1. Trang chủ
  2. » Cao đẳng - Đại học

Nghiên cứu du lịch văn hóa huyện hạ hòa tỉnh phú thọ

87 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Du Lịch Văn Hóa Huyện Hạ Hòa Tỉnh Phú Thọ
Tác giả Trần Thị Trâm
Trường học Trường Đại Học Hùng Vương
Chuyên ngành Khoa Học Xã Hội Và Nhân Văn
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2012
Thành phố Phú Thọ
Định dạng
Số trang 87
Dung lượng 1,03 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọ n đề tài (4)
  • 2. Lị ch sử nghiên cứ u (5)
  • 3. Mụ c tiêu và nhiệ m vụ nghiên cứ u (8)
  • 4. Đố i tư ợ ng và phạ m vi nghiên cứ u (9)
  • 5. Quan điể m nghiên cứ u và phư ơ ng pháp nghiên cứ u (9)
  • 6. Giớ i thiệ u cấ u trúc củ a đề tài (12)
  • NỘ I DUNG CHƯ Ơ NG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬ N VỀ LOẠ I HÌNH DU LỊ CH VĂN HOÁ (13)
    • 1.1. Các khái niệ m chung (13)
      • 1.1.1. Khái niệ m du lị ch (13)
      • 1.1.2. Khái niệ m loạ i hình du lị ch (15)
    • 1.2. Các loạ i hình du lị ch (16)
    • 1.3. Du lị ch văn hóa (19)
      • 1.3.1. Khái niệ m (19)
      • 1.3.2. Vai trò củ a du lị ch văn hóa trong giai đoạ n hiệ n nay (20)
      • 1.3.3. Các loạ i hình du lị ch văn hóa (22)
      • 1.3.4. Các điề u kiệ n phát triể n du lị ch văn hóa (22)
    • 2.1. Vị trí đị a lý (31)
    • 2.2. Tài nguyên du lị ch nhân văn (32)
      • 2.2.1. Di tích lị ch sử văn hóa (32)
      • 2.2.2. Lễ hộ i truyề n thố ng (37)
      • 2.2.3. Các loạ i tài nguyên du lị ch nhân văn khác (39)
    • 2.3. Cơ sở hạ tầ ng phụ c vụ du lị ch (43)
      • 2.3.1. Mạ ng lư ớ i giao thông (43)
      • 2.3.2. Thông tin liên lạ c (46)
      • 2.3.3. Hệ thố ng điệ n nư ớ c (47)
    • 2.4. Dân cư – lao độ ng (48)
      • 2.3.1. Dân cư (48)
      • 2.3.2. Lao độ ng (48)
    • 2.5. Các nhân tố khác (50)
      • 2.5.1. Y tế (50)
      • 2.5.2. Đư ờ ng lố i chính sách (51)
    • 2.6. Nhậ n xét chung (52)
      • 2.6.1. Thuậ n lợ i (52)
      • 2.6.2. Khó khăn (53)
    • 3.1. Khái quát chung (55)
    • 3.2. Hiệ n trạ ng phát triể n du lị ch văn hóa (55)
      • 3.2.1. Khách du lị ch (55)
      • 3.2.2. Lao độ ng du lị ch (58)
      • 3.2.3. Doanh thu từ du lị ch (60)
      • 3.2.4. Đầ u tư cho du lị ch văn hóa (61)
      • 3.2.5. Cơ sở kĩ thuậ t phụ c vụ cho du lị ch (64)
      • 3.2.6. Sả n phẩ m du lị ch văn hóa (67)
      • 3.2.7. Hiệ n trạ ng tổ chứ c không gian củ a các tuyế n, điể m du lị ch văn hoá (70)
      • 3.2.8. Nhậ n xét chung (73)
    • 3.3. Đề xuấ t mộ t số giả i pháp để phát triể n du lị ch văn hóa huyệ n Hạ Hòa tỉ nh Phú Thọ (76)
      • 3.3.1. Đị nh hư ớ ng phát triể n du lị ch văn hóa (76)
      • 3.3.2. Mộ t số giả i pháp để phát triể n du lị ch văn hóa huyệ n Hạ Hòa (77)
        • 3.3.2.1. Giả i pháp về tuyên truyề n, quả ng bá (77)
        • 3.3.2.2. Giả i pháp về đầ u tư phát triể n nguồ n nhân lự c (77)
        • 3.2.2.3. Giả i pháp về quy hoạ ch du lị ch (78)
        • 3.3.2.4. Giả i pháp về vố n đầ u tư và các chính sách huy độ ng vố n (79)
        • 3.3.2.5. Giả i pháp về quả n lý (80)
        • 3.3.2.6. Giả i pháp về phát triể n các sả n phẩ m du lị ch (81)
        • 3.3.2.7. Giả i pháp về phát triể n cơ sở hạ tầ ng, kinh doanh dị ch vụ du lị ch (82)
        • 3.3.2.8. Giả i pháp bả o vệ tài nguyên và môi trư ờ ng du lị ch văn hóa (82)

Nội dung

Lý do chọ n đề tài

Du lịch là một trong những ngành kinh tế quan trọng, đóng góp lớn vào nền kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới Gần đây, du lịch văn hóa đã trở thành sản phẩm đặc thù của các nước đang phát triển, thu hút đông đảo khách du lịch quốc tế Du lịch văn hóa chủ yếu dựa vào các sản phẩm văn hóa, lễ hội truyền thống và phong tục tín ngưỡng, tạo sức hút với du khách trong nước và quốc tế Đối với những du khách yêu thích khám phá văn hóa, du lịch văn hóa là cơ hội để thỏa mãn nhu cầu của họ Các quốc gia phát triển mạnh về du lịch văn hóa bao gồm Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc và một số nước Nam Mỹ Tại Việt Nam, du lịch đã trở thành hoạt động thiết yếu trong đời sống xã hội, làm phong phú thêm đời sống người dân Ngành du lịch được xác định là một trong những ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đóng góp vào thu nhập quốc dân và tạo việc làm cho hàng triệu lao động Du lịch còn góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc, quảng bá hình ảnh về thiên nhiên, đất nước và con người Việt Nam.

Hạ Hoà là mộ t huyệ n miề n núi phía Tây Bắ c củ a tỉ nh Phú Thọ Phía Tây

Huyện Hạ Hoà, tỉnh Yên Bái, có vị trí địa lý giáp ranh với các huyện Trấn Yên, Yên Bình, Đoan Hùng và Thanh Ba, nổi bật với bề dày lịch sử Du lịch văn hóa tại đây được xem là lợi thế so với các loại hình du lịch khác, nhờ vào hệ thống tài nguyên văn hóa phong phú như các di tích lịch sử và lễ hội truyền thống Huyện đang đầu tư phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, với sự phát triển đáng kể về số lượng và chất lượng dịch vụ Du lịch văn hóa không chỉ thúc đẩy kinh tế - xã hội mà còn khôi phục các làng nghề truyền thống, tạo công ăn việc làm và mở rộng giao lưu Tuy nhiên, huyện cũng đối mặt với nhiều thách thức như phát triển du lịch chưa bền vững, vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái và việc bảo tồn các giá trị văn hóa cần được chú trọng hơn.

Nghiên cứu loại hình du lịch văn hóa ở huyện Hạ Hoà là vấn đề cấp thiết, giúp chúng ta có cái nhìn đầy đủ và chính xác về tiềm năng cũng như hiện trạng phát triển du lịch văn hóa tại đây Phân tích những thành tựu đã đạt được và các vấn đề còn tồn tại sẽ cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng Điều này không chỉ giúp định hướng và đề xuất giải pháp cho sự phát triển du lịch văn hóa Hạ Hoà mà còn nhanh chóng hội nhập với sự phát triển du lịch trong tỉnh Phú Thọ và cả nước Vì vậy, chúng tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu du lịch văn hóa huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ” làm khóa luận tốt nghiệp.

Lị ch sử nghiên cứ u

Nghiên cứu về du lịch tại Việt Nam đã được thực hiện qua nhiều công trình khác nhau, với sự đóng góp của nhiều tác giả, trong đó có Vũ Thế Bình (chủ biên) vào năm 2008, phản ánh sự đa dạng và phong phú trong các góc độ nghiên cứu.

Tài liệu về du lịch Việt Nam bao gồm nhiều nguồn đáng chú ý như "Kinh tế du lịch" của Đỗ Ngọc Minh và Vương Lôi Đình (2002), "Tài nguyên và môi trường du lịch" của Phạm Trung Luông (2010), cùng với "Tài nguyên du lịch" của Bùi Thị Hải Yến (2009) Ngoài ra, còn nhiều tác giả khác cũng nghiên cứu sâu về các loại hình du lịch, đặc biệt là thực trạng phát triển du lịch sinh thái.

(2009), đề án phát triể n củ a trư ờ ng Đạ i họ c kinh tế quố c dân Lê Thị Vân

Giáo trình văn hóa du lịch (2008) của NXB Hà Nội đánh giá tiềm năng và giới thiệu các điểm du lịch trên khắp đất nước, đồng thời đề xuất định hướng phát triển ngành du lịch Việt Nam trong tương lai Tại tỉnh Phú Thọ, nhiều công trình nghiên cứu đã được thực hiện nhằm đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển tài nguyên du lịch văn hóa Những nghiên cứu này đã đưa ra các định hướng phát triển loại hình du lịch văn hóa phù hợp với tiềm năng của tỉnh Sở Văn hóa Thông tin và Du lịch Phú Thọ đã xây dựng bản Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh trong giai đoạn tới.

2000– 2010 và đị nh hư ớ ng đế n năm 2020vớ i các nộ i dung chính:

- Thự c trạ ng phát triể n du lị ch Phú Thọ trong thờ i gian qua.

- Tiề m năng, nguồ n nhân lự c phát triể n du lị ch Phú Thọ

-Điể m mạ nh – điể m yế u và cơ hộ i – thách thứ c.

-Đề xuấ t phát triể n du lị ch Phú Thọ

-Đề xuấ t kế hoạ ch phát triể n du lị ch Phú Thọ 2000 – 2010

Để thúc đẩy phát triển du lịch Phú Thọ, một số chính sách đã được đề xuất từ năm 2005, trong khuôn khổ chương trình “Du lịch hướng về cội nguồn” của ba tỉnh Phú Thọ, Yên Bái và Lào Cai Chương trình này nhằm khai thác tài nguyên du lịch của ba tỉnh, đưa du lịch trở thành “ngành kinh tế mũi nhọn” Năm 2008, UBND ba tỉnh đã tổ chức hội thảo “Nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch” Bài viết trên báo Văn hóa, Thể thao và Du lịch Phú Thọ số 02 năm 2009 đã nhấn mạnh về du lịch văn hóa và lịch sử đất Tổ Hùng.

Bài viết "Lễ hội – sức hút của du lịch Phú Thọ" của tác giả Quách Sinh, đăng trên số báo 01 năm 2010, đã nêu bật tiềm năng và triển vọng du lịch tại Phú Thọ thông qua các lễ hội đặc sắc Thạc sĩ Nguyễn Phi Nga cũng đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của những sự kiện văn hóa này trong việc thu hút du khách và phát triển ngành du lịch địa phương.

Phú Thọ, theo góc nhìn văn hóa của tác giả Nguyễn Ngọc Ân, đã được nghiên cứu sâu sắc trong cuốn sách của Trần Văn Thụ, “Những làng văn hóa, văn nghệ dân gian đặc sắc ở tỉnh Phú Thọ”, xuất bản năm 2010, nơi tác giả giới thiệu các nét văn hóa và nghệ thuật độc đáo của tỉnh Cuốn sách cũng đề cập đến một số lễ hội truyền thống tại đây Năm 2011, sinh viên Nguyễn Diệu Thu tại trường Đại học Hùng Vương đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu về “Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh Phú Thọ”, góp phần làm rõ hơn về tiềm năng du lịch văn hóa của vùng đất này.

Có thể khái quát nhữ ng bài viế t này thành nhữ ng vấ n đề sau:

- Nghiên cứ u về tài nguyên du lị ch văn hóa bao gồ m du lị ch văn hóa vậ t thể , du lị ch văn hóa phi vậ t thể

- Nghiên cứ u các điề u kiệ n nhằ m phát triể n loạ i hình du lị ch văn hóa chủ yế u đề cậ p đế n điề u kiệ n tự nhiên.

- Nghiên cứ u thự c trạ ng phát triể n loạ i hình du lị ch văn hóa.

Nghiên cứu và đề xuất giải pháp phát triển loại hình du lịch văn hóa tại huyện Hạ Hòa, Phú Thọ, đã chỉ ra tiềm năng lớn từ các di tích lịch sử như Đền Mẫu Âu Cơ, Đền Nghè, Đền Chu Hưng Các địa danh này đang được quy hoạch và đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, nhằm đa dạng hóa sản phẩm du lịch mang đậm bản sắc văn hóa truyền thống Đại hội Đảng bộ huyện lần XXI đã xác định du lịch dịch vụ là ngành kinh tế mũi nhọn, ưu tiên trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện Đề án phát triển du lịch huyện Hạ Hòa được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn 2005-2010 tập trung phát triển cơ sở hạ tầng, và từ 2010 sẽ khai thác các dịch vụ tại cơ sở du lịch Các tác giả Nguyễn Văn Khỏe, Đoàn Mạnh Phương, Tạ Văn Nhã, Nguyễn Công Chính trong cuốn "Hạ Hòa– Tiềm năng và cơ hội đầu tư" (xuất bản năm 2005) đã nêu rõ một số tài nguyên du lịch đặc biệt phục vụ du lịch văn hóa của huyện.

Trong giai đoạn 2006 – 2010, huyện Hạ Hòa đã đặt ra kế hoạch kinh tế xã hội với mục tiêu tăng trưởng mạnh mẽ trong các ngành dịch vụ và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Huyện đã tổ chức hình thành các mô hình dịch vụ hoàn chỉnh, bao gồm dịch vụ du lịch sinh thái, văn hóa, nhà hàng, khách sạn, nhằm thu hút đầu tư và khách tham quan Tuy nhiên, vẫn thiếu nghiên cứu cụ thể về phát triển loại hình du lịch văn hóa tại huyện Năm 2011, sinh viên Bùi Thị Hoa tại Đại học Hùng Vương đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu về khả năng phát triển loại hình du lịch sinh thái – văn hóa ở huyện Hạ Hòa, nhưng các bài viết trên báo Phú Thọ chủ yếu mang tính chất khái quát, chưa đi sâu vào nghiên cứu chuyên sâu về phát triển loại hình du lịch văn hóa, để biến nó thành một mô hình kinh doanh hiệu quả.

Hiện nay, chưa có nghiên cứu nào hệ thống hóa về du lịch văn hóa huyện Hạ Hoà Bài viết này sẽ tổng hợp, đánh giá và phân tích các tiềm năng cơ bản của loại hình du lịch này, từ đó đưa ra giải pháp phát triển du lịch văn hóa ở huyện miền núi phía Tây Bắc tỉnh Phú Thọ Việc thực hiện nghiên cứu này là cần thiết để xác định hiện trạng phát triển và thúc đẩy du lịch văn hóa tại địa phương.

Hoà, tỉ nh Phú Thọ ” cũng có thể xem là mộ t đóng góp mớ i củ a đề tài.

Mụ c tiêu và nhiệ m vụ nghiên cứ u

Bài viết này cung cấp cái nhìn tổng quan về lý thuyết loại hình du lịch văn hóa, đồng thời phân tích các điều kiện và hiện trạng phát triển du lịch văn hóa tại huyện Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành du lịch văn hóa, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa địa phương.

Hạ Hoà, từ đó đề tài bư ớ c đầ u đư a ra các giả i pháp phát triể n du lị ch văn hoá ở huyệ n Hạ Hoà tỉ nh Phú Thọ

3 2 Nhi ệ m vụ nghi ên c ứ u Đề tài thự c hiệ ncác nhiệ m vụ sau:

- Tổ ng quancơ sở lý luậ n về du lị ch và loạ i hình du lị ch văn hoá.

- Phân tíchđiề u kiệ n phát triể n du lị ch văn hóa huyệ n Hạ Hòa.

- Phân tích hiệ n trạ ng phát triể n du lị ch văn hóahuyệ n Hạ Hòa.

- Bư ớ c đầ u đề xuấ t mộ t số giả i phápphát triể n du lị ch văn hóahuyệ n Hạ Hoà.

Đố i tư ợ ng và phạ m vi nghiên cứ u

4.1 Đố i tư ợ ng nghi ên c ứ u Đề tài lấ y loạ i hình du lị ch văn hóa huyệ n Hạ Hòa tỉ nh Phú Thọ làm đố i tư ợ ng nghiên cứ u.

- Về nộ i dung: đề tài tậ p trung nghiên cứ u tiề m năng và hiệ n trạ ng phát triể n du lị ch văn hóa huyệ nHạ Hòa, tỉ nh Phú Thọ

- Về không gian: đị a bàn huyệ n Hạ Hòa.

- Về thờ i gian: từ năm 2000 đế n nay.

Quan điể m nghiên cứ u và phư ơ ng pháp nghiên cứ u

5 1 Quan quan điể m nghi ên c ứ u

5.1.1 Quan điể m hệ thố ng

Quan điểm hệ thống là một trong những đặc trưng quan trọng của địa lí học, đồng thời là phương pháp cơ bản để tiếp cận và giải quyết mọi vấn đề.

Hệ thống là một tập hợp các phần tử có liên hệ với nhau nhằm đạt được mục đích chung Quan điểm hệ thống nhấn mạnh phương pháp nhận thức đối tượng nghiên cứu và phương pháp phân tích hệ thống Theo quan điểm này, các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội trên một lãnh thổ luôn có tác động qua lại và mối liên hệ chặt chẽ với nhau.

Du lịch văn hóa Hạ Hoà là một yếu tố quan trọng trong hệ thống du lịch văn hóa của tỉnh Phú Thọ, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Hạ Hoà và tỉnh Phú Thọ Khi nghiên cứu một vấn đề cụ thể, cần đặt nó trong mối tương quan với nhiều vấn đề khác, cũng như các yếu tố trong hệ thống cao hơn và thấp hơn Du lịch văn hóa Hạ Hoà không chỉ là một loại hình trong hệ thống các loại hình du lịch của huyện mà còn được xem xét trong mối quan hệ với sự phát triển du lịch văn hóa của tỉnh và các mối quan hệ liên vùng của tỉnh Phú Thọ.

Sự phân hóa về điều kiện vị trí địa lý, tài nguyên du lịch văn hóa và điều kiện phát triển của mỗi lãnh thổ dẫn đến sự khác biệt trong phát triển các loại hình du lịch văn hóa ở từng địa phương.

Việc phát triển loại hình du lịch văn hóa tại huyện Hạ Hòa cần phải được đặt trong bối cảnh và điều kiện cụ thể của lãnh thổ huyện này Điều này không chỉ giúp bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa địa phương mà còn góp phần thúc đẩy kinh tế và nâng cao đời sống người dân.

5.1.3 Quan điể m tổ ng hợ p

Sử dụng quan điểm tổng hợp yêu cầu phải nhìn nhận vấn đề một cách toàn diện Phân tích đối tượng nghiên cứu như một hệ thống trong mối liên hệ biện chứng giữa đối tượng và chính thể mà nó là một bộ phận cấu thành.

Nghiên cứ u tổ ng hợ p các điề u kiệ n, tài nguyên du lị ch, các yế u tố kinh tế

- Xã hộ i, sự phân bố và biế n độ ng củ a chúng.

Nghiên cứ u loạ i hình du lị ch văn hóa trên đị a bàn huyệ n Hạ Hòa phả i đư ợ c nhìn nhậ n mộ t cách tổ ng hợ p.

5.1.4 Quan điể m lị ch sử

Mỗi một đối tượng khách quan trong lịch sử đều trải qua sự xuất hiện, phát triển, diễn biến và kết thúc Việc xem xét quá trình diễn biến lịch sử giúp chúng ta tìm ra quy luật tất yếu của sự phát triển trong lịch sử đó.

5.1.5 Quan điể m phát triể n bề n vữ ng

Nghiên cứu nhằm phát triển du lịch văn hóa ở Hạ Hoà cần tập trung vào việc khai thác tiềm năng một cách bền vững, đáp ứng nhu cầu phát triển hiện tại mà không gây tổn hại đến tương lai Điều này bao gồm việc bảo vệ tài nguyên và môi trường, tránh ô nhiễm và cạn kiệt nguồn tài nguyên, đồng thời tạo ra những trải nghiệm du lịch phong phú cho du khách.

5.2 Phư ơ ng pháp nghiên cứ u

Để thực hiện đề tài, tôi đã tiến hành nhiều đợt khảo sát thực địa tại các điểm du lịch văn hóa của huyện Hạ Hòa, làm việc với các cơ quan địa phương từ các xã và huyện.

Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ, đã thu thập tư liệu và quan sát trực tiếp các hoạt động du lịch văn hóa tại huyện Hạ Hòa Kết quả điều tra thực địa sẽ là cơ sở ban đầu để đánh giá lại một số nhận định trong quá trình nghiên cứu.

5.2.2 Phư ơ ng pháp điề u tra phỏ ng vấ n

Qua các lần khảo sát thực địa, tôi tiến hành điều tra phỏng vấn người dân, chủ các cơ sở kinh doanh và các nhà quản lý Qua đó, tôi nhận thấy những ảnh hưởng của hoạt động du lịch văn hóa đến sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ.

5.2.3 Phư ơ ng pháp thu thậ p , x ử lý tài li ệ u

Phương pháp thu thập tài liệu là một phương pháp truyền thống được sử dụng trong nghiên cứu Địa lý kinh tế - Xã hội Việc thu thập tài liệu yêu cầu sự đa dạng về nguồn thông tin, từ đó tiến hành phân tích và lựa chọn những tài liệu cần thiết Đối với đề tài chủ yếu, tài liệu được thu thập từ các phòng, ban, ngành của huyện Hạ Hòa như Phòng Văn hóa, Phòng Thống kê, Phòng Kinh tế và các sở, ban, ngành của tỉnh Phú Thọ như Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ Các số liệu được thu thập từ năm 1996 đến nay.

5.2.4 Phư ơ ng pháp th ố ng k ê toán h ọ c

Sau khi thu thập dữ liệu và tiến hành khảo sát thực tế, phương pháp thống kê toán được áp dụng để xử lý các số liệu phù hợp với nội dung nghiên cứu của đề tài Phương pháp này giúp đảm bảo tính định lượng của đề tài, thể hiện qua việc phân tích các điều kiện và hiện trạng phát triển du lịch văn hóa tại huyện Hạ Hòa.

5.2.5 Phư ơ ng pháp so sánh b ả n đồ , bi ể u đồ

Việc thu thập các bản đồ, biểu đồ và kiến thức địa lý mang lại cái nhìn tổng thể và sâu sắc hơn về du lịch văn hóa tại huyện Hạ Hòa Các biểu đồ hỗ trợ so sánh các đối tượng nghiên cứu một cách dễ dàng, từ đó rút ra kết luận trong quá trình nghiên cứu Đồng thời, phân tích các bản đồ như bản đồ hành chính và bản đồ tài nguyên du lịch huyện Hạ Hòa giúp đánh giá điều kiện và hiện trạng phát triển du lịch văn hóa của huyện.

Hạ Hòa khách quan hơ n.

Bài viết đề cập đến việc sử dụng các bản đồ như tài liệu tham khảo để thu thập thông tin và trình bày kết quả nghiên cứu Cụ thể, các bản đồ này bao gồm bản đồ tài nguyên du lịch văn hóa của huyện Hạ Hòa và bản đồ hiện trạng phát triển du lịch văn hóa của huyện Hạ Hòa.

Giớ i thiệ u cấ u trúc củ a đề tài

Ngoài phầ n mở đầ u, kế t luậ n,tài liệ u tham khả o, phụ lụ c, nộ i dung chính củ a đề tài tậ p trung trong 3 chư ơ ng:

Chư ơ ng 1: Cơ sở lý luậ n về loạ i hình du lị ch văn hoá.

Chương 2: Điều kiện phát triển du lịch văn hóa huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ, đề cập đến các yếu tố tự nhiên, xã hội và kinh tế ảnh hưởng đến ngành du lịch Chương 3: Hiện trạng và giải pháp phát triển du lịch văn hóa huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ, phân tích tình hình hiện tại của du lịch văn hóa và đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát triển bền vững cho ngành này.

DUNG CHƯ Ơ NG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬ N VỀ LOẠ I HÌNH DU LỊ CH VĂN HOÁ

Các khái niệ m chung

Du lịch là một khái niệm bao hàm nội dung kép, vừa mang ý nghĩa giải trí và thư giãn, vừa liên quan đến các kết quả kinh tế - sản xuất và tiêu thụ mà nó tạo ra Một mặt, du lịch thể hiện hoạt động di chuyển của con người với mục đích vui chơi và nghỉ ngơi, mặt khác, nó cũng gắn liền với những ảnh hưởng tích cực đến nền kinh tế.

Trong bối cảnh kinh tế phát triển, du lịch trở thành một hoạt động thiết yếu trong đời sống hàng ngày của mỗi người Các chuyến du lịch, cả trong nước và quốc tế, không chỉ mang lại cơ hội nghỉ ngơi, giải trí mà còn đáp ứng những nhu cầu tinh thần lớn lao Việc phát triển du lịch quốc tế góp phần tăng cường hiểu biết và mối quan hệ giữa các dân tộc, mở rộng giao lưu văn hóa.

Du lịch là một ngành kinh tế - xã hội thu hút hàng tỷ người trên toàn cầu Bản chất kinh tế của du lịch nằm ở việc sản xuất và cung cấp hàng hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của khách du lịch Sự phát triển của du lịch yêu cầu ngành kinh tế phụ trợ phải đổi mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người.

Du lịch là một hoạt động quan trọng của cộng đồng, diễn ra trong thời gian rỗi, liên quan đến việc di chuyển và lưu lại tại các địa điểm bên ngoài nơi cư trú Hoạt động này không chỉ giúp du khách nghỉ ngơi, phục hồi sức khỏe mà còn phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao nhận thức văn hóa và thể thao Đồng thời, du lịch cũng góp phần tiêu thụ các giá trị tự nhiên, kinh tế và văn hóa.

Du lịch được xem là một hình thức di chuyển của du khách, cho phép họ khám phá các vùng đất mới mà không cần thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc.

Du lịch được xem như một ngành kinh tế dịch vụ quan trọng, phục vụ nhu cầu tham quan, giải trí và nghỉ ngơi Theo các học giả Mỹ McIntosh và Goeldner, du lịch là một ngành tổng hợp, bao gồm các lĩnh vực lữ hành, khách sạn, vận chuyển và các yếu tố cấu thành khác, nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách du lịch.

Du lịch không chỉ là một sản phẩm thiết yếu cho sự phát triển kinh tế - xã hội mà còn phản ánh nhu cầu ngày càng cao của du khách trong bối cảnh kinh tế thị trường Sự gia tăng thu nhập bình quân đầu người và tiến bộ trong khoa học - công nghệ đã thúc đẩy nhu cầu nghỉ ngơi và tham quan Bản chất của du lịch là trải nghiệm và khám phá những giá trị văn hóa vật chất và tinh thần Trước thế kỷ XIX, du lịch chủ yếu được xem là đặc quyền của tầng lớp giàu có, và chỉ được coi là một hiện tượng cá biệt trong đời sống xã hội Các giáo sư Thụy Sĩ, Hunziker và Krapf, đã định nghĩa du lịch là tổng hợp các hiện tượng và mối quan hệ phát sinh từ việc di chuyển và lưu trú của những người không có mục đích định cư.

Du lịch bao gồm nhiều khái niệm khác nhau, nhưng có thể tổng hợp lại thành các yếu tố cơ bản sau đây:

- Du lị ch là mộ t hiệ n tư ợ ng kinh tế - xã hộ i

Du lịch là hoạt động di chuyển và tạm trú bên ngoài nơi cư trú thường xuyên của cá nhân hoặc tập thể, nhằm đáp ứng những nhu cầu đa dạng của họ.

Du lịch là sự kết hợp của nhiều hoạt động kinh doanh đa dạng, nhằm phục vụ cho các chuyến hành trình, lưu trú tạm thời và đáp ứng nhu cầu của cá nhân hoặc nhóm khi họ rời khỏi nơi cư trú thường xuyên.

Các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hoặc tập thể thường có những mục đích rõ ràng, trong đó mục đích hòa bình là một trong những yếu tố quan trọng nhất.

Khác với những quan điểm trước đây, các học giả biên soạn Từ điển Bách Khoa toàn thư Việt Nam (1966) đã phân tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt.

Du lịch được hiểu là một hình thức nghỉ dưỡng, nơi con người rời khỏi nơi cư trú để tham quan và trải nghiệm Mục đích của du lịch bao gồm nghỉ ngơi, giải trí, khám phá các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, cũng như các công trình văn hóa và nghệ thuật.

Du lịch không chỉ nâng cao nhận thức về thiên nhiên và văn hóa dân tộc, mà còn góp phần tăng cường tình yêu quê hương đất nước Đối với người nước ngoài, du lịch tạo ra mối quan hệ hữu nghị với các dân tộc khác Về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả cao, có thể xem như một hình thức xuất khẩu hàng hóa dịch vụ tại chỗ.

Việ c phân đị nh rõ ràng hai nộ i dung cơ bả n củ a khái niệ m có ý nghĩa góp phầ n thúc đẩ y sự phát triể n du lị ch.

Theo Điều 1, Điều 4, Chương I, Luật Du lịch Việt Nam (14/06/2005), du lịch được định nghĩa là các hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí và nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.

Các loạ i hình du lị ch

Du lịch bắt nguồn từ mong muốn khám phá, khát vọng chinh phục những vùng đất mới và ước mơ mở rộng hoạt động kinh doanh Hoạt động du lịch có thể được phân chia thành nhiều thể loại dựa trên các tiêu chí khác nhau, nhằm phục vụ cho những mục đích cụ thể Mỗi thể loại du lịch thể hiện những đặc trưng riêng của nhóm khách du lịch Có nhiều cách phân loại hoạt động du lịch, chẳng hạn như dựa vào mục đích chuyến đi, phạm vi lãnh thổ, và sự tương tác của du khách với địa điểm du lịch Tác giả Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ và những người khác trong “Địa lý Du lịch Việt Nam” (năm 2010) đã phân loại các hình thức du lịch theo những tiêu chí này.

- Phân loạ i theo mụ c đích chuyế n đi chia thành: du lị ch thuầ n tuý và du lị ch kế t hợ p.

Du lịch thuần túy là hình thức du ngoạn nhằm khám phá và trải nghiệm các giá trị văn hóa cao cả về vật chất và tinh thần Mục đích của chuyến đi có thể bao gồm tham quan, nghỉ ngơi, giải trí và nâng cao nhận thức về thế giới xung quanh Các loại hình du lịch thuần túy bao gồm du lịch tham quan, du lịch giải trí, du lịch thể thao không chuyên, du lịch khám phá và du lịch nghỉ dưỡng.

Du lịch kết hợp không chỉ phục vụ mục đích du lịch thuần túy mà còn bao gồm nhiều hành trình khác nhau như công tác, hội nghị, và tôn giáo Trong những chuyến đi này, nhiều người sử dụng dịch vụ du lịch như lưu trú và ăn uống tại khách sạn, nhà hàng, đồng thời tận dụng thời gian rảnh để tham quan và nghỉ ngơi, thưởng thức cảnh đẹp, nhằm khám phá các giá trị thiên nhiên và văn hóa tại địa điểm đến Các loại hình du lịch kết hợp bao gồm du lịch tôn giáo, du lịch hội thảo, nghiên cứu, thể thao, công vụ, chữa bệnh và thăm thân.

Theo tài nguyên du lị ch, du lị ch đư ợ c chia thành hai hình thứ c: Du lị ch văn hoá và du lị ch sinh thái

Du lịch văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc, với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.

Du lịch sinh thái, theo Luật du lịch Việt Nam (2005), được định nghĩa là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, kết hợp với bản sắc văn hóa địa phương và sự tham gia của cộng đồng, nhằm phát triển bền vững.

- Theo pham vi lãnh thổ , du lị ch đư ợ c chia ra làm hai loạ i hình du lị ch:

Du lịch trong nước là một hình thức du lịch có phạm vi hẹp, giới hạn trong lãnh thổ của một quốc gia Chi phí cho các chuyến du lịch này được thanh toán bằng tiền nội tệ, không cần sử dụng ngoại tệ.

Du lịch quốc tế là hình thức du lịch có phạm vi rộng lớn, không chỉ giới hạn trong nước mà còn mở rộng ra các quốc gia khác trên thế giới Du lịch quốc tế được chia thành hai loại: du lịch chủ động, nơi trực tiếp đón khách từ nước ngoài và tạo thêm doanh thu ngoại tệ, và du lịch bị động, khi nước gửi khách đi du lịch sang nước khác và phải mất một khoản ngoại tệ nhất định Tất cả các quốc gia đều mong muốn phát triển du lịch chủ động hơn du lịch bị động, vì doanh thu từ du lịch chủ động sẽ cao hơn mà không phải mất ngoại tệ khi gửi khách đi du lịch.

- Phân loạ i theo vị trí đị a lý củ a các cơ sở du lị ch:

Du lịch nghỉ biển là các cơ sở lưu trú nằm ở vùng ven biển, nhằm phục vụ nhu cầu nghỉ dưỡng và tắm biển của du khách.

Du lịch nghỉ núi là các cơ sở du lịch được xây dựng trên núi nhằm thu hút khách du lịch leo núi và tận hưởng không gian thư giãn, đồng thời nâng cao sức khỏe.

Bên cạ nh đó còn có các loạ i hình du lị ch thành phố và du lị ch nông thôn.

- Theo thờ i gian củ a cuộ c hành trình (độ dài củ a chuyế n đi) chia thành:

Du lị ch ngắ n ngày: Là loạ i hình du lị ch thư ờ ng vào cuố i tuầ n hoặ c vào nhữ ng ngày nghỉ không kéo dài quá 1- 2 ngày.

Du lịch dài ngày là hình thức du lịch phổ biến, thường diễn ra trong các dịp nghỉ lễ dài như kỳ nghỉ phép, mùa đông hay mùa hè.

- Phân loạ i theo các phư ơ ng tiệ n giao thông gồ m:

Du lịch đi bộ là một loại hình du lịch thú vị, cho phép du khách tổ chức các đoàn tham quan những địa điểm du lịch gần nhau Hình thức này không chỉ giúp khám phá cảnh sắc thiên nhiên mà còn tạo cơ hội giao lưu và trải nghiệm văn hóa địa phương.

Du lịch đi xe đạp là một hình thức du lịch phổ biến, thường được tổ chức vào cuối tuần Hình thức này không chỉ giúp bạn có thời gian khám phá những địa điểm gần gũi mà còn tăng cường sức khỏe Ngoài ra, việc đạp xe giữa thiên nhiên mang lại cảm giác thư giãn, giúp bạn xua tan mệt mỏi sau những ngày làm việc căng thẳng.

Du lịch ô tô đang trở thành một trong những hình thức du lịch phát triển mạnh mẽ nhất, thu hút đông đảo du khách Sự gia tăng này không chỉ phản ánh nhu cầu ngày càng cao mà còn do chất lượng cuộc sống được nâng cao, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của con người.

Du lịch máy bay là loại hình du lịch tiên tiến nhất, đáp ứng nhu cầu của du khách ở xa Tuy nhiên, hình thức du lịch này có chi phí vận chuyển rất cao, không phù hợp với tầng lớp xã hội có thu nhập thấp.

Ngoài các cách phân loại du lịch truyền thống, còn có nhiều phương pháp phân loại khác như: phân loại theo hình thức tổ chức, bao gồm du lịch có tổ chức, du lịch cá nhân và du lịch gia đình Theo vị trí địa lý, du lịch được chia thành du lịch biển, du lịch núi, du lịch đồng quê và du lịch đô thị Bên cạnh đó, du lịch cũng có thể được phân loại theo lứa tuổi - đối tượng khách, phương thức hợp đồng, và địa điểm lưu trú.

Du lị ch văn hóa

Du lịch văn hóa là một lĩnh vực được nhiều nhà nghiên cứu và học giả quan tâm Theo Pijoinik, du lịch là ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt, và hoạt động du lịch được phân chia thành hai nhóm chính: du lịch văn hóa và du lịch sinh thái, tùy thuộc vào môi trường tài nguyên.

Du lịch văn hóa là hoạt động du lịch chủ yếu diễn ra trong môi trường nhân văn, tập trung vào việc khai thác tài nguyên văn hóa Quan điểm này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển du lịch thông qua việc khai thác các tài nguyên du lịch nhân văn.

Du lịch văn hóa là hình thức du lịch nhằm nâng cao hiểu biết của cá nhân về các lĩnh vực như lịch sử, kiến trúc, kinh tế, xã hội, đời sống của người dân và các phong tục, tập quán của đất nước Mục tiêu chính của du lịch văn hóa là tạo cơ hội cho du khách khám phá những vùng đất mới, đáp ứng nhu cầu tìm hiểu và nghiên cứu về văn hóa, nghệ thuật, và các đặc điểm xã hội của địa phương Thông qua các chuyến đi, du khách có thể trải nghiệm sâu sắc hơn về văn hóa và lịch sử của các địa điểm du lịch.

Du lịch văn hóa không chỉ là phương tiện mà còn là mục đích của ngành du lịch, nhằm chuyển hóa các giá trị văn hóa và tinh thần trong hoạt động du lịch Đây là hình thức du lịch hấp dẫn, đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ và tinh thần của quốc gia, đồng thời thu hút những du khách có trình độ cao trong xã hội.

Du lịch văn hóa được coi là một hình thức du lịch đặc sắc, tập trung vào việc khám phá và trải nghiệm các giá trị văn hóa của địa phương Những điểm đến du lịch cần chú trọng vào việc thu hút khách thông qua các hoạt động văn hóa phong phú Đối tượng du khách thường là những người yêu thích tìm hiểu về truyền thống lịch sử, phong tục tập quán và nghệ thuật văn hóa của nơi họ đến.

Du lịch văn hóa ở Việt Nam đang ngày càng được chú trọng và phát triển, với nhiều quan điểm và cách nhìn nhận khác nhau Luật du lịch Việt Nam (14/06/2005) đã định nghĩa rõ ràng về du lịch văn hóa, nhấn mạnh rằng đây là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc, với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống Luật cũng đề cập đến việc kết hợp khai thác bản sắc văn hóa dân tộc với việc bảo tồn các giá trị văn hóa trong quá trình phát triển du lịch văn hóa.

Du lịch văn hóa là hình thức du lịch giúp du khách nâng cao hiểu biết về lịch sử, kiến trúc, kinh tế - xã hội, lối sống và phong tục tập quán của địa phương mà họ đến thăm Các điểm đến của du khách thường bao gồm di tích văn hóa, bảo tàng, lễ hội địa phương và các liên hoan nghệ thuật, thể thao.

1.3.2 Vai trò c ủ a du lị ch văn hóa trong giai đoạ n hiệ n nay

Du lịch văn hóa đang trở thành một sản phẩm đặc thù của các nước đang phát triển, thu hút nhiều khách du lịch quốc tế Loại hình du lịch này chủ yếu dựa vào các sản phẩm văn hóa, lễ hội truyền thống và phong tục tín ngưỡng, tạo sức hút đối với khách du lịch từ khắp nơi trên thế giới Đối với những du khách yêu thích nghiên cứu và khám phá văn hóa, du lịch văn hóa là cơ hội để thỏa mãn nhu cầu của họ Hoạt động du lịch văn hóa thường gắn liền với các địa phương, nơi lưu giữ nhiều lễ hội văn hóa Khách du lịch ở các nước phát triển thường chọn các lễ hội của quốc gia đó để tổ chức những chuyến du lịch quốc tế Việc thu hút khách du lịch tham gia du lịch văn hóa không chỉ tạo ra dòng chảy mới mà còn cải thiện cuộc sống của người dân địa phương Ở những nước kém phát triển hoặc đang phát triển, sự phát triển phần lớn không dựa vào đầu tư lớn mà dựa vào nguồn du lịch tự nhiên và sự đa dạng văn hóa Những nguồn lợi này không tạo ra giá trị lớn cho ngành du lịch, nhưng đóng góp đáng kể cho sự phát triển của cộng đồng xã hội Một số quốc gia phát triển mạnh du lịch văn hóa bao gồm Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Trung Quốc và một số nước thuộc khu vực Nam Mỹ.

Du lịch văn hóa giúp khách du lịch khám phá và hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, cũng như những nơi linh thiêng của đất nước Qua đó, du khách thể hiện lòng thành kính và biết ơn đối với những người có công với dân tộc, nâng cao nhận thức cá nhân về văn hóa dân tộc và thực hiện đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” Du lịch văn hóa mang lại các giá trị nhân văn của cộng đồng, giúp mọi người cùng nhau khám phá và tôn vinh những giá trị văn hóa, hướng đến Chân - Thiện - Mỹ thông qua các sản phẩm du lịch.

Nói tóm lạ i du lị ch văn hóa mang đế n nhữ ng lợ i íchXã hộ isau:

Người dân quê hương luôn biết trân trọng và thể hiện lòng thành kính đối với những người đã có công xây dựng và gìn giữ vẻ đẹp của quê hương đất nước, đặc biệt là những người đã đóng góp vào việc tôn tạo các chùa chiền, những biểu tượng văn hóa và tâm linh của địa phương.

-Ngư ờ i đị a phư ơ ng có nhiề u công ăn việ c làm từ dị ch vụ du lị ch, cả i thiệ n đờ i số ng, xóa đói giả m nghèo.

- Giớ i thiệ u đư ợ c các đặ c sả n, sả n phẩ m thủ công mỹ nghệ ở đị a phư ơ ng.

Tình yêu quê hương và đất nước là sợi dây kết nối giữa những người sống trong quá khứ và hiện tại Nó thể hiện lòng yêu mến, sự ham học hỏi và tinh thần cống hiến cho tổ quốc và dân tộc.

- Thỏ a mãn óc tò mò ham họ c hỏ i củ a du khách.

1.3.3 Các lo ạ i h ình du l ị ch văn hóa

Dự a vào nhiề u mụ c đích khác nhau chia ra các hình thứ c du lị ch văn hóa khác nhau.

- Theo mụ c đích chuyế n đi, du lị ch văn hóa đư ợ c chia thành:

Du lịch tìm hiểu bản sắc văn hóa là một hoạt động hấp dẫn, nơi du khách khám phá các nền văn hóa chủ yếu Mục đích chính của chuyến đi là để nghiên cứu và tìm hiểu sâu sắc về văn hóa địa phương Đối tượng khách chủ yếu bao gồm các nhà nghiên cứu khoa học, học sinh và sinh viên Các chương trình du lịch thường đưa du khách đến các bảo tàng dân tộc, nơi có ít người biết đến, nhằm mang lại trải nghiệm văn hóa độc đáo.

Du lịch tham quan văn hóa là hình thức du lịch kết hợp giữa việc khám phá và nghiên cứu văn hóa trong một chuyến đi Đối tượng tham gia rất đa dạng, bao gồm cả những khách du lịch muốn vừa tham quan vừa tìm hiểu, cũng như những người chỉ muốn chiêm ngưỡng và thỏa mãn sự tò mò về văn hóa địa phương.

- Theo mứ c độ cụ thể hay tổ ng hợ p củ a chuyế n đi, du lị ch văn hóa đư ợ c chia thành 2 loạ i:

Du lịch văn hóa với mục đích cụ thể thường thu hút khách du lịch như cán bộ khoa học, sinh viên và chuyên gia Những đối tượng này thường có kế hoạch rõ ràng cho chuyến đi của mình.

Du lịch văn hóa nhằm mục đích tổng hợp kiến thức về thế giới, thu hút những người đam mê khám phá và thỏa mãn sự tò mò của bản thân.

Vị trí đị a lý

Là mộ t huyệ n phía TâyBắ c củ a tỉ nh Phú Thọ , gồ m 33 xã, 1 thị trấ n nằ m ở

2 bên bờ sông Thao, huyệ n có diệ n tích tự nhiên là 339,94 km 2 , thị trấ n huyệ n cách thành phố Việ t Trì 70 km.

B ả ng 2.1: Các đơ n vị h ành chính c ủ a huyệ n Hạ H òa

STT Tên đơ n vị hành chính

Dân số (ngư ờ i) STT Tên đơ n vị hành chính

1 TT Hạ Hòa 1.014 7.664 18 X.Hư ơ ng Xạ 1.531,6 5.671

5 X.Hậ u Bổ ng 643,68 1.897 22 X.Phụ Khánh 1.407,8 3.048

10 X.Lang Sơ n 898,53 3.480 27 X.Bằ ng Giã 836,48 3.594

14 X.Mai Tùng 287,21 1.307 31 X.Độ ng Lâm 730,08 3.792

16 X.Hà Lư ơ ng 1.051,51 2.644 33 X.Hiề n Lư ơ ng 711,49 3.248

(Nguồ n: Niên giám thố ng kê 2010 tỉ nh Phú Thọ )

Phía Tây Bắ c giáp các huyệ n Trấ n Yên, Yên Bình củ a tỉ nh Yên Bái Phía Đông Bắ c giáp huyệ n Đoan Hùng Phía Đông Nam giáp huyệ n Thanh Ba.

Huyện Hạ Hoà có vị trí thuận lợi, nằm trong hành lang kinh tế Đông – Tây với các tuyến giao thông quan trọng như quốc lộ 32C và tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai, cùng với dự kiến phát triển tuyến đường bộ xuyên Việt, tạo điều kiện giao thương thuận lợi cho vùng Điều này mở ra cơ hội phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch văn hóa Tuy nhiên, huyện nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Phú Thọ, xa trung tâm tỉnh, dẫn đến nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội, ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư cho du lịch.

Tài nguyên du lị ch nhân văn

Theo các nhà kinh doanh du lịch, văn hóa - lịch sử chính là một kho báu vô tận Nếu biết cách khai thác, chúng ta có thể phát triển du lịch dựa trên sự khao khát tìm hiểu và nhận thức về các nền văn hóa, nghệ thuật, và nghề thủ công của các dân tộc khác nhau Việc này không chỉ đáp ứng nhu cầu của khách du lịch mà còn góp phần bảo tồn và tôn tạo các tài nguyên văn hóa truyền thống trong ngành du lịch.

Tài nguyên du lịch văn hóa của huyện Hạ Hòa bao gồm các di tích lịch sử, lễ hội truyền thống và nhiều loại hình văn hóa khác như ẩm thực và nghệ thuật Những tài nguyên này là điều kiện cơ bản và tiềm năng quan trọng để phát triển du lịch văn hóa tại huyện Hạ Hòa.

2.2.1 Di tích l ị ch sử văn hóa

Huyện Hạ Hòa hiện có 27 di tích được nhà nước công nhận là di tích lịch sử văn hóa, thu hút sự quan tâm của các nhà kinh doanh du lịch Họ đang khai thác giá trị của những di tích này để phục vụ cho mục đích kinh doanh du lịch, từ đó thúc đẩy sự phát triển của loại hình du lịch văn hóa.

Trong hệ thố ng các di tích lị ch sử văn hóa củ a huyệ n Hạ Hòa, khu di tích Đề n

Mẫu Âu Cơ là một trong những di tích lịch sử văn hóa quan trọng nhất trong hệ thống di tích của huyện Hạ Hòa Đây là tài nguyên quý giá góp phần phát triển du lịch văn hóa tại địa phương.

2.2.1.1 Ðề n Mẫ u Âu Cơ Ðề n Mẫ u Âu Cơ là mộ t di tích lị ch sử văn hóa lâu đờ i gắ n vớ i truyề n thuyế t Âu Cơ - Lạ c Long Quân thuộ c xã Hiề n Lư ơ ng, cách Ðề n Hùng khoả ng 50 km về phía Bắ c Truyề n thuyế t kể lạ i, khi mẹ Âu Cơ dẫ n 50 ngư ờ i con lên núi, đi đế n đâu cũng truyề n dạ y dân cấ y lúa, nuôi tằ m, dệ t vả i Khi Mẹ đế n xã Hiề n

Lưỡng Mẹ đã tạo ra vẻ đẹp thiên nhiên, khai hoang và dạy dân trồng lúa, dâu, và dệt lụa Khi Mẹ cùng các tiên nữ bay về trời, họ để lại dải yếm lụa dưới gốc đa, nơi nhân dân lập đền thờ và giữ gìn hương khói qua các thế hệ Ngôi Đền nằm dưới gốc đa cổ thụ, hướng chính Nam, bên trái có giếng Loan, bên phải có giếng Phương Trước đây, đền có kiểu dáng năm gian, mái lợp ngói mũi hài cổ kính, với các cột làm bằng gỗ tứ thiết được sơn son, vẽ hình rồng rất trang nghiêm Kết cấu vì kèo theo kiểu chồng rường-hạ bẩy, trên các đầu dư, đầu bẩy, xà ngang, câu đầu đều được chạm tỉ mỉ hình tứ linh và hoa lá Đặc biệt, các bức chạm trên cốn mê, cửa võng và xung quanh cửa thường thể hiện hình ảnh tứ linh, tứ quý, là đề tài chủ yếu của nghệ thuật truyền thống Các bức chạm này được thực hiện bằng kỹ thuật đục bong, chạm nổi điêu luyện và được sơn son, thiếp vàng uy nghiêm.

Ngôi Đền tạ o sở hữu một thư ợ ng cung thờ cao 2,2 m rất bề thế, với khám thờ lồ ng kính ba mặt Xung quanh cử a khám chạm thủ ng nhiều lớp theo đề tài tứ quý: Tùng, cúc, trúc, mai, tạo nên vẻ đẹp mắt và mề mạ i Trong lòng khám, tượng Mẫ u Âu Cơ ngồ i uy nghi trên ngai, thể hiện sự trang trọng và linh thiêng của không gian thờ tự.

Tượng cao 0.95 m, hình ảnh Mẫu Âu Cơ mặc áo đỏ, yếm trắng, đầu đội mũ lấp lánh kim cưỡng, một tay cầm viên ngọc, tay kia đặt trên gối thư thái, là pho tượng tròn được tạo tác vào thời Lê, mang giá trị cao về nghệ thuật tạo hình và thẩm mỹ Ngoài ra, trong Đền còn nhiều di vật quý khác như tượng Đức Ông nhiều long gai, sập thờ, án giao được đục trạm tỉ mỉ và tinh tế.

Đền Mẫu Âu Cơ, mặc dù không có quy mô lớn, nhưng lại mang giá trị nghệ thuật chạm khắc cao, thể hiện rõ nét qua trang trí kiến trúc và các cổ vật còn lại Trong thời kỳ tiền khởi nghĩa, Hiền Lương đã được xây dựng lại thành một căn cứ cách mạng lớn, nơi diễn ra nhiều cuộc họp quan trọng của chi bộ Đảng tại đình, đền, chùa Hiền Lương Trải qua hơn năm thế kỷ từ khi vua Lê Thánh Tông cho xây dựng, Đền Mẫu Âu Cơ đã được nâng cấp một cách nghiêm trọng.

Năm 1998, Bộ Văn hóa Thông tin cùng với Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Thọ đã tiến hành trùng tu ngôi Đền nhằm đáp ứng nhu cầu tín ngưỡng tâm linh của người dân.

Vào năm 1991, Bộ Văn hóa - Thông tin (cũ) đã xếp hạng và cấp bằng di tích lịch sử - văn hóa cấp quốc gia Đền Mẫu Âu Cơ Đến năm 1998, chính quyền và nhân dân xã Hiền Lương đã tổ chức khởi công trùng tu lần một, và đến năm 2007, công trình đã hoàn thành với khuôn viên mở rộng, xây dựng mới đẹp đẽ, bền vững, tôn vinh vẻ uy nghi, tôn kính của Đền Mẫu Âu Cơ Hằng năm, nhân dân Hạ Hòa tổ chức lễ hội Đền Mẫu Âu Cơ vào đầu tháng giêng âm lịch để tưởng nhớ công ơn của Mẹ Âu Cơ.

Đền Chu Hưng, được xây dựng vào thời nhà Nguyễn dưới triều vua Gia Long, đã trải qua nhiều biến cố lịch sử và thiên tai, dẫn đến sự hư hại nặng nề Hiện nay, đền vẫn còn lưu giữ 11 đạo sắc và một cuốn Ngọc phả "Chu Hưng - Thánh Tích", tôn vinh công đức của đức thánh Côn Nhạc Đại Vương, người đã giúp vua Hùng Vương thứ 18 đánh giặc phương Bắc Sau khi ông mất, nhân dân đã lập đền thờ để tưởng nhớ và đến năm 1995, đền đã được công nhận là Di tích lịch sử Truyền thuyết kể rằng, khi Hùng Duệ Vương lên ngôi, ông đã phân phong cho ba người em là Côn Luân, Côn Lang và Côn Nhạc để trấn giữ các phương Côn Nhạc được giao nhiệm vụ cai quản vùng đất Chu Hưng, nơi ông đã khai phá và chiêu dân lập ấp Trong cuộc chiến chống giặc phương Bắc, Côn Nhạc đã lập nhiều chiến công oanh liệt, góp phần bảo vệ bờ cõi, và được vua Hùng ban sắc phong là "Quốc thái gia phong".

Hằng năm, tại đền Chu Hưng diễn ra ba kỳ lễ hội quan trọng: ngày mồng 7 tháng Giêng, ngày mồng 8 tháng 2 để tưởng nhớ Côn Nhạc Đại Vương, và ngày 15 tháng 8 là ngày hội khao quân Trong số đó, lễ hội xuân vào ngày mồng 7 tháng Giêng nổi bật với những nghi lễ truyền thống đặc sắc.

2.2.1.3 Chiế n khu Vầ n- Hiề n Lư ơ ng

Chiến khu Vần - Hiền Lương, ra đời vào tháng 5 năm 1945, nằm ở vùng giáp ranh giữa hai tỉnh Yên Bái và Phú Thọ, là một khu vực hẻo lánh và ít được chú ý Theo cuốn sách "Căn cứ địa Việt Bắc" của Hoàng Quang Khánh, Lê Hồng, và Hoàng Ngọc La, xuất bản năm 1976, chiến khu Vần - Hiền Lương có mối liên hệ mật thiết với căn cứ địa Việt Bắc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Trung ương Đảng, đặc biệt là sự quan tâm của Bác.

Hồ Từ căn cứ Vầ n - Hiề n Lư ơ ng, quân dân Phú Thọ - Yên Bái đã nhậ n Chỉ thị

Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta, đặc biệt là lời căn dặn của Bác Hồ với đồng bào cả nước: "Lúc này thời cơ thuận lợi đã đến, dù phải hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành được độc lập" Quân dân Phú Thọ - Yên Bái cùng cả nước đã từ các vùng căn cứ địa cách mạng phối hợp với đồng bào đứng dậy Tổng khởi nghĩa, làm nên Cách mạng tháng Tám lịch sử, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa Ngày nay, chiến khu Vần - Hiền Lương được nhà nước công nhận là di tích lịch sử văn hóa.

Cơ sở hạ tầ ng phụ c vụ du lị ch

Để phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là du lịch, giao thông cần được ưu tiên và phát triển trước tiên Huyện Hạ Hòa sở hữu nhiều tiềm năng phát triển giao thông như đường bộ, đường sắt và đường thủy Trong những năm gần đây, mạng lưới giao thông tại địa phương đã được đầu tư nâng cấp, cải thiện đáng kể, góp phần tích cực vào việc tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Sự phân bố hợp lý của hệ thống giao thông thuận tiện cho việc đi lại của người dân, vận chuyển hành khách và hàng hóa giữa các xã trong huyện, cũng như với các huyện trong tỉnh và các tỉnh lân cận, là nền tảng cho sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững, bao gồm cả du lịch.

B ả ng 2.2: Hi ệ n trạ ng mạ ng lư ớ i giao thông đư ờ ng bộ huyệ n Hạ H òa

Tên loạ i đư ờ ng Số tuyế n Tổ ng chiề u dài (km) Mặ t đư ờ ng

Quốc lộ 2 dài 27,5 km đi qua Nhựa Đường, tỉnh 7 dài 86,8 km Cấp phối Đường huyện 13 có chiều dài 102,6 km, trong khi Cấp phối Đường liên xã 15 dài 154,0 km Đất Đường liên thôn xóm đạt 501 km với tổng diện tích 562,0 ha Đất Đường ra đồng và lên đồi có diện tích 325 ha, còn Đất Đường nội thị có chiều dài 17 km và diện tích 33,4 ha.

(Nguồ n: Quy hoạ ch phát triể n giao thông vậ n tả i huyệ n Hạ Hòađế n năm 2010 và đị nh hư ớ ng đế n năm 2020 )

Mạng lưới giao thông của huyện Hạ Hòa được phân bố đồng đều, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển khách du lịch Sự phân bố hợp lý này giúp kết nối các điểm du lịch trở nên dễ dàng hơn, góp phần nâng cao trải nghiệm cho du khách.

-Đư ờ ng bộ : Trên đị a bàn huyệ n có gầ n 1500 km đư ờ ng bộ gồ m 2 tuyế n quố c lộ ,

Tổng cộng có 7 tuyến đường tỉnh, 13 tuyến đường huyện, 15 tuyến đường liên xã, 501 tuyến đường liên thôn xóm, 325 tuyến đường nội đồng, đường lên đồi, và 17 tuyến đường nội thị.

Huyện có hai tuyến quốc lộ quan trọng: Quốc lộ 32C nối Minh Côi với Hiền Lương và Quốc lộ 70A kết nối Đoan Hùng với Yên Bái, chạy qua địa bàn xã Đại Phạm.

Tổ ng chiều dài của hai tuyến đường này là 27,5 km, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối huyện Hạ Hòa với vùng Tây Bắc và thủ đô Hà Nội, góp phần phát triển kinh tế cho tỉnh Phú Thọ.

+ Các tuyế n đư ờ ng tỉ nh lộ :

Trên đị a bàn có 7 tuyế n đư ờ ng tỉ nh 314, 314D, 314E, 319, 319C, 320,

Tổng chiều dài của hệ thống đường tỉnh 321 là 86,8 km, được đầu tư nâng cấp với chất lượng tốt và phân bố hợp lý trên địa bàn huyện Các khu vực kinh tế phát triển, đông dân cư, khu di tích và danh thắng đều có đường tỉnh chạy qua, giúp hệ thống đường tỉnh phát huy tác dụng lớn trong việc phục vụ dân sinh, kinh tế, quốc phòng và du lịch, đặc biệt là du lịch văn hóa.

+ Các tuyế n đư ờ ng huyệ n:

Các tuyến đường huyết mạch trong khu vực bao gồm: đường Gia Điền – Y Sơn dài 9 km, đường Vĩnh Chân – Hướng Xạ dài 7 km, đường Đan Thượng – Đại Phạm dài 7 km, đường Xuân Áng – Hiền Lương dài 10 km, và đường Bằng Giã – Mỹ Lương dài 9 km.

Hư ơ ng Xạ - Tây Cố c (6 km), đư ờ ng Yên Kỳ - Vân Lĩnh (4 km), đư ờ ng Hư ơ ng

Xạ - Phư ơ ng Viên (4 km).

+ Các tuyế n đư ờ ng liên xã:

Hiện tại, huyện có 15 tuyến đường với tổng chiều dài 154 km, chủ yếu là đường đất Một số tuyến là đường cấp phối, chất lượng đường còn thấp, gây khó khăn cho phương tiện giao thông, đặc biệt vào mùa mưa Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn có 1413 km đường liên xã, liên thôn.

Đường sắt Hà Nội – Lào Cai dài 24,75 km chạy qua 12 xã, thị trấn thuộc huyện Hạ Hòa, với tổng chiều dài 27,5 km Tuyến đường này có hai ga là ga Ấm Thường (thị trấn Hạ Hòa) và ga Đan Thường, mang lại nhiều thuận lợi cho người dân trong việc di chuyển.

Đường thủy tại địa phận huyện Yên Bái phát triển mạnh mẽ nhờ vào địa hình đa dạng với mạng lưới sông, suối, ngòi phong phú Sông Hồng đóng vai trò là tuyến giao thông thủy quan trọng nhất, kéo dài 31,5 km qua khu vực này Ngoài ra, khu vực còn có các dòng ngòi như Ngòi Sen, Ngòi Hiêng và Ngòi Trang, góp phần vào sự phát triển giao thông thủy.

Ngòi Giành, Ngòi Quê, Ngòi Mỹ, và Ngòi Vần tạo thành hệ thống giao thông thủy kết nối từ sông Hồng đến các vùng kinh tế nhỏ trên địa bàn Đặc biệt, cầu Hạ Hoà tại thị trấn Hạ Hoà đã hoàn thiện và đi vào sử dụng từ ngày 19/5/2010, giúp việc di chuyển của khách du lịch trở nên dễ dàng hơn giữa hai bờ sông Hồng.

Huyện Hạ Hòa đang nỗ lực xây dựng một hệ thống giao thông hoàn chỉnh để phục vụ phát triển du lịch, với các phương tiện đường bộ, đường sắt và đường sông Tuy nhiên, một số điểm giao thông đường bộ hiện đang xuống cấp, ảnh hưởng đến việc đi lại của người dân Giao thông đối ngoại chưa phát triển đồng bộ, trong khi địa hình bị chia cắt và chi phí xây dựng cao Hệ thống đường giao thông cần được đầu tư nâng cấp, kết nối các điểm du lịch văn hóa - tâm linh Huyện cần tiếp tục cải thiện mạng lưới giao thông, nâng cấp các đoạn đường xuống cấp và xây dựng thêm đường đến các xã khó khăn như Quân Khê, Vô Tranh, Xuân Áng, nhằm phục vụ nhu cầu đi lại của người dân và du khách.

Trong những năm qua, hệ thống bưu chính viễn thông của huyện đã có sự phát triển đáng kể Hiện tại, trên địa bàn huyện có một bưu điện huyện và tất cả 33 xã đều có bưu điện văn hóa xã.

Hệ thống bưu điện đã tạo ra một mạng lưới trao đổi thông tin rộng khắp, nổi bật nhất là sự xuất hiện của mạng lưới internet đến các điểm bưu điện xã Hiện tại, toàn huyện có 17.614 máy điện thoại cố định, trung bình đạt 35 máy/100 dân (bao gồm cả điện thoại di động) Sóng di động với các dịch vụ của VNPT, Viettel đã được phủ sóng đến 33/33 xã và thị trấn.

Dân cư – lao độ ng

Nguồn lực con người là yếu tố quan trọng nhất của một quốc gia hay vùng lãnh thổ, đóng vai trò quyết định trong sự nghiệp phát triển Con người vừa là động lực vừa là mục tiêu; nếu thiếu một trong hai yếu tố này, sự phát triển sẽ không thể diễn ra Việc phát huy nguồn lực con người là cơ sở cho sự phát triển nhanh và bền vững Để xây dựng ngành du lịch phát triển mạnh mẽ, yếu tố hàng đầu là cần có những người làm nghề du lịch chính quy và chuyên môn hóa cao Điều này khẳng định rằng yếu tố "con người" luôn đóng vai trò quyết định ở bất kỳ đâu và bất kỳ lúc nào.

Theo thống kê đến 31/12/2010, dân số huyện Hạ Hòa đạt 104.598 người, chiếm 7,94% dân số toàn tỉnh Huyện có 33 xã và 1 thị trấn, trong đó khu vực đô thị có 7.664 người (7,33%), còn khu vực nông thôn chiếm 96.934 người (92,67%) Mật độ dân số trung bình là 304 người/km², tuy nhiên dân số phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở thị trấn và các xã có địa hình bằng phẳng, gần đường giao thông như quốc lộ và tỉnh lộ Xã Vụ Cầu có mật độ dân số cao nhất với 763 người/km², trong khi xã Quân Khê có mật độ thấp nhất.

Dân số đông là điều kiện thuận lợi cho hoạt động du lịch, nhưng tỷ lệ dân số nông thôn chiếm tới 92%, điều này ảnh hưởng đến khả năng tham gia vào ngành du lịch của người dân Họ gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống và thu nhập thấp, điều này cản trở sự phát triển du lịch tại các khu vực nông thôn.

Huyện Hạ Hòa có nguồn nhân lực phong phú với tổng số 67.850 lao động, trong đó 53.942 người trong độ tuổi lao động, chiếm 79,50% Số người ngoài độ tuổi lao động tham gia vào lực lượng lao động là 13.908 người, chiếm 20,5% tổng số lao động Đáng chú ý, khoảng 15% lao động đã qua đào tạo.

Theo phân theo ngành nghề, lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất với 67,60%, tiếp theo là lao động công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp với 17,90%, và lao động dịch vụ thương mại chiếm 14,50% Xu hướng chuyển dịch lao động đang diễn ra, với sự giảm dần tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp, đồng thời tăng tỷ lệ lao động trong ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, cũng như trong dịch vụ thương mại.

B ả ng 2.3: Lao độ ng huyệ n Hạ H òa giai đoạ n 2007 - 2010

Chỉ tiêu Lao độ ng

(Nguồ n: Báo cáo Đả ng bộ huyệ n lầ n thứ XXII nhiệ m kỳ 2010 – 2015)

Huyện Hạ Hòa có nguồn nhân lực dồi dào với 79,50% dân số trong độ tuổi lao động, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch Hoạt động dịch vụ du lịch cần nhiều lao động, do đó, huyện có thể tận dụng nguồn lao động tại chỗ cùng với sự năng động, nhạy bén của người dân để đáp ứng tốt mọi nhu cầu của khách tham quan.

Mặc dù các điểm du lịch văn hóa - tâm linh đang phát triển, nhưng nguồn lao động phục vụ vẫn còn hạn chế và chưa qua đào tạo chuyên môn Đội ngũ lao động chủ yếu là lao động phổ thông với trình độ chuyên môn thấp, tỷ lệ lao động qua đào tạo chỉ chiếm hơn 15% tổng số lao động Ngoài ra, khả năng ngoại ngữ của lao động du lịch cũng còn hạn chế, tạo ra những khó khăn lớn trong việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển của ngành du lịch.

Các nhân tố khác

Ngành y tế huyện Hạ Hòa đang có những chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân Hệ thống y tế tại đây hiện có 37 đơn vị, bao gồm 01 bệnh viện đa khoa tuyến huyện.

Huyện Hạ Hòa hiện có 01 phòng khám đa khoa, 01 trung tâm y tế, 01 trung tâm dân số kế hoạch hóa gia đình, 33 trạm y tế xã và 17 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, với 100% trạm y tế có bác sĩ và cán bộ y tế tại các khu dân cư Công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, đảm bảo công tác khám chữa bệnh cơ bản và y tế dự phòng được chú trọng, góp phần không có dịch bệnh xảy ra trong nhiều năm gần đây Mạng lưới khám chữa bệnh được sắp xếp và củng cố phù hợp với tình hình địa phương, từ bệnh viện đa khoa đến các phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế cơ sở, đủ khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao Đặc biệt, đa dạng hóa các hình thức khám chữa bệnh như phòng khám bệnh theo yêu cầu và phòng điều trị chất lượng cao đã đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao và đa dạng của nhân dân.

Mạng lưới y tế từ huyện đến cơ sở đã được củng cố, với đầu tư vào cơ sở vật chất và trang thiết bị Tất cả các thôn bản đều có nhân dân y tế hoạt động Các chương trình quốc gia về y tế được triển khai hiệu quả, nâng cao chất lượng phục vụ trong các cơ sở y tế Y tế dự phòng đã chủ động giám sát dịch bệnh thường xuyên, góp phần ngăn chặn sự phát sinh của dịch bệnh.

Mạng lưới y tế của huyện Hạ Hòa tạo ra sự tin tưởng và yên tâm cho khách du lịch, tuy nhiên, để phát huy tiềm năng du lịch, đặc biệt là du lịch văn hóa, huyện cần tiếp tục mở rộng mạng lưới y tế và thực hiện tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm đảm bảo sức khỏe cho du khách Một số khó khăn hiện tại của ngành y tế huyện Hạ Hòa bao gồm địa bàn miền núi rộng, phương tiện di chuyển hạn chế, cơ sở vật chất chưa đáp ứng đủ nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao, chất lượng dịch vụ còn thấp, và vẫn còn tình trạng người sinh con thứ ba Thêm vào đó, tinh thần và thái độ phục vụ bệnh nhân của một số cán bộ y tế chưa được tốt.

2.5.2 Đư ờ ng lố i chính sách

Huyện Hạ Hoà đã triển khai nhiều chỉ thị và nghị quyết nhằm phát triển du lịch, trong đó Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện khóa XXI (nhiệm kỳ 2005-2010) nhấn mạnh nhiệm vụ quan trọng về phát triển kết cấu hạ tầng du lịch Mục tiêu đến năm 2010 là đưa du lịch trở thành ngành kinh tế chủ lực, tạo nguồn thu lớn cho ngân sách địa phương.

B ả ng 2.4: Chỉ tiêu văn hóa – Xã h ộ i huy ệ n Hạ H òa giai đoạ n 2006 - 2010

Số trạ m y tế có bác sĩ phụ c vụ (trạ m) 33 33 33 33 33

Tỉ lệ hộ gia đìnhđư ợ c xem vô tuyế n (%) 96 97 97 97 98

Số xãcó điệ n lư ớ i quố c gia(xã) 33 33 33 33 33

Số xãcó đài truyề n thanh cơ sở (xã) 33 33 33 33 33

Số điệ n thoạ i/100 dân (máy) 2,2 2,6 2,8 3,2 4,0

(Nguồ n: Chỉ tiêu chủ yế u phát triể n kinh tế huyệ n Hạ Hòa giaiđoạ n 2006 – 2010 )

Tại Đại hội Đảng bộ lần thứ 21, du lịch được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn cần ưu tiên trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện Huyện Hạ Hòa đã xây dựng "Đề án phát triển du lịch huyện Hạ Hòa" với 2 giai đoạn lớn: giai đoạn 2005 - 2010 tập trung phát triển cơ sở hạ tầng và giai đoạn từ 2010 khai thác các dịch vụ tại cơ sở du lịch Mục tiêu là đưa du lịch và kinh doanh du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, cải tạo nguồn thu cho ngân sách huyện, với tỷ trọng ngành du lịch chiếm 4,5% tổng giá trị sản xuất của huyện và tốc độ tăng trưởng 18%/năm; đến năm 2015, tỷ trọng này sẽ đạt 10% giá trị sản xuất của huyện, với tốc độ tăng trưởng 35%/năm.

Đảng bộ và Ủy ban nhân dân huyện Hạ Hòa đã xây dựng đề án “Phát triển du lịch giai đoạn 2007 – 2010 và định hướng đến năm 2015”, nhằm cụ thể hóa các chỉ thị và nghị quyết của huyện ủy Đề án này tập trung vào quy hoạch du lịch và thực hiện các chính sách phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho các điểm du lịch văn hóa của huyện Đồng thời, huyện cũng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và quy hoạch chi tiết cho khu đền quốc Mẫu Âu Cơ, triển khai dự án trùng tu và tôn tạo các di tích, đáp ứng nhu cầu hoạt động du lịch văn hóa.

Những nghị quyết của huyện được ban hành sẽ tạo ra sự chuyển biến trong nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về quan điểm, định hướng của Đảng trong phát triển du lịch, đặc biệt là loại hình du lịch văn hóa Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người dân mở rộng kinh doanh và hình thành mạng lưới dịch vụ phục vụ khách tham quan Đồng thời, các cơ quan, ban ngành sẽ có định hướng để tiến hành quy hoạch, khảo sát, thiết kế các công trình hạ tầng mục tiêu tại các điểm, khu du lịch văn hóa, nhằm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch.

Nhậ n xét chung

Tình hình đất nước ổn định, an ninh và kinh tế phát triển, đời sống dân cư ngày càng được nâng cao Ngoài nhu cầu vật chất, nhiều người dân còn quan tâm đến phát triển tinh thần, văn hóa và tâm linh Nhu cầu tham gia các hoạt động du lịch, đặc biệt là du lịch văn hóa và tâm linh, ngày càng tăng Cơ sở hạ tầng của đất nước được cải thiện, giúp giao thông thuận tiện hơn Việc tổ chức du lịch bằng ô tô cho phép tiếp cận mọi địa điểm trong nước dễ dàng.

Huyện Hạ Hòa sở hữu một hệ thống tài nguyên nhân văn phong phú, bao gồm di tích lịch sử văn hóa, lễ hội truyền thống và các loại tài nguyên khác như văn hóa nghệ thuật và ẩm thực Đây là tiềm năng lớn để huyện phát triển du lịch văn hóa Các tài nguyên này đã được các nhà kinh doanh du lịch khai thác nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh du lịch.

Huyện có vị trí thuận lợi, là cửa ngõ của tỉnh Phú Thọ, gần với các điểm du lịch văn hóa quan trọng trong và ngoài tỉnh Điều này tạo điều kiện cho sự phát triển du lịch đặc biệt, đặc biệt là du lịch văn hóa Huyện cũng hình thành các trung tâm du lịch, các tuyến và cụm du lịch, kết nối với các huyện và tỉnh lân cận có tài nguyên du lịch văn hóa phong phú.

Huyện có nguồn nhân lực phong phú, cho phép tận dụng lao động tại các khu vực đông đúc, kết hợp với sự năng động và nhạy bén của người dân để phát triển du lịch, đáp ứng tốt mọi nhu cầu của khách tham quan.

Huyện Hạ Hòa đang triển khai xây dựng một hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng đồng bộ, phục vụ cho du lịch và phát triển kinh tế - xã hội Hệ thống này bao gồm giao thông, thông tin liên lạc, cấp điện và cấp thoát nước, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của huyện.

Ngành du lịch nhận được sự quan tâm đặc biệt từ Huyện Ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển theo đề án “Phát triển du lịch giai đoạn 2007 – 2010 và định hướng đến năm 2015”.

Hạ Hòa là huyện miền núi nghèo ở phía Tây Bắc tỉnh Phú Thọ, nơi đây đang đối mặt với nhiều thách thức trong phát triển kinh tế - xã hội và du lịch.

Huyện nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Phú Thọ, cách xa trung tâm tỉnh, gặp nhiều khó khăn trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội do địa hình miền núi Ảnh hưởng của các hoạt động văn hóa của tỉnh đến huyện vẫn chưa được thể hiện một cách sâu sắc.

Tài nguyên du lịch nhân văn của huyện tuy phong phú về số lượng nhưng chưa đa dạng về thể loại, điều này ảnh hưởng đến việc phát triển các sản phẩm du lịch văn hóa.

Nguồn lao động tại Việt Nam rất phong phú và đa dạng, nhưng chất lượng lao động vẫn còn thấp, chủ yếu là lao động phổ thông với trình độ chuyên môn hạn chế Tỷ lệ lao động qua đào tạo chỉ chiếm hơn 15% tổng số lao động, trong khi đó, lao động du lịch lại gặp khó khăn do khả năng ngoại ngữ hạn chế.

Cơ sở hạ tầng vật chất phục vụ du lịch tại huyện Hạ Hòa chưa phát triển đồng bộ và còn cần đầu tư mạnh mẽ, đặc biệt trong các lĩnh vực giao thông, hệ thống y tế, lưới điện và truyền thông công cộng.

Hệ thống y tế đang đối mặt với nhiều thách thức về cơ sở vật chất, bao gồm việc thiếu giường bệnh và thiết bị hiện đại phục vụ khám chữa bệnh Đội ngũ cán bộ y bác sĩ tại các bệnh viện và trạm y tế đặc biệt cũng đang gặp khó khăn về số lượng và kinh nghiệm chuyên môn, do đang trong giai đoạn chuyển giao nguồn nhân lực.

Huyện Hạ Hòa có tiềm năng phát triển du lịch văn hóa nhờ vào các di tích lịch sử văn hóa phong phú, lễ hội truyền thống đặc sắc và những nét văn hóa độc đáo của hai dân tộc thiểu số Cao Lan và Dao Nổi bật trong số đó là di tích lịch sử văn hóa Đền Quốc Mẫu Âu Cơ, gắn liền với lễ hội Đền Mẫu Âu, thu hút sự quan tâm của du khách và góp phần bảo tồn di sản văn hóa địa phương.

Cơ hội phát triển du lịch văn hóa tại Hạ Hoà diễn ra vào ngày 7/1 hàng năm, với các điều kiện kinh tế - xã hội và chính trị thuận lợi Tuy nhiên, mức độ hấp dẫn của những điều kiện này vẫn chưa đủ để thu hút khách du lịch lưu trú dài ngày.

Nguyên nhân chính của các khó khăn tại huyện Hạ Hoà là do vị trí địa lý miền núi, cùng với tác động tiêu cực từ suy giảm kinh tế toàn quốc và thiên tai Kinh tế huyện đang bị suy giảm, tốc độ tăng trưởng chậm lại, ảnh hưởng đến việc huy động vốn cho xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực và bảo vệ tài nguyên du lịch văn hóa Trình độ dân trí không đồng đều và nhận thức của người dân còn hạn chế Năng lực và ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức tại một số đơn vị xã, thị trấn còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu công việc.

CHƯ Ơ NG 3 HIỆ N TRẠ NG VÀ GIẢ I PHÁP PHÁT TRIỂ N DU LỊ CH VĂN HÓA HUYỆ N HẠ HÒA, TỈ NH PHÚ THỌ

Khái quát chung

Trong quá trình phát triển du lịch, mỗi loại hình du lịch đều có những đặc trưng riêng, nhưng thực tế cho thấy chúng thường kết hợp với nhau trong cùng một chuyến đi, ví dụ như du lịch nghỉ ngơi kết hợp với du lịch văn hóa, hay du lịch giải trí kết hợp với du lịch tham quan Điều này gây khó khăn trong việc nghiên cứu và hiểu rõ tình hình phát triển của từng loại hình du lịch trong giai đoạn hiện nay, do thiếu nguồn nhân lực để thực hiện công tác thống kê và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các loại hình du lịch.

Huyện Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ đang đối mặt với tình trạng du lịch văn hóa và thời gian lưu trú của khách ngắn hạn Nguyên nhân chính là du khách thường tham quan nhiều điểm du lịch khác nhau, kết hợp giữa du lịch văn hóa và du lịch sinh thái Do đó, việc thống kê thời gian lưu trú, doanh thu du lịch và lượng khách cho từng loại hình du lịch gần như không khả thi.

Khi đánh giá hiện trạng phát triển du lịch văn hóa, việc thống kê chính xác số lượng khách, lao động hay doanh thu là điều khó khăn, dẫn đến kết quả chỉ mang tính tương đối Đây là một hạn chế trong công tác quản lý du lịch và nghiên cứu du lịch văn hóa, cho thấy cần có những giải pháp đột phá để phát triển du lịch văn hóa tại huyện Hạ Hoà.

Hiệ n trạ ng phát triể n du lị ch văn hóa

Số lư ợ t khách du lị ch đế n vớ i huyệ n và lư u trú ngày càng tăng Năm

Từ năm 2001 đến 2011, lượng khách du lịch đến Hạ Hòa có sự tăng trưởng đáng kể Năm 2001, Hạ Hòa đón 27.445 lượt khách, và đến năm 2003, con số này đã tăng lên 39.550 lượt, đạt 144% so với năm 2001 Năm 2005, lượng khách đạt 41.750 lượt, tăng 105% so với năm 2003 Sự tăng trưởng tiếp tục diễn ra, với 42.100 lượt khách vào năm 2006, 43.800 lượt vào năm 2007, 44.500 lượt vào năm 2008, và 45.100 lượt vào năm 2009, đều ghi nhận tỷ lệ tăng trưởng ổn định Năm 2010, Hạ Hòa đón 45.800 lượt khách, tăng 101,5% so với năm trước, và đến năm 2011, con số này đạt 46.800 lượt, với mức tăng 102,1% so với năm 2010.

Giai đoạn 2001 – 2011, lượng khách tham quan tăng 19.335 lượt, cho thấy xu hướng tăng trưởng hàng năm Tuy nhiên, sự tăng trưởng này không đồng đều qua các năm.

Khách du lịch đến huyện Hạ Hòa có thể lựa chọn nhiều phương tiện khác nhau, nhưng chủ yếu là qua đường bộ từ Hà Nội - trung tâm phân phối khách lớn nhất miền Bắc, hoặc bằng tàu hỏa tuyến Hà Nội - Lào Cai.

Khách du lịch đến các địa điểm như đền, chùa và chiến khu cách mạng với nhiều mục đích khác nhau Họ tìm hiểu thị trường để kinh doanh và đầu tư, đồng thời thắp hương tưởng niệm những người có công với đất nước và dân tộc Những chuyến thăm này không chỉ giúp du khách hiểu rõ hơn về lịch sử mà còn góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống.

B ả ng 3.1: Lư ợ t khách du lị ch lư u trú trên đị a b àn huy ệ n Hạ H òa giai đoạ n 2001 – 2011

( Nguồ n: Phòng vănhóa huyệ n Hạ Hòa)

Số lượng khách lưu trú tại huyện Hạ Hoà đã tăng đều qua các năm, từ 1.115 lượt người vào năm 2001 lên 3.450 lượt người vào năm 2011, ghi nhận sự tăng trưởng tổng cộng 2.335 lượt người Tuy nhiên, tỷ lệ khách lưu trú so với tổng số khách tham quan vẫn còn chênh lệch lớn; năm 2001, khách lưu trú chỉ chiếm 4% tổng số khách tham quan, và giảm xuống còn 3% vào năm 2003.

Tỷ lệ tăng trưởng du lịch chỉ đạt 5% vào năm 2011, thấp hơn nhiều so với 7% của những năm trước Điều này thể hiện một thách thức lớn trong việc phát triển du lịch nói chung và du lịch văn hóa huyện Hạ Hoà nói riêng, ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu của ngành du lịch, cũng như việc tiêu dùng và sử dụng các dịch vụ du lịch.

Biể u đồ 3.1:Số lư ợ ng khách tham quan và khách lư u trú trên đị a bàn huyệ n Hạ Hoà giai đoạ n 2001 - 2011

Khách tham quanKhách lư u trú

Khách du lịch đến huyện thường có thời gian lưu trú ngắn, chủ yếu từ 1 đến 2 ngày, trong khi số lượng khách lưu trú từ một tuần trở lên lại hạn chế Đa số khách du lịch thường tham gia các tour từ Lào Cai về Hà Nội, dẫn đến thời gian lưu trú không dài Bên cạnh đó, các dịch vụ phục vụ du lịch tại huyện còn hạn chế, góp phần làm cho lượng khách lưu trú chiếm tỷ lệ nhỏ so với khách đến tham quan Khách du lịch chủ yếu là người trong tỉnh, cùng với một số lượng nhỏ từ các tỉnh như Hà Nội, Nam Định, Quảng Ninh, và cả các tỉnh phía Nam như thành phố Hồ Chí Minh, Gia Lai, Cà Mau Ngoài ra, còn có khách quốc tế đến từ các quốc gia như Anh, Pháp, và Úc.

Số lượng khách du lịch đến các địa điểm du lịch văn hóa tại huyện Hạ Hòa đang tăng hàng năm, cho thấy loại hình du lịch văn hóa tại đây ngày càng thu hút Công tác tuyên truyền và quảng bá về tiềm năng du lịch văn hóa đã được đẩy mạnh, với việc huyện xây dựng và phát hành cuốn sách “Hạ Hòa tiềm năng và cơ hội đầu tư”.

Huyện Hạ Hòa đã hợp tác với các cơ quan, ban ngành thuộc hai tỉnh Yên Bái và Lào Cai để tổ chức thành công chương trình lễ hội "Du lịch hướng về cội nguồn" Huyện cũng đã xây dựng panô, áp phích và đăng tải các bài viết, phóng sự trên các báo đài trung ương và địa phương nhằm thu hút sự chú ý của đông đảo khách du lịch Điểm du lịch tâm Đền Mẫu Âu Cơ đã thu hút hơn 2,1 triệu lượt khách vào năm 2011, tăng đáng kể so với 0,4 - 0,5 triệu lượt khách năm 2010 Tuy nhiên, số lượng khách du lịch trong giai đoạn này vẫn chưa ổn định do nhiều nguyên nhân, trong đó có hạn chế về hình thức và phạm vi tuyên truyền quảng bá du lịch.

Lượng du khách nghỉ lại qua đêm tại địa phương còn thấp do thiếu nhà nghỉ, nhà hàng và cơ sở vật chất hạn chế, cùng với việc chưa có các dịch vụ vui chơi, giải trí phong phú Khách du lịch chủ yếu là người trong tỉnh và một số tỉnh lân cận, dẫn đến hạn chế về lượng khách quốc tế và khách từ các tỉnh xa.

3.2.2 L ao độ ng du lị ch

3.2.2.1 Số lư ợ ng lao độ ng

Lao độ ng làm trong ngành du lị ch củ a huyệ n Hạ Hòa tăng hàng năm Năm

Từ năm 2001 đến 2010, số lượng lao động toàn huyện đã có sự gia tăng đáng kể Cụ thể, năm 2001 có 109 lao động, đến năm 2003 tăng lên 164 lao động, tăng 55 lao động so với năm 2001 Năm 2005, số lao động đạt 185, tăng 21 so với năm 2003, và năm 2006 có 200 lao động, tăng 15 so với năm 2005 Năm 2007, số lao động tiếp tục tăng lên 210, tăng 10 so với năm 2006, và đến năm 2008, con số này đạt 225, tăng 15 so với năm 2007 Năm 2009, huyện ghi nhận 250 lao động, tăng 25 so với năm 2008, và đến năm 2010, số lao động là 270, tăng 20 so với năm 2009.

2011 là 300 lao độ ng tăng 30 lao độ ng so vớ i năm 2010 và đị nh hư ớ ng đế n năm

Năm 2015, có 500 lao động làm việc tại các điểm du lịch văn hóa, bao gồm lĩnh vực lưu trú, nhà hàng, lữ hành, khu vui chơi giải trí và vận chuyển.

B ả ng 3.2: Số lao độ ng tham gia hoạ t độ ng du lị ch huyệ n Hạ H òa giai đoạ n

2001 – 2011 và đị nh hư ớ ng đế n năm 2015 Đơ n vị : Ngư ờ i

Lao độ ng du lị ch 109 164 185 200 210 225 250 270 300 500

( Nguồ n: Văn phòng uỷ ban huyệ n Hạ Hoà)

Lao động du lịch tại huyện Hạ Hòa đang có sự gia tăng đáng kể về số lượng lao động, cho thấy sự phát triển của loại hình du lịch văn hóa tại đây Sự phát triển này không chỉ thu hút nguồn lao động tại địa phương mà còn góp phần giải quyết vấn đề việc làm cho người dân trong huyện.

Biể u đồ 3.2:Số lư ợ ng lao độ ng du lị ch huyệ n Hạ Hòa giai đoạ n2001 - 2011và đị nh hư ớ ng đế n năm2015

Lao động tại Đền Quốc Mẫu Âu Cơ bao gồm lao động trực tiếp và lao động theo thời vụ Trong mùa du lịch, số lượng lao động tăng từ 20 lên khoảng 40 người để đáp ứng nhu cầu phục vụ khách du lịch.

Với sự phát triển nhanh chóng của ngành du lịch, lực lượng lao động cần phải tăng cả về số lượng lẫn chất lượng để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao.

3.2.2.2 Chấ t lư ợ ng lao độ ng

Đề xuấ t mộ t số giả i pháp để phát triể n du lị ch văn hóa huyệ n Hạ Hòa tỉ nh Phú Thọ

3.3.1 Đị nh hư ớ ng phát tri ể n du lị ch văn hóa

Đẩy mạnh phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch văn hóa, nhằm biến du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn Cần phát huy những tiềm năng sẵn có, xác định đúng vị trí, vai trò và nhiệm vụ trong công tác phát triển du lịch văn hóa Đồng thời, phát triển du lịch văn hóa gắn liền với du lịch sinh thái để tạo sự liên kết chặt chẽ trong phát triển du lịch của huyện.

Phát triển du lịch văn hóa cần tập trung vào việc xây dựng kế hoạch cụ thể và các cơ chế phù hợp để bảo đảm sự bền vững của tài nguyên du lịch nhân văn Điều này gắn liền với việc bảo vệ môi trường tự nhiên và đảm bảo sự lành mạnh của môi trường xã hội.

Phát triển du lịch văn hóa cần dựa vào việc huy động nội lực mạnh mẽ, kết hợp với việc thu hút đầu tư từ bên ngoài Đồng thời, cần có sự tham gia tích cực của các cấp, ngành và tổ chức chính trị - xã hội, từ cán bộ, đảng viên đến nhân dân, để đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả.

Phát triển du lịch văn hóa cần gắn liền với việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Yếu tố quan trọng nhất để thu hút khách du lịch chính là giữ gìn nét độc đáo của từng địa phương trong khu vực huyện.

Phát triển du lịch văn hóa cần liên kết các điểm du lịch văn hóa trong huyện với những điểm lân cận, từ đó hình thành các tuyến du lịch văn hóa dọc sông Hồng Đồng thời, cần kết hợp phát triển du lịch sinh thái với du lịch văn hóa để tạo ra trải nghiệm phong phú và bền vững cho du khách.

Tiếp tục phát triển các cụm, tuyến, tour du lịch, tập trung khai thác thế mạnh của các điểm du lịch sẵn có Hàng năm, tham gia chương trình "Về miền lễ hội cội nguồn dân tộc Việt Nam" cùng với hai tỉnh Yên Bái và Lào Cai để đẩy mạnh quảng bá, giới thiệu và mở rộng quy mô các tuyến du lịch tâm linh Các tuyến du lịch tâm linh bao gồm Đền Hùng, Đền Mẫu Âu Cơ, Đền Đông Cuông (Yên Bái), Đền Bảo Hà (Lào Cai) và kết hợp du lịch sinh thái tại Đền Hùng - Đền Mẫu Âu Cơ, Ao Giời, Suối Tiên, Đầm Ao Châu, Đầm Vân Hội.

3.3.2 M ộ t số giả i pháp để phát triể n du lị ch văn hóa huyệ n Hạ H òa Để khai thác có hiệ u quả loạ i hình du lị ch văn hóa củ a huyệ n Hạ Hòa đòi hỏ i phả ithự c hiệ n đồ ng bộ các giả i pháp sau:

3.3.2.1 Giả i pháp về tuyên truyề n, quả ng bá

Thực hiện công tác tuyên truyền và quảng bá, phối hợp với các cơ quan ban ngành ở tỉnh và trung ương nhằm tổ chức quảng bá tiềm năng du lịch văn hóa Tổ chức hội nghị, hội thảo tại huyện để thu hút đầu tư Đồng thời, kết hợp với các hình thức tuyên truyền như xuất bản tài liệu, ấn phẩm, sách báo, phát hành đĩa CD-ROM giới thiệu các lễ hội truyền thống và khu di tích lịch sử cách mạng Phối hợp với đài phát thanh, truyền hình trung ương và địa phương để lập các chuyên mục giới thiệu tiềm năng du lịch văn hóa của huyện, cũng như chính sách thu hút đầu tư phát triển du lịch của huyện.

Xây dựng các biển quảng cáo tầm lớn giới thiệu địa danh và tuyến du lịch văn hóa trong huyện, kết nối với các huyện và tỉnh khác Phát triển du lịch văn hóa kết hợp với du lịch sinh thái tại các nút giao thông, đồng thời lắp đặt biển chỉ dẫn đến các điểm du lịch văn hóa Tổ chức lễ hội truyền thống Đền Mẫu Âu Cơ cùng các hội Đền, Đình, Chùa trong huyện để quảng bá du lịch văn hóa, giới thiệu đến du khách về phong tục tập quán và nét văn hóa đặc sắc của địa phương.

3.3.2.2 Giả i pháp về đầ u tư phát triể n nguồ n nhân lự c

Nhà nước cần thực hiện đào tạo tập trung cho cán bộ quản lý du lịch văn hóa, phối hợp với Sở Thương mại – Du lịch để nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý cấp huyện và các xã có điểm du lịch văn hóa như thị trấn Hạ Hòa, xã Hiền Lương, xã Ấm Hạ, xã Văn Lang, xã Gia Điền, xã Đan Thượng Đồng thời, cần đào tạo hướng dẫn viên du lịch gắn với hai tuyến du lịch trên địa bàn Đối với các xã có điều kiện về du lịch văn hóa, cần khuyến khích người dân kinh doanh du lịch thông qua việc bán hàng lưu niệm và các món ăn phục vụ khách du lịch Những nơi có làng nghề cần được đào tạo lao động để sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, hàng truyền thống, mây tre đan, phục vụ cho các hoạt động du lịch.

3.2.2.3 Giả i pháp về quy hoạ ch du lị ch

Để phát triển du lịch bền vững, cần có kế hoạch quy hoạch cụ thể và lâu dài, đặc biệt trong bối cảnh kinh doanh hiện nay có nhiều biến đổi Quy hoạch không chỉ là một hoạt động đa chiều mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển tổng thể trong tương lai Cần thiết phải xây dựng giải pháp quy hoạch liên quan đến đất đai, kiến trúc phong cảnh và kiến trúc xây dựng, tập trung vào chiều sâu thay vì chỉ áp dụng các biện pháp tạm thời.

Huyện Hạ Hòa cần xây dựng quy hoạch phát triển du lịch, bao gồm việc xác định các điểm du lịch và diện tích đất cần thu hồi để đảm bảo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư Đồng thời, huyện tiếp tục duy trì và liên kết các điểm du lịch văn hóa trong các tuyến du lịch liên huyện và liên tỉnh mà huyện đang tổ chức.

Phố i hợ p chặ t chẽ vớ i ủ y ban nhân dân tỉ nh Phú Thọ đã kết hợp cùng các tỉ nh Yên Bái, Lào Cai tổ chức thành công các chương trình du lịch, quảng bá về cội nguồn và sản phẩm du lịch đặc trưng của ba tỉ nh này Những nỗ lực này hiện đang thu hút đông đảo khách du lịch đến tham quan và trải nghiệm.

Tiế p tụ ctổ chứ c thành công 2 tuyế n du lị ch gồ m:

Tuyế n 1: Điể m xuấ t phát là Đề n Mẫ u Âu Cơ – Ao Giờ i, Suố i Tiên– chiế n khu Vầ n, ngòi Vầ n – Xuân Áng, Đề n Nghè, Đình Đông.

Tuyến 2 bắt đầu từ Đầm Ao Châu, đi qua các điểm du lịch văn hóa như Đền Chu Hương, Gia Điền, chiến khu 10, Đền Nghè, Chùa Lệ Nh Khanh, Chùa Lạnh và Chùa Lang Sơn Việc kết hợp các điểm du lịch văn hóa với các điểm du lịch sinh thái trong địa bàn huyện có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác tiềm năng du lịch của huyện Hạ Hòa, nhằm biến nơi đây thành các sản phẩm du lịch đặc trưng.

Huyện Hạ Hòa, thuộc tỉnh Phú Thọ, bao gồm các địa phương như thị xã Phú Thọ, Thanh Ba, Hạ Hòa và Đoan Hùng, đang nỗ lực phát huy tiềm năng du lịch văn hóa Để đạt được mục tiêu phát triển du lịch bền vững, Ủy ban nhân dân huyện cần tiếp tục thực hiện các chiến lược tập trung vào phát triển các điểm du lịch nổi bật trong khu vực.

Ngày đăng: 07/07/2022, 21:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễ n Duy Bả o Phư ơ ng pháp luậ n Nghiên cứ u khoa họ c và thự c hiệ n đề tài nghiên cứ u khoa họ c, (2007), NXB Bư u điệ n Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phư ơ ng pháp luậ n Nghiên cứ u khoa họ c và thự c hiệ n đềtài nghiên cứ u khoa họ c
Tác giả: Nguyễ n Duy Bả o Phư ơ ng pháp luậ n Nghiên cứ u khoa họ c và thự c hiệ n đề tài nghiên cứ u khoa họ c
Nhà XB: NXB Bư u điệ n
Năm: 2007
2. Bộ Văn hóa, thể thao và du lị ch , Nâng cao công tác quả n lý điề u hành trong lĩnh vự c văn hóa, thể thao và du lị ch, (2009), NXB Văn hóa – Thông tin 3. Vũ Tuấ n Cả nh, Lê Thông và các tác giả khác, Tổ chứ c lãnh thổ du lị ch Việ t Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao công tác quả n lý điề u hành tronglĩnh vự c văn hóa, thể thao và du lị ch", (2009), NXB Văn hóa – Thông tin3. Vũ Tuấ nCả nh, Lê Thông và các tác giả khác
Tác giả: Bộ Văn hóa, thể thao và du lị ch , Nâng cao công tác quả n lý điề u hành trong lĩnh vự c văn hóa, thể thao và du lị ch
Nhà XB: NXB Văn hóa – Thông tin3. Vũ Tuấ nCả nh
Năm: 2009
4. Nguyễ n Đình Hoè, Vũ Văn Hiế u , Du lị ch bề n vữ ng, (2001), NXB Đạ i họ c Quố c gia Hà Nộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Du lị ch bề n vữ ng
Tác giả: Nguyễ n Đình Hoè, Vũ Văn Hiế u , Du lị ch bề n vữ ng
Nhà XB: NXB Đạ i họ cQuố c gia Hà Nộ i
Năm: 2001
5. Nguyễ n Hả i Hư ng, Trầ n Văn Thụ c, Nguyễ n Phi Nga, Nhữ ng làng văn hoá, văn nghệ dân gian đặ c sắ c ở tỉ nh Phú Thọ , NXB Từ điể n bách khoa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhữ ng làng văn hoá,văn nghệ dân gian đặ c sắ c ở tỉ nh Phú Thọ
Nhà XB: NXB Từ điể n bách khoa
6. Nguyễ n Kim Hồ ng (Chủ biên), Phạ m Xuân Hậ u, Đào Ngọ c Cả nh, Phạ m Thị Xuân Thọ , Đị a lý kinh tế - Xã hộ i đạ i cư ơ ng, (1997), NXB TP.Hồ Chí Minh 7. Nguyễ n Văn Khoẻ , Đoàn Mạ nh Phư ơ ng, Tạ Văn Nhã, Nguyễ n Công Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đị a lý kinh tế - Xã hộ i đạ i cư ơ ng
Tác giả: Nguyễ n Kim Hồ ng (Chủ biên), Phạ m Xuân Hậ u, Đào Ngọ c Cả nh, Phạ m Thị Xuân Thọ , Đị a lý kinh tế - Xã hộ i đạ i cư ơ ng
Nhà XB: NXB TP.Hồ Chí Minh7. Nguyễ n Văn Khoẻ
Năm: 1997
10. Nguyễ n Văn Lê , Xã hộ i họ c du lị ch, (1996), NXB Trẻ TP Hồ Chí Minh 11. Nguyễ n Văn Lư u, Thị trư ờ ng du lị ch, (1998), NXB Đạ i họ c Quố c gia Hà Nộ i 12. Nguyễ n Đứ c Mư ờ i , Phú Thọ chào đón bạ n, (2005), NXB Chính trị Quố c gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xã hộ ihọ c du lị ch", (1996), NXB Trẻ TP Hồ Chí Minh11. Nguyễ n Văn Lư u, "Thị trư ờ ng du lị ch", (1998),NXB Đạ i họ c Quố c gia Hà Nộ i12. Nguyễ n Đứ c Mư ờ i", Phú Thọ chào đón bạ n
Tác giả: Nguyễ n Văn Lê , Xã hộ i họ c du lị ch, (1996), NXB Trẻ TP Hồ Chí Minh 11. Nguyễ n Văn Lư u, Thị trư ờ ng du lị ch, (1998), NXB Đạ i họ c Quố c gia Hà Nộ i 12. Nguyễ n Đứ c Mư ờ i , Phú Thọ chào đón bạ n
Nhà XB: NXB Trẻ TP Hồ Chí Minh11. Nguyễ n Văn Lư u
Năm: 2005
13. Ngô Văn Nhuậ n, Nguyễ n Văn Canh, Đị a lý tỉ nh Phú Thọ , (2001), Trư ờ ng Cao đẳ ng sư phạ m tỉ nh Phú Thọ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đị a lý tỉ nh Phú Thọ
Tác giả: Ngô Văn Nhuậ n, Nguyễ n Văn Canh, Đị a lý tỉ nh Phú Thọ
Năm: 2001
14. Non nư ớ c Việ t Nam, Tổ ng cụ c du lị ch, Trung tâm công nghệ thông tin du lị ch, (2006), NXB Văn hoá Thông tin Sách, tạp chí
Tiêu đề: Non nư ớ c Việ t Nam
Tác giả: Non nư ớ c Việ t Nam, Tổ ng cụ c du lị ch, Trung tâm công nghệ thông tin du lị ch
Nhà XB: NXB Văn hoá Thông tin
Năm: 2006
16. Quy hoạ ch điề u chỉ nh phát triể n du lị ch tỉ nh Phú Thọ giai đoạ n 2006 – 2010 và đị nh hư ớ ng 2020, (2006), Việ n nghiên cứ u phát triể n Du lị ch và Sở Thư ơ ng mạ i & Du lị ch Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạ ch điề u chỉ nh phát triể n du lị ch tỉ nh Phú Thọ giai đoạ n 2006 – 2010và đị nh hư ớ ng 2020
Tác giả: Quy hoạ ch điề u chỉ nh phát triể n du lị ch tỉ nh Phú Thọ giai đoạ n 2006 – 2010 và đị nh hư ớ ng 2020
Năm: 2006
17. Quy hoạ ch phát triể n giao thông vậ n tả i huyệ n Hạ Hòa đế n năm 2010 và đị nh hư ớ ng đế n năm 2020, Phòng Tài nguyên và Môi trư ờ ng huyệ n Hạ Hoà Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạ ch phát triể n giao thông vậ n tả i huyệ n Hạ Hòa đế n năm 2010 vàđị nh hư ớ ng đế n năm 2020
18. Lê Thông, Nguyễ n Minh Tuệ và nnk, Đị a lí du lị ch Việ t Nam, (2010), NXB Giáo dụ c Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đị a lí du lị ch Việ t Nam
Tác giả: Lê Thông, Nguyễ n Minh Tuệ và nnk, Đị a lí du lị ch Việ t Nam
Nhà XB: NXBGiáo dụ c
Năm: 2010
20. UBND 3 tỉ nh Phú Thọ - Yên Bái – Lào Cai , Hộ i thả o nâng cao chấ t lư ợ ng sả n phẩ m du lị ch, kỷ yế u hộ i hộ i thả o, (2008), Việ t Trì, Tỉ nh Phú Thọ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hộ i thả o nâng cao chấ t lư ợ ngsả n phẩ m du lị ch, kỷ yế u hộ i hộ i thả o
Tác giả: UBND 3 tỉ nh Phú Thọ - Yên Bái – Lào Cai , Hộ i thả o nâng cao chấ t lư ợ ng sả n phẩ m du lị ch, kỷ yế u hộ i hộ i thả o
Năm: 2008
8. Nguyễ n Văn Khư ơ ng, Xây dự ng điể m du lị ch gắ n vớ i lễ hộ i trên quê hư ơ ng đấ t Tổ , (2008), Đặ c san Văn hóa Du lị ch thể thao Phú Thọ Khác
15. Nhiề u tác giả , Về miề n lễ hộ i cộ i nguồ n dân tộ c Việ t Nam, (2007), Sở Văn hóa thể thao – Hộ i Văn họ c dân gian tỉ nh Phú Thọ Khác
19. Văn kiệ n Đạ i hộ i đạ i biể u toàn quố c lầ n thứ X , (2001), NXB Chính trị Quố c gia, Hà Nộ i Khác
21.Website củ a Tổ ng cụ c du lị ch Việ t Nam:http:// www.vietnamtourism.com.vn 22. Website củ a sở thư ơ ng mạ i và Du lị ch Phú Thọ : http:// www.phuthotrade-tourism.gov.vn Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w