1. Trang chủ
  2. » Cao đẳng - Đại học

Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch về hoạt động du lịch huyện hạ hòa tỉnh phú thọ

103 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Mức Độ Hài Lòng Của Khách Du Lịch Về Hoạt Động Du Lịch Huyện Hạ Hòa, Tỉnh Phú Thọ
Tác giả Nguyễn Thị Kim Thúy
Người hướng dẫn Th.S Bùi Thị Hoa
Trường học Trường Đại Học Hùng Vương
Chuyên ngành Quản trị Dịch vụ Du lịch và Lữ hành
Thể loại khóa luận tốt nghiệp đại học
Năm xuất bản 2020
Thành phố Phú Thọ
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 3,07 MB

Cấu trúc

  • A. MỞ ĐẦU (10)
    • 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề (11)
    • 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (14)
    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
    • 5. Phương pháp nghiên cứu (15)
      • 5.1. Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu (15)
      • 5.2. Phương pháp thực địa (điền dã) (15)
      • 5.3. Phương pháp điều tra xã hội học (15)
    • 6. Kết cấu (16)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH DU LỊCH (17)
    • 1.1. Khách du lịch (17)
    • 1.2. Khái niệm về sự hài lòng khách hàng (18)
    • 1.3. Khái niệm về sự hài lòng của du khách (24)
    • 1.3. Các tiêu chí/yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng (25)
    • 1.4. Mô hình nghiên cứu về sự hài lòng của khách du lịch (26)
      • 1.4.1. Mô hình nghiên cứu sự hài lòng của du khách đối với điểm đến du lịch của Pizam, Neumann, và Reichel, 1978 (27)
      • 1.4.2. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách đối với một điểm đến (Mô hình HOLSAT - Holiday satisfaction) (27)
      • 1.4.3. Mô hình đánh giá sự hài lòng của du khách về điểm đến du lịch của các tác giả Lưu Thanh Đức Hải và Nguyễn Hồng Giang (2011) (28)
      • 1.4.4. Mô hình đánh giá sự hài lòng của du khách về điểm đến du lịch của các tác giả Đinh Công Thành, Phạm Lê Hồng Nhung, Trương Quốc Dũng (2011) (29)
    • 1.5. Các tiêu chí/yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch (31)
  • CHƯƠNG 2. KHẢO SÁTTHỰC TRẠNG, ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH DU LỊCH VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở HUYỆN HẠ HÒA (35)
    • 2.1. Tổng quan về huyện Hạ Hòa (35)
    • 2.2. Tiềm năng phát triển du lịch huyện Hạ Hòa (36)
      • 2.2.1. Tài nguyên du lịch (36)
      • 2.2.2. Nguồn nhân lực địa phương (45)
      • 2.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch (47)
    • 2.3. Thực trạng hoạt động du lịch tại huyện Hạ Hòa (47)
      • 2.3.1. Sản phẩm du lịch (47)
      • 2.3.2. Thực trạng khách du lịch, doanh thu (49)
    • 2.4. Hoạt động của khách đến với du lịch Hạ Hòa (52)
    • 2.5. Mức độ hài lòng của khách du lịch về dịch vụ du lịch tại huyện Hạ Hòa (56)
    • 2.6. Đánh giá chung về ưu điểm, nhược điểm (64)
      • 2.6.1. Ưu điểm (64)
      • 2.6.2. Nhược điểm và nguyên nhân (65)
  • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở HUYỆN HẠ HÒA (69)
    • 3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển (69)
      • 3.1.1. Phương hướng chung (69)
      • 3.2.2. Mục tiêu chủ yếu (69)
    • 3.2. Các giải pháp cụ thể (69)
      • 3.2.1. Huy động nguồn lực đầu tư xây dựng hạ tầng và kinh doanh du lịch (69)
      • 3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực địa phương (71)
      • 3.2.3. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch (73)
      • 3.2.4. Khai thác hiệu quả làng nghề truyền thống phục vụ phát triển du lịch 65 3.2.5. Tăng tính liên kết giữa cộng đồng và các bên liên quan (74)
      • 3.2.6. Tăng cường hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch địa phương (75)
    • 3.3. Kiến nghị (78)
      • 3.3.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch huyện Hạ Hòa (78)
      • 3.3.2. Đối với các hộ kinh doanh kinh doanh du lịch (80)
  • KẾT LUẬN (82)

Nội dung

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH DU LỊCH

Khách du lịch

KDL, hay còn gọi là du lịch, đã được định nghĩa từ cuối thế kỷ XVIII tại Pháp, mô tả về những cuộc hành trình lớn trên đất nước này Đặc biệt, định nghĩa này nhấn mạnh đến việc khám phá bờ Địa Trung Hải và các khu vực như Tây Nam Pháp và Bourgone.

Vào đầu thế kỷ XX, nhà kinh tế học người Áo Iozef Stander đã định nghĩa khách du lịch là “hành khách xa hoa ở lại theo ý thích, ngoài nơi cư trú thường xuyên để thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt cao cấp mà không theo đuổi các mục đích kinh tế.” Định nghĩa này phản ánh sự phân tầng giai cấp, chỉ những người giàu có trong xã hội mới có khả năng chi tiêu xa hoa để đáp ứng nhu cầu của mình.

Hội nghị quốc tế về du lịch tại Hà Lan (1989) định nghĩa khách du lịch quốc tế là những người di chuyển đến một hoặc nhiều quốc gia khác với mục đích tham quan, nghỉ ngơi trong thời gian tối đa 3 tháng Nếu lưu trú quá 3 tháng, họ cần xin phép gia hạn Khách du lịch không được thực hiện bất kỳ hoạt động nào để nhận thù lao tại quốc gia mà họ đến, và sau khi kết thúc chuyến đi, họ phải trở về quốc gia cư trú hoặc tiếp tục đến một quốc gia khác.

Theo Tổ chức Du lịch Thế giới, khách du lịch được định nghĩa là những người rời khỏi nơi cư trú của mình với thời gian từ 24 giờ trở lên, không nhằm mục đích kinh tế Khoảng cách từ nhà đến điểm đến có thể khác nhau tùy theo quan niệm của từng quốc gia.

Tuy nhiên, các khái niệm về khách du lịch hiện nay vẫn chưa đầy đủ và mang tính phiến diện, phản ánh sự phát triển của du lịch đương đại mà chưa thể hiện đúng nội dung thực sự của khái niệm “khách du lịch” Trong bài khóa luận này, tác giả sẽ áp dụng khái niệm theo quy định của Luật du lịch.

Việt Nam 2017 làm khái niệm chuẩn Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều

Theo Điều 3 và Điều 10 của Luật Du lịch 2017, khách du lịch được định nghĩa là những người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, ngoại trừ trường hợp đi học hoặc làm việc để nhận thu nhập tại địa điểm đến Khách du lịch được phân loại thành hai nhóm chính: khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.

Nam và khách du lịch ra nước ngoài Cụ thể, các loại khách du lịch này được định nghĩa như sau:

- Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú ở Việt Nam đi du lịch trong lãnh thổ Việt Nam

- Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch

- Khách du lịch ra nước ngoài là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú ở Việt Nam đi du lịch nước ngoài

Khách hàng là cá nhân hoặc tổ chức mà doanh nghiệp nhắm đến trong các chiến lược Marketing, có quyền quyết định mua sắm Họ trải nghiệm và thừa hưởng các đặc tính, chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ Khách du lịch khác với khách hàng thông thường ở chỗ họ phải thanh toán trước khi sử dụng dịch vụ mà không thể xem hay cảm nhận sản phẩm trước đó; chất lượng dịch vụ chỉ được đánh giá sau khi trải nghiệm.

Khái niệm về sự hài lòng khách hàng

Sự hài lòng của khách hàng là một khái niệm được nhiều tác giả định nghĩa khác nhau, nhưng luôn được coi trọng bởi các doanh nghiệp vì khách hàng là nguồn thu và lợi nhuận chính Khi khách hàng hài lòng với dịch vụ, khả năng họ quay lại mua sắm và giới thiệu sản phẩm cho người khác sẽ tăng cao Mức độ hài lòng này phụ thuộc vào cảm nhận của khách hàng về các yếu tố dịch vụ khác nhau Do đó, mỗi nghiên cứu trong từng lĩnh vực sẽ đưa ra những định nghĩa riêng về sự hài lòng của khách hàng.

Theo Oliver (1980), sự hài lòng của khách hàng được định nghĩa là một trạng thái tâm lý tổng hợp, phản ánh cảm xúc của người tiêu dùng khi những kỳ vọng của họ được so sánh với những trải nghiệm thực tế trong quá trình tiêu dùng.

Theo Zeithaml (1988), sự hài lòng của khách hàng là yếu tố quyết định đến thành công của doanh nghiệp và là tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ Để thu hút và giữ chân khách hàng, việc đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu của họ được xem là chiến lược hiệu quả nhất trong thời đại hiện nay.

Theo Bitner và Hubbert (1994), sự hài lòng của người tiêu dùng được định nghĩa là cảm xúc mà khách hàng trải qua khi tương tác với doanh nghiệp cung ứng dịch vụ Sau khi sử dụng dịch vụ, khách hàng sẽ cảm thấy thoải mái và thỏa mãn khi nhu cầu của họ được đáp ứng, điều này ảnh hưởng đến ý định mua hàng trong tương lai và hình thành niềm tin vào chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.

Anderson (2000) đã chỉ ra hai khái niệm về sự hài lòng của khách hàng: sự hài lòng tức thì và sự hài lòng tích tụ dần Sự hài lòng tức thì là cảm nhận ngay lập tức từ dịch vụ mà khách hàng trải nghiệm, trong khi sự hài lòng tổng thể, dài hạn được hình thành từ kinh nghiệm mua sắm và sử dụng dịch vụ trong thời gian dài Doanh nghiệp thường dựa vào sự hài lòng lâu dài để dự đoán hành vi tiêu dùng và đánh giá năng lực của chính mình.

Sự hài lòng của khách hàng, theo Zeithaml và Bitner (2000), là trạng thái cảm xúc của khách hàng sau khi trải nghiệm sản phẩm hoặc dịch vụ, phản ánh sự khác biệt giữa mong đợi và thực tế Doanh nghiệp cần tạo ra rào cản để giữ chân khách hàng, và sự hài lòng là công cụ quan trọng trong việc này Khi khách hàng hài lòng, họ có xu hướng mua lại và giới thiệu sản phẩm cho người khác Điều này cũng giúp doanh nghiệp dễ dàng điều chỉnh giá cả, vì khách hàng sẽ chấp nhận nếu họ cảm thấy giá trị nhận được vượt trội hơn mong đợi Hơn nữa, sự hài lòng giúp doanh nghiệp giảm chi phí tiếp thị, xây dựng niềm tin và củng cố vị thế trong tâm trí khách hàng Trong nghiên cứu này, sự hài lòng được hiểu là trạng thái tâm lý tổng hợp từ cảm xúc mong đợi và trải nghiệm tiêu dùng của khách hàng.

Sự hài lòng của khách hàng được định nghĩa là sự khác biệt giữa kỳ vọng và cảm nhận thực tế về sản phẩm Theo Kotler (2000), sự hài lòng là cảm giác hài lòng hoặc thất vọng dựa trên việc so sánh giữa lợi ích thực tế và những mong đợi của khách hàng Nếu lợi ích thực tế không đạt yêu cầu, khách hàng sẽ cảm thấy thất vọng; ngược lại, nếu lợi ích thực tế đáp ứng kỳ vọng, họ sẽ hài lòng Định nghĩa này cung cấp một cái nhìn khách quan về bản chất của sự hài lòng, tạo cơ sở lý luận vững chắc cho nhiều nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực này.

Sự hài lòng của khách hàng được hình thành từ cảm giác dễ chịu hoặc thất vọng, dựa trên sự so sánh giữa lợi ích thực tế của sản phẩm và kỳ vọng của họ Khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng hay không sau khi mua hàng phụ thuộc vào mức độ phù hợp giữa những lợi ích mà sản phẩm mang lại và những mong đợi trước đó Đặc biệt, khái niệm sản phẩm không chỉ giới hạn ở vật thể vật chất mà còn bao gồm cả các dịch vụ.

Khách hàng sẽ cảm thấy thất vọng nếu lợi ích thực tế không đạt được như kỳ vọng Ngược lại, khi lợi ích thực tế đáp ứng đúng mong đợi, họ sẽ hài lòng Đặc biệt, nếu lợi ích thực tế vượt xa kỳ vọng, sự hài lòng của khách hàng sẽ gia tăng, tạo ra trải nghiệm vượt trội.

1.3 Mô hình nghiên cứu về mức độ hài lòng của khách hàng

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng chất lượng dịch vụ du lịch và sự thỏa mãn của khách hàng có mối quan hệ chặt chẽ, trong đó chất lượng dịch vụ là yếu tố quyết định và sự hài lòng là kết quả Mối quan hệ này cho thấy rằng chất lượng dịch vụ ảnh hưởng lớn đến cảm nhận của khách hàng Kể từ thập niên 1980, các nhà khoa học đã bắt đầu nghiên cứu lý thuyết và phát triển các mô hình thực chứng để đánh giá chất lượng dịch vụ.

Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ của Gronross (1984) dựa trên ba tiêu chí chính: chất lượng kỹ thuật, chất lượng chức năng và hình ảnh Mô hình này giúp đo lường chất lượng dịch vụ bằng cách so sánh giá trị mà khách hàng mong đợi trước khi sử dụng dịch vụ với giá trị thực tế mà họ nhận được sau khi trải nghiệm dịch vụ.

(1) Chất lượng kỹ thuật mô tả dịch vụ được cung cấp là gì và chất lượng mà khách hàng nhận được từ dịch vụ

(2) Chất lượng chức năng mô tả dịch vụ được cung cấp như thế nào hay làm thế nào khách hàng nhận được kết quả của chất lượng kỹ thuật

Hình ảnh đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng thương hiệu, chủ yếu dựa vào chất lượng kỹ thuật và chức năng của dịch vụ Bên cạnh đó, các yếu tố như truyền thống, truyền miệng và chính sách giá cũng góp phần không nhỏ vào việc hình thành hình ảnh của sản phẩm.

Hình 1.1 Mô hình chất lượng kỹ thuật/chức năng (Gronross, 1984)

Để tạo ra chất lượng dịch vụ, cần kết hợp giữa chất lượng kỹ thuật và chất lượng chức năng Sự phối hợp này yêu cầu người làm marketing có chuyên môn để xây dựng hình ảnh lý tưởng cho dịch vụ Hình ảnh này được duy trì và tăng cường thông qua các hoạt động marketing như quảng cáo, bán hàng cá nhân, bán lẻ, chính sách giá, cùng với những yếu tố nội tại như truyền thống và lời truyền miệng Tất cả những yếu tố này góp phần tạo nên chất lượng dịch vụ mà khách hàng cảm nhận được.

Chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thái độ của người cung cấp, mối quan hệ nội bộ trong công ty, hành vi và tinh thần phục vụ, cũng như cách thức tiếp cận và tương tác với khách hàng.

Mô hình này có nhược điểm là không cung cấp giải thích về cách đo lường chất lượng kỹ thuật và chất lượng chức năng (Phan Chí Anh và cộng sự, 2013).

Mô hình 2: Mô hình CSI của Fornell et al (ACSI)

Mô hình chỉ số hài lòng của Mỹ (ACSI), giá trị cảm nhận chịu tác động

Chất lượng dịch vụ cảm nhận

Kỳ vọng về dịch vụ

Các hoạt động marketing truyền thống (quảng cáo, xúc tiến bán) và các yếu tố bên ngoài như truyền thống, tư tưởng và truyền miệng

Khái niệm về sự hài lòng của du khách

Theo Chen và cộng sự (2012), "sự hài lòng của du khách" được phát triển từ khái niệm "sự hài lòng của khách hàng".

Theo Pizam, Neumann và Reichel (1978), sự hài lòng của du khách được hình thành từ sự so sánh giữa trải nghiệm thực tế tại các điểm du lịch và kỳ vọng của họ về những địa điểm đó Nghiên cứu này đóng vai trò quan trọng trong việc lý giải sự hài lòng của khách hàng, cung cấp nền tảng lý luận cho các nghiên cứu tiếp theo về sự hài lòng của du khách, từ đó góp phần hoàn thiện kiến thức trong lĩnh vực du lịch.

Theo Mano và Oliver (1993), sự hài lòng là trạng thái cảm xúc không ngừng thay đổi trong suốt quá trình sử dụng sản phẩm, và nó được đánh giá sau khi người tiêu dùng đã trải nghiệm sản phẩm.

Theo Donal M Davidoff (1993), sự hài lòng của khách hàng được xác định thông qua việc so sánh giữa dịch vụ mà họ cảm nhận và dịch vụ mà họ đã kỳ vọng trước đó.

Chất lượng cảm nhận về

Giá trị Cảm nhận (Perceiv ed

Sự hài lòng của khách hàng (SI)

Halstead và cộng sự (1994) định nghĩa sự hài lòng là một trạng thái cảm xúc, được hình thành từ việc so sánh kết quả của sản phẩm với các tiêu chuẩn đã được thiết lập trước khi thực hiện mua sắm.

Pine và Gilmore (1999) đã nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng thông qua mối quan hệ giữa kỳ vọng và cảm nhận Kỳ vọng (E1) đại diện cho những mong đợi của khách hàng, trong khi cảm nhận (E2) phản ánh trải nghiệm thực tế mà khách hàng nhận được.

Sự hài lòng của du khách là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thành công của marketing điểm đến du lịch, vì nó tác động trực tiếp đến lựa chọn điểm đến, tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ, cũng như quyết định quay lại của du khách.

Sự hài lòng của khách du lịch tại một điểm đến được định nghĩa là cảm giác thỏa mãn hoặc thất vọng, phản ánh qua việc so sánh giữa trải nghiệm thực tế và kỳ vọng trước đó của họ.

Các tiêu chí/yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng

Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ và điểm đến du lịch là rất quan trọng Sự đánh giá này dựa trên các tiêu chí mà khách hàng cho là phù hợp và ảnh hưởng đến nhận thức của họ Để có đánh giá chính xác, việc lựa chọn các tiêu chí đánh giá phù hợp là cần thiết, kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và kinh nghiệm thực tế Điều này giúp việc lựa chọn tiêu chí trở nên khách quan hơn.

Các nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng cho thấy tính phức tạp và sự khác biệt trong các tiêu chí được đưa ra Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, các tác giả thường nhấn mạnh một hoặc một vài yếu tố cụ thể Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu đều đề cập đến các yếu tố quan trọng như tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng, dịch vụ ăn uống, giải trí và mua sắm, cơ sở lưu trú, phương tiện vận chuyển, hướng dẫn viên, an ninh trật tự, môi trường, giá cả dịch vụ, hoạt động tại điểm đến và lòng mến khách của người dân địa phương.

Hình 1.4 Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng

Mô hình nghiên cứu về sự hài lòng của khách du lịch

Các nhà nghiên cứu đã phát triển các mô hình đánh giá sự hài lòng của du khách dựa trên các nghiên cứu về chất lượng dịch vụ Những mô hình này không chỉ áp dụng cho một điểm đến cụ thể mà còn mở rộng để đánh giá sự hài lòng của du khách đối với nhiều loại hình du lịch khác nhau.

- Giá cả các dịch vụ

SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG

1.4.1 Mô hình nghiên cứu sự hài lòng của du khách đối với điểm đến du lịch của Pizam, Neumann, và Reichel, 1978

Nghiên cứu về sự hài lòng của du khách tại Cape Cod, Massachusetts, đã thu thập dữ liệu từ 685 khách du lịch thông qua bảng hỏi sử dụng thang đo Likert 5 mức độ với 32 tiêu chí Qua phân tích nhân tố, 8 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách được xác định, bao gồm: cơ hội du lịch biển, chi phí, sự hiếu khách, cơ sở ăn uống, cơ sở lưu trú, cơ sở vật chất khu cắm trại, môi trường và mức độ thương mại hóa Những yếu tố này đã tạo nên một mô hình đánh giá sự hài lòng của du khách, cung cấp cơ sở lý thuyết vững chắc cho các nghiên cứu tiếp theo và có ý nghĩa quan trọng về mặt lý luận.

Hình 1.5 Mô hình nghiên cứu sự hài lòng của du khách tại điểm đến du lịch

(Pizam, Neumann và Reichel, 1978) 1.4.2 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách đối với một điểm đến (Mô hình HOLSAT - Holiday satisfaction)

Tribe và Snaith (1998) đã phát triển mô hình HOLSAT để đánh giá mức độ hài lòng của du khách trong kỳ nghỉ tại khu nghỉ mát nổi tiếng Vadadero, Cuba Mô hình này giúp phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến trải nghiệm của du khách, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự thỏa mãn của họ trong môi trường nghỉ dưỡng.

Mô hình này không dựa vào một danh sách cố định các thuộc tính mà thay vào đó, tạo ra các thuộc tính phù hợp cho từng điểm đến Mỗi điểm đến đều mang trong mình những đặc trưng độc đáo riêng, do đó cần có cách tiếp cận linh hoạt để thể hiện những nét riêng biệt đó.

Sự hài lòng của khách du lịch

Cơ hội du lịch biển Mức độ thương mại hóa

Cơ sở vật chất khu cắm trại

Cơ sở ăn uống Chi phí đáo riêng biệt Như vậy có thể xác định một điểm đến với một hoặc kết hợp cả hai loại thuộc tính

Mô hình này đặc biệt với bảng câu hỏi yêu cầu người trả lời đánh giá mức kỳ vọng và cảm nhận về các thuộc tính kỳ nghỉ Sử dụng thang đo Likert với 5 lựa chọn, người tham gia sẽ điểm cho từng thuộc tính, từ đó cung cấp dữ liệu định lượng về mức độ hài lòng của du khách.

Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng có 6 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách đối với điểm đến:

Mô hình đánh giá sự hài lòng của du khách về điểm đến du lịch tại tỉnh Kiên Giang được phát triển bởi Lưu Thanh Đức Hải và Nguyễn Hồng Giang (2011) dựa trên khảo sát 295 du khách tại Rạch Giá, Hà Tiên, Kiên Lương và Phú Quốc Mô hình này xác định 5 nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng, bao gồm phong cảnh du lịch, hạ tầng kỹ thuật, phương tiện vận chuyển, hướng dẫn viên du lịch và cơ sở lưu trú Kết quả nghiên cứu cho thấy thái độ của hướng dẫn viên là yếu tố quan trọng nhưng chưa được đánh giá cao trong sự hài lòng của du khách.

Kỳ vọng của du khách

Cảm nhận của du khách

- Tài nguyên thiên nhiên và điều kiện vật chất

- Di sản và văn hóa

- Dịch vụ ăn uống, giải trí, mua sắm

Sự hài lòng của du khách là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến trải nghiệm của họ, trong khi tiện nghi của cơ sở lưu trú lại có tác động thấp hơn Điều này bởi vì hướng dẫn viên là người trực tiếp tương tác và đồng hành cùng du khách trong các hoạt động tại điểm đến Mô hình nghiên cứu này rất phù hợp với khu vực nghiên cứu đã được xác định.

Hình 1.7 Mô hình nghiên cứu sự hài lòng của du khách về điểm đến du lịch (Lưu Thanh Đức Hải và Nguyễn Hồng Giang, 2011)

1.4.4 Mô hình đánh giá sự hài lòng của du khách về điểm đến du lịch của các tác giả Đinh Công Thành, Phạm Lê Hồng Nhung, Trương Quốc Dũng

Nghiên cứu đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch nội địa tại tỉnh Sóc Trăng đã áp dụng mô hình SERVPERF, từ đó xây dựng bộ 5 tiêu chí thành phần với 17 chỉ tiêu đánh giá phù hợp với thực tiễn địa phương Các tiêu chí này bao gồm: an ninh và an toàn, cảnh quan và môi trường, yếu tố con người, cơ sở hạ tầng du lịch, và hoạt động tại điểm đến Mô hình này đã cung cấp cái nhìn chính xác về sự hài lòng của du khách đối với du lịch tại tỉnh Sóc Trăng.

Hạ tầng kỹ thuật Phương tiện vận chuyển

Hướng dẫn viên du lịch

Sự hài lòng của du khách tại điểm đến du lịch

Mô hình đánh giá sự hài lòng của du khách tại điểm đến du lịch được giới thiệu bởi Đinh Công Thành, Phạm Lê Hồng Nhung và Trương Quốc Dũng (2011) cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố ảnh hưởng đến trải nghiệm của du khách Bên cạnh đó, Hoàng Trọng Tuân (2015) cũng đã phát triển một mô hình riêng để đánh giá sự hài lòng của du khách, nhấn mạnh tầm quan trọng của các yếu tố dịch vụ và tiện ích tại điểm đến Những mô hình này không chỉ giúp các nhà quản lý du lịch hiểu rõ hơn về nhu cầu của du khách mà còn hỗ trợ trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm thu hút và giữ chân khách hàng.

Tác giả Hoàng Trọng Tuân (2015) đã xây dựng mô hình đánh giá sự hài lòng của khách du lịch tại các điểm du lịch ở thành phố Hồ Chí Minh, dựa trên mô hình SERVQUAL Mô hình này bao gồm 8 tiêu chí đánh giá với 15 chỉ tiêu cụ thể, tập trung vào các điểm đến du lịch nhân văn Nghiên cứu của tác giả mang lại độ chính xác cao trong việc đánh giá sự hài lòng của du khách, là một tài liệu quan trọng cho các khảo sát về trải nghiệm du lịch.

Việc xây dựng các tiêu chí đánh giá mức độ hài lòng của du khách tại các điểm đến hoặc loại hình du lịch cụ thể hiện vẫn chưa có sự thống nhất Mặc dù có một số tiêu chí cơ bản tương đồng, nhưng vẫn tồn tại những khác biệt đáng kể Những khác biệt này trong mô hình đánh giá sự hài lòng chủ yếu phụ thuộc vào khảo sát thực tế tại từng địa bàn.

Yếu tố an ninh, an toàn

Hoạt động tại điểm đến

Cơ sở hạ tầng du lịch

Để nâng cao sự hài lòng của du khách đối với từng loại hình du lịch, việc áp dụng và kế thừa từ các mô hình trước đây là rất quan trọng Đồng thời, việc bổ sung các tiêu chí mới cũng cần thiết để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của du khách.

Hình 1.9 Mô hình nghiên cứu về sự hài lòng của khách du lịch tại các điểm du lịch (Hoàng Trọng Tuân, 2015)

Các tiêu chí/yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch

Dựa trên các yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng, nhiều tác giả đã nghiên cứu và chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch Các nghiên cứu từ cả trong nước và quốc tế cho thấy sự đa dạng về các yếu tố này liên quan đến sự hài lòng của du khách đối với điểm đến và các loại hình du lịch.

Cơ sở vật chất kỹ thuật

Sự sẵn sàng phục vụ

Nguồn nhân lực tại điểm

Tính liên tục Tính nhanh chóng, kịp thời

Yếu tố độc đáo Tính hấp dẫn

Tính đầy đủ Tính đồng bộ Đi lại an toàn

Cảm nhận về sức chứa tại điểm du lịch

Sự thân thiện của cộng đồng địa phương

Tiếp cận bến, bãi Tiếp cận chi phí

Sự am hiểu lĩnh vực phụ trách

Sự hài lòng của khách du lịch tác giả tùy theo mục đích và bối cảnh nghiên cứu mà đề cập đến một vài yếu tố nhất định

Theo nghiên cứu của Pizam, Neumann và Reichel (1978), có 8 yếu tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách tại điểm đến du lịch, bao gồm: cơ hội du lịch biển, chi phí, sự hiếu khách, cơ sở ăn uống, cơ sở lưu trú, cơ sở vật chất khu cắm trại, môi trường và mức độ thương mại hóa.

Theo nghiên cứu của Echtner và Ritchie (1993), một điểm đến du lịch được hình thành từ sự kết hợp giữa các thuộc tính hữu hình như hệ động thực vật, di sản văn hóa và di tích lịch sử, cùng với các thuộc tính vô hình như sự hiếu khách của người dân và an ninh xã hội Chất lượng dịch vụ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch (Master và Prideaux, 2000; Sushila Devi Rajaratnam, Uma Thevi Munikrishnan, Saeed Pahlevan Sharif, 2014), trong đó yếu tố hữu hình đóng vai trò then chốt (Song và Wu, 2006) Các yếu tố chính tác động đến sự hài lòng của du khách bao gồm tài nguyên thiên nhiên, điều kiện vật chất, môi trường, di sản văn hóa, dịch vụ chỗ ở, ăn uống, giải trí, mua sắm và dịch vụ chuyển tiền (Tribe và Snaith, 1998).

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách có những hạn chế lý luận, chỉ phù hợp với một số điểm đến cụ thể và không thể áp dụng cho mọi địa điểm Điều này phụ thuộc vào địa điểm nghiên cứu, nơi mà các yếu tố có thể khác nhau Nghiên cứu cho thấy rằng sự hài lòng của du khách chịu ảnh hưởng bởi loại hình du lịch tại điểm đến, do đó cần tiến hành nghiên cứu chi tiết để xác định các yếu tố cụ thể ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách ở từng điểm đến riêng biệt.

Nhìn chung, các nghiên cứu đề cập đến các yếu tố:

Hình 1.10 Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch

Du lịch đã trở thành ngành kinh tế chủ chốt của nhiều quốc gia, đóng góp tích cực vào nền kinh tế và tạo ra cơ hội cho các nước đang phát triển Ngày nay, du lịch không chỉ đơn thuần là hoạt động mua bán mà còn là mối quan hệ giữa "cho" và "nhận", yêu cầu sự hài lòng của khách hàng thông qua sự đa dạng trong sản phẩm và đối tượng khách Trong chương 1, tác giả phân tích các vấn đề lý luận về sự hài lòng của khách, định nghĩa sự hài lòng là cảm giác thỏa mãn hoặc thất vọng dựa trên sự so sánh giữa kết quả thực tế và mong đợi của họ Những cơ sở lý luận này đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu và nâng cao trải nghiệm du khách.

- Dịch vụ ăn uống, giải trí, mua sắm

- An ninh trật tự, an toàn

- Giá các loại dịch vụ

- Sự tham gia của cộng đồng địa phương

- Hoạt động của du khách tại điểm đến địa phương

Bài viết đánh giá thực trạng du lịch tại huyện Hạ Hòa, tập trung vào sự hài lòng của du khách Tác giả phân tích các mô hình đánh giá sự hài lòng và những yếu tố ảnh hưởng đến trải nghiệm của khách, bao gồm tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng, dịch vụ ăn uống, lưu trú, giá cả và các dịch vụ bổ sung như quà lưu niệm Những yếu tố này sẽ được khảo sát thực tế để hiểu rõ hơn về nhu cầu và mong đợi của du khách khi đến Hạ Hòa.

KHẢO SÁTTHỰC TRẠNG, ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH DU LỊCH VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở HUYỆN HẠ HÒA

Tổng quan về huyện Hạ Hòa

Huyện Hạ Hòa là một huyện nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Phú Thọ, bao gồm

Hạ Hoà, với 1 thị trấn và 32 xã, nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa vùng trung du và miền núi phía Bắc, chịu ảnh hưởng của khí hậu đông và tây bắc bộ, mang đến thời tiết điều hoà và đất đai màu mỡ Địa hình nơi đây chia thành hai vùng chính: vùng đồi núi chiếm trên 80% diện tích và vùng đồng bằng ven sông khoảng 20% Hệ thống giao thông tại Hạ Hoà tương đối thuận tiện, bao gồm đường sông với sông Hồng dài 20 km, tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai dài 30 km, cùng với các quốc lộ 32C, 70 và các tỉnh lộ 312, 314, 311, tổng chiều dài hơn 70 km, đảm bảo giao thương thuận lợi với các khu vực trong và ngoài tỉnh.

Hạ Hoà, với truyền thống lịch sử lâu đời, được biết đến là nơi dừng chân của Mẹ Âu Cơ khi dẫn 50 người con lên núi khai thác đất đai Đây cũng là cái nôi của văn nghệ kháng chiến Việt Nam, nơi nhân dân có truyền thống yêu nước và cách mạng mạnh mẽ Trong huyện, có hai chiến khu cách mạng và bốn xã đã được phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp.

Huyện Hạ Hòa có vị trí địa lý thuận lợi, nằm tại cửa ngõ tỉnh Phú Thọ và trong hành lang kinh tế Đông - Tây, với các tuyến giao thông quan trọng như quốc lộ 32C, đường sắt Hà Nội - Lào Cai, và đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai Sự phát triển của nhiều tuyến đường bộ xuyên Việt trong tương lai sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngành du lịch Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế xã hội còn khó khăn, việc phát triển du lịch và thu hút vốn đầu tư tại huyện vẫn gặp nhiều hạn chế.

Tiềm năng phát triển du lịch huyện Hạ Hòa

Tài nguyên du lịch văn hóa của huyện Hạ Hòa gồm có các di tích lịch sử

Văn hóa, lễ hội truyền thống và các tài nguyên du lịch văn hóa như ẩm thực và nghệ thuật là những yếu tố quan trọng, tạo điều kiện cơ bản cho sự phát triển của du lịch văn hóa Những tài nguyên này không chỉ mang lại giá trị văn hóa độc đáo mà còn tiềm năng lớn cho ngành du lịch.

2.2.1.1 Di tích lịch sử văn hóa

Hạ Hòa hiện có 27 di tích được công nhận là di tích lịch sử văn hóa, thu hút sự quan tâm của các nhà kinh doanh du lịch Họ đang khai thác các giá trị văn hóa của những di tích này để phát triển ngành du lịch.

Đền Mẫu Âu Cơ, một di tích lịch sử văn hóa lâu đời tại xã Hiền Lương, huyện Hạ Hòa, gắn liền với truyền thuyết Âu Cơ - Lạc Long Quân, là nơi ghi dấu câu chuyện về nàng Âu Cơ sinh ra trăm người con từ một bọc trứng Sau khi Lạc Long Quân dẫn 50 con xuống biển, Âu Cơ đã đưa 50 con lên núi, khai phá rừng hoang và dạy dân cấy lúa, trồng dâu Mẹ Âu Cơ đã sống tại Hiền Lương cho đến khi bay về trời vào ngày 25 tháng chạp năm Nhâm Thân, để lại dải yếm lụa dưới gốc đa Ngôi đền thờ Quốc Mẫu được xây dựng dưới triều vua Lê Thánh Tông, tọa lạc dưới gốc đa cổ thụ, với các công trình xung quanh như giếng Loan, giếng Phượng và núi Giác Sau hơn năm thế kỷ, đền đã xuống cấp và được trùng tu vào năm 1998 bởi Đảng bộ và nhân dân Hiền Lương.

Ngôi đền nhỏ nhưng nổi bật về mặt nghệ thuật, nơi du khách có thể chiêm ngưỡng nhiều di vật quý giá như tượng Tổ Mẫu Âu Cơ và Đức Ông Đột Ngột Cao Sơn, cùng với các bức chạm tinh xảo Đền chính có cấu trúc theo kiểu chữ Đinh, bao gồm ba gian hậu cung và năm gian đại bái Đền thờ Mẫu Âu Cơ kết hợp với chùa Linh Phúc tạo thành quần thể di tích thu hút đông đảo du khách Lễ vật dâng lên Mẫu thường là cỗ chay, ngũ quả và tiền giấy, trong đó có bánh truyền thống Hiền Lương, làm từ bột nếp hảo hạng và mật ong, được chế biến công phu thành hình trụ tròn.

100 cầu bánh ngọt biểu trưng cho lễ vật của 100 người con dâng lên mẹ Ngoài ngày lễ chính "Tiên giáng" vào mùng bảy tháng Giêng, trong năm còn nhiều ngày lễ khác.

“Tiên thăng” 25 tháng chạp, ngày 10 - 11 tháng hai, ngày 12 tháng ba, ngày 13 tháng tám âm lịch

Đền Chu Hưng, nằm trên một gò đất cao tại xã Ấm Hạ, là một quần thể kiến trúc nghệ thuật độc đáo Ngôi đền thờ Côn Nhạc Đại Vương, người đã có công lớn trong việc đánh giặc và bảo vệ bờ cõi Hạ Hòa trong quá khứ.

Để tưởng nhớ công ơn của ông, nhân dân đã lập miếu thờ và vào tháng 7/1806, Vua Gia Long đã cho xây dựng lại ngôi đền Chu Hưng, tồn tại đến nay Qua các triều đại nhà Nguyễn, đền Chu Hưng đã nhận được 11 đạo sắc phong, trong đó có 4 sắc phong "Hựu thiện phù trực chi thần" và 5 sắc phong "Thượng đẳng thần" Tại đây, vẫn còn lưu giữ tượng thờ Côn Nhạc, các sắc phong của các triều đại, quyển "Chu Hưng Thánh tích ngọc phả", bia ký và nhiều đồ thờ có giá trị khác Đền được xây dựng trên địa thế của Quy Sơn tự khí (núi Kim Quy), mang ý nghĩa lớn lao, gắn liền với sự phát triển của văn học nghệ thuật và Đạo Phật - Đạo Nho trong xã hội thời nhà Trần.

Vào ngày mồng 7 tháng Giêng hàng năm, lễ hội diễn ra với sự tham gia của đội tế nam rước kiệu và lễ vật, tạo nên không khí rực rỡ với cờ Tổ quốc, cờ thần, cờ hội, cùng tiếng trống, tiếng chiêng của phường bát âm và hương trầm từ Chùa Trúc Lâm Đây là dịp để người dân bày tỏ lòng thành kính đối với đức thánh Côn Nhạc Đại Vương, dâng lên những sản vật ngon nhất được chuẩn bị công phu, với ước nguyện cầu mong cho gia đình, họ tộc và dân làng có một năm mới khỏe mạnh, bình yên, và mùa màng bội thu.

* Chiến khu Vần – Hiền Lương

Chiến khu Vần Hiền Lương, ra đời vào tháng 5/1945, nằm tại ranh giới giữa hai tỉnh Yên Bái và Phú Thọ, là một vùng đất hiểm trở, ít bị kẻ địch chú ý Theo cuốn sách “Căn cứ địa Việt Bắc” của Hoàng Quang Khánh, chiến khu này có mối liên hệ chặt chẽ với căn cứ địa Việt Bắc, dưới sự chỉ đạo của Trung ương Đảng và sự quan tâm của Bác Hồ Từ đây, quân dân Phú Thọ - Yên Bái đã nhận chỉ thị quan trọng từ Trung ương Đảng về hành động trong bối cảnh Nhật - Pháp xung đột, với quyết tâm giành độc lập dù phải hi sinh lớn Nhờ sự phối hợp từ các căn cứ địa cách mạng, quân dân Phú Thọ - Yên Bái đã tham gia Tổng khởi nghĩa, góp phần làm nên Cách mạng Tháng 8 lịch sử và thành lập nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa Hiện nay, chiến khu Vần Hiền Lương đã được công nhận là di tích lịch sử văn hóa.

Ngày 19 tháng 10 năm 1946, chiến khu 10 thành lập nhằm trực tiếp chỉ đạo và xây dựng lực lượng vũ trang, phá tan âm mưu xâm lược của giặc Pháp ở miền Tây Bắc Địa bàn khu 10 bao gồm 6 tỉnh: Phú Thọ, Vĩnh Yên, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái do đồng chí Trần Quốc Hoàn làm bí thư khu ủy Khu bộ thành lập gồm có văn phòng, phòng tham mưu, phòng chính trị, do yêu cầu và hoàn cảnh của cuộc kháng chiến các cơ quan của khu bộ nhiều lần di chuyển qua Phong Châu, Thanh Ba và nhiều xã thuộc huyện Hạ Hòa như Gia Điền, Đan Thượng, và đến ngày 01 tháng 03 năm 1947, khu bộ khu 10 chính thức chuyển về Đại Phạm Nơi đây có địa hình thuận lợi cho việc phòng thủ và phát triển lực lượng trong cuộc kháng chiến lâu dài

Khu bộ và các hội nghị quan trọng tại chiến khu 10 đã được xây dựng cùng với hệ thống cơ sở phục vụ trong rừng, bao gồm kho quân nhu, lương thực và xưởng sản xuất vũ khí tại Đại Phạm, Gia Điền, Hà Lương Từ căn cứ Hạ Hòa, lực lượng đã chiến đấu trên khắp Tây Bắc, đánh bại âm mưu tấn công của giặc Pháp Hơn nửa thế kỷ trôi qua, dấu tích của căn cứ địa khu 10 vẫn còn tồn tại, với nhiều ngôi nhà tại Đại Phạm, Gia Điền, Hiền Lương giữ lại nền móng cũ hoặc được xây dựng lại Các địa điểm như bãi tập và giao thông hào của đại đoàn 321 tại Hiền Lương, cùng nhiều hiện vật như vũ khí, máy phát điện và máy in báo cứu quốc vẫn được bảo tồn Năm 1995, khu trung tâm căn cứ địa chiến khu 10 tại xã Đại Phạm được công nhận là Di tích lịch sử văn hóa Quốc gia, trở thành điểm du lịch văn hóa của huyện Hạ Hòa.

Hạ Hòa nổi bật với hệ thống di tích lịch sử văn hóa phong phú, bao gồm đền Nguyễn tại xã Vụ Cầu, đình Trắng ở xã Hậu Bổng, đền Thượng thuộc xã Đan Thượng, đình Phú Yên tại xã Bằng Giã, đền Nghè ở xã Văn Lang, và đền Đức Thánh Bà tại thị trấn Hạ Hòa Ngoài ra, khu vực còn có nhiều chùa nổi tiếng như chùa Lạnh (xã Y Sơn), chùa Lệnh Khanh, và chùa Y Sơn Những di tích này không chỉ ghi dấu ấn lịch sử mà còn tưởng nhớ công lao của những người có công với đất nước và các chiến công trong cuộc kháng chiến chống xâm lược.

2.2.1.2 Các lễ hội truyền thống

Huyện Hạ Hòa tổ chức khoảng 20 lễ hội, trong đó có 12 lễ hội diễn ra hàng năm, chủ yếu là hội làng Những lễ hội này phản ánh đời sống tâm linh của người dân, tạo cơ hội cho cộng đồng giao lưu sau những giờ lao động căng thẳng, đồng thời là dịp để mọi người tưởng nhớ đến các sự kiện quan trọng và các hoạt động tín ngưỡng.

Hạ Hòa có rất nhiều lễ hội truyền thống Có thể kể đến một số lễ hội chính như:

* Lễ hội đền Mẫu Âu Cơ

Lễ hội đền Mẫu Âu Cơ diễn ra hàng năm vào ngày mùng 7 tháng Giêng, được biết đến là ngày “Tiên Giáng” Ngoài ngày này, lễ hội còn có các dịp khác vào ngày 10-11 tháng 2, ngày 12 tháng 3, và ngày “Tiên Thăng” vào 23 tháng 12 Sau Tết Nguyên Đán, người dân chuẩn bị cho lễ hội bằng cách tập luyện tế nam, tế nữ, và rước kiệu, đồng thời làm bánh ngọt truyền thống Bánh được chế biến từ gạo nếp thơm và mật, nhào kỹ, lăn thành hình tròn dài rồi cắt thành đoạn như đốt tre và hấp chín Một trăm cầu bánh ngọt là lễ vật mà một trăm người con dâng lên mẹ Mẫu Âu Cơ.

Nhân dân xã Hiền Lương duy trì lễ hội vào ngày mồng 7 tháng Giêng, với nghi lễ chỉ dừng lại ở lễ chay, ngũ quả, tiền giấy và ngũ sắc, không dâng xôi thịt hay tổ chức cỗ bàn ăn uống, thể hiện nét đẹp văn hóa đặc sắc Lễ hội này có ý nghĩa giáo dục truyền thống lịch sử và văn hóa, giúp thế hệ con cháu biết ơn tổ tiên và nhớ về cội nguồn dân tộc, thể hiện đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc ta.

* Lễ hội đền Chu Hưng

Thực trạng hoạt động du lịch tại huyện Hạ Hòa

Hạ Hòa là một vùng đất tiềm năng du lịch, nổi bật với các di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh Những lợi thế này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển đa dạng các loại hình và sản phẩm du lịch khác nhau.

* Sản phẩm du li ̣ch văn hóa, tâm linh

- Lễ hội Đền Mẫu Âu Cơ và các lễ hội truyền thống hàng năm trên địa bàn huyện như lễ hội đền Nghè, lễ hội đền Chu Hưng,

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

- Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia "Tín ngưỡng thờ mẫu Âu Cơ" Đền Mẫu Âu Cơ, xã Hiền Lương

Khu di tích lịch sử Đền Chu Hưng tại xã Ấm Hạ đang được Ban quản lý văn hóa huyện Hạ Hòa hoàn thiện hồ sơ để công nhận và tổ chức lễ hội Đền Chu Hưng như một di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia.

- Các tuyến du lịch tiêu biểu:

Tuyến du lịch nội tỉnh kết nối các di tích lịch sử và văn hóa nổi bật như Đền Hùng, Đền Mẫu Âu Cơ, cùng với các điểm du lịch tự nhiên như Đầm Ao Châu và Ao Giời - Suối Tiên, mang đến trải nghiệm phong phú cho du khách.

Tuyến du lịch liên tỉnh: Kết nối các khu, điểm du lịch của 3 tỉnh Lào Cai -

Hành trình khám phá Yên

* Sản phẩm du li ̣ch nghỉ dưỡng - sinh thái - danh thắng

Khu du lịch Đầm Ao Châu, ao giời - suối Tiên, và Đầm Vân Hội là những điểm đến nổi bật cho du lịch sinh thái Tuy nhiên, sản phẩm du lịch sinh thái tại đây vẫn chưa phát triển mạnh mẽ và chưa thu hút được nhiều khách du lịch.

* Sản phẩm du li ̣ch trải nghiệm, cộng đồng

Huyện Hạ Hòa đang nỗ lực đầu tư và khai thác những giá trị sẵn có của địa phương để phát triển du lịch, mặc dù loại hình này vẫn chưa thực sự phát triển và là một điểm yếu của huyện.

Hình thức du lịch tổ chức sự kiện đang ngày càng phát triển, bao gồm việc đăng cai các hội nghị, hội thảo và các chương trình văn hóa nghệ thuật quy mô lớn.

2.3.2 Thực trạng khách du lịch, doanh thu

* Số lượng khách: Đơn vị: Lượt khách

(Nguồn: Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Hạ Hòa) Biếu đồ 2.3 Số lượt khách đến tham quan du lịch tại huyện Hạ Hòa giai đoạn 2016 - 2019

Nhìn chung lượt khách tham quan đến với Hạ Hòa trong giai đoạn 2016

- 2019 tăng 1.954 lượt khách từ 67.767 (năm 2016) lên 69.721 (năm 2019) Trong đó lượt khách tăng, giảm qua các năm không đồng đều, cụ thể như sau:

Từ năm 2016 - 2017 tăng 4% từ 67.767 lượt khách lên 70.247 lượt khách Từ năm 2017 - 2018 giảm 1,7% từ 70.247 lượt khách xuống còn 69.031 lượt khách

Từ năm 2018 đến 2019, lượt khách tham quan Hạ Hòa tăng nhẹ 0,9%, từ 69.031 lên 69.721 lượt Trong giai đoạn 2016 - 2019, tổng lượng khách tăng khoảng 2,9%, trung bình 0,725% mỗi năm, nhưng sự tăng trưởng không đồng đều Nguyên nhân chính là do du lịch Hạ Hòa chưa phát triển đủ để đáp ứng nhu cầu của du khách Thêm vào đó, cuối năm 2019 và đầu năm 2020, tình hình du lịch bị ảnh hưởng nặng nề bởi sự bùng phát của dịch bệnh.

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 bệnh làm hạn chế sự đi lại và hoạt động của hầu hết các ngành Trong đó tổn thất lớn nhất là ngành du lịch

Khách du lịch đến Hạ Hòa chủ yếu tham quan khu du lịch đền Mẫu Âu Cơ Họ thường thực hiện chuyến đi trong ngày và ít khi lưu trú lại huyện.

Hạ Hòa sở hữu nhiều điểm du lịch hấp dẫn nhưng vẫn chưa thu hút được lượng khách lưu trú đáng kể Qua việc tổng hợp số liệu, tác giả đã lập danh sách cụ thể về số lượt khách đến tham quan khu vực này.

(Nguồn: Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Hạ Hòa)

Biểu đồ 2.4 Lượt khách lưu trú tại huyện Hạ Hòa giai đoạn 2016-2019

Từ năm 2016 đến 2019, lượt khách lưu trú tại huyện Hạ Hòa đã tăng trưởng liên tục, từ 5.421 lượt khách năm 2016 lên 6.830 lượt khách năm 2019 Cụ thể, năm 2016-2017 tăng 433 lượt (7,9%), năm 2017-2018 tăng 464 lượt (7,9%), và năm 2018-2019 tăng 521 lượt (8,1%) Tổng cộng, trong giai đoạn này, lượt khách tăng trung bình 1.409 lượt, tương đương khoảng 26%, với mức tăng trung bình khoảng 6,5% mỗi năm Sự gia tăng này phản ánh sự đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng du lịch của huyện Hạ Hòa.

Từ năm 2016 đến 2019, lượng khách du lịch đến địa phương đã có sự gia tăng đáng kể, khi họ ngày càng quan tâm đến các sản phẩm du lịch đa dạng hơn ngoài du lịch tâm linh Điều này dẫn đến sự tăng trưởng trong số lượng khách lưu trú tại khu vực.

* Kết quả khai thác các lợi thế du lịch của huyện Hạ Hòa

SPDL tâm linh đang khai thác lợi thế để phát triển sản phẩm du lịch văn hóa tâm linh và lễ hội Đền Mẫu Âu Cơ đã được kết nối thành điểm du lịch trong tour văn hóa tâm linh tại Phú Thọ, Yên Bái và Lào Cai Ngoài ra, lễ vinh danh di sản văn hóa phi vật thể quốc gia "Tín ngưỡng thờ Mẫu Âu Cơ" đã được tổ chức thành công theo Quyết định số 217/QĐ-BVHTTDL ngày 23 tháng.

Vào năm 2017, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã tiến hành xây dựng hồ sơ để công nhận lễ hội Đền Chu Hưng là di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia và tượng Mẫu Âu Cơ là bảo vật Quốc gia Đền Mẫu Âu Cơ không chỉ là điểm du lịch nổi bật của tỉnh mà còn thu hút hơn 50 nghìn lượt du khách mỗi năm đến tham quan và thực hành tín ngưỡng Doanh thu từ du lịch văn hóa tâm linh hàng năm đạt từ 6 đến 7 tỷ đồng, góp phần quan trọng vào ngân sách địa phương.

Sản phẩm du lịch sinh thái tại Đầm Vân Hội và xã Hiền Lương đang được phát triển với quy mô nhỏ, bao gồm mô hình trồng sen và dự án nông nghiệp chất lượng cao, mang đến trải nghiệm tham quan độc đáo cho du khách.

Hoạt động của khách đến với du lịch Hạ Hòa

Theo khảo sát 200 khách du lịch tại các điểm như đền Mẫu Âu Cơ, đền Chu Hưng, ao Giời - suối Tiên và đầm Ao Châu, đã thu về 195 phiếu hợp lệ Tác giả đã tổng hợp các hoạt động của du khách khi tham gia trải nghiệm du lịch tại Hạ Hòa.

- Các kênh thông tin mà khách du lịch biết đến du lịch Hạ Hòa: Đơn vị: %

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả) Biểu đồ 2.5 Các kênh thông tin khách du lịch biết đến du lịch Hạ Hòa

Kết quả khảo sát cho thấy 64.1% khách du lịch đến Hạ Hòa là do trải nghiệm từ chuyến đi trước, cho thấy sự quay lại của khách hàng Đứng thứ hai là lượng khách đến qua bạn bè và người thân, thường kết hợp với việc thăm hỏi Khách hàng tiếp cận qua các công ty du lịch chiếm 19.5%, trong khi đó, chỉ có 12.3% khách biết đến Hạ Hòa qua quảng cáo và internet Điều này chỉ ra rằng công tác quảng bá và xúc tiến du lịch qua các phương tiện thông tin đại chúng vẫn còn hạn chế.

Bạn bè/người thân Ấn phẩm du lịch

64.1% sự đạt được hiệu quả Qua ấn phẩm du lịch chiếm 9.7% và qua các thông tin khác là 0%

Lượng khách du lịch đến Hạ Hòa chủ yếu là du khách trung thành, thường quay lại vào dịp cuối năm và đầu năm để tham gia các lễ hội tâm linh Mục đích chính của họ khi đến Hạ Hòa là tìm kiếm trải nghiệm tâm linh và sự bình yên.

Số lượng khách du lịch biết đến Hạ Hòa qua các ấn phẩm và quảng cáo du lịch còn thấp, cho thấy rằng Hạ Hòa chưa chú trọng đúng mức vào việc quảng bá và xúc tiến du lịch thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và truyền thông khác.

- Số lần khách du lịch đến với Hạ Hòa: Đơn vị: %

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả) Biểu đồ 2.6 Số lần khách du lịch đến với Hạ Hòa

Khảo sát cho thấy Hạ Hòa có tỉ lệ khách quay lại rất cao, với 41% trong số 195 khách đã đến đây hơn 3 lần Cụ thể, 21% khách là lần thứ 3, 15.9% là lần thứ 2, và 22.1% là khách lần đầu Điều này chứng tỏ rằng các điểm du lịch trong huyện không chỉ giữ chân được khách hàng trung thành mà còn thu hút thêm nhiều du khách mới.

22.1% những khách du lịch mới Tuy nhiên lượng khách du lịch mới đến với du lịch

Hạ Hòa có lượng khách du lịch không nhiều, chủ yếu tập trung vào các điểm du lịch tâm linh như đền Mẫu Âu Cơ và đền Chu Hưng vào dịp cuối và đầu năm Tuy nhiên, lượng khách quay trở lại sau khi tham quan du lịch sinh thái lại rất ít, thậm chí không có.

Hạ Hòa đối mặt với thách thức lớn trong việc duy trì lượng khách du lịch trung thành đồng thời thu hút khách mới Để đạt được mục tiêu này, cần triển khai các chiến lược cụ thể và hiệu quả.

- Mục đích các chuyến đi của khách du lịch khi đến với huyện Hạ Hòa: Đơn vị: %

(Nguồn: Kết quả kháo sát của tác giả) Biểu đồ 2.7 Mục đích các chuyến đi của khách du lịch khi đến với huyện

Hạ Hòa thu hút khách du lịch với nhiều mục đích khác nhau, trong đó, mục đích tâm linh chiếm tỷ lệ cao nhất với 75,9% Điều này dễ hiểu khi Hạ Hòa nổi tiếng với đền Mẫu Âu Cơ, nơi thu hút du khách đến dâng hương và hành lễ vào đầu và cuối năm Bên cạnh đó, mục đích tham quan cũng đáng chú ý với 70,7%, nhờ vào các điểm du lịch đẹp như đầm Ao Châu, đầm Vân Hội, và ao Giời – suối Tiên.

Theo thống kê, 70,7% khách du lịch đến Hạ Hòa với mục đích thăm thân, 13,8% vì công vụ, 10,3% cho học tập nghiên cứu, 7,2% để nghỉ dưỡng và 3,6% để giải trí Tuy nhiên, Hạ Hòa vẫn còn nhiều hạn chế về dịch vụ giải trí và nghỉ dưỡng, dẫn đến việc khách du lịch ít tham gia vào các hoạt động này.

- Các hoạt động khách du lịch thực hiện trong chuyến tham quan đến với Hạ Hòa Đơn vị: %

(Nguồn: Kết quả kháo sát của tác giả) Biểu đồ 2.8 Các hoạt động khách du lịch thực hiện trong chuyến tham quan đến với Hạ Hòa

Khảo sát cho thấy 85.6% trong số 195 khách du lịch tham gia hoạt động tham quan, chiêm bái tại các di tích lịch sử và văn hóa Hoạt động tham quan điểm du lịch sinh thái địa phương đứng thứ hai với 47.7% Tiếp theo, 17.4% khách du lịch tham quan các làng nghề, trong khi 11.3% tìm hiểu đời sống cư dân địa phương Hoạt động mua quà lưu niệm và thưởng thức đặc sản địa phương đều chiếm 8.7%, còn các hoạt động khác chiếm 4.6%.

Tìm hiều đời sống địa phương

Tham quan khu sinh thái

Khách du lịch đến Hạ Hòa chủ yếu quay lại nhờ sức hấp dẫn của các điểm tham quan, với mục đích chính là tâm linh và chiêm bái Theo khảo sát, 69.2% du khách chọn hình thức du lịch tự túc, trong khi chỉ 30.8% thông qua công ty du lịch, dẫn đến doanh thu từ ngành du lịch hạn chế do khách ít sử dụng dịch vụ và thường chỉ đi trong ngày Hơn nữa, quà lưu niệm và đặc sản địa phương chưa thực sự nổi bật, không thu hút được sự quan tâm của du khách, khi mà chúng giống hầu hết sản phẩm tại các điểm du lịch khác trong tỉnh.

Mức độ hài lòng của khách du lịch về dịch vụ du lịch tại huyện Hạ Hòa

Để đánh giá mức độ hài lòng của du khách tại Hạ Hòa, tác giả đã khảo sát 200 du khách tại các điểm như đền Mẫu Âu Cơ, đền Chu Hưng, Ao Giời Suối Tiên và đầm Ao Châu thông qua phiếu phỏng vấn Kết quả thu về là 195 phiếu hợp lệ, trong khi 5 phiếu không hợp lệ do thiếu thông tin Khảo sát tập trung vào khách nội địa đi theo đoàn hoặc khách lẻ, không bao gồm người già và trẻ em Đánh giá được thực hiện trên các tiêu chí như sức hấp dẫn của điểm đến, sự tương tác của cộng đồng và chính quyền địa phương, cùng với các hoạt động dịch vụ du lịch.

- Đánh giá của du khách về sức hấp dẫn của du lịch Hạ Hòa:

(Nguồn: Kết quả kháo sát của tác giả) Biểu đồ 2.9 Đánh giá của du khách về sức hấp dẫn của du lịch huyện

Du khách đánh giá cao sức hấp dẫn của du lịch tại huyện Hạ Hòa với các điểm du lịch có giá trị về lịch sử, văn hóa và lễ hội đặc sắc Tình hình chính trị và trật tự xã hội ổn định cũng là những yếu tố quan trọng thu hút khách du lịch Mặc dù cảnh quan tự nhiên của Hạ Hòa khá phong phú với các điểm như đầm Ao Châu, đầm Vân Hội và ao Giời - suối Tiên, nhưng vẫn chưa được khai thác triệt để Khách du lịch cũng đánh giá môi trường và hệ thống giao thông, thông tin liên lạc ở Hạ Hòa chỉ ở mức trung bình khá và trung bình, cho thấy cần có sự nỗ lực nhiều hơn để cải thiện và đáp ứng nhu cầu của du khách.

Cảnh quan tự nhiên Giá trị lịch sử, văn hóa Lễ hội Môi trường Giao thông, thông tin liên lạc

Đánh giá của du khách về cộng đồng và người dân địa phương cho thấy sự hài lòng cao với sự thân thiện và hiếu khách của người dân Kết quả khảo sát chỉ ra rằng du khách cảm nhận được sự gắn kết và văn hóa đặc sắc của cộng đồng, điều này tạo nên ấn tượng tích cực và thúc đẩy sự quay trở lại trong tương lai.

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả) Biểu đồ 2.10 Đánh giá của du khách về cộng đồng và người dân địa phương

Kết quả khảo sát của du khách về cộng đồng và chính quyền địa phương cho thấy Hạ Hòa có nhiều điểm mạnh nhưng cũng cần cải thiện để phục vụ tốt hơn Người dân Hạ Hòa nổi bật với thái độ niềm nở, đạt Mean 4.01, thể hiện sự hiếu khách và tôn trọng các giá trị văn hóa tâm linh Tuy nhiên, họ vẫn chưa am hiểu sâu sắc về văn hóa địa phương, với Mean chỉ đạt 3.01 Về khả năng phục vụ du lịch chuyên nghiệp, sự tham gia của chính quyền địa phương đạt mức trung bình khá, với Mean 3.33 và 3.26, cho thấy cần nỗ lực hơn để nâng cao sự hài lòng của du khách và phát triển dịch vụ Chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ du khách, nhưng cần tiếp tục cải thiện và quan tâm hơn nữa.

Thái độ với du khách

Sự am hiểu địa phương Khả năng phục vụ chuyên nghiệp Chính quyền địa phương

3.33 3.26 đến các giá trị văn hóa Khách du lịch đến với Hạ Hòa đánh giá sự tham gia của công đồng địa phương ở mức cao với Mean là 3.91

- Đánh giá của khách du lịch về các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch của huyện Hạ Hòa:

Biểu đồ 2.11 thể hiện đánh giá của du khách về hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại huyện Hạ Hòa Để có cái nhìn chính xác và cụ thể hơn, tác giả đã tiến hành khảo sát ý kiến của du khách về các hoạt động này Kết quả nghiên cứu cho thấy những phản hồi đa dạng từ du khách về chất lượng dịch vụ và trải nghiệm du lịch tại địa phương.

Một là đánh giá về các CTDL, du khách đánh giá với mức Mean là 3.03

Hạ Hòa sở hữu tiềm năng du lịch phong phú với cả tài nguyên tự nhiên và văn hóa, nhưng hiện tại, các công ty du lịch chủ yếu chỉ chú trọng vào du lịch tâm linh, đặc biệt là khu di tích đền Mẫu Âu Cơ Bên cạnh đó, còn nhiều điểm du lịch sinh thái như đầm Ao Châu, đầm Vân Hội và ao Giời - suối Tiên chưa được khai thác và phát triển một cách hiệu quả.

Hướng dẫn viên Lưu trú Ăn uống Vận chuyển Dịch vụ bổ sung Quà lưu niệm

Đánh giá về chất lượng hướng dẫn viên du lịch cho thấy mức trung bình là 3.31, cho thấy khách du lịch nhận xét rằng các hướng dẫn viên tại các điểm tham quan rất nhiệt tình và am hiểu về địa điểm Tuy nhiên, phần lớn hướng dẫn viên tại đây đều là cán bộ quản lý khu di tích, và tại nhiều điểm du lịch khác ngoài đền Mẫu, hầu như không có hướng dẫn viên Điều này gây khó khăn cho khách du lịch trong việc tiếp cận thông tin về các điểm đến.

Các dịch vụ lưu trú, ăn uống và vận chuyển tại Hạ Hòa đều có mức đánh giá trung bình dưới 3.24, với các chỉ số cụ thể lần lượt là 3.18, 3.09, 3.19 và 3.18 Sự phát triển của ba dịch vụ này còn hạn chế do phần lớn du khách chỉ tham quan trong ngày, dẫn đến số lượng khách lưu trú qua đêm rất ít, thậm chí không có.

Dịch vụ bổ sung và quà lưu niệm tại Hạ Hòa nhận được đánh giá thấp với điểm trung bình chỉ 2.38 Khu vực này hầu như không có các điểm vui chơi, giải trí hấp dẫn cho du khách Ngoài ra, quà lưu niệm và đặc sản địa phương cũng không có gì nổi bật, không khác biệt so với những nơi khác trong khu vực.

Năm là về giá cả các dịch vụ du khách đánh giá đạt mức Mean đạt 3.80

Dịch vụ du lịch tại Hạ Hòa hiện vẫn còn nhiều hạn chế và chưa đa dạng Tuy nhiên, các dịch vụ ở đây được cung cấp với mức giá hợp lý, không xảy ra tình trạng chặt chém khách du lịch trong mùa cao điểm.

Sau khi đánh giá các dịch vụ du lịch tại huyện Hạ Hòa du khách được hỏi về sức hấp dẫn của Hạ Hòa nói chung: Đơn vị: %

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả) Biểu đồ 2.12 Đánh giá chung sức hấp dẫn của huyện Hạ Hòa

Kết quả khảo sát cho thấy 30.3% du khách cảm nhận du lịch Hạ Hòa rất hấp dẫn và 18.5% thấy hấp dẫn, trong khi 14.8% đánh giá không hấp dẫn và 16.4% rất không hấp dẫn, với điểm trung bình là 3.31, cho thấy mức độ hấp dẫn khá Du khách chủ yếu đánh giá sự hấp dẫn của Hạ Hòa dựa trên các lễ hội đặc sắc, cảnh quan thiên nhiên đẹp và sự hiếu khách của người dân địa phương Để có cái nhìn khách quan hơn, tác giả đã tiến hành khảo sát mức độ hài lòng của du khách sau chuyến đi, với 5 mức độ đánh giá từ rất hài lòng đến rất không hài lòng.

Rất hấp dẫn Hấp dẫn Bình thường Không hấp dẫn Hoàn toàn không hấp dẫn 30.3 %

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả) Biểu đồ 2.13 Mức độ hài lòng của du khách về các dịch vụ du lịch tại

Kết quả đánh giá cho thấy 33.8% du khách hài lòng và 23.1% rất hài lòng với dịch vụ tại Hạ Hòa, nhờ vào cảnh quan thiên nhiên, giá trị văn hóa và sự cởi mở của người dân địa phương Tuy nhiên, vẫn có 15.4% du khách không hài lòng và 15.9% rất không hài lòng, chủ yếu do sự thiếu đa dạng trong sản phẩm lưu niệm và đặc sản địa phương Chất lượng dịch vụ đạt mức trung bình khá với điểm số 3.32 Để hiểu rõ hơn về chi tiêu của du khách, tác giả đã khảo sát mức chi tiêu trong một ngày tại Hạ Hòa.

Rất hài lòng Hài lòng Bình thường Không hài lòng Rất không hài lòng

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả) Biểu đồ 2.14 Mức chi tiêu của du khách khi đến du lịch tại Hạ Hòa

Kết quả khảo sát cho thấy mức chi tiêu của du khách tại Hạ Hòa còn thấp, với 55.4% du khách chi tiêu dưới 500 nghìn đồng/ngày và không có ai chi tiêu trên 2 triệu đồng/ngày Nguyên nhân chính là do hầu hết du khách chỉ đi du lịch trong ngày và ít lưu trú lại Bên cạnh đó, Hạ Hòa chưa phát triển đầy đủ các dịch vụ bổ sung như vui chơi, giải trí, quà lưu niệm và đặc sản địa phương, điều này cũng ảnh hưởng đến mức chi tiêu của du khách.

Theo khảo sát, 35.9% du khách bày tỏ mong muốn quay trở lại Hạ Hòa để thực hành tín ngưỡng tâm linh, đặc biệt là để thể hiện lòng thành kính với Mẫu Âu Cơ, người mẹ của đồng bào Việt Trong khi đó, 64.1% du khách không có ý định trở lại vì đã trải nghiệm hầu hết các địa điểm và dịch vụ tại đây, và nếu có quay lại, họ sẽ khám phá các điểm du lịch khác trong tỉnh Phú Thọ.

Khi được hỏi về việc giới thiệu Hạ Hòa cho người thân và bạn bè, có đến 30.3% du khách cho biết họ sẽ làm như vậy Nguyên nhân chủ yếu là do việc đi lễ đầu năm trở thành một phong tục tập quán ý nghĩa.

Từ 1 - 2 triệu/ngày Trên 2 triệu/ngày

Đánh giá chung về ưu điểm, nhược điểm

Hạ Hòa là vùng đất giàu tiềm năng với nhiều thế mạnh trong phát triển du lịch tâm linh và sinh thái Các điểm đến nổi bật cho du lịch tâm linh bao gồm đền Mẫu Âu Cơ, đền Chu Hưng, đền Nghè và đình Phú Yên Đồng thời, du lịch sinh thái cũng phát triển mạnh mẽ với các địa danh như đầm Ao Châu, đầm Vân Hội và ao Giời - suối Tiên.

Công tác bảo vệ tài nguyên du lịch đang được các cấp ngành đặc biệt chú trọng, nhằm gìn giữ và tôn tạo cảnh quan thiên nhiên cũng như các giá trị văn hóa Điều này không chỉ phục vụ cho sự phát triển bền vững của ngành du lịch mà còn góp phần bảo tồn di sản văn hóa và môi trường.

Công tác tuyên truyền, quảng bá và xúc tiến đầu tư du lịch tại Hạ Hòa đã có những bước đổi mới và đạt được kết quả tích cực, thu hút sự quan tâm từ du khách và nhà đầu tư Các phương tiện thông tin đại chúng đã được sử dụng hiệu quả với hơn 300 tin, bài và 50 phóng sự về du lịch được đăng tải từ năm 2016 đến 2020 Huyện đã tổ chức treo băng zôn, khẩu hiệu tuyên truyền và phát hành 3000 tờ gấp giới thiệu các địa điểm du lịch Các hoạt động tuyên truyền trực quan, như in ấn đĩa nhạc, tờ rơi và biểu trưng quà tặng, cũng được thực hiện để giới thiệu tiềm năng du lịch Huyện còn tổ chức các lễ hội truyền thống và hoạt động văn hóa để thu hút du khách, đồng thời biên soạn sách "Hạ Hòa - Điểm đến của các nhà đầu tư" nhằm quảng bá hình ảnh địa phương.

"Chu Hưng - Văn hoá tâm linh và lịch sử"; "Về miền tâm linh - Khu di tích Đền Mẫu Âu Cơ”,

Công tác huy động nguồn lực và xã hội hoá đầu tư cho việc trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử văn hoá tâm linh đã đạt nhiều kết quả tích cực Các di tích như Đình Đức Ông và Khu di tích Đền Mẫu đã được cải tạo, mở rộng khuôn viên và xây dựng các công trình vệ sinh công cộng Ngoài ra, một số hạng mục tại Khu di tích lịch sử Đền Chu Hưng cũng đã được trùng tu, bao gồm lát sân, kè đá và xây dựng nhà bia lịch sử tại xã Ấm Hạ.

Hoạt động du lịch không chỉ tạo ra cơ hội việc làm và tăng thu nhập cho người dân trong huyện, mà còn cải thiện chất lượng cuộc sống của họ Mặc dù doanh thu từ du lịch còn khiêm tốn, nhưng nó đã đóng góp một phần quan trọng vào ngân sách địa phương, thúc đẩy phát triển kinh tế huyện.

Người dân Hạ Hòa nổi tiếng với tính cách thân thiện, nhiệt tình và mến khách, thể hiện ý thức trách nhiệm trong việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp Truyền thống này không chỉ tạo nên ấn tượng sâu sắc đối với du khách mà còn là yếu tố quan trọng thu hút khách quay trở lại khám phá du lịch Hạ Hòa nhiều lần hơn.

2.6.2 Nhược điểm và nguyên nhân

Việc khai thác giá trị phát triển kinh tế - xã hội từ sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp kết hợp với du lịch hiện nay còn hạn chế và chưa đạt hiệu quả cao.

Du lịch Hạ Hòa đang phát triển riêng biệt với các ngành kinh tế khác của huyện, chưa có sự liên kết với nhau

Giá trị gia tăng từ dịch vụ du lịch tại Hạ Hòa vẫn còn thấp, không tương xứng với tiềm năng sẵn có Khách du lịch chủ yếu đến Hạ Hòa để tham quan tự túc với mục đích tâm linh, dẫn đến việc tiêu dùng các dịch vụ bổ sung gần như không đáng kể Hơn nữa, phần lớn du khách chỉ đi trong ngày và rất ít người lưu trú qua đêm, điều này khiến cho nguồn thu từ dịch vụ du lịch và các dịch vụ bổ sung vẫn còn hạn chế.

Chất lượng dịch vụ lưu trú, ăn uống, giao thông và thông tin liên lạc tại Hạ Hòa còn nhiều hạn chế, chủ yếu chỉ đáp ứng nhu cầu cơ bản của khách du lịch Các dịch vụ này thiếu sự nổi bật và hiện đại, không đủ sức thu hút du khách Do đó, đánh giá của khách du lịch về các dịch vụ ở huyện Hạ Hòa không cao.

Lượng khách tham quan và du lịch sinh thái tại Hạ Hòa hiện vẫn còn hạn chế, với dịch vụ du lịch chủ yếu mang tính tự phát Đối tượng khách du lịch đến đây chủ yếu là để tham quan đền Mẫu Âu.

Cơ sở du lịch sinh thái tại đền Chu Hưng vẫn còn ít được biết đến, với các hoạt động du lịch của người dân địa phương và các hộ kinh doanh chủ yếu mang tính tự phát Hiện tại, chưa có sự quản lý hệ thống cho các hoạt động này, điều này cần được cải thiện để phát triển du lịch bền vững hơn.

Các loại hình du lịch hiện nay chưa được liên kết chặt chẽ, dẫn đến việc chưa hình thành các tour và tuyến du lịch cụ thể Dịch vụ du lịch cũng chưa kết hợp hiệu quả với các sản phẩm đặc trưng của địa phương Hơn nữa, việc đầu tư phát triển từ các đơn vị kinh doanh du lịch thuộc các thành phần kinh tế còn mang tính manh mún, thiếu chuyên nghiệp và không bền vững.

Lao động trong ngành du lịch hiện nay còn hạn chế về số lượng và nghiệp vụ, dẫn đến thu nhập thấp và không ổn định Nguồn thu chủ yếu chỉ tập trung vào cuối năm và ba tháng đầu năm, trong khi vào các thời điểm khác, người lao động thường phải tìm kiếm công việc khác để cải thiện thu nhập Hầu hết lao động trong lĩnh vực này là người dân địa phương và chưa qua đào tạo chính quy, vì vậy trình độ chuyên môn vẫn còn nhiều hạn chế.

2.6.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế

Huyện miền núi sở hữu địa hình và khí hậu đặc trưng, tuy nhiên, các điều kiện tự nhiên tại đây lại hạn chế hơn so với những địa phương khác trong tỉnh, ảnh hưởng đến tiềm năng phát triển du lịch.

Nội lực kinh tế của huyện hiện đang ở mức thấp, dẫn đến khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu đầu tư cho cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch Hơn nữa, việc huy động nguồn lực để phát triển du lịch cũng gặp nhiều trở ngại.

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở HUYỆN HẠ HÒA

Ngày đăng: 07/07/2022, 21:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Thanh Anh (2007), Giá trị về sự hài lòng của khách hàng, NXB Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Giá trị về sự hài lòng của khách hàng
Tác giả: Thanh Anh
Nhà XB: NXB Hà Nội
Năm: 2007
[2] Phan Việt Đua (2018), Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch về du lịch văn hóa tỉnh Bạc Liêu, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch về du lịch văn hóa tỉnh Bạc Liêu
Tác giả: Phan Việt Đua
Năm: 2018
[3] Nguyễn Thị Nhâm Đức (2014), Đền Mẫu Âu Cơ trong việc phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ, Khóa luận tốt nghiệp, Đại Học Văn hóa Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đền Mẫu Âu Cơ trong việc phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ
Tác giả: Nguyễn Thị Nhâm Đức
Năm: 2014
[4] Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa (2004), Giáo trình kinh tế du lịch, NXB Lao động - Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế du lịch
Tác giả: Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa
Nhà XB: NXB Lao động - Xã hội
Năm: 2004
[5] Nguyễn Văn Đính, Nguyễn Văn Mạnh (2009), Giáo trình tâm lý và nghệ thuật giao tiếp ứng xử trong kinh doanh du lịch, NXB Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tâm lý và nghệ thuật giao tiếp ứng xử trong kinh doanh du lịch
Tác giả: Nguyễn Văn Đính, Nguyễn Văn Mạnh
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế quốc dân
Năm: 2009
[6] Phạm Hoàng Hải (2001), Môi trường du lịch Việt Nam và những vấn đề đặt ra cho phát triển du lịch bền vững, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Môi trường du lịch Việt Nam và những vấn đề đặt ra cho phát triển du lịch bền vững
Tác giả: Phạm Hoàng Hải
Năm: 2001
[7] Lưu Thanh Đức Hải (2003), Nghiên cứu Marketing ứng dụng trong các ngành kinh doanh, Đại học Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu Marketing ứng dụng trong các ngành kinh doanh
Tác giả: Lưu Thanh Đức Hải
Năm: 2003
[8] Thanh Đức Hải, Nguyễn Hồng Giang(2011), “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách khi đến du lịch tại tỉnh Kiên Giang”, Tạp chí khoa học 2011: 19b 85 – 96 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách khi đến du lịch tại tỉnh Kiên Giang”, "Tạp chí khoa học 2011
Tác giả: Thanh Đức Hải, Nguyễn Hồng Giang
Năm: 2011
[9] Nguyễn Đinh Hòe, Vũ Văn Hiếu (2001), Du lịch bền vững, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Du lịch bền vững
Tác giả: Nguyễn Đinh Hòe, Vũ Văn Hiếu
Nhà XB: NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội
Năm: 2001
[10] Bùi Kim Hương (2012), Đánh giá sự hài lòng của khách du lịch Trung Quốc đến với Vịnh Hạ Long, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá sự hài lòng của khách du lịch Trung Quốc đến với Vịnh Hạ Long
Tác giả: Bùi Kim Hương
Năm: 2012
[11] Đinh Trung Kiên (2004), Một số vấn đề về du lịch Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về du lịch Việt Nam
Tác giả: Đinh Trung Kiên
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2004
[12] Trần Thị Phương Lan (2010), Những nhân tố tác động đến sự hài lòng của du khách đối với chất lượng của sản phẩm du lịch sinh thái ở thành phố Cần Thơ, Luận văn Thạc sĩ, trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những nhân tố tác động đến sự hài lòng của du khách đối với chất lượng của sản phẩm du lịch sinh thái ở thành phố Cần Th
Tác giả: Trần Thị Phương Lan
Năm: 2010
[13] Hà Thùy Linh (2007), Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh lữ hành, NXB Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh lữ hành
Tác giả: Hà Thùy Linh
Nhà XB: NXB Hà Nội
Năm: 2007
[14] Trần Tuấn Lộ (2001), Giáo trình Tâm lý du khách, lưu hành nội bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tâm lý du khách
Tác giả: Trần Tuấn Lộ
Năm: 2001
[15] Phạm Trung Lương (2002), Du lịch sinh thái – những vấn đề về lý luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Du lịch sinh thái – những vấn đề về lý luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam
Tác giả: Phạm Trung Lương
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2002
[16] Trần Thị Lương (năm 2011), Nghiên cứu sự hài lòng của khách du lịch nội địa đối với điểm đến du lịch Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh, Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu sự hài lòng của khách du lịch nội địa đối với điểm đến du lịch Đà Nẵng
[17] Trần Ngọc Nam, Trần Huy Khang (2008), Sách hướng dẫn du lịch Việt Nam - Marketing du lịch, NXB Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách hướng dẫn du lịch Việt Nam - Marketing du lịch
Tác giả: Trần Ngọc Nam, Trần Huy Khang
Nhà XB: NXB Hồng Đức
Năm: 2008
[18] Nguyễn Văn Mạnh, Nguyễn Đình Hòa (2008), Giáo trình Marketing du lịch, NXB Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Marketing du lịch
Tác giả: Nguyễn Văn Mạnh, Nguyễn Đình Hòa
Nhà XB: NXB Kinh tế quốc dân
Năm: 2008
[19] Nguyễn Hà Phương (2015), Nghiên cứu sự hài lòng của khách du lịch đối với chất lượng dịch vụ du lịch Đà Lạt”, Luận văn Thạc sĩ, trường Đại học Tài chính – Marketing Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu sự hài lòng của khách du lịch đối với chất lượng dịch vụ du lịch Đà Lạt
Tác giả: Nguyễn Hà Phương
Năm: 2015
[21] Nguyễn Minh Tuệ (2010), Địa lý du lịch, NXB Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Địa lý du lịch
Tác giả: Nguyễn Minh Tuệ
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
Năm: 2010

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1 Hình ảnh quả chúc trên thị trường - Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch về hoạt động du lịch huyện hạ hòa tỉnh phú thọ
Hình 2.1 Hình ảnh quả chúc trên thị trường (Trang 13)
Hình 1.1. Mô hình chất lượng kỹ thuật/chức năng (Gronross, 1984) - Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch về hoạt động du lịch huyện hạ hòa tỉnh phú thọ
Hình 1.1. Mô hình chất lượng kỹ thuật/chức năng (Gronross, 1984) (Trang 22)
Hình 1.2. Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của Mỹ (Fornel và cộng sự, 1996) - Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch về hoạt động du lịch huyện hạ hòa tỉnh phú thọ
Hình 1.2. Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của Mỹ (Fornel và cộng sự, 1996) (Trang 23)
Hình 1.3. Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng các quốc gia EU (Các quốc gia Châu Âu, 1998) - Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch về hoạt động du lịch huyện hạ hòa tỉnh phú thọ
Hình 1.3. Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng các quốc gia EU (Các quốc gia Châu Âu, 1998) (Trang 24)
Hình 1.4. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng - Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch về hoạt động du lịch huyện hạ hòa tỉnh phú thọ
Hình 1.4. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng (Trang 26)
1.4.1. Mô hình nghiên cứu sự hài lòng của du khách đối với điểm đến du lịch của Pizam, Neumann, và Reichel, 1978 - Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch về hoạt động du lịch huyện hạ hòa tỉnh phú thọ
1.4.1. Mô hình nghiên cứu sự hài lòng của du khách đối với điểm đến du lịch của Pizam, Neumann, và Reichel, 1978 (Trang 27)
Nét đặc biệt của mô hình là bảng câu hỏi trong đó người trả lời được yêu cầu đánh giá mức kỳ vọng của mỗi thuộc tính kỳ nghỉ và đánh giá cảm nhận  hoặc sự trải nghiệm trên cùng một bộ thuộc tính tiếp sau những kinh nghiệm  về kỳ nghỉ - Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch về hoạt động du lịch huyện hạ hòa tỉnh phú thọ
t đặc biệt của mô hình là bảng câu hỏi trong đó người trả lời được yêu cầu đánh giá mức kỳ vọng của mỗi thuộc tính kỳ nghỉ và đánh giá cảm nhận hoặc sự trải nghiệm trên cùng một bộ thuộc tính tiếp sau những kinh nghiệm về kỳ nghỉ (Trang 28)
Hình 1.7. Mô hình nghiên cứu sự hài lòng của du khách về điểm đến du lịch (Lưu Thanh Đức Hải và Nguyễn Hồng Giang, 2011) - Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch về hoạt động du lịch huyện hạ hòa tỉnh phú thọ
Hình 1.7. Mô hình nghiên cứu sự hài lòng của du khách về điểm đến du lịch (Lưu Thanh Đức Hải và Nguyễn Hồng Giang, 2011) (Trang 29)
Hình 1.8. Mô hình đánh giá sự hài lòng của du khách tại điểm đến du lịch (Đinh Công Thành, Phạm Lê Hồng Nhung và Trương Quốc Dũng, 2011) 1.4.5 - Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch về hoạt động du lịch huyện hạ hòa tỉnh phú thọ
Hình 1.8. Mô hình đánh giá sự hài lòng của du khách tại điểm đến du lịch (Đinh Công Thành, Phạm Lê Hồng Nhung và Trương Quốc Dũng, 2011) 1.4.5 (Trang 30)
từng loại hình DL cụ thể để từ đó trên cơ sở áp dụng, kế thừa từ những mô hình trước, việc bổ sung về tiêu chí là điều rất cần thiết - Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch về hoạt động du lịch huyện hạ hòa tỉnh phú thọ
t ừng loại hình DL cụ thể để từ đó trên cơ sở áp dụng, kế thừa từ những mô hình trước, việc bổ sung về tiêu chí là điều rất cần thiết (Trang 31)
Hình 1.10. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách  du lịch - Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch về hoạt động du lịch huyện hạ hòa tỉnh phú thọ
Hình 1.10. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch (Trang 33)
Hình 1 - Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch về hoạt động du lịch huyện hạ hòa tỉnh phú thọ
Hình 1 (Trang 97)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHẢO SÁTTHỰC ĐỊA Ở HUYỆN HẠ HÒA  DO TÁC GIẢ CHỤP - Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch về hoạt động du lịch huyện hạ hòa tỉnh phú thọ
MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHẢO SÁTTHỰC ĐỊA Ở HUYỆN HẠ HÒA DO TÁC GIẢ CHỤP (Trang 97)
Hình 3 - Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch về hoạt động du lịch huyện hạ hòa tỉnh phú thọ
Hình 3 (Trang 98)
Hình 4 - Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch về hoạt động du lịch huyện hạ hòa tỉnh phú thọ
Hình 4 (Trang 98)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w