1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

GIÁO DỤC KĨ NĂNG BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG CHO HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM ở TRƢỜNG THPT LÊ LỢI”

44 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Dục Kĩ Năng Bảo Vệ Môi Trường Cho Học Sinh Lớp Chủ Nhiệm Ở Trường THPT Lê Lợi
Tác giả Phan Thị Hoàng
Trường học Trường THPT Lê Lợi
Chuyên ngành Khoa học xã hội
Thể loại sáng kiến
Năm xuất bản 2021 - 2022
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 44
Dung lượng 4,44 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ (6)
    • 1. Lí do chọn đề tài (0)
    • 2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài (0)
    • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (7)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (8)
    • 5. Tính mới của đề tài (8)
    • 6. Cấu trúc đề tài (0)
  • PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (9)
    • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM (9)
      • 1.1. Cơ sở lý luận (0)
        • 1.1.1. Môi trường và chức năng vai trò của môi trường (9)
        • 1.1.2. Ô nhiễm môi trường và nguyên nhân ô nhiễm môi trường (11)
        • 1.1.3. Bảo vệ môi trường và ý nghĩa của bảo vệ môi trường (12)
        • 1.1.4. Sự cần thiết phải giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho học sinh ở trường học phổ thông (12)
      • 1.2. Cơ sở thực tiễn (13)
        • 1.2.1. Thực trạng về hậu quả của ô nhiễm môi trường trên thế giới và tại Việt (13)
        • 1.2.2. Thực trạng môi trường và công tác giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường của giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT Lê Lợi (16)
        • 1.2.3. Những khó khăn trong việc giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường trong trường học (20)
    • CHƯƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG THPT LÊ LỢI (21)
      • 2.1. Yêu cầu giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường trong công tác chủ nhiệm (21)
        • 2.1.1. Đảm bảo mục đích giáo dục (21)
        • 2.1.2. Đảm bảo tính sự thống nhất, hợp tác giữa giáo viên và học sinh (21)
        • 2.1.3. Đảm bảo tính tính cảm xúc tích cực của học sinh (21)
      • 2.2. Giai đoạn 2: Lập kế hoạch và tổ chức dạy học phân hóa (0)
        • 2.2.1. Biện pháp 1 (22)
        • 2.2.2. Biện pháp 2 (24)
        • 2.2.3. Biện pháp 3 (25)
        • 2.2.4. Biện pháp 4 (26)
        • 2.2.5. Biện pháp 5 (28)
        • 2.2.6. Biện pháp 6 (32)
    • CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM (33)
      • 3.1 Mục tiêu, nhiệm vụ thực nghiệm (33)
      • 3.2 Nội dung thực nghiệm (0)
      • 3.3 Kết quả thực nghiệm (33)
        • 3.3.1 Kết quả định lƣợng (33)
        • 3.3.2 Kết quả định tính (34)
  • PHẦN III. KẾT LUẬN (37)
    • 1. Quá trình thực hiện (0)
    • 2. Ý nghĩa, bài học kinh nghiệm (37)
    • 3. Kiến nghị (38)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (40)
  • PHỤ LỤC (41)

Nội dung

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM

1.1.1 Môi trường và chức năng, vai trò của môi trường

Môi trường được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau:

Chương trình phát triển UNEP của Liên Hợp Quốc định nghĩa môi trường là tổng hòa các yếu tố bên ngoài tác động đến sự sống, phát triển và tồn tại của các tổ chức sinh vật Môi trường bao gồm các điều kiện vật lý ảnh hưởng đến tài nguyên thiên nhiên và các dịch vụ hệ sinh thái mà chúng cung cấp.

Theo Từ điển Oxford về sinh thái năm 2005, "Môi trường" được định nghĩa là tổng hợp các điều kiện bên ngoài, bao gồm cả vật chất và sinh học, nơi mà các tổ chức sinh vật tồn tại Môi trường không chỉ bao gồm các yếu tố tự nhiên như đất, khí hậu và nguồn cung cấp thức ăn, mà còn bao gồm các đánh giá xã hội, văn hóa, kinh tế và chính trị.

Theo Tuyên bố Stockholm 1972, môi trường tự nhiên và nhân tạo đóng vai trò quan trọng trong sự thịnh vượng của con người, đồng thời bảo đảm những quyền cơ bản và quyền sống của họ.

Theo UNESCO (1981), môi trường của con người bao gồm tất cả các hệ thống tự nhiên và nhân tạo, nơi con người sinh sống, làm việc và khai thác tài nguyên thiên nhiên cũng như nhân tạo để đáp ứng nhu cầu của mình.

Theo Luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2020, môi trường được định nghĩa là tập hợp các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bao quanh con người và ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, xã hội, cũng như sự tồn tại và phát triển của con người, sinh vật và tự nhiên.

Như vậy, môi trường là không gian bao quanh Trái Đất, có quan hệ trực đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người

- Chức năng của môi trường

+ Môi trường là không gian sống của con người và thế giới sinh vật

Trong cuộc sống hàng ngày, mỗi người cần một không gian nhất định cho các hoạt động như sinh hoạt, nghỉ ngơi và sản xuất Không gian này phải phù hợp với từng cá nhân và đáp ứng các tiêu chuẩn về yếu tố vật lý, hóa học, sinh học, cảnh quan và xã hội.

Yêu cầu về không gian sống của con người ngày càng thay đổi do sự phát triển của khoa học công nghệ Trong việc sử dụng không gian sống và tương tác với thế giới tự nhiên, con người cần chú ý đến hai thuộc tính quan trọng: tính cư trú, phản ánh khả năng chịu đựng của hệ sinh thái trong những điều kiện khắc nghiệt, và tính bền vững, đảm bảo sự duy trì lâu dài của hệ sinh thái.

+ Môi trường là nơi chứa đựng các tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con người

Trong lịch sử phát triển của nhân loại, con người đã trải qua nhiều giai đoạn quan trọng, bắt đầu từ việc biết trồng trọt khoảng 14-15 nghìn năm trước, thuộc thời kỳ đồ đá giữa Sự kiện phát minh máy hơi nước vào thế kỷ XVII đã đánh dấu sự khởi đầu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, ảnh hưởng sâu rộng đến tất cả các lĩnh vực.

Nhu cầu về nguồn lực con người ngày càng gia tăng cả về số lượng, chất lượng và độ phức tạp, phản ánh sự phát triển của xã hội Chức năng này của môi trường được gọi là nhóm chức năng sản xuất tự nhiên.

Rừng tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước, bảo tồn đa dạng sinh học và duy trì độ phì nhiêu của đất Ngoài ra, rừng còn là nguồn cung cấp củi, dược liệu và góp phần cải thiện các điều kiện sinh thái.

Thủy vực đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước, dinh dưỡng và giải trí, đồng thời là nguồn lợi thủy sản phong phú Các loài động vật và thực vật trong môi trường thủy vực không chỉ cung cấp lương thực và thực phẩm mà còn chứa đựng các nguồn gen quý hiếm, góp phần bảo tồn đa dạng sinh học.

Không khí, nhiệt độ, quang năng, nước, gió: có chức năng duy trì các hoạt động trao đổi chất

Quặng và dầu khí: cung cấp năng lƣợng và nguyên liệu cho các hoạt động sản xuất…

+ Môi trường là nơi chứa đựng những rác thải do con người tạo ra trong quá trình sống

Trong quá trình sống, con người thải ra môi trường nhiều chất thải, và dưới tác động của vi sinh vật cùng các yếu tố môi trường, những chất thải này sẽ bị phân hủy và chuyển hóa từ phức tạp sang đơn giản Trong thời kỳ đầu, khi dân số còn ít, quá trình phân hủy tự nhiên đã giúp chất thải trở lại môi trường sau một thời gian biến đổi nhất định.

Dân số toàn cầu gia tăng nhanh chóng cùng với quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa đã dẫn đến sự gia tăng lượng rác thải, gây ra tình trạng quá tải và ô nhiễm môi trường ở nhiều nơi Khả năng tiếp nhận và phân hủy chất thải trong một khu vực được gọi là khả năng đệm Khi lượng chất thải vượt quá dung tích đệm hoặc chứa nhiều chất độc hại, vi sinh vật sẽ gặp khó khăn trong việc phân hủy, từ đó làm giảm chất lượng môi trường và dẫn đến ô nhiễm.

+ Môi trường lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người

Môi trường trái đất được coi là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người

Hồ sơ và lưu trữ về lịch sử trái đất, sự tiến hóa của vật chất và sinh vật, cũng như quá trình hình thành và phát triển văn hóa nhân loại đều đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu biết về nguồn gốc và sự phát triển của thế giới xung quanh chúng ta.

Cung cấp các chỉ dẫn về thời gian và không gian là rất quan trọng trong việc phát tín hiệu và cảnh báo sớm các mối nguy hiểm đối với con người và sinh vật trên trái đất Những phản ứng sinh lý của các sinh vật sống trước khi thiên tai xảy ra, như bão, động đất, và núi lửa, có thể giúp chúng ta nhận diện và chuẩn bị cho những thảm họa thiên nhiên này.

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG THPT LÊ LỢI

2.1 Yêu cầu giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường trong công tác chủ nhiệm

2.1.1 Đảm bảo mục đích giáo dục

GVCN cần giúp học sinh hình thành một thế giới quan và nhân sinh quan đúng đắn, cung cấp lý tưởng và định hướng cho các em Điều này được thực hiện thông qua các hoạt động giáo dục, trong đó có vai trò quan trọng của GVCN.

GVCN cần giúp học sinh phát triển khả năng nhận định vấn đề môi trường một cách toàn diện, từ nguyên nhân đến hệ quả và ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường, biến điều này thành thói quen và kỹ năng Trong quá trình giáo dục, GVCN cũng phải hình thành cho học sinh khả năng phân biệt giữa mặt tích cực và tiêu cực của việc bảo vệ môi trường, đồng thời khuyến khích các thái độ và hành vi tích cực Điều này đồng nghĩa với việc nâng cao nhận thức trong tư duy, tình cảm và hành động, giúp học sinh biết phê phán và đấu tranh cho cái đúng.

Giáo dục kỹ năng bảo vệ môi trường (BVMT) cần được thực hiện liên tục và bền vững, do đó các hoạt động giáo dục phải phong phú, đa dạng và linh hoạt Giáo viên chủ nhiệm (GVCN) cần có sự mềm dẻo và uyển chuyển trong việc lựa chọn và áp dụng các hoạt động giáo dục nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong việc giáo dục học sinh.

2.1.2 Đảm bảo tính sự thống nhất, hợp tác giữa giáo viên và học sinh

Vai trò chính của giáo viên trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng bảo vệ môi trường là hiểu rõ tâm lý, phong cách và đặc điểm của học sinh Giáo viên cần thiết kế những hoạt động đơn giản, nhẹ nhàng, đồng thời động viên và khích lệ học sinh để đạt hiệu quả cao trong việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường.

Vai trò chủ động của học sinh được thể hiện qua việc tham gia tích cực vào các hoạt động thường xuyên và định kỳ một cách tự giác Điều này giúp hình thành thói quen và giáo dục có mục đích, từ đó nâng cao hiểu biết về môi trường Nhờ đó, học sinh sẽ có thái độ, hành vi và những hành động thiết thực để bảo vệ môi trường một cách thường xuyên.

2.1.3 Đảm bảo tính tính cảm xúc tích cực của học sinh

GVCN cần phải là người lắng nghe, quan sát và thấu hiểu học sinh Sau khi nắm bắt được đặc điểm của học sinh, GVCN sẽ đưa ra nhận định về từng em và mức độ trung bình của nhóm Điều này giúp GVCN đề xuất những yêu cầu hợp lý nhất cho việc giáo dục bảo vệ môi trường.

GVCN có thể trao đổi hướng dẫn riềng từng cá nhân để có thể điều chỉnh mức độ trung bình trên một cách hợp lý

Trong quá trình giáo dục, giáo viên cần tiếp xúc và hướng dẫn từng học sinh một cách cụ thể, giúp các em nhận thức được những hành vi không chuẩn mực Giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ học sinh từ bỏ hành vi xấu, hình thành thái độ đúng đắn và thực hiện những hành vi tốt Bên cạnh đó, giáo viên chủ nhiệm cần đưa ra yêu cầu với sự chân thành, tin tưởng và thiện chí đối với học sinh để tạo môi trường học tập tích cực.

Giáo viên chủ nhiệm cần thường xuyên động viên và khuyến khích học sinh phấn đấu vươn lên Tuy nhiên, việc tôn trọng học sinh không có nghĩa là nuông chiều những khuyết điểm của họ GVCN phải kiên quyết và nghiêm khắc với những sai lầm để giúp học sinh nhận ra và khắc phục những thiếu sót, từ đó hình thành thói quen và kỹ năng cần thiết.

2.2 Một số một số biện pháp giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho học sinh ở trường THPT Lê Lợi

Trong quá trình làm công tác chủ nhiệm, tôi đã nghiên cứu và tổng hợp kinh nghiệm giáo dục kỹ năng bảo vệ môi trường cho học sinh, áp dụng trong các năm qua và bước đầu đã đạt được hiệu quả tích cực Tôi xin chia sẻ kinh nghiệm này để cùng trao đổi với bạn bè và đồng nghiệp.

2.2.1 Biện pháp 1: Lập kế hoạch cho bản thân (Giáo viên chủ nhiệm) ngay từ đầu năm học để giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho học sinh lớp chủ nhiệm

Khi nhận lớp chủ nhiệm, tôi không chỉ lập kế hoạch giáo dục mà còn xây dựng một chương trình riêng nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh Kế hoạch này bao gồm các hoạt động giáo dục, thực hành và tham gia vào các dự án bảo vệ môi trường, giúp học sinh hiểu rõ tầm quan trọng của việc bảo vệ thiên nhiên và phát triển ý thức trách nhiệm với môi trường xung quanh.

+ Trong lớp học đặt sẵn 2 sọt rác hữu cơ và vô cơ Tôi hướng dẫn học sinh cách phân loại rác hợp lý

Giao nhiệm vụ cho ban cán sự lớp trong việc giám sát vệ sinh lớp học, bao gồm việc nhắc nhở các thành viên bỏ rác đúng nơi quy định Ban cán sự sẽ kiểm tra thường xuyên ngăn bàn của học sinh; nếu phát hiện rác trong ngăn bàn, học sinh sẽ bị phạt trực nhật trong một tuần và bị trừ điểm thi đua tùy theo mức độ vi phạm.

+ Giao cho các tổ luân phiên nhau trong việc chăm sóc công trình thanh niên Tuần 1 bắt đầu từ tổ 1

+ Chia cho các tổ trồng cây xanh để trang trí lớp học tạo môi trường lớp học xanh - sạch - đẹp

Từ đầu năm học, ban cán sự lớp đã làm việc tích cực, với ý thức cao từ các em học sinh, dẫn đến kết quả khả quan khi 100% học sinh bỏ rác đúng nơi quy định Các em cũng tham gia trồng và bảo vệ cây xanh, nhận thức được vai trò quan trọng của cây xanh trong việc hấp thụ khí carbon dioxide, ngăn xói mòn đất và cung cấp môi trường sống cho sinh vật Đồng thời, lớp học được trang trí đẹp mắt, không còn tình trạng rác thải trong ngăn bàn hay góc lớp, tạo ra một môi trường học tập thân thiện hơn cho các em.

Với vai trò GVCN, tôi luôn gần gũi và sát sao với học sinh trong quá trình giáo dục, linh hoạt tổ chức các hoạt động nhằm phát triển kỹ năng bảo vệ môi trường Tôi thường xuyên nhắc nhở và động viên các em, giúp những hành động nhỏ trở thành thói quen, góp phần vào nhiệm vụ bảo vệ môi trường chung Qua thời gian, điều này đã tạo nên tính tự giác cao trong việc giữ gìn môi trường sạch đẹp.

Học sinh tham gia các hoạt động làm xanh – sạch – đẹp môi trường

2.2.2 Biện pháp 2: Đẩy mạnh công tác tuyên tuyền nâng cao ý thức Đây là một trong những rác thải gây ô nhiễm môi trường ở trường chúng tôi Túi nilon khi đốt cháy tạo ra đi - ô - xin gây ngộ độc, khó thở, gây ung thƣ và các dị tật bẩm sinh cho trẻ Khí CO2 làm tăng hiệu ứng nhà kính, thúc đẩy quá trình biến đổi khí hậu Theo các nhà khoa học chất phụ gia hóa dẻo trong túi nilon có thể làm tổn thương, thoái hóa thần kinh và tủy sống; chất tạo màu trong túi nilon gây hại não và là một trong những nguyên nhân gây ung thƣ; chất DOP ( dioctinplatalat) trong túi nilon có thể gây vô sinh nam và dậy thì sớm ở bé gái

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

Đánh giá hiệu quả và tính khả thi của việc thực hiện các yêu cầu, đồng thời triển khai quy trình tổ chức thực hiện các biện pháp giáo dục kỹ năng bảo vệ môi trường đã được đề xuất trong chương 2 của đề tài.

Để xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp giáo dục kỹ năng bảo vệ môi trường (BVMT) hiệu quả trong công tác chủ nhiệm, cần đưa ra những nhận xét và đánh giá cụ thể về các phương pháp hiện có Việc áp dụng các biện pháp giáo dục phù hợp sẽ giúp nâng cao nhận thức và kỹ năng của học sinh về BVMT Đồng thời, cần kết luận rằng sự phối hợp chặt chẽ giữa giáo viên và học sinh là yếu tố quan trọng trong việc triển khai các hoạt động giáo dục này, nhằm tạo ra môi trường học tập tích cực và bền vững.

3.2 Nội dung, đối tƣợng thực nghiệm

+ Vận dụng các biện pháp giáo dục kĩ năng BVMT đã đề xuất trong chương hai

Tại Trường THPT Lê Lợi, lớp TN sẽ tập trung vào việc áp dụng các biện pháp giáo dục kỹ năng bảo vệ môi trường (BVMT), trong khi các lớp ĐC sẽ không chú trọng đến vấn đề này Giáo viên sẽ chia sẻ và lan tỏa các biện pháp đã nghiên cứu cho các giáo viên chủ nhiệm trong trường nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường.

Năm học 2020-2021: Lớp TN: 12A9, Lớp đối chứng: 12A10

Năm học 2021-2022: Lớp thực nghiệm: 10A5 và 10A11, Lớp đối chứng: 10A4 và 10A10

+ Phát phiếu điều tra để đánh giá mức độ nhận thức của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

+ Xử lí kết quả sau TN, tiến hành so sánh giữa lớp TN và lớp ĐC để đánh giá hiệu quả các giải pháp đã áp dụng

Sau hai năm thực hiện các biện pháp đã đề ra, tôi tiến hành điều tra lại với cùng một bộ câu hỏi cho các lớp 12A6, 12A7, 12A8, 12A9 và 12A10 Kết quả cho thấy đa số học sinh trong lớp 12A9 (lớp chủ nhiệm) của năm học 2020 đạt được những cải thiện tích cực.

Năm 2021, ý thức bảo vệ môi trường của học sinh đã được cải thiện rõ rệt, không còn học sinh nào thiếu ý thức trong việc này Tuy nhiên, một số lớp học vẫn chưa được giáo dục thường xuyên, dẫn đến ý thức bảo vệ môi trường chưa có sự thay đổi đáng kể Điều này được thể hiện qua bảng số liệu sau.

HS có ý thức BVMT chƣa thường xuyên

HS chƣa có ý thức BVMT

SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ

Trong năm học 2020 – 2021, các biện pháp nghiên cứu của đề tài đã được hoàn thiện và thực nghiệm tại lớp 10A5 và 10A11 Kết quả cho thấy sự khác biệt rõ rệt so với lớp đối chứng 10A4 và 10A10, nơi không áp dụng thường xuyên các biện pháp này.

HS có ý thức BVMT chƣa thường xuyên

HS chƣa có ý thức BVMT

SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ

Kết quả thực nghiệm cho thấy các biện pháp bảo vệ môi trường đã đạt hiệu quả cao, với tỉ lệ học sinh ý thức về bảo vệ môi trường tăng rõ rệt ở lớp chủ nhiệm và các lớp thực nghiệm như 12A9, 10A5, và 10A11.

Đối với tác giả, việc giáo dục ý thức và kỹ năng bảo vệ môi trường cho học sinh là rất hiệu quả Phương pháp này không chỉ giữ cho lớp học và trường học sạch sẽ mà còn có thể áp dụng trong gia đình, mang lại kết quả tích cực Từ đó, tác giả đã tích lũy được kinh nghiệm quý báu trong việc giáo dục học sinh về bảo vệ môi trường và quản lý rác thải trong gia đình.

Giúp các em hiểu rõ hơn về rác thải, bao gồm tác hại và lợi ích của nó, là điều cần thiết để nâng cao ý thức và hình thành thói quen giữ gìn môi trường Rác không chỉ là thứ bỏ đi mà còn mang lại nhiều lợi ích, vì vậy việc giáo dục các em về cách xử lý rác đúng cách sẽ góp phần giảm thiểu tình trạng vứt rác bừa bãi Qua đó, các em sẽ tham gia tích cực vào phong trào thi đua trường học “Xanh - sạch - đẹp”, góp phần bảo vệ môi trường sống.

+ Phạm vi và hiệu quả ứng dụng

Sau gần hai năm nghiên cứu, sự nỗ lực của cô và trò lớp chủ nhiệm, cùng với sự theo dõi chặt chẽ các lớp thực nghiệm khác, đã khẳng định tính đúng đắn của đề tài Những hoạt động mà các em học sinh tham gia đã mang lại những trải nghiệm quý báu.

Học tập mang lại cho các em nhiều kiến thức bổ ích và sâu rộng, giúp các em vận dụng những gì đã học vào thực tiễn cuộc sống.

Các em cần phân bố thời gian hợp lý giữa học tập và các hoạt động vệ sinh trường lớp, giúp đỡ gia đình dọn dẹp nhà cửa và môi trường xung quanh Ý thức bảo vệ môi trường đã nâng cao kỹ năng của học sinh, góp phần làm cho trường lớp luôn sạch sẽ Thêm vào đó, việc thu gom giấy vụn không chỉ tạo ra quỹ cho các hoạt động trong lớp mà còn khuyến khích tinh thần bảo vệ môi trường trong cộng đồng.

Những hành động nhỏ và việc làm thiết thực hy vọng sẽ góp phần giúp trường THPT Lê Lợi cũng như các trường THPT khác xây dựng môi trường học tập xanh, sạch và đẹp.

Sau khi áp dụng thành công các biện pháp bảo vệ môi trường cho lớp chủ nhiệm trong năm học 2020 - 2021, tôi đã đề xuất với lãnh đạo nhà trường tổ chức một hoạt động giáo dục dưới cờ cho toàn thể học sinh vào năm học 2021 - 2022 Tôi cũng đã chia sẻ kinh nghiệm với các giáo viên chủ nhiệm để cùng nhau xây dựng ngôi trường THPT Lê Lợi xanh - sạch - đẹp Dưới đây là một số hình ảnh về trường THPT Lê Lợi vào tháng 4 năm 2022, hướng tới kỉ niệm 40 năm thành lập trường và đón nhận Huân chương lao động Hạng ba.

Ngày đăng: 02/07/2022, 13:41

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Một số hình ảnh về rác thải và xử lí rác thải trong khuôn viên trường - GIÁO DỤC KĨ NĂNG BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG CHO HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM ở TRƢỜNG THPT LÊ LỢI”
t số hình ảnh về rác thải và xử lí rác thải trong khuôn viên trường (Trang 18)
14 Nếu nhận thức của mỗi học sinh tốt, thực hiện tốt việc bảo vệ môi trƣờng đó cũng - GIÁO DỤC KĨ NĂNG BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG CHO HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM ở TRƢỜNG THPT LÊ LỢI”
14 Nếu nhận thức của mỗi học sinh tốt, thực hiện tốt việc bảo vệ môi trƣờng đó cũng (Trang 19)
Một số hình ảnh về “Ngày Chủ nhật xanh” của học sinh lớp12A9 - GIÁO DỤC KĨ NĂNG BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG CHO HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM ở TRƢỜNG THPT LÊ LỢI”
t số hình ảnh về “Ngày Chủ nhật xanh” của học sinh lớp12A9 (Trang 27)
Hình ảnh trong “Cuộc thi Tìm hiểu kiến thức BVMT” lớp 10A5 - GIÁO DỤC KĨ NĂNG BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG CHO HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM ở TRƢỜNG THPT LÊ LỢI”
nh ảnh trong “Cuộc thi Tìm hiểu kiến thức BVMT” lớp 10A5 (Trang 31)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w