1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp . Thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế sử dụng đất

40 34 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Nông Nghiệp. Thực Tiễn Thực Hiện Pháp Luật Về Thuế Sử Dụng Đất
Định dạng
Số trang 40
Dung lượng 174,61 KB

Cấu trúc

  • THựC TRẠNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN

  • SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

  • THựC TIỄN THựC HIỆN

  • PHÁP LUẬT VỀ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT

    • 1.1.1. Khái niệm:

    • 1.1.2. Phân loại đất nông nghiệp

    • 1.2.1. Khái quát chung về quyền sử dụng đất

    • 1.2.2. Quyền của người sử dụng đất

    • 1.3.1. Khái niệm

    • 1.3.2. Những nội dung cơ bản của pháp luật về hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp và thuế sử dụng đất

    • 2.1.1. Điều kiện chung để chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp

    • 2.1.2. Quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp là đất trồng lúa

    • 2.1.3. Quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp khác không phải là đất trồng lúa

    • 2.2.1. Người nộp thuế

    • 2.2.2. Đối tượng chịu thuế sử dụng đất

    • 2.2.3. Nội dung cụ thể của quy định về đối tượng chịu thuế sử dụng đất

    • 2.2.4. Căn cứ tính thuế

    • 2.2.5. Đăng ký, kê khai, tính và nộp thuế

    • 2.2.6. Miễn thuế, giảm thuế

    • 2.2.7. Quản lý thuế sử dụng đất

    • 3.1.1. Hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp

    • 3.1.2. Thuế sử dụng đất

    • 3.2.1. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp

    • 3.2.2. Thuế quyền sử dụng đất

Nội dung

Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con người. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không gì thay thế được, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng các cơ sở văn hóa, kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng. Đây cũng là lý do chứng minh cho sự cần thiết để nghiên cứu tìm hiểu bản chất pháp lý hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp so với những hợp đồng dân sự khác trong hệ thống pháp luật đất đai ở nước ta hiện nay. Sự nhận thức đầy đủ các quy định về hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp là điều hoàn toàn cấp thiết trong hoạt động thực tiễn khi thực hiện pháp luật và vận dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Toà án. Quá trình áp dụng thực tiễn thi hành hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các chủ thể trong đời sống kinh tế xã hội. Vì vậy, nghiên cứu về đề tài “Thực trạng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp . Thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế sử dụng đất” là một việc làm cần thiết và cấp bách góp phần phát hiện những hạn chế của pháp luật về hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp và áp dụng quy định về thuế sử dụng đất và những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực thi, từ đó hoàn thiện hệ thống pháp luật về hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp ở nước ta hiện nay.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Nhận thức rõ những thuận lợi và khó khăn trong việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp hiện nay là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp cải thiện hiệu quả hoạt động chuyển nhượng mà còn mở ra cơ hội cho những sáng kiến mới nhằm nâng cao giá trị sử dụng đất nông nghiệp.

Để nâng cao hiệu quả trong việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp và cải thiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai, cần thiết phải kiến nghị và đề xuất các giải pháp phù hợp tới các cấp có thẩm quyền.

Bố cục của đề tài

Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề tài gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp và thuế sử dụng đất

Chương 2: Quy định của pháp luật Việt Nam về chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp và thuế sử dụng đất

Chương 3: Nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp tại địa phương, đồng thời phân tích thực trạng thực hiện thuế sử dụng đất Từ đó, đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả quản lý và thu thuế trong lĩnh vực này.

Khái quát chung về đất nông nghiệp

1.1.1 Khái niệm: Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.

1.1.2 Phân loại đất nông nghiệp

Nhóm đất nông nghiệp bao gồm nhiều loại đất khác nhau, trong đó có đất trồng cây hàng năm như đất trồng lúa và các loại cây hàng năm khác Ngoài ra, nhóm này còn bao gồm đất trồng cây lâu năm, bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, và các loại đất nông nghiệp khác.

Nhận thức chung về quyền sử dụng đất và quyền của người có quyền sử dụng đất

1.2.1 Khái quát chung về quyền sử dụng đất Đất đai được xem là tài sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quá trình lịch sử phát triển kinh tế-xã hội, đất đai là điều kiện lao động Đất đai đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt Trong nền kinh tế thị trường chúng ta coi đây là loại hàng hóa đặc biệt Chính vì vậy, đất đai trở thành một chính sách kinh tế - xã hội quan trọng mà mỗi một Nhà nước đều quan tâm và ban hành những quy định nhằm quản lý chặt chẽ những quy định khi thực hiện nhiệm vụ quản lý của mình.

Các quy định pháp luật về quyền sử dụng đất tại Việt Nam đã được hình thành và phát triển song song với quá trình xây dựng Nhà nước từ thời kỳ Việt Nam dân chủ Cộng hòa đến Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong công cuộc đổi mới Những quy định này đã được ghi nhận trong nhiều bản Hiến pháp, bao gồm Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 và Hiến pháp 2013 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) Đặc biệt, Điều 54 của Hiến pháp 2013 đã nêu rõ các quy định liên quan đến vấn đề đất đai, khẳng định tầm quan trọng của quyền sử dụng đất trong hệ thống pháp luật Việt Nam.

Luật Đất đai 1987 đánh dấu sự khởi đầu của một thời kỳ mới trong quản lý đất đai tại Việt Nam, quy định rõ ràng quyền sử dụng đất và mối quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng đất Văn bản này đã thiết lập nghĩa vụ và quyền lợi của người sử dụng đất, đồng thời khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, với quyền sử dụng đất được Nhà nước công nhận Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế và nhu cầu sử dụng đất ngày càng gia tăng, trong khi Nhà nước lại hạn chế việc mua bán và chuyển nhượng đất đai, gây khó khăn cho sự vận động và chuyển dịch quyền sử dụng đất, từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của đất nước.

Luật đất đai 1987, mặc dù ra đời sớm, nhưng đã bộc lộ những hạn chế trong việc quy định quyền sử dụng đất, không còn phù hợp với sự phát triển xã hội Để khắc phục điều này, vào ngày 14/07/1993, Quốc hội đã thông qua Luật đất đai 1993, thay thế Luật đất đai 1987, nhằm điều chỉnh các quan hệ đất đai theo cơ chế thị trường, phù hợp với tình hình phát triển của đất nước trong giai đoạn này Luật đất đai 1993 đã góp phần quan trọng trong việc xóa bỏ những rào cản, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả hơn.

1Điều 54 Hiến pháp 2013 quy định về đất đai

1 Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật.

2 Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ.

3 Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật.

4 Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết do luật định để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai

Người sử dụng đất có những quyền lợi sau đây:

1- Được sử dụng đất ổn định, lâu dài, có thời hạn hoặc tạm thời nhưng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định khi giao đất; 2- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất được giao, được quyền chuyển, nhượng, bán nhà ở, vật kiến trúc khác, cây lâu năm mà người sử dụng đất có được một cách hợp pháp trên đất được giao; trong trường hợp đất đang sử dụng được thu hồi theo khoản 1, khoản 2 và khoản 3, Điều 14 của Luật này để giao cho người khác thì được đền bù thiệt hại thực tế, được bồi hoàn thành quả lao động, kết quả đầu tư đã làm tăng giá trị của đất đó theo quy định của pháp luật;

3- Hưởng các lợi ích do công trình công cộng bảo vệ hoặc cải tạo đất mang lại;

4- Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo và bồi bổ đất;

5- Khi đất đang sử dụng bị thu hồi vì nhu cầu của Nhà nước hoặc xã hội thì được đền bù thiệt hại thực tế và được giao đất khác;

6- Được Nhà nước bảo vệ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất đai hợp pháp của mình. tình trạng vô chủ trong quan hệ sử dụng đất, xác lập các quyền năng cụ thể cho người sử dụng đất Đặc biệt là tăng cường sự quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực đất đai một cách có hiệu quả nhất Việc quy định như trên đã khẳng định vai trò quan trọng của đất đai đối với hoạt động quản lý của Nhà nước Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý, thừa nhận và bảo vệ quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất, mặt khác, pháp luật đã thực sự quan tâm đến quyền của người sử dụng đất, điều đó đã được khẳng định tại Chương IV của Luật Đất đai 1993 từ điều 73 3 đến điều 78 Luật Đất đai 1993, quyền sử dụng đất đã "trao" cho người sử dụng đất "quyền định đoạt số phận pháp lý của thửa đất sử dụng trong một khuôn khổ nhất định", nhờ đó người sử dụng đất ngoài việc có quyền khai thác sử dụng đất đai của mình còn có thể chủ động thực hiện chuyển quyền sử dụng đất đó cho người khác khi không có nhu cầu hoặc điều kiện sử dụng đất Với sự thay đổi đó thì Luật Đất đai 1993 đã tạo tiền đề cho việc hình thành và phát triển thị trường quyền sử dụng đất, làm cho người sử dụng đất phát huy tối đa hiệu quả kinh tế mang lại từ đất.

Pháp luật công nhận quyền sử dụng đất như một quyền tài sản có giá trị, thông qua việc Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất Điều này cho phép người sử dụng đất tham gia vào các giao dịch dân sự bằng quyền sử dụng đất của mình.

Sự phát triển không ngừng của quan hệ xã hội trong lĩnh vực đất đai đã làm cho các quy định trong Luật đất đai 1993 trở nên không còn phù hợp Do đó, vào ngày 02/12/1998, Quốc hội khóa X đã thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai 1993 Mặc dù Luật đất đai 1993 vẫn phù hợp với thực tiễn cuộc sống, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề bất cập trong quản lý quyền sử dụng đất của Nhà nước đối với các chủ thể.

Luật đất đai sửa đổi, bổ sung năm 2001 ra đời có hiệu lực chính thức từ ngày

Người sử dụng đất có những quyền sau đây:

1- Được cấpgiấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

2- Hưởngthành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất được giao;

3- Đượcchuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

4- Hưởng cáclợi ích do công trình công cộng về bảo vệ, cải tạo đất mang lại;

5- Được Nhànước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo và bồi bổ đất;

6- Được Nhànước bảo vệ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình;được bồi thường thiệt hại về đất khi bị thu hồi;

7- Đượcquyền góp đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật phùhợp với mục đích khi giao đất;

8- Đượcquyền khiếu nại, tố cáo về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp củamình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

Ngày 01/10/2001 đánh dấu một bước quan trọng trong việc quản lý quyền sử dụng đất tại Việt Nam Sự sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai 1993 tập trung vào việc hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước về đất đai, đồng thời cải cách thủ tục hành chính liên quan đến giao đất, cho thuê đất và phân công, phân cấp quản lý đất đai.

Khái niệm và những nội dung cơ bản của pháp luật về hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp và Thuế sử dụng đất

Đất đai được coi là tài nguyên đặc biệt và nguồn lực quan trọng cho sự phát triển quốc gia, theo quy định của pháp luật Việt Nam Luật Đất đai 2013 xác định rằng đất đai thuộc sở hữu toàn dân, với Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và quản lý thống nhất Quyền sử dụng đất được Nhà nước trao cho người sử dụng đất theo quy định của luật Hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp là quyền được pháp luật bảo vệ, được ghi nhận qua nhiều văn bản pháp lý từ Luật Đất đai 1993 đến Bộ luật Dân sự 2015 Những quy định này tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc thực hiện quyền chuyển nhượng đất đai.

Quyền làm mẹ được hiểu là quyền mà tự nhiên, luật pháp, xã hội, phong tục hay lẽ phải cho phép cá nhân được hưởng thụ, vận dụng và thực hiện Khi quyền này bị tước đoạt, người mẹ có thể yêu cầu để giành lại quyền lợi của mình.

Hợp đồng được định nghĩa trong từ điển luật học là sự thỏa thuận giữa các bên có tư cách pháp nhân hoặc giữa những cá nhân có đầy đủ năng lực pháp lý.

4Điều 166 Quyền chung của người sử dụng đất - Luật đất đai 2013

1 Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2 Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.

3 Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.

4 Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.

5 Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.

6 Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.

7 Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. Điều 167 Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

1 Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này

7Viện ngôn ngữ học, (2010), Từ điển Tiếng Việt,Nxb.Từ điển Bách khoa.

Nhà xuất bản từ điển bách khoa (2010) định nghĩa rằng hợp đồng là công cụ pháp lý nhằm xác lập, thay đổi, phát triển hoặc chấm dứt quyền, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan Theo quy định, hợp đồng cần được thể hiện bằng văn bản và phải có chữ ký của những người có thẩm quyền Tuy nhiên, khái niệm này vẫn chưa đầy đủ về mặt pháp lý, điều này được nêu rõ trong các quy định tại Điều

Bộ luật dân sự 2005 quy định rõ ràng về vấn đề này Tuy nhiên, để thích ứng với những thay đổi trong hợp đồng theo tình hình mới, Quốc hội đã ban hành Bộ luật dân sự mới.

2015, khái niệm “hợp đồng dân sự” mà thay bằng khái niệm “hợp đồng” nhằm mở rộng phạm vi đối tượng áp dụng, được thể hiện tại Điều 385 10

Trong tiếng Việt, "chuyển nhượng" có nghĩa là "chuyển quyền sở hữu", và trong các giao dịch mua bán tài sản, bên tham gia có thể chọn gọi hợp đồng là "mua bán" hoặc "chuyển nhượng" Tuy nhiên, về mặt pháp lý, các quy định và cơ chế giải quyết tranh chấp liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp không khác biệt so với giao dịch mua bán tài sản, bao gồm các yếu tố như chuyển giao tài sản, giải quyết đền bù, và việc người chuyển giao không còn liên quan đến tài sản sau khi đã chuyển nhượng Hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp diễn ra khi hai bên thỏa thuận để chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho nhau, và hợp đồng phải tuân thủ quy định tại điều 502 của BLDS 2015 về hình thức và thủ tục thực hiện Điều này đánh dấu sự tiến bộ so với BLDS 2005, khi không có quy định riêng cho hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp Do đó, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp cần được lập thành văn bản và tuân theo quy định pháp luật Việt Nam về hình thức hợp đồng.

9BLDS 2005, điều 388 quy định: Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự

10 BLDS 2015, điểu 385 quy định: Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Theo điều 502 của Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng về quyền sử dụng đất cần phải được lập thành văn bản, tuân thủ các hình thức quy định bởi Bộ luật này, cũng như các quy định của pháp luật về đất đai và các quy định pháp luật liên quan khác.

2 Việc thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan. chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp mà chỉ quy định về hợp đồng về quyền sử dụng đất Cụ thể: tại điều khoản 10 Điều 3 Luật Đất Đai 2013 quy định:

Chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp là quá trình chuyển giao quyền sử dụng đất từ một cá nhân hoặc tổ chức sang cá nhân hoặc tổ chức khác Hình thức chuyển nhượng này có thể bao gồm chuyển đổi, thừa kế, tặng cho hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp Mặc dù khái niệm chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp không được quy định cụ thể trong Bộ luật Dân sự 2015, nhưng vẫn có những quy định liên quan trong các văn bản pháp luật khác.

Năm 2015 chỉ đề cập đến hình thức hợp đồng quyền sử dụng đất, bao gồm cả chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp Hành vi giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi các bên đạt được sự thống nhất về ý chí là điều tất yếu Tuy nhiên, về mặt pháp lý, hành vi này rất quan trọng vì nó được coi là cơ sở phát sinh quan hệ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

1.3.2 Những nội dung cơ bản của pháp luật về hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp và thuế sử dụng đất a) Về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Đất đai và quyền sử dụng đất có những đặc điểm riêng biệt, dẫn đến nhiều yếu tố tác động đến quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng đất Đặc biệt, đất đai có tính cố định và không thay đổi, đồng thời chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ tập quán sinh hoạt và điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng miền.

Về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Điều 188 Luật Đất đai năm

Theo quy định năm 2013, người sử dụng đất có quyền thực hiện các giao dịch như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế và thế chấp quyền sử dụng đất, tuy nhiên phải đáp ứng các điều kiện sau: có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để thi hành án, và còn trong thời hạn sử dụng đất.

Điều kiện chung để chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp 17 2.1.2 Quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp là đất trồng lúa

Chủ sở hữu đất cần có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để được công nhận và bảo vệ quyền lợi hợp pháp từ Nhà nước Khi có giấy chứng nhận này, họ có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác.

Theo Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013, "tranh chấp đất đai" được định nghĩa là sự tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong mối quan hệ đất đai Hai là, đất không có tranh chấp.

Ba là, quyền sử dụng đất không thể bị kê biên để đảm bảo thi hành án Mặc dù quyền sử dụng đất là một loại tài sản có thể tham gia vào các giao dịch dân sự, nhưng khi bị ngăn chặn hoặc tạm ngưng bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, như cơ quan thi hành án dân sự, quyền này sẽ không được thực hiện giao dịch chuyển nhượng.

Trong thời hạn sử dụng đất, Nhà nước công nhận và trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng thông qua giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2.1.2 Quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp là đất trồng lúa

Pháp luật đất đai xác định đất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa, là loại đất đặc thù cần được bảo vệ để duy trì hoạt động sản xuất nông nghiệp Nếu người nhận chuyển nhượng không phải là người canh tác nông nghiệp, sẽ dẫn đến nguy cơ khủng hoảng an ninh lương thực Do đó, Luật Đất đai quy định rằng chỉ những người trực tiếp sản xuất nông nghiệp mới được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa Bên cạnh đó, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2013 đã bổ sung thủ tục xác nhận tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nhằm kiểm tra tính chất sản xuất nông nghiệp của người nhận chuyển nhượng Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT đã quy định chi tiết về việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân có thực hiện sản xuất nông nghiệp hay không.

Để được xác định là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, cần đáp ứng ba điều kiện chính: thứ nhất, đang sử dụng đất nông nghiệp; thứ hai, không thuộc nhóm có thu nhập ổn định và thường xuyên khác; và thứ ba, có thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng.

Hộ gia đình được xác định là có trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi đáp ứng các điều kiện sau: sử dụng đất nông nghiệp, có thành viên trong hộ không có thu nhập ổn định thường xuyên khác, và có thu nhập thường xuyên từ sản xuất trên đất nông nghiệp.

Quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp khác không phải là đất trồng lúa

Theo Điều 193 Luật Đất đai 2013, tổ chức kinh tế có thể nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định.

Để thực hiện dự án, tổ chức kinh tế cần có văn bản chấp thuận từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn hoặc thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp.

Diện tích đất nhận chuyển nhượng, góp vốn hoặc thuê quyền sử dụng đất cần phải phù hợp với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Việc chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở nhằm mục đích kinh doanh yêu cầu phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất Điều này được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 57 của Luật Đất đai 2013, liên quan đến việc chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.

Quy định pháp luật thuế sử dụng đất

Nộp thuế là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi công dân và tổ chức kinh doanh tại Việt Nam Mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau về người nộp thuế, nhưng có thể hiểu đơn giản rằng họ là những người nộp tiền thuế cho nhà nước Tuy nhiên, định nghĩa này chưa hoàn toàn đầy đủ để phản ánh các đặc điểm của người nộp thuế trong một số trường hợp nhất định.

Theo Giáo trình Luật thuế của trường đại học Cần Thơ, do Tiến sĩ Lê Thị Nguyệt Châu chủ biên (xuất bản năm 2006), người nộp thuế được định nghĩa là cá nhân hoặc tổ chức thuộc đối tượng nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế Ngoài ra, còn có các tổ chức và cá nhân khác có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho đối tượng nộp thuế Tùy thuộc vào từng loại thuế, người nộp thuế có thể là một cá nhân hoặc nhiều cá nhân.

Theo Điều 1 của Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp, tất cả tổ chức và cá nhân sử dụng đất cho mục đích sản xuất nông nghiệp đều phải chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp Ngay cả những hộ được giao quyền sử dụng đất nhưng không tiến hành sản xuất nông nghiệp cũng vẫn có nghĩa vụ nộp thuế.

Theo quy định hiện hành, đối tượng nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp phải đáp ứng một trong hai tiêu chí: thứ nhất, phải có sử dụng đất nông nghiệp; thứ hai, phải được giao đất để sản xuất nông nghiệp, bất kể có thực sự sử dụng đất hay không.

2.2.2 Đối tượng chịu thuế sử dụng đất

Thuế gián thu áp dụng cho việc sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp, với đối tượng nộp thuế là các tổ chức và cá nhân sử dụng đất cho mục đích này Ngay cả khi hộ được giao quyền sử dụng đất mà không hoạt động sản xuất, họ vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp Đất chịu thuế bao gồm đất trồng trọt, đất nuôi trồng thủy sản và đất rừng trồng Căn cứ tính thuế dựa trên diện tích, hạng đất và định suất thuế tính bằng kilôgam thóc trên mỗi đơn vị diện tích Việc phân hạng đất dựa vào chất đất, vị trí, địa hình, khí hậu, thời tiết và điều kiện tưới tiêu Thuế có thể được miễn hoặc giảm theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong từng trường hợp cụ thể.

2.2.3 Nội dung cụ thể của quy định về đối tượng chịu thuế sử dụng đất

Người sử dụng đất nông nghiệp có trách nhiệm phục vụ nghiên cứu và sản xuất thử nghiệm, bao gồm diện tích đất trồng cây hàng năm với ít nhất một vụ lúa trong năm và diện tích đất được sử dụng để làm muối.

Diện tích đất nông nghiệp được miễn thuế bao gồm toàn bộ diện tích phục vụ cho nghiên cứu và sản xuất thử nghiệm, diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm, cùng với diện tích đất làm muối.

Diện tích đất trồng cây hàng năm phải có ít nhất một vụ lúa trong năm, bao gồm cả diện tích đã được quy hoạch và kế hoạch trồng lúa, hoặc diện tích có quy hoạch trồng cây hàng năm nhưng thực tế đã trồng ít nhất một vụ lúa trong năm.

- Hộ nghèo được giao hoặc công nhận đất nông nghiệp Thời gian được miễn thuế: Đến hết ngày 31/12/2025.

Thời hạn nộp thuế lần đầu là 30 ngày kể từ ngày thông báo nộp thuế Từ năm thứ hai, người nộp thuế có thể chọn nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp một lần hoặc hai lần trong năm Nếu nộp một lần, thời hạn là 31/5; nếu nộp hai lần, kỳ đầu tiên là 50% chậm nhất vào 31/5 và kỳ hai là phần còn lại chậm nhất vào 31/10 Đối với hồ sơ khai điều chỉnh, thời hạn nộp thuế cũng là 30 ngày từ ngày thông báo Nếu mùa vụ thu hoạch không trùng với thời hạn nộp thuế, cơ quan thuế có thể gia hạn tối đa 60 ngày.

2.2.5 Đăng ký, kê khai, tính và nộp thuế

1 Đối tượng kê khai nộp thuế là Tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp không bao gồm tổ chức sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp đã chuyển sang thuê đất.

2 Đối tượng chịu thuế là diện tích đất dùng vào sản xuất nông nghiệp gồm (đất trồng trọt, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản và đất rừng trồng) không bao gồm diện tích đất dùng vào sản xuất nông nghiệp thuộc diện chịu tiền thuê đất.

3 Căn cứ tính thuế SDĐNN là : diện tích, hạng đất và định suất thuế tính bằng kilôgam thóc trên một đơn vị diện tích.

Hạng đất tính thuế được xác định bởi xã, phường, thị trấn và được cơ quan Nhà nước phê duyệt trong thời gian 10 năm Đối với đất trồng cây hàng năm và đất nuôi trồng thủy sản, định suất thuế được tính theo kg thóc/ha, với hạng 1 là mức cao nhất.

550, hạng 2 : 460, hạng 3 : 370, hạng 4 : 280, hạng 5 : 180, hạng 6 : 50 Đối với đất trồng cây lâu năm, định suất thuế (kg thóc/ha) là : hạng 1 : 650, hạng 2 : 550, hạng

Mức thuế đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm được quy định như sau: 1,3 lần mức thuế cho đất hạng 1, 2 và 3; 1 lần mức thuế cho đất hạng 4, 5 và 6 Đối với cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu hoạch một lần, mức thuế áp dụng là 4% giá trị sản lượng khai thác.

Vào ngày 10/6/2020, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 107/2020/QH14, kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp theo Nghị quyết 55/2010/QH12 và Nghị quyết 28/2016/QH14 Thời hạn miễn thuế này sẽ được kéo dài đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025 cho các đối tượng được quy định.

Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp áp dụng cho toàn bộ diện tích đất phục vụ nghiên cứu và sản xuất thử nghiệm, diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm, cùng với diện tích đất làm muối.

(2) Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ nghèo.

(3) Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp cho các đối tượng sau đây:

DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THựC TIỄN THựC THIỆN

Thực tiễn áp dụng pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp và thuế quyền sử dụng đất tại địa phương hiện nay gặp nhiều thách thức Cần có những kiến nghị và giải pháp hiệu quả để cải thiện quy trình này, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc thu thuế, đồng thời hỗ trợ người dân trong việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất Việc nâng cao nhận thức và đào tạo cho cán bộ quản lý cũng là yếu tố quan trọng giúp thực hiện tốt các quy định pháp luật liên quan.

Xã Phú Riềng nằm ở phía nam huyện Phú Riềng, giáp với xã Phú Trung ở phía đông, xã Long Tân ở phía tây, huyện Đồng Phú ở phía nam, và các xã Bù Nho, Phước Tân ở phía bắc Với diện tích 126,86 km² và dân số 11.444 người vào năm 1999, mật độ dân số đạt 90 người/km² Huyện Phú Riềng được thành lập vào ngày 04/08/2015, tách ra từ huyện Bù Gia Mập theo Nghị quyết số 931/NQ-UBTVQH13 ngày 15/05/2015, bao gồm 10 xã: Phú Riềng, Phú Trung, Long Hà, Long Tân, Long Hưng, Long Bình, Bình Tân, Bù Nho, Phước Tân, và Bình Sơn Huyện có tổng diện tích tự nhiên 67.497 ha và dân số 92.016 người Về vị trí địa lý, huyện Phú Riềng giáp thị xã Phước Long và huyện Bù Gia Mập ở phía bắc, huyện Đồng Phú ở phía nam, huyện Hớn Quản và Lộc Ninh ở phía tây, và huyện Bù Đăng ở phía đông Dân cư tại đây chủ yếu đến từ nhiều vùng miền khác nhau, tạo nên sự đa dạng về phong tục, văn hóa và phương thức sản xuất kinh doanh.

Bình Phước, đặc biệt là huyện Phú Riềng, có khí hậu nhiệt đới cận xích đạo gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô Đất ở Phú Riềng chủ yếu là đất đỏ Bazan màu mỡ, phù hợp cho nhiều loại cây trồng, đặc biệt là các cây công nghiệp như cao su, cà phê, điều và tiêu, với Phú Riềng là vựa cao su và cây điều lớn nhất của tỉnh Bình Phước.

Diện tích (ha) Dân số (người)

Hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Phú Riềng diễn ra trong bối cảnh địa hình đặc trưng của vùng chuyển tiếp giữa bậc thềm phù sa cổ và núi trung bình thấp Khu vực này có dạng giải kéo dài, với đỉnh bằng phẳng và sườn dốc, thể hiện rõ nét bề mặt của phun trào bazan cổ Địa hình nghiêng từ Đông sang Tây, với độ cao thay đổi từ 200m đến 400m, tạo điều kiện cho việc quản lý và chuyển nhượng đất đai nông nghiệp.

Theo Quy phạm điều tra lập bản đồ đất tỷ lệ lớn của Bộ Nông Nghiệp (10 TCN 68-84), địa hình được phân chia thành 6 cấp độ dốc dựa trên cấu trúc hình thể và độ nghiêng của bề mặt đất Mỗi cấp độ dốc có quy mô diện tích riêng, phản ánh sự đa dạng trong đặc điểm địa hình.

Bảng 1: Thống kê diện tích theo cấp độ dốc địa hình Dạng địa hình và r r

K -* /K 1 A cấp đọ dốc Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Ghi chú

- Cấp I (< 3 0 ) 3.695,48 5,48 Rất thuận lợi cho SX NN

- Cấp II (3 0 -8 0 ) 27.574,60 40,87 Rất thuận lợi cho SX NN

- Cấp III (8 0 -15 0 ) 13.026,50 19,31 Thuận lợi cho SX NN

- Cấp IV (15 0 -20 0 ) 10.671,19 15,82 Ít thuận lợi cho SX-NN

- Cấp V (20 0 -25 0 ) 8.500,70 12,60 Rất ít thuận lợi cho SX-NN

- Cấp VI (>25 0 ) 788,82 1,17 Không hoặc ít có khả năng SX-NN

Diện tích đất nông nghiệp có độ dốc dưới 25 độ đạt 63.468,47 ha, chiếm 94,07% tổng diện tích đất nông nghiệp Trong đó, diện tích đất có độ dốc dưới 8 độ rất thuận lợi cho việc trồng cây hàng năm và lâu năm, với 31.270,08 ha (46,35% DTTN) Đối với độ dốc từ 8 đến 15 độ, diện tích thích hợp cho cây lâu năm là 13.026,50 ha, chiếm 19,31% DTTN.

Diện tích đất có độ dốc từ 15° đến 20° rất thuận lợi cho việc trồng cây lâu năm là 10.671,19 ha, chiếm 15,82% diện tích đất tự nhiên Trong khi đó, diện tích đất có độ dốc từ 20° đến 25° chỉ có 8.500,70 ha, tương đương 12,60% diện tích đất tự nhiên, cũng có mức độ thuận lợi thấp hơn cho cây lâu năm Đối với đất có độ dốc trên 25°, khả năng bố trí sản xuất nông nghiệp gần như không có, với diện tích chỉ 788,82 ha, chiếm 1,17% diện tích đất tự nhiên Những đặc điểm khí hậu cũng có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng và khả năng sử dụng của đất đai.

Khí hậu của Phú Riềng chủ yếu bị ảnh hưởng bởi vị trí địa lý và địa hình vĩ mô của khu vực Nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu với vĩ độ từ 11°36'18” đến 11°52'26”, Phú Riềng chịu tác động của hai luồng tín phong chính: Tây Nam và Đông Bắc Các dãy núi cao ở đây đóng vai trò như bức tường chắn, giúp giữ lại hơi ẩm từ gió Tây Nam trong mùa mưa và ngăn cản hơi ẩm từ gió Đông Bắc trong mùa khô.

Nhiệt độ bình quân quanh năm ở khu vực này đạt khoảng 27°C, với nhiệt độ trung bình tháng cao nhất vào tháng 5 là 28,6°C và tháng thấp nhất vào tháng 1 là 25,8°C Biên độ nhiệt độ trung bình trong năm chỉ khoảng 2,8°C, và các cực trị nhiệt độ tại trạm Đồng Phú từ năm 2010 đến nay ghi nhận nhiệt độ tối cao là 29,8°C và tối thấp là 24,7°C Tổng nhiệt độ trung bình năm khá lớn, dao động từ 9.300 đến 9.400°C Bên cạnh đó, số giờ nắng trung bình hàng năm đạt từ 2.450 đến 2.800 giờ, tương đương 6,4 đến 6,9 giờ mỗi ngày.

Lượng mưa bình quân hàng năm đạt từ 2.500-3.000 mm, nhưng phân hóa theo mùa với hai mùa rõ rệt: mùa mưa chiếm hơn 90% lượng mưa và mùa khô chỉ dưới 10% Sự phân hóa này ảnh hưởng sâu sắc đến sản xuất nông nghiệp, do đó, việc lựa chọn các loại hình sử dụng đất ít hoặc không cần nước tưới là rất cần thiết Bên cạnh đó, hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp cũng cần được chú trọng để tối ưu hóa nguồn lực đất đai trong sản xuất.

Trong bối cảnh hiện nay, nhu cầu sử dụng đất, đặc biệt là đất phi nông nghiệp, đang gia tăng nhanh chóng, dẫn đến việc diện tích đất nông nghiệp có xu hướng giảm Tuy nhiên, quỹ đất nông nghiệp vẫn được duy trì và ưu tiên trong việc sử dụng đất Mặc dù đất nông nghiệp có thể bị chuyển đổi sang các mục đích khác, nhưng sẽ được bổ sung bởi những diện tích đất chưa sử dụng có khả năng phục vụ cho nông nghiệp.

Bảng 2: Kết quả thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2019 - 2020

STT Loại đất Mã Diện tích(ha) Cơ cấu (%)

I Tổng diện tích đất tự nhiên 3.580,00 100,00

1 Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp NNP/PNN 113,88 3,18

1.1 Đất sản xuất NN SXN/PNN 51,29 1,43

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN/PNN 45,98 1,28

1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA/PNN 9,86 0,28

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK/PNN 36,12 1,01

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN/PNN 5,31 0,15

1.2 Đất lâm nghiệp LNP/PNN 60,00 1,68

1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX/PNN 21,00 0,59

1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH/PNN 39,00 1,09

II Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất NN NNP/NNP 92,57 2,59

1.1 Đất trồng lúa chuyển sang HNK LUA/HNK 9,00 0,25

1.2 Đất trồng lúa chuyển sang RSX LUA/RSX 20,59 0,58

1.3 Đất trồng cây HNK chuyển sang CLN HNK/CLN 4,72 0,13

1.4 Đất RPH chuyển sang RSX RPH/RSX 58,26 1,63

(Nguồn: Báo cáo kết quả TKKK đất đai huyện Phú Riềng)

Diện tích chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp đạt 92,57 ha, tương đương 2,59% tổng diện tích tự nhiên toàn xã Trong đó, 20,59 ha đất trồng lúa được chuyển sang đất rừng sản xuất, chiếm 0,58%; 9,00 ha đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây hàng năm khác, chiếm 0,25%; 4,72 ha đất từ cây hàng năm khác chuyển sang cây lâu năm, chiếm 0,13%; và 58,26 ha đất rừng phòng hộ chuyển sang đất rừng sản xuất, chiếm 1,63%.

Bảng 3: Diện tích đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp chuyển sang đất chưa sử dụng giai đoạn 2019 - nay

STT Loại đất Mã Diện tích (ha)

1 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 7,64

2 Đất trồng cây lâu năm CLN 0,43

3 Đất sản xuất, kinh doanh PNN CSK 3,19

4 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 4,06

5 Đất có mục đích công cộng CCC 5,64

Tổng diện tích chuyển đổi 20,96

(Nguồn: Báo cáo kết quả TKKK đất đai huyện Phú Riềng)

Hiện trạng đất nông nghiệp tại địa phương đang có xu hướng giảm nhẹ nhưng vẫn ổn định, nhờ vào chính sách của Nhà nước trong việc mở rộng diện tích canh tác và thúc đẩy phát triển kinh tế.

Cơ cấu tổ chức bộ máy Tổng cục thuế bao gồm nhiều tổ chức hành chính hỗ trợ Tổng cục trưởng trong việc quản lý thu thuế trên toàn quốc, với các đơn vị chức năng như Vụ Tuyên truyền hỗ trợ, Vụ Chính sách, Vụ Kê khai và Kế toán thuế, Vụ Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế, Vụ Quản lý Doanh nghiệp lớn, Vụ Quản lý thuế TNCN, Thanh tra, và Vụ Hợp tác quốc tế Theo Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp, việc áp dụng rộng rãi đã mang lại nhiều kết quả khả quan cho cả nước và từng địa phương.

Trong thời gian qua, đặc biệt là vào năm 2019 và 2020, các đối tượng nộp thuế (NNT) đã thể hiện sự chủ động cao trong việc thu nộp thuế vào ngân sách nhà nước Bức tranh tổng thể về công tác thu thuế sử dụng đất nông nghiệp tại địa phương trong giai đoạn này được thể hiện rõ qua bảng số liệu do Chi cục Thuế huyện cung cấp.

BẢNG SỐ LIỆU THU THUẾ VỀ ĐẤT ĐAI Đơn vị: đồng

Tổng nguồn thu về đất 139.603.384.347 146.452.120.324

Thuế sử dụng đất PNN 14.632.862.396 15.458.142.153

Thu tiền sử dụng đất 124.895.503.341 130.914.431.623

Thuế sử dụng đất NN 75.054.610 79.546.548

Quy đổi ra tỉ lệ % ta có bảng số liệu sau: Đơn vị: %

Tổng nguồn thu về đất 100% 100

Thuế sử dụng đất PNN 10,4% 10,6%

Thu tiền sử dụng đất 89,55% 89,34%

Thuế sử dụng đất NN 0,05% 0,06%

(Nguồn: Cục thuế tỉnh Cần Thơ)

Và được thể hiện bằng biểu đồ sau:

TÌNH HÌNH THU THUẾ VỀ ĐẤT ĐAI NĂM 2019 CỦA HUYỆN

□ Thuế sử dụng đất PNN OThu tiền sử dụng đất

□ Thuế sử dụng đất nông nghiệp

TÌNH HÌNH THU THUẾ VỀ ĐẤT ĐAI NĂM 2020 CỦA HUYỆN

□ Thuế sử dụng đất PNN n Thu tiền sử dụng đất

BThuế sử dụng đất nông nghiệp

Ngày đăng: 01/07/2022, 19:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Quốc Hội (2013), Hiến pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quốc Hội
Tác giả: Quốc Hội
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2013
2. Quốc Hội (2010), Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quốc Hội
Tác giả: Quốc Hội
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2010
3. Quốc Hội (2013), Luật đất đai, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quốc Hội
Tác giả: Quốc Hội
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2013
4. Chính phủ (2014), Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ" (2014), "Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy địnhchi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2014
5. Chính phủ (2011), Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;B. TÀI LIỆU THAM KHẢO Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2011
1. Trường Đại học Luật Hà Nội (2013), Giáo trình Luật đất đai,, NXB Công an nhân dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật đất đai
Tác giả: Trường Đại học Luật Hà Nội
Nhà XB: NXB Công an nhândân
Năm: 2013
2. Trường Đại học Luật Hà Nội (2010), Giáo trình Luật Thuế,, NXB Công an nhân dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật Thuế
Tác giả: Trường Đại học Luật Hà Nội
Nhà XB: NXB Công an nhândân
Năm: 2010
3. TS. Lê Thị Nguyệt Châu, Trường đại học Cần Thơ, Giáo trình Luật thuế 4. Trung tâm từ điển học (2007),Từ điển Tiếng Việt ,NXB Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật thuế"4. Trung tâm từ điển học (2007),"Từ điển Tiếng Việt
Tác giả: TS. Lê Thị Nguyệt Châu, Trường đại học Cần Thơ, Giáo trình Luật thuế 4. Trung tâm từ điển học
Nhà XB: NXB Đà Nẵng
Năm: 2007
8. Luận án Tiến sĩ luật học: “Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam”, tác giả Nguyễn Văn Hiến, năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo pháp luật ViệtNam
9. Luận văn Thạc sĩ luật học: “Hợp đồng dân sự vô hiệu và hậu quả pháp lý của hợp đồng dân sự vô hiệu”, tác giả Phạm Ngọc Minh, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hợp đồng dân sự vô hiệu và hậu quả pháp lý của hợpđồng dân sự vô hiệu
10. Bài viết: “Đánh giá tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Phan Thị Thanh Huyền, 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn huyệnPhổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
5. Nhà xuất bản từ điển bách khoa (2010), Từ điển luật học Khác
6. Giáo trình Luật đất đai, tác giả Lưu Quốc Thái, Nxb Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam, 2012 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Thống kê diện tích theo cấp độ dốc địa hình Dạng địa hình và - Thực trạng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp . Thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế sử dụng đất
Bảng 1 Thống kê diện tích theo cấp độ dốc địa hình Dạng địa hình và (Trang 25)
3.1.1. Hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp - Thực trạng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp . Thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế sử dụng đất
3.1.1. Hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp (Trang 25)
Bảng 2: Kết quả thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2019 - 2020 - Thực trạng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp . Thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế sử dụng đất
Bảng 2 Kết quả thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2019 - 2020 (Trang 27)
Bảng 3: Diện tích đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp chuyển sang đất chưa sử dụng giai đoạn 2019 - nay - Thực trạng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp . Thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế sử dụng đất
Bảng 3 Diện tích đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp chuyển sang đất chưa sử dụng giai đoạn 2019 - nay (Trang 28)
TÌNH HÌNH THU THUẾ VỀ ĐẤT ĐAI NĂM 2020 CỦA HUYỆN - Thực trạng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp . Thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế sử dụng đất
2020 CỦA HUYỆN (Trang 31)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w