1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh xăng dầu trong nước tại tổng công ty dầu việt nam (PVOIL)

90 234 5

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Quy Trình Quản Trị Rủi Ro Trong Hoạt Động Kinh Doanh Xăng Dầu Trong Nước Tại Tổng Công Ty Dầu Việt Nam (PVOIL)
Tác giả Lưu Chí Nguyện
Người hướng dẫn TS. Trần Kim Hào
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản trị An ninh phi truyền thống
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 90
Dung lượng 2,21 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNGKINH DOANH XĂNG DẦU (17)
    • 1.1. Các khái niệm, mục đích, vai trò của QTRR (17)
      • 1.1.1. Khái niệm rủi ro, bản chất rủi ro và phân loại rủi ro (17)
      • 1.1.2. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh xăng dầu (21)
    • 1.2. Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh xăng dầu (25)
      • 1.2.1. Quản trị rủi ro và các khái niệm liên quan (25)
      • 1.2.2. Công tác Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh xăng dầu (26)
    • 1.3. Quy trình Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh xăng dầu (31)
      • 1.3.1. Một số quy trình QTRR (31)
      • 1.3.2. Quy trình Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh xăng dầu (36)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG (42)
    • 2.1. Tổng quan về Tổng công ty Dầu Việt Nam (PVOIL) (42)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển (42)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức (44)
      • 2.1.3. Các hoạt động chính của Tổng công ty Dầu Việt Nam (PVOIL) (44)
    • 2.2. Thực trạng công tác QTRR trong hoạt động kinh doanh xăng dầu trong nước của Tổng công ty Dầu Việt Nam (PVOIL) (45)
      • 2.2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh phân phối xăng dầu tại Việt Nam (46)
      • 2.2.2. Hoạt động kinh doanh phân phối xăng dầu của PVOIL (51)
      • 2.2.3. Thực trạng công tác QTRR trong hoạt động kinh doanh phân phối xăng dầu của PVOIL (53)
  • CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH VÀ BỔ SUNG QUY TRÌNH QTRR HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU TRONG NƯỚC VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN (67)
    • 3.1. Định hướng phát triển của Tổng công ty Dầu Việt Nam (PVOIL) trong thời (67)
      • 3.1.1. Dự báo tình hình (67)
      • 3.1.2. Mục tiêu, định hướng phát triển của PVOIL trong thời gian tới (67)
      • 3.1.3. Kế hoạch tiêu thụ xăng dầu và kênh phân phối (70)
    • 3.2. Phân tích SWOT (74)
      • 3.2.1. Điểm mạnh (74)
      • 3.2.3. Cơ hội (75)
      • 3.2.4. Thách thức (75)
    • 3.3. Đề xuất điều chỉnh và bổ sung các quy trình QTRR trong hoạt động kinh doanh xăng dầu trong nước của Tổng công ty Dầu Việt Nam (PVOIL) (75)
      • 3.3.1. Mục đích (76)
      • 3.3.2. Phạm vi áp dụng (76)
      • 3.3.3. Định nghĩa, thuật ngữ (76)
      • 3.3.4. Quy trình PVOIL đang áp dụng (77)
      • 3.3.5. Quy trình ban hành (80)
    • 3.4. Một số giải pháp thực hiện quy trình QTRR trong hoạt động kinh doanh xăng dầu trong nước của Tổng Công ty Dầu Việt Nam (PVOIL) (82)
      • 3.4.1. Giải pháp về nhân lực và dào tạo (83)
      • 3.4.2. Giải pháp về công nghệ (83)
      • 3.4.3. Giải pháp về tài chính (85)
      • 3.4.4. Giải pháp về văn hóa quản trị rủi ro (85)
  • KẾT LUẬN (86)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNGKINH DOANH XĂNG DẦU

Các khái niệm, mục đích, vai trò của QTRR

1.1.1 Khái niệm rủi ro, bản chất rủi ro và phân loại rủi ro a Khái niệm rủi ro

Ngày nay, có nhiều quan điểm khác nhau về "rủi ro", được chia thành hai trường phái chính: truyền thống và hiện đại Theo trường phái truyền thống, rủi ro được xem là sự không may mắn, tổn thất, và nguy hiểm, gây ảnh hưởng tiêu cực đến tài sản và lợi nhuận của doanh nghiệp Ngược lại, trường phái hiện đại định nghĩa rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường, mang tính hai mặt, vừa có thể gây tổn thất vừa mở ra cơ hội Doanh nghiệp có thể khai thác những tổn thất để tìm ra lợi ích và cơ hội mới, đồng thời nghiên cứu và áp dụng các biện pháp phòng ngừa để hạn chế rủi ro tiêu cực, từ đó gia tăng giá trị cho chính mình.

Rủi ro phụ thuộc vào ngữ cảnh và sự liên quan của con người; nếu không có khái niệm về rủi ro, họ sẽ không cảm thấy bị đe dọa Chẳng hạn, trời mưa có thể là rủi ro đối với người đi đường, nhưng với người ở trong nhà kiên cố, họ sẽ không bị ảnh hưởng và do đó không gặp rủi ro Rủi ro được xác định bởi ba yếu tố chính: xác suất xảy ra, mức độ tác động và khả năng kiểm soát.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

The nature of risk is rooted in uncertainty; if an outcome is certain, with probabilities of either 0% or 100%, it ceases to be considered a risk This article explores the nine levels of impact on objectives and the duration of that impact, highlighting the importance of understanding these factors in risk assessment.

Theo từ điển tiếng Việt (1995), "rủi ro" được hiểu là những điều không tốt, không lành, xảy ra một cách bất ngờ Trong khi đó, từ điển Oxford (2011) định nghĩa "rủi ro" là khả năng xảy ra những hậu quả xấu trong tương lai.

Rủi ro là yếu tố khách quan có thể xuất hiện trong hầu hết các hoạt động sản xuất và kinh doanh Khi có đủ thông tin về tổn thất và khả năng xảy ra của các kết quả, chúng ta có thể tính toán xác suất và đo lường rủi ro Nghiên cứu về rủi ro giúp tìm ra các biện pháp phòng ngừa, từ đó hạn chế những tác động tiêu cực.

Khi nghiên cứu về rủi ro, cần phân biệt rõ giữa khái niệm rủi ro (risk) và không chắc chắn (uncertainty) Theo quan điểm của Hoàng Đình Phi (2015), rủi ro được định nghĩa là một sự không chắc chắn, điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định và kết quả trong môi trường có tính biến động cao.

Sự không chắc chắn không phải lúc nào cũng đồng nghĩa với rủi ro; chỉ những tình trạng không chắc chắn có thể ước đoán được xác suất xảy ra mới được xem là rủi ro Ngược lại, những tình trạng không chắc chắn chưa từng xảy ra và không thể dự đoán xác suất xảy ra được gọi là bất trắc Quan điểm này phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài.

Bản chất của rủi ro được thể hiện qua những đặc điểm vốn có như tính không chắc chắn, tính ngẫu nhiên và tính bất ổn định Những yếu tố này làm cho rủi ro trở thành một khái niệm phức tạp và khó đoán, ảnh hưởng đến quyết định và hành động trong nhiều lĩnh vực.

Tính không chắc chắn của rủi ro phản ánh khả năng xảy ra hoặc không xảy ra của các tình huống rủi ro trong mọi hoạt động Mặc dù mọi hoạt động đều tiềm ẩn rủi ro, nhưng khả năng xảy ra của chúng phụ thuộc vào các bối cảnh và yếu tố tác động cụ thể, dẫn đến xác suất gặp rủi ro luôn biến động.

Xác suất rủi ro nằm trong khoảng từ 0 đến 1; khi xác suất gần 1, khả năng xảy ra rủi ro tăng cao, trong khi đó, nếu xác suất gần 0, khả năng xảy ra rủi ro sẽ giảm xuống.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Tính chất ngẫu nhiên của rủi ro thể hiện sự khó đoán định và không phụ thuộc vào ý muốn của con người Rủi ro là một biến cố ngẫu nhiên, tồn tại trong mọi hoạt động của đời sống xã hội Mặc dù con người luôn mong muốn đạt được kết quả tốt, nhưng nhiều yếu tố khách quan có thể dẫn đến sai lệch và gây ra rủi ro Con người chỉ có thể nhận biết, phòng ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu rủi ro, nhưng không thể loại trừ hoàn toàn.

Tính bất ổn định của rủi ro đề cập đến khả năng xảy ra tổn thất với mức độ và tần suất khác nhau trong các tình huống cụ thể Mặc dù rủi ro mang tính ngẫu nhiên và khách quan, mức độ rủi ro có thể biến đổi tùy thuộc vào từng hoàn cảnh Khi tổn thất lớn và tần suất xảy ra cao, mức độ rủi ro cũng tăng lên Để quản lý rủi ro hiệu quả, việc phân loại rủi ro theo các tiêu chí nhất định là cần thiết, với nhiều cách phân loại khác nhau, nhưng thường được chia thành một số tiêu chí cơ bản.

 Theo nguồn gốc rủi ro: Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh rủi ro người ta chia rủi ro thành rủi ro bên trong và rủi ro bên ngoài:

Rủi ro bên trong là những rủi ro phát sinh từ các yếu tố nội tại của doanh nghiệp, bao gồm rủi ro về chiến lược kinh doanh, tổ chức quản lý sản xuất, hệ thống thông tin kinh tế, quản trị tài chính và nguồn nhân lực Nguyên nhân chính của những rủi ro này thường xuất phát từ năng lực quản trị yếu kém của đội ngũ lãnh đạo và quản lý trong doanh nghiệp.

Rủi ro bên ngoài là những yếu tố ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài doanh nghiệp, thường xuất phát từ nguyên nhân khách quan và bất khả kháng Những rủi ro này có thể tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm rủi ro pháp lý và rủi ro thị trường.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Rủi ro bên ngoài đối với doanh nghiệp chủ yếu xuất phát từ những biến động bất lợi trong môi trường kinh doanh, bao gồm sự thay đổi của tỷ giá, lãi suất, khung pháp lý, cũng như các yếu tố như suy thoái kinh tế và lạm phát.

Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh xăng dầu

1.2.1 Quản trị rủi ro và các khái niệm liên quan

Quản trị, theo từ điển tiếng Việt (1996), được định nghĩa là quản lý và điều hành các công việc hàng ngày, thường liên quan đến sản xuất, kinh doanh hoặc sinh hoạt Quản trị rủi ro là một quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống, nhằm nhận diện, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu tổn thất cũng như những ảnh hưởng bất lợi từ rủi ro Theo Hoàng Đình Phi (2015), việc quản trị rủi ro đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tài sản và đảm bảo sự phát triển bền vững.

Quản trị rủi ro trong tổ chức và doanh nghiệp là quy trình mà các cá nhân có trách nhiệm sử dụng công cụ và phương pháp để nghiên cứu, dự báo và thực hiện các chiến lược nhằm phòng ngừa rủi ro Mục tiêu chính là đảm bảo khả năng cạnh tranh bền vững và phát triển lâu dài cho tổ chức hoặc doanh nghiệp, đồng thời ứng phó hiệu quả với các khủng hoảng.

Phòng ngừa rủi ro: Theo tác giả Hallikas, Khan& Burnes (2007) là một quá trình đi từ:

Nhận dạng rủi ro là quá trình quan trọng bao gồm việc phát hiện các mối nguy hiểm, nhận diện sai lầm trong việc đánh giá rủi ro, xác định các hậu quả không mong muốn, chuẩn bị cho việc xử lý và lập kế hoạch ứng phó với rủi ro.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Đánh giá rủi ro là quá trình mô tả và đo lường các yếu tố rủi ro, bao gồm việc dự tính xác suất xảy ra rủi ro và mức độ tổn thất có thể xảy ra Ngoài ra, việc xác định khả năng chấp nhận rủi ro và thực hiện phân tích chi phí/lợi ích cũng là những bước quan trọng trong quá trình này.

 Lựa chọn chiến lƣợc phòng ngừa rủi ro phù hợp, thực thi chiến lƣợc phòng ngừa rủi ro

 Tổ chức phòng ngừa rủi ro (nhận dạng, đánh giá, dự báo, phản hồi, rút kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro)

Hạn chế rủi ro là việc áp dụng các biện pháp nhằm kiểm soát và ngăn chặn ảnh hưởng tiêu cực của rủi ro đối với hoạt động kinh doanh Theo từ điển tiếng Việt (1996), "hạn chế" có nghĩa là giữ lại và ngăn lại trong một giới hạn nhất định, không để cho vượt qua Việc này giúp bảo vệ tổ chức khỏi những tác động xấu có thể xảy ra.

Hạn chế rủi ro trong doanh nghiệp là tập hợp các biện pháp được áp dụng để giảm thiểu tối đa rủi ro trong hoạt động kinh doanh Các biện pháp này được chia thành hai nhóm chính nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả cho doanh nghiệp.

 Hạn chế khả năng xảy ra rủi ro

 Hạn chế tổn thất nếu xảy ra rủi ro

Kiểm soát rủi ro là quá trình xem xét và phát hiện các rủi ro nhằm ngăn ngừa hoặc đưa chúng vào phạm vi kiểm soát của doanh nghiệp Theo từ điển tiếng Việt (1996), kiểm soát có nghĩa là phát hiện và ngăn chặn những điều trái quy định, cũng như đặt trong quyền hạn của mình Việc kiểm soát rủi ro không chỉ giúp bảo vệ doanh nghiệp mà còn đảm bảo sự tuân thủ các quy định hiện hành.

1.2.2 Công tác Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh xăng dầu

Theo tác giả, quản trị rủi ro (QTRR) trong ngành kinh doanh xăng dầu bao gồm các quy trình mà những người có trách nhiệm thực hiện để nghiên cứu, dự báo, hoạch định và triển khai các chiến lược nhằm phòng ngừa rủi ro và ứng phó với khủng hoảng Mục tiêu là đảm bảo hiệu quả kinh doanh và khả năng phát triển bền vững cho doanh nghiệp.

Thực hiện quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh xăng dầu đƣợc thực hiện tổng thể trên các phương diện: a Chính sách

Sản phẩm này mang tính chiến lược cao, đóng vai trò thiết yếu trong mọi lĩnh vực sản xuất, đời sống xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Xăng dầu là nguồn nhiên liệu thiết yếu cho mọi hoạt động kinh tế, vì vậy, quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này được chú trọng đặc biệt Chính phủ áp dụng nhiều chính sách để kiểm soát kinh doanh xăng dầu, bao gồm quản lý quyền kinh doanh, chính sách thuế, chính sách giá, và quy định mức lợi nhuận hợp lý cho các doanh nghiệp trong ngành.

Chính sách thuế đối với mặt hàng xăng dầu được thiết lập với mức thuế suất ổn định và tương đối thấp, nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này.

- Chính sách giá: Can thiệp vào giá cả xăng dầu bằng nhiều hình thức và biện pháp điều tiết, khống chế khác nhau

Chính sách tổ chức thị trường xăng dầu hướng tới việc mở rộng cạnh tranh quốc tế, cho phép sự tham gia của nhiều công ty xăng dầu quốc tế trong các hoạt động kinh doanh bán buôn và bán lẻ tại thị trường nội địa.

Chính sách dự trữ xăng dầu quốc gia nhằm xây dựng lực lượng dự trữ cho sản xuất và đời sống, đảm bảo sẵn sàng ứng phó với những bất trắc có thể xảy ra.

* Một số văn bản quy phạm pháp luật trong Kinh doanh xăng dầu, cụ thể nhƣ sau:

- Nghị định số 83/2014/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu (ngày 3/9/2014);

Thông tư số 38/2014/TT-BCT quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP, ban hành ngày 03 tháng 9 năm 2014, của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu Thông tư này được áp dụng từ ngày 24/10/2014, nhằm hướng dẫn và quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu một cách hiệu quả và minh bạch.

Thông tư Liên tịch số 39/2014/TTLT-BCT-BTC quy định phương pháp tính giá cơ sở, cơ chế hình thành, quản lý và sử dụng quỹ bình ổn giá, cùng với việc điều hành giá xăng dầu theo Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu.

Quy trình Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh xăng dầu

1.3.1 Một số quy trình QTRR

Trên thế giới hiện có hơn 80 quy trình và hướng dẫn về quản trị rủi ro doanh nghiệp, trong đó một số quy trình nổi bật được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực và ngành nghề khác nhau.

COSO ERM-2004 là khung quản trị rủi ro doanh nghiệp tích hợp, nhằm cải thiện hiệu suất hoạt động của tổ chức bằng cách kết hợp hiệu quả các mục tiêu chiến lược, rủi ro, điều hành và quản trị rủi ro Khung này cung cấp những khái niệm cơ bản về quản trị rủi ro, đồng thời chi tiết hóa các cấu phần của một hệ thống quản trị rủi ro toàn diện Nó cũng hướng dẫn các tổ chức trong lĩnh vực công nghiệp thực hiện quy trình quản trị rủi ro một cách toàn diện.

ISO 31000:2009 cung cấp nguyên tắc và hướng dẫn chung về quản trị rủi ro, giúp người dùng hiểu rõ bản chất và quy trình thực hiện quản trị rủi ro Hướng dẫn này áp dụng cho mọi lĩnh vực, hiệp hội và doanh nghiệp, nhằm thiết lập khung quản trị rủi ro hiệu quả.

Tiêu chuẩn AS/NZS ISO 31000:2009 là hướng dẫn quản trị rủi ro được áp dụng tại Australia và New Zealand, tương tự như ISO 31000:2009 nhưng đã được điều chỉnh để phù hợp với đặc điểm riêng của hai quốc gia này.

- BS 31100:2008 - Tiêu chuẩn quản trị rủi ro của Anh, nội dung tương tự ISO 31000:2009;

FERMA 2002 là tiêu chuẩn quản trị rủi ro tương đồng với ISO 31000:2009 và COSO ERM, nhưng nó chú trọng vào việc mô tả các thành phần cần thiết cho một hệ thống quản trị rủi ro doanh nghiệp hiệu quả.

- Hiệp ƣớc Basel - Chuẩn mực an toàn vốn lĩnh vực tài chính ngân hàng;

- Sovlvency II:2012 - Quản trị rủi ro cho lĩnh vực bảo hiểm

- Ở Việt Nam hiện nay có: Mô hình QTRR liên tục của Hoàng Đình Phi

 Đặc điểm chung của các quy trình/hướng dẫn:

- Tiếp cận trên góc độ toàn doanh nghiệp, dựa trên sự ủng hộ của cấp quản lý, có sự phân chia rõ ràng về các trách nhiệm giải trình;

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

- Các bước thực hiện, giám sát và báo cáo các rủi ro được cấu trúc rõ ràng;

- Dựa trên sự hiểu biết và phân chia trách nhiệm rõ ràng trong việc xác định rủi ro và các giới hạn chấp nhận rủi ro;

- Các hoạt động đánh giá rủi ro và danh mục rủi ro đƣợc văn bản hóa một cách chính thức và áp dụng trong toàn doanh nghiệp;

- Các mục tiêu, hoạt động trong quy trình quản trị rủi ro đƣợc xây dựng và truyền thông đầy đủ;

- Xây dựng các kế hoạch ứng phó rủi ro đƣợc giám sát chặt chẽ

 Phân tích một số quy trình quản trị rủi ro a Mô hình QTRR liên tục của Hoàng Đình Phi (2015)

Trong quy trình quản trị rủi ro (QTRR), tác giả Hoàng Đình Phi đã xác định 6 bước quan trọng: Đặt mục tiêu, nhận diện rủi ro, đánh giá rủi ro, phân loại rủi ro, xử lý rủi ro và theo dõi báo cáo Hoạt động QTRR là một quá trình liên tục và không ngừng nghỉ trong doanh nghiệp, nơi mà nhiều loại rủi ro luôn tồn tại Việc đánh giá và phân loại rủi ro một cách chính xác sẽ giúp doanh nghiệp có phương pháp xử lý hiệu quả Hơn nữa, tác giả cũng chỉ ra công thức đảm bảo an ninh cho một chủ thể trong quá trình này.

An ninh của 1 chủ thể = (An toàn + Ổn định + Phát triển bền vững) – (Rủi ro +

Khủng hoảng + Chi phí khắc phục)

Hình 1.1 Quy trình liên tục quản trị rủi ro

Nguồn: Hoàng Đình Phi (2015), “Tập bài giảng: Quản trị Rủi ro và An ninh doanh nghiệp”

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

24 b Mô hình AS / NZS 4360:1999 của Australia và New Zealand

Mô hình AS/NZS 4360:1999 của Australia và New Zealand cung cấp hướng dẫn chi tiết về quản trị rủi ro, bao gồm việc thiết lập bối cảnh, nhận diện, phân tích, đánh giá, phân hạng, giao tiếp và giám sát liên tục Mô hình này có thể áp dụng cho mọi hành động hoặc hoạt động của nhóm, tổ chức, cộng đồng hoặc doanh nghiệp.

Trong mô hình này, kiểm soát rủi ro đóng vai trò quan trọng trong quản trị rủi ro, liên quan đến việc thực hiện các thay đổi về chính sách, tiêu chuẩn, thủ tục và tài sản nhằm loại bỏ hoặc giảm thiểu các rủi ro.

Hình 1.2 Quá trình quản trị rủi ro theo AS / NZS 4360:1999

Theo mô hình này, quá trình quản lý rủi ro bao gồm bảy bước, có liên quan chặt chẽ với nhau, gồm:

Bước đầu tiên trong quá trình đánh giá rủi ro là giao tiếp và tham khảo ý kiến, nhằm xác định những người cần tham gia vào việc xác định, phân tích và đánh giá rủi ro Hai vấn đề quan trọng cần được làm rõ trong bước này là gợi ý thông tin rủi ro và quản lý nhận thức của các bên liên quan, từ đó thiết lập các yêu cầu cho các bước tiếp theo trong quản lý rủi ro.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Bước 2: Thiết lập phạm vi quản lý rủi ro, nhằm xác định rõ ràng các lĩnh vực mà quy trình này sẽ được áp dụng Việc này bao gồm việc xác định các nội dung cụ thể liên quan đến phạm vi quản lý rủi ro.

 Phạm vi quản trị rủi ro

Bước 3: Xác định các rủi ro là quá trình quan trọng nhằm nhận diện những rủi ro có thể ảnh hưởng đến các mục tiêu của doanh nghiệp, bao gồm cả rủi ro tiêu cực và tích cực Để thực hiện bước này, cần trả lời những câu hỏi liên quan đến các yếu tố rủi ro có thể xảy ra.

 Điều gì có thể xảy ra?

 Làm thế nào nó có thể xảy ra?

 Và tại sao nó có thể xảy ra?

Bước 4 trong quy trình quản lý rủi ro là phân tích rủi ro, nhằm xác định những hậu quả và tác động của các sự kiện có thể xảy ra Mục tiêu chính của phân tích rủi ro là cung cấp thông tin cho các chủ doanh nghiệp, giúp họ đưa ra quyết định về thứ tự ưu tiên và lựa chọn phương án xử lý phù hợp, đồng thời cân nhắc giữa chi phí và lợi ích Có ba loại phân tích rủi ro phổ biến: định tính, bán định lượng và định lượng, mỗi loại đều đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức độ rủi ro.

 Xác định khả năng xảy ra rủi ro

 Xác định sự ảnh hưởng của rủi ro

 Ƣớc tính mức độ của rủi ro

Bước 5 trong quy trình quản lý rủi ro là đánh giá rủi ro, trong đó doanh nghiệp phải quyết định giữa việc xử lý rủi ro hoặc chấp nhận rủi ro Nếu mức độ rủi ro thấp và chi phí xử lý cao hơn lợi ích thu được, doanh nghiệp có thể chọn chấp nhận rủi ro Kết quả của quá trình đánh giá rủi ro cần phải rõ ràng và có tính khả thi.

 So sánh rủi ro thực tế với tiêu chí đã đƣa ra

 Phân hạng mức độ cao thấp của các rủi ro

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Bước 6 trong quản trị rủi ro theo mô hình AS/NZS là xử lý những rủi ro, nhằm gia tăng kết quả tích cực Trong bước này, kiểm soát rủi ro cũng được thực hiện Để xử lý rủi ro hiệu quả, cần tiến hành một số công việc cụ thể.

 Xác định các phương thức xử lý

 Đánh giá các phương thức xử lý

 Lựa chọn phương thức xử lý

 Lên kế hoạch xử lý

Các phương thức xử lý rủi ro bao gồm: tránh rủi ro, điều chỉnh khả năng xảy ra, thay đổi hậu quả, chia sẻ rủi ro và giữ lại rủi ro.

Bước 7: Giám sát và đánh giá Giám sát và đánh giá là một bước cần thiết và không thể thiếu trong quy trình quản lý rủi ro

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG

Tổng quan về Tổng công ty Dầu Việt Nam (PVOIL)

2.1.1 Lịch sử hình thành phát triển

Tổng công ty Dầu Việt Nam - CTCP (PVOIL) là một thành viên của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số 1250/QĐ-DKVN vào ngày 06/06/2008 PVOIL được hình thành từ việc hợp nhất Tổng công ty Thương mại dầu khí (Petechim) và Công ty Chế biến và Kinh doanh phân phối sản phẩm dầu mỏ (PDC).

Việc thành lập Tổng công ty Dầu Việt Nam là bước đi phù hợp với chủ trương của Chính phủ trong việc chuyển đổi các công ty thành viên hạch toán độc lập sang mô hình Công ty mẹ - Công ty con Điều này nhằm thích ứng với xu thế hội nhập quốc tế, phát huy tối đa nguồn lực và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dầu trong lĩnh vực kinh doanh dầu thô và sản phẩm dầu trên cả thị trường nội địa và quốc tế.

Tổng công ty Dầu Việt Nam kế thừa thế mạnh từ Công ty Petechim và Công ty PDC, chuyên về xuất nhập khẩu, kinh doanh dầu thô, chế biến và phân phối sản phẩm dầu.

PVOIL chính thức hoạt động từ ngày 06/06/2008 và đã phát triển mạnh mẽ cả về quy mô lẫn phạm vi hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt Nam cũng như ra nước ngoài Cấu trúc tổ chức và hệ thống công ty con của PVOIL đã được hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Khi mới thành lập, PVOIL có 27 chi nhánh, 03 văn phòng đại diện ở nước ngoài, các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng, 12 công ty góp vốn chi phối và 9 công ty góp vốn không chi phối Hiện tại, Tổng công ty có 12 ban chuyên môn và 9 đơn vị trực thuộc.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Tổng công ty PVOIL hiện có 3 xí nghiệp, 6 chi nhánh và 30 công ty con, bao gồm 3 công ty 100% vốn ở nước ngoài tại Lào, Singapore và Campuchia, cùng 11 công ty liên doanh và liên kết Đầu tư và nâng cấp cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ là ưu tiên hàng đầu nhằm đảm bảo chiến lược phát triển bền vững Các dự án như mở rộng Nhà máy chế biến Condensate, xây dựng nhà máy sản xuất Ethanol (E100) và nhà máy sản xuất dầu nhờn đang được triển khai và đi vào hoạt động Sức chứa kho đầu mối - trung chuyển đã tăng hơn 2 lần so với thời điểm thành lập, trong khi hệ thống kỹ thuật - công nghệ kho cảng đang dần được hiện đại hóa.

Hệ thống cửa hàng xăng dầu của Tổng công ty đã phát triển mạnh mẽ từ 49 cửa hàng ban đầu lên hơn 500 cửa hàng hiện nay, cùng với gần 3000 cửa hàng thuộc các Tổng đại lý và đại lý Điều này đảm bảo cho hoạt động kinh doanh xăng dầu của Tổng công ty phát triển ổn định Đội xe bồn, xà lan và tàu vận tải của PVOIL Trans cũng không ngừng gia tăng, cung cấp nguồn cung ổn định cho toàn bộ hệ thống cửa hàng và các đại lý/tổng đại lý.

Tổng công ty PVOIL đang hoàn thiện các nguồn lực để đảm bảo sự phát triển bền vững thông qua việc nâng cao cơ sở vật chất và công nghệ Đội ngũ cán bộ quản lý và lao động được xây dựng với trình độ, kinh nghiệm và tính chuyên nghiệp cao nhờ vào các chương trình đào tạo, đặc biệt là tự đào tạo cho CBCNV Hệ thống quản lý ERP và hệ thống quản lý tích hợp được triển khai nhằm xây dựng Văn hóa PVOIL với các chuẩn mực và giá trị cốt lõi cho người lao động.

 Công ty cổ phần, 80.5% vốn của PetroVietnam

 Vốn điều lệ: 10.342 tỷ đồng

 Trụ sở chính: Tầng 14-18, PetroVietnam Tower 1-5 Lê Duẩn, Quận 1, Tp HCM

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức PVOIL

Nguồn: Website chính thức www.pvoil.com.vn

2.1.3 Các hoạt động chính của Tổng công ty Dầu Việt Nam (PVOIL)

Kế thừa và phát huy sức mạnh từ các đơn vị tiền thân như công ty Petechim và PDC, PVOIL đã từng bước hoàn thiện khâu hạ nguồn của ngành Dầu khí Công ty phấn đấu trở thành đơn vị kinh doanh xăng dầu hàng đầu trong nước, đồng thời cạnh tranh ngang tầm với các công ty dầu khí trong khu vực và trên thế giới Các lĩnh vực hoạt động chính của PVOIL bao gồm xuất nhập khẩu, kinh doanh dầu thô và chế biến, phân phối sản phẩm dầu.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

 Xuất nhập khẩu Dầu thô

 Phân phối Sản phẩm dầu thị trường trong nước

 Kinh doanh Dầu quốc tế

 Chế biến Sản phẩm dầu

 Chế biến và phân phối Nhiên liệu sinh học

Bảng 2.1 trình bày danh sách các công ty thành viên của Tổng công ty Dầu (PVOIL), được phân loại theo chức năng và ngành nghề kinh doanh, bao gồm cả công ty con và công ty liên kết cùng các hoạt động đầu tư tài chính.

Sản xuất và kinh doanh phân phối xăng dầu nội địa

- PVOIL Ninh Bình, TN Cà Mau, Comeco, CTCP Đông Dương Kiên Giang

- TM Thuận An, Quảng Trị Kinh doanh xăng dầu và dầu thô tại nước ngoài

(PVOIL Lào, PVOIL Singapore, PVOIL Campuchia) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ khác

(PVOIL Trans, Thái Bình PSC)

- 03 Công ty NLSH: PVB, BSR-BF, OBF

Kinh doanh ngoài ngành 02 công ty Điều Phú Yên, PVOS

TỔNG CỘNG 30 Công ty 12 Công ty

Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung vào quản trị rủi ro (QTRR) trong lĩnh vực phân phối sản phẩm dầu tại thị trường nội địa, và sẽ không đề cập đến các lĩnh vực khác.

Thực trạng công tác QTRR trong hoạt động kinh doanh xăng dầu trong nước của Tổng công ty Dầu Việt Nam (PVOIL)

Trong phần này, tác giả sẽ phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam, tập trung vào PVOIL, nhằm đánh giá thực trạng và xu hướng phát triển của ngành.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

PVOIL đã tích cực lồng ghép các nội dung liên quan đến công tác quản trị rủi ro (QTRR) trong hoạt động của mình, sử dụng dữ liệu từ các nguồn sơ cấp và thứ cấp để đảm bảo hiệu quả và tính chính xác trong việc triển khai các biện pháp quản lý rủi ro.

2.2.1 Thực trạng hoạt động kinh doanh phân phối xăng dầu tại Việt Nam

Hệ thống kinh doanh phân phối xăng dầu tại Việt Nam đã trải qua quá trình chuyển đổi từ độc quyền nhà nước sang mở cửa cho các doanh nghiệp tham gia Sự gia tăng số lượng nhà nhập khẩu đầu mối và các nhà phân phối xăng dầu chính đã tạo nên một thị trường sôi động và cạnh tranh hơn.

Trong giai đoạn 2002-2010, mức tiêu thụ xăng dầu tăng trung bình 9% nhờ vào sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, mặc dù trước đó ở mức thấp Tuy nhiên, tiêu thụ xăng dầu đã giảm trong các năm 2011 và 2012 do suy thoái kinh tế Trong 4 năm qua, mức tiêu thụ xăng dầu đã phục hồi và tăng trưởng trở lại cùng với sự phục hồi của nền kinh tế.

Hình 2.2 Tăng trưởng GDP và tỷ lệ tăng trưởng tiêu thụ xăng dầu

Nguồn: Wood Mackenzie và Bộ Công Thương, Tổng cục Thống kê (2017)

Theo số liệu của Globalpetrolprice (2016) lƣợng tiêu thụ xăng dầu bình quân đầu người ở Việt Nam đạt 0,21 lít/người/ngày, tương đương 75,6 lít/năm chỉ bằng

Mức tiêu thụ hiện tại tại các quốc gia như Thái Lan và Indonesia đạt 67%, trong khi Malaysia chỉ mới đạt dưới 20% Điều này cho thấy tiềm năng tăng trưởng và sự gia tăng mức tiêu thụ trong tương lai còn rất hứa hẹn.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Nhiều tổ chức nghiên cứu quốc tế đã đưa ra nhận định tích cực về khả năng tăng trưởng của ngành xăng dầu tại Việt Nam Cụ thể, hãng Business Monitor International (BMI) dự báo tiêu thụ xăng dầu của Việt Nam sẽ tăng trưởng kép hàng năm 4,7% trong 5 năm tới, gấp 3,6 lần so với mức tăng trưởng toàn cầu 1,3% Hãng Wood Mackenzie cũng cho rằng tiêu thụ xăng dầu tại Việt Nam sẽ đạt 22,4 triệu tấn vào năm 2020 và 29,9 triệu tấn vào năm 2025, tương ứng với mức tăng trưởng kép hàng năm 4,9% trong 10 năm tới.

Hình 2.3 Mức tiêu thụ xăng dầu bình quân đầu người

Các công ty đầu mối ở Việt Nam hiện đang hoạt động hiệu quả trong việc cung ứng xăng dầu ra thị trường Doanh nghiệp đầu mối là những đơn vị được Bộ Công thương cấp phép để tham gia xuất nhập khẩu và phân phối xăng dầu Một số doanh nghiệp đầu mối nổi bật hiện nay bao gồm Petrolimex, PVOIL, SaigonPetro, MIPECO, Dong Thap Petro, Vinapco và PetroMekong.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Bảng 2.2 Danh sách các đầu mối nhập khẩu xăng dầu tại Việt Nam

1 Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam

2 Công ty TNHH một thành viên Dầu khí Thành phố Hồ Chí Minh

3 Tổng công ty Dầu Việt Nam - CTCP

4 Công ty TNHH một thành viên - Tổng Công ty xăng dầu Quân đội

5 Công ty TNHH một thành viên Thương mại dầu khí Đồng Tháp

6 Công ty TNHH một thành viên Xăng dầu Hàng không Việt Nam (Chỉ kinh doanh nhiên liệu bay)

7 Tổng công ty Thương mại Xuất nhập khẩu Thanh Lễ - TNHH một thành viên

8 Công ty Cổ phần nhiên liệu bay Petrolimex (chỉ kinh doanh nhiên liệu bay)

9 Công ty cổ phần hóa dầu Quân đội

10 Công ty TNHH Vận tải thủy bộ Hải Hà

11 Công ty Cổ phần Dầu khí Đông Phương

12 Công ty Cổ phần Xăng dầu và dịch vụ Hàng hải S.T.S

13 Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư Dầu khí Nam Sông Hậu

14 Công ty Cổ phần Xăng dầu Thái Sơn B.Q.P

15 Công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Vật tư giao thông

16 Công ty TNHH Sản xuất - Thương mại Hưng Phát

17 Công ty Cổ phần Dương Đông - Hòa Phú

18 Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ tổng hợp Hòa Khánh

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

19 Tổng công ty Thương mại Sài Gòn – TNHH Một thành viên

20 Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Long Hưng

21 Công ty TNHH Hải Linh

22 Công ty Cổ Phần nhiên liệu hàng không Hoàn Mỹ

23 Công ty TNHH Xăng dầu Hồng Đức

24 Công ty TNHH Thiên Minh Đức

25 Công ty cổ phần thương mại - tư vấn - đầu tư - xây dựng Bách Khoa Việt

26 Công ty cổ phần Dương Đông – Sài Gòn

27 Công ty TNHH Thương mại vận tải và Du lịch Xuyên Việt Oil

28 Công ty TNHH Petro Bình Minh

29 Công ty cổ phần đầu tƣ Nam Phúc

Petrolimex và PVOIL là hai công ty hàng đầu, chiếm gần như toàn bộ thị phần phân phối xăng dầu tại Việt Nam Dưới đây là quy mô của năm đơn vị dẫn đầu trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Bảng 2.3a Quy mô của 5 đơn vị dẫn đầu thị trường kinh doanh xăng dầu

Nguồn: Báo cáo thống kê của PVOIL (2017)

Bảng 2.3b Thị phần KDXD nội địa

Nguồn: Báo cáo thống kê của PVOIL (2017)

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

2.2.2 Hoạt động kinh doanh phân phối xăng dầu của PVOIL Để xác định vị trí của PVOIL trên bản đồ về kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam, tác giả thu thập và tổng hợp các số liệu của những doanh nghiệp kinh doanh phân phối xăng dầu top đầu để làm hệ quy chiếu Bản công bố thông tin của PVOIL cho biết, hiện đơn vị đang nắm giữ 22% thị phần kinh doanh xăng dầu với hệ thống phân phối bao gồm 540 cửa hàng xăng dầu trực thuộc và 3.000 đại lý Trong khi đó, Petrolimex nắm giữ 48% thị phần với 2.400 cửa hàng trực thuộc và cũng có 3.000 đại lý Doanh nghiệp đứng thứ 3, Tổng công ty Thanh Lễ với 8% thị phần

PVOIL hiện đang giữ vị trí thứ 2 trong ngành kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam với sản lượng hơn 3 triệu m3/năm, chiếm khoảng 22% thị phần Công ty sở hữu mạng lưới phân phối rộng khắp 63 tỉnh thành với khoảng 3.500 cửa hàng mang thương hiệu PVOIL, trong đó có 3.000 cửa hàng của đại lý và lượng khách hàng công nghiệp lớn PVOIL đã phát triển mạnh mẽ hệ thống bán lẻ thông qua hoạt động M&A, từ 82 cửa hàng ban đầu, công ty đã mở rộng lên 540 cửa hàng hiện đại Tỷ trọng bán lẻ của PVOIL đã tăng từ 2% lên 24% vào tháng 4 năm 2018 Về cơ sở vật chất, PVOIL sở hữu 10 tổng kho chính và 24 kho trung chuyển với tổng sức chứa 962.000 m3, được trang bị công nghệ hiện đại, đảm bảo cung cấp nguồn hàng ổn định Hệ thống vận chuyển của PVOIL bao gồm hơn 100 xe bồn và 07 xà lan, cùng với hệ thống xe bồn lưu động PVOIL Mobile, giúp nâng cao hiệu quả phân phối và cung cấp xăng dầu cho người tiêu dùng.

Các sản phẩm kinh doanh của PVOIL gồm:

 Xăng các loại: gồm xăng không chì RON 92, xăng không chì RON 95 và xăng sinh học E5 Đối tƣợng tiêu dùng nhóm sản phẩm này chủ yếu là các

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

43 phương tiện xe máy, ô tô chở khách dưới 15 chỗ ngồi, và một số xe tải nhẹ tải trọng tải dưới 1,5 tấn

Dầu Diesel (DO) là nhiên liệu quan trọng được sử dụng cho động cơ đường thủy, đường bộ và đường sắt Ngoài ra, dầu Diesel còn có ứng dụng trong sản xuất điện và phục vụ nhu cầu tưới tiêu trong nông nghiệp.

Dầu hỏa (KO) chủ yếu được sử dụng để thắp sáng ở những khu vực chưa có điện, cũng như trong một số ngành sản xuất như công nghiệp nhẹ và in ấn Bên cạnh đó, nó còn được dùng để nấu nướng trong một bộ phận nhỏ dân cư Tuy nhiên, nhu cầu tiêu thụ đối với mặt hàng này hiện nay không đáng kể.

Nhiên liệu đốt lò (FO) được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp, bao gồm sản xuất điện, thép, xi măng, vật liệu xây dựng, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp nhẹ, và các phương tiện vận tải hàng hải.

Hình 2.4 Phân bố cửa hàng xăng dầu của PVOIL

Nguồn: website chính thức www.pvoil.com.vn

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

2.2.3 Thực trạng công tác QTRR trong hoạt động kinh doanh phân phối xăng dầu của PVOIL

PVOIL là một trong những doanh nghiệp đầu mối lớn và có vai trò quan trọng trong ngành kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam Nhận thức được tầm quan trọng của mình trong lĩnh vực này, PVOIL đã xây dựng các quy định và quy trình quản trị rủi ro (QTRR) nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu.

Quy trình quản trị rủi ro (QTRR) của PVOIL hiện đang được áp dụng tương tự như phiên bản rút gọn của quy trình QTRR liên tục theo Hoàng Đình Phi (2015).

Hình 2.5 Quy trình QTRR hiện tại PVOIL đang áp dụng

Nguồn: Ban An toàn – chất lượng PVOIL (2017)

ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH VÀ BỔ SUNG QUY TRÌNH QTRR HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU TRONG NƯỚC VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

Ngày đăng: 27/06/2022, 08:48

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Baquet. A. R (1997), Introduction to Risk Management, USDA Risk Management Agency Sách, tạp chí
Tiêu đề: Introduction to Risk Management
Tác giả: Baquet. A. R
Năm: 1997
2. Knight. F (1921), Risk, Uncertainty and Profit, Houghton Mifflin, Boston Sách, tạp chí
Tiêu đề: Risk, Uncertainty and Profit
Tác giả: Knight. F
Năm: 1921
1. Hoàng Đình Phi (2015), Quản trị rủi ro và an ninh doanh nghiệp, ĐH Quốc gia Hà Nội Khác
2. Nguyễn Thị Quy (2008) ; Giáo trình : Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp ; NXB Văn hóa thông tin Khác
3. Lê Thị Hương (2008) ; Ứng dụng thị trường quyền chọn và giao sau nhằm phòng ngừa rủi ro trong biến động giá xăng dầu tại Việt Nam ; Luận văn thạc sĩ kinh tế tại Trường Đại học Kinh tế TP.HCM Khác
4. Huỳnh Đức Trường (2016) ; Rủi ro biến động giá và hiệu ứng lây lan trên thị trường xăng dầu Việt Nam ; Luận án tiến sĩ kinh tế, trường ĐH Kinh tế TP.HCM Khác
5. Hoàng Thị Đào, Nguyễn Đức Minh (2018) ; Mô hình quản trị rủi ro doanh nghiệp theo thông lệ Quốc tế ; Tạp chí Petro Việt Nam, Viện Dầu khí Việt Nam (số 1, năm 2018) Khác
6. Nguyễn Duyên Cường (2011) ; Đổi mới quản lý nhà nước trong hoạt động kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam ; NXB ĐH Kinh tế Quốc dân Khác
8. Từ điển tiếng Anh Oxford (2011) 9. Nghị định 83/2014/NĐ-CP.Tiếng Anh Khác
3. Hallikas, Khan& Burnes (2007); Managing Supply Chain Risk: Integrating with Risk Management Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

a. Mô hình QTRR liên tục của Hoàng Đình Phi (2015) - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh xăng dầu trong nước tại tổng công ty dầu việt nam (PVOIL)
a. Mô hình QTRR liên tục của Hoàng Đình Phi (2015) (Trang 32)
b. Mô hình AS/NZS 4360:1999 của Australia và New Zealand - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh xăng dầu trong nước tại tổng công ty dầu việt nam (PVOIL)
b. Mô hình AS/NZS 4360:1999 của Australia và New Zealand (Trang 33)
Hình 1.3. Kiểm soát rủi ro trong mô hình AS/NZS 4360:1999 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh xăng dầu trong nước tại tổng công ty dầu việt nam (PVOIL)
Hình 1.3. Kiểm soát rủi ro trong mô hình AS/NZS 4360:1999 (Trang 36)
Hình 1.4. Quy trình QTRR trong hoạt động kinh doanh xăng dầu trong nƣớc - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh xăng dầu trong nước tại tổng công ty dầu việt nam (PVOIL)
Hình 1.4. Quy trình QTRR trong hoạt động kinh doanh xăng dầu trong nƣớc (Trang 37)
Bảng 1.3. Xác định mức độ rủi ro - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh xăng dầu trong nước tại tổng công ty dầu việt nam (PVOIL)
Bảng 1.3. Xác định mức độ rủi ro (Trang 40)
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức PVOIL - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh xăng dầu trong nước tại tổng công ty dầu việt nam (PVOIL)
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức PVOIL (Trang 44)
Bảng 2.1. Công ty thành viên của Tổng công ty Dầu (PVOIL) phân loại theo chức năng, ngành nghề kinh doanh - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh xăng dầu trong nước tại tổng công ty dầu việt nam (PVOIL)
Bảng 2.1. Công ty thành viên của Tổng công ty Dầu (PVOIL) phân loại theo chức năng, ngành nghề kinh doanh (Trang 45)
Hình 2.2. Tăng trƣởng GDP và tỷ lệ tăng trƣởng tiêu thụ xăng dầu - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh xăng dầu trong nước tại tổng công ty dầu việt nam (PVOIL)
Hình 2.2. Tăng trƣởng GDP và tỷ lệ tăng trƣởng tiêu thụ xăng dầu (Trang 46)
Hình 2.3. Mức tiêu thụ xăng dầu bình quân đầu ngƣời - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh xăng dầu trong nước tại tổng công ty dầu việt nam (PVOIL)
Hình 2.3. Mức tiêu thụ xăng dầu bình quân đầu ngƣời (Trang 47)
Bảng 2.2. Danh sách các đầu mối nhập khẩu xăng dầu tại Việt Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh xăng dầu trong nước tại tổng công ty dầu việt nam (PVOIL)
Bảng 2.2. Danh sách các đầu mối nhập khẩu xăng dầu tại Việt Nam (Trang 48)
Bảng 2.3b. Thị phần KDXD nội địa - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh xăng dầu trong nước tại tổng công ty dầu việt nam (PVOIL)
Bảng 2.3b. Thị phần KDXD nội địa (Trang 50)
Bảng 2.3a. Quy mô của 5 đơn vị dẫn đầu thị trƣờng kinh doanh xăng dầu - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh xăng dầu trong nước tại tổng công ty dầu việt nam (PVOIL)
Bảng 2.3a. Quy mô của 5 đơn vị dẫn đầu thị trƣờng kinh doanh xăng dầu (Trang 50)
Hình 2.5. Quy trình QTRR hiện tại PVOIL đang áp dụng - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh xăng dầu trong nước tại tổng công ty dầu việt nam (PVOIL)
Hình 2.5. Quy trình QTRR hiện tại PVOIL đang áp dụng (Trang 53)
Bảng 2.4a. Sản lƣợng nguồn cung qua các năm (m3/tấn)) - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh xăng dầu trong nước tại tổng công ty dầu việt nam (PVOIL)
Bảng 2.4a. Sản lƣợng nguồn cung qua các năm (m3/tấn)) (Trang 54)
sơ đồ hạch toán đánh giá giảm tscđ hữu hình - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh xăng dầu trong nước tại tổng công ty dầu việt nam (PVOIL)
sơ đồ h ạch toán đánh giá giảm tscđ hữu hình (Trang 59)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w