tiến hành phân tích các thông số sau:

+ Định lƣợng glucose máu lúc đói (Fasting glucose value – FGV)

+ Đánh giá chức năng thận: định lƣợng Ure, Creatinin máu

+ Định lƣợng Nồng độ beta-hydroxybutyric acid máu

+ Định tính bán định lƣợng ceton niệu

- Các kết quả nghiên cứu đƣợc xử lý theo thuật toán thống kê y học, sử dụng phần mềm SPSS 22.0

- Các biến định tính: tính tỷ lệ phần trăm, so sánh các tỷ lệ dựa vào test χ 2

- Các biến định lƣợng: tính trung bình và so sánh các trung bình dựa vào T- test và test Anova Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05

Phương trình tuyến tính với hệ số tương quan r cho thấy mối quan hệ giữa hai biến định lượng, với giá trị r dao động từ -1 đến +1 Khi r lớn hơn 0, mối tương quan là đồng biến, trong khi r nhỏ hơn 0 cho thấy tương quan nghịch biến Giá trị tuyệt đối của r càng gần 1 thì mối tương quan giữa hai biến càng chặt chẽ.

 0,5 ≤ |r| < 0,7: tương quan khá chặt chẽ

 0,9 ≤ |r| ≤ 1 : tương quan rất chặt chẽ

Các phương pháp xét nghiệm và tiêu chuẩn đánh giá

2.4.1 Định lƣợng beta-hydroxybutyric acid máu: Phương pháp enzym so màu

Phản ứng chuyển đổi beta-hydroxybutyric acid thành acetoacetat được xúc tác bởi enzyme beta hydroxybutyrat dehydrogenase và coenzym NAD Trong quá trình này, NADH được hình thành và sau đó chuyển đổi thành NAD nhờ vào chất oxy hóa INT và enzym diaphorase Mật độ quang giảm tỷ lệ nghịch với nồng độ beta-hydroxybutyric acid, được xác định bằng quang kế tại bước sóng 505 nm.

Hóa chất: Do công ty Mindray cung cấp

Mindray Medical International Limited là công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất giám sát bệnh nhân, hỗ trợ cuộc sống và hệ thống chẩn đoán hình ảnh tại Trung Quốc, với trụ sở chính tại Thâm Quyến Công ty đã mở rộng hoạt động ra nhiều quốc gia trên thế giới, bao gồm Vương quốc Anh và Bắc Mỹ Các sản phẩm của Mindray đã được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Liên đoàn Hóa học Lâm sàng Quốc tế (IFCC) phê duyệt và ứng dụng trong lâm sàng.

 R1: đệm tris 100 mmol/L, β-hydroxybutyrat dehydrogenase 2 KU/L, diaphorase 2 KU/L, và chất bảo quản 0,5 g/L

 R2: đệm phosphat 20 mmol/L, NAD + 5 mmol/L, INT 4 mmol/L, oxalat 20

 Bệnh phẩm: Huyết thanh hoặc huyết tương (có chống đông bằng Heparin lithium) bảo quản đƣợc 7 ngày ở nhiệt độ 2 - 8ºC, 6 tháng ở nhiệt độ - 20ºC

 Trang thiết bị: Máy AU 5800 của công ty Backman coulter

Khoảng tham chiếu của beta-hydroxybutyric acid: 0,03 – 0,3 mmol/L

2.4.2 Định lƣợng glucose trong máu: phương pháp hexokinase

Dựa trên nguyên lý của phản ứng sau:

Sự tạo thành NADPH trong phản ứng tỷ lệ thuận với nồng độ glucose, có thể được đo bằng quang kế ở bước sóng 340 nm Nồng độ glucose máu tham chiếu nằm trong khoảng 3,89 - 6,38 mmol/L (70 - 115 mg/dL).

Theo nguyên lý sắc ký lỏng áp lực cao (HPLC) ái lực boronate, haemoglobins glycated (GHB) và protein huyết tương glycated (GPP) khác với protein không glycated do sự hiện diện của các nhóm 1,2-cis-diol từ quá trình ketoamine Sự khác biệt này cho phép phân tách các thành phần glycated và không glycated bằng sắc ký ái lực boronate Trong kỹ thuật HPLC, boronate như axit phenylboronic được liên kết với bề mặt cột sắc ký Khi dung dịch protein, như hemolysate hoặc huyết tương pha loãng, được truyền qua cột, các thành phần glycated sẽ được giữ lại nhờ sự hình thành phức với nhóm diol Sau khi rửa giải các thành phần không glycated bằng dung dịch bơm rửa (Reagent 2 - Buffer 2A), các thành phần glycated sẽ được giải phóng và đi qua máy phân tích.

Tính toán tỷ lệ phần trăm của GHB trong mẫu theo công thức sau đây, với vùng đỉnh trong AU / giây:

Khoảng giá trị tham chiếu HbA1c:

Bình thường (no diabetes): 4, 0 – 5,6 % ( 20,2 – 37,7 mmol/moL)

Tiền đái tháo đường (Pre-diabetes): 5,7% - 6,4% (38,8 – 46,4 mmol/moL) Đái tháo đường (Diabetes):  6,5% ( 47,5 mmol/moL)

2.4.4 Định lƣợng insulin trong máu:

Nguyên lý của phương pháp này dựa trên miễn dịch Sandwich, kết hợp kháng nguyên và kháng thể Kỹ thuật điện hóa phát quang (ECLIA) được thực hiện trên hệ thống máy cobas 6000 của Roche Diagnostics (Thụy Sỹ).

Sơ đồ mô hình 3 giai đoạn của nguyên lý phản ứng định lượng insulin

Tổng thời gian phản ứng: 18 phút

Giai đoạn ủ thứ nhất bao gồm việc tạo phức hợp giữa kháng thể kháng insulin đặc hiệu đơn dòng gắn biotin và insulin trong 20 µL mẫu bệnh phẩm, cùng với kháng thể kháng insulin đặc hiệu đơn dòng được đánh dấu bằng ruthenium.

Giai đoạn ủ thứ 2: sau khi cho thêm streptavidin-coated microparticles phức hợp gắn kết vào pha rắn do sự tương tác giữa biotin và streptavidin

Phức hợp phản ứng được đưa vào buồng đo, nơi mà các hạt microparticles được giữ bằng từ tính trên bề mặt điện cực Các chất thừa được rửa đi bằng procell Dưới tác dụng của dòng điện với điện áp 2V, điện cực kích thích phát ra ánh sáng (hóa phát quang) và tín hiệu ánh sáng này được đo bằng bộ phận nhân quang Nồng độ insulin trong mẫu bệnh phẩm được tính toán dựa trên đường chuẩn đã được thiết lập trước từ các mẫu chuẩn với nồng độ đã biết Đường chuẩn này được xây dựng trong quá trình chuẩn định (Calibration) trước khi phân tích mẫu Khoảng giá trị tham chiếu của insulin là 2,6-24,9 μU/mL (17,8-173 pmol/L).

Kỹ thuật điện hoá phát quang (ECLIA) dựa trên nguyên lý Sandwich cho phép thực hiện xét nghiệm nhanh chóng với tổng thời gian hoàn thành chỉ 18 phút Chu trình phản ứng trong ECLIA thường trải qua nhiều giai đoạn khác nhau để đảm bảo độ chính xác và hiệu quả của kết quả xét nghiệm.

Trong giai đoạn ủ 1, mẫu bệnh phẩm (20 µL) được định lượng để xác định kháng thể c-peptid đặc hiệu đã được biotin hóa Kháng thể này sẽ kết hợp với chất đánh dấu ruthenium, tạo thành phức hợp Sandwich trong phản ứng.

Giai đoạn ủ thứ 2 bắt đầu khi cho thêm các hạt microparticles phủ streptavidin vào pha rắn, nhờ vào sự tương tác giữa biotin và streptavidin Phức hợp này được đưa vào buồng đo, nơi các hạt microparticles được giữ bằng từ tính trên bề mặt điện cực, trong khi các chất thừa được rửa trôi bằng procell Dưới tác dụng của dòng điện với điện áp 2V, phản ứng hóa phát quang sẽ tạo ra ánh sáng, tín hiệu ánh sáng này sau đó được đo bằng bộ phận nhân quang Nồng độ C-peptid trong mẫu bệnh phẩm được xác định dựa trên đường chuẩn đã được thiết lập trước đó bằng các mẫu chuẩn có nồng độ đã biết, và đường chuẩn này được xây dựng trong quá trình chuẩn định trước khi phân tích mẫu Khoảng giá trị tham chiếu của C-peptid là một thông tin quan trọng trong phân tích này.

Trong huyết thanh/huyết tương 0,37 – 1,47 nmol/L (1,1 – 4,4 ng/mL)

Trong nước tiểu mẫu 24 h 5,74 - 60,3 nmol/24h (17,2-181 g/24h)

Phương pháp: Dựa trên phương pháp động học enzyme

NH 3 + α-Cetoglutarat + NADH + H + Glutamat + NAD +

Nồng độ ure tỷ lệ thuận với sự giảm mật độ quang học của NADH đo ở bước sóng 340nm theo thời gian

Khoảng trị số tham chiếu của ure: 2,5 – 7,5 mmol/L

Phương pháp: Dưạ theo phương pháp động học 2 điểm (Jaffé method)

Creatinin + a pycric Picrat creatinin (màu da cam)

(hấp thụ cực đại ở bước sóng 492nm)

Nồng độ creatinin trong huyết thanh tỷ lệ thuận với mật độ quang của phức hợp pycrat

Khoảng trị số tham chiếu của creatinin: Nam: 62 – 106 μmol/L

2.4.8 Đánh giá biến chứng thận:

 Chúng tôi xác định biến chứng thận ở bệnh nhân ĐTĐ typ 1 dựa trên các tiêu chuẩn: micro-albumin niệu, protein niệu, bệnh thận mạn tính

 Bệnh thận mạn tính đƣợc chẩn đoán khi thỏa mãn 1 trong 2 tiêu chuẩn sau:

 Có những tổn thương về cấu trúc và chức năng thận tồn tại kéo dài ≥ 3 tháng, kèm theo hoặc không kèm theo giảm mức lọc cầu thận

 Mức lọc cầu thận giảm < 60 ml/phút/1,73m 2 da, kèm hoặc không kèm bằng chứng của tổn thương thận [4]

 Mức lọc cầu thận (MLCT) đƣợc tính theo công thức dựa trên tuổi, giới, chủng tộc và creatinin máu theo hướng dẫn về bệnh thận mạn tính của Anh

 Phân loại các giai đoạn của bệnh thận mạn tính theo Hội Thận học Hoa Kỳ

Bảng 2.1 Các giai đoạn của bệnh thận mạn tính

Giai đoạn Đánh giá MLCT(ml/phút/1,73m 2 )

I MLCT bình thường hoặc tăng 90

III MLCT giảm trung bình 30 – 59

V MLCT giảm rất nặng < 15 (điều trị thay thế)

Sơ đồ nghiên cứu

Khám LS Làm XN ĐTĐ typ 1 đã ∆(+)

* XN Glucose, HbA1c, Insulin, C-peptid

Tìm mối liên quan với Glucose, HbA1c, Insulin, C-peptid, ceton niệu, BC thận

Bình thường ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

So sánh nhóm bệnh - chứng

Khía cạnh đạo đức của nghiên cứu

- Các đối tƣợng đồng ý và hợp tác trong quá trình nghiên cứu

- Đây là nghiên cứu mô tả, tương quan, không có can thiệp, do đó không ảnh hưởng đến quá trình điều trị của bệnh nhân

- Chúng tôi cam kết thực hiện với tinh thần trung thực, giữ bí mật về thông tin của bệnh nhân.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu

3.1.1 Đặc điểm chung của nhóm chứng:

Bảng 3.1 Đặc điểm về tuổi và giới của nhóm chứng

Nhận xét và bàn luận:

Nhóm chứng có tỷ lệ nam và nữ là tương đương

Tuổi trung bình của nhóm chứng là 29,8 ± 6,0 tuổi Tuổi trung bình giữa nam và nữ khác biệt không có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05

Nhóm chứng trong nghiên cứu của chúng tôi bao gồm những người khỏe mạnh, cả nam và nữ, được chọn lựa dựa trên tiêu chí sức khỏe định kỳ Tuổi trung bình của nhóm chứng là 29,8 ± 6,0 tuổi, tương đương với tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân đái tháo đường typ 1 Tỷ lệ nam/nữ trong nhóm chứng là 1, và không có sự khác biệt về tuổi trung bình giữa hai giới (p > 0,05).

3.1.2 Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu:

Bảng 3.2 Đặc điểm về tuổi và giới của nhóm bệnh nhân nghiên cứu

Nhận xét và bàn luận:

Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ typ 1 nữ chiếm 61,45%, nam chiếm 38,55% Tỷ lệ nữ/nam ≈ 1,6 Tỷ lệ nam và nữ khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05)

Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân ĐTĐ typ 1 là 30,45 ± 9,21 tuổi Tuổi trung bình giữa nam và nữ khác biệt không có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ bệnh nhân nữ chiếm 61,45%, trong khi nam giới chiếm 38,55%, với tỷ lệ nữ/nam khoảng 1,6, và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) Tỷ lệ này tương đồng với nghiên cứu của Vũ Thị Thanh Huyền và cộng sự (2012), trong đó tỷ lệ nữ/nam là 1,62 trên 270 bệnh nhân đái tháo đường.

Tỷ lệ biến chứng thận ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 trong nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của Vũ Thị Nga và Trịnh Kim Giang, với tỷ lệ 1,45 Tuy nhiên, tỷ lệ này cao hơn so với nghiên cứu của Tạ Văn Bình, trong đó tỷ lệ nữ/nam là 1, và cũng vượt qua tỷ lệ 1,21 trong nghiên cứu của Trương Ngọc Dương trên 93 bệnh nhân đái tháo đường typ 1.

Bảng 3.3.Phân bố nhóm bệnh nghiên cứu theo nhóm tuổi

Nhận xét và bàn luận:

Trong 83 bệnh nhân ĐTĐ typ 1 nghiên cứu, nhóm tuổi 31 – 40 chiếm tỷ lệ cao nhất (37,35%), sau đó đến nhóm tuổi 21 – 30 (28,92%), nhóm tuổi > 50 chiếm tỷ lệ thấp nhất (1,20%) Tuổi thấp nhất là 8 tuổi, cao nhất là 51 tuổi

Trong 83 bệnh nhân đái tháo đường typ 1 ở nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình là 30,45 ± 9,21 tuổi Không có sự khác biệt về tuổi trung bình của nam và nữ (p > 0,05) Bảng 3.3 cho thấy nhóm tuổi 31 – 40 chiếm tỷ lệ cao nhất 37,35%, sau đó là nhóm tuổi 21 – 30 với 28,92%, nhóm tuổi >50 chiếm tỷ lệ thấp nhất 1,20% Theo kết quả nghiên cứu của Balasubramanyam A và Maldonado M: tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân ĐTĐ typ 1 là 34 ± 17 tuổi, kết quả của chúng tôi là khá tương đồng [25].Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn Khoa Diệu Vân (1999) trên 40 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 với tuổi trung bình là 52 ± 13 [18] Kết quả này cũng thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn Duy Cường (2014) trên 316 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có tuổi trung bình là 66,4 ± 12,6 [5] Qua đó cho thấy rõ sự khác biệt về tuổi trung bình mắc bệnh của ĐTĐ typ 1 và typ 2

Bảng 3.4 Phân bố nhóm bệnh nhân nghiên cứu theo biến chứng thận

Có BC thận 8 9,64 49,6 ± 8,8 p < 0,001 Không có BC thận 75 90,36 97,9 ± 24,1

Nhận xét và bàn luận:

- Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu, có 8 bệnh nhân có biến chứng thận, chiếm tỷ lệ 9,64%, có 75 bệnh nhân không có biến chứng thận (90,36%)

MLCT trung bình của nhóm có biến chứng thận là 49,6 ± 8,8 ml/phút/1,73m², trong khi của nhóm không có biến chứng thận là 92,6 ± 27,4 ml/phút/1,73m² Sự khác biệt này cho thấy MLCT trung bình của nhóm có biến chứng thận thấp hơn rõ rệt so với nhóm không có biến chứng, với giá trị p < 0,001, cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân mắc biến chứng thận là 9,64%, thấp hơn so với các nghiên cứu trước đó như của Trương Ngọc Dương (16,1% trên 93 bệnh nhân ĐTĐ typ 1) và Thái Hồng Quang (57,14% trên bệnh nhân ĐTĐ typ 1) Sự khác biệt này có thể do cỡ mẫu và thời gian mắc bệnh khác nhau Ngoài ra, tỷ lệ biến chứng thận trong nghiên cứu của Vũ Thị Nga là 63,95% trên 147 bệnh nhân ĐTĐ typ 2 và của Nguyễn Duy Cường là 29,4% trên 316 bệnh nhân ĐTĐ typ 2 cũng cho thấy sự khác biệt Gần đây, nhờ vào sự nâng cao hiểu biết về bệnh tật và sự thuận tiện trong việc tiếp cận các cơ sở y tế chuyên khoa, bệnh nhân đã đến khám chữa bệnh sớm hơn khi có dấu hiệu bất thường, giảm thiểu nguy cơ xuất hiện các biến chứng nặng.

Một số đặc điểm cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu

Bảng 3.5 Kết quả một số thông số hóa sinh máu

Nhận xét và bàn luận:

- Tỷ lệ HbA1c trung bình của nhóm BN nghiên cứu là 8,14±1,81%

- Nồng độ glucose máu lúc đói trung bình của nhóm BN nghiên cứu là 9,57 ± 5,11 mmol/L

- Nồng độ insulin máu trung bình của nhóm BN nghiên cứu là 4,96 ± 2,04 àU/mL

- Nồng độ C – peptid trung bình của nhóm BN nghiên cứu là 0,10 ± 0,10

HbA1c là chỉ số quan trọng để đánh giá mức độ kiểm soát đường máu, và việc kiểm soát tốt đường máu giúp giảm HbA1c, từ đó giảm nguy cơ biến chứng do đái tháo đường Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm bệnh nhân có giá trị HbA1c trung bình là 8,14 ± 1,81%, tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Hằng (2010) với giá trị HbA1c trung bình là 8,3 ± 1,8%.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy giá trị HbA1c trung bình là 8,9 ± 2,0%, tương tự như nghiên cứu của Vũ Thị Thanh Huyền (2012) và Đỗ Thị Tính (2009) với giá trị lần lượt là 8,9 ± 2,0% và 8,71 ± 1,16% Tuy nhiên, giá trị này thấp hơn so với một số nghiên cứu khác như của Trương Ngọc Dương (9,8 ± 2,9%) và Trịnh Ngọc Anh (11,89 ± 2,9%) Mặc dù vậy, giá trị HbA1c trung bình của chúng tôi vẫn cao hơn mục tiêu điều trị được khuyến cáo, do đó, cần tăng cường tuyên truyền về bệnh tiểu đường để đạt được mức kiểm soát tốt hơn và hạn chế các biến chứng liên quan.

Nồng độ glucose máu lúc đói cao và kiểm soát tỷ lệ HbA1c kém làm gia tăng nguy cơ biến chứng do bệnh tiểu đường Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân có nồng độ glucose máu lúc đói trung bình là 9,57 ± 5,11 mmol/L, với nồng độ thấp nhất là 2,9 mmol/L và cao nhất là 28 mmol/L Kết quả này tương đương với các nghiên cứu trước đó.

Vũ Thị Nga có mức độ 9,0 ± 2,2 mmol/L, thấp hơn so với một số nghiên cứu khác, cụ thể là nghiên cứu của Ngô Thị Tuyết Nga với kết quả 12,22 ± 5,27 mmol/L, nghiên cứu của Nguyễn Thị Hương với 13,29 ± 1,73 mmol/L, và nghiên cứu của Trương Ngọc Dương với 24,6 ± 6,3 mmol/L.

Về nồng độ insulin trong máu:

Glucose đóng vai trò là nguồn năng lượng chính cho các tế bào cơ bắp và mô khác, thường được đưa vào tế bào nhờ insulin Thiếu hụt insulin trong cơ thể sẽ khiến cơ thể không thể sử dụng glucose hiệu quả, điều này đặc trưng cho bệnh ti

Nồng độ insulin trung bình của nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi là 16,61 ± 14,30 àU/mL, cho thấy sự khác biệt đáng kể do quá trình điều trị và đặc điểm của nhóm bệnh nhân, với độ tuổi trung bình lớn hơn và thời gian mắc ĐTĐ typ 1 lâu hơn Kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Phương Mai (8,59 ± 8,68 àU/mL) và Vũ Thị Nga (13,59 ± 4,49 àU/mL) trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2, cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa nồng độ insulin máu ở bệnh nhân ĐTĐ typ 1 và typ 2.

C-peptid là chỉ số quan trọng trong việc xác định khả năng tiết insulin, đồng thời là một tiêu chuẩn phân loại cho bệnh tiểu đường typ 1 và typ 2 Nồng độ C-peptid cao cho thấy tế bào beta của đảo tụy có khả năng sản xuất insulin tốt Nghiên cứu của chúng tôi đã chỉ ra mối liên hệ giữa nồng độ C-peptid và chức năng của tế bào beta.

BN có nồng độ C – peptid trung bình là 0,1001 ± 0,1002 nmol/L Kết quả này gần tương đương kết quả nghiên cứu của Trương Ngọc Dương là 0,13 ± 0,19 nmol/L

[6] Và thấp hơn các nghiên cứu trên BN ĐTĐ typ 2, của Vũ Thị Nga là 0,9 ± 0,5 nmol/L [14], của Nguyễn Thị Thu là 0,59 ± 0,27 nmol/L [16]

Hình 3.1 Phân bố kết quả ceton niệu của nhóm bệnh nhân nghiên cứu

Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có xét nghiệm ceton niệu dương tính là 13,25% (n ), xét nghiệm ceton niệu âm tính là 86,75% (n = 72)

Ceton được sản xuất tự nhiên bởi gan trong quá trình chuyển hóa acid béo, với nồng độ bình thường trong máu khoảng 0,03 – 0,3 mmol/L ở người khỏe mạnh Khi cơ thể không đủ lượng đường để cung cấp năng lượng, các tế bào sẽ chuyển sang sử dụng chất béo, dẫn đến tăng sản xuất ceton và nồng độ ceton trong máu tăng cao, gây ra sự xuất hiện của ceton trong nước tiểu Thông thường, chỉ một lượng rất nhỏ ceton được bài tiết trong nước tiểu hàng ngày, và các phương pháp xét nghiệm thông thường hiện nay không đủ nhạy để phát hiện, chỉ cho kết quả định tính bán định lượng Kết quả ceton niệu dương tính có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau.

+ Tình trạng mất kiểm soát glucose máu ở người bệnh đái tháo đường

+ Tình trạng toan ceton máu (Ketoacidosis - DKA)

+ Tình trạng bệnh nhân bị đói lâu ngày (hoặc nạn đói):

Ceto dương tínhCeto âm tính

- Không ăn trong thời gian kéo dài (12-18 giờ) có thể đã xuất hiện

- Chán ăn do bệnh tâm thần

- Người nghiện rượu không ăn

+ Ngộ độc (ví dụ nhƣ với isopropanol)

+ Bị hội chứng nhiễm kiềm nặng

Một số rối loạn chuyển hóa có thể dẫn đến kết quả xét nghiệm dương tính "giả" Điều này thường xảy ra ở những bệnh nhân đang sử dụng một số loại thuốc như Levodopa (ví dụ, Sinemet®), Phenazopyrazine và Axit valproic.

+ Trong tình trạng mất nước trầm trọng

Kết quả cũng có thể âm tính “giả” trong một số trường hợp sau

+Do thanh thử bị hỏng

Thử nước tiểu không phát hiện được ceton do sự chiếm ưu thế của beta-hydroxybutyrate, dẫn đến kết quả xét nghiệm âm tính mặc dù nồng độ beta-hydroxybutyrate có thể cao Điều này phản ánh những sai số và khó khăn trong các phương pháp phân tích hiện tại Đối với người mắc bệnh tiểu đường, việc kiểm tra ceton là rất quan trọng.

- Trong phụ nữ mang thai bị bệnh tiểu đường và bệnh tiểu đường thai kỳ

- Khi lượng đường trong máu rất cao (> 15 mmol /L) [4]

- Trong DKA hoặc nghi ngờ nhiễm ceton acid

- Bất cứ lúc nào glucose máu > 17 mmol /L (300 mg /dL)

Xét nghiệm Ceton máu chỉ có thể thực hiện tại phòng xét nghiệm do yêu cầu về trang thiết bị và hóa chất Phân tích định lượng Beta-hydroxybutyrat có thể được thực hiện như một xét nghiệm máu riêng biệt, giúp khắc phục những vấn đề nhiễu và thiếu hụt của phương pháp dùng thanh thử hiện tại.

Ngày đăng: 13/07/2022, 17:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trịnh Ngọc Anh (2011), Bước đầu nghiên cứu áp dụng phác đồ chuyển insulin truyền tĩnh mạch sang đường tiêm dưới da trên các bệnh nhân đái tháo đường có biến chứng cấp tính, Luận văn bác sĩ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bước đầu nghiên cứu áp dụng phác đồ chuyển insulin truyền tĩnh mạch sang đường tiêm dưới da trên các bệnh nhân đái tháo đường có biến chứng cấp tính
Tác giả: Trịnh Ngọc Anh
Năm: 2011
2. Tạ Văn Bình (2004), Đặc điểm bệnh nhân đến khám lần đầu tai Bệnh viện Nội tiết. Kỷ yếu toàn văn hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết, 413-419 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm bệnh nhân đến khám lần đầu tai Bệnh viện Nội tiết
Tác giả: Tạ Văn Bình
Năm: 2004
3. Tạ Văn Bình (2007), Những nguyên lý nền tảng đái tháo đường - Tăng glucose máu, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những nguyên lý nền tảng đái tháo đường - Tăng glucose máu
Tác giả: Tạ Văn Bình
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2007
5. Nguyễn Duy Cường (2014), “ Nghiên cứu biến chứng cầu thận ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2”, Tạp chí Y học Việt Nam, 2, 109-112 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu biến chứng cầu thận ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2”, "Tạp chí Y học Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Duy Cường
Năm: 2014
6. Trương Ngọc Dương (2009), Nghiên cứu nồng độ C - peptid, insulin, tự khánh thể kháng insulin, một số chất oxy hóa, chống oxy hóa ở bệnh nhân đái tháo đường typ 1, Luận án Tiến sĩ y học, Học viện Quân y Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu nồng độ C - peptid, insulin, tự khánh thể kháng insulin, một số chất oxy hóa, chống oxy hóa ở bệnh nhân đái tháo đường typ 1
Tác giả: Trương Ngọc Dương
Năm: 2009
7. Nguyễn Thị Thúy Hằng (2010), Nghiên cứu rối loạn lipid máu tình hình kiểm soát glucose máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 quản lý điều trị ngoại trú tại bệnh viện Xanh - Pôn, Luận văn Thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu rối loạn lipid máu tình hình kiểm soát glucose máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 quản lý điều trị ngoại trú tại bệnh viện Xanh - Pôn
Tác giả: Nguyễn Thị Thúy Hằng
Năm: 2010
8. Nguyễn Thị Hương, Nguyễn Đạt Anh và cộng sự (2001), “ Nghiên cứu nồng độ insulin máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mới được phát hiện bệnh khi nằm viện cấp cứu”, Tạp chí Y học thực hành, 5(397), 26-28 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), “ "Nghiên cứu nồng độ insulin máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mới được phát hiện bệnh khi nằm viện cấp cứu”, "Tạp chí Y học thực hành
Tác giả: Nguyễn Thị Hương, Nguyễn Đạt Anh và cộng sự
Năm: 2001
9. Vũ Thị Thanh Huyền, Nguyễn Thị Tâm, Phạm Thắng (2012), “ Đặc điểm thoái hóa khớp gối ở bệnh nhân đái tháo đường cao tuổi”, Tạp chí Nghiên cứu Y học, 80(3), 19-24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm thoái hóa khớp gối ở bệnh nhân đái tháo đường cao tuổi”, "Tạp chí Nghiên cứu Y học
Tác giả: Vũ Thị Thanh Huyền, Nguyễn Thị Tâm, Phạm Thắng
Năm: 2012
10. Vũ Thị Thanh Huyền, Phạm Thắng (2012), “ Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường mới phát hiện”, Tạp chí Nghiên Cứu Y học, 80(3), 87-91 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường mới phát hiện”, "Tạp chí Nghiên Cứu Y học
Tác giả: Vũ Thị Thanh Huyền, Phạm Thắng
Năm: 2012
11. Nguyễn Thy Khuê (1999),” Rối loạn chuyển hóa lipid”, Nội tiết học đại cương, Nhà xuất bản Y học thành phố Hồ Chí Minh, Tp Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nội tiết học đại cương
Tác giả: Nguyễn Thy Khuê
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 1999
12. Nguyễn Phương Mai (2010), Nhận xét nồng độ ferritin huyết thanh và mối liên quan với tình trạng kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mới phát hiện, Luận văn Thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhận xét nồng độ ferritin huyết thanh và mối liên quan với tình trạng kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mới phát hiện
Tác giả: Nguyễn Phương Mai
Năm: 2010
13. Ngô Thị Tuyết Nga (2010), Nghiên cứu tình trạng kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 phát hiện lần đầu tại Bệnh viện Bạch Mai, Luận văn Thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tình trạng kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 phát hiện lần đầu tại Bệnh viện Bạch Mai
Tác giả: Ngô Thị Tuyết Nga
Năm: 2010
14. Vũ Thị Nga, Trịnh Kim Giang (2012), “Tình hình biến chứng thận ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị tại khoa Nội tiết Bệnh viện Bạch Mai”, Tạp chí Nghiên cứu Y học, 80(3), 78-86 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình biến chứng thận ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị tại khoa Nội tiết Bệnh viện Bạch Mai”, "Tạp chí Nghiên cứu Y học
Tác giả: Vũ Thị Nga, Trịnh Kim Giang
Năm: 2012
15. Thái Hồng Quang (1989), Góp phần nghiên cứu các biến chứng mạn tính trong bệnh đái tháo đường, Luận án Phó Tiến sĩ khoa học Y-dƣợc, Học viện Quân y Sách, tạp chí
Tiêu đề: Góp phần nghiên cứu các biến chứng mạn tính trong bệnh đái tháo đường
Tác giả: Thái Hồng Quang
Năm: 1989
16. Nguyễn Thị Thu (2012), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân khởi phát đái tháo đường có nguy cơ nhiễm toan ceton, Luận văn bác sĩ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân khởi phát đái tháo đường có nguy cơ nhiễm toan ceton
Tác giả: Nguyễn Thị Thu
Năm: 2012
17. Đỗ Thị Tính (2009),” Nghiên cứu kiểm soát đường máu ở bệnh nhân đái tháo đường”, Tạp chí Y học Việt nam, 2, 56-58 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y học Việt nam
Tác giả: Đỗ Thị Tính
Năm: 2009
18. Nguyễn Khoa Diệu Vân (1999), Nghiên cứu giá trị của Microalbumin niệu trong chẩn đoán sớm bệnh thận do đái tháo đường, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa II, Trường Đại học Y Hà Nội.B. TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu giá trị của Microalbumin niệu trong chẩn đoán sớm bệnh thận do đái tháo đường
Tác giả: Nguyễn Khoa Diệu Vân
Năm: 1999
19. Adadevoh BK (1968), “Temporary diabetes in adult Nigerians”, Trans R Soc Trop Med Hug, 62 (4), pp. 528-530 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Temporary diabetes in adult Nigerians”, "Trans R Soc Trop Med Hug
Tác giả: Adadevoh BK
Năm: 1968

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ mô hình 3 giai đoạn của  nguyên lý phản ứng định lượng insulin - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nồng độ β hydroxybutyrate máu ở bệnh nhân đái tháo đường ở việt nam
Sơ đồ m ô hình 3 giai đoạn của nguyên lý phản ứng định lượng insulin (Trang 38)
Bảng 2.1. Các giai đoạn của bệnh thận mạn tính - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nồng độ β hydroxybutyrate máu ở bệnh nhân đái tháo đường ở việt nam
Bảng 2.1. Các giai đoạn của bệnh thận mạn tính (Trang 41)
2.5. Sơ đồ nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nồng độ β hydroxybutyrate máu ở bệnh nhân đái tháo đường ở việt nam
2.5. Sơ đồ nghiên cứu (Trang 42)
Bảng 3.2. Đặc điểm về tuổi và giới của nhóm bệnh nhân nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nồng độ β hydroxybutyrate máu ở bệnh nhân đái tháo đường ở việt nam
Bảng 3.2. Đặc điểm về tuổi và giới của nhóm bệnh nhân nghiên cứu (Trang 44)
Bảng 3.3.Phân bố nhóm bệnh nghiên cứu theo nhóm tuổi - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nồng độ β hydroxybutyrate máu ở bệnh nhân đái tháo đường ở việt nam
Bảng 3.3. Phân bố nhóm bệnh nghiên cứu theo nhóm tuổi (Trang 45)
Bảng 3.4. Phân bố nhóm bệnh nhân nghiên cứu theo biến chứng thận - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nồng độ β hydroxybutyrate máu ở bệnh nhân đái tháo đường ở việt nam
Bảng 3.4. Phân bố nhóm bệnh nhân nghiên cứu theo biến chứng thận (Trang 46)
Bảng 3.5. Kết quả một số thông số hóa sinh máu - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nồng độ β hydroxybutyrate máu ở bệnh nhân đái tháo đường ở việt nam
Bảng 3.5. Kết quả một số thông số hóa sinh máu (Trang 47)
Hình 3.1. Phân bố kết quả ceton niệu của nhóm bệnh nhân nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nồng độ β hydroxybutyrate máu ở bệnh nhân đái tháo đường ở việt nam
Hình 3.1. Phân bố kết quả ceton niệu của nhóm bệnh nhân nghiên cứu (Trang 50)
Bảng 3.6. Nồng độ BHB trong máu của nhóm chứng và nhóm BN ĐTĐ typ 1 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nồng độ β hydroxybutyrate máu ở bệnh nhân đái tháo đường ở việt nam
Bảng 3.6. Nồng độ BHB trong máu của nhóm chứng và nhóm BN ĐTĐ typ 1 (Trang 52)
Hình 3.2. Phân bố nồng độ BHB máu ở nhóm BN nghiên cứu  Nhận xét và bàn luận: - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nồng độ β hydroxybutyrate máu ở bệnh nhân đái tháo đường ở việt nam
Hình 3.2. Phân bố nồng độ BHB máu ở nhóm BN nghiên cứu Nhận xét và bàn luận: (Trang 53)
Hình 3.4. Tương quan giữa nồng độ BHB máu và glucose máu lúc đói - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nồng độ β hydroxybutyrate máu ở bệnh nhân đái tháo đường ở việt nam
Hình 3.4. Tương quan giữa nồng độ BHB máu và glucose máu lúc đói (Trang 56)
Bảng 3.7. Tương quan giữa BHB trong máu với một số chỉ số - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nồng độ β hydroxybutyrate máu ở bệnh nhân đái tháo đường ở việt nam
Bảng 3.7. Tương quan giữa BHB trong máu với một số chỉ số (Trang 57)
Hình 3.5. Mối liên quan giữa nồng độ BHB máu với ceton niệu  Nhận xét và bàn luận: - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nồng độ β hydroxybutyrate máu ở bệnh nhân đái tháo đường ở việt nam
Hình 3.5. Mối liên quan giữa nồng độ BHB máu với ceton niệu Nhận xét và bàn luận: (Trang 58)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w