Mục đích của khóa luận Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – PGD An Đông là nhằm làm sáng tỏ hơn cả về mặt lý luận và mặt thực tiễn của hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – PGD An Đông, đánh giá thực trạng, những kết quả và hạn chế của việc cho khách hàng cá nhân vay để đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại đơn vị thực tập.
GIỚI THIỆU CHUNG
Lí do chọn đề tài
Trong bối cảnh hiện đại hóa và toàn cầu hóa tại Việt Nam, sự phát triển nhanh chóng của hệ thống ngân hàng thương mại đang tạo ra áp lực cạnh tranh lớn, khiến hoạt động tín dụng trở nên quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng Hoạt động tín dụng, đặc biệt là cho vay, không chỉ là lĩnh vực phức tạp mà còn phải cập nhật thường xuyên để phù hợp với biến chuyển của nền kinh tế Khi nền kinh tế thị trường phát triển, các giao dịch dân sự và thương mại gia tăng, kéo theo sự gia tăng của tranh chấp và kiện tụng, việc hiểu rõ các đặc trưng của hoạt động cho vay là cần thiết Cho vay cá nhân trở thành một hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại, không chỉ giúp xây dựng hệ thống ngân hàng mà còn tạo ra lợi nhuận Doanh thu từ cho vay cần bù đắp cho nhiều loại chi phí, dẫn đến xu hướng chuyển từ cho vay ngắn hạn sang cho vay dài hạn Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế mạnh mẽ hiện nay đã làm cho hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân trở nên khó khăn và phức tạp hơn.
Tô Phương Thảo 2 chú trọng duy trì hoạt động phù hợp với bối cảnh xã hội-kinh tế, vượt qua áp lực cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, đồng thời đáp ứng nhu cầu khách hàng và tạo lợi nhuận cho ngân hàng Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc áp dụng các quy định pháp luật về cho vay khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại vẫn còn nhiều mâu thuẫn và thiếu tính thống nhất.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) hoạt động theo mô hình ngân hàng thương mại với các dịch vụ như tiền gửi, thanh toán hóa đơn, và cho vay Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt và thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế, SCB cần cải thiện hoạt động cho vay để duy trì vị thế Đề tài nghiên cứu “THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN PGD AN ĐÔNG” được lựa chọn nhằm phân tích thực trạng cho vay và đưa ra các khó khăn, hạn chế trong việc áp dụng quy định pháp luật Qua đó, nghiên cứu đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giao dịch tín dụng tại SCB và trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu đề tài
Báo cáo thực tập này nhằm làm rõ lý luận và thực tiễn của hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - PGD An Đông, từ đó đánh giá hiệu quả và những thách thức trong quy trình cho vay.
Tô Phương Thảo 3 đã đánh giá thực trạng, kết quả và những hạn chế trong việc cho vay khách hàng cá nhân Bài viết đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay cá nhân tại đơn vị thực tập.
Phạm vi nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu tình trạng cho vay KHCN tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – PGD An Đông.
Luận văn được thực hiện trong thời gian từ tháng 03/2017 đến tháng 07/2017
Các số liệu sử dụng trong luận văn thuộc năm 2014 – 2016.
Đối tượng nghiên cứu
Tình hình thực tế hoạt động cho vay tại SCB – PGD An Đông
Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu đề tài, tác giả sẽ áp dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp dựa trên đối tượng nghiên cứu.
1.5.1 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Tổng hợp, tóm tắt, trích dẫn tài liệu khoa học về hoạt động cho vay cho mục đích nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
- Khái quát các khái niệm và các văn bản quy định của Nhà nước và Ngân hàng NHTM có liên quan đến đề tài
- Phân tích, khái quát các tài liệu về tín dụng của SCB – PGD An Đông có liên quan đến đề tài
1.5.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp thống kê số liệu : thu thập số liệu, thông tin liên quan từ đó đưa ra các nhận xét, kết luận
Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin là rất quan trọng trong việc đưa ra giải pháp hiệu quả Bằng cách thu thập số liệu và thông tin, chúng ta có thể lập bảng biểu và sơ đồ để tổng hợp và so sánh Qua đó, việc phân tích dữ liệu sẽ giúp kiến nghị những giải pháp phù hợp nhằm cải thiện tình hình hiện tại.
Kết cấu đề tài của khóa luận
Bố cục của báo cáo thực tập bao gồm các phần như lời cảm ơn, lời cam kết, danh mục bảng biểu, danh mục biểu đồ, danh mục sơ đồ, danh mục từ viết tắt và tài liệu tham khảo Nội dung chính của báo cáo được chia thành 5 chương cụ thể.
- Chương 2: Cơ sở lí luận
- Chương 3: Giới thiệu Ngân hàng TMCP Sài Gòn – PGD An Đông
- Chương 4: Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại SCB – PGD An Đông
- Chương 5: Giải pháp và Kết luận
Mục tiêu của thực tập
Một, sinh viên mong muốn được vào làm trong môi trường làm việc chuyên nghiệp, có tính chuyên môn cao
Hai, sinh viên hy vọng có thể vận dụng 100% những kiến thức đã được học ở trường vào công việc thực tế
Để hòa nhập với mọi người, sinh viên cần xây dựng mối quan hệ không chỉ với các anh chị trong phòng kinh doanh mà còn với các chị giao dịch viên ở tầng dưới và các bạn thực tập khác.
Sau đợt thực tập, sinh viên hy vọng có cơ hội việc làm trong tương lai Để đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, tác giả sẽ phân tích chi tiết từng phần để làm rõ nội dung nghiên cứu Trước tiên, chương 2 sẽ tập trung vào lý thuyết tín dụng và các vấn đề liên quan, từ đó định hình hướng đi cho các phần tiếp theo.
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại chủ yếu hoạt động dựa vào nguồn vốn từ việc huy động tiền nhàn rỗi trong dân cư và doanh nghiệp, cũng như vay từ Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác.
2.1.2 Đặc điểm Đặc điểm cơ bản của nguồn vốn này là ngân hàng chỉ được quyền sử dụng nó trong một thời gian nhất định, còn quyền sở hữu khoản tiền này là thuộc về người ký thác
Ngân hàng cần phải duy trì một tỷ lệ dự trữ nhất định để đảm bảo khả năng chi trả cho nhu cầu rút tiền của khách hàng.
2.1.3 Các hình thức huy động vốn
Chủ sở hữu là nguồn vốn tự có quan trọng nhất, đóng vai trò nền tảng cho việc thành lập ngân hàng thương mại (NHTM) Mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ, nguồn vốn này là tiền đề để huy động các nguồn vốn khác và thể hiện quy mô, tiềm lực của ngân hàng, từ đó thu hút sự chú ý và niềm tin của khách hàng Quy định về nguồn vốn này phụ thuộc vào loại hình ngân hàng và được quy định bởi Ngân hàng Nhà nước (NHNN), còn được gọi là vốn pháp định.
Đối với NHTM thuộc sở hữu nhà nước, vốn do Ngân sách Nhà nước cấp 100% vốn ban đầu;
Đối với NHTM cổ phần, vốn do sự đóng góp của cổ đông thông qua hình thức phát hành cổ phiếu;
Đối với NHTM liên doanh, phần vốn này là đóng góp cổ phần của các ngân hàng tham gia liên doanh
Vốn điều lệ không chỉ phản ánh quy mô hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) mà còn xác định phạm vi hoạt động của nó Thông thường, vốn điều lệ sẽ lớn hơn hoặc tối thiểu bằng với vốn pháp định.
Ngoài các quỹ dự trữ ngân hàng bắt buộc trong quá trình hoạt động, còn có nhiều quỹ khác như Quỹ bảo toàn vốn, Quỹ phúc lợi và Quỹ khấu hao tài sản cố định Những quỹ này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định và phát triển bền vững của ngân hàng.
Tiền gửi không kỳ hạn cho phép khách hàng rút tiền bất cứ lúc nào mà không cần thông báo trước cho ngân hàng Loại hình gửi tiền này được sử dụng chủ yếu để chi trả và thanh toán mà không cần phải sử dụng tiền mặt.
Tiền gửi có kỳ hạn là hình thức gửi tiền nhằm mục đích sinh lời, trong đó khách hàng chỉ được phép rút tiền khi đến hạn Tuy nhiên, hiện nay khách hàng có thể rút tiền trước kỳ hạn nếu có sự thỏa thuận với ngân hàng hoặc được sự đồng ý từ phía ngân hàng.
Vốn vay của ngân hàng cấp trên là nguồn tài chính hình thành từ mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng và Ngân hàng Nhà Nước Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay từ ngân hàng cấp trên.
Các tổ chức tín dụng có thể tìm nguồn vốn vay từ các ngân hàng khác trong trường hợp gặp khó khăn về vốn cho hoạt động cho vay hoặc đầu tư Họ có thể thực hiện việc vay mượn lẫn nhau trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng hoặc vay trực tiếp từ ngân hàng khác để đảm bảo hoạt động tài chính ổn định.
Ngân hàng Nhà Nước đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn vốn vay nhằm giải quyết kịp thời các khó khăn tài chính Với chức năng là ngân hàng của các tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà Nước hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong việc duy trì thanh khoản và ổn định hệ thống tài chính quốc gia.
Ngân hàng sẽ cho các Ngân hàng vay bằng cách chiết khấu hoặc tái chiết khấu hay bằng cách cầm cố các chứng từ có giá
Vay thông qua các giấy tờ có giá là hình thức huy động vốn bằng cách phát hành các chứng từ tài chính như chứng chỉ tiền gửi (kỳ phiếu) và trái phiếu.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Tín dụng, hay "Credit", có nguồn gốc từ từ Latinh "Credo", mang nghĩa là sự tin tưởng và tín nhiệm Thuật ngữ này đã được sử dụng trong lĩnh vực tài chính, đặc biệt là tại các ngân hàng, để chỉ giao dịch tài sản giữa bên cho vay (ngân hàng) và bên vay (cá nhân, doanh nghiệp hoặc các chủ thể kinh tế khác) Trong giao dịch tín dụng, bên cho vay chuyển nhượng tạm thời tài sản cho bên vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, và bên vay có trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi khi đến hạn thanh toán.
2.2.2 Vai trò của hoạt động tín dụng Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng Đồng thời, rủi ro trong hoạt động ngân hàng có xu hướng tập trung vào các khoản cho vay Tình trạng khó khăn của một ngân hàng thường phát sinh từ các khoản cho vay khó đòi, bắt nguồn từ một số nguyên nhân sau: Quản lý yếu kém, cho vay không tuân thủ nguyên tắc tín dụng, chính sách cho vay không hợp lý và tình trạng suy thoái ngoài dự kiến của nền kinh tế Chính vì thế mà thanh tra ngân hàng thường xuyên kiểm tra các danh mục cho vay của các ngân hàng nhằm đảm bảo hoạt động của ngân hàng được suôn sẻ
Theo mục đích , bao gồm:
Cho vay kinh doanh: là hình thức cho vay sử dụng vốn để tự kinh doanh, hỗ trợ mua nhà, xe ô tô và các bất động sản khác
Cho vay nông nghiệp: là hình thức cho vay nhằm hỗ trợ người nông dân trong canh tác
Cho vay công nghiệp và thương mại: là hình thức cho vay hỗ trợ các chi phí trong quá trình sản xuất
Cho vay tiêu dùng: là hình thức cho vay chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân
Cho vay tổ chức tài chính là hình thức cho vay được cung cấp bởi các ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
Tài trợ thuê mua: là hình thức Ngân hàng mua các máy móc, thiết bị,… cho khách hàng thuê lại
Cho vay khác: không bao gồm các loại cho vay đã nêu trên và cho vay kinh doanh chứng khoán
Theo thời hạn: tín dụng thông thường có 3 mức
Cho vay ngắn hạn: thời hạn tối đa là 12 tháng
Cho vay trung hạn: thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng
Cho vay dài hạn: thời hạn từ 05 năm trở lên
Theo hình thức đảm bảo
Cho vay có đảm bảo là hình thức cho vay mà khách hàng cần cầm cố hoặc thế chấp tài sản có giá trị, hoặc nhận bảo lãnh từ bên thứ ba.
Cho vay không đảm bảo là hình thức mà ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng không có tài sản đảm bảo, nhưng chỉ áp dụng đối với những khách hàng có uy tín, trung thực và được ngân hàng tin tưởng sẽ hoàn trả vốn trong tương lai.
Theo phương thức cấp tín dụng
Cho vay trực tiếp: là hình thức vay Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách hàng và khách hàng cũng sẽ trả cho Ngân hàng
Cho vay gián tiếp: mua lại khế ước nhận nợ hoặc chứng từ nợ còn đang trong thời hạn thanh toán
Theo phương thức hoàn trả
Trả góp: loại vay này khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi theo định kỳ đã được quy định trước
Trả từng lần: là hình thức khách hàng chỉ trả lãi trước, đến cuối kỳ sẽ thanh toán tiền gốc.
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Khách hàng vay vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình Trong đó, cá nhân và hộ gia đình ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay của NHTM Họ vay tiền từ NHTM để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh.
Cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm các hình thức cho vay dành cho cá nhân và hộ gia đình, phục vụ cho mục đích tiêu dùng, đầu tư hoặc sản xuất kinh doanh.
Nhóm đối tượng này có số lượng đông đảo và nhu cầu vay nhỏ lẻ cao, tuy nhiên, họ là khách hàng nhạy cảm Do đó, các ngân hàng thương mại cần áp dụng phương thức tiếp cận và quản lý hợp lý để khai thác hiệu quả tiềm năng của nhóm khách hàng này.
Cho vay cá nhân vừa có vai trò đối với ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế:
Đối với các ngân hàng thương mại, cho vay là nguồn thu nhập chính, giúp tăng trưởng thị phần Sự gia tăng khoản vay cho khách hàng cá nhân không chỉ thúc đẩy doanh thu từ dịch vụ cho vay mà còn kích thích phát triển các dịch vụ ngân hàng khác như huy động vốn, thanh toán và lưu ký.
Đối với các khách hàng và đối với nền kinh tế:
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại không chỉ đảm bảo sự liên tục và ổn định trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, mà còn góp phần quan trọng vào sự ổn định của nền kinh tế Thêm vào đó, việc cho vay nâng cao mức sống của các tầng lớp dân cư và cộng đồng, tạo ra mối liên hệ chặt chẽ với sự phát triển kinh tế trong khu vực Qua đó, cho vay không chỉ thúc đẩy sự tăng trưởng của doanh nghiệp mà còn cung cấp thông tin về chất lượng tín dụng của khách hàng, giúp họ dễ dàng tiếp cận các khoản tín dụng mới từ các nguồn khác với chi phí thấp hơn.
Đối tượng vay vốn bao gồm cá nhân và hộ gia đình cần tài chính cho sinh hoạt tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh Khác với doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, các cá nhân và hộ gia đình thường có nhu cầu vay vốn nhỏ hơn.
Tại TÔ PHƯƠNG THẢO 12, nhu cầu vay vốn rất đa dạng và lớn, tuy nhiên, nhu cầu này thường không ổn định và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các yếu tố kinh tế cũng như văn hóa – xã hội.
Thời hạn vay vốn cho khách hàng cá nhân phụ thuộc vào mục đích sử dụng và hình thức cho vay, với các khoản vay được phân loại thành ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Quy mô khoản vay: hầu hết các khoản cho vay này có quy mô nhỏ
Lãi suất cho vay: Lãi suất của các khoản vay KHCN thường cao hơn lãi suất cho vay doanh nghiệp từ 1, 2 -1, 5 lần
Hạn mức cho vay là số tiền tối đa mà ngân hàng có thể cấp cho khách hàng, được xác định dựa trên kế hoạch sử dụng vốn vay của người vay.
Rủi ro tín dụng: Các khoản cho vay KHCN thường có nhiều rủi ro nhất đối với ngân hàng
2.3.4 Phân loại cho vay khách hàng cá nhân
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
Các khoản vay KHCN bao gồm hai hình thức
Vay tiêu dùng là những khoản vay được thiết kế để phục vụ nhu cầu chi tiêu của cá nhân và hộ gia đình, bao gồm các mục đích như xây dựng, sửa chữa nhà ở, mua sắm đồ dùng gia đình, mua xe, du học, chữa bệnh và tổ chức cưới hỏi.
Vay sản xuất kinh doanh là các khoản vay được sử dụng để bổ sung vốn cho hoạt động sản xuất và đầu tư của cá nhân hoặc hộ gia đình Những khoản vay này có thể phục vụ cho việc bổ sung vốn lưu động, mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư vào cơ sở vật chất, cũng như đầu tư vào chứng khoán và vàng.
Căn cứ vào thời hạn cho vay, các hình thức cho vay được phân loại thành ba loại: ngắn hạn (dưới 12 tháng), trung hạn (từ 12 đến 60 tháng) và dài hạn (trên 60 tháng).
Căn cứ vào hình thức cho vay:
Hiện nay có hai hình thức cho vay chính là cho vay có tài sản đảm bảo, cho vay không có tài sản đảm bảo (tín chấp)
Căn cứ vào phương thức cho vay:
Cho vay từng lần là hình thức cho vay trong đó mỗi lần khách hàng vay vốn, ngân hàng sẽ thực hiện các thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Cho vay trả góp là hình thức vay vốn ngân hàng, trong đó khách hàng và ngân hàng thỏa thuận về lãi suất và số tiền gốc cần trả Số nợ sẽ được chia thành nhiều kỳ hạn để khách hàng thanh toán trong suốt thời gian vay.
Cho vay theo hạn mức thấu chi là hình thức cho vay mà ngân hàng đồng ý bằng văn bản cho phép khách hàng chi vượt quá số tiền có sẵn trong tài khoản của mình Hình thức vay này phải tuân thủ các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam liên quan đến hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN PGD AN ĐÔNG
Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn
3.1.1 Những thông tin chung về SCB
Tên giao dịch tiếng việt : Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Tên giao dịch tiếng anh : Sai Gon Commercial Bank
Tên viết tắt : SCB (Ngân hàng Sài Gòn)
Giấy phép hoạt động : 283/GP-NHNN ngày 26/12/2011
Trụ sở chính : 927 Trần Hưng Đạo, Phường 1, Quận 5, TP.Hồ Chí Minh
Website : www.scb.com.vn
SCB cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính và ngân hàng theo Giấy phép hoạt động và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đồng thời tuân thủ các quy định của Luật các TCTD và các văn bản pháp luật liên quan Mục tiêu của SCB là phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng, phù hợp với chiến lược hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Vốn điều lệ: Kể từ ngày 27/04/2015, vốn điều lệ của Ngân hàng Thương Mại
Cổ Phần Sài Gòn là 14.294.801.040.000 đồng (mười bốn ngàn hai trăm chín mươi bốn tỷ tám trăm lẻ một triệu không trăm bốn chục ngàn đồng)
Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của SCB
Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) có nguồn gốc từ Ngân hàng TMCP Quế Đô, được thành lập vào năm 1992 theo Giấy phép hoạt động số 00018/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Sau khi nhận giấy phép thành lập số 308/GP-UB từ UBND TP.HCM vào ngày 26/06/1992, SCB chính thức đổi tên vào ngày 08/04/2003.
SCB là một trong những Ngân hàng Thương mại Cổ phần hoạt động hiệu quả trong hệ thống tài chính Việt Nam, với vốn điều lệ đạt 4.184.795.040.000 VNĐ tính đến ngày 27/12/2010 Đến 30/09/2011, tổng tài sản của SCB đạt 77.985 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng gần 30% so với đầu năm Ngân hàng có mạng lưới hoạt động rộng rãi với 132 điểm giao dịch trải dài từ Nam ra Bắc.
SCB cam kết mang đến các sản phẩm dịch vụ toàn diện và chính sách linh hoạt, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Điều này không chỉ tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh doanh mà còn khẳng định SCB là người bạn đồng hành đáng tin cậy, phù hợp với phương châm “Hoàn thiện vì khách hàng”.
Vào ngày 26/12/2011, Thống đốc NHNN đã cấp Giấy phép số 238/GP-NHNN cho việc thành lập và hoạt động Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB), được hình thành từ sự hợp nhất tự nguyện của ba ngân hàng: Ngân hàng TMCP Sài Gòn, Ngân hàng TMCP Đệ Nhất (Ficombank) và Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa (TinNghiaBank) Ngân hàng TMCP Sài Gòn chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2012.
Sự kiện này đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử phát triển của ba ngân hàng, thể hiện sự gia tăng quy mô tổng tài sản, tiến bộ vượt bậc về công nghệ, mở rộng mạng lưới chi nhánh trên toàn quốc và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Ngân hàng hợp nhất, kế thừa những thế mạnh của ba ngân hàng trước đó, đã nhanh chóng trở thành một trong năm ngân hàng cổ phần lớn nhất tại Việt Nam với vốn điều lệ 10.584 tỷ đồng và tổng tài sản khoảng 154.000 tỷ đồng Nguồn vốn huy động từ tổ chức tín dụng, kinh tế và dân cư đạt hơn 110.000 tỷ đồng, trong khi lợi nhuận trước thuế lũy kế vượt 1.300 tỷ đồng Hệ thống ngân hàng hiện có khoảng 230 đơn vị trên toàn quốc, bao gồm trụ sở chính, sở giao dịch, chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm và điểm giao dịch, mang lại sự thuận lợi và tiết kiệm cho khách hàng trong giao dịch.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn, với sự hỗ trợ từ Ngân hàng Nhà nước và BIDV, cùng quyết tâm từ Hội đồng Quản trị, Ban điều hành và toàn thể CBNV, đang nỗ lực phát huy thế mạnh tài chính và quản lý để trở thành một trong những tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu Việt Nam và quốc tế Ngân hàng cam kết cung cấp giải pháp tài chính linh hoạt, chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, đồng thời nâng cao giá trị và quyền lợi cho cổ đông.
Sau 25 năm hoạt động và phát triển, SCB đã khẳng định vị thế là một trong những ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam Thương hiệu SCB ngày càng quen thuộc và được nhiều khách hàng tin tưởng.
TÔ PHƯƠNG THẢO 23 là một đơn vị tin cậy, cung cấp đa dạng sản phẩm và dịch vụ tài chính chất lượng cao, nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng và nâng cao giá trị cho cổ đông Hiện tại, SCB sở hữu 230 điểm giao dịch trên toàn quốc, bao gồm 50 chi nhánh và 180 phòng giao dịch Vốn điều lệ năm 2016 đạt khoảng 16.592 tỷ đồng, với tổng tài sản ước tính lên đến 360 nghìn tỷ đồng.
Đối thủ cạnh tranh của SCB
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, các ngân hàng thương mại cần xác định đối thủ một cách cụ thể và chính xác để quản trị thị trường, khách hàng và mục tiêu kinh doanh hiệu quả Môi trường cạnh tranh trong ngành ngân hàng đã gia tăng, đặc biệt với sự xâm nhập của các ngân hàng nước ngoài, ảnh hưởng đến nhiều PGD của các ngân hàng TMCP ít được biết đến Do đó, hầu hết các ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam đều có thể trở thành đối thủ cạnh tranh của SCB.
3.1.2 Những thông tin chung về PGD An Đông
PGD An Đông trực thuộc sự quản lý của Chi nhánh Chợ Lớn nằm trong hệ thống của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Địa chỉ: 97K, Nguyễn Duy Dương, Phường 9, Quận 5, TP.HCM
Tình hình nhân sự của PGD
Trên đại học 3 Đại học 8
Cơ cấu tổ chức của PGD
Chức năng cụ thể từng phòng ban
Giám đốc và Phó giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của PGD Giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo và thực hiện công việc theo ủy quyền từ giám đốc Chi nhánh và Hội sở, đảm bảo mọi hoạt động kinh doanh diễn ra hiệu quả Phó giám đốc phụ trách các công tác kinh doanh và kế hoạch, được ủy quyền ký duyệt mức cho vay theo quy định, đồng thời cung cấp thông tin tài chính kịp thời và chính xác để hỗ trợ giám đốc trong việc ra quyết định kinh doanh Cả hai là trung tâm quản lý, đảm bảo sự hoạt động trơn tru của PGD.
Đại diện PGD có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến ngân hàng như bãi nhiệm, khen thưởng và kỷ luật cán bộ, nhân viên Họ cũng có trách nhiệm xét duyệt và thiết lập các chính sách hoạt động, đề ra chiến lược kinh doanh, và ký hợp đồng với khách hàng.
Bộ phận kinh doanh của ngân hàng thương mại, chịu trách nhiệm quản lý các phòng nghiệp vụ, thực hiện giao dịch với khách hàng cá nhân và khai thác nguồn vốn trong và ngoài nước Ngoài việc thực hiện các chức năng giao dịch, phòng khách hàng cá nhân còn thực hiện các nghiệp vụ tín dụng theo quy định của ngân hàng Đồng thời, phòng kinh doanh cũng tham gia vào các hoạt động quảng cáo, tiếp thị và triển khai sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, tập trung vào đối tượng khách hàng mà ngân hàng TMCP Sài Gòn đã quy định.
Phòng ngân quỹ đóng vai trò quan trọng trong việc tham mưu cho Ban Giám Đốc về hoạt động ngân quỹ, quản lý tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, ngoại tệ và các chứng từ có giá Đây cũng là nơi lưu trữ chứng từ, sổ sách và giấy tờ của khách hàng, đảm bảo an toàn trong việc vay vốn Phòng thực hiện quản lý tài sản cầm cố, thế chấp và các nghiệp vụ liên quan như kiểm tra thực thu, thực chi theo chứng từ kế toán, cân đối thanh khoản, điều chỉnh vốn, cũng như kinh doanh vàng, đá quý và thu đổi ngoại tệ.
Các quy định và điều kiện thực hiện cho vay khách hàng cá nhân
Hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng với khách hàng được thực hiện dựa trên thỏa thuận giữa hai bên, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành, bao gồm cả các quy định về bảo vệ môi trường.
Khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích
Có phương án sử dụng vốn khả thi
Hoàn trả nợ đầy đủ cả gốc và lãi tiền vay
SCB cung cấp đa dạng sản phẩm cho vay cho khách hàng cá nhân, từ tiêu dùng đến kinh doanh, tuân thủ quy định pháp luật Hiện tại, SCB tập trung phát triển các sản phẩm như vay mua ô tô, vay mua nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, xây dựng và cải tạo nhà ở, hoàn tiền mua xe/nhà, cùng với các khoản vay tiêu dùng khác.
Số tiền cho vay tối thiểu là 10 triệu đồng, trong khi số tiền cho vay tối đa phụ thuộc vào nhu cầu vay vốn, tài sản bảo đảm và khả năng trả nợ của khách hàng.
Theo quy định của SCB, thời hạn vay vốn phụ thuộc vào mục đích vay, dao động từ 1 đến 25 năm Khi khách hàng xin vay, cán bộ tín dụng sẽ xem xét thu nhập của khách hàng để tư vấn thời hạn vay phù hợp, nhằm đảm bảo khả năng trả nợ và giúp ngân hàng thu hồi vốn gốc.
4.1.3 Quy định về lãi suất, phương thức trả nợ
Tùy vào điều kiện kinh tế, khách hàng có thể chọn phương thức trả gốc và lãi hàng tháng hoặc trả lãi hàng tháng trả gốc cuối kỳ
Trường hợp khách hàng không đồng ý thu phí trả nợ trước hạn trong thời gian vay vốn
Bảng 4.1: Mức lãi suất cho vay các sản phẩm tín dụng dành cho KHCN áp dụng từ ngày
Thời hạn cho vay Lãi suất cho vay
Không quy định Lãi suất tiền gửi thông thường lĩnh lãi cuối kỳ kỳ hạn 13 tháng + 4%, điều chỉnh 3 tháng/lần
Trường hợp khách hàng đồng ý thu phí trả nợ trước hạn trong thời gian vay vốn
Bảng 4.2: Mức lãi suất cho vay các sản phẩm tín dụng dành cho KHCN áp dụng từ ngày
Thời hạn cố định lãi suất
Lãi suất cho vay trong thời hạn cố định
Lãi suất cho vay sau thời hạn cố định lãi suất
Các sản phẩm tín dụng
Tối thiểu 12 tháng 3 tháng 6.0 % Lãi suất tiền gửi thông thường lĩnh lãi cuối kỳ kỳ hạn 13 tháng + 4%, điều chỉnh
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm của KH + 2%
6 tháng + 0.6% Nguồn: PKD PGD An Đông
Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn ghi trên Hợp đồng tín dụng
Khách hàng có thể trả nợ trước hạn nếu đồng ý thu phí Phí trả nợ trước hạn được tính theo công thức:
1 • Tìm hiểu sơ bộ về khách hàng
2 • Hướng dẫn KH lập hồ sơ vay vốn
6 • Thanh lý hợp đồng tín dụng
Số tiền phạt trả nợ trước hạn = Tỷ lệ phạt trả nợ trước hạn * Số tiền trả nợ trước hạn
4.1.4 Xử lý nợ quá hạn
Quá 02 tháng kể từ ngày chuyển nợ quá hạn nếu khách hàng không trả được nợ mà không được SCB đồng ý cơ cấu lại thời hạn trả nợ thì SCB được quyền thông báo thu hồi nợ trước hạn đối với toàn bộ phần nợ gốc chưa thanh toán
Sau 30 ngày kể từ ngày ra thông báo mà khách hàng không trả được nợ thì SCB được quyền áp dụng các biện pháp xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi theo quy định của pháp luật.
Quy trình cho vay khách hàng cá nhân
Sơ đồ 4.1: Sơ đồ quy trình cho vay
Theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành, các ngân hàng thương mại, bao gồm ngân hàng TMCP Sài Gòn PGD An Đông, sẽ xem xét và quyết định cho vay dựa trên các bước quy trình cụ thể mà khách hàng cần thực hiện.
Bước 1: Tìm hiểu sơ bộ về khách hàng.
Bước 2: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
Bước 3: Phân tích tín dụng
Bước 4: Giải quyết tín dụng
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Quy trình chi tiết xem tại Phụ lục 1.1, trang 49
Thực trạng hoạt động cho vay KHCN tại PGD An Đông
Đặc điểm chung của hoạt động cho vay KHCN ở PGD An Đông
Là công dân Việt Nam có đủ từ 18 tuổi trở lên và thời điểm kết thúc thời hạn cho vay độ tuổi của khách hàng không quá 65 tuổi
Khách hàng phải có hộ khẩu thường trú hoặc KT3 tại TP.HCM
Trong vòng 12 tháng trước khi khách hàng gửi đề nghị vay vốn, không có nợ xấu từ nhóm 3 đến nhóm 5 và không có dư nợ từ nhóm 2 trở lên tại bất kỳ tổ chức tín dụng nào vào thời điểm xét duyệt cho vay.
Có nguồn thu nhập ổn định đủ để trả nợ trong thời hạn vay cam kết
Không thuộc đối tượng không được cấp tín dụng theo quy định của pháp luật và quy định của SCB
Các khoản vay của khách hàng cá nhân có thời hạn khác nhau, bao gồm ngắn hạn và trung đến dài hạn, tùy thuộc vào mục đích vay vốn và phương thức cho vay.
Đối với mua nhà ở/ chuyển QSDĐ, thời hạn cho vay tối đa là 25 năm
Đối với mua xe ô tô, thời hạn cho vay tối đa là 07 năm
Đối với cho vay CMNLTC, thời hạn cho vay tối đa là 01 năm
Quy mô và số lượng các khoản vay khách hàng cá nhân (KHCN) thường nhỏ hơn so với các khoản vay doanh nghiệp, nhưng tại các ngân hàng thương mại (NHTM), số lượng khoản vay KHCN lại rất lớn Đối với các NHTM hoạt động theo định hướng ngân hàng bán lẻ, số lượng khoản vay của khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của ngân hàng.
Chi phí cho vay đối với khách hàng cá nhân thường cao hơn so với các khoản vay doanh nghiệp do quy mô vay nhỏ và số lượng khoản vay lớn Các ngân hàng phải đầu tư nhiều vào nhân lực và công cụ để phát triển khách hàng, thẩm định, xét duyệt và quản lý các khoản vay này Vì vậy, chi phí tính trên mỗi đồng cho vay cá nhân thường lớn hơn.
Rủi ro tín dụng trong các khoản cho vay cá nhân và hộ gia đình (KHCN) thường rất cao do tình hình tài chính của họ thay đổi nhanh chóng, phụ thuộc vào công việc và sức khỏe Các cá nhân và hộ gia đình thường có trình độ quản lý kém, thiếu kinh nghiệm và kỹ thuật lạc hậu, dẫn đến khả năng cạnh tranh hạn chế trên thị trường Vì vậy, ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro khi người vay có thể bị thất nghiệp, gặp tai nạn hoặc phá sản.
4.3.1 Phân tích hiệu quả cho vay KHCN của PGD An Đông
Tình hình huy động vốn
Với sự đa dạng và phong phú trong sản phẩm phục vụ khách hàng cá nhân (KHCN), cùng với phong cách làm việc chuyên nghiệp và nhiệt tình, PGD An Đông thu hút một lượng lớn KHCN Điều này dẫn đến nguồn vốn huy động tại PGD An Đông đạt mức cao, chủ yếu từ hai đối tượng KHCN và khách hàng doanh nghiệp (KHDN).
Bảng 4.3: Số dư huy động vốn theo đối tượng khách hàng năm 2014 – 2015 Đơn vị: triệu đồng
Bảng 4.4: Số dư huy động vốn theo đối tượng khách hàng năm 2015 – 2016 Đơn vị: triệu đồng
Nguồn:PKD PGD An Đông Đối tượng Số dư
2015 Tỷ trọng Tăng/Giảm so với 2014 Tỷ lệ KHCN 720,025 931,978 89.85% 211,953 29.44%
Tổng cộng 825,821 1,037,250 100.00% 220,429 38.19% Đối tượng Số dư 2015 Số dư 2016 Tỷ trọng Tăng/Giảm so với 2015 Tỷ lệ
Năm 2015, hoạt động huy động vốn ở PGD An Đông trong lĩnh vực khách hàng cá nhân (KHCN) đã phát triển mạnh mẽ, đạt 931,978 triệu đồng, tăng 221,953 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2014, chiếm gần 90% tổng vốn huy động Đến năm 2016, tỷ trọng huy động vốn KHCN giảm hơn 5%, nhưng tổng vốn huy động vẫn đạt 964,172 triệu đồng, chỉ tăng 32,194 triệu đồng so với năm trước, vẫn cao hơn so với nhiều ngân hàng thương mại khác.
Vào năm 2014, số tiền gửi của khách hàng doanh nghiệp (KHDN) chỉ đạt 96,796 triệu đồng, chiếm hơn 10% tổng vốn huy động của PGD Mặc dù trong năm 2015 tỷ trọng này không thay đổi nhiều, nhưng đến năm 2016, số dư huy động của KHDN đã tăng lên 173,960 triệu đồng, nâng tỷ trọng lên hơn 15%, cho thấy sự phát triển tích cực của mảng KHDN trong bối cảnh giảm tỷ trọng của khách hàng cá nhân (KHCN).
Trong ba năm qua, hoạt động huy động vốn tại PGD An Đông đã phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong lĩnh vực khách hàng cá nhân (KHCN) SCB đã áp dụng các chính sách phát triển tín dụng hiệu quả, đồng thời mở rộng thị phần cho vay cho cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp (KHDN), tập trung vào cho vay ngắn hạn và hỗ trợ sản xuất kinh doanh.
Bảng 4.5: Doanh số cho vay KHCN theo mục đích Đơn vị: triệu đồng
Mục đích Doanh số năm 2014
Bảng 4.5: Doanh số cho vay KHCN theo thời hạn Đơn vị: triệu đồng
Nguồn: PKD PGD An Đông
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ kết hợp doanh số cho vay theo mục đích và thời hạn từ 2014 – 2016 Đơn vị: triệu đồng
Nguồn: PKD PGD An Đông
Trong ba năm qua, doanh số cho vay tiêu dùng và kinh doanh đã liên tục tăng, đặc biệt là vào năm 2016 Cụ thể, năm 2015, doanh số cho vay tiêu dùng (DSCV) đã tăng gấp đôi so với năm 2014, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tín dụng.
BIỂU ĐỒ KẾT HỢP CỘT VÀ ĐƯỜNG THỂ HIỆN DOANH SỐ CHO VAY THEO MỤC ĐÍCH VÀ THỜI
Tại Tô Phương Thảo 42, lượng cho vay theo mục đích kinh doanh đã tăng gần 6 lần so với năm 2015, trong khi cho vay tiêu dùng cũng tăng gần 3 lần Qua quá trình thực tập tại PGD An Đông, tôi đã trao đổi với các nhân viên tín dụng và quản lý phòng kinh doanh, và được biết rằng sự gia tăng đột biến này vào năm 2016 là kết quả của quá trình tái cơ cấu toàn diện của SCB từ năm 2012 đến giữa năm 2015 Trong giai đoạn này, hoạt động cho vay của các PGD đã bị chững lại, và đến cuối năm 2015, SCB mới bắt đầu khơi thông kênh tín dụng cá nhân tại các PGD.
Trong những năm qua, số lượng hợp đồng cho vay ngắn hạn đã tăng nhưng không mạnh, trong khi hợp đồng cho vay trung và dài hạn lại tăng trưởng đáng kể Nguyên nhân chính là do các hợp đồng vay sản phẩm bất động sản chiếm tỷ trọng lớn, với thời hạn cho vay chủ yếu là trung và dài hạn.
Bảng 4.6: Doanh số cho vay theo tài sản đảm bảo Đơn vị: triệu đồng
Nguồn: PKD PGD An Đông
Ngoài việc xem xét doanh số cho vay, tác giả cần đánh giá tình hình dư nợ tích lũy từ năm 2014 đến 2016 Điều này giúp tác giả có cái nhìn khách quan về hiệu quả cho vay của PGD An Đông tính đến thời điểm hiện tại.
Bảng 4.7: Dư nợ cho vay theo mục đích Đơn vị: triệu đồng
Nguồn: PKD PGD An Đông
Bảng 4.8: Dư nợ cho vay theo thời hạn Đơn vị: triệu đồng
Nguồn: PKD PGD An Đông
BIỂU ĐỒ KẾT HỢP CỘT VÀ ĐƯỜNG THỂ HIỆN DOANH SỐ DƯ NỢ CHO VAY THEO MỤC ĐÍCH
Biểu đồ 4.2: Biểu đồ kết hợp dư nợ cho vay theo mục đích và thời hạn từ 2014 – 2016
Nguồn: PKD PGD An Đông
Trong ba năm qua, tình hình dư nợ đã có sự gia tăng đồng đều, tương tự như doanh số cho vay Dư nợ trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ, với các hợp đồng cho vay chủ yếu phục vụ mục đích kinh doanh.
Chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay
Để tăng mức tin cậy cho các nhận xét trên, tác giả đưa ra các kết quả đánh giá chỉ tiêu sau đây:
Bảng 4.9: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng
Nguồn: PKD PGD An Đông
Vốn huy động Triệu đồng 825,821 1,037,250 1,138,132 Doanh số cho vay Triệu đồng 18,725 39,604 143,255
Doanh số thu nợ Triệu đồng 0 20,509 44,544
Dư nợ cuối kỳ Triệu đồng 17,002 36,097 134,808
Dư nợ bình quân Triệu đồng 8,501 26,550 85,453
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ % 0 112.3 273.5
Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay
Nợ quá hạn Triệu đồng 0 0 0
Dư nợ/Vốn huy động % 0.02 0.03 0.12
Vòng quay vốn tín dụng
Dựa vào bảng trên, tác giả đã đưa ra các nhận xét khái quát về số vốn huy động, DSCV và dư nợ, cùng với việc đánh giá các chỉ tiêu khác Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho thấy sự hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng, với 112.3% trong năm 2015 so với 2014 và 273.5% trong năm 2016 so với 2015 Tương tự, tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay cũng phản ánh khả năng cho vay và tìm kiếm khách hàng hiệu quả, với 111.5% trong năm 2015 và 261.7% trong năm 2016 Cuối cùng, tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động đang dần cải thiện, với các giá trị 0.02, 0.03 và 0.12.
1, điều đó cho ta thấy được NH đang sử dụng hiệu quả đồng vốn huy động được
4.3.2 Nhận xét ưu điểm và hạn chế của hoạt động cho vay tại PGD An Đông
Kết hợp doanh số cho vay và dư nợ cộng dồn từ năm 2014 đến năm 2016, tác giả đưa ra các nhận xét sau đây: