1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của công nghệ đến môi trường thông qua các đơn khiếu nại tố cáo của người dân trên địa bàn tỉnh hải dương

109 65 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh giá tác động của công nghệ đến môi trường thông qua các đơn khiếu nại tố cáo của người dân trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Tác giả Dương Thị Minh Thúy
Người hướng dẫn GS.TS. Lê Văn Khoa
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Kinh doanh và quản lý
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2023
Thành phố Hải Dương
Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 2,07 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

  • MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG NGHỆ TỚI MÔI TRƯỜNG.

  • I. Tổng quan về môi trường.

  • 1.1. Khái niệm về môi trường

  • 1.2. Khái niệm về ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, khủng hoảng môi trường, sự cố môi trường

  • 1.3. Khái niệm về khoa học môi trường

  • 1.4. Cấu trúc và chức năng cơ bản của hệ thống môi trường

  • 1.4.1. Cấu trúc hệ thống môi trường

  • II Ô nhiễm các thành phần môi trường

  • 2.1. Ô nhiễm môi trường đất:

  • 2.2. Ô nhiễm môi trường nước

  • 2.3. Ô nhiễm không khí

  • III. Các hướng tiếp cận phổ biến trong nghiên cứu xã hội học môi trường

  • 3.1 Tiếp cận độc học

  • 3.2. Tiếp cận dịch tễ học

  • 3.3. Tiếp cận công nghệ học

  • 3.4. Tiếp cận kinh tế học

  • 3.5. Tiếp cận giáo dục học

  • 3.6. Tiếp cận sinh thái học

  • 3.7. Tiếp cận chính trị học

  • 3.8. Tiếp cận tư tưởng chiến lược phát triển bền vững

  • IV. Phát triển bền vững

  • 4.1. Khái niệm về phát triển bền vững

  • 4.2. Những nguyên tắc chính trong PTBV của Việt Nam

  • 4.3. Nội dung phát triển bền vững

  • V. Tổng quan về công nghệ

  • 5.1. Khái niệm về công nghệ

  • 5.2. Khái niệm về công nghệ môi trường

  • 5.3. Các thế hệ công nghệ

  • 5.3.1. Công nghệ truyền thống

  • 5.3.2. Công nghệ sạch

  • 5.3.3. Sản xuất sạch hơn

  • 5.4. Tác động của công nghệ đối với môi trường

  • VI. Tổng quan về xung đột môi trường

  • 6.1. Khái niệm về xung đột môi trường

  • 6.2. Các dạng xung đột môi trường

  • 6.3. Nguyên nhân gây xung đột môi trường

  • 6.3.1 Thiếu thông tin hoặc bỏ qua thông tin

  • 6.3.2. Thiếu sự tham gia đống góp của các bên liên quan

  • 6.3.3. Ý thức của con người trong việc sử dụng tài nguyên môi trường

  • 6.3.4. Cơ chế chính sách yếu kém

  • 6.3.5. Hệ thống giá trị khác nhau.

  • 6.3.6. Phân bố quyền lực khác nhau giữa các nhóm xã hội

  • 6.4. Phương pháp giải quyết xung đột môi trường

  • 6.4.1. Dự báo xung đột môi trường

  • 6.4.2. Liên kết cùng giải quyết

  • 6.4.3 Hòa giải môi trường

  • 6.4.4. Đối thoại chính sách

  • 6.4.5. Sự phân xử ràng buộc

  • 6.4.6. Đàm phán hoặc thương lượng

  • CHƯƠNG II HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG, TÌNH HÌNH KHIẾU NẠI, TỐ CÁO Ở HẢI DƯƠNG VÀ CÁC NGUYÊN NHÂN

  • I. Hiện trạng ô nhiễm môi trường do sản xuất công nghiệp ở Hải Dương và các nguyên nhân.

  • 1.1. Hiện trạng ô nhiễm môi trường

  • 1.1.1. Môi trường các khu công nghiệp

  • 1.1.2. Môi trường nước

  • 1.1.3. Môi trường không khí

  • 1.1.4. Môi trường đất

  • 1.1.5. Suy giảm hệ sinh thái rừng, tài nguyên khoáng sản và đa dạng sinh học

  • 1.1.6. Môi trường đô thị và công nghiệp

  • 1.2. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường

  • II. Hiện trạng vấn đề khiếu nại, tố cáo và các nguyên nhân

  • 2.1. Hiện trạng và nội dung các đơn khiếu nại

  • 2.2. Nguyên nhân dẫn đến khiếu nại của người dân

  • A. NHÀ MÁY GẠCH ỐP LÁT HẢI DƯƠNG

  • 1. Đặc điểm công nghệ và tình hình sản xuất

  • 2. Ô nhiễm môi trường

  • 2.1. Ô nhiễm không khí và các yếu tố vật lý

  • 2.2. Ô nhiễm môi trường nước

  • 2.3. Ô nhiễm do chất thải rắn

  • 3. Đánh giá tác động của công nghệ sản xuất tới môi trường

  • 3.1. Tiếng ồn và độ rung

  • 3.2. Nhiệt độ

  • 3.3. Bụi

  • 3.4. Các loại khí

  • 3.5. Chất thải rắn

  • 3.6. Tác động đến các yếu tố khác

  • 4. Nội dung và nguyên nhân khiếu nại

  • 4.1. Do khói, bụi, hóa chất, tiếng ồn làm ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường sống và sức khỏe người dân

  • 4.2. Hoa màu quanh khu vực sản xuất bị thiệt hại gây ảnh hưởng tới đời sống kinh tế

  • 4.3. Các chủ đầu tư chưa quan tâm đầy đủ đến xử lý ô nhiễm môi trường

  • 4.4. Công tác quản lý môi trường của chính quyền địa phương còn hạn chế

  • B. CÔNG TY LIÊN DOANH SẢN XUẤT TẤM LỢP ĐÔNG ANH FACO, THỊ TRẤN PHẢ LẠI, HUYỆN CHÍ LINH

  • 1. Đặc điểm công nghệ và tình hình sản xuất

  • 2. Đánh giá tác động của công nghệ sản xuất tới môi trường

  • 2.1. Tác động đến môi trường không khí

  • 2.2. Tác động đến môi trường nước

  • 2.3. Tác động của chất thải rắn

  • 2.4.Tác động của tiếng ồn

  • 2.5. Tác động đến kinh tế xã hội

  • 3. Nội dung và nguyên nhân khiếu nại

  • 3.1. Do khói, bụi, khí độc, tiếng ồn làm ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường sống và sức khỏe người dân

  • 3.2. Ô nhiễm nguồn nước ảnh hưởng đến sức khỏe người dân

  • 3.3. Các nhà đầu tư chưa thực sự quan tâm đến xử lý ô nhiễm môi trường

  • C. KHU VỰC SẢN XUẤT XI MĂNG HUYỆN KINH MÔN

  • 1. Đặc điểm công nghệ và tình hình sản xuất

  • 2. Đánh giá tác động của công nghệ sản xuất tới môi trường

  • 3. Nguyên nhân dẫn đến khiếu nại, tố cáo của người dân

  • 3.1. Khói, bụi, hóa chất, tiếng ồn làm ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường sống và sức khỏe người dân

  • 3.2. Hoa màu của người dân quanh khu vực sản xuất bị thiệt hại gây ảnh hưởng tới đời sống kinh tế

  • 3.3. Người dân bị mất đất nhưng không được hỗ trợ việc làm và đền bù không thỏa đáng

  • 3.4. Các nhà đầu tư chưa thực sự quan tâm đến xử lý ô nhiễm môi trường

  • 3.5 Công tác quản lý của chính quyền địa phương về đánh giá tác động môi trường và BVMT còn hạn chế

  • III. Phân tích các dạng xung đột môi trường chính và biện pháp xử lý xung đột

  • 3.1. Các dạng xung đột chính

  • 3.1.1. Xung đột nhận thức

  • 3.1.2 Xung đột về mục tiêu.

  • 3.1.3. Xung đột về lợi ích

  • 3.1.4. Xung đột về quyền lực

  • 3.2. Biện pháp xử lý xung đột

  • 3.2.1. Nguyên tắc đối thoại

  • 3.2.2. Nguyên tắc đối đầu

  • 3.2.3. Nguyên tắc né tránh.

  • 3.2.4. Nguyên tắc nhượng bộ

  • CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG NGHỆ TỚI MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

  • I. Một số giải pháp phòng chống ô nhiễm môi trường do tác nhân công nghệ gây ra.

  • 1.1 Nâng cao nhận thức, kiến thức cơ bản về công tác BVMT cho người quản lý và người dân trên địa bàn tỉnh

  • 1.2. Cung cấp kịp thời các nguồn thông tin về công nghệ, các kinh nghiệm quốc tế, chính sách quản lý và các giải pháp kỹ thuật xử lý chất thải công nghiệp cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

  • 1.2.1. Giải pháp về cơ sở vật chất

  • 1.2.2 Giải pháp công nghệ xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh

  • 1.2.3. Giải pháp về quản lý và Bảo vệ môi trường

  • KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài

Trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá, Hải Dương đang đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi trường do sự gia tăng chất thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, ảnh hưởng đến đời sống cộng đồng, đặc biệt là ở vùng lân cận các khu công nghiệp Mặc dù chính quyền và doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tìm kiếm giải pháp hòa hợp, tỉnh Hải Dương đã đầu tư mạnh mẽ cho phát triển kinh tế, với tổng vốn đầu tư đạt 22.615 tỷ đồng trong giai đoạn 2001-2005, tăng 64% so với 5 năm trước Tỉnh đặt mục tiêu trở thành một tỉnh công nghiệp vào năm 2015 và phát triển dịch vụ vào năm 2020, hiện có 8 khu công nghiệp và 22 cụm công nghiệp hoạt động với hơn 25.000 cơ sở sản xuất Tốc độ phát triển công nghiệp hàng năm đạt 22%, với các ngành như cơ khí điện tử, chế biến nông sản, và dệt may phát triển mạnh, đồng thời khôi phục nhiều làng nghề truyền thống, nâng cao đời sống người dân.

Mặc dù tỉnh Hải Dương đã đạt được nhiều thành tựu, nhưng vấn đề ô nhiễm môi trường xung quanh các cơ sở sản xuất công nghiệp và làng nghề đang ngày càng nghiêm trọng Ô nhiễm nước và không khí tại các khu công nghiệp đã ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe và tài sản của người dân, dẫn đến nhiều đơn khiếu nại và tố cáo Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, nghiên cứu mang tên “Đánh giá tác động của công nghệ sản xuất đến môi trường thông qua các đơn khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Hải Dương” đã được thực hiện, tập trung vào ngành công nghiệp vật liệu xây dựng - ngành phát triển mạnh nhất tại tỉnh Nghiên cứu cũng đề xuất một số chính sách công nghệ và giải pháp quản lý nhằm phòng chống và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

Lịch sử nghiên cứu

Trong những năm gần đây, đã có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến môi trường như:

- Chế tạo lò đốt chất thải y tế cho các bệnh viện cấp huyện

- Nghiên cứu chế tạo chất tẩy rửa để xử lý cặn dầu trong các thiết bị tồn chứa và phương tiện vận chuyển

- Xây dựng công nghệ sản xuất axit stearic và một số hoạt chất hoạt động bề mặt từ dầu mỡ động thực vật phế thải

Nghiên cứu về tảo độc và tảo gây hại trong các vùng nuôi trồng thủy sản ven biển nhằm đề xuất các giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu tác hại của chúng Việc điều tra này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về sự phát triển của tảo độc mà còn tìm ra các biện pháp hiệu quả để bảo vệ môi trường và sinh kế của người nuôi trồng thủy sản.

Tại Hải Dương cũng có một số đề tài về đánh giá tác động công nghệ tới môi trường như: báo cáo quy hoạch môi trường tỉnh Hải Dương

Mục tiêu nghiên cứu

- Nghiên cứu tác động của công nghệ đến môi trường thông qua các đơn khiếu nại, tố cáo của người dân, doanh nghiệp… trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Phát hiện và đánh giá các tác nhân công nghệ gây ô nhiễm môi trường từ các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và làng nghề trên địa bàn tỉnh thông qua các đơn khiếu nại và tố cáo.

- Đề xuất một số chính sách công nghệ để phòng chống và giảm thiểu ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh.

Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu

- Tác động công nghệ của các Doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng tới môi trường trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Đối tượng nghiên cứu bao gồm các cơ sở công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và các đơn khiếu nại, tố cáo liên quan đến ô nhiễm môi trường tại ba cơ sở này.

+ Nhà máy gạch ốp lát Hải Dương

+ Công ty liên doanh sản xuất tấm lợp Đông Anh- FACO Phả Lại, Chí Linh + Khu vực sản xuất xi măng Kinh Môn

Thời gian nghiên cứu: từ năm 2006 đến nay.

Mẫu khảo sát

Tiến hành thu thập số liệu và lấy mẫu khảo sát tại các cơ sở sản xuất công nghiệp vật liệu xây dựng đang hoạt động trên địa bàn tỉnh nhằm đánh giá tình hình và hiệu quả sản xuất.

- Khu vực sản xuất Xi măng huyện Kinh Môn

- Công ty liên doanh sản xuất tấm lợp Đông Anh FACO tại thị trấn Phả Lại, Chí Linh

- Nhà máy gạch ốp lát Hải Dương – TP Hải Dương

Câu hỏi nghiên cứu

- Qua các đơn khiếu nại, tố cáo phát hiện được những tác nhân công nghệ nào gây nên ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh?

- Sự tác động công nghệ của các Doanh nghiệp, trên địa bàn tỉnh có ảnh hưởng như thế nào đối với môi trường?

- Thông qua các đơn khiếu kiện phát hiện những xung đột môi trường nào trên địa bàn tỉnh?

- Cần có những chính sách công nghệ gì để phòng chống và kiểm soát ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh?

Giả thuyết nghiên cứu

- Các đơn khiếu nại, tố cáo từ phía người dân, doanh nghiệp khác chỉ phản ánh được một phần tác động của công nghệ gây ô nhiễm môi trường

Nhiều doanh nghiệp và làng nghề chưa áp dụng công nghệ xử lý chất thải hiệu quả do hạn chế về năng lực công nghệ và lợi ích kinh tế cá nhân Họ chỉ thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường khi có sự giám sát từ các cơ quan chức năng, dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

Nồng độ khí thải, chất thải và chất độc từ các doanh nghiệp và làng nghề vượt mức cho phép, gây ô nhiễm nguồn nước, làm khô héo hoa màu và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người dân trong khu vực.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh cùng các cơ quan chức năng cần hợp tác chặt chẽ để xây dựng và triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và làng nghề trong việc xử lý ô nhiễm môi trường.

+ Hỗ trợ về mặt công nghệ xử lý chất thải

+ Hỗ trợ về mặt kiến thức, ý thức bảo vệ môi trường

+ Tiến hành kiểm tra định kỳ

Khi tiếp nhận đơn khiếu kiện từ người dân hoặc doanh nghiệp, cần tiến hành kiểm tra hiện trạng môi trường xung quanh khu vực gây ô nhiễm Việc này bao gồm đo nồng độ khí bụi, độ ồn và các chỉ số ô nhiễm khác để đánh giá mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và môi trường.

+ Chỉ rõ tác nhân công nghệ gây ô nhiễm

+Yêu cầu xử lý ô nhiễm bằng công nghệ

+ Đề ra các quy chế xử lý vi phạm tùy theo mức độ công nghệ gây ô nhiễm.

Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu đề ra đề tài sử dụng các phương pháp tiếp cận và các phương pháp nghiên cứu sau:

8.1 Phương pháp tiếp cận : Nghiên cứu đã áp dụng các phương pháp luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của K Marx để nhận thức các vấn đề nghiên cứu Theo quan điểm chủ nghĩa DVBC thì các sự vật, các hiện tượng phải được xem xét trong mối liên hệ, tác động qua lại, trong mâu thuẫn, vận động và phát triển không ngừng của lịch sử xã hội Theo quan điểm của chủ nghĩa DVLS thì mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong không gian và thời gian nhất định.Chủ nghĩa DVBC và chủ nghĩa DVLS của K Mark cho chúng ta phương pháp luận nhận thức các sự vật và hiện tượng với quan điểm khách quan, toàn diện, phát triển, lịch sử cụ thể và thực tiễn

Dựa trên phương pháp luận nhận thức, luận án áp dụng cách tiếp cận hệ thống cùng với các phương pháp xã hội học và quản lý học, trong đó có sự tham gia của người dân để thu thập và xử lý thông tin, nhằm kiểm chứng các giả thuyết nghiên cứu.

Phương pháp kế thừa và phân tích tài liệu được áp dụng để tổng hợp các tài liệu liên quan đến nội dung luận án, bao gồm: (a) cơ sở lý thuyết và các thành tựu lý thuyết liên quan đến chủ đề nghiên cứu; (b) kết quả nghiên cứu đã được công bố của nhiều tác giả; (c) chủ trương và chính sách liên quan đến nội dung nghiên cứu.

- Các tài liệu thu thập trong quá trình đi thực địa và kiểm nghiệm thực tế

- Phương pháp điều tra thực địa gồm:

Phương pháp quan sát là một kỹ thuật quan trọng trong việc khảo sát và ghi nhận thực tế các quy trình sản xuất tại các cơ sở công nghiệp Qua đó, chúng ta có thể nắm bắt được các xung đột và công tác quản lý môi trường diễn ra tại các địa bàn nghiên cứu.

Phương pháp phỏng vấn người dân bao gồm việc phát phiếu với các câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn, giúp thu thập thông tin một cách hiệu quả Bên cạnh đó, phỏng vấn sâu cũng được thực hiện với lãnh đạo UBND xã, phường và các lãnh đạo ban ngành, đoàn thể để có cái nhìn tổng quát và chi tiết hơn về các vấn đề quan trọng trong cộng đồng.

- Các phương pháp xử lý thông tin định tính và định lượng:

Thông tin định lượng được thu thập thông qua phương pháp thống kê, cung cấp số liệu chính xác và có thể đo lường Trong khi đó, thông tin định tính được xử lý bằng cách đưa ra những phán đoán về bản chất của các sự kiện, đồng thời thể hiện mối liên hệ logic giữa các sự kiện và hệ thống các sự kiện cụ thể.

Luận cứ dự kiến

Kết quả giám sát từ báo cáo và khảo sát trực tiếp tại gần 40 đơn vị trong tỉnh cho thấy môi trường ở một số khu vực đang ở mức báo động.

Khu vực sản xuất xi măng ở huyện Kinh Môn đang phải đối mặt với ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do các hoạt động khai thác và chế biến đá, cũng như việc vận chuyển hàng ngàn tấn nguyên liệu vào các nhà máy xi măng mỗi ngày Sự hoạt động của hai nhà máy lớn là Hoàng Thạch và Phúc Sơn, cùng với gần 10 nhà máy xi măng lò đứng, đã tạo ra tiếng ồn, bụi bẩn và tàn phá cơ sở hạ tầng giao thông Công nghệ lạc hậu tại đây không chỉ gây ô nhiễm đất, nước mà còn ảnh hưởng xấu đến chất lượng không khí, dẫn đến một môi trường sống ngày càng xấu đi cho cư dân trong khu vực.

Xí nghiệp sản xuất tấm lợp Đông Anh - FACO tại phố Lục Đầu Giang, thị trấn Phả Lại - Chí Linh, trong quá trình hoạt động, đã phát sinh nhiều chất thải ảnh hưởng đến môi trường, bao gồm bụi amiang, xi măng, các khí độc như CO, CO2, SO2, NO2, tiếng ồn, và nước thải sản xuất có độ pH cao cùng chất rắn lơ lửng Ngoài ra, chất thải rắn như vỏ bao, bavia, sản phẩm hỏng và bùn xi măng đóng cứng cũng gây ra khiếu kiện từ phía người dân.

Vào ngày 20/10/2006, một số công dân xóm 3 thôn Cổ Phục, xã Kim Lương, huyện Kim Thành đã gửi đơn tố cáo Công ty Giầy Bình Dương về việc sản xuất tái chế nhựa gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống của người dân Kết quả điều tra của Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường cho thấy công ty này sử dụng nhựa phế liệu làm nguyên liệu đầu vào, được tập kết ngoài trời Mặc dù máy ép hạt nhựa có lắp đặt hệ thống hút bụi và xử lý sơ bộ bằng sục nước, nhưng vẫn ngừng hoạt động và phát ra mùi khó chịu Nước thải từ việc rửa nguyên liệu có màu trắng đục, chảy vào ao chứa, một phần được thu hồi qua bể lắng nhưng vẫn bị tràn và rò rỉ ra ngoài Đặc biệt, nồng độ Acrylonitril trong không khí khu vực sản xuất vượt mức cho phép, trong khi nồng độ Metanol, Metylacrylat và Acrylonitril xung quanh khu dân cư cũng cao hơn tiêu chuẩn cho phép.

NỘI DUNG CHÍNH CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ THUYẾT TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG NGHỆ TỚI MÔI TRƯỜNG

Tổng quan về môi trường

1.1 Khái niệm về môi trường

Có nhiều khái niệm khác nhau về môi trường:

Theo Côc BVMT Mỹ (EPA), môi trường được định nghĩa là tổng thể các điều kiện bên ngoài ảnh hưởng đến sự sống, phát triển và tồn tại của sinh thể Bộ Quốc phòng Mỹ bổ sung rằng môi trường bao gồm không khí, nước, đất, các cấu trúc nhân tạo, các sinh thể sống, mối quan hệ giữa chúng, cùng với các nguồn tài nguyên khảo cổ học và văn hóa.

Theo UNESCO năm 1967, môi trường sống của con người được định nghĩa là không gian mà con người tác động và sử dụng, đồng thời cũng bị ảnh hưởng bởi nó Môi trường này bao gồm các thành tố vật chất, cả tự nhiên lẫn nhân tạo, cùng với các yếu tố xã hội xung quanh mỗi cá nhân.

Môi trường theo UNESCO, gồm 2 yếu tố:

Nhóm vật chất bao gồm các yếu tố tự nhiên như đất, nước, không khí, sinh học và trường vật lý, cùng với các yếu tố nhân tạo như đô thị, nhà ở và máy móc.

Nhóm phi vật chất bao gồm các yếu tố xã hội và nhân văn như quy chế, luật pháp, chương trình, dự án, đạo đức, văn hóa và truyền thống Những yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của từng cá nhân cũng như cộng đồng.

Theo Luật Bảo vệ Môi trường Trung Quốc năm 1979, môi trường được định nghĩa bao gồm không khí, nước, đất, khoáng sản, rừng, đồng cỏ, động thực vật hoang dã, các loại thủy sinh, các đặc điểm lịch sử, danh lam thắng cảnh, suối nước nóng, khu du lịch và bảo tồn thiên nhiên, cũng như các vùng có dân cư.

Môi trường được định nghĩa trong bách khoa toàn thư về môi trường (1994) là tổng thể các thành tố vật lý, sinh học, văn hóa-xã hội, cùng với các điều kiện tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên sự phát triển và hoạt động của con người Theo Điều 3 của Luật Bảo vệ Môi trường sửa đổi năm 2005 của Việt Nam, khái niệm này được củng cố, nhấn mạnh vai trò quan trọng của môi trường trong đời sống con người.

Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và nhân tạo ảnh hưởng đến đời sống và sự phát triển của con người và sinh vật Theo UNESCO (1981), môi trường của con người không chỉ là các hệ thống tự nhiên mà còn là những hệ thống do con người tạo ra, bao gồm cả yếu tố hữu hình và vô hình như tập quán và niềm tin Môi trường sống rộng rãi bao gồm tất cả các yếu tố cần thiết cho sự sinh tồn và sản xuất, như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng và quan hệ xã hội Trong khi đó, môi trường sống hẹp chỉ bao gồm các yếu tố trực tiếp liên quan đến chất lượng cuộc sống như diện tích nhà ở, chất lượng bữa ăn, nước sạch và điều kiện vui chơi Đối với học sinh, môi trường bao gồm nhà trường, thầy cô, bạn bè, và các tổ chức xã hội Tóm lại, môi trường là tất cả những gì xung quanh chúng ta, tạo điều kiện cho sự sống, hoạt động và phát triển.

Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố thiên nhiên như ánh sáng Mặt Trời, núi, sông, biển, không khí, động thực vật, đất và nước, tồn tại độc lập với con người nhưng vẫn chịu ảnh hưởng từ hoạt động của con người Môi trường này cung cấp không khí để thở, đất để xây dựng và canh tác, cũng như tài nguyên khoáng sản cần thiết cho sản xuất và tiêu thụ.

Môi trường xã hội là tổng thể các mối quan hệ giữa con người, bao gồm luật lệ, thể chế, cam kết và quy định ở nhiều cấp độ khác nhau Nó định hướng hoạt động của con người trong một khuôn khổ nhất định, tạo ra sức mạnh tập thể, thúc đẩy sự phát triển và làm cho cuộc sống của con người trở nên khác biệt so với các sinh vật khác.

Môi trường nhân tạo được định nghĩa là tổng hợp các yếu tố do con người tạo ra hoặc biến đổi, bao gồm những tiện nghi trong cuộc sống như ô tô, máy bay, nhà ở, công sở, khu đô thị và công viên.

1.2 Khái niệm về ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, khủng hoảng môi trường, sự cố môi trường

Theo luật bảo vệ môi trường Việt Nam, ô nhiễm môi trường được định nghĩa là sự thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường Trên toàn cầu, ô nhiễm môi trường là việc thải các chất hoặc năng lượng vào môi trường, gây hại cho sức khỏe con người, sự phát triển của sinh vật và làm suy giảm chất lượng môi trường Các tác nhân ô nhiễm có thể là khí thải, nước thải, chất thải rắn chứa hóa chất, cùng với các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học và năng lượng như nhiệt độ, bức xạ Tuy nhiên, ô nhiễm chỉ được coi là nghiêm trọng khi nồng độ, hàm lượng hoặc cường độ của các tác nhân này đạt mức có khả năng gây tác động xấu đến con người, sinh vật và vật liệu.

Suy thoái môi trường là hiện tượng làm giảm chất lượng và số lượng các thành phần của môi trường, dẫn đến những tác động tiêu cực đến đời sống của con người và hệ sinh thái tự nhiên.

Thành phần môi trường bao gồm các yếu tố như không khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông, hồ, biển, sinh vật, các hệ sinh thái, khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, quang cảnh thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác.

Khủng hoảng môi trường là sự suy thoái chất lượng môi trường sống toàn cầu, gây nguy hiểm cho sự tồn tại của nhân loại Các biểu hiện của khủng hoảng môi trường bao gồm ô nhiễm không khí, biến đổi khí hậu, mất đa dạng sinh học và suy giảm nguồn nước.

+ Ô nhiễm không khí (bụi, SO 2 , CO 2 …) vượt tiêu chuẩn cho phép tại các đô thị, khu công nghiệp

+ Hiệu ứng nhà kính đang gia tăng làm biến đổi khí hậu toàn cầu

+ Tầng Ôzon bị phá hủy

+ Sa mạc hóa đất đai do nhiều nguyên nhân như bạc màu, mặn hóa, phèn hó, khô hạn + Nguồn nước bị ô nhiễm

+ Ô nhiễm biển xảy ra với mức độ ngày càng tăng

+ Rừng đang suy giảm về số lượng và suy thoái về chất lượng

+ Số chủng loài động thực vật bị tiêu diệt đang gia tăng

+ Rác thải, chất thải đang tăng về số lượng và mức độ độc hại.[18]

Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam:

Sự cố môi trường là những tai biến hoặc rủi ro phát sinh từ hoạt động của con người hoặc do biến đổi bất thường của thiên nhiên, dẫn đến suy thoái môi trường nghiêm trọng Những sự cố này có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau.

+ Bão, lũ lụt, hạn hán, động đất, trượt đất, sụt lở đất, núi lửa phun, mưa axit, mưa đá, biến động khí hậu và thiên tai khác;

Ô nhiễm các thành phần môi trường

2.1 Ô nhiễm môi trường đất : Môi trường đất là nơi sinh sống của con người và nhiều sinh vật ở cạn, là nền móng cho các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và văn hóa của con người Con người sử dụng tài nguyên đất vào hoạt động sản xuất nông nghiệp để đảm bảo cung cấp lương thực thực phẩm Nhưng với nhịp độ tăng dân số quá nhanh, tốc độ phát triển công nghiệp và hoạt động đô thị hóa hiện nay diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp, chất lượng đất ngày càng bị suy thoái, diện tích đất bình quân đầu người giảm.ở Việt Nam, vấn đề suy thoái tài nguyên đất là rất lo ngại.[ 10]

2.2 Ô nhiễm môi trường nước : Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất lý-hóa-sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người Nước bị ô nhiễm do phù dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực nước ngọt và các vùng ven biển…do lượng muối khoáng và hàm lượng các chất hữu cơ quá dư thừa làm cho các quần thể sinh vật trong nước không thể đồng hóa được Kết quả làm cho hàm lượng ô xy trong nước giảm đột ngột, các khí CO 2 , CH 4 , H 2 S tăng lên, tăng độ đục của nước, gây suy thoái thủy vực Ô nhiễm nguồn nước có nguyên nhân từ các loại chất thải và nước thải công nghiệp được thải ra lưu vực các sông mà chưa qua xử lý đúng mức, các loại phân bón hóa học, thuốc trừ sâu ngấm vào nguồn nước ngầm và nước ao hồ, nước thải sinh hoạt được thải ra từ các khu dân cư ven sông

2.3 Ô nhiễm không khí : Ô nhiễm không khí là kết quả của sự thải ra các chất thải khí độc hại ở thể hơi, bụi, khí, làm tăng đột biến các chất như CO , NO ,

Môi trường khí quyển đang chịu nhiều biến đổi tiêu cực, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và hệ sinh thái Mỗi năm, con người khai thác hàng tỉ tấn than đá, dầu mỏ và khí đốt, đồng thời thải ra một lượng lớn chất thải độc hại, dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng hàm lượng khí độc trong không khí.

+ 600.000 tấn kẽm, hơi thủy ngân, hơi chì và các chất độc khác.[1]

Các hướng tiếp cận phổ biến trong nghiên cứu xã hội học môi trường

Nghiên cứu về môi trường đã trải qua sự phát triển từ việc xem môi trường như một đối tượng tự nhiên đến việc coi nó là một tiêu điểm quan tâm của các nhóm xã hội Ban đầu, môi trường chỉ được nghiên cứu trong các ngành khoa học tự nhiên, nhưng hiện nay đã trở thành mối quan tâm của các ngành khoa học xã hội và nhân văn.

Lần đầu tiên trong nghiên cứu về môi trường xã hội tại Việt Nam, Vũ Cao Đàm (2002) đã tổng hợp và phân tích các phương pháp tiếp cận khác nhau về môi trường.

Từ khi cuộc cách mạng công nghiệp bắt đầu tại Anh và Châu Âu, con người đã nhận thức rõ về tác hại của chất thải công nghiệp Điều này được thể hiện qua các tác phẩm lý luận kinh điển của Mác, trong đó ông phân tích sâu sắc quá trình công nghiệp hóa tại Anh.

Giải pháp hiệu quả nhất lúc bấy giờ là nâng cao ý thức về vệ sinh công nghiệp, nhằm chống lại các yếu tố độc hại từ chất thải công nghiệp ảnh hưởng đến môi trường sống.

Hướng tiếp cận độc học tập trung vào việc đánh giá ô nhiễm môi trường do rủi ro từ các sản phẩm hóa học và chất thải công nghiệp, ảnh hưởng đến sức khỏe con người cũng như động thực vật Phân loại độc tố thành các dạng như rắn, lỏng và khí giúp đề xuất các biện pháp xử lý hiệu quả nhằm ngăn chặn sự lan tỏa và tác động của chất độc hại Các biện pháp này bao gồm cơ học, hóa học và sinh học, với mục tiêu làm lắng đọng độc tố, loại bỏ hoặc phân hủy chúng, từ đó bảo vệ môi trường sống khỏi sự xâm nhập của chất độc.

3.2 Tiếp cận dịch tễ học

Tiếp cận dịch tễ học và độc học phát triển song song, trong đó dịch tễ học tập trung vào ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến sức khỏe cộng đồng, đặc biệt là sức khỏe của người lao động trong các môi trường độc hại.

Theo hướng tiếp cận dịch tễ học, tùy theo dặc điểm của các độc tố gây ô nhiễm mà người ta chia ra thành các nhóm bệnh khác nhau

Tiếp cận dịch tễ học và độc học đã trở thành một trong những biện pháp quan trọng trong bảo hộ lao động trong sản xuất công nghiệp Từ những năm 1950-1960, hai hướng tiếp cận này đã được đưa vào giảng dạy tại tất cả các trường đại học, trung học kỹ thuật và trường dạy nghề ở Việt Nam thông qua các môn học như "An toàn lao động", "Bảo hộ lao động", "Vệ sinh công nghiệp" và "Kỹ thuật an toàn".

3.3 Tiếp cận công nghệ học

Từ những năm 1970, nghiên cứu về công nghệ học đã phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong việc xem xét các nhân tố gây ô nhiễm và giảm ô nhiễm trong quy trình sản xuất Xu hướng này không chỉ tập trung vào công nghệ mà còn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hạn chế ô nhiễm môi trường trong cấu trúc sản xuất Các cách tiếp cận công nghệ học được hình thành từ nhiều góc độ khác nhau, mang lại cái nhìn đa chiều về vấn đề này.

- Nhu cầu tăng trưởng với nhịp điệu mới, dựa trên cơ sở hạ tầng công nghiệp cổ điển dẫn đến nhịp điệu tàn phá tài nguyên mạnh mẽ hơn

Sự gia tăng sử dụng các chất kích thích như phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật và các sản phẩm tăng trưởng cho cây trồng và vật nuôi không chỉ thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp mà còn tiềm ẩn nguy cơ gây hại cho sức khỏe con người.

- Chất thải công nghiệp ngày càng đa dạng, ngày càng lớn về quy mô, không loại trừ cả chất thải đặc biệt nguy hiểm như chất phóng xạ

Tiếp cận công nghệ học nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường ngay từ giai đoạn thiết kế công nghệ Việc này đảm bảo rằng mọi chất thải, dù ở dạng rắn, lỏng hay khí, đều được xem xét để giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường sống Các chuyên gia cho rằng đây là một trong những phương pháp hiệu quả nhất để giải quyết vấn đề môi trường.

3.4 Tiếp cận kinh tế học

Tiếp cận kinh tế học cho rằng công nghệ không tự gây hại hay bảo vệ môi trường, mà chính các nhà đầu tư mới là yếu tố quyết định Họ sử dụng công nghệ nhằm tối đa hóa lợi nhuận, nhưng thường giảm thiểu chi phí bảo vệ môi trường, dẫn đến việc áp dụng các công nghệ ô nhiễm và rẻ tiền Do đó, nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường có thể được nhìn nhận từ góc độ kinh tế.

Tư tưởng chủ đạo trong việc xử lý ô nhiễm môi trường thông qua kinh tế học là sử dụng các biện pháp kinh tế như chế tài để ngăn chặn và khắc phục ô nhiễm Một trong những giải pháp khả thi nhất là phân loại, tái chế và tái sử dụng rác thải, biến chúng thành nguồn đầu tư cho phát triển kinh tế.

3.5 Tiếp cận giáo dục học

Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng con người là nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường, vì vậy cần áp dụng phương pháp giáo dục để nâng cao ý thức và nhận thức về môi trường từ khi còn nhỏ Việc giáo dục này giúp trẻ em phát triển kiến thức và ý thức bảo vệ môi trường, từ đó hình thành thói quen sống thân thiện với môi trường trong tương lai.

3.6 Tiếp cận sinh thái học Ô nhiễm môi trường gây ảnh hưởng mạnh đến sức khỏe cũng như môi trường sống vì vậy ngay từ những năm 1960 với những bước phát triển mạnh mẽ của sinh thái học, với những hiểu biết ngày càng sâu sắc về tính hoàn chỉnh của hệ sinh thái, con người ngày càng ý thức được vấn đề bảo vệ môi trường, chống ô nhiễm môi trường với một quan điểm tiếp cận toàn bộ hệ sinh thái

Khái niệm sinh thái học, do nhà sinh học Ernst Haeckel đề xuất vào năm 1866 trong tác phẩm “Sinh thái học tự nhiên - Natural Ecology”, nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ thể và môi trường Tuy nhiên, sinh thái học chỉ thực sự thu hút sự chú ý khi vấn đề mất cân bằng sinh thái trở thành một mối quan tâm cấp bách của nhân loại, đặc biệt khi các vấn đề môi trường được tiếp cận từ góc độ sinh thái học.

Tổng quan về công nghệ

5.1 Khái niệm về công nghệ

Công nghệ có nhiều định nghĩa khác nhau Theo F.R Root, công nghệ được hiểu là kiến thức có thể áp dụng vào sản xuất và sáng tạo ra sản phẩm mới Trong khi đó, tác giả R Jones (1970) cũng đưa ra quan điểm riêng về công nghệ, nhấn mạnh vai trò của nó trong việc phát triển và cải tiến quy trình sản xuất.

"Công nghệ là cách thức mà qua đó các nguồn lực chuyển hóa thành hàng hóa"

Hình 6 Nội dung phát triển bền v÷ng (IIED, 1995)

Công nghệ được định nghĩa là tập hợp các kiến thức và quy trình chế biến nhằm sản xuất vật liệu, cấu kiện và sản phẩm công nghiệp hoàn chỉnh (J Baranson, 1976) Nó cũng được xem như nguồn lực giúp nâng cao hiệu quả sản xuất và nghiên cứu thị trường cho sản phẩm và dịch vụ hiện có, đồng thời tạo ra sản phẩm và dịch vụ mới (J R Dunning, 1982) Theo E M Graham (1988), công nghệ là kiến thức không thể chạm vào nhưng mang lại lợi ích kinh tế khi được áp dụng trong sản xuất Cuối cùng, công nghệ còn được hiểu là việc áp dụng khoa học vào công nghiệp thông qua nghiên cứu và quy trình xử lý có hệ thống (P Strunk, 1986).

Sáu định nghĩa trên cho thấy, công nghệ là "kiến thức", tuy nhiên chúng được thể hiện dưới dạng khác nhau:

- Tập hợp các kiến thức

- Nguồn lực bao gồm các kiến thức

- Sự áp dụng khoa học

Công nghệ thường được hiểu là phần mềm, không bao gồm phần cứng như máy móc hay thiết bị sản xuất Theo tổ chức PRODEC (1982), công nghệ được định nghĩa là một loại kỹ năng, kiến thức, thiết bị và phương pháp được áp dụng trong sản xuất công nghiệp, chế biến và dịch vụ Ngân hàng Thế giới (1985) cũng định nghĩa công nghệ là phương pháp chuyển hóa các nguồn lực thành sản phẩm, bao gồm ba yếu tố chính.

- Thông tin về phương pháp

- Phương tiện, công cụ sử dụng phương pháp để thực hiện việc chuyển hóa

Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong sản xuất, được xem như một đầu vào thiết yếu và được giao dịch trên thị trường như một hàng hóa Nó có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, từ phần mềm đến thiết bị, góp phần nâng cao hiệu suất và chất lượng sản phẩm Sự hiểu biết về cách thức hoạt động và tầm quan trọng của công nghệ là cần thiết để tối ưu hóa quy trình sản xuất.

Tư liệu sản xuất (TLSX) và các sản phẩm trung gian thường được giao dịch trên thị trường, đặc biệt liên quan đến các quyết định đầu tư.

Nhân lực có trình độ cao và chuyên sâu, có khả năng sử dụng thành thạo các thiết bị và kỹ thuật, đồng thời làm chủ quy trình giải quyết vấn đề và sản xuất thông tin hiệu quả.

Thông tin, bao gồm cả thông tin kỹ thuật và thương mại, có thể được công bố trên thị trường hoặc giữ bí mật như một phần của hoạt động độc quyền Theo tác giả Sharif (1986), công nghệ không chỉ là khả năng sáng tạo và đổi mới mà còn là việc lựa chọn và sử dụng các kỹ thuật khác nhau một cách tối ưu trong bối cảnh các yếu tố vật chất, xã hội và văn hóa Công nghệ bao gồm cả phần cứng và phần mềm, được chia thành 4 dạng cơ bản.

- Thể hiện ở dạng vật thể (vật liệu, công cụ sản xuất, thiể bị máy móc )

- Thể hiện ở dạng con người (kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm)

- Thể hiện ở dạng ghi chép (bí quyết, quy trình, phương pháp, tài liệu )

- Thể hiện ở dạng thiết chế tổ chức (dịch vụ, phương tiện truyền bá, cơ cấu quản lý, cơ sở luật pháp )

Bốn định nghĩa này không chỉ bao gồm kiến thức phần mềm thể hiện qua con người, mà còn mở rộng ra các yếu tố phần cứng như thiết bị, công cụ, tư liệu sản xuất và vật thể như máy móc.

Công nghệ bao gồm kiến thức, thông tin, bí quyết và phương pháp (phần mềm), cùng với thiết bị, công cụ và tài liệu sản xuất (phần cứng), cũng như các yếu tố tiềm năng khác như tổ chức, pháp chế và dịch vụ Tất cả những yếu tố này được áp dụng vào thực tiễn nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ.

Theo định nghĩa trong Luật Khoa học và Công nghệ (2000), công nghệ được hiểu là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ và phương tiện nhằm chuyển đổi các nguồn lực thành sản phẩm.

5.2 Khái niệm về công nghệ môi trường

Công nghệ môi trường là tập hợp các phương pháp vật lý, hóa học và sinh học nhằm ngăn chặn và xử lý các chất độc hại phát sinh từ hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người Nó bao gồm các kiến thức cần thiết để bảo vệ môi trường và cải thiện chất lượng sống.

Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, con người đã tác động đến tài nguyên thiên nhiên để tạo ra các sản phẩm phục vụ cho cuộc sống Tuy nhiên, quá trình này cũng dẫn đến việc thải bỏ các chất độc hại vào môi trường, gây ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng Tại các nước phát triển, đầu tư cho công nghệ xử lý chất thải chiếm một tỷ lệ đáng kể trong ngân sách, nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

Đầu tư vào công nghệ sản xuất có thể chiếm từ 10% đến 40% tổng vốn đầu tư, mặc dù chi phí ban đầu cao, nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với kinh phí cần thiết để phục hồi môi trường bị ô nhiễm.

5.3 Các thế hệ công nghệ

5.3.1 Công nghệ truyền thống Bản chất của công nghệ truyền thống là vận hành theo tuyến, các ngyên liệu và năng lượng qua chế tác đã chuyển hóa thành sản phẩm hàng hóa, một phần trở thành chất thải Các sản phẩm hàng hóa được con người sử dụng cuối cùng cũng trở thành rác thải Cả hai loại chất thải này không có cơ hội tái chế, tái sử dụng, cuối cùng bị thải bỏ trực tiếp vào môi trường tự nhiên Những yếu tố này dấn tới những bức xúc về chất thải công nghiệp, tác động đến môi trường và kéo theo sự xuống cấp chất lượng môi trường, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người điều đó hướng các nhà nghiên cứu khoa học tới các công nghệ tiên tiến hơn

Công nghệ sạch là các quy trình và giải pháp kỹ thuật được thiết kế nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, với mục tiêu thải ra hoặc phát ra chất gây ô nhiễm ở mức thấp nhất.

Tổng quan về xung đột môi trường

6.1 Khái niệm về xung đột môi trường

Xung đột môi trường được hiểu theo nhiều cách khác nhau trên toàn cầu, với từ "xung đột" mang nhiều ý nghĩa liên quan đến sự bất đồng nghiêm trọng và đối lập về quyền lợi Theo từ điển tiếng Anh, xung đột không chỉ đơn thuần là trạng thái thù địch hay đấu tranh, mà còn bao gồm mâu thuẫn, sự khác biệt và bất đồng Do đó, khái niệm xung đột cần được hiểu một cách rộng rãi, không chỉ giới hạn ở khía cạnh sử dụng vũ lực hay bạo động.

Viện công nghệ Châu Á (Suselo, 1993) đã đưa ra một số định nghĩa:

Xung đột môi trường (XĐMT) xảy ra khi có sự đối lập giữa quyền lợi cộng đồng, vị trí nghề nghiệp và ưu tiên chính trị, tạo ra mâu thuẫn giữa hiện tại và tương lai, cũng như giữa bảo tồn và phát triển Kết quả của XĐMT có thể dẫn đến việc xây dựng hoặc phá hủy, tùy thuộc vào cách quản lý xung đột này.

- XĐMT là kết quả của việc sử dụng tài nguyên do một nhóm người mà gây bất lợi cho nhóm người khác

* XĐMT là kết quả cả việc khai thác quá mức hoặc lạm dụng tài nguyên thiên nhiên.[ 6 ]

Theo các nhà xã hội học môi trường, xung đột môi trường (XĐMT) là sự tranh chấp quyền lợi giữa các nhóm xã hội khác nhau trong việc khai thác và sử dụng tài nguyên môi trường Các nhóm này thường cạnh tranh để giành lợi thế trong việc khai thác tài nguyên, dẫn đến những mâu thuẫn và đấu tranh nhằm phân phối lại lợi ích từ tài nguyên môi trường Do đó, XĐMT có thể được định nghĩa là quá trình hình thành và phát triển các mâu thuẫn giữa các nhóm xã hội trong việc khai thác và sử dụng tài nguyên và môi trường.

6.2 Các dạng xung đột môi trường

Theo xã hội học, xung đột môi trường (XĐMT) được coi là một dạng xung đột xã hội, xuất hiện như một yếu tố khách quan cần thiết Khái niệm này được hiểu một cách rộng rãi, không chỉ giới hạn trong những hình thức xung đột căng thẳng như xung đột chính trị hay quân sự, mặc dù xung đột môi trường có thể dẫn đến những xung đột này.

Xung đột chức năng môi trường (XĐMT) xảy ra khi các chức năng của môi trường tương tác và lấn át lẫn nhau Môi trường có ba chức năng chính liên quan đến con người: (1) cung cấp không gian sống; (2) cung cấp tài nguyên; và (3) chứa đựng rác thải Khi một trong những chức năng này bị chiếm dụng quá mức, nó sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến các chức năng khác, dẫn đến xung đột trong môi trường.

- XĐMT có thể xuất hiện do nhiều nguyên nhân khác nhau:

+ Sự khác nhau trong quan niệm về bảo vệ môi trường

+ Sự bất đồng nhận thức trong cách ứng xử với môi trường

+ Dị biệt văn hóa trong cách ứng xử với môi trường

+ Bất bình đẳng trong sử dụng tài nguyên và sự hưởng thụ các lợi thế môi trường

Bất bình đẳng môi trường xảy ra khi một nhóm xã hội được hưởng lợi từ tài nguyên và môi trường hơn các nhóm khác Nguyên nhân của tình trạng này có thể rất đa dạng, phản ánh sự chênh lệch trong quyền tiếp cận và sử dụng tài nguyên.

+ Nguyên nhân hoàn toàn khách quan do các yếu tố địa lý mang lại

+ Sự vô thức của một cá nhân hoặc một nhóm xã hội, gây hại môi trường cho các nhóm xã hội khác

+ Sử dụng sai những phương tiện kỹ thuật và công nghệ do thiếu hiểu biết trong hoạt động sản xuất kinh doanh

+ Có thể do những hành vi cố ý chiếm dụng lợi thế vè tài nguyên môi trường, dẫn đến sự xâm hại lợi ích môi trường của cộng đồng.[6 ]

Căn cứ nguyên nhân xung đột, những nghiên cứu xã hội học môi trường cho thấy có thể tồn tại các dạng xung đột sau:

Xung đột nhận thức là dạng xung đột cơ bản nhất, phát sinh từ sự khác biệt trong hiểu biết của các nhóm về hành động của mình, dẫn đến những tác động tiêu cực đến môi trường.

+ Xung đột mục tiêu Mục tiêu hoạt động của các nhóm dẫn đến xung đột

Xung đột lợi ích xảy ra khi các nhóm cạnh tranh để giành lợi thế từ việc sử dụng tài nguyên, ví dụ như xí nghiệp công nghiệp xả chất thải vào ruộng của người dân Hành động này không chỉ xâm phạm quyền lợi của nông dân mà còn gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường.

+ Xung đột quyền lực: Nhóm có quyền lực mạnh hơn, lấn át nhóm khác, chiếm dụng lợi thế của nhóm khác, dẫn đến ô nhiễm môi trường [6]

6.3 Nguyên nhân gây xung đột môi trường

6.3.1 Thiếu thông tin hoặc bỏ qua thông tin Nguyên nhân XĐMT có thể là do sự khai thác quá mức hoặc lạm dụng tài nguyên môi trường và chúc năng môi trường do tài nguyên môi trường đang ngày càng cạn kiệt Nguyên nhân chính gây tranh chấp môi trường là sự cạnh tranh nguồn tài nguyên, sự khác nhau về giá trị nhân văn liên quan đến giá trị tương đối của tài nguyên, và kiến thức không đầy đủ về chi phí, lợi ích và nguy cơ trong các hoạt động

Dự án xây dựng bãi rác Kiêu Kỵ tại Gia Lâm đã gây ra phản ứng mạnh mẽ từ người dân địa phương, do họ hoàn toàn không được thông báo về thông tin của dự án này diễn ra ngay trên quê hương của mình.

6.3.2 Thiếu sự tham gia đống góp của các bên liên quan Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội loài người XĐMT cũng chính là xung đột lợi ích giữa các nhóm xã hội Thiếu sự tham gia của tất cả các bên liên quan có thể dẫn đến mất cân bằng về lợi ích của các nhóm xã hội Thông thường một nhóm xã hội chí đại diện lợi ích cơ bản của nhóm đó và có những hệ thống giá trị nhất định Những trường hợp XĐMT như trường hợp xây dựng bãi thải Kiêu Kỵ, bãi chôn lấp Nam Sơn - Sóc Sơn cũng là do thiếu sự tham gia của cộng đồng địa phương Chính sự tham gia của người dân sẽ đảm bảo được sự cân bằng lợi ích giữa các nhóm xã hội, góp phần đáng kể vào thành công của dự án, giảm thiểu XĐMT

6.3.3 Ý thức của con người trong việc sử dụng tài nguyên môi trường

Các vấn đề môi trường mới đang nổi lên do con người khai thác không hợp lý các nguồn lực mà thiên nhiên cung cấp.

Sự nóng lên toàn cầu là hệ quả nghiêm trọng của sự gia tăng nhanh chóng lượng khí carbon dioxide trong khí quyển, dẫn đến sự suy giảm tầng ôzôn và gia tăng cường độ thiên tai.

6.3.4 Cơ chế chính sách yếu kém Đây là nguyên nhân làm gia tăng các XĐMT trong đó quyền sở hữu/sử dụng các tài sản môi trường không được xác định rõ là nguyên nhân quan trọng Sự phát triển của Khoa học và Công nghệ cũng như sự gia tăng dân số thế giới đã làm gia tăng tốc độ khai thác tài nguyên dẫn đến gia tăng tính khan hiếm của tài nguyên Kết quả là sự gia tăng khả năng XĐMT, đặc biệt với những tài nguyên mà ở đó quyền sở hữu/sử dụng không được xác định rõ, tài nguyên sẽ có xu thế trở thành những

Tài sản công cộng là những tài sản mà mọi người đều có quyền khai thác và sử dụng mà không bị loại trừ Tuy nhiên, việc không xác định rõ quyền sở hữu và sử dụng sẽ không khuyến khích người dân đầu tư vào bảo vệ và phát triển tài nguyên Điều này có thể dẫn đến tình trạng khai thác quá mức, gây hại cho lợi ích lâu dài, lợi ích của cộng đồng và các thế hệ tương lai.

6.3.5 Hệ thống giá trị khác nhau

HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG, TÌNH HÌNH KIẾU NẠI, TỐ CÁO Ở HẢI DƯƠNG VÀ CÁC NGUYÊN NHÂN

Ngày đăng: 02/07/2022, 16:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Đăng Kim Chi, Nguyến Ngọc Lân, Trần Lệ Minh, 2005 Làng nghề Việt Nam và môi trường. NXB khoa học và kỹ thuật, 2005 3. Phạm Ngọc Đăng, 2004Đánh giá diễn biến và dự báo môi trường hai vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và phía Nam. Đề xuất các giải pháp BVMT. NXB Xây dựng, 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Làng nghề Việt Nam và môi trường. NXB khoa học và kỹ thuật, 2005 "3. Phạm Ngọc Đăng, 2004
Nhà XB: NXB khoa học và kỹ thuật
5. Vũ Cao Đàm (2003) Phương pháp luận nghiên cứu Khoa học. Hà nội. NXB Khoa học và Kỹ thuật 6. Vũ Cao ĐàmXã hội học môi trường. Tài liệu tập huấn, Cục BVMT, 2004 7. Phạm Ngọc Hồ, 2007Báo cáo dự án quy hoạch môi trường tình Hải Dương 2006 – 2020 8. Lê Bắc Huỳnh, 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp luận nghiên cứu Khoa học. Hà nội. NXB Khoa học và Kỹ thuật "6. Vũ Cao Đàm "Xã hội học môi trường. Tài liệu tập huấn, Cục BVMT, 2004 "7. Phạm Ngọc Hồ, 2007 "Báo cáo dự án quy hoạch môi trường tình Hải Dương 2006 – 2020
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật "6. Vũ Cao Đàm "Xã hội học môi trường. Tài liệu tập huấn
18. Liên Hiệp các hội KH&KT Việt Nam, 2007 Tài liệu tập huấn “Nâng cao nhận thức và năng lực về BVMT”. Tạp chí nghiên cứu PTBV số 4/2007. Viện khoa học Xã hội Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu tập huấn “Nâng cao nhận thức và năng lực về BVMT
1. Lê Thạc Cán và NNK Đánh giá tác động môi trường – Phương pháp luận và kinh nghiệm thực tiễn. NXB Khoa học và kỹ thuật. Hà Nội, 1993 Khác
4. Vũ Cao Đàm (chủ biên) (2002) Xã hội học môi trường. Hà nội: NXB Khoa học và Kỹ thuật Khác
9. Nguyễn Thị Thanh Huyền Giải phóng quản lý môi trường thông qua việc nhận dạng xung đột môi trường giữa cơ sở xử lý rác thải với cộng đồng dân cư xung quanh (Nghiên cứu trường hợp) Khác
10. Lê Văn Khoa, 2005 Những vấn đề môi trường bức xúc theo các vùng sinh thái nông thôn Việt Nam. Báo cáo Hội nghị khoa học – công nghệ về môi trường. Hà Nội, 2005 Khác
1. Đơn tố cáo của nhân dân khu chợ sáng , phố Lục đầu Giang, thị trấn Phả Lại - Chi Linh Khác
2. Báo cáo kết quả thanh tra, xác minh đơn tố cáo của một số công dân khu 17, phường Thanh Bình, thành phố Hải Dương về ô nhiễm môi trường Khác
3. Đơn khiếu nại, tố cáo của người dân khu 17 phường Thanh Bình Hải Dương về việc Nhà Máy gạch ốp lát hoạt đông gây ô nhiễm môi trưởng , ảnh hưởng sức khỏe người dân Khác
4. Đơn khiếu nại, tố cáo của người dân xã Duy Tân về việc hoạt động của các nhà máy xi măng gây ô nhiễm môi trường Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Câu 89. Dựa vào bảng số liệu sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của công nghệ đến môi trường thông qua các đơn khiếu nại tố cáo của người dân trên địa bàn tỉnh hải dương
u 89. Dựa vào bảng số liệu sau: (Trang 7)
IV. Cỏc tớnh chất vật lý của khoỏng vật - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của công nghệ đến môi trường thông qua các đơn khiếu nại tố cáo của người dân trên địa bàn tỉnh hải dương
c tớnh chất vật lý của khoỏng vật (Trang 8)
Bảng 1. Diện tớch đất canh tỏc trờn đầu ngƣời ở Việt Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của công nghệ đến môi trường thông qua các đơn khiếu nại tố cáo của người dân trên địa bàn tỉnh hải dương
Bảng 1. Diện tớch đất canh tỏc trờn đầu ngƣời ở Việt Nam (Trang 19)
Hình 3. Hệ thống sinh thái của tự nhiên - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của công nghệ đến môi trường thông qua các đơn khiếu nại tố cáo của người dân trên địa bàn tỉnh hải dương
Hình 3. Hệ thống sinh thái của tự nhiên (Trang 20)
Hình 4. Trái đất là nơi dự trữ nguồn tài nguyên cho con ng-ời - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của công nghệ đến môi trường thông qua các đơn khiếu nại tố cáo của người dân trên địa bàn tỉnh hải dương
Hình 4. Trái đất là nơi dự trữ nguồn tài nguyên cho con ng-ời (Trang 20)
Hình 5. Mâu thuẫn trong phát triển - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của công nghệ đến môi trường thông qua các đơn khiếu nại tố cáo của người dân trên địa bàn tỉnh hải dương
Hình 5. Mâu thuẫn trong phát triển (Trang 28)
Hình 7. Nội dung của SXSH - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của công nghệ đến môi trường thông qua các đơn khiếu nại tố cáo của người dân trên địa bàn tỉnh hải dương
Hình 7. Nội dung của SXSH (Trang 35)
Bảng 1. Tăng trƣởng của ngành vật liệu xõy dựng qua cỏc năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của công nghệ đến môi trường thông qua các đơn khiếu nại tố cáo của người dân trên địa bàn tỉnh hải dương
Bảng 1. Tăng trƣởng của ngành vật liệu xõy dựng qua cỏc năm (Trang 44)
Bảng 2. Đặc tớnh nƣớc thải chung của Cụng ty cổ phần xi măng Trung Hải - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của công nghệ đến môi trường thông qua các đơn khiếu nại tố cáo của người dân trên địa bàn tỉnh hải dương
Bảng 2. Đặc tớnh nƣớc thải chung của Cụng ty cổ phần xi măng Trung Hải (Trang 46)
Bảng 3: Hậu quả của sự nhiễm độc CO ở cỏc mức độ khỏc nhau - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của công nghệ đến môi trường thông qua các đơn khiếu nại tố cáo của người dân trên địa bàn tỉnh hải dương
Bảng 3 Hậu quả của sự nhiễm độc CO ở cỏc mức độ khỏc nhau (Trang 61)
H2S mg/m 3 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của công nghệ đến môi trường thông qua các đơn khiếu nại tố cáo của người dân trên địa bàn tỉnh hải dương
2 S mg/m 3 (Trang 66)
Bảng 5: Hiện trạn gụ nhiễmbụi và hơi khớ độc - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của công nghệ đến môi trường thông qua các đơn khiếu nại tố cáo của người dân trên địa bàn tỉnh hải dương
Bảng 5 Hiện trạn gụ nhiễmbụi và hơi khớ độc (Trang 66)
Bảng 7: Kết quả đo rung động xung quanh khu vực dõn cƣ - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của công nghệ đến môi trường thông qua các đơn khiếu nại tố cáo của người dân trên địa bàn tỉnh hải dương
Bảng 7 Kết quả đo rung động xung quanh khu vực dõn cƣ (Trang 67)
Bảng 8: Đặc điểm nƣớc thải của nhà mỏy - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của công nghệ đến môi trường thông qua các đơn khiếu nại tố cáo của người dân trên địa bàn tỉnh hải dương
Bảng 8 Đặc điểm nƣớc thải của nhà mỏy (Trang 68)
Bảng 10. Đặc tớnh nƣớc thải sản xuất của cơ sở SX tấm lợp xi măng – amiăng - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của công nghệ đến môi trường thông qua các đơn khiếu nại tố cáo của người dân trên địa bàn tỉnh hải dương
Bảng 10. Đặc tớnh nƣớc thải sản xuất của cơ sở SX tấm lợp xi măng – amiăng (Trang 73)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w