TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI MINH TIẾN
Quá trình ra đời và phát triển của Công ty TNHH Sản xuất dịch vụ và thương mại Minh Tiến
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI MINH TIẾN
Mã số thuế: 0105211600 Địa chỉ: Đội 3, Xã Cát Quế, Huyện Hoài Đức, Hà Nội
Giấy phép kinh doanh: 0105211600 - ngày cấp: 23/03/2011 Điện thoại: 0433997959
Giám đốc: NGUYỄN TÀI CHUNG
1.1.2 Sự thay đổi của doanh nghiệp cho đến nay
Công ty TNHH Sản xuất dịch vụ và thương mại Minh Tiến chuyên sản xuất và kinh doanh bột mỳ và bột gạo, được thành lập vào năm 2011 với dây chuyền sản xuất công suất 500 tấn lúa/ngày Công ty tự hào sở hữu dây chuyền sản xuất bột mỳ hiện đại và đồng bộ, bao gồm hệ thống xay nghiền tự động, hệ thống đảm bảo chất lượng, hệ thống hút hạt và chuyển liệu, cùng với hệ thống đóng bao và kho thành phẩm Đặc biệt, hệ thống trộn bột giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và linh hoạt trong việc đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường.
Công ty cam kết phát triển bền vững và thành công thông qua việc duy trì các mối quan hệ đối tác kinh doanh cùng có lợi Chúng tôi tích cực tham gia vào sự phát triển của ngành sản xuất bột mì Việt Nam, hỗ trợ các đơn vị chế biến sử dụng nguyên liệu bột mì, từ đó cải thiện điều kiện dinh dưỡng cho người Việt Để đạt được thành tựu hiện tại, công ty đã vượt qua nhiều khó khăn và thách thức trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Công ty mới thành lập đang tập trung vào việc khảo sát thị trường tiêu thụ Giai đoạn này chủ yếu mang tính chất thăm dò, do đó lợi nhuận chưa đạt mức cao.
Từ năm 2013 đến 2018, công ty đã tập trung mạnh mẽ vào việc mở rộng kinh doanh, với sản phẩm chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam Trong giai đoạn này, công ty không ngừng nỗ lực quảng bá sản phẩm và xây dựng thương hiệu, nhằm tạo dựng niềm tin cho khách hàng về chất lượng sản phẩm mà mình cung cấp.
Thời kỳ này chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ với doanh thu tăng nhanh, giúp công việc kinh doanh dần ổn định và mang lại lợi nhuận ngày càng cao cho công ty.
Công ty đã nỗ lực không ngừng trong suốt 9 năm phát triển, xây dựng mạng lưới tiêu thụ rộng rãi và ký kết hợp đồng với nhiều đối tác lớn trên toàn quốc.
Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Sản xuất dịch vụ và thương mại Minh Tiến
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
Giám đốc có vai trò quan trọng trong việc quản lý Công ty, thực hiện quyền quyết định và điều hành tất cả các hoạt động theo đúng kế hoạch đã đề ra.
Phòng Tổ chức hành chính Phòng Kế hoạch kinh doanh Phòng Kế toán Phòng Kỹ thuật sản xuất
Phân xưởng sản xuất hoạch định và thực hiện chính sách pháp luật của Nhà nước, đồng thời chịu trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể lao động về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phó giám đốc hỗ trợ Giám đốc trong việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền, đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các công việc này Ngoài ra, phó giám đốc còn trực tiếp chỉ đạo các hoạt động chuyên môn kỹ thuật, lập kế hoạch sản xuất, quản lý nâng bậc và đảm nhiệm công tác đầu tư cùng tổ chức hành chính.
Phòng Tổ chức hành chính:
Soạn thảo và triển khai quy chế làm việc là nhiệm vụ quan trọng nhằm quản lý nhân sự toàn Công ty Đồng thời, cần lập dự thảo điều lệ hoạt động để đảm bảo sự hiệu quả trong quá trình vận hành Để tối ưu hóa bộ máy tổ chức, thành lập các ban chỉ đạo sẽ giúp sắp xếp danh sách lao động và phân bố vị trí làm việc cho công nhân viên một cách hợp lý.
Xây dựng kế hoạch tiền lương và thưởng, cùng với kế hoạch đào tạo và bảo hộ lao động, là những yếu tố quan trọng trong quản lý nhân sự Cần xác định mức lao động hợp lý, tổ chức quy trình lao động hiệu quả và chú trọng bồi dưỡng chuyên môn cho nhân viên Đồng thời, việc lưu trữ văn thư và quản lý khen thưởng cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì động lực làm việc của đội ngũ.
Thực hiện công tác hành chính bao gồm tổ chức hội họp, tiếp khách và hội nghị khách hàng Đồng thời, quản lý và điều hành phương tiện vận chuyển phục vụ cho việc chuyên chở hàng hóa và hỗ trợ đi công tác cho cán bộ công nhân viên.
Phòng Kế hoạch kinh doanh:
Để giúp lãnh đạo Công ty nắm bắt thông tin về biến động giá lúa mì và bột mì, cần xây dựng kế hoạch và biện pháp cho sản xuất, tổ chức kinh doanh, cũng như tiếp thị thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn tạo mối quan hệ tốt với khách hàng Công ty cũng nên nghiên cứu tổ chức kinh doanh liên kết, đa dạng hóa sản phẩm, sản xuất hàng mới và tổ chức cung ứng vật tư, thiết bị, nguyên vật liệu và bao bì Đồng thời, cần thống kê và tổng hợp các báo cáo phân tích kế hoạch cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quản lý tài sản và hạch toán kế toán là những nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo tình hình tài chính của Công ty đạt yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước Công ty cần tích hợp và cân đối tiền hàng, đồng thời báo cáo kịp thời để hỗ trợ công tác lãnh đạo Ngoài ra, việc thanh toán tiền lương và thưởng cho cán bộ công nhân viên cũng cần được thực hiện đầy đủ, cùng với việc lập báo cáo tài chính và chịu trách nhiệm về tình hình tài chính theo quy định của Nhà nước.
Phòng Kỹ thuật sản xuất:
Quản lý kỹ thuật an toàn là yếu tố quan trọng để tối ưu hóa việc sử dụng máy móc và thiết bị trong sản xuất Phòng này chịu trách nhiệm kiểm tra toàn bộ quy trình công nghệ, đảm bảo chất lượng và bao bì sản phẩm Đồng thời, họ cũng tham gia tích cực vào các sáng kiến kỹ thuật nhằm giúp Công ty xây dựng chiến lược sản xuất hiệu quả và mở rộng thị phần trên thị trường.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI MINH TIẾN
Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác sử dụng vốn cố định của Công ty TNHH Sản xuất dịch vụ và thương mại Minh Tiến
Bảng 2.1: Bảng cơ cấu lao động của công ty theo trình độ giai đoạn 2016- 2019 Đơn vị: người
Trên đại học 4 4 6 7 Đại học 20 21 24 27
(Nguồn: báo cáo tổng hợp của công ty)
Trên đại học Đại học TC - CĐ Phổ thông
Hình 2.1 Cơ cấu lao động của công ty theo trình độ giai đoạn 2016- 2019
Công ty sở hữu một đội ngũ lao động có trình độ cao, với khoảng 30% nhân viên có bằng đại học trở lên, bao gồm các thành viên trong ban lãnh đạo và đội ngũ kỹ sư Phần còn lại là lực lượng lao động phổ thông, trực tiếp tham gia vào các công trình.
Công ty cam kết đặt người lao động lên hàng đầu, không ngừng cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên Để phát triển chuyên môn, công ty thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng và đầu tư vào công nghệ mới Bên cạnh đó, chế độ khen thưởng và kỷ luật cũng được áp dụng hợp lý Hàng năm, số lượng nhân viên có trình độ đại học tăng lên, trong khi tỷ lệ lao động trung cấp có xu hướng giảm.
Công ty luôn nỗ lực nâng cao trình độ lao động, điều này không chỉ cải thiện hiệu quả sử dụng vốn cố định mà còn giúp vận hành máy móc thiết bị một cách hiệu quả hơn Trình độ lao động cao cũng tạo ra nhiều sáng kiến và đổi mới trong việc quản lý và sử dụng vốn, góp phần vào sự phát triển bền vững của công ty.
Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất, dẫn đến việc sở hữu lượng vốn cố định lớn với nhiều máy móc thiết bị phục vụ cho quy trình sản xuất Do đó, công tác quản trị vốn cố định trở nên phức tạp hơn, yêu cầu trình độ quản lý và kỹ năng sử dụng cao từ phía công nhân để phát huy tối đa khả năng của các thiết bị này.
Thị trường chính của công ty nằm tại Hà Nội, nơi công ty đã hoạt động nhiều năm, dẫn đến việc khách hàng trở nên ổn định Doanh thu của công ty không có sự biến động lớn và liên tục tăng trưởng qua các năm Khách hàng của công ty rất đa dạng, nhưng chủ yếu là các đơn vị sản xuất có nhu cầu sử dụng sản phẩm mà công ty cung cấp.
Do sự ổn định trong nhu cầu của khách hàng và thị trường, các máy móc thiết bị trong công ty được sử dụng hết công suất Điều này góp phần nâng cao hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty.
Ngành sản xuất bột mì và bột gạo tại Hà Nội đang đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ do nguồn nguyên liệu phong phú và công nghệ sản xuất đơn giản Sự dễ dàng trong việc gia nhập ngành đã thu hút nhiều doanh nghiệp mới, tạo nên một môi trường cạnh tranh sôi động Các đối thủ cạnh tranh chính của công ty trong khu vực này rất đa dạng.
Công ty TNHH Sản xuất Bột mỳ Vimaflour
Công ty Cổ phần Thực phẩm Minh Dương
Công ty Liên doanh Sản xuất Bột Mì…
Để cạnh tranh hiệu quả với các doanh nghiệp lớn, công ty cần áp dụng các biện pháp quản trị và sử dụng vốn một cách tối ưu, đặc biệt là đối với vốn cố định.
Thực trạng công tác sử dụng vốn cố định của Công ty TNHH Sản xuất dịch vụ và thương mại Minh Tiến
2.2.1 Quy mô và cơ cấu vốn cố định
Trước tiên ta sẽ phân tích cơ cấu vốn cố định của công ty trong bảng sau:
Bảng 2.2 Cơ cấu vốn cố định công ty năm 2016-2019 Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
(Nguồn: tính toán từ báo cáo tài chính công ty)
Hình 2.2 Vốn cố định công ty năm 2016-2019
Cơ cấu vốn cố định của công ty bao gồm tài sản cố định, xây dựng cơ bản dở dang và các tài sản dài hạn khác Phân tích cho thấy tài sản cố định (TSCĐ) chiếm tỷ trọng lớn nhất, với giá trị năm 2016 đạt hơn 44,1 tỷ đồng, tương đương 89,16% Đến năm 2019, giá trị TSCĐ tăng lên hơn 47,3 tỷ đồng, tăng hơn 3 tỷ đồng, và tỷ trọng giảm nhẹ xuống 86,98% Trong suốt các năm, TSCĐ luôn chiếm hơn 85% tổng vốn cố định của công ty.
Công ty sở hữu một bộ phận tài sản xây dựng cơ bản dở dang, chiếm khoảng 7% tổng vốn cố định Sau khi hoàn thành, bộ phận này sẽ được kết chuyển, làm tăng giá trị tài sản cố định của công ty Cụ thể, giá trị xây dựng cơ bản dở dang năm 2016 đạt gần 3 tỷ đồng và đến năm 2019, con số này đã tăng lên hơn 4,1 tỷ đồng, tương ứng với tỷ trọng 7,60%.
Bộ phận TSDH khác chiếm khoảng 5-6% vốn cố định, bao gồm các TSDH bất thường như chi phí trả trước dài hạn và ký quỹ dài hạn Mặc dù chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu, bộ phận này có sự biến động thường xuyên và không ảnh hưởng nhiều đến tổng vốn cố định của công ty.
Cơ cấu vốn cố định của công ty được đánh giá là hợp lý, vì hoạt động kinh doanh chính của công ty tập trung vào lĩnh vực sản xuất Giá trị tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng, do đó công ty cần ưu tiên đầu tư vào tài sản cố định để đảm bảo hiệu quả hoạt động.
Tiếp theo ta sẽ phân tích cơ cấu TSCĐ theo nguyên giá:
Bảng 2.3 Phân tích cơ cấu TSCĐ (theo nguyên giá)
1 TSCĐHH 48.255 98,48 51.875 98,11 52.589 98,13 53.895 97,71 1.1 Nhà cửa, vật kiến trúc
1.4 Thiết bị, dụng cụ quản lý
(Nguồn: tính toán từ báo cáo tài chính công ty) TSCĐ hữu hình chiếm chủ yếu trong công ty, khoảng 98%, cụ thể:
Tỷ trọng của nhà cửa và vật kiến trúc trong tổng tài sản của công ty đã tăng đáng kể, từ 4.515 triệu đồng vào cuối năm 2016 lên 4.898 triệu đồng vào cuối năm 2018, với mức tăng 179.220 triệu đồng so với năm 2017 Đến cuối năm 2019, giá trị này tiếp tục tăng thêm 786 triệu đồng do công ty bàn giao một số nhà xưởng phụ trợ cho hoạt động sản xuất.
Tỷ trọng của máy móc, thiết bị rất lớn, chiếm khoảng trên 72%, cuối năm
2016 là 37.450 triệu đồng, cuối năm 2017 là 38.501 triệu đồng, cuối năm 2018 khoản mục này tăng 379 triệu đồng, đạt 38.879 triệu đồng Sang đến cuối năm
Năm 2019, khoản mục đầu tư vào máy móc thiết bị của công ty tăng mạnh 1.272 triệu đồng, đạt tổng giá trị 40.151 triệu đồng Nguyên nhân chính cho sự tăng trưởng này là do công ty đã đầu tư vào các thiết bị như máy cắt và máy mài, cho thấy sự chú trọng của công ty vào việc nâng cao năng lực sản xuất thông qua việc hiện đại hóa trang thiết bị.
Tỷ trọng của nhóm thiết bị dụng cụ quản lý chiếm khoảng hơn 1%, cuối năm
Cuối năm 2016, giá trị khoản mục đạt 688 triệu đồng, tăng lên 735 triệu đồng vào cuối năm 2017 Tuy nhiên, đến cuối năm 2018, giá trị này giảm nhẹ xuống còn 700 triệu đồng Sang năm 2019, khoản mục này lại tăng nhẹ lên 759 triệu đồng do công ty đầu tư thêm một số máy tính và máy in, làm giá trị tăng thêm 69 triệu đồng.
Phương tiện vận tải đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chiếm hơn 10% tổng tài sản cố định (TSCĐ) Từ cuối năm 2016 với giá trị 4.902 triệu đồng, đến cuối năm 2017 tăng lên 5.015 triệu đồng, và tiếp tục tăng 353 triệu đồng vào cuối năm 2018, đạt 5.368 triệu đồng Đến cuối năm 2019, giá trị này tiếp tục tăng thêm 511 triệu đồng, lên 5.879 triệu đồng Sự gia tăng liên tục trong bốn năm qua cho thấy công ty đang đầu tư mạnh mẽ vào nhóm TSCĐ liên quan đến phương tiện vận tải.
Sự thay đổi tỷ trọng tài sản cố định (TSCĐ) ngày càng hợp lý, với nhóm máy móc thiết bị đóng vai trò chủ chốt trong sản xuất và tạo ra lợi nhuận cho công ty, do đó cần chiếm tỷ trọng cao Ngược lại, các nhóm tài sản cố định khác chỉ cần chiếm tỷ trọng hợp lý, hỗ trợ cho sự phát triển và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.2.2 Thực trạng công tác sử dụng vốn cố định
2.2.2.1 Tình hình biến động TSCĐ
Tài sản cố định đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, đặc biệt là tại Công ty TNHH Sản xuất dịch vụ và thương mại Minh Tiến, nơi mà tỷ trọng của TSCĐ chiếm phần lớn trong tổng vốn kinh doanh Việc nghiên cứu và theo dõi biến động của tài sản cố định là cần thiết để công ty xác định hướng đi, lập kế hoạch sử dụng, nâng cấp và đổi mới tài sản, từ đó tối ưu hóa doanh thu và lợi nhuận, đồng thời cải thiện đời sống cho nhân viên.
Trước hết ta cần phân tích tình hình tăng giảm tài sản cố định (theo nguyên giá) tại công ty.
Bảng 2.4 Tình hình tăng giảm TSCĐ tại công ty Đơn vị: triệu đồng
(Nguồn: tính toán từ báo cáo tài chính công ty)
Nguyên giá tài sản cố định đầu kỳ năm 2016 là 47.988 triệu đồng, trong khi đầu kỳ năm 2019 đã tăng lên 53.589 triệu đồng, cho thấy sự gia tăng gần 6 tỷ đồng trong ba năm.
Năm 2016, công ty đã đầu tư mạnh mẽ vào tài sản cố định (TSCĐ) để phục vụ cho hoạt động kinh doanh Trong suốt 4 năm qua, tổng nguyên giá TSCĐ liên tục tăng, cho thấy sự chú trọng của công ty vào việc mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất thông qua việc mua sắm thêm máy móc và thiết bị.
Trong năm 2019, tổng giá trị tài sản cố định (TSCĐ) của Công ty TNHH Sản xuất dịch vụ và thương mại Minh Tiến đã tăng đáng kể nhờ vào việc mua sắm và trang bị thêm máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và các tài sản khác Sự đầu tư này không chỉ nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn gia tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế đất nước.
Công ty không chỉ đầu tư vào tài sản cố định mới mà còn tiến hành thanh lý và nhượng bán nhiều tài sản cố định không còn sử dụng, như ô tô và phương tiện vận tải cũ Trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2019, giá trị tài sản giảm lần lượt là 356 triệu đồng (2016), 294 triệu đồng (2017), 95 triệu đồng (2018) và 142 triệu đồng (2019).
2.2.2.2 Tình hình kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ
Hiện tại, công ty chưa thực hiện kiểm kê định kỳ tài sản cố định (TSCĐ), mà chỉ tiến hành kiểm kê khi có yêu cầu từ ban giám đốc Bên cạnh đó, công tác đánh giá tài sản cố định cũng chưa được triển khai.
Đánh giá công tác sử dụng vốn cố định của Công ty TNHH Sản xuất dịch vụ và thương mại Minh Tiến
vụ và thương mại Minh Tiến
Công ty đã tối ưu hóa việc sử dụng Vốn cố định hiện có bằng cách huy động thêm nguồn vốn từ vay và các nguồn khác, bên cạnh vốn tự bổ sung hàng năm Đầu tư chiều sâu vào tài sản cố định đã giúp gia tăng giá trị tài sản, nâng cao năng lực sản xuất và sức cạnh tranh của công ty Từ năm 2016 đến 2019, giá trị tài sản cố định tăng từ 44.178 triệu đồng lên 47.335 triệu đồng Kết quả từ việc sử dụng Vốn cố định đã mang lại doanh số và lợi nhuận đáng kể, trong khi nhiều doanh nghiệp khác gặp khó khăn và phá sản, công ty vẫn duy trì hiệu quả sản xuất kinh doanh và tạo ra lợi nhuận.
Hiện đại hoá và chuyên môn hoá công tác kế toán thông qua hệ thống mạng máy tính và các phần mềm kế toán đã nâng cao hiệu quả xử lý và cập nhật thông tin Điều này không chỉ giúp giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán viên mà còn đảm bảo họ hoàn thành nhiệm vụ một cách tốt nhất.
Công ty thực hiện quản lý tài sản một cách chặt chẽ, bao gồm việc theo dõi tình hình biến động và sử dụng tài sản cố định, cũng như trích khấu hao Hệ thống chứng từ và sổ sách được duy trì đầy đủ, đảm bảo quản lý quỹ khấu hao hiệu quả.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) của công ty đang ở mức cao và có xu hướng gia tăng Bên cạnh đó, khả năng sinh lời từ TSCĐ cũng rất ấn tượng, cho thấy rằng việc quản lý và sử dụng TSCĐ đã đem lại hiệu quả tích cực.
Nguồn vốn hình thành vốn chủ sở hữu (VCĐ) của công ty hiện tại hoàn toàn được tài trợ từ nguồn tài trợ thường xuyên Chính sách này không chỉ giúp công ty duy trì sự cân bằng tài chính tốt mà còn đảm bảo an toàn và giảm thiểu rủi ro thanh toán.
Công ty cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định về quản lý tài chính của nhà nước và quy chế tài chính của tổng công ty Đặc biệt, công ty đã phân cấp quản lý tài sản cố định (TSCĐ) đến từng đơn vị thi công, giúp các đơn vị trực thuộc có khả năng chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty thực hiện việc mua sắm tài sản cố định (TSCĐ) dựa trên nhu cầu thực tế, đảm bảo không mua TSCĐ khi chưa có kế hoạch sử dụng Đồng thời, công ty cũng chủ động thanh lý các TSCĐ hỏng hóc hoặc không còn cần thiết để thu hồi vốn hiệu quả.
Để đảm bảo hiệu quả kinh doanh, cần thực hiện bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị một cách nghiêm túc, đồng thời trích lập dự phòng hợp lý Việc này giúp ngăn chặn tình trạng tài sản cố định hỏng hóc trước thời hạn hoặc hư hỏng bất thường, từ đó giảm thiểu thiệt hại cho doanh nghiệp.
Mặc dù Công ty đã nỗ lực và đạt được nhiều thành tựu trong việc sử dụng Vốn cố định, nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế và thiếu sót Để nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn cố định trong kinh doanh, Công ty cần nghiêm túc xem xét, phân tích những thiếu sót này và tìm ra nguyên nhân để có biện pháp khắc phục phù hợp.
Những hạn chế chủ yếu trong quá trình sử dụng Vốn cố định của Công ty là:
Công ty cần nâng cao công tác thị trường bằng cách xác định đúng tầm quan trọng của việc tiếp cận thị trường, nắm bắt nhu cầu khách hàng và thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh Hiện tại, công ty chưa nhận diện được điểm yếu của mình, dẫn đến việc thông tin về đối thủ, khách hàng, nhà đầu tư và sự biến động của thị trường còn hạn chế Việc cải thiện những khía cạnh này sẽ giúp duy trì và phát triển thị trường hiệu quả hơn.
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định (TSCĐ), giá cả, tỷ giá hối đoái và tiến bộ khoa học kỹ thuật có thể gây ra sự chênh lệch về sức mua giữa thời điểm hiện tại và lúc đầu tư Công ty chưa thực hiện đánh giá lại TSCĐ để bảo toàn vốn, dẫn đến nguy cơ mất vốn và ảnh hưởng từ hao mòn vô hình Hơn nữa, công tác kiểm kê TSCĐ chưa được thực hiện định kỳ, chỉ tiến hành khi có yêu cầu từ Ban Giám đốc.
Công ty hiện áp dụng phương pháp khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) theo phương pháp tuyến tính, tuy nhiên, điều này chưa phản ánh đầy đủ hao mòn vô hình và không đáp ứng nhu cầu đổi mới nhanh chóng máy móc thiết bị, dẫn đến nguy cơ tụt hậu Đối với các tài sản cố định hư hỏng như máy phát điện và máy photocopy, công ty chưa thực hiện thanh lý hoặc nhượng bán kịp thời, gây ảnh hưởng đến việc thu hồi vốn cố định.
2.3.3 Nguyên nhân của các hạn chế
Nguyên nhân của các vấn đề liên quan đến việc sử dụng và quản lý VCĐ đã được phân tích rõ ràng, cho thấy những khía cạnh cụ thể Tuy nhiên, có thể tổng quát hóa nguyên nhân của những vấn đề này như sau.
Trong bối cảnh thời đại khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, việc nắm bắt yêu cầu của thời đại mới là vô cùng cần thiết Tuy nhiên, nhiều công ty vẫn chậm chễ trong việc đổi mới tài sản cố định, đặc biệt là thiết bị máy móc, dẫn đến sự lạc hậu và khó khăn trong việc cạnh tranh.
Công tác phân tích quản lý tài chính chưa đáp ứng yêu cầu, thể hiện qua việc kế toán được chú trọng và ghi chép cẩn thận, nhưng việc xây dựng nguồn vốn, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và quản lý tài chính vẫn còn mơ hồ.
+ Công việc kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ và thanh lý những TSCĐ hết hạn khấu hao chưa được quan tâm.
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI MINH TIẾN
Định hướng phát triển và sử dụng vốn cố định của Công ty trong tương lai 33 3.2 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty
Trong thời gian gần đây, công ty đã cải thiện đáng kể hiệu quả sử dụng vốn cố định (VCĐ) Tuy nhiên, công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ vẫn còn một số hạn chế và thiếu sót cần được khắc phục.
Để quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản cố định, công ty đã đề ra các phương hướng cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư chiều sâu và mua sắm máy móc thiết bị hiện đại, nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa Quá trình đầu tư cần được thực hiện có trọng điểm để nâng cao hiệu quả sản xuất và cải thiện chất lượng sản phẩm.
Cần hoàn thiện quy trình phân cấp và phân công quản lý tài sản cố định, đồng thời quản lý hiệu quả chi phí sửa chữa và sử dụng tài sản Tiếp tục thực hiện sửa chữa và bảo dưỡng tài sản cố định một cách kịp thời, đồng thời nỗ lực khắc phục những tồn tại trong công tác sửa chữa để nâng cao hiệu quả quản lý tài sản.
+ Tận dụng triệt để hơn công suất tài sản cố định hiện có.
3.2 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty
Để tối ưu hóa việc tính khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), doanh nghiệp nên áp dụng phương pháp khấu hao nhanh cho những TSCĐ hữu hình tham gia trực tiếp vào sản xuất kinh doanh Điều này không chỉ giúp thu hồi vốn nhanh chóng mà còn tạo điều kiện cho việc đổi mới công nghệ, đồng thời phản ánh chính xác tình trạng hao mòn vô hình của tài sản.
Đối với nhà cửa và các vật kiến trúc, kế toán có thể sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng do hao mòn hữu hình và vô hình diễn ra chậm Trong khi đó, với tài sản cố định như máy móc, thiết bị, và phương tiện vận tải có hao mòn hữu hình nhanh, cùng với các dụng cụ quản lý như máy tính điện tử, kế toán nên áp dụng phương pháp khấu hao nhanh để thu hồi vốn hiệu quả hơn.
Khi áp dụng phương pháp khấu hao nhanh, công ty cần tuân thủ các quy định liên quan và thông báo với cơ quan thuế Thông báo này phải được thực hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ tài sản khấu hao nhanh, nguyên giá, tỷ lệ khấu hao, thời gian áp dụng và mức khấu hao nhanh.
Giải pháp 2: Thực hiện tốt công tác thanh ký, kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ
Kiểm kê tài sản là quá trình xác định số lượng, chất lượng và giá trị tài sản hiện có, nhằm đối chiếu với số liệu trong sổ kế toán Việc kiểm kê tài sản cố định (TSCĐ) là rất quan trọng, vì trong quá trình hoạt động, TSCĐ có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau.
– Tài sản bị tác động của môi trường tự nhiên làm cho hư hỏng.
– Nhầm lẫn ghi chép về chủng loại, thiếu chính xác về số lượng khi xuất nhập.
– Tính toán ghi chép trên sổ sách có sai sót.
– Có hành vi tham ô, gian lận
Để đảm bảo tính chính xác của tài sản, cần thực hiện kiểm kê định kỳ, đối chiếu với sổ sách kế toán nhằm phát hiện chênh lệch Quá trình này giúp xác định nguyên nhân và điều chỉnh số liệu cần thiết Kiểm kê nên được thực hiện mỗi ba tháng một lần.
Biên bản kiểm kê tài sản cố định sẽ phản ánh kết quả kiểm kê, xác nhận số lượng và giá trị tài sản cố định hiện có, đồng thời chỉ ra sự thừa thiếu so với số liệu kế toán Qua đó, giúp tăng cường quản lý tài sản cố định và làm cơ sở để quy trách nhiệm vật chất, cũng như ghi sổ kế toán cho số chênh lệch.
Hiện nay, sự tiến bộ của khoa học công nghệ làm tăng hao mòn vô hình của tài sản cố định hữu hình, dẫn đến sự biến động giá cả thường xuyên Điều này gây ra sự sai lệch trong việc phản ánh giá trị còn lại của tài sản cố định hữu hình trên sổ sách kế toán so với giá trị thực tế Việc thường xuyên đánh giá lại tài sản cố định hữu hình là cần thiết để tính khấu hao chính xác, đảm bảo thu hồi vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, đồng thời có biện pháp xử lý kịp thời các tài sản bị mất giá nghiêm trọng, nhằm chống thất thoát vốn.
Trong nguồn lực tài sản cố định của Công ty, bên cạnh các tài sản mới được đầu tư, vẫn tồn tại những tài sản cũ từ những ngày đầu thành lập, như máy phát điện Honda, máy photocopy, và một số máy tính, điều hòa nhiệt độ Mặc dù những tài sản này chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng vốn cố định, nhưng chúng đã không còn phù hợp với tốc độ sản xuất hiện nay và gây ra tình trạng ứ đọng vốn.
Xử lý nhanh các tài sản cũ là biện pháp quan trọng để giải quyết tình trạng ứ đọng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng như vốn sản xuất kinh doanh Tài sản cũ thường kéo theo chi phí cao, bao gồm cả chi phí duy trì và bảo dưỡng, dẫn đến lợi nhuận giảm sút và khả năng cạnh tranh của Công ty bị ảnh hưởng Ngoài ra, máy móc thiết bị cũ không đảm bảo an toàn lao động và hoạt động không ổn định có thể gây gián đoạn trong quá trình sản xuất, gây khó khăn cho Công ty.
Lợi nhuận từ hoạt động thanh lý sẽ được sử dụng để đầu tư vào việc đổi mới thiết bị, đồng thời giúp giải quyết tình trạng ứ đọng vốn cố định, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
Giải pháp 3: Đẩy mạnh vai trò của bộ phận quản lý tài chính kế toán của công ty đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ.
Bộ phận quản lý tài chính kế toán của công ty đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định Họ cần tham gia ngay từ giai đoạn lập kế hoạch đầu tư và phát triển sản xuất, cũng như trong các kế hoạch sửa chữa và nhượng bán tài sản cố định Hàng năm, vào ngày 31 tháng 12, bộ phận này thực hiện việc đánh giá lại tài sản cố định để xác định chính xác giá trị còn lại, đáp ứng yêu cầu của nhà nước và nhu cầu nội bộ của công ty.
Điều kiện thực hiện những giải pháp
Nhà nước cần nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách quản lý kinh tế xã hội, nhằm điều chỉnh hiệu quả các quan hệ hàng hóa - tiền tệ trong nền kinh tế Việc này rất quan trọng để đảm bảo rằng "mọi người dân sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật".
Để phát triển bền vững nền kinh tế quốc dân, cần thiết lập một kế hoạch hóa toàn diện Quá trình này bao gồm hai phần chính: dự báo tình hình kinh tế xã hội và dự báo diễn biến, xu thế biến động khách quan Từ đó, xác định các điều kiện thuận lợi, khó khăn, cơ hội và rủi ro có thể xảy ra, cũng như tình hình của các đối thủ cạnh tranh.
Thứ ba, việc xây dựng hệ thống tài chính tín dụng ổn định là rất quan trọng để điều tiết lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân Khi nhà nước kiểm soát tài chính tiền tệ hiệu quả, sẽ có khả năng quản lý và điều chỉnh thị trường tốt hơn Một hệ thống tài chính tiền tệ ổn định và lưu thông tiền tệ hợp lý sẽ giúp các quy luật kinh tế phát huy tác dụng tối ưu.
Để đạt được hiệu quả kinh tế cao và thực hành tiết kiệm, các ngành và đơn vị cần có hệ thống đinh mức và tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật chính xác và phù hợp.
Hệ thống định mức và tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật do Nhà nước quy định phải gồm những loại sau:
+ Loại liên quan tới sử dụng vốn, thu hồi vốn đầu tư, doanh lợi tính theo vốn. + Loại liên quan tới chi phí sản xuất - nhập khẩu.
+ Loại liên quan tới thu nhập, các khoản nộp cho Nhà nước, lợi nhuận và trích nộp lợi nhuận.
Để đảm bảo cung ứng hàng hóa liên tục và thông tin kịp thời, cần thiết phải xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, bao gồm giao thông vận tải, thông tin liên lạc và bưu chính viễn thông thuận tiện.
Để hoàn thiện bộ máy tổ chức hiệu quả, công ty cần xây dựng một đội ngũ cán bộ chủ chốt có năng lực và trình độ cao, đồng thời mạnh dạn thay thế những vị trí lãnh đạo kém hiệu quả Việc ban hành tiêu chuẩn cho cán bộ quản lý là cần thiết để xác định nhiệm vụ ngắn hạn và dài hạn, cũng như phân công công việc hợp lý cho từng bộ phận và nhân viên Họ cần có khả năng tiếp thu kiến thức mới và cập nhật thông tin về thị trường, khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại để áp dụng hiệu quả vào thực tiễn công việc.