9
Quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng thương mại theo Basel II 15 1 Khái niệm quản trị rủi ro
1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro
Quản trị, trong tiếng Anh là "Management", chủ yếu được hiểu là quản trị, khác với quản lý gắn liền với quản lý Nhà nước và xã hội ở tầm vĩ mô Thuật ngữ quản trị thường áp dụng cho các tổ chức, doanh nghiệp và ngân hàng Trong lĩnh vực ngân hàng, theo Altman (2003), quản trị rủi ro tín dụng (QTRRTD) là yếu tố thiết yếu, vì sự tồn tại và phát triển của ngân hàng phụ thuộc vào chất lượng tín dụng QTRRTD đảm bảo hệ thống hoạt động hiệu quả, kịp thời nhận diện và phân tích các rủi ro, từ đó áp dụng các công cụ và biện pháp phù hợp Vì vậy, QTRRTD đóng vai trò quan trọng trong quản trị kinh doanh của ngân hàng.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình liên tục và đồng bộ của ngân hàng thương mại, bao gồm nhận diện, đo lường, quản lý, giám sát, phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro Hoạt động này có vai trò then chốt trong việc đảm bảo an toàn, ổn định và hiệu quả cho ngân hàng, giúp hạn chế rủi ro tín dụng ở mức thấp nhất.
1.2.2 Các nguyên tắc Quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II
Hiệp ước Basel II được xây dựng dựa trên ba trụ cột chính: Trụ cột I quy định về vốn, bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường trong công thức tính vốn tối thiểu, với hướng dẫn chi tiết về cách đo lường các loại rủi ro Trụ cột II tập trung vào hoạt động thanh tra giám sát, trong khi Trụ cột III đưa ra các nguyên tắc về thị trường và minh bạch thông tin nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng.
1.2.2.1 Trụ cột 1 của Basel II – Yêu cầu vốn tối thiểu
Tương tự như Basel I, Basel II vẫn quy định mức vốn an toàn tối thiểu (CAR) là 8%, được xác định như sau:
Tỷ lệ vốn tối thiểu ổ ố
Tổng vốn: Xác định giống như Basel I, tổng vốn = vốn cấp I + vốn cấp II
Vốn cấp I, theo quyết định số 457/2015/QĐ-NHNN, bao gồm vốn điều lệ, lợi nhuận không chia và các quỹ dự trữ được hình thành từ lợi nhuận của tổ chức tín dụng Các quỹ này bao gồm quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính và quỹ đầu tư phát triển.
Vốn cấp II, hay còn gọi là vốn bổ sung, bao gồm lợi nhuận chưa công bố, giá trị tài sản được đánh giá lại, các khoản dự phòng rủi ro và nợ thứ cấp Trái phiếu chuyển đổi cũng được xem là một phần của vốn cấp II.
Tài sản có rủi ro (RWA) không chỉ bao gồm rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường được quy định trong Basel I, mà còn được mở rộng với rủi ro hoạt động theo Basel II Công thức tính RWA được xác định là RWA (Rủi ro tín dụng) = Tài sản * hệ số rủi ro.
K: vốn yêu cầu tối thiểu đối với từng loại rủi ro
1.2.2.2 Trụ cột 2 – Thanh tra, giám sát ngân hàng
Với trụ cột này, Basel II nhấn mạnh ba nguyên tắc chủ yếu của công tác kiểm tra giám sát như sau:
Các ngân hàng cần thiết lập quy trình đánh giá mức độ vốn nội bộ dựa trên danh mục rủi ro và xây dựng chiến lược để duy trì mức vốn tối thiểu.
Quản lý ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo rằng ngân hàng có đủ vốn để đối phó với các rủi ro phát sinh Quá trình quản lý rủi ro bao gồm giám sát từ ban giám đốc và các cấp quản lý cao, đánh giá an toàn vốn, thực hiện đánh giá rủi ro toàn diện, tiến hành thanh tra và báo cáo, cùng với việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả.
Nguyên tắc 2 yêu cầu các tổ chức giám sát thực hiện rà soát và đánh giá quy trình đánh giá yêu cầu vốn nội bộ và chiến lược của ngân hàng, đồng thời kiểm tra khả năng thanh tra và tuân thủ tỷ lệ vốn tối thiểu Hành động giám sát cần được thực hiện một cách phù hợp, bao gồm việc kiểm tra tính đầy đủ vốn trong các đánh giá rủi ro, đánh giá tính đầy đủ vốn, đánh giá môi trường kiểm toán, và giám sát sự tuân thủ các tiêu chuẩn tối thiểu.
Các tổ chức giám sát sẽ can thiệp ngay từ giai đoạn đầu để ngăn chặn mức vốn giảm xuống dưới mức tối thiểu Họ có quyền yêu cầu sửa đổi ngay lập tức nếu mức vốn không được duy trì theo quy định tối thiểu.
1.2.2.3 Trụ cột 3 của Basel II – Nguyên tắc thị trường và minh bạch thông tin
Basel II đưa ra nguyên tắc minh bạch chung: Các ngân hàng cần có chính sách về tính minh bạch được hội đồng quản trị thông qua Chính sách này phải thể hiện rõ cách tiếp cận của ngân hàng đối với việc xác định sự minh bạch nào và kiểm soát nội bộ nào sẽ thực hiện theo quá trình minh bạch, thể hiện rõ các mục tiêu và chiến lược dành cho việc công khai hóa các thông tin về thực trạng tài chính và hoạt động của ngân hàng Ngoài ra các ngân hàng phải xây dựng kế hoạch thực hiện công khai tài chính rõ ràng và một quy trình để đánh giá độ chính xác trong các báo cáo của họ Đối với từng loại dủi ro riêng biệt, các ngân hàng phải mô tả các mục tiêu và chính sách quản trị rủi ro.
1.2.3 Phương pháp xác định Rủi ro tín dụng theo Basel II
Basel II đo lường và tính toán hệ số rủi ro đối với các khoản mục tài sản trongQTRRTD Có hai phương pháp cơ bản đó là: Phương pháp chuẩn và phương pháp xếp hạng nội bộ (IRB)
1.2.3.1 Phương pháp chuẩn đánh giá Rủi ro tín dụng
Theo phương pháp chuẩn, tài sản có rủi ro được xác định như sau:
RWA = Tài sản * hệ số rủi ro
Basel II đề cấp đến xếp hạng tín dụng, không áp dụng cho từng hạng mục tài sản mà còn phụ thuộc vào việc tài sản đó được gắn liền với chủ thế được cấp tín dụng như thế nào, uy tín và xếp hạng tín dụng của chủ thể Việc xếp trọng số tùy thuộc theo mức độ tín nhiệm xếp hàng tín dụng của chủ nợ (từ AAA đến dưới B-). Basel II chia nợ thành 5 nhóm có trọng số rủi ro lần lượt 0%, 20%, 50% và 150%.
1.2.3.2 Phương pháp xếp hạng nội bộ (IRB)
Hàm số về hệ số rủi ro theo quy định về giám Hệ số rủi ro sát
Hình 1.1: Mô hình xếp hạng nội bộ (IRB)
Xác suất vỡ nợ (PD) là chỉ số quan trọng để đo lường rủi ro tín dụng trong khoảng thời gian một năm Để tính toán PD, người ta dựa vào các dữ liệu lịch sử về nợ của khách hàng, bao gồm các khoản nợ đã được thanh toán, các khoản nợ đang trong hạn và các khoản nợ không thể thu hồi.
Theo yêu cầu của Basel II, ngân hàng cần sử dụng dữ liệu dư nợ của khách hàng trong ít nhất 5 năm trước để tính toán xác suất vỡ nợ trong vòng một năm Dữ liệu này được phân loại thành 3 nhóm khác nhau.
- Nhóm dữ liệu tài chính lên quan đến các hệ số tài chính của khách hàng cũng như các đánh giá của các tổ chức xếp hạng.
Quy trình quản trị rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm quy trìnhquản trị rủi ro tín dụng
Quy trình Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng (QTRRTD) được định nghĩa bởi Theo Besis (1998) và Greuning & Brajovic (2003) là một phương pháp tiếp cận toàn diện, khoa học và hệ thống nhằm nhận diện, đo lường, quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng cũng như các tác động tiêu cực từ hoạt động tín dụng Các bước trong quy trình QTRRTD có tính liên tục và liên kết chặt chẽ, với dữ liệu đầu ra của mỗi bước trở thành đầu vào cho bước tiếp theo Chi phí vận hành hệ thống QTRRTD đóng góp một phần lớn vào tổng chi phí hoạt động ngân hàng, do đó, các ngân hàng thương mại cần xây dựng quy định QTRRTD phù hợp với mục tiêu chiến lược, khẩu vị rủi ro và khả năng chấp nhận rủi ro để kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả.
1.3.2 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Quy trình quản trị rủi ro tín dụng (QTRRTD) bao gồm bốn bước cơ bản tạo thành một chu trình khép kín: (i) Nhận diện rủi ro tín dụng (RRTD); (ii) Đo lường RRTD thông qua các mô hình; (iii) Kiểm soát rủi ro tín dụng; và (iv) Xử lý RRTD Các bước trong quy trình này có mối liên hệ chặt chẽ, trong đó kết quả của mỗi bước trước đóng vai trò là tiền đề cho bước tiếp theo.
Nhận diện rủi ro tín dụng
Xử lý RRTD hay tài trợ
RRTD Đo đường RRTD bằng các mô hình
Kiểm soát rủi ro tín dụng
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản trị rủi ro tín dụng
1.3.2.1 Nhận diện rủi ro tín dụng
Nhận diện rủi ro là bước khởi đầu quan trọng trong quy trình quản trị rủi ro của ngân hàng thương mại Quá trình này bao gồm việc xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro tín dụng (RRTD) thông qua việc theo dõi và nghiên cứu môi trường hoạt động cũng như quy trình cấp tín dụng Mục tiêu là thống kê tất cả các dạng rủi ro, không chỉ những rủi ro đã xảy ra mà còn dự đoán những rủi ro tiềm ẩn trong tương lai Việc nhận diện sớm các dấu hiệu tài chính và phi tài chính của khách hàng giúp ngân hàng phát hiện kịp thời các khoản tín dụng có vấn đề, từ đó áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu tổn thất xuống mức thấp nhất.
Các bước trong nhận diện rủi ro tín dụng:
- Bước 1: Xác định địnhướngh của ngân hàng trong hoạt động cấp tín dụng.
- Bước 2: Tiếp cận, thu thập thông tin khách hàng và người có liênvà làmquan việc với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
Bước 3 trong quy trình quản lý rủi ro là nhận diện các rủi ro phi tài chính, bao gồm việc đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế, khả năng và kinh nghiệm quản lý điều hành, cũng như chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng và các đối tác của họ.
Bước 4: Nhận diện rủi ro qua các chỉ số tài chính, bao gồm phương án vay vốn, báo cáo tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của khách hàng.
1.3.2.2 Đo lường rủi ro tín dụng bằng các mô hình Đo lường RRTD bằng các mô hình là bước tiếp theo sau khi nhận diện được nguy cơ rủi ro Đo lường RRTD bằng các mô hình nhằm lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng, từ đó xác định phần bủ RRTD và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với từng khách hàng cụ thể, đồng thời để trích lập dự phòng RRTD.
Mô hình đo lường RRTD bao gồm hai loại chính: mô hình định tính và mô hình lượng hóa Các ngân hàng có thể lựa chọn sử dụng một trong hai loại mô hình này hoặc kết hợp cả hai, tùy thuộc vào tình hình thực tế của mình.
Các bước trong đo lường rủi ro tín dụng như sau:
- Bước 1: Nhập liệu,phân tích các chỉ số phi tài chính.
- Bước 2: Nhập liệu,hânp tích các chỉ số tài chính.
- Bước 3: Thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ hoặc các mô hình để lượng RRTD đối với mỗi khoản cấp tín dụng.
1.3.2.3 Kiểm soát rủi ro tín dụng
Kiểm soát rủi ro tín dụng (RRTD) là quá trình áp dụng các biện pháp, kỹ thuật và chiến lược nhằm ngăn chặn và giảm thiểu tổn thất cũng như ảnh hưởng tiêu cực đến ngân hàng Mục tiêu của kiểm soát RRTD là quản lý tần suất và mức độ rủi ro, từ đó bảo vệ lợi ích và tài sản của ngân hàng.
Các bước trongkiểm soát RRTD bao gồm:
- Bước 1:Đa dạng hóa danh mục cấp tín dụng.
- Bước 2:Phân loại nợ và trích lập dự phòng RRTD.
- Bước 3:Xây dựng chính sách và quy trình tín dụng.
Bước 4 trong quy trình quản lý rủi ro tài chính là thiết lập hệ thống báo cáo và kiểm soát hoạt động QTRRTD một cách thường xuyên và đột xuất Hệ thống này bao gồm việc truyền đạt thông tin từ các đơn vị kinh doanh tới các đơn vị nghiệp vụ của trụ sở chính, từ các khối nghiệp vụ tại trụ sở chính đến Ban điều hành, và cuối cùng từ Ban điều hành đến Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị.
Các kỹ thuật kiểm soát RRTD gồm:
Né tránh rủi ro là biện pháp mà ngân hàng áp dụng để chủ động phòng ngừa rủi ro trước khi chúng xảy ra Ngân hàng thương mại (NHTM) tìm cách loại bỏ các nguyên nhân chính có thể dẫn đến rủi ro tín dụng.
- Ngăn ngừa tổn thất: tìm cách giảm bớt các rủi ro có thể xảy ra.
- Giảm thiểu tổn thất: là các biện pháp xử lý sau khi rủi ro xảy ra nhằm giảm tới mức thấp nhất tổn thất do rủi ro gây ra.
- Chuyển giao kiểm soát rủi ro.
- Đa dạng hóa: các sản phẩm trong ngân hàng để phân tán rủi ro.
1.3.2.4 Xử lý rủi ro tín dụng thông qua tài trợ rủi ro tín dụng
Xử lý RRTD là việc sử dụng các công cụ, kỹ thuật để tài trợ cho chi phí của rủi ro và tổn thất từ hoạt động tín dụng.
Các bước trong xử lý RRTD như sau:
Để xử lý rủi ro tín dụng (RRTD) với các tổn thất đã được dự đoán, ngân hàng thương mại (NHTM) có thể sử dụng nguồn vốn từ quỹ dự phòng RRTD đã được phân loại theo tiêu chuẩn nhằm bù đắp các tổn thất Ngoài ra, NHTM cũng có thể áp dụng các công cụ phái sinh như hợp đồng trao đổi tín dụng, hợp đồng quyền chọn tín dụng, hợp đồng trao đổi các khoản tín dụng rủi ro, hoặc thực hiện chứng khoán hóa các khoản vay để quản lý rủi ro hiệu quả hơn.
Bước 2: Áp dụng các biện pháp tài trợ rủi ro, bao gồm xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ, chuyển giao rủi ro, và bán nợ, trong đó có bán nợ tham gia và chuyển nhượng nợ.
- Bước 3: Xử lý RRTDốiđvới các tổn thất không lường trước được rủi ro: Ngân hàng phải dùng vốn tự có làm nguồn dự phòng để bù đắp.
Bước 4: Thu hồi các khoản nợ đã xử lý rủi ro Các khoản vay này sẽ được theo dõi riêng biệt, và từng trường hợp sẽ có biện pháp xử lý cụ thể để đảm bảo khả năng thu hồi hiệu quả.
1.3.3 Chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
1.3.3.1 Chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng các nhóm nợ
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc NHNN, quy định về phân loại tài sản có, mức trích và phương pháp trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, cùng với Thông tư 09/2014/TT-NHNN ngày 18/03/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 02/2013, các nhóm nợ được phân chia rõ ràng để đảm bảo quản lý rủi ro hiệu quả.
Nhóm 1 - Nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm các khoản nợ mà Tổ chức tín dụng (TCTD) xác định có khả năng thu hồi toàn bộ nợ gốc và lãi đúng hạn.
Kinh nghiệm về quy trình quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam (VietinBank)
mại Cổ phần Công Thương Việt Nam (VietinBank)
Năm 2013, VietinBank tiếp tục chuyển đổi mô hình QTRRTD giai đoạn 2 theo chuẩn Basel II, và là ngân hàng tiên phong trong việc triển khai xây dựng mô hình
Mô hình QTRRTD, hay còn gọi là ba vòng kiểm soát, là một phương pháp quan trọng giúp ngân hàng tăng cường quản lý rủi ro Việc áp dụng mô hình này dựa trên ba lớp phòng vệ chặt chẽ, giúp ngân hàng giảm thiểu các rủi ro tiềm ẩn và nâng cao hiệu quả hoạt động.
Vòng kiểm soát Vòng kiểm soát thứ hai Vòng kiểm soát thứ nhất thứ ba
Các bộ phận trực Các bộ phận QTRR chuyên trách Kiểm tra tiếp kinh doanh kiểm toán
Mảng Mảng Mảng Mảng nội bộ
Các bộ phận khác QTRR
TD thị hoạt tổng trường động thể
Nguồn: http://www.tinmoi.vn/chuyen-doi-mo-hinh-tin-dung-huong-toi-khach-hang-
Hình 1.2: Mô hình Quản trị rủi ro tín dụng tại VietinBank
1.4.1 Quy trình QTRRTD tại VietinBank
Quy trình QTRRTD tại VietinBank gồm 4 bước:
Cán bộ kinh doanh (CBKD) sẽ hỗ trợ khách hàng lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng sau khi tìm hiểu nhu cầu tín dụng Sau khi nhận đủ hồ sơ, CBKD sẽ thẩm định theo 5 tiêu chí: năng lực pháp lý, năng lực tài chính, phương án vay vốn, tài sản bảo đảm và các rủi ro có thể xảy ra Sau khi hoàn tất thẩm định, CBKD lập tờ trình đề nghị cấp tín dụng gửi đến cấp thẩm quyền phê duyệt Đối với những khoản vay lớn và phức tạp, cán bộ thẩm định (CBTĐ) độc lập sẽ xem xét lại tờ trình và hồ sơ, và đơn vị cấp tín dụng sẽ gửi tờ trình lên phòng Thẩm định theo quy định của VietinBank.
Sau khi khoản cấp tín dụng được phê duyệt, CBKD chuyển toàn bộ hồ sơ tín dụng cho phòng kế toán để kiểm tra tính đầy đủ và chính xác Phòng kế toán sẽ kiểm soát các chứng từ chứng minh nhu cầu sử dụng vốn trước khi tiến hành giải ngân Sau khi giải ngân, CBKD sẽ tiếp tục theo dõi và chăm sóc khách hàng định kỳ.
VietinBank đã phát triển hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ (XHTDNB) nhằm đánh giá và phân loại khách hàng một cách hiệu quả Để nâng cao hệ thống quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) theo tiêu chuẩn Basel II, ngân hàng đã ký hợp đồng với Công ty tư vấn Ernst & Young, nhằm cải tổ toàn bộ quy trình quản lý RRTD Hệ thống mới sẽ áp dụng phương pháp thống kê để đo lường RRTD, cải thiện độ chính xác và lượng hóa các tổn thất dự kiến (EL) và tổn thất ngoài dự kiến (UL).
Kiểm soát RRTD tại VietinBank bao gồm hai nội dung chính là: Kiểm soát tuân thủ, và xây dựng hệ thống quy trình xử lý nợ có vấn đề.
Kiểm soát tuân thủ tại VietinBank bao gồm việc thường xuyên kiểm tra và giám sát các đơn vị cấp tín dụng Ngân hàng yêu cầu các đơn vị này lập báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định, nhằm phát hiện kịp thời và ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong quá trình cấp tín dụng.
VietinBank chú trọng xây dựng quy trình xử lý nợ có vấn đề hiệu quả Khi có sự thay đổi trong các chỉ số như tăng trưởng tín dụng nhanh, cơ cấu tín dụng tập trung vào một ngành, phát sinh nợ có vấn đề hoặc nợ xấu vượt ngưỡng cho phép, phòng Quản trị Rủi ro sẽ cập nhật thông tin hàng ngày bằng cách chạy báo cáo số liệu trên hệ thống và từ các đơn vị liên quan Thông tin này sẽ được báo cáo lên Ban điều hành và Ủy ban xử lý rủi ro để đề xuất phương án xử lý kịp thời.
Để kiểm soát RRTD hiệu quả, VietinBank đã chú trọng phát triển công nghệ thông tin nhằm cung cấp báo cáo chính xác và nhanh chóng Ngày 18/8/2011, ngân hàng này đã áp dụng hệ thống nhắc nợ qua SMS, hỗ trợ các cán bộ kinh doanh trong việc quản lý lượng khách hàng lớn và giúp khách hàng dễ dàng theo dõi số tiền cần thanh toán.
VietinBank thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng theo Thông tư 002/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Khi khách hàng gặp khó khăn như chậm thanh toán, không thể trả nợ hoặc tình hình tài chính xấu đi, có nguy cơ phát sinh rủi ro tín dụng (RRTD) Do đó, VietinBank đánh giá tình trạng khoản cấp tín dụng ít nhất một lần mỗi năm và kiểm tra định kỳ mỗi ba tháng.
Để xử lý nợ, có thể áp dụng các giải pháp như cơ cấu lại khoản nợ, tài trợ RRTD thông qua việc miễn giảm lãi phạt cho khách hàng gặp khó khăn tài chính, hoặc thực hiện khởi kiện và phát mại tài sản bảo đảm.
1.4.2 Bài học kinh nghiệm từ mô hình quản trị rủi ro tín dụng của VietinBank
Đầu tiên, cần phân tách các thành phần tham gia vào hoạt động quản trị rủi ro tín dụng (QTRRTD) để tối ưu hóa khả năng nhận diện rủi ro tín dụng của khách hàng, từ đó xây dựng một khung quy trình QTRRTD hiệu quả.
Thứ hai, xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách tín dụng đồng bộ.
Tại VietinBank, quy định và quy trình tín dụng cùng với hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ được triển khai một cách đồng bộ Ngân hàng cũng nhanh chóng cập nhật các quy định và cảnh báo tín dụng phù hợp khi có sự biến động bất thường trong môi trường pháp lý, kinh tế và kinh doanh.
Quản lý điều hành tín dụng hiệu quả thông qua cơ chế, chính sách và quy trình rõ ràng, đồng thời thực hiện phân quyền cho cá nhân và đơn vị Chính sách tín dụng cần hướng tới việc đáp ứng nhu cầu hợp lý của khách hàng, song vẫn đảm bảo kiểm soát rủi ro tín dụng (RRTD) Để phục vụ tốt nhất cho khách hàng, cần phát triển các sản phẩm tín dụng đa dạng và phong phú, nhằm đa dạng hóa danh mục cấp tín dụng và đáp ứng những nhu cầu khác nhau.
Thứ ba, phân công chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị tham gia vào quy trình
QTRRTD rõ ràng, minh bạch.
Việc kiểm soát tập trung tại VietinBank đã tạo ra một kênh thông tin liên kết chặt chẽ giữa các đơn vị chi nhánh (ĐVCTD) và các khối nghiệp vụ tại Trụ sở chính (HO), Ban điều hành, cùng Hội đồng quản trị (HĐQT) Điều này không chỉ thuận lợi hóa quá trình phối hợp làm việc giữa các đơn vị mà còn nâng cao hiệu quả kiểm soát từ các đơn vị HO đối với các ĐVCTD.
Nếu không có quy trình rõ ràng, công việc tại VietinBank có thể bị yêu cầu nhiều lần từ các đơn vị khác nhau, dẫn đến tình trạng kiểm soát chồng chéo Để khắc phục vấn đề này, VietinBank đã xây dựng quy trình QTRRTD, trong đó xác định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của từng đơn vị, nhằm tránh sự chồng chéo trong công tác.
Thứ tư, xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (XHTDNB)
VietinBank thực hiện chấm điểm XHTDNB bằng cách phân loại khách hàng thành ba nhóm chính: khách hàng doanh nghiệp (KHDN), khách hàng cá nhân (KHCN) và tổ chức tín dụng (TCTD) Phần mềm chấm điểm xếp hạng tín dụng của ngân hàng được phát triển với sự tư vấn của Công ty Ernst & Young, áp dụng các tiêu chí theo Basel II Cụ thể, KHCN được phân chia thành cá nhân tiêu dùng và cá nhân kinh doanh, trong khi KHDN được phân loại theo 34 ngành nghề và quy mô doanh nghiệp, bao gồm cả doanh nghiệp siêu nhỏ.
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN ĐẠI DƯƠNG
Tổng quan về Ngân hàng Thương mại TNHH Một thành viên Đại Dương (OceanBank)
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của OceanBank
Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Đại Dương, tiền thân là Ngân hàng TMCP Nông thôn Hải Hưng, được thành lập vào năm 1993 Năm 2007, ngân hàng đã chuyển đổi mô hình và đổi tên thành Ngân hàng TMCP Đại Dương, với tên viết tắt là OceanBank để xây dựng thương hiệu Đến năm 2015, OceanBank tiếp tục chuyển đổi mô hình và chính thức mang tên Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương.
OceanBank bắt đầu từ một ngân hàng địa phương với vốn điều lệ 300 triệu đồng Nhờ vào sự nỗ lực không ngừng của Hội đồng Quản trị và Ban điều hành, OceanBank đã đổi mới và phát triển mạnh mẽ, nâng cao nhận diện thương hiệu và áp dụng mô hình kinh doanh hiện đại, đạt vốn điều lệ 4.000 tỷ đồng vào năm [năm cụ thể].
Từ năm 2009 đến 2014, sự phát triển nhanh chóng của ngân hàng, kết hợp với quản trị rủi ro tín dụng kém, đã dẫn đến việc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu chuyển nhóm nợ sang nhóm 5 cho các khoản nợ có khả năng mất vốn, tổng cộng hơn 14.000 tỷ đồng, và trích lập dự phòng 100% vào tháng 12/2014 Hệ quả là OceanBank rơi vào tình trạng âm vốn chủ sở hữu và thiếu thanh khoản Đến tháng 5/2015, Ngân hàng Nhà nước đã mua lại toàn bộ cổ phần của OceanBank với giá 0 đồng, sau đó chuyển đổi mô hình thành ngân hàng 100% vốn Nhà nước và đổi tên thành NHTM TNHH MTV Đại Dương.
Các mốc lịch sử đáng ghi nhớ của OceanBank:
Năm 2007, Ngân hàng TMCP nông thôn Hải Hưng đã chuyển đổi mô hình hoạt động và chính thức đổi tên thành Ngân hàng TMCP Đại Dương, với tên viết tắt là OceanBank.
OceanBank, tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng vào ngày 5/6/2007.
- Năm 2008, đưa phần mềm FlexCube vào sử dụng tại OceanBank Ngày
28/11/2008 được chấp thuận tăng vốn điều lệ lên 2.000 tỷ đồng.
Năm 2009, công ty đã mở rộng mạng lưới với việc thành lập 5 chi nhánh mới và 12 phòng giao dịch Các chi nhánh mới bao gồm: Chi nhánh Thăng Long tại Hà Nội, Chi nhánh Vũng Tàu tại Bà Rịa – Vũng Tàu, Chi nhánh Vinh tại tỉnh Nghệ An, Chi nhánh Cà Mau tại tỉnh Cà Mau, và Chi nhánh Quảng.
Vào tháng 1 năm 2009, một thỏa thuận hợp tác toàn diện đã được ký kết giữa Ngân hàng và Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, đánh dấu sự kiện Ngân hàng trở thành cổ đông lớn và chiến lược của Tập đoàn.
- Tháng 5/2009: Hoàn thành việc tăng vốn điều lệ lên 2.000 tỷ đồng.
- Tháng 10/2010: Hoàn thành việc tăng vốn lên 3.500 tỷ đồng và phát hành thẻ quốc tế Visa.
Năm 2011, OceanBank đã mở thêm 6 chi nhánh mới tại các tỉnh Thanh Hóa, Nha Trang, Đồng Nai, Thái Bình, Quy Nhơn và Bình Dương, nâng tổng số chi nhánh lên 21 trên toàn quốc cùng với hơn 100 điểm giao dịch PGD và quỹ tiết kiệm Đồng thời, ngân hàng cũng ra mắt trung tâm hỗ trợ và chăm sóc khách hàng hoạt động 24/7 qua số điện thoại 1800588815.
- Năm 2013: Phát triển nhận diện thương hiệu, thay đổi logo và diện mạo của các chi nhánh, PGD.
Năm 2014, Thanh tra NHNN chi nhánh Hà Nội đã phát hiện các sai phạm trong hoạt động tín dụng và huy động vốn vượt trần của OceanBank, yêu cầu chuyển nhóm nợ có khả năng mất vốn sang nhóm 5 Hậu quả là một số lãnh đạo trong Hội đồng Quản trị và Ban điều hành của ngân hàng này đã bị khởi tố hình sự.
Vào tháng 1 năm 2015, OceanBank gặp khó khăn về thanh khoản và âm vốn chủ sở hữu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã can thiệp để hỗ trợ quản lý và điều hành ngân hàng này, đồng thời đưa OceanBank vào diện kiểm soát đặc biệt.
Vào tháng 5 năm 2015, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã chính thức mua lại OceanBank với giá 0 đồng, sau đó chuyển đổi OceanBank thành ngân hàng 100% vốn nhà nước và đổi tên thành Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương NHNN cũng đã yêu cầu Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) hỗ trợ trong việc điều hành ngân hàng này.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương
Sau khi chuyển đổi từ ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân sang ngân hàng 100% vốn nhà nước, OceanBank đã điều chỉnh cơ cấu tổ chức để phù hợp với tình hình kinh doanh hiện tại, nhờ sự hỗ trợ điều hành từ Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
Tại OceanBank, Hội đồng thành viên đứng đầu trong quản trị điều hành, hỗ trợ bởi Ban kiểm soát, kiểm toán nội bộ, các ủy ban và văn phòng Hội đồng thành viên cùng Ban điều hành Ban điều hành được hỗ trợ bởi 10 khối nghiệp vụ, 2 trung tâm, 1 ban và các chi nhánh phòng giao dịch Mỗi khối nghiệp vụ được chia thành các phòng với nhiệm vụ và chức năng rõ ràng, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường hiện tại và tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý điều hành ngân hàng.
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương từ năm 2013 đến năm 2018
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của OceanBank trong giai đoạn 2013 -
Tiền gửi của 51.924 47.802 29.592 30.349 31.260 32.510 Khách hàng
Nguồn: Báo cáo tài chính của OceanBank
Kết quả hoạt động kinh doanh của OceanBank từ năm 2013 đến 2018 cho thấy sự suy giảm đáng kể sau khi Thanh tra NHNN phát hiện sai phạm trong huy động vốn và cho vay Năm 2013, tổng tài sản của OceanBank đạt khoảng 67 nghìn tỷ đồng, tăng 7,25% so với năm 2012, với lợi nhuận sau thuế đạt 189 tỷ đồng và ROE 4,34% Tuy nhiên, năm 2014, lợi nhuận giảm hơn 15 nghìn tỷ đồng do mất thanh khoản và yêu cầu chuyển nợ sang nhóm 5 Đến năm 2015, VietinBank tiếp quản OceanBank và tiến hành bán tài sản để xử lý nợ nhóm 5, dẫn đến tình hình tài chính tiếp tục khó khăn.
Ngân hàng NH đã đạt lợi nhuận vượt mốc 1 nghìn tỷ đồng Kể từ năm 2016, ngân hàng bắt đầu có lãi, với lợi nhuận sau thuế năm 2018 đạt 135 tỷ đồng, tăng 17,39% so với năm 2017 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) đạt 0,5%.
Sau khi Thanh tra Ngân hàng Nhà nước tiến hành thanh tra OceanBank và phát hiện các sai phạm trong hoạt động huy động vốn và cấp tín dụng, OceanBank đã chuyển nhóm nợ hơn, như được thể hiện trong bảng kết quả kinh doanh theo từng loại hoạt động (phụ lục 5, trang 95).
Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại TNHH MTV Đại Dương
2.2.1 Thực trạng quy trình cấp tín dụng tại OceanBank
Quy trình cấp tín dụng tại OceanBank quy định rõ ràng về trình tự và thủ tục cấp tín dụng, nhằm xác định trách nhiệm của các đơn vị và cá nhân liên quan Điều này không chỉ giúp hạn chế rủi ro tín dụng mà còn khẳng định vai trò quan trọng của quy trình này trong việc xây dựng các quy định của OceanBank.
QTRRTD Quy trình cấp tín dụng tại OceanBank bao gồm 12 bước như sơ đồ sau:
Bước • Tìm kiếm, tiếp cận khách hàng
Bước• Tiếp cận và kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Bước• Phê duyệt đề xuất cấp tín dụng/Phê duyệt tín dụng tại ĐVCTD
Bước • Thẩm định độc lập và phê duyệt tín dụng tại TSC
Bước • Quyết định cấp tín dụng
Bước • Bàn giao hồ sơ tín dụng
Bước• Kiểm tra, giám sát tín dụng, điều chỉnh lãi suất, và thu nợ gốc, lãi, phí
Bước • Xử lý các phát sinh
Bước• Thanh lý HĐCTD, giải chấp, xuất kho TSBĐ
Sơ đồ 2.1: Quy trình cấp tín dụng tại OceanBank
Quy trình cấp tín dụng đã được cải tiến với nhiều vị trí bổ sung so với quy trình trước đây, nhằm đáp ứng yêu cầu chuyển đổi mô hình ngân hàng thành Ngân hàng Thương mại Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên 100% vốn nhà nước.
Phòng kinh doanh tại các ĐVCTD bao gồm hai bộ phận độc lập: bộ phận kinh doanh và bộ phận thẩm định Hai bộ phận này phối hợp chặt chẽ để tìm kiếm và phân tích nhu cầu tín dụng của khách hàng, đồng thời kiểm soát tính chính xác và đầy đủ của hồ sơ cấp tín dụng trước khi phê duyệt.
36 trong và sau khi giải ngân.
- Ngoài ra, quy trình cấp tín dụng này cũng quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và quy trình cụ thể trong quá trình cấp tín dụng.
2.2.2 Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh nghiệp
Trước năm 2014, OceanBank chủ yếu tập trung tài trợ vốn cho các tổ chức kinh tế như VinGroup và các công ty liên quan như CTCP Tập đoàn Đại Dương, CTCP Tập đoàn xây dựng và thương mại Thăng Long, và CTCP Đại An Ngân hàng cũng ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong thị phần bán lẻ và có thương hiệu được nhận diện tốt trong giai đoạn này.
Từ năm 2013 đến năm 2018, cơ cấu tín dụng của OceanBank được phân chia theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh nghiệp, thể hiện sự đa dạng trong chiến lược tài chính của ngân hàng.
Từ năm 2013 đến 2018, OceanBank đã tập trung cấp tín dụng chủ yếu cho các tổ chức kinh tế, với tỷ trọng cho vay luôn trên 90% trong các năm 2013, 2014 và 2015 Tuy nhiên, trong năm 2015 và 2016, ngân hàng này đã gặp phải hạn chế trong việc cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp, dẫn đến việc tập trung thu nợ từ các khoản nợ có khả năng mất vốn Kể từ năm 2016, OceanBank đã chuyển hướng sang cho vay cá nhân và hộ kinh doanh, cấp tín dụng mới trên 2.000 tỷ đồng, chiếm 15,75% tổng dư nợ Đến năm 2018, ngân hàng tiếp tục tăng trưởng tín dụng đối với khách hàng bán lẻ, với tỷ trọng cho vay cá nhân và hộ gia đình đạt 46,44% tổng dư nợ, nhờ vào mức độ rủi ro thấp và tính bền vững cao hơn so với các tổ chức kinh tế.
2.2.3 Cơ cấu tín dụng theo các ngành kinh tế:
Qua bảng cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế của OceanBank giai đoạn từ năm
Từ năm 2013 đến 2018, các ngành đầu tư vào dự án bất động sản chiếm tỷ trọng cao, đặc biệt là ngành xây dựng và kinh doanh bất động sản, với dư nợ cấp tín dụng lần lượt đạt 18,37% và 27,02% vào năm 2014, nhưng giảm xuống còn 13,04% và 18,52% vào năm 2018 Sự tập trung tín dụng vào bất động sản, cùng với tình hình thị trường đóng băng từ 2012 đến 2014, đã dẫn đến nguy cơ mất vốn và chuyển nhóm nợ theo yêu cầu của NHNN vào cuối năm 2014 Từ năm 2015, OceanBank đã tăng cường thu nợ, giảm tổng dư nợ cấp tín dụng, đồng thời chuyển hướng phát triển sang khách hàng bán lẻ, đặc biệt là cho vay cho các hoạt động hộ gia đình, với dư nợ tăng từ 157 tỷ đồng (0,53% tổng dư nợ) vào cuối năm 2014 lên 3452 tỷ đồng (17,37% tổng dư nợ) vào cuối năm 2018.
2.2.4 Cơ cấu theo kỳ hạn tín dụng
Bảng 2.4: Cơ cấu tín dụng của OceanBank theo kỳ hạn tín dụng trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2018 Đơn vị: tỷ đồng
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
Nguồn: Báo cáo tài chính của OceanBank
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tín dụng của OceanBank theo kỳ hạn tín dụng trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2018
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Nguồn: Tác giả tự vẽ
Theo phân tích cơ cấu tín dụng của OceanBank từ năm 2013 đến 2018, ngân hàng này chưa xác định rõ ràng chiến lược tập trung vào cho vay ngắn hạn hay trung dài hạn Điều này thể hiện qua bảng số liệu và biểu đồ minh họa, cho thấy sự thiếu định hướng trong việc phân bổ tín dụng.
Từ năm 2013, OceanBank đã chuyển hướng tập trung vào cho vay ngắn hạn, nhưng đến năm 2014, ngân hàng này bắt đầu chú trọng đến cho vay trung và dài hạn Trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2015, OceanBank đã ngừng cấp tín dụng theo yêu cầu kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước, dẫn đến sự giảm rõ rệt của các khoản nợ ngắn hạn, cũng như nợ trung và dài hạn do chuyển nhóm nợ và yêu cầu khách hàng tất toán khoản vay có nguy cơ mất vốn Bắt đầu từ năm 2016, OceanBank đã tập trung vào cho vay tiêu dùng cho khách hàng bán lẻ, làm cho nợ ngắn hạn tăng 2.279 tỷ đồng so với năm 2015 Tổng dư nợ dài hạn vào năm 2016 vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất và không thay đổi nhiều so với năm trước đó do các khoản nợ xấu chưa được thu hồi Đến năm 2018, tổng dư nợ dài hạn gần bằng tổng dư nợ ngắn hạn nhờ vào việc thu hồi dần các khoản nợ xấu.
Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại TNHH
Tại bảng cơ cấu tín dụng của OceanBank theo nhóm nợ trong giai đoạn từ năm
Giai đoạn 2013-2018 cho thấy sau kết luận thanh tra NHNN năm 2014, OceanBank ghi nhận sự gia tăng nợ xấu với 12.204 tỷ đồng nợ nhóm 5, 120 tỷ đồng nợ nhóm 4 và 532 tỷ đồng nợ nhóm 3, tỷ lệ nợ xấu đạt 54,21% Trong năm 2015 và 2016, tỷ lệ nợ xấu tiếp tục tăng do các khoản nợ nhóm 1 chủ yếu là nợ ngắn hạn đến hạn và khách hàng tất toán khoản vay trước hạn Sự kiện OceanBank mất thanh khoản vào tháng 1 năm 2015 đã khiến doanh nghiệp không thể rút tiền, dẫn đến việc không trả lương cho nhân viên và làm giảm niềm tin vào ngân hàng Tuy nhiên, đến năm 2017 và 2018, tỷ lệ nợ nhóm 1 của OceanBank đã cải thiện, với nợ nhóm 1 chiếm 32,42% vào năm 2018, tăng 6,59% so với năm 2015.
Nợ khoanh và nợ chờ xử lý của Tổng công ty công nghiệp tàu thủy (SBIC) và các thành viên đã không thay đổi từ năm 2013, khi các khoản nợ này được chuyển giao cho Tập đoàn dầu khí Việt Nam (PVN) và Tổng công ty hàng hải Việt Nam (Vinalines) thông qua việc hoán đổi thành trái phiếu của Công ty mua bán nợ Việt Nam (DATC) OceanBank đã phân loại các khoản cho vay này vào nhóm 5 và trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định Đến năm 2018, nhóm nợ này đã giảm xuống còn 295 tỷ đồng, giảm 8 tỷ đồng so với năm 2015 nhờ vào việc xử lý một phần nợ.
2.3.2 Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Oceanbank
Biểu đồ 1.2: Cơ cấu tín dụng của OceanBank theo nhóm nợ trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2018
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Trong giai đoạn 2012-2013, việc cấp tín dụng chủ yếu tập trung vào các công ty và tập đoàn trong lĩnh vực xây dựng và bất động sản, trong khi thị trường bất động sản đang đóng băng, dẫn đến việc nguồn trả nợ không đảm bảo Nhiều khoản tín dụng buộc phải cơ cấu lại nợ để tránh bị chuyển sang nhóm nợ xấu Chất lượng tín dụng kém cùng với việc OceanBank không công bố thông tin minh bạch đã làm gia tăng nhanh chóng các khoản nợ xấu và nợ có khả năng mất vốn vào năm 2014 Tỷ lệ nợ xấu từ năm 2014 trở đi đã trở thành một vấn đề nghiêm trọng trong hệ thống tài chính.
Năm 2018, OceanBank ghi nhận tỷ lệ nợ xấu cao lên tới 64,70%, dẫn đến việc ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro và đối mặt với tình trạng âm vốn chủ sở hữu cũng như mất thanh khoản vào tháng 1 năm 2015 Do đó, nhiệm vụ trọng tâm của OceanBank sau khi chuyển đổi thành ngân hàng TNHH MTV 100% vốn nhà nước là thu hồi nợ xấu và hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng, nhằm được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt tái cấu trúc và khôi phục hoạt động kinh doanh bình thường.
Từ việc nhận diện RRTD theo hai cấp độ trên, trong giai đoạn từ 2013 đến
2018, tthực trạng hoạt động QTRRTD tại OceanBank cụ thể như sau:
Phân tích báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng, giúp ngân hàng đưa ra quyết định cho vay và nhận diện rủi ro tín dụng Quá trình này diễn ra qua hai giai đoạn: thẩm định và theo dõi trong quá trình cho vay Trong giai đoạn thẩm định, ngân hàng sẽ phân tích báo cáo tài chính của khách hàng trong ít nhất hai năm gần nhất đối với doanh nghiệp và sáu tháng đối với cá nhân Trong giai đoạn cho vay, ngân hàng sẽ định kỳ thẩm định báo cáo tài chính vào đầu mỗi quý để đánh giá tình hình tài chính của khách hàng, xác định khả năng thu hồi nợ và nhận diện các rủi ro tiềm ẩn do bất ổn tài chính của khách hàng.
Thực trạng quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TM TNHH
2.4.1 Quy trìnhQuản trị rủi ro tín dụng tại OceanBank
Từ tháng 4 năm 2015 đến 2018, sau khi chuyển đổi thành NHTM TNHHMTV Đại Dương, OceanBank đã nhận ra các lỗ hổng và sự lỏng lẻo trong
OceanBank đã liên tục cải tiến quy định và quy trình cấp tín dụng, đồng thời điều chỉnh các chính sách sản phẩm không phù hợp để hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng (QTRRTD).
Quy trình QTRRTD của OceanBank hiện tại chỉ bao gồm ba bước: nhận diện rủi ro, đo lường rủi ro và kiểm soát rủi ro Tuy nhiên, quy trình này vẫn thiếu bước quan trọng cuối cùng là xử lý rủi ro.
Quy trình QTRRTD của OceanBank được lập thành05 bước chi tiếtnhư sau:
- Bước 1 - Nhận diện: Xác định loại RRTD tiềm ẩn, nguyên nhân gây ra RRTD và mức độ ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của OceanBank.
- Bước 2 - Đo lường: Phân tích, đánh giá mức độ nghiêm trọng của RRTD theo phương pháp định tính và/hoặc định lượng.
Bước 3 trong quy trình quản lý rủi ro tại OceanBank là kiểm soát, bao gồm việc thiết lập và thực hiện các biện pháp kiểm soát dựa trên các phương án giảm thiểu, chia sẻ và chuyển tránh rủi ro Mục tiêu là đảm bảo mức độ rủi ro tín dụng phù hợp với khẩu vị rủi ro của ngân hàng.
Bước 4 – Giám sát: Việc theo dõi và kiểm tra là cần thiết để đảm bảo rằng các rủi ro tiềm ẩn được nhận diện, bổ sung, cập nhật, đánh giá và kiểm soát một cách hiệu quả, từ đó giúp có những biện pháp ứng phó kịp thời.
Bước 5 – Báo cáo: Cần thực hiện báo cáo kịp thời và đầy đủ về tình hình RRTD và hiệu quả của các biện pháp kiểm soát RRTD Thông tin này sẽ được gửi đến các cơ quan có thẩm quyền và các bên liên quan để đưa ra quyết định phù hợp, nhằm hạn chế RRTD và nâng cao hiệu quả công tác quản trị RRTD tại OceanBank.
OceanBank thực hiện QTRRTD tại 02 cấp độ: (i) Cấp độ danh mục và (ii) Cấp độ giao dịch (khách hàng).
2.4.1.1 Nhận diện rủi ro tín dụng:
OceanBank tiến hành đánh giá các yếu tố nội tại và bên ngoài nhằm nhận diện rủi ro tín dụng (RRTD) trong danh mục tín dụng (DMTD) Quá trình này là cơ sở để đưa ra các biện pháp hiệu quả nhằm hạn chế và kiểm soát những rủi ro này.
- Yếu tố nội tại cần xem xét bao gồm nhưng không giới hạn: Phân tích danh mục tín dụng của Oceanbank (cơ cấu, chất lượng, tốc độ tăng trưởng,…).
Khi xem xét các yếu tố bên ngoài, cần chú ý đến việc phân tích dự báo triển vọng kinh tế vĩ mô, tình hình các ngành kinh tế và các văn bản chỉ đạo điều hành liên quan.
Chính phủ, NHNN, các quy định của pháp luật,…
Cấp độ khách hàng là bước đầu tiên trong quy trình cấp tín dụng, cần tuân thủ các quy định và hướng dẫn của OceanBank Đơn vị kinh doanh phải nhận diện rủi ro ngay khi tiếp xúc với khách hàng, đảm bảo thu thập đầy đủ thông tin cơ bản về khách hàng, người có liên quan, nguồn trả nợ, mục đích khoản tín dụng và các rủi ro tiềm ẩn, đặc biệt đối với khách hàng mới.
Cán bộ tín dụng thường xuyên giao tiếp với khách hàng qua điện thoại và thư điện tử để kịp thời phát hiện các dấu hiệu rủi ro tiềm ẩn.
Giao tiếp nội bộ trong ngân hàng là yếu tố quan trọng, khi các phòng ban nghiệp vụ thường xuyên trao đổi thông tin và phối hợp chặt chẽ Việc này giúp ngân hàng nắm bắt kịp thời tình trạng của khách hàng và các dự án, từ đó phát hiện sớm những nguyên nhân có thể dẫn đến rủi ro tín dụng.
Công tác nhận diện rủi ro tại ngân hàng được thực hiện thường xuyên trong quá trình hoạt động, nhưng hiện tại chỉ áp dụng hai phương pháp chính là phân tích báo cáo tài chính và giao tiếp với khách hàng Việc nhận diện rủi ro còn hạn chế và chủ yếu dựa vào các báo cáo, chưa khai thác đầy đủ các nguồn thông tin khác.
- Kiểm tra sức chịu đựng (stress test): OceanBank thực hiện stress test đối với
DMTD được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của các kịch bản rủi ro đến cấu trúc và chất lượng vốn của ngân hàng Qua đó, nó giúp xác định khả năng ngân hàng duy trì hoạt động trong các điều kiện bất lợi Việc thực hiện stress test cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Khối Quản trị rủi ro và các khối kinh doanh tại trụ sở chính.
OceanBank sẽ áp dụng mô hình đo lường RRTD để ước lượng tổn thất danh mục tín dụng, nhằm xác định giá trị tổn thất tín dụng tối đa khi điều kiện cho phép.
DMTD, từ đó xác định mức vốn cần thiết để chống đỡ cho rủi ro này.
OceanBank cần thực hiện chấm điểm XHTDNB của khách hàng trong quá trình thẩm định và cấp tín dụng, cũng như định kỳ hoặc đột xuất khi có biến động bất lợi ảnh hưởng đến hạng tín dụng Mục đích của việc chấm điểm này là để cập nhật chính xác mức độ rủi ro của khách hàng.
Làm căn cứ đưa ra quyết định cấp tín dụng đối với khách hàng.
Hỗ trợ xây dựng chính sách khách hàng và ứng xử tín dụng với khách hàng.
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo hướng dẫn của NHNN.
Hỗ trợ định giá khoản tín dụng.
Đo lường hiệu quả trên cơ sở điều chỉnh rủi ro và hỗ trợ các công tác khác cần xác định mức độ RRTD của khách hàng.
Bảng 2.6: Quy định xếp hạng khách hàng tại OceanBank
Hạng Loại Tình trạng Mức độ rủi ro
AA+ Tối ưu Tình hình tài chính lành mạnh Thấp nhất
AA Loại ưu Tình hình tài chính lành mạnh Thấp
AA- Loại tốt Tình hình tài chính ổn định nhưng có Thấp những hạn chế nhất định
BB+ Loại khá Tình hình tài chính ổn định trong ngắn Trung bình hạn do có một số hạn chế về tài chính và năng lực quản lý
BB Trung bình Những nguy cơ tiềm ẩn khả năng trả nợ Trung bình khá thấp hơn khách hàng loại BB+
BB- Trung bình Khả năng tự chủ tài chính thấp, dòng tiền Cao biến động theo chiều hướng xấu, hiệu quả hoạt động kinh doanh không cao
CC+ Dưới Hiệu quả hoạt động thấp, kết quả kinh Cao
Trung bình doanh nhiều biến động
CC Yếu Hiệu quả hoạt động thấp, tài chính yếu Rất cao kém
CC- Kém Hiệu quả hoạt động rất thấp, bị thua lỗ, Rất cao ngân hàng mất nhiều thời gian và công sức để thu hồi vốn cho vay
D Rất kém Tài chính yếu kém, có nợ khó nòi Đặc biệt cao
OceanBank hiện đang sử dụng phần mềm xếp hạng tín dụng khách hàng, nhưng do kế thừa từ VietinBank, hệ thống này vẫn còn nhiều điểm không phù hợp với thực tế tại OceanBank Phần mềm chỉ đánh giá một số chỉ tiêu cơ bản, dẫn đến kết quả phân tích khách hàng không chính xác, gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc đánh giá khách hàng.