Tổng quan tình hình nghiên cứu
Mọi sự phát triển đều cần một động lực thúc đẩy, và để phát triển kinh tế xã hội, cần dựa vào nhiều nguồn lực như nhân lực, vật lực và tài lực Trong đó, nguồn lực con người là yếu tố quyết định tạo ra động lực phát triển, còn các nguồn lực khác chỉ phát huy tác dụng thông qua con người Hiện nay, Việt Nam đang tiến hành xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó nguồn nhân lực trình độ cao đóng vai trò then chốt trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Để doanh nghiệp phát triển bền vững trong bối cảnh toàn cầu hóa và tự do hóa kinh tế, hoạt động Nghiên cứu và Triển khai (R&D) đóng vai trò quan trọng R&D giúp doanh nghiệp đổi mới, nâng cao năng lực công nghệ, cải thiện vị thế và giá trị, đồng thời thúc đẩy xuất khẩu và tăng trưởng nhanh Sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động R&D phụ thuộc vào chất lượng nhân lực, bao gồm các nhà khoa học, chuyên gia, kỹ thuật viên và cán bộ quản lý Nhân lực R&D đặc trưng bởi tính sáng tạo và khả năng đổi mới, với năng lực tư duy độc lập nhằm tạo ra sản phẩm có giá trị cho xã hội Do đó, cần có chính sách phù hợp để phát huy chất lượng phục vụ của nhóm nhân lực này.
Gần đây, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm cải tiến và đổi mới chính sách sử dụng nhân lực khoa học và công nghệ, đặc biệt là nhân lực nghiên cứu và phát triển (R&D) trong các tổ chức khoa học và công nghệ cũng như doanh nghiệp, với sự áp dụng của nhiều mô hình và tổ chức khác nhau.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Anh Thu năm 2000 về “Đổi mới chính sách sử dụng nhân lực Khoa học và Công nghệ trong cơ quan Nghiên cứu và Phát triển” phân tích thực trạng chính sách nhân lực KH&CN tại Việt Nam và đề xuất các giải pháp cải cách Đề tài tập trung vào chính sách và nhân lực KH&CN với góc nhìn vĩ mô, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong các cơ quan nghiên cứu và phát triển.
Vào năm 2006, tác giả Ngô Huy Hoàng đã thực hiện nghiên cứu về "Đổi mới cơ chế quản lý nguồn nhân lực KH&CN tại đài truyền hình", chỉ ra thực trạng nguồn nhân lực và những điểm yếu trong cơ chế quản lý hiện tại, đồng thời đề xuất giải pháp khắc phục Năm 2008, tác giả Nguyễn Thành Công cũng có đề tài "Đổi mới quản lý nhân lực KH&CN thông qua các dự án quy hoạch đô thị", với những giải pháp thiết thực có thể áp dụng trong việc cải cách chính sách quản lý nhân lực KH&CN qua các dự án quy hoạch đô thị.
Nghiên cứu về "Hoàn thiện chính sách nguồn nhân lực công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý ở các trường tiểu học thành phố" của Nguyễn Thị Hạnh (2013) và "Đổi mới chính sách nhân lực KH&CN của Việt Nam theo định hướng" của Nguyễn Thị Ngọc Anh (2014) đã chỉ ra những bất cập và biện pháp khắc phục cho từng đơn vị cụ thể cũng như ở tầm vĩ mô Tuy nhiên, hiện tại, các đề tài nghiên cứu về đổi mới chính sách sử dụng nhân lực trong lĩnh vực Nghiên cứu và Triển khai (R&D) vẫn còn hạn chế.
Nhà máy In tiền Quốc gia Việt Nam chuyên sản xuất tiền giấy, tiền kim loại, vàng miếng và các sản phẩm lưu niệm bằng vàng, với yêu cầu chất lượng cao và nhiều yếu tố bảo an tiên tiến Gần đây, việc áp dụng công nghệ in trên chất liệu Polymer đã thúc đẩy nỗ lực R&D nhằm tối ưu hóa quy trình sản xuất và chống giả Mặc dù hoạt động R&D đang phát triển nhanh chóng để theo kịp xu hướng công nghệ toàn cầu, chính sách sử dụng nhân lực vẫn chưa hoàn thiện, gây ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ Dù có nhiều đề tài nghiên cứu về đổi mới chính sách nhân lực, nhưng do tính chất bí mật của Nhà máy, đặc biệt trong giai đoạn trước năm 1990, chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào về chính sách sử dụng nhân lực R&D tại đây.
Luận văn của Nguyễn Tiến Thành, với đề tài “Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ Khoa học Kỹ thuật hoạt động trong lĩnh vực in tiền đáp ứng yêu cầu công nghệ mới”, được bảo vệ năm 2006 tại Học viện Kỹ thuật Quân sự, thuộc chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ liên quan đến Nhà máy In tiền Quốc gia Việt Nam Tuy nhiên, nghiên cứu này không đề cập đến chính sách sử dụng nhân lực và ảnh hưởng của chính sách đó đến chất lượng phục vụ của nhân lực.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề xuất là cải cách chính sách sử dụng nhân lực R&D tại nhà máy In tiền Quốc gia Việt Nam, nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và phù hợp với thực trạng hiện tại, đồng thời đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai.
- Phân tích và làm rõ cơ sở lý luận của chính sách sử dụng nhân lực R&D trong các doanh nghiệp
Khảo sát và đánh giá thực trạng chính sách sử dụng cùng với chất lượng phục vụ của nhân lực R&D tại Nhà máy In tiền Quốc gia Việt Nam nhằm phân tích nguyên nhân gây ra những hạn chế hiện có.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới chính sách sử dụng nhân lực R&D của Nhà máy In tiền Quốc gia Việt Nam
4 Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Chính sách sử dụng nhân lực R&D vận dụng vào chính sách của Nhà máy In tiền Quốc gia Việt Nam
- Khách thể nghiên cứu: Nhà máy In tiền Quốc gia Việt Nam
Nghiên cứu được thực hiện từ năm 2001 đến nay, đánh dấu mốc quan trọng khi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bắt đầu triển khai chuyển đổi từ tiền giấy sang tiền Polymer.
- Nhà máy In tiền Quốc gia Việt Nam giai đoạn 2001- đến nay
- Nhóm đối tƣợng đƣợc phỏng vấn:
Ban Lãnh đạo Nhà máy In tiền Quốc gia Việt Nam bao gồm ba thành viên: một Phó Tổng giám đốc phụ trách R&D, một lãnh đạo Trung tâm nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, và một người phụ trách nhân sự.
Trưởng/Phó các bộ phận trong dây chuyền sản xuất gồm 05 đồng chí
Đại diện đội ngũ Nhân lực Nghiên cứu và triển khai gồm 35 đồng chí thuộc khắp các bộ phận của nhà máy
Để nâng cao chất lượng phục vụ của nhân lực R&D tại Nhà máy In tiền Quốc gia Việt Nam, cần thiết phải đổi mới chính sách sử dụng nhân lực R&D Việc cải thiện chính sách này sẽ giúp tối ưu hóa nguồn lực, khuyến khích sự sáng tạo và nâng cao hiệu suất làm việc của đội ngũ nhân viên Hơn nữa, cần chú trọng đến việc đào tạo và phát triển kỹ năng chuyên môn cho nhân lực, đồng thời tạo ra môi trường làm việc thuận lợi để họ có thể phát huy tối đa khả năng sáng tạo.
- Câu hỏi phụ: Thực trạng Chính sách sử dụng nhân lực R&D của Nhà máy In tiền Quốc gia Việt Nam nhƣ thế nào?
- Thay đổi chính sách quản lý nhân lực R&D theo kết quả công việc
Đổi mới chính sách trả lương theo vị trí công việc thông qua phương pháp tính lương 3P, đồng thời áp dụng quy chế khen thưởng thiết thực như tiền mặt và tạo điều kiện phát triển nghiên cứu.
- Xây dựng lại chính sách phân công công việc với các biểu mẫu đánh giá chất lƣợng nhân viên theo nhóm hoặc đánh giá cá nhân
- Đổi mới chính sách phát triển và đào tạo nguồn nhân lực bằng việc xây dựng quy trình đào tạo chuyên nghiệp và bài bản
8.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Tài liệu về lý thuyết chính sách sử dụng nguồn nhân lực, vai trò của hoạt động R&D với doanh nghiệp, nhân lực R&D
- Phân tích các nguồn tƣ liệu, số liệu sẵn có về thực trạng chính sách sử dụng nhân lực R&D tại nhà máy In tiền Quốc gia
8.2 Phương pháp khảo sát thực tế
Phương pháp điều tra xã hội học được áp dụng thông qua việc lập bảng hỏi, nhằm khảo sát và thu thập thông tin từ nhóm nhân lực R&D đang làm việc tại Nhà máy In tiền Quốc gia Việt Nam Mục tiêu của nghiên cứu là tìm hiểu những hạn chế trong chính sách sử dụng nhân lực R&D hiện tại của Nhà máy.
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia bao gồm việc tác giả trực tiếp phỏng vấn các nhà quản lý và chuyên gia về tổ chức, chính sách, cũng như nhân lực, những người đã hoặc đang làm việc tại nhà máy và các cấp quản lý của nhà máy.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục liên quan, phần nội dung Khoa học của Luận văn bao gồm 03 chương:
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH SỬ DỤNG NHÂN LỰC NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH SỬ DỤNG VÀ CHẤT LƢỢNG PHỤC VỤ CỦA NHÂN LỰC R&D TẠI NHÀ MÁY IN TIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM
Chương 3 trình bày các giải pháp đổi mới chính sách sử dụng nhằm nâng cao chất lượng phục vụ của nhân lực nghiên cứu và triển khai tại Nhà máy In tiền Quốc gia Việt Nam Các chính sách này sẽ tập trung vào việc cải thiện đào tạo, khuyến khích sáng tạo và tối ưu hóa quy trình làm việc, từ đó nâng cao hiệu suất làm việc và chất lượng sản phẩm Việc áp dụng những giải pháp này không chỉ giúp phát triển nguồn nhân lực mà còn góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nhà máy trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH SỬ DỤNG NHÂN LỰC
NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1 Nghiên cứu và triển khai (R&D)
Cụm từ R&D, viết tắt của "Research & Development" trong tiếng Anh và "Recherche et Développement Expérimental" trong tiếng Pháp, được giáo sư Tạ Quang Bửu, nguyên Tổng Thư ký và Phó Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học nhà nước, định nghĩa bằng tiếng Việt là “Nghiên cứu và triển khai” Thuật ngữ “Phát triển” được sử dụng trong ngữ cảnh “Technology Development” (Phát triển công nghệ), bao gồm cả “Extensive Development of Technology” hay còn gọi là Diffusion of Technology (mở rộng công nghệ).
"Intensive Development of Technology," also known as Technology Upgrading, plays a crucial role in business management, particularly for manufacturing companies Research and Development (R&D) is a key focus area that drives innovation and enhances operational efficiency in these organizations.
R&D là hoạt động sáng tạo có hệ thống nhằm tăng cường vốn tri thức về con người, văn hóa và xã hội, từ đó tìm ra các ứng dụng mới Theo UNESCO, R&D được phân loại thành ba loại chính: nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm Phân chia này áp dụng cho tất cả các lĩnh vực khoa học, bao gồm khoa học tự nhiên, kỹ thuật và xã hội.
Hoạt động Nghiên cứu và Triển khai (R&D) là một phần quan trọng trong lĩnh vực Khoa học và Công nghệ (KH&CN) Để hiểu rõ hơn về R&D, cần nắm bắt khái niệm và vai trò của các hoạt động KH&CN trong việc thúc đẩy đổi mới sáng tạo và phát triển kinh tế.
Hoạt động KH&CN (Khoa học và Công nghệ) là thuật ngữ được sử dụng trong các văn kiện chính sách của UNESCO từ những năm 1970 Những hoạt động này có thể bao gồm nhiều nội dung quan trọng, góp phần vào sự phát triển và ứng dụng của khoa học và công nghệ trong xã hội.
- Hoạt động phát triển công nghệ, bao gồm mở rộng công nghệ, nâng cấp công nghệ và đổi mới công nghệ
- Hoạt động dịch vụ KH&CN
Có thể thấy hoạt động R&D là một phần của hoạt động KH&CN đƣợc thể hiện rất rõ ràng trong sơ đồ Hoạt động KH&CN hình 1.1
(Extensive Development of Technology, hay Diffusion of Technology)
(Intensive Development of Technology, hay Upgrading of Technology)
Dịch vụ khoa học và công nghệ
Hình 1.1 Sơ đồ hoạt động Khoa học và Công nghệ
Hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) được hiểu là quá trình khám phá và sáng tạo những điều mới mẻ, với mục tiêu không chỉ phục vụ cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mà còn nhằm tạo ra tri thức mới về sản phẩm, quy trình và dịch vụ R&D bao gồm việc đầu tư, thực hiện hoặc mua bán các nghiên cứu và công nghệ mới, từ đó áp dụng những kiến thức này để phát triển sản phẩm, quy trình và dịch vụ cải tiến, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và thị trường.
Hình 1.2 Sơ đồ hoạt động Nghiên cứu và triển khai
Theo sơ đồ hoạt động Nghiên cứu và triển khai (hình 1.2):