1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Ứng dụng bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho đội tuyển nam chạy 400m trường THPT hùng vương thị xã phú thọ phú thọ

54 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Bài Tập Phát Triển Sức Bền Chuyên Môn Cho Đội Tuyển Nam Chạy 400M Trường THPT Hùng Vương Thị Xã Phú Thọ - Phú Thọ
Tác giả Hoàng Anh Dũng
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Bích Thủy
Trường học Trường Đại Học Hùng Vương
Chuyên ngành Đại Học Giáo Dục Thể Chất
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học
Năm xuất bản 2017
Thành phố Phú Thọ
Định dạng
Số trang 54
Dung lượng 1,34 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1 Lý do chọn đề tài (9)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (10)
    • 1.3 Nhiệm vụ nghiên cứu (10)
  • PHẦN II. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (12)
    • 2.1 Các quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục thể chất trong trường học (12)
    • 2.2 Khái quát một số vấn đề về công tác thể dục thể thao trường học ở Việt Nam (15)
    • 2.3 Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung GDTC trong trường học (15)
    • 2.4 Những quan điểm huấn luyện VĐV chạy 400m qua nhiều năm (16)
      • 2.4.1 Xu hướng huấn luyện sức bềnchuyên môn (16)
      • 2.4.2 Xu hướng huấn luyện sức bền chuyên môn trong chạy 400m (17)
    • 2.5 Khái niệm và phân loại về sức bền chuyên môn (20)
      • 2.5.1. Khái niệm (20)
      • 2.5.2. Phân loại sức bền (20)
    • 2.6 Cơ sở sinh lý, lý luận của tố chất sức bền chuyên môn (21)
      • 2.6.1 Cơ sở sinh lý (21)
      • 2.6.2 Lý luận của tố chất sức bền chuyên môn (22)
    • 2.7 Cơ sở khoa học và đặc điểm cơ bắp trong huấn luyện sức bền chuyên môn (22)
    • 2.8. Đặc điểm tâm - sinh lý tuổi học sinh THPT (23)
      • 2.8.1 Đặc điểm tâm lý (23)
      • 2.8.2 Đặc điểm sinh lý lứa tuổi (25)
  • PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (28)
    • 3.1 Phương pháp nghiên cứu (28)
      • 3.1.1 Phương pháp tổng hợp và phân tích các tài liệu có liên quan (28)
      • 3.1.2 Phương pháp quan sát sư phạm (28)
      • 3.1.3 Phương pháp phỏng vấn bằng phiếu (28)
      • 3.1.4 Phương pháp kiểm tra sư phạm (28)
      • 3.1.5 Phương pháp thực nghiệm sư phạm (29)
      • 3.1.6 Phương pháp toán học thống kê (30)
    • 3.2 Đối tƣợng nghiên cứu (31)
  • PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẠT ĐƢỢC (32)
    • 4.1 Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá thực trạng sức bền chuyên môn cho đội tuyển (32)
      • 4.1.1 Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá sứcchuyên môn cho đội tuyển nam chạy (32)
      • 4.1.3 Kiểm tra độ tin cậy của test đã lựa chọn (34)
    • 4.2 Lựa chọn bài tập phát triển sức bền tốc chuyên môn cho đội tuyển nam chạy400m trường THPT Hùng Vương (35)
      • 4.2.1 Tổng hợp và phỏng vấn lựa chọn các bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho đội tuyển nam chạy 400m trường THPT Hùng Vương (35)
      • 4.2.2 Đánh giá hiệu quả ứng dụng bài tập phát triển sức chuyên môn cho đội tuyển nam chạy400m trường THPT Hùng Vương sau 2 tháng tập luyện (39)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Các quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục thể chất trong trường học

Trong suốt quá trình lãnh đạo của Cách mạng, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng giáo dục thể chất trong trường học, nhằm đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện về trí tuệ, thể chất và đạo đức Rèn luyện thể dục thể thao là biện pháp quan trọng để nâng cao sức khỏe cho thế hệ trẻ, chuẩn bị cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Nghị quyết Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VIII năm 1996 khẳng định giáo dục và đào tạo, cùng khoa học và công nghệ, phải trở thành quốc sách hàng đầu, đồng thời nhấn mạnh rằng con người không chỉ cần phát triển trí tuệ và đạo đức mà còn phải cường tráng về thể chất Chăm lo cho sức khỏe thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội, của tất cả các cấp, ngành và đoàn thể.

“Đảng cộng sản Việt Nam (1996)“Nghị quyết số 14-NQ/TW của Bộ Chính trị khoá IV giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”[7]

Vào ngày 09/10/2000, Chủ tịch Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam đã công bố lệnh ban hành Pháp lệnh Thể dục thể thao (TDTT), được Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa X thông qua vào ngày 25/09/2000 Pháp lệnh này gồm 9 chương và 59 điều, trong đó có một chương quy định về TDTT trong trường học Cụ thể, Điều 14 nêu rõ rằng thể dục thể thao trường học bao gồm giáo dục thể chất và các hoạt động thể dục, thể thao ngoại khóa dành cho học sinh.

Giáo dục thể chất trong trường học là một phần quan trọng trong chương trình học, nhằm nâng cao sức khỏe và phát triển thể chất của học sinh, đồng thời góp phần hình thành nhân cách và đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện Nhà nước khuyến khích các hoạt động thể dục, thể thao ngoại khóa để tăng cường sự tham gia của học sinh Theo Điều 15 của Pháp lệnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ phối hợp với các cơ quan liên quan để thực hiện các hoạt động này hiệu quả hơn.

Uỷ ban Thể dục thể thao có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục thể chất, quy định tiêu chuẩn rèn luyện và đánh giá kết quả rèn luyện thể chất của người học, đồng thời đào tạo và bồi dưỡng giáo viên thể dục thể thao Theo Chỉ thị 17 CT/TW ngày 23/10/2002, sau 8 năm thực hiện Chỉ thị 36-CT/TW, thể dục thể thao nước ta đã có những bước phát triển đáng khích lệ, với 13% dân số thường xuyên luyện tập Tuy nhiên, thể dục thể thao quần chúng vẫn phát triển chậm, đặc biệt ở vùng nông thôn và miền núi, trong khi chất lượng thể dục thể thao trường học còn hạn chế và thiếu điều kiện phát triển Công tác quản lý cũng chưa theo kịp nhu cầu phát triển của thể dục thể thao.

Nguyên nhân chính của những yếu kém trong công tác thể dục thể thao là do nhiều cấp Uỷ và Đảng Chính quyền chưa chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo và đầu tư thích đáng Công tác quản lý và chỉ đạo của ngành thể dục thể thao vẫn chậm đổi mới, chưa thực hiện hiệu quả chủ trương xã hội hoá nhằm phát huy tiềm năng to lớn của nhân dân Bên cạnh đó, ngành Giáo dục – Đào tạo cũng chưa có những bước đi phù hợp để nâng cao chất lượng hoạt động thể thao.

Để phát triển thể dục thể thao trong trường học, cần chú trọng vào việc nâng cao đội ngũ cán bộ thể dục thể thao, đặc biệt là cán bộ quản lý, huấn luyện viên và giáo viên Hiện tại, đội ngũ này còn thiếu và yếu, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục thể chất Bên cạnh đó, cơ sở vật chất cũng đang gặp khó khăn do thiếu thốn và lạc hậu, cần được cải thiện để đáp ứng nhu cầu tập luyện của học sinh.

Trong giai đoạn mới, sự nghiệp thể dục thể thao cần phát triển theo quan điểm trong CT 36-CT/TW và nhiệm vụ Đại hội IX của Đảng Mục tiêu là đẩy mạnh hoạt động thể dục thể thao nhằm nâng cao thể trạng và tầm vóc người Việt Nam, phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng với mạng lưới cơ sở rộng khắp Đặc biệt, cần khuyến khích xã hội hoá, thúc đẩy sự tham gia của nhân dân và các tổ chức vào các hoạt động văn hoá thể thao, phấn đấu đến năm 2010 đạt tỷ lệ cao trong toàn quốc.

18 – 20% dân số tập luyện thể dục thể thao thường xuyên; 80 – 90% học sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo quy định” [1]

Ngày 03 tháng 12 năm 2010 Thủ tướng chính phủ ban hành Chiến lược phát triển thể thao Việt Nam đến năm 2020, chiến lƣợc ghi rõ: “Phát triển thể dục, thể thao là yếu tố quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, tăng cường thể lực, tầm vóc, tăng tuổi thọ người Việt Nam và lành mạnh hóa lối sống của thanh thiếu niên Phát triển thể dục, thể thao là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể, các tổ chức xã hội và toàn thể nhân dân; ngành thể dục, thể thao giữ vai trò nòng cốt trong thực hiện các chính sách phát triển thể dục, thể thao của Đảng và Nhà nước”… “Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học, bảo đảm yêu cầu phát triển con người toàn diện, làm nền tảng phát triển thể thao thành tích cao và góp phần xây dựng lối sống lành mạnh trong tầng lớp thanh – thiếu niên…” [3]

Tóm lại, các Chỉ thị và Nghị quyết đã chỉ ra rằng Đảng và Nhà nước đặc biệt chú trọng đến việc nâng cao sức khỏe cho người dân, đặc biệt là đối với sinh viên và học sinh.

Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, giáo dục và phát triển thể chất đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe và cải thiện nòi giống Những nỗ lực này không chỉ góp phần vào mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà còn hỗ trợ hai nhiệm vụ chiến lược thiết yếu là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Khái quát một số vấn đề về công tác thể dục thể thao trường học ở Việt Nam

Hệ thống giáo dục thể chất (GDTC) tại Việt Nam từ bậc tiểu học đến trung học cơ sở yêu cầu học sinh tham gia 2 tiết thể dục mỗi tuần Từ lớp 6 đến lớp 9, chương trình chủ yếu tập trung vào thể dục cơ bản, điền kinh và một số môn thể thao tự chọn, tùy thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất và trình độ chuyên môn của giáo viên tại từng trường và địa phương.

Cuối học kỳ, các trường Trung học tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh Chương trình Giáo dục Thể chất hiện nay được chia thành hai phần: phần bắt buộc chiếm 60% tổng thời gian, bao gồm các môn thể dục cơ bản và điền kinh, và phần tự chọn chiếm 40%, linh hoạt theo điều kiện cơ sở vật chất, trình độ chuyên môn của giáo viên và sở thích của học sinh Cấu trúc này có tính khoa học cao, phù hợp với đặc điểm môn thể dục và đã được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng Chương trình thể dục của Việt Nam kế thừa và phát triển từ cấu trúc này.

Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung GDTC trong trường học

Đảng và nhà nước nhất quán trong mục tiêu giáo dục thể chất và thể thao trường học, nhằm đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế và văn hóa xã hội Mục tiêu này hướng đến phát triển hài hòa thể chất cường tráng, đáp ứng yêu cầu chuyên môn và nghề nghiệp, đồng thời giúp học sinh tiếp cận thực tiễn lao động sản xuất trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Căn cứ vào mục tiêu nêu trên, GDTC và thể thao trường học phải giải quyết 3 nhiệm vụ:

Góp phần vào việc giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa, rèn luyện tinh thần tập thể và ý thức tổ chức kỷ luật, xây dựng niềm tin và lối sống tích cực lành mạnh Đồng thời, khuyến khích tinh thần tự giác rèn luyện thân thể, sẵn sàng phục vụ lao động sản xuất và bảo vệ Tổ quốc.

Bài viết này nhằm cung cấp cho học sinh và sinh viên những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và phương pháp tập luyện thể dục thể thao, cũng như kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản của một số môn thể thao phù hợp Qua đó, bài viết cũng nhấn mạnh việc bồi dưỡng khả năng sử dụng các phương tiện để rèn luyện thân thể, khuyến khích sự tham gia tích cực của sinh viên trong việc tuyên truyền và tổ chức các hoạt động thể dục thể thao tại trường học và trong cộng đồng.

Việc duy trì và củng cố sức khoẻ cho học sinh, sinh viên là rất quan trọng, giúp nâng cao trình độ thể lực và phát triển cơ thể một cách hài hoà, cân đối Rèn luyện thân thể không chỉ đáp ứng các tiêu chuẩn thể lực quy định mà còn góp phần cải thiện sức khoẻ toàn diện.

Chương trình giáo dục hiện tại của Bộ GD & ĐT quy định rõ ràng về thời gian và nội dung học tập, đồng thời cho phép linh hoạt hóa một phần không quá 1/3 chương trình Điều này nhằm đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên của từng trường và điều kiện thời tiết ở các khu vực khác nhau.

Nội dung học tập chính khóa phong phú, nhưng thời gian học thể dục chỉ 2 tiết mỗi tuần là quá ít Để đạt hiệu quả cao trong giáo dục thể chất, cần phối hợp tốt các hình thức giáo dục thể chất khác nhau và áp dụng nhiều biện pháp hiệu quả nhằm nâng cao trình độ thể lực cho học sinh.

Những quan điểm huấn luyện VĐV chạy 400m qua nhiều năm

2.4.1 Xu hướng huấn luyện sức bềnchuyên môn:

Phương pháp huấn luyện sức bền tốc độ có hai đặc trưng chung:

Để phát triển sức bền chung, các bài tập có chu kỳ được sử dụng chủ yếu, trong khi đó, để nâng cao sức bền chuyên môn, các bài tập chuyên môn sẽ là lựa chọn chính.

Các bài tập phát triển sức bền chuyên môn cần có cường độ tương đương với điều kiện thi đấu để đạt hiệu quả cao Nếu cường độ thấp hơn, kết quả sẽ không như mong đợi Trong quá trình huấn luyện nhằm nâng cao sức bền chung, việc kéo dài thời gian và khối lượng bài tập cũng đóng vai trò quan trọng.

Xác định mối quan hệ tối ưu giữa cường độ và khối lượng bài tập là yếu tố quan trọng để nâng cao sức bền chuyên môn Điều này cần được thực hiện dựa trên cự ly chuyên môn hóa và trình độ của vận động viên trong giai đoạn tập luyện.

Để phát triển sức bền tốc độ cho vận động viên, việc đầu tiên cần làm là xây dựng một nền tảng vững chắc về sức bền chung Chỉ sau khi có nền tảng này, vận động viên mới có thể tiến tới phát triển sức bền chuyên môn một cách hiệu quả.

2.4.2 Xu hướng huấn luyện sức bền chuyên môn trong chạy 400m: Ở các môn thể thao có chu kỳ mà thời gian hoạt động dưới một phút thì các quá trình yếm khí sẽ chiếm ƣu thế Vì vậy, nâng cao khả năng yếm khí là nhiệm vụ hàng đầu Có các phương pháp chủ yếu sau:

Phương pháp giãn cách tuyệt đối là kỹ thuật lý tưởng cho VĐV chạy 100m, nhằm tạo điều kiện cho cơ thể làm quen với tình trạng thiếu dưỡng khí, từ đó phát triển sức bền chuyên môn trong giai đoạn chuyên môn hóa Khi áp dụng phương pháp này, cường độ tập luyện chỉ cần đạt từ 75-85% mức tối đa Khối lượng tập luyện nên được điều chỉnh với cự ly chạy phù hợp để đạt hiệu quả cao nhất.

Vận động viên chạy 400m nên thực hiện khối lượng tối đa từ 600 - 800m, với tổng khối lượng giáo án từ 0.6 - 1km Thời gian nghỉ giữa các lần thực hiện nên từ 3 – 8 phút Thời điểm tập luyện này tập trung vào giai đoạn chuẩn bị chuyên môn và thi đấu.

Phương pháp lặp lại là kỹ thuật hiệu quả cho VĐV chạy 400m, giúp nâng cao khả năng hoạt động trong điều kiện thiếu oxy và chống lại mệt mỏi Cường độ tập luyện nên đạt từ 90 – 100% tối đa với khối lượng nhỏ, khoảng 0,4 – 0,6km trong một giáo án Khi chạy cự ly từ 300 – 600m, thời gian nghỉ cần được điều chỉnh hợp lý tùy thuộc vào cường độ và cự ly chạy Nếu cường độ cao và cự ly dài, thời gian nghỉ từ 5 – 10 phút sẽ giúp duy trì tốc độ cho những lần chạy tiếp theo, do việc chạy ở cường độ cao sẽ dẫn đến sự tích tụ axit lactic, cần thời gian nghỉ phù hợp để phục hồi.

10 thời gian cho cơ bắp hồi phục , người ta sử dụng hình thức nghĩ tích cực hoặc kết hợp với xoa bóp, thả lỏng cơ bắp

Phương pháp kiểm tra thi đấu nhằm đánh giá chất lượng huấn luyện và quá trình vận dụng các bài tập phát triển thể lực, cũng như hoàn thiện kỹ chiến thuật cho VĐV Phương pháp này giúp VĐV điều chỉnh trạng thái thi đấu hiệu quả, yêu cầu cường độ tối đa 100% Số lần chạy phụ thuộc vào tính chất và quy mô giải đấu; ví dụ, trong một buổi thi đấu có đấu loại và chung kết, VĐV sẽ chạy hai lần 400m với thời gian nghỉ từ 20 – 30 phút Trong thi đấu chính thức, thời gian nghỉ cần đảm bảo ít nhất 45 phút để cơ thể phục hồi giữa các vòng đấu Việc áp dụng phương pháp này là cần thiết trong mỗi chu kỳ huấn luyện và trong các cuộc thi đấu chính thức.

Trong quá trình huấn luyện VĐV điền kinh nói chung và chạy 400m nói riêng đều có bốn giai đoạn:

- Giai đoạn huấn luyện ban đầu

- Giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu

- Giai đoạn chuyên môn hóa sâu

- Giai đoạn hoàn thiện thể thao

Mỗi giai đoạn đảm bảo chức năng và nhiệm vụ riêng biệt đáp ứng với nhu cầu và mục đích huấn luyện VĐV

Giai đoạn huấn luyện ban đầu tập trung vào việc chuẩn bị thể lực toàn diện cho vận động viên, bao gồm các bài tập nhằm phát triển đồng bộ các tố chất thể lực cần thiết.

Giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu là quá trình huấn luyện thể lực toàn diện nhằm nâng cao mức độ thể chất chung và phát triển kỹ năng vận động, từ đó hình thành nền tảng cho tài năng thể thao Trong giai đoạn này, các phương tiện huấn luyện được áp dụng một cách khoa học, phù hợp với đặc thù của môn chạy ngắn.

Giai đoạn chuyên môn hóa sâu là thời điểm mà tính chuyên môn hóa được thể hiện rõ nét thông qua tỷ lệ huấn luyện về thể lực, kỹ thuật và tâm lý.

11 tăng lên đáng kể nhằm phát triển thể thao thành tích cao và làm cơ sở cho việc phát triển đỉnh cao ở giai đoạn tiếp theo

Giai đoạn hoàn thiện thành tích thể thao là giai đoạn mà VĐV chạy ngắn đạt đến trình độ chuyên môn cao nhất Trong giai đoạn này, lượng vận động trong huấn luyện cần phải tương ứng với thi đấu và phải tuân thủ nguyên tắc thích hợp một cách nghiêm ngặt Do đó, huấn luyện viên cần đặc biệt thận trọng trong việc điều hòa mối quan hệ giữa khối lượng và cường độ của lượng vận động trong quá trình huấn luyện.

Qua nghiên cứu các nhà lý luận điền kinh khẳng định rằng:

Giai đoạn huấn luyện ban đầu tập trung vào việc phát triển kỹ năng phối hợp động tác và sức nhanh, trong khi giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu chú trọng vào việc nâng cao sức mạnh và tốc độ, củng cố sức khỏe và rèn luyện sự bền bỉ của cơ thể.

Giai đoạn chuyên môn hóa sâu là thời điểm VĐV tập luyện tích cực nhất, thể hiện khả năng và trình độ điêu luyện trong thể thao Trong giai đoạn này, thể lực, kỹ chiến thuật và tâm lý của VĐV được nâng cao đáng kể nhờ vào khối lượng đào tạo và bài tập chuyên môn tăng lên Số lượng các cuộc kiểm tra thi đấu cũng gia tăng, trở thành phần không thể thiếu trong kế hoạch huấn luyện Hệ thống tập luyện và thi đấu ngày càng cá biệt hóa, gắn liền với thành tích thể thao, yêu cầu VĐV phải dành nhiều thời gian, công sức và tâm trí để đạt được thành tích cao nhất.

Khái niệm và phân loại về sức bền chuyên môn

Theo Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn trong cuốn “Lý luận và phương pháp TDTT” (2000), sức bền được định nghĩa là khả năng thực hiện một hoạt động với cường độ nhất định, hay khả năng duy trì vận động trong khoảng thời gian ngắn nhất mà cơ thể có thể chịu đựng.

Sức bền chung là yếu tố quan trọng trong trình độ huấn luyện thể lực của vận động viên Nó được cải thiện thông qua các bài tập thể lực được tích hợp vào chương trình huấn luyện.

Chạy cự ly dài với cường độ điều hòa là một trong 13 phương pháp hiệu quả nhất để phát triển sức bền chung Hình thức tập luyện này không chỉ cải thiện chức năng của các cơ quan trong cơ thể, mà còn đặc biệt có lợi cho hệ thống tim mạch và hô hấp Bên cạnh đó, việc chạy cũng giúp phát triển cơ chân một cách đáng kể.

Sức bền chuyên môn là yếu tố quan trọng trong trình độ huấn luyện của vận động viên, được xác định bởi mức độ huấn luyện của các cơ quan và hệ thống, cũng như khả năng thể lực và tâm lý phù hợp với môn điền kinh mà vận động viên theo đuổi.

- Sức bền chuyên môn cũng có liên quan với tính hợp lý và tiết kiệm trong kỹ thuật và chiến thuật [11].

Cơ sở sinh lý, lý luận của tố chất sức bền chuyên môn

2.6.1 Cơ sở sinh lý: [4] Để hiểu rõ cơ chế sinh lý của quá trình giáo dục các năng lực sức bền trong GDTC và HLTT – sinh lý học hiện đại đã cung cấp những tri thức khoa học căn bản nhất để giáo viên TDTT và HLV nắm vững cơ chế sinh lý sức bền vào thực tiễn công tác GDTC và HLTT nâng cao thành tích

+ Sức bền phụ thuộc vào sinh lý thần kinh:

- Sức bền phụ thuộc vào khả năng duy trì trạng thái hƣng phấn của hệ thần kinh trung ƣơng và và hệ thần kinh cơ

Sức bền của cơ thể liên quan chặt chẽ đến quá trình chuyển đổi giữa trạng thái hưng phấn và ức chế của hệ thần kinh trung ương và hệ thần kinh cơ.

+Sức bền phụ thuộc vào cơ sở sinh lý hô hấp ngoài:

- Sức bền phụ thuộc vào độ sâu hô hấp (thông khí phổi)

Độ sâu hô hấp phụ thuộc vào sức mạnh và sức bền của các nhóm cơ hô hấp, đặc biệt là cơ hoành và cơ ngực lớn.

- Sức bền phụ thuộc vào diện tích tiếp xúc Oxy của hai lá phổi

- Diện tiếp xúc Oxy phụ thuộc vào số lƣợng thế năng của hai lá phổi

+ Sức bền phụ thuộc vào cơ sở sinh lý trong hô hấp trong (Công năng tim – mạch)

- Sức bền phụ thuộc vào lưu lượng tâm thu của tim

- Sức bền phụ thuộc vào khối lƣợng tim (thể tích tâm thất và tâm nhỉ tim)

- Sức bền phụ thuộc vào sức mạnh và sức bền của tim tạo lưu lượng tâm thu lớn

- Sức bền phụ thuộc vào độ giãn nở của thành – động tĩnh mạch (áp suất tĩnh mạch)

- Sức bền phụ thuộc vào khả năng thẩm thấu O2 và CO2tại tổ chức tế bào cơ [4]

2.6.2 Lý luận của tố chất sức bền chuyên môn:

Sức bền là khả năng duy trì một hoạt động trong thời gian dài, được xem như một yếu tố quan trọng trong thể lực Khái niệm này có tính tương đối cao và thể hiện rõ ràng trong các hoạt động chuyên môn cụ thể Nói cách khác, sức bền là khả năng thực hiện liên tục một nhiệm vụ chuyên biệt trong một khoảng thời gian nhất định.

Sức bền thể thao được định nghĩa là khả năng thực hiện các hoạt động thể lực liên tục từ 2-3 phút trở lên, sử dụng một khối lượng cơ bắp lớn và phụ thuộc vào khả năng hấp thụ oxy để cung cấp năng lượng cho cơ Điều này cho thấy sức bền không chỉ liên quan đến sức mạnh cơ bắp mà còn đến khả năng hoạt động chủ yếu theo con đường ưa khí.

Cơ sở khoa học và đặc điểm cơ bắp trong huấn luyện sức bền chuyên môn

Sức bền là khả năng duy trì hoạt động trong thời gian dài và kháng cự lại mệt mỏi Để nâng cao chức năng cơ thể, việc huấn luyện cần tạo ra sự mệt mỏi, vì nếu không, hiệu suất thể thao sẽ không được cải thiện Tuy nhiên, mệt mỏi cũng có thể làm giảm sức mạnh cơ thể và hạn chế khả năng phát huy trong thể thao Do đó, trong quá trình huấn luyện, cần áp dụng nhiều phương pháp, bao gồm cả việc rèn luyện ý chí, để vượt qua sự mệt mỏi.

Tố chất sức bền chủ yếu thể hiện qua sức bền của hệ thống tim mạch, được chia thành sức bền yếm khí và sức bền ưa khí Năng lực khắc phục mệt mỏi và vận động hiệu quả phụ thuộc vào việc cung cấp đủ O2 cho cơ thể, từ đó giảm thiểu hiện tượng nợ O2 trong quá trình tập luyện.

O2gọi là sức bền yếm khí, còn trong điều kiện đầy đủ O2 gọi là ƣa khí

Huấn luyện sức bền yêu cầu sự kết hợp hợp lý giữa các yếu tố như số lượng, cường độ, số lần lặp lại, thời gian và phương thức nghỉ Việc điều chỉnh các yếu tố này cần dựa trên nhiệm vụ huấn luyện cụ thể để đạt được hiệu quả tối ưu.

Huấn luyện sức bền ưa khí thường áp dụng cường độ thấp và thời gian dài với tốc độ ổn định, như trong chạy việt dã Để đạt hiệu quả tối ưu, nên khống chế tần số mạch ở khoảng 150 nhịp/phút và duy trì thời gian tập luyện khoảng 30 phút ở mức bình thường.

Huấn luyện sức bền yếm khí có hai phương pháp chính: phương pháp đầu tiên là chạy cự ly ngắn từ 200 đến 250m với mật độ vận động cao, trong khi phương pháp thứ hai tập trung vào cự ly dài từ 400 đến 800m.

Cả hai cách trên thường có cường độ tương đối lớn và quá trình trao đổi chất trong cơ thể lúc đó ở vào trạng thái yếm khí là chính

Trong quá trình huấn luyện ưa khí, việc chú trọng đến hô hấp là rất quan trọng để cơ thể hấp thụ O2 hiệu quả hơn Cần hướng dẫn cho vận động viên từng bước kỹ thuật hô hấp sâu và điều chỉnh nhịp thở đồng bộ với các động tác, đặc biệt là thở bằng miệng, nhằm tối ưu hóa quá trình cung cấp O2 cho cơ thể.

Huấn luyện sức bền yếm khí dựa trên nền tảng sức bền ưa khí, vì sức bền ưa khí giúp nâng cao khả năng luân chuyển và tiêu hao O2, mở rộng khoang tim, tạo điều kiện cho huấn luyện sức bền yếm khí Ý chí của vận động viên cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này, do đó, việc giáo dục phẩm chất ý chí cho vận động viên cần được chú trọng trong huấn luyện sức bền.

Đặc điểm tâm - sinh lý tuổi học sinh THPT

2.8.1 Đặc điểm tâm lý Ở thời kỳ này, tính chủ định đƣợc phát triển mạnh ở tất cả các quá trình nhận thức

Cảm giác và tri giác của thanh niên học sinh đã đạt đến mức độ cao, với quan sát trở nên có mục đích, hệ thống và toàn diện hơn Quá trình này chịu sự kiểm soát của hệ thống tín hiệu thứ hai, gắn liền với tư duy ngôn ngữ Tuy nhiên, họ vẫn gặp khó khăn trong việc quan sát.

Ở độ tuổi 16, học sinh thường thiếu sự chỉ đạo từ giáo viên, nhưng cảm giác và tri giác của các em đã phát triển mạnh mẽ, gần đạt đến mức độ của người lớn Điều này giúp các em cải thiện khả năng quan sát và phối hợp vận động, vượt trội hơn so với những năm trước.

Tư duy và tưởng tượng của trẻ em đã có sự tiến bộ rõ rệt, cho phép các em phát triển khả năng tư duy lý luận và tư duy trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo Các em có thể áp dụng những kiến thức đã học vào những đối tượng quen thuộc, với tư duy chặt chẽ, có căn cứ và nhất quán Khi tư duy, các em biết dựa vào nhận thức về bản chất của sự vật và hiện tượng, đồng thời khả năng tưởng tượng của các em cũng trở nên phong phú và đa dạng, với khả năng tái tạo chính xác những gì diễn ra trong thực tế.

Tưởng tượng sáng tạo đã phù hợp với thực tiễn Tuy nhiên các em vẫn thích triết lý, suy luận và kết luận hay vội vàng, bồng bột

Trí nhớ và chú ý ở trẻ em đã có nhiều tiến bộ, với sự phát triển mạnh mẽ của trí nhớ có mục đích và ý thức Cường độ và khối lượng chú ý ổn định cho phép các em tập trung vào nhiều đối tượng cùng lúc Ở độ tuổi này, ghi nhớ có chủ định trở thành yếu tố chủ đạo trong hoạt động trí tuệ, đồng thời nâng cao khả năng ghi nhớ logic trừu tượng và ý nghĩa một cách rõ rệt.

Tuổi thanh niên là giai đoạn quan trọng với nhiều xúc cảm và tình cảm tập thể, nơi mà mối quan hệ bạn bè trở nên nổi bật hơn so với người lớn hay trẻ nhỏ Các bạn trẻ thường cảm thấy cần thiết phải tham gia vào nhóm, tìm kiếm uy tín và vị trí cao trong cộng đồng của mình Đời sống tình cảm của họ rất phong phú, đặc biệt là tình bạn, tình cảm nghề nghiệp và xã hội, thể hiện rõ rệt và bền vững Bên cạnh đó, tình cảm giữa nam và nữ cũng phát triển tích cực trong giai đoạn này.

Tuổi thanh niên học sinh là giai đoạn quyết định trong việc hình thành thế giới quan, tạo ra hệ thống quan điểm về xã hội và nhân sinh Tuy nhiên, một số em vẫn chưa chú trọng đến việc xây dựng thế giới quan của riêng mình hoặc còn thụ động, dẫn đến việc bị ảnh hưởng bởi những tàn dư tiêu cực từ quá khứ.

2.8.2 Đặc điểm sinh lý lứa tuổi Ở độ tuổi 12 – 20 là độ tuổi đang trong thời kỳ phát triển cả về mặt tâm lý cũng nhƣ sinh lý Bởi các em ở độ tuổi này đang là thời kỳ của tuổi dậy thì, cơ thể phát triển về chiều cao lẫn cân nặng Tuổi dậy thì có thể đến muộn với người này nhưng cũng có thể đến sớm với người khác

Hệ thần kinh của trẻ em tiếp tục phát triển, giúp nâng cao khả năng tư duy, phân tích, tổng hợp và trừu tượng hóa, từ đó tạo điều kiện cho việc hình thành phản xạ có điều kiện Điều này là một lợi thế giúp trẻ nhanh chóng tiếp thu và hoàn thiện kỹ thuật động tác Tuy nhiên, những bài tập đơn điệu và thiếu hấp dẫn có thể khiến trẻ nhanh chóng mệt mỏi Do đó, cần đa dạng hóa hình thức tập luyện, đặc biệt là tăng cường các hoạt động thi đấu và trò chơi để khơi dậy hứng thú và hỗ trợ trẻ hoàn thành tốt các bài tập chính.

Sự hoạt động mạnh mẽ của các tuyến như tuyến giáp, tuyến sinh dục và tuyến yên đã làm gia tăng tính hưng phấn của hệ thần kinh, dẫn đến sự mất cân bằng giữa hưng phấn và ức chế, ảnh hưởng đến hoạt động thể lực của học sinh Do đó, giáo viên cần áp dụng các bài tập phù hợp và thường xuyên theo dõi phản ứng của cơ thể học sinh để có biện pháp can thiệp kịp thời.

Hệ xương của trẻ bắt đầu giảm tốc độ phát triển, với chiều cao tăng từ 1 – 3 cm mỗi năm Tập luyện thể dục thể thao thường xuyên giúp xương chắc khỏe hơn Ở độ tuổi này, các xương nhỏ như xương cổ tay và xương bàn tay đã gần hoàn thiện Trẻ có thể thực hiện các bài tập như treo chống và mang vác vật nặng mà không gây tổn thương hay phát triển lệch lạc cơ thể Dù cột sống đã ổn định hình dáng, nhưng vẫn có nguy cơ cong vẹo, vì vậy việc rèn luyện tư thế chính xác qua các bài tập như đi, chạy, nhảy, thể dục nhịp điệu và thể dục cơ bản là rất cần thiết.

Trong giai đoạn phát triển của cơ thể, các tổ chức cơ phát triển muộn hơn xương, dẫn đến việc cơ co vẫn còn yếu trong khi các cơ bắp lớn như cơ đùi và cơ cánh tay phát triển nhanh hơn Ngược lại, các cơ nhỏ như cơ bàn tay và cơ ngón tay lại có sự phát triển chậm hơn Thêm vào đó, cơ co thường phát triển sớm hơn so với cơ duỗi Cuối cùng, giai đoạn cuối của thời kỳ học sinh trung học phổ thông là thời điểm mà cơ bắp phát triển nhanh nhất.

Để phát triển sức mạnh và kích thích sự phát triển của các cơ, cần thực hiện những bài tập đa dạng, không chỉ giới hạn ở treo và chống Việc kết hợp các bài tập lực đối kháng khác sẽ giúp phát triển cả cơ co và cơ duỗi, đồng thời giảm thiểu sức chịu đựng của các cơ khi tập luyện liên tục trong thời gian dài Các bài tập cần tuân thủ nguyên tắc vừa sức và đảm bảo sự phát triển đồng đều cho cả các loại cơ lớn và nhỏ.

Hệ tuần hoàn của học sinh từ 16 đến 17 tuổi đang trong giai đoạn phát triển hoàn thiện, với nhịp tim của nam giới dao động từ 70 đến 80 lần/phút Hệ thống điều hòa vận mạch cũng đã phát triển tương đối hoàn chỉnh, cho phép phản ứng của hệ tuần hoàn trong tim mạch trở nên rõ rệt Sau khi vận động, nhịp đập và huyết áp hồi phục nhanh chóng, cho thấy lứa tuổi này có khả năng thực hiện các bài tập với khối lượng và cường độ cao Do đó, việc thường xuyên kiểm tra sức khỏe của học sinh là rất cần thiết.

Hệ hô hấp của trẻ em đã phát triển tương đối hoàn thiện, với vòng ngực trung bình từ 67-72 cm Diện tích tiếp xúc của phổi đạt khoảng 100-120 cm², gần tương đương với người lớn Đến độ tuổi 16-17, dung lượng phổi tăng nhanh chóng, đạt khoảng 3-4 lít, và tần số hô hấp cũng gần giống như người lớn, từ 10-20 lần/phút.

Mặc dù cơ hô hấp còn yếu, sức co giãn của lồng ngực hạn chế, nhưng cơ hoành vẫn có khả năng co giãn Để cải thiện sức khỏe hô hấp, cần thực hiện các bài tập thở sâu, chú trọng vào việc thở bằng ngực, cùng với các hoạt động thể chất như bơi lội và chạy cự ly trung bình đến dài, giúp phát triển hệ hô hấp hiệu quả.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu trên, trong quá trình nghiên cứu đề tài đã sử dụng các phương pháp sau:

3.1.1 Phương pháp tổng hợp và phân tích các tài liệu có liên quan

Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu là một công cụ quan trọng trong nghiên cứu khoa học, giúp hệ thống hóa kiến thức liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài, các tài liệu được thu thập và nghiên cứu bao gồm văn kiện của Đảng và Nhà nước, văn bản pháp quy ngành giáo dục thể chất, cùng với sách, tạp chí và các nghiên cứu khoa học từ các tác giả và nhà khoa học.

3.1.2 Phương pháp quan sát sư phạm [10]

Việc áp dụng phương pháp quan sát sư phạm giúp theo dõi trực tiếp nội dung tập luyện trong giờ học chính khóa của học sinh Phương pháp này bao gồm việc ghi lại số lượng bài tập, số học sinh trong lớp, cách tổ chức và hướng dẫn giờ học, thời gian dành cho từng nội dung tập luyện, các hình thức bài tập được sử dụng, cùng với số lần lặp lại bài tập.

3.1.3 Phương pháp phỏng vấn bằng phiếu [10]

Phương pháp nghiên cứu được áp dụng nhằm điều tra thực trạng sử dụng bài tập và phương pháp đánh giá trong giảng dạy thể dục thể thao Nghiên cứu tập trung vào việc lựa chọn các bài tập ứng dụng cho quá trình nghiên cứu, với đối tượng phỏng vấn là 20 cán bộ giảng dạy tại trường THPT Hùng Vương và trường Đại học Hùng Vương.

Kết quả phỏng vấn đã được phân tích thông qua phương pháp toán học thống kê, chi tiết có thể xem trong phụ lục 1.

3.1.4 Phương pháp kiểm tra sư phạm

Trong nghiên cứu đánh giá hiệu quả của bài tập đã chọn, chúng tôi áp dụng phương pháp này để kiểm tra sức bền của người tham gia trước và sau khi thực hiện bài tập.

21 nghiệm theo nội dung cụ thể để làm cơ sở phân tích, so sánh và rút ra kết quả của quá trình nghiên cứu

- Mục đích: đánh giá sức bền yếm khí, khả năng duy trì tốc độ

VĐV bắt đầu đứng sau vạch xuất phát trên bàn đạp Khi nghe lệnh “sẵn sàng, chạy”, VĐV sẽ chạy với tốc độ tối đa cho đến khi hoàn thành cự ly đã định.

- Cách đánh giá: VĐV chạy hết sức một lần lấy thành tích

- Mục đích: đánh giá sức bền yếm khí, khả năng duy trì tốc độ

VĐV bắt đầu bằng cách đứng sau vạch xuất phát trên bàn đạp Khi nghe khẩu lệnh “sẵn sàng, chạy”, VĐV sẽ chạy với tốc độ cao nhất cho đến khi hoàn thành cự ly đã định.

- Cách đánh giá: VĐV chạy hết sức một lần lấy thành tích

- Mục đích: đánh giá sức bền ƣa – yếm khí, khả năng duy trì tốc độ

Vận động viên bắt đầu bằng cách đứng sau vạch xuất phát trên bàn đạp Khi nghe lệnh “sẵn sàng, chạy”, họ sẽ chạy với tốc độ cao nhất cho đến khi hoàn thành cự ly.

- Cách đánh giá: VĐV chạy hết sức một lần lấy thành tích

Test chạy 800m PC ph t gi y

- Mục đích: đánh giá sức bền, khả năng duy trì tốc độ

- Cách thực hiện: VĐV đứng sau vạch xuất phát chân trước chân sau, người hơi đổ về phía trước, khi nghe khẩu lệnh “chạy” VĐV thực hiện chạy

- Cách đánh giá: VĐV chạy hết sức một lần lấy thành tích

3.1.5 Phương pháp thực nghiệm sư phạm Để đánh giá hiệu quả của việc lựa chọn bài tập nhằm nâng cao thành tích của đội tuyển nam chạy 400m Trường THPT Hùng Vương , chúng tôi tiến hành

Nghiên cứu này được thực hiện với 22 thực nghiệm sư phạm, trong đó 14 nam vận động viên chạy 400m được chia thành 2 nhóm: nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm, mỗi nhóm gồm 7 vận động viên Nhóm thực nghiệm tham gia vào kế hoạch huấn luyện sức bền với các bài tập đã được lựa chọn trong suốt 2 tháng (8 tuần), theo một lịch trình huấn luyện cụ thể cho từng tuần Trong khi đó, nhóm đối chứng thực hiện các bài tập theo kế hoạch huấn luyện thông thường.

3.1.6 Phương pháp toán học thống kê.[12]

Bằng cách áp dụng phương pháp thống kê và sử dụng phần mềm MS Excel 2010 của Microsoft Office, chúng tôi tiến hành tính toán các giá trị thu được từ các nhóm Trong quá trình này, công thức tính giá trị trung bình được sử dụng để phân tích dữ liệu một cách hiệu quả.

Trong đó: - X i là trị số trung bình

- n là tổng số các cá thể b) Độ lệch chuẩn:

 x Trong đó: - X i là trị số của từng cá thể

- X là giá trị trung bình c) Nhịp tăng trưởng:

- V 1 là kết quả kiểm tra ban đầu

- V 2 là kết quả kiểm tra cuối giai đoạn

W% 23 d) Công thức t-test so sánh 2 mẫu: t= ̅ ̅

Trong đó: r: hệ số tương quan của mẫu x: các giá trị của biến độc lập y: các giá trị của biến phụ thuôc

Đối tƣợng nghiên cứu

- Đối tượng : Các bài tập nhằm phát triển sức bền chuyên môn cho đội tuyển nam chạy 400m trường THPT Hùng Vương Thị Xã Phú Thọ – Phú Thọ

- Khách thể: Học sinh đội tuyển nam chạy 400m trường THPT Hùng

Vương Thị Xã Phú Thọ – Phú Thọ

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẠT ĐƢỢC

Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá thực trạng sức bền chuyên môn cho đội tuyển

Để giải quyết nhiệm vụ này đề tài đã tiến hành các bước sau:

Bước 1: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá thực trạng sức bền chuyên môn cho đội tuyển nam chạy 400m trường THPT Hùng Vương

Bước 2: Xây dựng phiếu phỏng vấn và tiến hành phỏng vấn lựa chọn chỉ tiêu đánh giá sức chuyên môn cho đội tuyển nam chạy 400m trường THPT Hùng Vương

Bước 3: Kiểm tra độ tin cậy của các test đã lựa chọn được ở bước 2

4.1.1 Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá sứcchuyên môn cho đội tuyển nam chạy 400m trường THPT Hùng Vương

Dựa trên việc tổng hợp và phân tích các tài liệu nghiên cứu liên quan, đề tài đã xác định được 08 bài kiểm tra phù hợp để đánh giá sức bền tốc độ cho nam học sinh là vận động viên đội tuyển điền kinh cự ly 400m.

4.1.2 Xây dựng phiếu phỏng vấn và tiến hành phỏng vấn lựa chọn chỉ tiêu đánh giá sức bền chuyên môn cho đội tuyển nam chạy 400m trường THPT Hùng Vương

Từ 08 chỉ tiêu đã đƣợc lựa chọn trên, chúng tôi tiến hành lập phiếu phỏng vấn và phỏng vấn lựa chọn chỉ tiêu có đủ độ tin cậy để kiểm tra đánh giá năng lực sức bền chuyên môn cho đội tuyển nam chạy 400m trường THPT Hùng Vương

Phiếu phỏng vấn đã được gửi đến các huấn luyện viên và giảng viên có kinh nghiệm trong giảng dạy thể dục thể thao và huấn luyện điền kinh Sau khi tổng hợp ý kiến, chúng tôi đã lựa chọn các bài test đánh giá sức bền chuyên môn cho đội tuyển nam chạy 400m trường THPT Hùng Vương Đề tài đã phát ra 20 phiếu và thu về 20 phiếu phản hồi.

Thành phần phỏng vấn gồm: Giáo viên,Giảng viên ,Trình độ, học vị gồm: Thạc sĩ và cử nhân

Kết quả phỏng vấn đƣợc thể hiện ở bảng 4.1:

Bảng 4.1 Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá sức bền chuyên môn cho đội tuyển nam chạy 400m Trường THPT Hùng Vương – Phú Thọ

STT Bài tập Kết quả phỏng vấn n

Theo bảng 4.1, chỉ chọn những chỉ tiêu đạt từ 80% phiếu phỏng vấn, đề tài đã lựa chọn 4 bài test đánh giá sức bền chuyên môn cho đội tuyển nam chạy 400m trường THPT Hùng Vương Các chỉ tiêu được lựa chọn bao gồm:

4.1.3 Kiểm tra độ tin cậy của test đã lựa chọn

Để đảm bảo tính thông báo và độ tin cậy trong nghiên cứu và thực tiễn huấn luyện, bài viết tiến hành kiểm nghiệm độ tin cậy của 4 bài test đã chọn Quy trình kiểm tra được thực hiện qua 2 đợt, cách nhau 7 ngày, với các điều kiện như thời gian, trình tự, địa điểm và dụng cụ kiểm tra được giữ nguyên Nếu hệ số tương quan của các bài test đạt từ 0.8 trở lên, chúng được coi là có độ tin cậy cho phép sử dụng; ngược lại, nếu hệ số tương quan dưới 0.8, bài test không đủ độ tin cậy cho đối tượng kiểm tra.

Kết quả tính toán hệ số tương quan cặp được trình bày qua bảng 4.2 dưới đây:

Bảng 4.2 Hệ số tương quan giữa các test đánh giá phát triển sức bềnchuyên môn cho đội tuyển nam chạy400m trường THPTHùng Vương

Qua bảng 4.2, 4 bài kiểm tra được lựa chọn từ phiếu phỏng vấn cho thấy độ tin cậy cao, phù hợp để đánh giá sự phát triển sức bền chuyên môn của đội tuyển nam chạy 400m trường THPT Hùng Vương Qua ba bước tổng hợp, phỏng vấn lựa chọn và kiểm nghiệm độ tin cậy, đề tài đã xác định được 4 bài kiểm tra có độ tin cậy đủ để đánh giá sức bền chuyên môn cho đội tuyển này.

STT NỘI DUNG (TEST) r Ghi chú

1 Test chạy 100m XPC 0.8 Độ tin cậy cao

2 Test chạy 200m XPC 0.8 Độ tin cậy cao

3 Test chạy 400m XPC 0.9 Độ tin cậy cao

4 Test chạy 800m XPC 0.9 Độ tin cậy cao

Lựa chọn bài tập phát triển sức bền tốc chuyên môn cho đội tuyển nam chạy400m trường THPT Hùng Vương

Để giải quyết nhiệm vụ này đề tài đã tiến hành các bước sau:

Bước 1: Tổng hợp và phỏng vấn lựa chọn các bài tập phát triểnsức bền chuyên môn cho đội tuyển nam chạy400m trường THPT Hùng Vương

Bước 2: Xây dựng chương trình thực nghiệm và ứng dụng các bài tập được lựa chọn cho nhóm thực nghiệm

4.2.1 Tổng hợp và phỏng vấn lựa chọn các bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho đội tuyển nam chạy 400m trường THPT Hùng Vương

Dựa trên các bài tập đã tổng hợp, đề tài tiến hành xây dựng phiếu phỏng vấn và tiến hành phỏng vấn 20 giáo viên và giảng viên.

Kết quả phỏng vấn lựa chọn các bài tập phát triển sức bền tốc độ đƣợc trình bày ở bảng 4.3:

Bảng 4.3Kết quả phỏng vấn lựa chọn các bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho đội tuyển nam chạy400m trường THPT Hùng Vương – Phú Thọ

STT Nội dung bài tập

1 Chạy (800m + 600m + 400m) với 70-75% sức, 2 tổ, nghĩ giữa quãng 4 – 5 phút, nghĩ giữa tổ 8 – 10 phút

2 Chạy lặp lại 200m + 300m với 70- 75% sức 1 tổ nghĩ giữa quãng 2 – 3 phút

75% sức 1 tổ nghĩ giữa quãng 3 - 4 phút

4 Chạy 600m với 75% sức 2 lần nghĩ giữa quãng 4-

5 Chạy hỗn hợp 300m + 200m + 100m với 70-75% sức; 1 tổ nghĩ giữa quãng 3 - 4 phút

800m, 600m, 400m, 200m: 1 lần x 1 tổ, nghỉ giữa quãng 2 – 4’

7 Chạy 200m với 70-75% sức; 3 lần nghĩ giữa quãng 2 – 3 phút

8 Chạy đạp sau 100m x 4 lần, nghĩ giữa quãng 2-3 phút

9 Chạy lặp lại 400m với 80% sức x 2 lần nghĩ giữa

10 Chạy biến tốc 100m nhanh + 100m chậm với 70-

75% sức x 3 lần nghĩ giữa quãng 1 – 2 phút

11 Chạy biến tốc 200m nhanh + 200m chậm với 70-

75% sức; 2 tổ nghĩ giữa quãng 3 – 4 phút

12 Chạy biến tốc 300m nhanh + 100m chậm với 70-

75% sức; 2 tổ; nghĩ giữa quãng 5 - 7 phút

13 Chạy biến tốc 400m nhanh + 100m chậm với 70-

75% sức 2 tổ nghĩ giữa quãng 5 – 7 phút

14 Chạy lặp lại 300m: 10 lần x 2 tổ, nghỉ giữa quãng 3 –

4 phút, nghỉ giữa tổ 8 phút

15 Chạy lò cò chạy đạp sau chạy tăng tốc chéo s n cỏ bóng đá 30m x 2 tổ nghĩ giữa 2 – 3 phút

16 Chạy lên xuống dốc 30 – 40m với 70 – 75% sức 4 tổ nghĩ giữa 2 – 3 phút

17 Gánh tạ 10 kg bước bục 40 – 50cm thực hiện trong 1 ph t 3 tổ nghĩ giữa tổ 3 -4 phút

18 Gánh tạ 15 kg bật nhảy duỗi hết mũi chân 20 lần x 4 tổ

19 Gánh tạ 15 kg n ng cao đùi 20 gi y x 4 lần nghĩ giữa 2 – 3 phút

20 Bài tập liên hoàn: n ng cao đùi tại chỗ bật thu gối chống đẩy bật xoạc ngang dọc chạy 30m

Dựa trên kết quả phỏng vấn, các bài test có tỉ lệ trung bình từ hai lần phỏng vấn đều đạt từ 80% tổng điểm tối đa trở lên đã được chọn Theo bảng 4.3, đề tài đã xác định được 15 bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho đội tuyển nam chạy 400m trường THPT Hùng Vương.

Kết quả lựa chọn các bài tập phát triển sức bền tốc độ đƣợc trình bày qua bảng 4.4:

Bảng 4.4Kết quả lựa chọn các bài tập phát triển sức bềnchuyên môn cho đội tuyển nam chạy 400m trường PTTH Hùng Vương

1 Chạy lặp lại (200m + 300m) với 70-75% sức, 1 tổ, nghĩ giữa quãng 2 – 3 phút

2 Chạy hỗn hợp ( 200m + 400m + 600m) với 70-75% sức, 1 tổ, nghĩ giữa quãng 3 - 4 phút

3 Chạy 600m với 75% sức, 2 lần, nghĩ giữa quãng 4-5 phút

4 Chạy hỗn hợp 300m + 200m + 100m với 70-75% sức; 1 tổ, nghĩ giữa quãng

5 Chạy 200m với 70-75% sức; 3 lần, nghĩ giữa quãng 2 – 3 phút

6 Chạy lặp lại 400m với 80% sức x 2 lần, nghĩ giữa 10 phút

7 Chạy biến tốc 100m nhanh + 100m chậm với 70-75% sức; 3 tổ, nghĩ giữa quãng 1 – 2 phút

8 Chạy biến tốc 200m nhanh + 200m chậm với 70-75% sức; 2 tổ, nghĩ giữa quãng 3 – 4 phút

9 Chạy biến tốc 300m nhanh + 100m chậm với 70-75% x 2 lần; nghĩ giữa quãng 5 - 7 phút

10 Chạy biến tốc 400m nhanh + 100m chậm với 70-75% sức, 2 tổ, nghĩ giữa quãng 5 – 7 phút

11 Chạy lò cò, chạy đạp sau, chạy tăng tốc chéo sân cỏ bóng đá, 30m x 2 tổ, nghĩ giữa 2 – 3 phút

12 Chạy lên, xuống dốc 30 – 40m với 70 – 75% sức, 4 tổ, nghĩ giữa 2 – 3 phút

13 Gánh tạ 10 kg bước bục 40 – 50cm thực hiện trong 1 phút, 3 tổ, nghĩ giữa tổ

14 Gánh tạ 15 kg nâng cao đùi 20 giây x 4 lần, nghĩ giữa 2 – 3 phút

15 Bài tập liên hoàn: nâng cao đùi tại chỗ, bật thu gối, chống đẩy, bật xoạc ngang, dọc, chạy 30m

Qua quá trình lựa chọn và phỏng vấn, chúng tôi đã xác định được 15 bài tập nhằm phát triển sức bền chuyên môn cho đội tuyển nam chạy 400m Để nâng cao hiệu quả huấn luyện và đạt thành tích tốt trong thi đấu, chúng tôi đã áp dụng các nguyên tắc và phương pháp huấn luyện thể thao vào thực nghiệm, kéo dài trong 8 tuần.

Chương trình huấn luyện thực nghiệm là bắc buộc một tuần 02 buổi,

( Theo kế hoạch huấn luyện đội tuyển Điền kinh của trường THPT Hùng

Vương ) tổng số thời gian thực nghiệm là 16 giáo án (buổi)

Nhóm đối chứng: Nhóm A thực hiện giáo án bình thường của HLV

Nhóm B sẽ thực hiện các bài tập theo giáo án của huấn luyện viên, đồng thời dành khoảng 20 – 30 phút mỗi buổi tập để thực hiện các bài tập trong chương trình thực nghiệm của đề tài Tiến trình huấn luyện được thể hiện chi tiết trong bảng 4.5.

Bảng 4.5 Tiến trình huấn luyện sức bền tốc chuyên môn cho đội tuyển nam chạy 400m Trường THPT Hùng Vương

(Dựa vào kế hoạch huấn luyện đội tuyển Điền kinh của trường THPT Hùng Vương)

Qua hai bước tổng hợp và phỏng vấn, đã lựa chọn được 15 bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho đội tuyển nam chạy 400m Đồng thời, chương trình thực nghiệm kéo dài 2 tháng đã được xây dựng với 16 giáo án cho nhóm thực nghiệm.

4.2.2 Đánh giá hiệu quả ứng dụng bài tập phát triển sức chuyên môn cho đội tuyển nam chạy400m trường THPT Hùng Vương sau 2 tháng tập luyện Để đánh giá sự biến đổi về năng lực sức bền tốc độ của khách thể nghiên cứu sau 2 tháng tập luyện Đề tài tiến sử dụng các test đã lựa chọn ở phần trên để kiểm tra thu thập số liệu trước và sau 2 tháng tập luyện của cả 2 nhóm Sau đó so sánh sự biến đổi thành tích của nhóm đối chứng, nhóm thực nghiệm trước

32 và sau 2 tháng tập luyện, đồng thời so sánh sự khác biệt về thành tích của hai nhóm sau 2 tháng tập luyện

Kết quả kiểm tra ban đầu của nam học sinh đội tuyển Điền Kinh đƣợc trình bày ở bảng 4.6:

Bảng 4.6 Kết quả kiểm tra thực trạng năng lực sức bền chuyên môn cho đội tuyển nam chạy400m trường THPT Hùng Vương (n)

STT Test kiểm tra ̅ Cv%

Kết quả từ bảng 4.6 cho thấy thành tích kiểm tra sức bền chuyên môn của các nam học sinh trong đội tuyển chạy 400m là đồng đều, với độ phân tán thấp, thể hiện qua hệ số biến sai CV < 10%.

Sau khi đánh giá thực trạng chung, nghiên cứu chia thành hai nhóm: nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, với 7 học sinh mỗi nhóm được chọn ngẫu nhiên theo thứ tự A, B, C Tiếp theo, tiến hành so sánh sự khác biệt về thành tích kiểm tra giữa hai nhóm trước khi thực hiện thí nghiệm Kết quả kiểm tra được trình bày trong bảng 4.7.

Bảng 4.7 Kết quả kiểm tra sức bền chuyên môn ban đầu của học sinh nam đội tuyển Điền kinh nhóm ĐC và nhóm TN

Kết quả thu đƣợc cho thấy:

Kết quả từ bài kiểm tra chạy 100m XPC cho thấy nhóm đối chứng có sức bền tốc độ tốt hơn nhóm thực nghiệm, nhưng sự khác biệt này không đáng kể Với ngưỡng xác suất P = 0,05, và giá trị t tính = 0.14 nhỏ hơn t bảng, chúng ta có thể kết luận rằng thành tích của hai nhóm ban đầu là tương đương nhau.

Trong bài kiểm tra sức bền tốc độ 200m XPC, kết quả cho thấy không có sự khác biệt đáng kể giữa hai nhóm, với ngưỡng xác suất P = 0.05 Do đó, có thể kết luận rằng sức bền tốc độ ban đầu của hai nhóm là tương đương nhau.

- Test chạy 400m XPC: Qua kết quả kiểm tra cho thấy thành tích ban đầu của VĐV2 nhóm là có sự chênh lệch nhƣng không nhiều với ttính= 1.4 < t bảng

Sự khác biệt không có ý nghĩa ở ngƣỡng xác suất P= 0.05

Kết quả từ bài kiểm tra 800m XPC cho thấy thành tích ban đầu của hai nhóm là tương đương, với giá trị t tính bằng 0.5, nhỏ hơn giá trị bảng Sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P= 0.05.

Tóm lại, kết quả sơ bộ cho thấy thành tích của tất cả các bài kiểm tra biểu hiện sự phân bố đồng đều, với hệ số biến thiên (Cv) dưới 10%.

34 sự khác biệt về thành tích kiểm tra ban đầu giữa hai nhóm ở tất cả các test, sự khác biệt ở các test đều không có ý nghĩa thống kê với P = 0.05

Qua 2 tháng ứng dụng các bài tập đã đƣợc lựa chọn ở nhiệm vụ 2 theo chương trình tập luyện (bảng 4.4.) Đề tài tiến hành đánh giá hiệu quả ứng dụng của các bài tập đối với nhóm thực nghiệm Để đánh giá hiệu quả ứng dụng bài tập phát triển sức bền tốc độ đối với khách thể nghiên cứu, đề tài sử dụng các test đã lựa chọn ở nhiệm vụ 1 kiểm tra thành tích của 2 nhóm sau 2tháng tập luyện Sau đó, đánh giá sự biến đổi của từng nhóm và sự khác biệt của hai nhóm sau thời gian 2 tháng tập luyện

4.2.2.1 Sự biến đổi năng lực sức bền chuyên môn của học sinh nam đội tuyển Điền kinh, nhóm đối chứng sau 2 tháng tập luyện

Sau 2 tháng thực nghiệm đề tài kiểm tra thành tích về sức bền tốc độ cho nhóm đối chứng Kết quả được trình bày qua bảng 4.8 và biểu đồ 4.1

Bảng 4.8 Kết quả kiểm tra sức bền chuyên môn của nhóm đối chứng trước và sau thực nghiệm

Biểu đồ 4.1 cho thấy kết quả kiểm tra sức bền chuyên môn của nhóm ĐC trước và sau thực nghiệm Sau 2 tháng tập luyện, hầu hết các bài kiểm tra đều có sự tăng tiến rõ rệt về thành tích Sự khác biệt này đạt ý nghĩa thống kê với ngưỡng xác suất P < 0.05 khi so sánh với t bảng.

4.2.2.2 Sự biến đổi năng lực sức bền chuyên môn của học sinh nam đội tuyển Điền kinh, nhóm TN sau 2 tháng tập luyện

Sau 2 tháng thực nghiệm đề tài kiểm tra thành tích về sức bền tốc độ cho nhóm thực nghiệm Kết quả đƣợc trình bày qua bảng 4.9

Bảng 4.9.Kết quả kiểm tra sức bền chuyên môn của nhóm thực nghiệm trước và sau thực nghiệm

Biểu đồ 4.2 Kết quả kiểm tra sức bềnchuyên môn của nhóm thực nghiệm trước và sau thực nghiệm

Dựa trên kết quả ở bảng 4.9 và biểu đồ 4.2, đề tài đã đánh giá sự phát triển sức bền chuyên môn của đội tuyển nam chạy 400m trường THPT Hùng Vương sau tháng tập luyện của nhóm thực nghiệm.

Test chạy 100m (s): có sự tăng tiến rõ rệt thể hiện qua W = 8.71%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngƣỡng xác suất P < 0.05 khi t tính = 18.6> t bảng 2,042

Test chạy 200m (s): có sự tăng tiến rõ rệt thể hiện qua W = 6.79%, có ý nghĩa thống kê ở ngƣỡng xác suất P < 0.05, khi ttính = 19.7> t bảng = 2,042

Test chạy 400m (s): có sự tăng tiến rõ rệt thể hiện qua W = 9.57%, có ý nghĩa thống kê ở ngƣỡng xác suất P < 0.05 khi t tính =8.55> tbảng = 2,042

Test chạy 800m (phút): có sự tăng tiến rõ rệt thể hiện qua W = 6.64%, có ý nghĩa ở ngƣỡng xác suất P < 0.05 khi ttính= 6.2> t bảng

Ngày đăng: 03/07/2022, 10:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]Chỉ thị 17CT/TƢ ngày 23/10/2002 của Ban chấp hàng TW Đảng [2]. Dương Nghiệp Chí (1983), Đo lường thể thao, NXB TDTT Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đo lường thể thao
Tác giả: Chỉ thị 17CT/TƢ ngày 23/10/2002 của Ban chấp hàng TW Đảng [2]. Dương Nghiệp Chí
Nhà XB: NXB TDTT Hà Nội
Năm: 1983
[4] Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (1995), Sinh lý học TDTT, NXB TDTT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh lý học TDTT
Tác giả: Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên
Nhà XB: NXB TDTT
Năm: 1995
[5] Vũ Đào Hùng, Nguyễn Mậu Loan (1997), Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất
Tác giả: Vũ Đào Hùng, Nguyễn Mậu Loan
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1997
[6] Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII
Nhà XB: NXB chính trị quốc gia
[10] Nguyễn Xuân Sinh (1999), Phương pháp nghiên cứu khoa học TDTT, Nhà xuất bản TDTT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học TDTT
Tác giả: Nguyễn Xuân Sinh
Nhà XB: Nhà xuất bản TDTT
Năm: 1999
[11] Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (2000), Lý luận và phương pháp TDTT, NXB TDTT, Hà Nội, tr.282.289 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý luận và phương pháp TDTT
Tác giả: Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn
Nhà XB: NXB TDTT
Năm: 2000
[12] Nguyễn Đức Văn(1987) Phương pháp thống kê trong Thể dục Thể thao NXB TDTT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp thống kê trong Thể dục Thể thao
Nhà XB: NXB TDTT
[7] Nghị quyết số 14-NQ/TW của Bộ Chính trị khoá IV giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu Khác
[8] Nghị quyết TW 9 khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước Khác
[9] Pháp lệnh số 28/2000/PL-UBTVQH10 ngày 25/9/2000 của ủy ban thường vụ quốc hội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 4.1 Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá sức bền chuyên môn  cho đội tuyển nam chạy 400m Trường THPT Hùng Vương – Phú Thọ - Ứng dụng bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho đội tuyển nam chạy 400m trường THPT hùng vương thị xã phú thọ   phú thọ
Bảng 4.1 Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá sức bền chuyên môn cho đội tuyển nam chạy 400m Trường THPT Hùng Vương – Phú Thọ (Trang 33)
Bảng 4.2. Hệ số tương quan giữa các test đánh giá phát triển sức bềnchuyên - Ứng dụng bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho đội tuyển nam chạy 400m trường THPT hùng vương thị xã phú thọ   phú thọ
Bảng 4.2. Hệ số tương quan giữa các test đánh giá phát triển sức bềnchuyên (Trang 34)
Bảng 4.3Kết quả phỏng vấn lựa chọn các bài tập phát triển sức bền chuyên  môn cho đội tuyển nam chạy400m trường THPT Hùng Vương – Phú Thọ - Ứng dụng bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho đội tuyển nam chạy 400m trường THPT hùng vương thị xã phú thọ   phú thọ
Bảng 4.3 Kết quả phỏng vấn lựa chọn các bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho đội tuyển nam chạy400m trường THPT Hùng Vương – Phú Thọ (Trang 35)
Bảng 4.5 Tiến trình huấn luyện sức bền tốc chuyên môn cho đội tuyển nam - Ứng dụng bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho đội tuyển nam chạy 400m trường THPT hùng vương thị xã phú thọ   phú thọ
Bảng 4.5 Tiến trình huấn luyện sức bền tốc chuyên môn cho đội tuyển nam (Trang 39)
Bảng 4.6 Kết quả kiểm tra thực trạng năng lực sức bền chuyên môn cho đội - Ứng dụng bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho đội tuyển nam chạy 400m trường THPT hùng vương thị xã phú thọ   phú thọ
Bảng 4.6 Kết quả kiểm tra thực trạng năng lực sức bền chuyên môn cho đội (Trang 40)
Bảng 4.7. Kết quả kiểm tra sức bền chuyên môn ban đầu của học sinh nam - Ứng dụng bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho đội tuyển nam chạy 400m trường THPT hùng vương thị xã phú thọ   phú thọ
Bảng 4.7. Kết quả kiểm tra sức bền chuyên môn ban đầu của học sinh nam (Trang 41)
Bảng 4.8 Kết quả kiểm tra sức bền chuyên môn của nhóm đối chứng trước và - Ứng dụng bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho đội tuyển nam chạy 400m trường THPT hùng vương thị xã phú thọ   phú thọ
Bảng 4.8 Kết quả kiểm tra sức bền chuyên môn của nhóm đối chứng trước và (Trang 42)
Bảng 4.9.Kết quả kiểm tra sức bền chuyên môn của nhóm thực nghiệm trước - Ứng dụng bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho đội tuyển nam chạy 400m trường THPT hùng vương thị xã phú thọ   phú thọ
Bảng 4.9. Kết quả kiểm tra sức bền chuyên môn của nhóm thực nghiệm trước (Trang 43)
Bảng 4.10.  Kết quả kiểm tra sức bền chuyên môn của học sinh nam nhóm đối - Ứng dụng bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho đội tuyển nam chạy 400m trường THPT hùng vương thị xã phú thọ   phú thọ
Bảng 4.10. Kết quả kiểm tra sức bền chuyên môn của học sinh nam nhóm đối (Trang 45)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w