1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận tốt nghiệp ngành Kinh tế đối ngoại: Giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty Cổ phần Tiếp Vận Hàng Hóa Việt

88 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Phát Triển Dịch Vụ Logistics Tại Công Ty Cổ Phần Tiếp Vận Hàng Hóa Việt
Tác giả Phạm Thị Ngọc Hà
Người hướng dẫn TS. Lê Văn Bảy
Trường học Trường Đại Học Quốc Tế Sài Gòn
Chuyên ngành Kinh tế đối ngoại
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 1,71 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LOGISTICS VÀ DỊCH VỤ LOGISTIC (0)
    • 1.1 Cơ sở lý luận về logistics (15)
      • 1.1.1 Khái niệm logistic (15)
      • 1.1.2 Lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển của logistics (16)
      • 1.1.3 Đặc điểm của logistics (18)
    • 1.2 Cơ sở lý luận về dịch vụ logistics (20)
      • 1.2.1 Khái niệm về dịch vụ logistic (20)
      • 1.2.2 Phân loại dịch vụ logistics (21)
      • 1.2.3 Vai trò của dịch vụ logistics (25)
      • 1.2.4 Sự phát triển dịch vụ logistics tại Việt Nam và trên thế giới (26)
      • 1.2.5 Các dịch vụ Logistics chủ yếu được thuê ngoài hiện nay tại Việt Nam trên thế giới (31)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ (0)
    • 2.1 Giới thiệu về công ty Cổ Phần Tiếp Vận Hàng Hóa Việt (33)
      • 2.1.1 Lịch sử hình thành (33)
      • 2.1.2 Quá trình phát triển (34)
      • 2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của công ty (34)
      • 2.1.4 Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự của công ty (35)
    • 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2013 – 2015 (40)
    • 2.3 Thực trạng hoạt động nhập khẩu ở công ty Cổ Phần Tiếp Vận Hàng Hóa Việt (VICA logistics) (41)
      • 2.3.1 Các đại lý giao nhận của VICA ở nước ngoài và dịch vụ logistics hàng nhập (41)
      • 2.3.3 Kết quả thực hiện (59)
      • 2.3.4 Đánh giá ưu điểm và nhược điểm của quy trình (61)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHÂU TẠI CÔNG (14)
    • 3.1 Đánh giá môi trường dịch vụ logistics tại Việt Nam (63)
    • 3.2 Cơ hội và thách thức trong phát triển dịch vụ logistic ở Việt Nam (66)
      • 3.2.1 Cơ hội (66)
      • 3.2.2 Thách thức (71)
    • 3.3 Xây dựng chiến lược dịch vụ logistics của VICA (75)
      • 3.3.1 Môi trường bên trong của công ty VICA logistic (75)
      • 3.3.2 Phân tích ma trận SWOT (77)
    • 3.4 Giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ Công ty Cổ Phần Tiếp Vận Hàng Hóa Việt (79)
    • 3.5 Kiến nghị đối với nhà nước (85)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG (0)

Nội dung

Khóa luận Giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty Cổ phần Tiếp Vận Hàng Hóa Việt được chia làm 3 phần: Chương 1: Lý luận chung về logistics; Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại Công ty Cổ Phần Tiếp Vận Hàng Hóa Việt; Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại Công Ty Cổ Phần Tiếp Vận Hàng Hóa Việt.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LOGISTICS VÀ DỊCH VỤ LOGISTIC

Cơ sở lý luận về logistics

Logistics, một thuật ngữ có nguồn gốc từ Hy Lạp, ban đầu chỉ những chiến binh mang danh “logistikas” có nhiệm vụ cung cấp và phân phối vũ khí cũng như nhu yếu phẩm Họ đảm bảo các điều kiện cần thiết cho quân sĩ trong quá trình di chuyển từ bản doanh đến các vị trí khác.

Từ điển Websters định nghĩa: “Logistics là quá trình thu mua, bảo quản, phân phối và thay thế con người và trang thiết bị”

Theo từ điển American Heritage, Logistics có hai nghĩa chính: đầu tiên, Logistics là lĩnh vực hoạt động quân sự liên quan đến việc thu mua, phân phối, bảo quản và thay thế thiết bị cũng như nhân lực; thứ hai, Logistics là quá trình quản lý các chi tiết trong hoạt động.

Sau chiến tranh thế giới thứ hai thuật ngữ logistics lần đầu tiên được biết đến là trong lĩnh vực thương mại

Logistics có thể được hiểu là hậu cần, tiếp vận hoặc tổ chức dịch vụ cung ứng, nhưng hiện nay Việt Nam vẫn chưa có thuật ngữ tương đương nào để việt hóa từ “logistics”, dẫn đến việc không phản ánh đúng bản chất của lĩnh vực này Do đó, cách tốt nhất là chấp nhận thuật ngữ logistics như một từ đã được Việt hóa và bổ sung vào vốn từ của chúng ta.

Hiện nay có rất nhiều khái niêm về logistics, nhưng có một số khái niệm được dùng nhiều sau đây:

Liên hiệp quốc định nghĩa logistics là quá trình quản lý lưu chuyển nguyên vật liệu, bao gồm các giai đoạn từ lưu kho, sản xuất sản phẩm cho đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng, nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng.

Ủy ban quản lý logistics của Hoa Kỳ định nghĩa logistics là quá trình lập kế hoạch và lựa chọn phương án tối ưu nhằm quản lý, kiểm soát việc di chuyển và bảo quản nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm Mục tiêu của logistics là thực hiện hiệu quả về chi phí và thời gian, từ giai đoạn tiền sản xuất cho đến khi hàng hóa đến tay người tiêu dùng, nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng.

Logistics, theo Hội đồng quản trị logistics Hoa Kỳ năm 1988, là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát hiệu quả, tiết kiệm chi phí dòng lưu chuyển và lưu trữ nguyên vật liệu, hàng tồn kho, thành phẩm cùng các thông tin liên quan từ điểm xuất xứ đến điểm tiêu thụ, với mục tiêu đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Trong lĩnh vực quân sự, logistics được xem là khoa học về lập kế hoạch cho việc di chuyển và tập trung lực lượng Nó liên quan đến nhiều khía cạnh của chiến dịch quân sự, bao gồm thiết kế, phát triển, mua sắm, lưu kho, di chuyển, phân phối, tập trung và sắp đặt khí tài cũng như trang thiết bị.

1.1.2 Lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển của logistics

❖ Lịch sử hình thành logistics:

Logistics được phát minh và ứng dụng đầu tiên trong lĩnh vực quân sự, với nhận thức rằng thành công trong chiến tranh không chỉ phụ thuộc vào vũ khí và chiến binh mà còn vào khả năng cung cấp lương thực, quân dụng và khí tài đúng lúc, đúng nơi cho lực lượng chiến đấu Trong hai cuộc đại chiến thế giới, logistics đã được các quốc gia áp dụng rộng rãi để vận chuyển quân đội và trang bị khối lượng lớn, góp phần mang lại nhiều thắng lợi cho các bên tham chiến Một ví dụ điển hình là cuộc chiến giữa quân đội hoàn gia Pháp và hải quân Anh vào thế kỷ XVII-XVIII Đặc biệt trong Chiến tranh thế giới thứ II, nhiều kỹ năng logistics mới đã được phát triển và áp dụng hiệu quả.

Sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, cùng với cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật toàn cầu, đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể về khối lượng hàng hóa và sản phẩm vật chất Điều này làm gia tăng sự cạnh tranh trong các lĩnh vực truyền thống, đặc biệt là về chất lượng sản phẩm.

Logistics ngày càng trở nên quan trọng trong quản lý hàng tồn kho, tốc độ giao hàng và quy trình lưu chuyển nguyên vật liệu, hình thành logistics toàn cầu Sự phát triển nhanh chóng của logistics đã biến nó thành công cụ hiệu quả cho doanh nghiệp trong cả sản xuất và dịch vụ Để đạt được lợi nhuận cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc áp dụng logistics là yếu tố tất yếu cho các doanh nghiệp hiện nay.

❖ Các giai đoạn phát triển của logistics

According to the Economic and Social Commission for Asia and the Pacific (ESCAP), the development of logistics can be categorized into three distinct stages.

Giai đoạn 1: Phân phối vật chất

Vào những năm 60 và 70 của thế kỷ XX, việc quản lý hệ thống các hoạt động liên quan đến giao hàng, thành phẩm và bán thành phẩm trở nên quan trọng để đảm bảo hiệu quả phục vụ khách hàng Các hoạt động này bao gồm vận tải, phân phối, bảo quản hàng hóa, quản lý tồn kho, bao bì, đóng gói, phân loại, dán nhãn và di chuyển nguyên liệu, được gọi là phân phối sản phẩm vật chất hay logistic đầu vào.

Giai đoạn 2: Hệ thống logistics

Vào những năm 80 và 90 của thế kỷ XX, các công ty đã tích cực kết hợp chặt chẽ giữa cung ứng vật tư và phân phối sản phẩm nhằm tối ưu hóa chi phí Sự liên kết này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn đảm bảo nguyên vật liệu được cung cấp hiệu quả cho sản xuất và sản phẩm được phân phối kịp thời đến tay người tiêu dùng.

Phạm Thị Ngọc Hà Trang 15 đã đảm bảo tính liên tục và ổn định cho các luồng vận chuyển, tạo nên một hệ thống logistics hiệu quả.

Giai đoạn 3: Quản lý dây chuyền cung cấp

Giai đoạn từ những năm 90 đến nay chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của quản lý dây chuyền cung cấp, một khái niệm chiến lược liên quan đến việc quản lý chuỗi hoạt động từ nhà cung cấp đến nhà sản xuất và khách hàng Quản lý dây chuyền cung cấp không chỉ tập trung vào việc lập chứng từ và hệ thống theo dõi, mà còn chú trọng đến việc phát triển mối quan hệ đối tác giữa các doanh nghiệp, nhà cung cấp, khách hàng và các bên liên quan như công ty vận tải, lưu kho và nhà cung cấp công nghệ thông tin, nhằm gia tăng giá trị sản phẩm.

Cơ sở lý luận về dịch vụ logistics

1.2.1 Khái niệm về dịch vụ logistic:

Theo điều 233 của Luật Thương Mại 2005, dịch vụ Logistics tại Việt Nam được định nghĩa là hoạt động thương mại bao gồm nhiều công việc như nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, làm thủ tục hải quan và tư vấn khách hàng Trước khi có Luật Thương Mại 2005, Việt Nam chưa có quy định rõ ràng về dịch vụ logistics, chỉ có các quy định về vận chuyển và giao nhận hàng hóa Luật Thương Mại 2005 đã chính thức quy định dịch vụ logistics trong 8 điều từ 233 đến 240, bao gồm các quy định về điều kiện kinh doanh, quyền và nghĩa vụ của thương nhân và khách hàng, cũng như các trường hợp miễn trách nhiệm và giới hạn trách nhiệm của thương nhân trong lĩnh vực này.

SV: Phạm Thị Ngọc Hà Trang 18 đoạt hàng hóa và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics khi cầm giữ hàng hóa

1.2.2 Phân loại dịch vụ logistics

Logistic được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau Theo điều 4 nghị định số 140/2007/ NĐ-CP thì dịch vụ logistics được phân loại như sau:

Các dịch vụ logistic chủ yếu, bao gồm:

▪ Dịch vụ bốc xếp hàng hoá, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container;

▪ Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa, bao gồm cả hoạt động kinh doanh kho bãi container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị;

▪ Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan và lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa;

Dịch vụ bổ trợ logistics bao gồm tiếp nhận, lưu kho và quản lý thông tin vận chuyển hàng hóa, xử lý hàng hóa trả lại, hàng tồn kho, hàng quá hạn và tái phân phối Ngoài ra, còn có hoạt động cho thuê và thuê mua container, cùng với các dịch vụ vận tải liên quan đến logistics.

▪ Dịch vụ vận tải hàng hải;

▪ Dịch vụ vận tải thuỷ nội địa;

▪ Dịch vụ vận tải hàng không;

▪ Dịch vụ vận tải đường sắt;

▪ Dịch vụ vận tải đường bộ

▪ Dịch vụ vận tải đường ống

Các dịch vụ lô-gi-stíc liên quan khác, bao gồm:

▪ Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật;

▪ Dịch vụ thương mại bán buôn;

SV: Phạm Thị Ngọc Hà Trang 19

Dịch vụ thương mại bán lẻ bao gồm quản lý hàng tồn kho, thu gom, phân loại hàng hóa, phân phối lại và giao hàng.

▪ Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác

❖ Phân loại dịch vụ logistic theo quá trình:

Logistics đầu vào (inbound Logistics) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất, đảm bảo tối ưu về giá trị, thời gian và chi phí.

Logistics đầu ra (outbound Logistics) là các dịch vụ thiết yếu nhằm tối ưu hóa việc cung cấp thành phẩm đến tay người tiêu dùng, đảm bảo về vị trí, thời gian và chi phí Mục tiêu của logistics đầu ra là mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.

Logistics ngược (reverse logistics) là dịch vụ thu hồi phế phẩm và phế liệu, nhằm giảm thiểu tác động môi trường từ quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng Logistics bao gồm bốn dòng chảy chính: hàng hoá, nguyên liệu, thông tin, tài chính và chứng từ Hiện nay, logistics đã phát triển thành chuỗi cung ứng (supply chain) Tuy nhiên, tại Việt Nam, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ này chủ yếu hoạt động ở cấp độ 2PL và 3PL, thường đảm nhiệm vai trò của người giao nhận (Forwarder, Freight Forwarder) trong các doanh nghiệp lớn.

❖ Phân loại theo cấp độ dịch vụ logistic:

Hình 1.1: các cấp độ dịch vụ logistics

▪ 1PL (First Party Logistics hay Logistics tự cấp)

SV: Phạm Thị Ngọc Hà Trang 20

Các công ty logistics là những đơn vị sở hữu hàng hóa và tự tổ chức, thực hiện các hoạt động logistics nhằm đáp ứng nhu cầu của chính mình Họ có thể sở hữu các phương tiện vận tải, nhà xưởng, thiết bị xếp dỡ cùng với các nguồn lực nhân sự cần thiết để thực hiện hiệu quả các hoạt động này.

2PL (Cung cấp dịch vụ logistics cấp độ hai) là một hình thức logistics trong đó các nhà cung cấp dịch vụ thực hiện các hoạt động đơn lẻ trong chuỗi logistics để đáp ứng nhu cầu của chủ hàng Hình thức này chưa tích hợp toàn bộ các hoạt động logistics mà chỉ tập trung vào một khâu cụ thể, bao gồm quản lý các hoạt động truyền thống như vận tải, kho vận, thủ tục hải quan và thanh toán.

▪ 3PL (cung cấp dịch vụ logistics cấp độ ba hay logistics theo hợp đồng)

3PL (Third Party Logistics) là dịch vụ logistics được cung cấp bởi một công ty thay mặt cho chủ hàng, quản lý và thực hiện các thủ tục xuất nhập khẩu, cung cấp chứng từ giao nhận và vận chuyển hàng hóa nội địa Dịch vụ này bao gồm nhiều hoạt động như luân chuyển, tồn trữ hàng hóa và xử lý thông tin, tất cả đều được tích hợp vào dây chuyền cung ứng của khách hàng Các hoạt động 3PL thường được thực hiện dựa trên hợp đồng có hiệu lực tối thiểu là một năm hoặc theo các yêu cầu đặc biệt từ khách hàng.

Sử dụng dịch vụ 3PL (Third-Party Logistics) là việc thuê các công ty bên ngoài để thực hiện các hoạt động logistics, từ quản lý toàn bộ quy trình logistics cho đến các hoạt động cụ thể được chọn lọc.

Các công ty sử dụng dịch vụ 3PL và nhà cung cấp logistics thường thiết lập mối quan hệ chặt chẽ để chia sẻ thông tin, rủi ro và lợi ích trong khuôn khổ một hợp đồng dài hạn.

▪ 4PL (Cung cấp dịch vụ logistics thứ tư hay logistics chuỗi phân phối, hay nhà cung cấp logistics chủ đạo-LPL)

Phạm Thị Ngọc Hà Trang, 21 tuổi, là người có khả năng kết nối và hợp nhất các nguồn lực, tiềm năng cùng cơ sở vật chất kỹ thuật với các tổ chức khác Cô chuyên thiết kế, xây dựng và vận hành các giải pháp chuỗi logistics hiệu quả.

4PL là hình thức quản lý và thực hiện các hoạt động logistics phức tạp, bao gồm quản lý nguồn lực, điều phối trung tâm kiểm soát, cũng như tích hợp các chức năng kiến trúc và hoạt động logistics.

4PL, phát triển từ 3PL, mở rộng ra nhiều lĩnh vực hoạt động hơn, bao gồm cả dịch vụ công nghệ thông tin và quản lý quy trình kinh doanh 4PL được xem như điểm liên lạc duy nhất, giúp quản lý và tổng hợp tất cả nguồn lực, đồng thời giám sát các chức năng của 3PL trong chuỗi phân phối Mục tiêu của 4PL là hướng tới thị trường toàn cầu, tạo ra lợi thế chiến lược và xây dựng mối quan hệ lâu dài.

▪ 5PL (Cung cấp dịch vụ logistics cấp độ năm )

5PL là dịch vụ thương mại điện tử tích hợp, bao gồm 3PL và 4PL, nhằm quản lý tất cả các bên liên quan trong chuỗi phân phối Thành công của các nhà cung cấp dịch vụ logistics thứ năm phụ thuộc vào việc sử dụng hiệu quả các hệ thống như Hệ thống quản lý đơn hàng (OMS), Hệ thống quản lý kho hàng (WMS) và Hệ thống quản lý vận tải (TMS) Ba hệ thống này hoạt động liên kết chặt chẽ trong một nền tảng công nghệ thông tin thống nhất.

Nói tóm lại, ta có thể nhớ đơn giản như sau:

1PL: Logistics tự cấp, chủ hàng tự cung cấp dịch vụ logistics bằng chính cơ sở vật chất của mình

2PL: Logistics 1 phần, chủ hàng thuê 1 phần dịch vụ logistics

3PL: Logistics thuê ngoài, dịch vụ logistics được bên thứ ba cung cấp, nhưng đơn lẻ 4PL: Chuỗi logistics, dịch vụ logistics được cung cấp đầy đủ, một “chuỗi”

5PL: E-logistics, Logistics trên nền thương mại điện tử

SV: Phạm Thị Ngọc Hà Trang 22

1.2.3 Vai trò của dịch vụ logistics:

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ

Giới thiệu về công ty Cổ Phần Tiếp Vận Hàng Hóa Việt

Sự phát triển mạnh mẽ của giao thương quốc tế đã làm thay đổi thị trường dịch vụ vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu, đồng thời nhu cầu giao nhận hàng hóa cũng ngày càng gia tăng.

Các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu thường gặp khó khăn trong việc đưa hàng hóa ra nước ngoài do hạn chế về chuyên môn và nghề nghiệp Do đó, sự ra đời của công ty giao nhận vận tải là rất cần thiết để hỗ trợ họ thực hiện các hoạt động này một cách hiệu quả hơn.

Và công ty Cổ Phần Tiếp Vận Hàng Hóa Việt cũng là một trong những công ty ra đời trong hoàn cảnh trên

Tên công ty là: Công ty Cổ Phần Tiếp Vận Hàng Hóa Việt

Tên giao dịch quốc tế: Việt cargo logistics corporation

Tên viết tắt: VICA logistics

Loại hình kinh doanh: Dịch vụ

SV: Phạm Thị Ngọc Hà Trang 31

Email: import@vicalogistics.com export@vicalogistics.com Địa chỉ: 15/48 Đoàn Như Hài, P 12 Quận 4,TP HCM

Vốn kinh doanh 6.000.000.000 đồng Tài sản cố định chủ yếu là phương tiện vận tải, nhà làm việc, thiết bị văn phòng

VICA là công ty tư nhân có tư cách pháp nhân và hoạt động độc lập, với phương châm "đảm bảo uy tín, phục vụ nhanh chóng, an toàn và chất lượng mọi lúc mọi nơi" Sau 10 năm hoạt động, VICA đã xây dựng được vị thế vững chắc trong ngành dịch vụ giao nhận vận chuyển, được nhiều khách hàng lớn trong và ngoài nước tin cậy Công ty không chỉ mở rộng mạng lưới kinh doanh mà còn phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ như đại lý vận tải quốc tế, vận tải nội địa, khai thuế hải quan, xuất nhập khẩu ủy thác và dịch vụ gom hàng.

Công ty không chỉ có văn phòng chính tại thành phố Hồ Chí Minh mà còn có chi nhánh tại Hà Nội Địa chỉ văn phòng Hà Nội là R1903, tòa nhà 24T1, đường Hoàng Đạo Thúy, với số điện thoại liên hệ là 84-462513097.

Email: vica@fpt.vn vicahanoi@fpt.vn

2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của công ty

SV: Phạm Thị Ngọc Hà Trang 32

Chức năng chủ yếu của đại lý VICA là:

• Làm đại lý tàu biển khối Đông Âu

• Làm đại lý hàng hải

• Xuất nhập khẩu hàng hóa theo sự ủy quyền các đại lý hàng hải Việt Nam

Công ty không chỉ chuyên vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu qua đường biển và hàng không, mà còn cung cấp các dịch vụ bổ sung như thu gom và chia hàng lẻ, cùng với việc khai thuế hải quan.

Xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh theo quy định là cần thiết để đạt được mục tiêu và chức năng mà công ty đã đề ra.

• Thấu hiểu tiềm năng và kì vọng của khách hàng

• Xây dựng và tổ chức thực hiện giao nhận hàng hóa XNK và các ngành kinh doanh khác

Để khẳng định vị trí của công ty trên thị trường Việt Nam, cần phối hợp khéo léo các giải pháp trong chuỗi logistics, đồng thời tạo sự khác biệt với hàng hóa và phong cách làm việc của đội ngũ nhân viên.

• Chú trọng đầu tư nhân lực và tài sản của công ty Đây là điều kiện tiên quyết mà công ty phải thực hiện

• Thực hiện chính sách lao động, có chế độ lương thưởng phù hợp với từng vị trí cũng như chuyên môn của từng nhân viên

Công ty đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển kinh tế quốc gia bằng cách tạo ra lợi nhuận để tái đầu tư, mở rộng hoạt động kinh doanh và đóng góp thuế cho Nhà nước.

2.1.4 Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự của công ty

❖ Sơ đồ bộ máy của công ty:

Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy công ty

SV: Phạm Thị Ngọc Hà Trang 33

❖ Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban

Cơ cấu tổ chức của công ty được thiết kế chặt chẽ, với giám đốc đứng đầu, tiếp theo là phó giám đốc và các phòng ban Mô hình tổ chức này phản ánh sự quản lý hiệu quả trong một hệ thống kinh doanh rộng lớn.

Theo mô hình quản lý này, các vấn đề phát sinh trong từng bộ phận sẽ do cán bộ phụ trách quản lý giải quyết Còn những vấn đề chung của công ty sẽ được thảo luận và quyết định giữa giám đốc và phó giám đốc.

• Là người đứng đầu trong Công ty, có chức năng điều hành cả Công ty

• Là người đại diện theo pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật, điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày

• Tự chủ trong hoạt động kinh doanh bên cạnh việc chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp

• Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty

• Nắm giữ tình hình tài chính của Công ty

• Ký kết hợp đồng với các đối tác

• Là người tham mưu cho Giám đốc, triển khai các quyết định của Giám đốc

SV: Phạm Thị Ngọc Hà Trang 34

• Điều hành Công ty khi Giám đốc vắng mặt, đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hoạt động Phòng Sales của Công ty

• Lập kế hoạch kinh doanh và marketing

• Lập báo cáo định kỳ, các đề xuất trình lên Giám đốc

Phòng xuất nhập khẩu trực tiếp đảm nhận vai trò quan trọng trong hoạt động giao nhận hàng hóa, từ việc mở tờ khai cho đến giao hàng cho khách hàng Bộ phận này chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý và lưu trữ chứng từ cũng như các công văn cần thiết Họ cũng soạn thảo hồ sơ hải quan để hỗ trợ bộ phận giao nhận hoàn thành nhiệm vụ một cách hiệu quả.

Phải thường xuyên theo dõi quá trình làm hàng, liên lạc tiếp xúc với khách hàng để thông báo những thông tin cần thiết cho lô hàng

Bộ phận này có đội ngũ nhân viên năng động, được đào tạo thành thạo nghiệp vụ chuyên môn

Hỗ trợ giám đốc trong việc xây dựng và chỉ đạo mạng lưới phát triển kinh doanh dịch vụ, đồng thời đảm nhận trách nhiệm về lĩnh vực kinh doanh của công ty.

• Có trách nhiệm lên kế họach họat động kinh doanh bao gồm nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng

• Giới thiệu tiếp thị tất cả các dịch vụ mà công ty cung cấp cho khách hàng

• Chào cước vận tài đường biển, đường hàng không, nội địa, dịch vụ giao nhận hàng hóa, làm hải quan và ký kết các hợp đồng kinh tế

• Đồng thời lên kế họach lựa chọn các phương án để phục vụ cho khách hàng một cách tốt nhất

Phòng thường xuyên hợp tác chặt chẽ với các phòng ban khác để nhanh chóng giải quyết những khó khăn liên quan đến vốn kinh doanh, phương thức thanh toán và giao dịch ngân hàng theo từng thời điểm.

SV: Phạm Thị Ngọc Hà Trang 35

Có chức năng tổng hợp các số liệu về tài chính giúp lãnh đạo nắm rõ tình hình hoạt động của Công ty

Cung cấp nguồn tài chính kịp thời đến các phòng ban, đặc biệt là Phòng kinh doanh

Tổ chức hạch toán kinh tế về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng Pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước

Ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời về diễn biến các nguồn vốn cấp và vốn vay là rất quan trọng Việc này giúp giải quyết các loại vốn, từ đó hỗ trợ hiệu quả cho việc huy động vốn đầu tư vào các dự án kinh doanh dịch vụ của Công ty.

Theo dõi công nợ của công ty là rất quan trọng, giúp phản ánh tình hình tài chính và đề xuất kế hoạch thu, chi tiền mặt cũng như các hình thức thanh toán khác Bên cạnh đó, thực hiện công tác thanh toán nội bộ và thanh toán quốc tế cũng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2013 – 2015

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty VICA (2013-2015) Đơn vị tính: VNĐ

CHỈ TIÊU NĂM 2013 NĂM 2014 NĂM 2015 CHÊNH LỆCH %

SV: Phạm Thị Ngọc Hà Trang 38

Hình 2.2: Biểu đồ phân tích hoạt động kinh doanh của công ty năm 2013-2015

Doanh thu hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Tiếp Hàng Hóa Việt đã liên tục tăng trưởng qua các năm Cụ thể, doanh thu năm 2014 đạt mức tăng 1.087.208.803 VNĐ so với năm 2013, tương đương với tỷ lệ tăng 12% Năm 2015, doanh thu tiếp tục tăng thêm 811.782.570 VNĐ so với năm 2014, với tỷ lệ tăng 7,9%.

Trong ba năm qua, công ty duy trì lợi nhuận ổn định nhờ vào sự năng động và linh hoạt trong hoạt động kinh doanh Với quy mô nhỏ, công ty ít bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế, đồng thời biết cách nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu khách hàng.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHÂU TẠI CÔNG

Đánh giá môi trường dịch vụ logistics tại Việt Nam

Trong bối cảnh toàn cầu hóa mạnh mẽ, đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập WTO năm 2007, chúng ta đã quen thuộc với các bảng xếp hạng quốc gia dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau Các báo cáo như Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) và Báo cáo độ hấp dẫn của thị trường bán lẻ từ A.T Kearney, mặc dù không hoàn toàn chính xác, vẫn cung cấp cái nhìn tổng quát về vị thế của các quốc gia trên trường quốc tế.

Việt Nam cần so sánh với các quốc gia khác trên thế giới theo các tiêu chí cụ thể, giúp các nhà hoạch định chính sách và lãnh đạo doanh nghiệp nhận diện rõ ràng cơ hội và thách thức toàn cầu Qua đó, nghiên cứu và áp dụng các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao vị thế quốc gia trên trường quốc tế.

Năm 2007, trùng hợp với thời điểm Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của

WTO, lần đầu tiên Ngân hàng thế giới - WB (The World Bank) công bố báo cáo về chỉ số

Chỉ số Năng lực Logistics (LPI) của các quốc gia trên thế giới được trình bày trong báo cáo "Kết nối để cạnh tranh: ngành logistics trong nền kinh tế toàn cầu" Báo cáo này được xây dựng thông qua việc khảo sát ý kiến của những người trực tiếp tham gia vào hoạt động logistics, nhằm đánh giá hiệu quả và khả năng cạnh tranh của ngành logistics trong bối cảnh kinh tế toàn cầu.

Mỗi hai năm, nghiên cứu chỉ số LPI được thực hiện tại 150 quốc gia trên toàn thế giới Chỉ số LPI của một quốc gia được đánh giá dựa trên sáu tiêu chí chính, phản ánh chất lượng môi trường dịch vụ logistics.

1 Customs: Độ hiệu quả của quy trình thông quan (custom clearance)

2 Infrastructure: Chất lượng cơ sở hạ tầng

3 International Shipments: Khả năng chuyển hàng đi với giá cả cạnh tranh

SV: Phạm Thị Ngọc Hà Trang 61

4 Competence logistics: Chất lượng dịch vụ logistics

5 Tracking and tracing: Khả năng theo dõi tình trạng hàng hóa sau khi gửi

6 Timeliness: Thời gian thông quan và dịch vụ Điểm số cho chỉ số LPI là từ 1.00 đến 5.00 Dịch vụ logistics tại Việt Nam được hình thành và phát triển chậm hơn so với các nước khác trên thế giới Luật Thương Mại năm 2005 mới bắt đầu quy định cụ thể về dịch vụ logistics tại điều 233 Tuy nhiên, không vì lý do đó mà vị trí của Việt Nam trên bản đồ logistics thế giới không cao Điểm nổi bật là Việt Nam là một trong số 10 quốc gia cùng với Trung Quốc, Bangladesh, Congo, Ấn Độ, Philippine, Madagascar, Nam Phi, Thái lan, Uganda có chỉ số logistics ấn tượng nhất trong năm 2009 và vẫn là nước đứng đầu về LPI trong nhóm các nước thu nhập thấp trong cả hai kỳ báo cáo, thậm chí LPI của nước ta còn cao hơn cả một số quốc gia có mức thu nhập trung bình như Indonesia, Tunisia, Honduras…

Bảng 3.1:Vị trí của Việt Nam trên bảng xếp hạng năng lực logistics các quốc gia trên thế giới năm 2014

SV: Phạm Thị Ngọc Hà Trang 62

Theo Ngân hàng Thế giới, chỉ số hoạt động logistics (LPI) của Việt Nam năm 2014 đạt 3,15/5 điểm, xếp thứ 48 toàn cầu, tăng 5 bậc so với năm 2013 Thị trường logistics tại Việt Nam phát triển mạnh mẽ với tốc độ trung bình từ 16-20% mỗi năm, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics đã mở rộng quy mô để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Bảng 3.2: Bảng thể hiện chỉ số năng lực logistics của Việt Nam trong các năm:

Chỉ số năng lực logistics quốc gia của Việt Nam hiện đạt mức trên trung bình (>2.5/5) ở hầu hết các tiêu chí và có xu hướng cải thiện, ngoại trừ tiêu chí năng lực thông quan đang giảm Điều này cho thấy năng lực thông quan của Việt Nam còn yếu kém và cần được xem xét, cải thiện đáng kể trong thời gian tới.

Nỗ lực của Chính phủ và các công ty trong và ngoài nước đã cải thiện đáng kể kết quả logistics của Việt Nam Từ năm 2012 đến 2014, chỉ số về cơ sở hạ tầng của Việt Nam đã tăng từ vị trí 72 lên 44, cho thấy sự chuyển biến tích cực trong lĩnh vực này.

(2014) và chỉ số về chất lượng và năng lực logistics được cải thiện từ vị trí 82 (2012) lên

SV: Phạm Thị Ngọc Hà Trang 63 vị trí 49 (2014) Tuy nhiên, chỉ số về thời gian thực hiện dịch vụ đã tụt lùi từ vị trí 36

Vào năm 2014, Việt Nam đã tăng hạng lên vị trí 48 trong chỉ số LPI, cho thấy sự cải thiện đáng kể trong năng lực logistics Điều này cho thấy nếu tiếp tục triển khai các giải pháp hiệu quả, Việt Nam có thể đạt được những bước tiến lớn hơn nữa Trong khi nhiều quốc gia trong khu vực chỉ có sự thay đổi hạng nhẹ, Việt Nam nổi bật với sự tăng trưởng từ vị trí 53/155 vào năm 2012 lên 48/166 vào năm 2014.

Mặc dù có những chỉ số cải thiện, nhưng vẫn tồn tại những chỉ số giảm nghiêm trọng Cụ thể, chỉ số về thời gian đã giảm từ vị trí 38 vào năm 2012 xuống còn 56 vào năm 2014 Tương tự, chỉ số hải quan cũng giảm từ vị trí 37 vào năm 2007 xuống chỉ còn 63 vào năm 2012, cho thấy sự cần thiết phải cải thiện hơn nữa trong lĩnh vực này.

Vào năm 2014, Chính phủ và ngành Hải quan đã nỗ lực cải thiện quy trình khai báo hải quan bằng cách ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là thông qua hải quan điện tử Gần đây, hệ thống VNACCS/VCIS đã được triển khai để nâng cao hiệu quả trong thủ tục hải quan.

Cơ hội và thách thức trong phát triển dịch vụ logistic ở Việt Nam

Thị trường logistics giàu tiềm năng

Thị trường logistics Việt Nam được đánh giá là có tiềm năng lớn với tốc độ tăng trưởng dự kiến đạt 12% mỗi năm đến năm 2020 Kim ngạch xuất nhập khẩu ước tính đạt 632 tỷ USD vào năm 2020, theo nguồn từ Ngân hàng Thế giới Theo thống kê của Hiệp hội Logistics Việt Nam (VLA), chi phí logistics tại Việt Nam chiếm khoảng 25% GDP hàng năm, cao hơn nhiều so với các quốc gia như Mỹ, Trung Quốc và Thái Lan.

Khi TPP chính thức được ký kết và nhiều dòng thuế giảm xuống 0%, hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam dự kiến sẽ phát triển mạnh mẽ Điều này mở ra cơ hội lớn cho ngành logistics bùng nổ và thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế.

SV: Phạm Thị Ngọc Hà Trang 64

Hình 3.1: Chi phí logistics so với GDP

Nguồn: Đoàn Thị Hồng Vân, Phạm Mỹ lệ; Phát triển logistics những vấn đề lý luận và thực tiễn, Tạp chí Phát triển & Hội nhập; số 8/2014

Chi phí logistics so với GDP của Việt Nam hiện đang ở mức 25%, cao hơn nhiều so với các quốc gia phát triển như Mỹ (7,7%), EU (10%), Nhật Bản (11%), Singapore (8%), Thái Lan (19%) và Trung Quốc (18%) Ước tính GDP năm 2015 của Việt Nam đạt 198,64 tỷ USD, tương ứng với chi phí logistics khoảng 49,66 tỷ USD Mặc dù con số này nhỏ hơn so với các nước lớn, nhưng việc tiết kiệm chỉ 1% chi phí logistics có thể mang lại hàng trăm triệu USD cho nền kinh tế Việt Nam.

❖ Tình hình phát triển công nghệ thông tin và thương mại điện tử ở Việt Nam

Công nghệ thông tin và thương mại điện tử là những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của ngành logistics Sự tiến bộ này đã được thể hiện rõ qua sự phát triển dịch vụ logistics ở nhiều quốc gia trên thế giới Cuộc cách mạng công nghệ thông tin cùng với sự bùng nổ của thương mại điện tử đã tạo ra những cơ hội lớn cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.

Phạm Thị Ngọc Hà Trang 65 nhấn mạnh rằng ngành dịch vụ logistics tại Việt Nam có tiềm năng giảm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh Mặc dù công nghệ thông tin và thương mại điện tử còn mới, nhưng chúng đang phát triển nhanh chóng, với số lượng người sử dụng máy tính và internet ngày càng tăng Các chương trình giáo dục từ tiểu học đến đại học đều tích hợp kiến thức về tin học, giúp nâng cao kỹ năng cho người lao động Nhiều doanh nghiệp đã bắt đầu ứng dụng thương mại điện tử trong marketing, ký kết hợp đồng, giao nhận hàng hóa và thanh toán Sự phát triển của công nghệ thông tin và thương mại điện tử sẽ mở ra nhiều cơ hội cho dịch vụ logistics trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

❖ Chính sách khuyến khích xuất khẩu của nhà nước:

Thương mại quốc tế đã chứng minh rằng xuất khẩu là hoạt động thiết yếu, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế Mục tiêu chính của chính sách thương mại là mở rộng xuất khẩu nhằm tăng thu nhập ngoại tệ, đáp ứng nhu cầu nhập khẩu và phát triển hạ tầng Nhà nước đang triển khai các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế theo hướng xuất khẩu và khuyến khích khu vực tư nhân mở rộng hoạt động này để tạo việc làm và gia tăng thu ngoại tệ Điều này cũng tạo ra cơ hội lớn cho sự phát triển của thị trường logistics.

Các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu có thể chia thành ba nhóm:

Thứ nhất: Xây dựng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực

Mặc dù nhiều quốc gia áp dụng chính sách đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu, nhằm không chỉ tập trung vào một số sản phẩm nhất định, nhưng họ vẫn xây dựng những mặt hàng chủ lực - những sản phẩm chiến lược - cho nền ngoại thương của mình.

SV: Phạm Thị Ngọc Hà Trang 66

Thứ hai: Gia công xuất khẩu

Gia công xuất khẩu là hoạt động trong đó bên đặt hàng cung cấp nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị và chuyên gia cho bên nhận gia công để sản xuất mặt hàng mới theo yêu cầu Sau khi hoàn thành sản phẩm, bên đặt hàng nhận hàng và thanh toán tiền công cho bên gia công Khi hoạt động này diễn ra vượt ra ngoài biên giới quốc gia, nó được gọi là gia công xuất khẩu.

Đầu tư cho xuất khẩu là một biện pháp ưu tiên nhằm gia tăng hoạt động xuất khẩu Nhà nước đã áp dụng nhiều biện pháp khuyến khích đầu tư để thúc đẩy lĩnh vực này.

Đầu tư trong nước cần được khuyến khích, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu, được xem là ưu tiên hàng đầu Các hình thức ưu đãi cao nhất sẽ được áp dụng cho sản xuất hàng xuất khẩu để thúc đẩy phát triển kinh tế.

Khuyến khích đầu tư qua thuế là một biện pháp quan trọng, tuy nhiên, các chính sách hiện tại chỉ tập trung vào việc tăng cường sản xuất hàng xuất khẩu về mặt số lượng Điều này chưa đủ để thúc đẩy những thay đổi về chất lượng, đặc biệt là trong việc đầu tư đổi mới công nghệ và chuyển đổi từ sơ chế sang chế biến thành sản phẩm hoàn chỉnh.

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 462/TTg vào ngày 09/7/1996, thành lập "Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia" nhằm cung cấp tín dụng dài hạn cho các dự án đầu tư, bao gồm cả đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu Chính sách này khuyến khích đầu tư thông qua việc hạ lãi suất cho vay, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển.

Ngân hàng Nhà nước cần khuyến khích đầu tư thông qua chính sách tín dụng bằng cách quy định mức lãi suất ưu đãi cho sản xuất hàng xuất khẩu Đồng thời, cần áp dụng biện pháp bắt buộc các ngân hàng thương mại đạt tỷ trọng vốn vay dài hạn và trung hạn cụ thể, chẳng hạn như 10% hoặc 20% trên tổng dư nợ, thay vì chỉ khuyến khích một cách chung chung như hiện nay.

SV: Phạm Thị Ngọc Hà Trang 67

Khuyến khích đầu tư vào các khu công nghệ cao và khu chế xuất là rất quan trọng trong bối cảnh phát triển kinh tế hiện nay của nước ta Việc xây dựng và phát triển những khu vực này không chỉ tạo ra nhiều cơ hội việc làm mà còn thúc đẩy sự đổi mới công nghệ và nâng cao năng lực cạnh tranh cho nền kinh tế.

Sự quan tâm của nhà nước cho ngành dịch vụ logistics

Logistics đang được nhà nước rất quan tâm đầu tư bởi vì nó là ngành chủ lực để phát triển các ngành kinh tế khác

Lĩnh vực dịch vụ logistics đang nhận được sự quan tâm lớn từ nhà nước và được kỳ vọng sẽ phát triển mạnh mẽ trong những năm tới Điều này nhờ vào nhiều chính sách ưu đãi như tái cơ cấu ngành, chủ động hội nhập và tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy thương mại cũng như thu hút đầu tư vào Việt Nam.

Xây dựng chiến lược dịch vụ logistics của VICA

3.3.1 Môi trường bên trong của công ty VICA logistic

- Uy tín công ty : công ty luôn đặt uy tín lên hàng đầu nên đã tạo được lòng tin từ phía khách hàng

- Lãnh đạo : ban lãnh đạo có năng lực giỏi, kinh nghiệm kinh doanh điều hành doanh nghiệp hoạt động hiệu quả

Nguồn nhân lực của công ty bao gồm những nhân viên trẻ tuổi, tự tin và năng động Họ luôn sẵn sàng học hỏi và tiếp thu nhanh chóng những kiến thức mới, đóng góp tích cực vào sự phát triển của doanh nghiệp.

Phạm Thị Ngọc Hà Trang, với tinh thần trách nhiệm cao, đã được đào tạo bài bản và sở hữu kinh nghiệm thực tế phong phú, nhờ đó cô hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

- Phát triển thị trường : công ty đã bắt đầu đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, phát triển thêm thị trường mới

Nguồn vốn của công ty hiện tại còn hạn chế và khiêm tốn so với nhiều đối thủ trong ngành, dẫn đến quy mô công ty nhỏ và sức cạnh tranh chưa mạnh.

- Vật lực: trang thiết bị của công ty vẫn còn thiếu thốn, chưa đầy đủ

- Thị trường: hoạt động còn nhỏ hẹp, chủ yếu chỉ ở khu vực Châu Á

Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa đường biển với các dịch vụ chưa đa dạng, chủ yếu tập trung vào Booking và khai hải quan Dịch vụ Trucking và cho thuê kho bãi vẫn chưa đạt hiệu quả cao, cần cải thiện để mở rộng phạm vi hoạt động.

SV: Phạm Thị Ngọc Hà Trang 74

3.3.2 Phân tích ma trận SWOT

1 Nhu cầu thị trường dịch vụ logistics ở Việt Nam giàu tiềm năng

2 Chính sách nhà nước tạo điều kiện thuận lợi trong lĩnh vực dịch vụ logistics phát triển

3 Tình hình phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin

4 Chính sách khuyến khích xuất khẩu của Việt Nam

1.Cơ sở hạ tầng phục vụ cho logistics con thô sơ, chưa đồng bộ

2 Sự cạnh tranh của ngành từ các công ty logistics nước ngoài

3 Nguồn nhân lực đáp ứng cho logistics còn hạn chế

4 Môi trường pháp lý của logistics chưa rõ ràng, còn nhiều chồng chéo

1.Uy tín công ty trên thị trường quốc tê

2 Ban lãnh đạo có năng lực

3 Nguồn lao động trẻ, năng động, có kinh nghiệm trong công việc

1.Chiến lược thâm nhập thị trường (S1,S3,O1,O2)

2 Chiến lược phát triển sản phẩm theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ logistics (S2, O3)

1.Chiến lược đổi mới trang thiết bị (S2,T1)

1.Quy mô công ty nhỏ

3 Trang thiết bị máy móc chưa hiện

1.Chiến lược sáp nhập liên doanh (W1, O1)

2 Chiến dịch mở rộng đại lý của công ty (W4,O4)

1.Chiến lược tăng cường quảng cáo, marketing (W2,T2)

2 Chiến lược cạnh tranh về giá (W1, T2)

SV: Phạm Thị Ngọc Hà Trang 75 đại

4 Thị trường hoạt động nhỏ hẹp

3.Chiến lược khác biệt hóa dịch vụ (W4,T2)

Dựa trên những cơ hội và thách thức từ môi trường bên ngoài, cùng với điểm mạnh và điểm yếu của Công ty Cổ Phần Tiếp Vận Hàng Hóa Việt, chúng tôi đề xuất một số chiến lược nhằm phát triển dịch vụ logistics hiệu quả tại đây.

• Chiến lược thâm nhập thị trường

Công ty Cổ Phần Tiếp Vận Hàng Hóa Việt, với uy tín vững chắc trên thị trường và đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, có chuyên môn cao, cần tận dụng cơ hội từ thị trường logistics đang phát triển mạnh mẽ và nhận được sự quan tâm từ nhà nước hiện nay để mở rộng quy mô hoạt động.

• Chiến lược nâng cao dịch vụ logistics của công ty Cổ Phần Tiếp Vận Hàng Hóa Việt

Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động và ham học hỏi của công ty là lợi thế lớn trong việc áp dụng công nghệ phần mềm mới Việc cập nhật công nghệ phù hợp với hoạt động dịch vụ logistics tại Việt Nam sẽ nâng cao chất lượng dịch vụ, giúp công ty phát triển bền vững.

• Chiến lược đổi mới trang thiết bị

• Chiến lược sáp nhập, liên doanh với các công ty logistics khác

Công ty Cổ Phần Tiếp Vận Hàng Hóa Việt nên mở rộng quy mô để nâng cao sức mạnh và đa dạng hóa dịch vụ logistics, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường Để đạt được điều này, công ty có thể áp dụng chiến lược sáp nhập và liên doanh hợp tác với các doanh nghiệp khác trong ngành logistics.

• Chiến lược cạnh tranh về giá

Công ty Cổ Phần Tiếp Vận Hàng Hóa Việt, với quy mô nhỏ, có khả năng tiết kiệm chi phí hơn so với các tập đoàn logistics lớn Do đó, công ty nên tận dụng lợi thế này để phát triển dịch vụ và mở rộng thị trường.

SV: Phạm Thị Ngọc Hà Trang 76 chiến lược nương giá công ty lớn, lấy giá dịch vụ logistics thấp hơn để có giá cạnh tranh thu hút khách hàng

• Chiến lược marketing cho sản phẩm dịch vụ logistics của công ty

• Chiến lược khác biệt hóa dịch vụ

Trong báo cáo tổng kết năm 2015, ban giám đốc công ty VICA đã phân tích thực trạng kinh doanh và dự báo cho giai đoạn tới, từ đó đề ra mục tiêu phát triển dịch vụ logistics của công ty.

Chiến lược kinh doanh đến năm 2020 tập trung vào việc đa dạng hóa dịch vụ logistics và nâng cao chất lượng dịch vụ bằng cách khai thác tối đa các thế mạnh hiện có Đồng thời, mở rộng thị trường giao nhận và tăng cường hoạt động Marketing, đặc biệt chú trọng vào các thị trường Hồng Kông, Hàn Quốc, Trung Quốc, Mỹ và Châu Âu.

Xây dựng và thực hiện cơ chế điều hành kinh doanh hiệu quả, bao gồm cơ chế giá cả và hoa hồng, nhằm tạo đòn bẩy thúc đẩy hoạt động kinh doanh Đồng thời, tăng cường quản lý tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ và khả năng cạnh tranh trên thị trường sẽ giúp thu hút khách hàng mới và giữ vững khách hàng truyền thống.

Xây dựng mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa các phòng ban trong công ty và với các đối tác như hãng tàu, đại lý và các đối tác trong ngành là rất quan trọng.

Dựa trên định hướng chiến lược từ ma trận SWOT và các mục tiêu của công ty trong giai đoạn tới, chúng ta có thể đề xuất các giải pháp sau đây.

Giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ Công ty Cổ Phần Tiếp Vận Hàng Hóa Việt

❖ Giải pháp đa dạng hóa loại hình dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ logistics

Để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng trong lĩnh vực logistics, việc chỉ cung cấp một hoặc một vài dịch vụ là không đủ Do đó, đa dạng hóa loại hình dịch vụ là cần thiết để tăng cường tính cạnh tranh của công ty trên thị trường.

SV: Phạm Thị Ngọc Hà Trang 77

Việc mở rộng các dịch vụ giúp công ty đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, từ đó tăng cường thị phần và giảm thiểu tính thời vụ trong hoạt động Điều này cũng góp phần xây dựng mối quan hệ lâu dài và bền vững với khách hàng.

Công ty Cổ Phần Tiếp Vận Hàng Hóa Việt cần mở rộng dịch vụ vận chuyển giao nhận hàng rời, gom hàng lẻ, và vận tải đa phương thức bên cạnh các phương thức giao nhận hàng hóa truyền thống như đường biển, đường hàng không và đường bộ Đặc biệt, công ty nên cung cấp dịch vụ giao nhận door to door, door to C/Y, C/Y to C/Y, cùng với dịch vụ cho thuê kho ngoại quan, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường với mức giá cước cạnh tranh hơn.

Dịch vụ chất lượng trong giao nhận vận tải hàng hóa không chỉ đáp ứng nhu cầu mà còn mang lại sự hài lòng cho khách hàng Để xây dựng niềm tin và sự yên tâm cho khách hàng về sự an toàn và chính xác của hàng hóa, công ty cần đảm bảo hoạt động giao nhận diễn ra nhanh chóng, chính xác và an toàn với chi phí thấp nhất Để đạt được điều này, công ty nên thiết lập các chỉ tiêu định lượng hợp lý về thời gian hoàn thành công việc, cùng với các chỉ tiêu định tính để theo dõi kết quả dịch vụ và đánh giá từ phía khách hàng.

Khi giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển, chất lượng dịch vụ thường được thể hiện qua những chi tiết nhỏ Đặc biệt, đối với các loại hàng hóa đặc biệt như hàng container treo, yêu cầu về vệ sinh cần được chú trọng, vì vậy công ty nên lựa chọn container sạch và đạt tiêu chuẩn tốt.

Đối với hàng hóa có yêu cầu kỹ thuật khắt khe trong vận chuyển, xếp dỡ, đóng gói và bảo quản, công ty cần đầu tư vào công cụ làm hàng và chú trọng đến đội ngũ nhân viên giao nhận Những nhân viên này không chỉ thực hiện công việc mà còn phải có khả năng chỉ đạo quy trình làm hàng, do đó cần bỏ ra nhiều công sức và sự chú ý đặc biệt để đảm bảo chất lượng và an toàn cho hàng hóa.

Tạo ra dịch vụ tốt không chỉ là cung cấp sản phẩm, mà còn bao gồm việc tư vấn cho khách hàng về tình hình cạnh tranh trên thị trường, hoạt động ngoại thương và các quy định của luật pháp quốc tế Việc này giúp khách hàng có cái nhìn tổng quan và chính xác hơn về môi trường kinh doanh.

Phạm Thị Ngọc Hà Trang cung cấp thông tin chi tiết về đối tác xuất nhập khẩu và đưa ra những lời khuyên hữu ích liên quan đến các điều khoản trong hợp đồng mua bán ngoại thương Bà giải thích cụ thể các điều khoản phức tạp để khách hàng có thể hiểu rõ, tránh những hiểu lầm có thể dẫn đến tranh chấp trong tương lai.

❖ Giải pháp phát triển logistics nội địa, liên doanh liên kết với các công ty logistics nước ngoài:

Ngành logistics, mặc dù là hoạt động dịch vụ, nhưng yêu cầu điều kiện cao về tổ chức và thực hiện, bao gồm cả vốn đầu tư và công nghệ hiện đại Các công ty giao nhận vừa và nhỏ tại Việt Nam nên liên doanh và chuyên môn hóa theo thế mạnh của mình để tạo thành một lực lượng mạnh mẽ trong lĩnh vực logistics Công ty Tincimex, chuyên về giao nhận nội địa, cần hợp tác với các công ty giao nhận quốc tế có mạng lưới toàn cầu để mở rộng khả năng gửi hàng Nhà nước khuyến khích đa dạng hóa hình thức sở hữu trong ngành logistics, cho phép hình thành các công ty cổ phần hoặc liên doanh, trong đó các đối tác có thể mạnh về các mảng khác nhau trong chuỗi logistics Mỗi công ty sẽ tập trung đầu tư và phát triển thế mạnh của mình nhằm cung cấp một chuỗi logistics hoàn hảo.

Để phát triển và đạt được mục tiêu đến năm 2020, công ty giao nhận cần xây dựng kế hoạch nghiên cứu và học hỏi kinh nghiệm một cách có hệ thống Việc chủ động thiết kế hoạt động logistics nội địa kết hợp với logistics quốc tế và ứng dụng công nghệ thông tin sẽ là yếu tố then chốt trong chiến lược phát triển của công ty.

VICA sẽ xây dựng vị thế là đối tác chiến lược thay vì chỉ là một người làm thuê Khi tích lũy đủ kinh nghiệm và vốn, cùng với việc đầu tư vào công nghệ thông tin hiện đại và có một lượng khách hàng ổn định, công ty sẽ tự tổ chức hoạt động logistics của riêng mình.

❖ Giải pháp áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động logistics

Trước hết, để có thể áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động logistics Công ty

Công ty Cổ Phần Tiếp Vận Hàng Hóa Việt cần đầu tư vào việc mua sắm trang thiết bị đầy đủ cho toàn bộ nhân viên, đồng thời áp dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Phạm Thị Ngọc Hà Trang 79 là một sản phẩm hiện đại, phù hợp với trình độ phát triển của Việt Nam hiện nay, đồng thời từng bước ứng dụng công nghệ tiên tiến từ toàn cầu.

Công ty Cổ Phần Tiếp Vận Hàng Hóa Việt cần chú trọng vào việc phát triển công nghệ phần mềm phù hợp với điều kiện logistics tại Việt Nam Để đạt được điều này, công ty phải xây dựng một hệ thống thông tin nội bộ, áp dụng cho từng bộ phận chức năng, tích hợp công nghệ vào tất cả các hoạt động Việc tạo lập một hệ thống cơ sở dữ liệu chuẩn sẽ là nền tảng quan trọng cho hệ thống thông tin logistics của công ty.

Kết nối thông tin nội bộ và bên ngoài qua internet là phương thức phù hợp cho Công ty Cổ Phần Tiếp Vận Hàng Hóa Việt hiện nay Việc đầu tư vào website công ty để nâng cao hiệu quả hoạt động logistics là cần thiết và không quá khó khăn Công ty nên cập nhật thông tin từ hệ thống Tracing và Tracking Container của hãng tàu vào cơ sở dữ liệu, từ khi hàng được giao lên tàu cho đến khi đến tay người nhận Để thực hiện điều này, Công ty Cổ phần TM-DV Trung Thực có thể xây dựng bộ phận IT riêng hoặc hợp tác với một công ty phần mềm tại Việt Nam.

❖ Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động marketing

▪ Giải pháp xúc tiến thương mại

Kiến nghị đối với nhà nước

SV: Phạm Thị Ngọc Hà Trang 83

Cần thiết phải tăng cường chế độ cấp phép cho các công ty logistics nhằm giám sát chất lượng hoạt động và đảm bảo các tiêu chí về tài chính, cơ sở vật chất, kinh nghiệm và trình độ chuyên môn của nhân viên Việc này sẽ giúp tránh tình trạng phát triển ồ ạt, tạo ra môi trường cạnh tranh không lành mạnh do sự hiện diện của nhiều công ty yếu kém Thực hiện quy trình cấp phép chặt chẽ sẽ thúc đẩy sự phát triển đúng hướng cho các công ty giao nhận tại Việt Nam.

Thủ tục hải quan cần được cải tiến để thuận lợi hóa hoạt động xuất nhập khẩu, với sự thống nhất cao giữa hải quan và các ban ngành liên quan nhằm tránh mâu thuẫn trong các văn bản Luật hải quan cần quy định rõ ràng để thực hiện cải cách thủ tục, bao gồm đơn giản hóa hồ sơ, công khai hóa và thuận tiện hóa việc khai hải quan Cần quy định dịch vụ hải quan, điều kiện giải phóng hàng cho từng loại hình hàng hóa xuất nhập khẩu, cũng như quyền và nghĩa vụ của người làm thủ tục hải quan, đồng thời giải quyết khiếu nại nhanh chóng để rút ngắn thời gian giải phóng hàng hóa.

Trong hoạt động logistics, việc đảm bảo sự thông suốt trong quá trình vận chuyển hàng hóa là rất cần thiết Yếu tố thời gian đóng vai trò quan trọng, do đó, cải tiến thủ tục hải quan để rút ngắn thời gian và chuẩn hóa quy trình khai báo hải quan là một trong những yếu tố then chốt trong thiết kế chuỗi logistics hiệu quả.

Để nâng cao quyền vận chuyển cho các công ty logistics Việt Nam, cần thiết phải có các quy chế và chính sách hỗ trợ từ chính phủ Hiện tại, các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam chưa nhận được sự hỗ trợ cần thiết để giành quyền vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu Nhiều quốc gia phát triển như Mỹ, EU và Nhật Bản đã áp dụng các biện pháp hỗ trợ nhằm giúp doanh nghiệp lựa chọn các điều kiện thương mại và dịch vụ vận tải phù hợp, bao gồm cả bảo hiểm nội địa.

SV: Phạm Thị Ngọc Hà Trang 84

Chính phủ đã ban hành luật yêu cầu các doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ từ chính phủ, dự án ODA, ngân sách nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước phải thuê phương tiện vận tải và dịch vụ từ các nhà đầu tư trong nước.

Dịch vụ logistics đang trở thành yếu tố then chốt trong giai đoạn mở cửa kinh tế tại Việt Nam Thời điểm này mang lại nhiều cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và các ngành nghề liên quan.

Trong thời gian gần đây, Công ty Cổ Phần Tiếp Vận Hàng Hóa Việt đã nỗ lực không ngừng để phát triển và mở rộng quy mô Chỉ sau gần 10 năm hoạt động, công ty đã đạt được những kết quả ấn tượng với sự gia tăng doanh thu và lợi nhuận Đồng thời, công ty cũng đã đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và nâng cao chất lượng phục vụ, góp phần khẳng định vị thế trên thị trường.

Trong môi trường kinh doanh hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước và quốc tế ngày càng gay gắt, buộc các công ty phải tự hoàn thiện để tồn tại và phát triển CÔNG TY CỔ PHẦN TIẾP VẬN HÀNG HÓA VIỆT cũng không phải là ngoại lệ; với quy mô còn nhỏ so với các đối thủ trong cùng lĩnh vực, công ty cần một lãnh đạo đúng đắn và chiến lược kinh doanh hợp lý để nâng cao hoạt động dịch vụ logistics và hòa nhập vào nền kinh tế toàn cầu.

Ngày đăng: 08/07/2022, 14:28

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: các cấp độ dịch vụ logistics - Khóa luận tốt nghiệp ngành Kinh tế đối ngoại: Giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty Cổ phần Tiếp Vận Hàng Hóa Việt
Hình 1.1 các cấp độ dịch vụ logistics (Trang 22)
Bảng 2.1: Bảng chi tiết nhân viên của từng bộ phận của công ty VICA - Khóa luận tốt nghiệp ngành Kinh tế đối ngoại: Giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty Cổ phần Tiếp Vận Hàng Hóa Việt
Bảng 2.1 Bảng chi tiết nhân viên của từng bộ phận của công ty VICA (Trang 39)
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty VICA (2013-2015) - Khóa luận tốt nghiệp ngành Kinh tế đối ngoại: Giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty Cổ phần Tiếp Vận Hàng Hóa Việt
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty VICA (2013-2015) (Trang 40)
Hình 2.2: Biểu đồ phân tích hoạt động kinh doanh của công ty năm 2013-2015 - Khóa luận tốt nghiệp ngành Kinh tế đối ngoại: Giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty Cổ phần Tiếp Vận Hàng Hóa Việt
Hình 2.2 Biểu đồ phân tích hoạt động kinh doanh của công ty năm 2013-2015 (Trang 41)
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình nhập khẩu hàng FCL: - Khóa luận tốt nghiệp ngành Kinh tế đối ngoại: Giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty Cổ phần Tiếp Vận Hàng Hóa Việt
Hình 2.3 Sơ đồ quy trình nhập khẩu hàng FCL: (Trang 42)
Hình 2.4: Tờ khai nhập khẩu qua hệ thống hải quan điện tử - Khóa luận tốt nghiệp ngành Kinh tế đối ngoại: Giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty Cổ phần Tiếp Vận Hàng Hóa Việt
Hình 2.4 Tờ khai nhập khẩu qua hệ thống hải quan điện tử (Trang 49)
Phần này ghi thông tin về bảo lãnh thuế và hình thức nộp thuế của công ty khách hàng  VICA,  tùy  theo  từng  trường  hợp  cụ  thể  mà  người  khai  sẽ  nhập  vào  thông  tin  cho  mục này - Khóa luận tốt nghiệp ngành Kinh tế đối ngoại: Giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty Cổ phần Tiếp Vận Hàng Hóa Việt
h ần này ghi thông tin về bảo lãnh thuế và hình thức nộp thuế của công ty khách hàng VICA, tùy theo từng trường hợp cụ thể mà người khai sẽ nhập vào thông tin cho mục này (Trang 51)
Hình 2.7: Tờ khai nhập khẩu qua hệ thống hải quan điện tử - Khóa luận tốt nghiệp ngành Kinh tế đối ngoại: Giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty Cổ phần Tiếp Vận Hàng Hóa Việt
Hình 2.7 Tờ khai nhập khẩu qua hệ thống hải quan điện tử (Trang 52)
Hình 2.8: Sơ đồ phân luồng: - Khóa luận tốt nghiệp ngành Kinh tế đối ngoại: Giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty Cổ phần Tiếp Vận Hàng Hóa Việt
Hình 2.8 Sơ đồ phân luồng: (Trang 54)
Bảng 2.4: Các mặt hàng giao nhận - Khóa luận tốt nghiệp ngành Kinh tế đối ngoại: Giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty Cổ phần Tiếp Vận Hàng Hóa Việt
Bảng 2.4 Các mặt hàng giao nhận (Trang 60)
Bảng 3.1:Vị trí của Việt Nam trên bảng xếp hạng năng lực logistics các quốc gia trên thế giới năm 2014 - Khóa luận tốt nghiệp ngành Kinh tế đối ngoại: Giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty Cổ phần Tiếp Vận Hàng Hóa Việt
Bảng 3.1 Vị trí của Việt Nam trên bảng xếp hạng năng lực logistics các quốc gia trên thế giới năm 2014 (Trang 64)
Hình 3.1: Chi phí logistics so với GDP - Khóa luận tốt nghiệp ngành Kinh tế đối ngoại: Giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty Cổ phần Tiếp Vận Hàng Hóa Việt
Hình 3.1 Chi phí logistics so với GDP (Trang 67)
3. Tình hình phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin  4.  Chính  sách  khuyến  khích  xuất khẩu của Việt Nam - Khóa luận tốt nghiệp ngành Kinh tế đối ngoại: Giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty Cổ phần Tiếp Vận Hàng Hóa Việt
3. Tình hình phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin 4. Chính sách khuyến khích xuất khẩu của Việt Nam (Trang 77)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w