TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN NGẮN HẠN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Tài sản ngắn hạn đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn không chỉ giúp duy trì quá trình sản xuất liên tục mà còn tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao năng lực cạnh tranh và tăng giá trị tài sản cho doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh Nhiều nghiên cứu khoa học đã được thực hiện để phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, đặc biệt là tài sản ngắn hạn, nhằm nâng cao hiệu suất và tối ưu hóa nguồn lực.
Một số đề tài nghiên cứu liên quan đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nhƣ:
Đoàn Bích Ngọc (2016) đã thực hiện nghiên cứu về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam trong luận văn Thạc sĩ của mình tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội Tác giả đã hệ thống hóa các lý luận liên quan đến quản lý tài sản và tài sản ngắn hạn, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn hợp lý và tổ chức sử dụng hiệu quả tài sản này Điều này được coi là yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là Công ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam Từ đó, tác giả đã chỉ ra những hạn chế hiện tại và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty.
Trần Thị Bích Vân (2016) trong luận văn Thạc sĩ tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã nghiên cứu về vai trò của tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng & Thương mại Việt Nam Nghiên cứu chỉ ra mối liên hệ chặt chẽ giữa hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của công ty Qua việc so sánh và đánh giá, tác giả đã chỉ ra những hạn chế hiện tại và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
Đinh Thị Hà (2015) trong luận văn Thạc sĩ tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH MTV Điện lực Ninh Bình Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, đồng thời phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty này Qua đó, luận văn làm rõ bản chất và quy luật của vấn đề nghiên cứu, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH MTV Điện lực Ninh Bình.
Trần Thị Thủy Tiên (2015) đã thực hiện nghiên cứu về quản trị tài sản ngắn hạn của các công ty cổ phần ngành nhựa trên sàn HOSE, với trường hợp cụ thể là Công ty CP bao bì nhựa Tân Tiến Luận văn Thạc sĩ của cô được trình bày tại Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về chiến lược quản lý tài chính trong lĩnh vực nhựa.
Bài luận văn này nghiên cứu các vấn đề cơ bản liên quan đến quản trị tài sản ngắn hạn của các công ty cổ phần trong ngành nhựa Đồng thời, nó cũng đánh giá thực trạng quản trị tài sản ngắn hạn tại một công ty cụ thể trong ngành này.
CP bao bì nhựa Tân Tiến và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại Công ty
Một số đề tài liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Lê Thị Huyền Trang (2012) trong luận văn Thạc sĩ của mình đã phân tích thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN, chỉ ra các nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến hiệu quả chưa cao Mặc dù đã đưa ra những nhận định quan trọng về vấn đề này, các giải pháp đề xuất vẫn còn mang tính chất chung chung và thiếu tính cụ thể để cải thiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp.
- Trần Minh Quân, 2014 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Tập đoàn HIPT Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học
Tại Đại học Quốc gia Hà Nội, tác giả đã chỉ ra những hạn chế trong quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Tập đoàn HIPT thông qua luận văn Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tác giả đề xuất các giải pháp như tăng cường vai trò lãnh đạo, cải thiện hiệu quả sử dụng ngân quỹ, tối ưu hóa các khoản phải thu, nâng cao hiệu quả sử dụng dự trữ và hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý.
Một số đề tài nghiên cứu liên quan đến hiệu quả sử dụng tài sản
Đinh Thị Thanh Hải (2016) trong luận văn Thạc sĩ của mình tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã phân tích hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG Nghiên cứu này không chỉ chỉ ra các hạn chế trong việc sử dụng tài sản của công ty mà còn đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, góp phần cải thiện hoạt động kinh doanh của đơn vị.
- Trần Thị Thu Hương, 2015 Hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty xăng dầu khu vực 1 Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội nghiên cứu hệ thống hóa lý luận về tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Tác giả đã so sánh một số chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp với chỉ tiêu ngành để phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty Tuy nhiên, tác giả chưa phân định rõ ràng giữa các kết quả và hạn chế, dẫn đến sự nhầm lẫn với nguyên nhân đạt được kết quả.
Tài sản ngắn hạn có vai trò quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là Công ty Thành Công Do chưa có nghiên cứu nào về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty này trong giai đoạn 2016-2018, tôi đã quyết định chọn đề tài này để tiến hành nghiên cứu.
Cở sở lý luận về tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
1.2.1.1 Khái niệm tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thời gian thu hồi vốn ngắn, thường là trong vòng 12 tháng, tùy thuộc vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dưới 12 tháng, tài sản có khả năng thu hồi vốn trong thời gian này được xem là tài sản ngắn hạn Trong trường hợp doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài hơn 12 tháng, các tài sản có khả năng thu hồi vốn trong một chu kỳ kinh doanh sẽ được phân loại là tài sản ngắn hạn.
Tài sản ngắn hạn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp duy trì quy trình sản xuất liên tục Trong bảng cân đối kế toán, tài sản ngắn hạn bao gồm tiền mặt, các khoản tương đương tiền, khoản phải thu ngắn hạn, tài sản có tính thanh khoản cao và hàng tồn kho.
Tài sản ngắn hạn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn có ảnh hưởng lớn đến chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và, từ đó, tác động đến hiệu quả kinh doanh chung của doanh nghiệp.
1.2.1.2 Phân loại tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm:
Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại ngân hàng và tiền đang chuyển của doanh nghiệp Đây là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất, cho phép dễ dàng chuyển đổi thành các tài sản khác hoặc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn Doanh nghiệp sử dụng tiền để mua nguyên vật liệu, trả lương cho người lao động, tạm ứng và nộp thuế.
Nó giúp doanh nghiệp duy trì khả năng thanh toán và phòng tránh rủi ro thanh khoản
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn là những khoản đầu tư của doanh nghiệp ra bên ngoài với thời hạn thu hồi dưới 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh Những khoản này có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền, bao gồm tín phiếu Kho Bạc, kỳ phiếu Ngân hàng, đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn và các hình thức đầu tư ngắn hạn khác không quá một năm.
Các khoản phải thu ngắn hạn bao gồm các khoản phải thu từ khách hàng, phải thu nội bộ, các khoản trả trước cho nhà cung cấp, và các khoản phải thu theo tiến độ hợp đồng Những khoản này có thời hạn thu hồi dưới 12 tháng hoặc trong một chu kỳ báo cáo Việc quản lý không hiệu quả các khoản phải thu có thể dẫn đến khó khăn trong việc xoay vòng vốn và thậm chí làm mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Hàng tồn kho là một phần quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và thành phẩm Việc quản lý hàng tồn kho hiệu quả giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động liên tục và đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Hàng tồn kho trong khâu dự trữ: bao gồm các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dự trữ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hàng tồn kho trong quy trình sản xuất bao gồm tất cả các sản phẩm dở dang, trong khi hàng tồn kho trong khâu tiêu thụ là các thành phẩm đã hoàn thành và được lưu trữ trong kho.
Tài sản ngắn hạn khác bao gồm các khoản tạm ứng, ký quỹ, ký cược ngắn hạn, chi phí trả trước ngắn hạn, thuế và các khoản phải thu từ Nhà nước.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong tất cả các giai đoạn sản xuất kinh doanh và xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau Để nâng cao hiệu quả sản xuất, doanh nghiệp cần thường xuyên phân tích và tìm ra các biện pháp tối ưu hóa việc sử dụng tài sản ngắn hạn.
1.2.1.3 Đặc điểm, vai trò của tài sản ngắn hạn a) Đặc điểm của tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có chu kỳ luân chuyển ngắn và tính thanh khoản cao, giúp doanh nghiệp nhanh chóng thích ứng với những biến động trong doanh thu trong quá trình sản xuất và kinh doanh.
Tài sản ngắn hạn đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất và kinh doanh, luôn vận động liên tục qua các giai đoạn khác nhau Mỗi loại hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ có những hình thức biểu hiện tài sản ngắn hạn riêng biệt.
Tài sản ngắn hạn là những tài sản có khả năng chuyển đổi nhanh chóng từ dạng vật chất sang tiền mặt, đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh Chúng không ngừng vận động và chuyển hóa, giúp duy trì hoạt động sản xuất một cách liên tục và hiệu quả.
Tài sản ngắn hạn đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, giúp đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh Ngoài tài sản dài hạn, doanh nghiệp cần đầu tư vào tài sản ngắn hạn như hàng hóa và nguyên vật liệu để phục vụ cho quy trình sản xuất Do đó, tài sản ngắn hạn là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp có thể hoạt động hiệu quả.
Tài sản ngắn hạn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục và hiệu quả Để duy trì quy trình sản xuất không bị gián đoạn, doanh nghiệp cần có lượng tài sản ngắn hạn hợp lý, tránh tình trạng thừa thãi hoặc thiếu hụt.
PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu là Công ty Cổ phần Thành Thành Công - Biên Hòa, với mục tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong giai đoạn 2016 - 2018 Bài viết tập trung vào việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến hiệu quả tài chính của công ty trong việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn.
Quy trình nghiên cứu
Để thực hiện luận văn này, tôi đã lập kế hoạch và quy trình nghiên cứu bao gồm các bước:
Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu Để tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc thu thập dữ liệu là một giai đoạn vô cùng quan trọng, nó liên quan đến việc đánh giá chính xác tình hình của doanh nghiệp Thu thập dữ liệu nhằm chọn lọc ra các dữ liệu quan trọng, cần thiết để phục vụ nghiên cứu
Tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu và thông tin từ các nguồn như bài báo, tạp chí, website và internet liên quan đến hoạt động của Công ty Cổ phần Thành Thành Công – Biên Hòa trong giai đoạn 2016-2018.
Số liệu đƣợc thu thập và sử dụng trên 03 bảng báo cáo tài chính hợp nhất năm 2016, 2017, 2018 đã đƣợc công bố theo quy định của Bộ Tài chính là:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Thuyết minh báo cáo tài chính
Bảng lưu chuyển tiền tệ
2.3.2 Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu là quá trình hệ thống hóa và nghiên cứu các hiện tượng cũng như mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính, nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần Thành Thành Công – Biên Hòa.
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty qua 3 năm 2016,
Năm 2017 và 2018, thông qua việc phân tích các chỉ tiêu như tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu và các tài sản ngắn hạn khác, chúng ta có thể đánh giá hiệu quả và những hạn chế trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty.
2.3.3 Phương pháp nghiên cứu so sánh
Phương pháp so sánh là một công cụ phổ biến và quan trọng trong phân tích kinh tế và tài chính Nó được áp dụng liên tục trong quá trình phân tích, giúp làm nổi bật các yếu tố quan trọng Khi sử dụng phương pháp này, cần lưu ý các điểm chính để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc rút ra kết luận.
- Phải luôn tồn ta ̣i ít nhất 2 đa ̣i lượng hoă ̣c hai chỉ tiêu;
- Các đại lượng, chỉ tiêu phải thống nhất về nội dung và phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vi ̣ đo lường
Để đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đã đặt ra, cần tiến hành so sánh tài liệu thực tế đạt được với tài liệu kế hoạch, dự đoán hoặc định mức.
Để xác định xu hướng và tốc độ phát triển, cần tiến hành so sánh số liệu thực tế của kỳ này với số liệu của kỳ trước.
Để xác định vị thế của doanh nghiệp, cần tiến hành so sánh số liệu của doanh nghiệp với các doanh nghiệp cùng loại hình kinh doanh hoặc với giá trị trung bình của ngành Việc này giúp đánh giá hiệu quả hoạt động và xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp trong bối cảnh cạnh tranh.
Kỹ thuật so sánh thường được sử dụng:
So sánh về số tuyệt đối là quá trình xác định sự chênh lệch giữa trị số của chỉ tiêu kỳ phân tích và trị số của chỉ tiêu kỳ gốc Kết quả so sánh này cho thấy sự biến động về số tuyệt đối của hiện tượng đang nghiên cứu Công thức thể hiện quá trình này rất quan trọng trong việc phân tích dữ liệu.
Chỉ tiêu năm trước (Y0) và chỉ tiêu năm sau (Y1) được sử dụng để tính toán sự phân chênh lệch tăng, giảm (Dy) của các chỉ tiêu kinh tế Phương pháp này cho phép so sánh số liệu giữa hai năm, từ đó phân tích sự biến động về mặt số lượng của các chỉ tiêu qua các năm Qua đó, chúng ta có thể xác định nguyên nhân của sự biến động và đề xuất các biện pháp khắc phục hiệu quả.
So sánh bằng số tương đối là phương pháp xác định tỷ lệ phần trăm tăng giảm giữa kỳ thực tế và kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích Nó cũng có thể được sử dụng để tính tỷ trọng của một hiện tượng kinh tế trong tổng thể quy mô chung đã được xác định Công thức thể hiện cho phương pháp này là:
Dy: tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp này giúp phân tích sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định Bằng cách so sánh tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu qua các năm và giữa các chỉ tiêu với nhau, chúng ta có thể xác định nguyên nhân và đề xuất các biện pháp khắc phục hiệu quả.
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH THÀNH CÔNG - BIÊN HÒA
Giới thiệu về Công ty Cổ phần Thành Thành Công – Biên Hòa
3.1.1 Lịch sử hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức
3.1.1.1 Thông tin cơ bản về Công ty Cổ phần Thành Thành Công – Biên Hòa
- Tên đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH THÀNH CÔNG - BIÊN HÕA
- Tên giao dịch: THANH THANH CONG - BIEN HOA JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: TTC - BH
- Trụ sở chính: Xã Tân Hƣng, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh
- Website: http://www.ttcsugar.com.vn
- Email: ttcs@ttcsugar.com.vn
- Vốn điều lệ: 5,867,405,520,000 đồng (tăng từ 01/02/2019)
Công ty CP Mía đường Thành Thành Công Tây Ninh, trước đây là Công ty TNHH Mía đường Bourbon Tây Ninh, được thành lập vào ngày 15/07/1995 dưới sự cấp phép của Ủy ban nhà nước về hợp tác và đầu tư, hiện nay thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư Công ty bắt nguồn từ liên doanh giữa Tập đoàn Bourbon (Pháp), Tổng Công ty mía đường II và Công ty mía đường Tây Ninh.
Ngày 25/02/2008 Công ty niêm yết 44.824.172 cổ phiếu trên Sàn giao dịch chứng khoán Tp.HCM, chiếm 31,58% tổng số cổ phiếu phát hành
Cuối năm 2010, Tập đoàn Bourbon đã thoái vốn tại Công ty Cổ phần Bourbon Tây Ninh, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần cho đối tác Việt Nam Trong đó, Công ty Cổ phần Đầu tư Thành Thành Công trở thành cổ đông lớn nhất, nắm giữ 24,5% tổng số cổ phần phát hành của công ty.
Vào ngày 17 tháng 5 năm 2011, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã phê duyệt việc Công ty niêm yết bổ sung 97.081.628 cổ phiếu trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) theo công văn số 137/UBCK-PTTT.
Ngày 12/09/2013 Sở giao dịch TP.HCM ra thông báo số 823/2013/TB-
SGDHCM đã phê duyệt cho Công ty niêm yết và giao dịch 6.574.200 cổ phiếu phát hành thêm theo quyết định số 309/2013/QĐ-SGDHCM ngày 10/09/2013, trong khuôn khổ chương trình lựa chọn cho người lao động Đặc biệt, vào tháng 03/2013, Công ty đã vinh dự nhận Giải vàng Chất lượng quốc gia năm 2012.
Thủ Tướng Chính Phủ khen tặng
Ngày 29/03/2013: Công ty vinh dự đƣợc UBND tỉnh Tây Ninh khen tặng
“Đã có nhiều thành tích trong vụ sản xuất 2012 - 2013”
Vào tháng 5/2017, Đại hội Cổ đông bất thường của Công ty Cổ phần Mía đường Thành Thành Công Tây Ninh (SBT) đã phê duyệt kế hoạch sáp nhập với Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa (BHS) Sau khi sáp nhập, công ty đã công bố Nghị quyết Hội đồng Quản trị về việc đổi tên công ty thành Công ty Cổ phần Thành Thành Công - Biên Hòa và điều chỉnh nội dung điều lệ Cụ thể, SBT sẽ sửa đổi ngành nghề kinh doanh bằng cách bãi bỏ dịch vụ đóng gói cũng như các hoạt động liên quan đến sáng tác và giải trí.
Vào tháng 9 năm 2017, Công ty Cổ phần Mía Đường Thành Thành Công Tây Ninh đã hoàn thành thương vụ M&A lớn nhất trong lịch sử Ngành Đường Việt Nam với Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong ngành công nghiệp đường.
Công ty Thành Thành Công Biên Hòa dẫn đầu ngành với công nghệ tiên tiến, năng lực sản xuất mạnh mẽ và nguồn nhân lực chất lượng Sự kết hợp hoàn hảo giữa thương hiệu lâu năm, hệ thống phân phối, và chuỗi giá trị ngành đường giúp công ty tối ưu hóa chi phí sản xuất, nâng cao hiệu suất vận hành Qua các thương vụ sáp nhập, công ty đã mở rộng quy mô sản xuất, tăng cường tiêu thụ và chiếm lĩnh thị phần, đặc biệt tại các phân khúc vừa và nhỏ ở thị trường tiềm năng như Tây Nam Bộ và Miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Thành Thành Công –Biên Hòa
3.1.2 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thành Thành Công - Biên Hòa
3.1.2.1 Sản phẩm của Công ty Cổ phần Thành Thành Công – Biên Hòa
Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh đường cùng với các sản phẩm sử dụng phụ phẩm hoặc phế phẩm từ đường Hiện tại, công ty đang phát triển đa dạng các mặt hàng liên quan đến ngành đường.
13 sản phẩm đường khác nhau với 47 tên thương mại trên thị trường;
- Đầu tƣ trồng và phát triển cây mía;
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm có sử dụng đường hoặc phụ phẩm, phế phẩm từ sản xuất đường;
- Sản xuất điện thương phẩm;
- Sản xuất và kinh doanh phân bón, vật tƣ nông nghiệp;
- Xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp;
- Xây dựng các công trình dân dụng (siêu thị, nhà hàng, khách sạn, …);
- Kinh doanh siêu thị, nhà hàng, khách sạn;
- Xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp;
- Gia công cơ khí (các thiết bị trong ngành mía đường);
- Tƣ vấn kỹ thuật, công nghệ và quản lý trong ngành sản xuất mía đường;
- Kinh doanh bất động sản, cho thuê căn hộ, văn phòng, nhà ở;
3.1.2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thành Thành
Bảng 3.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016 – 2018 Đơn vị tính: Tỷ đồng
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 4.503 10.325 11.044 5.822 129% 719 7%
2 Các khoản giảm trừ doanh thu (5) (40) (23) (35) 700% 17 -43%
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 4.498 10.285 11.021 5.787 129% 736 7%
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 556 1.326 778 770 138% (548) -41%
6 Doanh thu hoạt động tài chính 222 712 1.148 490 221% 436 61%
- Trong đó: chi phí lãi vay (256) (714) (709) (458) 179% 5 -1%
8 Phần lãi trong Công ty liên kết 40 61 7 21 53% (54) -89%
10 Chi phí Quản lý kinh doanh (150) (436) (391) (286) 191% 45 -10%
11 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 301 539 316 238 79% (223) -41%
15 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 310 682 426 372 120% (256) -38%
17 Thu nhập (chi phí) thuế TNDN hoãn lại (1) 12 12 13 -1300% - 0%
18 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 287 545 315 258 90% (230) -42%
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2016 -2018) Đơn vị tính: Tỷ đồng
Hình 3.2: Đồ thị bảng tổng hợp kết quả kinh doanh giai đoạn 2016 – 2018
Kết quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Bảng 3.1 cho phép chúng ta phân tích sự tăng giảm của các chỉ tiêu, từ đó đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thành Thành Công – Biên Hòa, đặc biệt là doanh thu.
Cơ cấu doanh thu của Công ty bao gồm nhiều nguồn khác nhau, trong đó doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh (doanh thu thuần) là lớn nhất, tiếp theo là doanh thu từ hoạt động tài chính và các nguồn thu khác Bảng cơ cấu doanh thu sẽ giúp chúng ta nhận diện rõ hơn về các hoạt động tạo ra doanh thu cho Công ty.
Bảng 3.2: Cơ cấu doanh thu của Công ty giai đoạn 2016-2018 Đơn vị tính: Tỷ đồng
1.2 Mật rỉ 187 348 408 161 86% 60 17% 1.3 Cao su - 294 197 294 0% (97) -33% 1.4 Phân bón 123 228 210 105 85% (18) -8% 1.5 Điện 106 167 173 61 58% 6 4% 1.6 Doanh thu khác 196 203 736 7 4% 533 263%
2 Doanh thu hoạt động tài chính 222 712 1.148 490 221% 436 61%
3 Phần lãi trong Công ty liên kết 40 61 7 21 53% (54) -89%
5 Thu nhập (chi phí) thuế
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2016 -2018)
Qua việc phân tích doanh thu lớn nhất của công ty từ doanh thu thuần và doanh thu hoạt động tài chính trong giai đoạn 2016 – 2018, chúng ta có thể nhận thấy sự biến động rõ rệt trong doanh thu của công ty.
Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty chiếm tỷ trọng lớn, lên đến 90% tổng doanh thu Cụ thể, doanh thu thuần năm 2016 đạt 4.498 tỷ đồng, tương đương 94,1% tổng doanh thu; năm 2017 đạt 10.285 tỷ đồng, chiếm 91,4%; và năm 2018 đạt 11.021 tỷ đồng, tương ứng với 89,4% tổng doanh thu.
Ta xem chi tiết cơ cấu doanh thu thuần qua từng năm:
Hình 3.3: Biểu đồ cơ cấu doanh thu thuần của Công ty giai đoạn 2016 – 2018
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2016 -2018)
Công ty chuyên sản xuất Đường và các sản phẩm Cạnh Đường - Sau Đường, với Đường là sản phẩm chính đóng góp doanh thu chủ yếu Năm 2016, doanh thu thuần đạt 4.498 tỷ đồng, trong đó doanh thu từ Đường đạt 3.886 tỷ đồng, chiếm 86,4% tổng doanh thu (RE chiếm 62%, RS chiếm 24%) Ngoài đường tinh luyện RE, Công ty cũng sản xuất đường RS cao cấp tại Công ty TNHH MTV Mía đường Thành Thành Công Gia Lai để phục vụ khách hàng trong ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Đồng thời, Công ty cũng gia tăng doanh thu từ các sản phẩm Cạnh Đường và Sau Đường, với Mật rỉ đạt 187 tỷ đồng (4,2% tổng doanh thu), Phân bón đạt 123 tỷ đồng (2,7%), Điện thương phẩm đạt 106 tỷ đồng (2,4%), và Doanh thu khác đạt 196 tỷ đồng (4,4% tổng doanh thu).
Năm 2017, doanh thu thuần đạt 10.285 tỷ đồng tăng 129% so với năm
Năm 2016, doanh thu của Công ty tăng mạnh sau khi sáp nhập với BHS, giúp doanh nghiệp trở thành đầu ngành về thị phần, năng lực sản xuất và kênh phân phối Doanh thu từ đường đạt 9.045 tỷ đồng, chiếm 87,9% tổng doanh thu thuần và tăng 133% so với năm 2016 Sản lượng tiêu thụ nội địa đạt 490.000 tấn, chiếm hơn 86% tổng sản lượng nhờ duy trì lượng khách hàng ổn định và mở rộng lên hơn 6.000 khách hàng tiềm năng trong kênh SME Công ty cũng đang tăng tỷ trọng doanh thu từ các sản phẩm cạnh đường, với Mật rỉ đạt 348 tỷ đồng (3,4% tổng doanh thu thuần, tăng 86% so với 2016), Cao su đạt 294 tỷ đồng (2,9%), Phân bón đạt 228 tỷ đồng (2,2%, tăng 85%), và Điện thương phẩm đạt 167 tỷ đồng (1,6%, tăng 58%) Doanh thu khác đạt 203 tỷ đồng, chiếm 2% tổng doanh thu thuần.
Năm 2018, các công ty trong nước phải đối mặt với áp lực cạnh tranh lớn từ các công ty nước ngoài, đặc biệt là đường Thái Lan có giá rẻ hơn và tình trạng đường nhập lậu gia tăng Giá đường thế giới và trong nước liên tục giảm, gây khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm Dù vậy, Công ty vẫn duy trì mức tiêu thụ ổn định, với doanh thu thuần đạt 11.021 tỷ đồng, tăng nhẹ 7% so với năm 2017.
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Thành Thành Công - Biên Hòa
3.2.1 Phân tích về sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty
3.2.1.1 Biến động tài sản ngắn hạn của Công ty giai đoạn 2016 - 2018
Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, và tài sản ngắn hạn khác Cơ cấu này phản ánh quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua từng thời kỳ Bài viết sẽ đi sâu vào phân tích cơ cấu tài sản của công ty trong giai đoạn 2016 – 2018.
Bảng 3.5: Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty giai đoạn 2016 – 2018 Đơn vị tính: Tỷ đồng
1 Tiền và các khoản tương đương tiền 203 5% 325 3% 1.016 12% 122 60% 691 213%
2 Đầu tư tài chính ngắn hạn 113 3% 614 6% 655 8% 502 446% 41 7%
3 Các khoản phải thu ngắn hạn 2.068 47% 4.715 48% 3.961 46% 2.647 128% (754) -16%
5 Tài sản ngắn hạn khác 74 2% 188 2% 177 2% 114 154% (11) -6%
6 Tổng Tài sản ngắn hạn 4.416 100% 9.813 100% 8.637 100% 5.398 122% (1.176) -12%
Chênh lệch 2017-2018 STT Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty chủ yếu bao gồm các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho, chiếm tỷ trọng lớn, trong khi các khoản mục khác chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ So sánh biến động tài sản ngắn hạn của công ty trong giai đoạn 2016 – 2018 cho thấy sự thay đổi đáng kể Đơn vị tính được sử dụng là tỷ đồng.
Hình 3.6: Đồ thị biến động tài sản ngắn hạn của Công ty giai đoạn 2016
Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty đã có sự biến động qua các năm, với trọng tâm chủ yếu là các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho Do đặc thù là một công ty sản xuất, hai khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn, phản ánh rõ nét tình hình tài chính và hoạt động sản xuất của Công ty.
Năm 2016: Các khoản phải thu ngắn hạn và Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trên tổng tài sản ngắn hạn tương đương 47% và 44% Các khoản mục khác như:
Tiền và các khoản tương đương tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, cùng với tài sản ngắn hạn khác, chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài sản của Công ty.
Năm 2017, công ty ghi nhận sự gia tăng đột biến về tài sản ngắn hạn, từ 4.416 tỷ đồng năm 2016 lên 9.813 tỷ đồng, tương đương 122% Các khoản phải thu ngắn hạn đạt 4.715 tỷ đồng, chiếm 48% tổng tài sản ngắn hạn, tăng 2.647 tỷ đồng (128%) so với năm trước Hàng tồn kho cũng tăng lên 3.971 tỷ đồng, tương đương 40% tổng tài sản, với mức tăng 2.828 tỷ đồng (103%) Ngoài ra, các khoản mục khác như tiền và các khoản tương đương tiền tăng 122 tỷ đồng (60%), trong khi đầu tư tài chính ngắn hạn tăng 502 tỷ đồng so với năm trước.
2016 tương đương 446%; Tài sản ngắn hạn khác tăng 114 tỷ đồng tương đương 154% so với năm 2016
Năm 2018, tài sản ngắn hạn giảm 1.176 tỷ đồng, tương đương 12%, xuống còn 8.637 tỷ đồng so với năm 2017 Sự sụt giảm này cũng ảnh hưởng đến các khoản mục khác, trong đó các khoản phải thu ngắn hạn cũng ghi nhận sự giảm sút.
So với năm 2017, tổng tài sản giảm 754 tỷ đồng, tương đương 16%, trong khi hàng tồn kho giảm 1.143 tỷ đồng, tương đương 29% so với cùng kỳ năm trước Đồng thời, khoản mục Tiền và các khoản tương đương tiền ghi nhận sự gia tăng 1.016 tỷ đồng, chiếm 12% tổng tài sản ngắn hạn năm 2018, tăng 691 tỷ đồng, tương đương 213% so với năm 2017 Đầu tư tài chính ngắn hạn cũng tăng nhẹ 411 tỷ đồng so với năm 2017.
3.2.1.2 Chi tiết các khoản mục tài sản ngắn hạn của Công ty giai đoạn 2016 – 2018 a) Khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền Đơn vị tính: Tỷ đồng
Hình 3.7: Đồ thị cơ cấu khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty giai đoạn 2016 – 2018
Khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại ngân hàng và các khoản tương đương tiền Tài sản bằng tiền của Công ty đã tăng trưởng qua các năm, với lượng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng đạt 203 tỷ đồng vào năm 2016, tăng lên 271 tỷ đồng vào năm 2017, tương ứng với mức tăng 33% Đặc biệt, năm 2018, lượng tiền đã tăng mạnh lên 657 tỷ đồng so với năm 2017, tương đương với mức tăng 242% Các khoản tương đương tiền cũng ghi nhận sự tăng trưởng liên tục, từ 54 tỷ đồng năm 2017 lên 88 tỷ đồng năm 2018.
Công ty hiện chưa áp dụng mô hình quản lý tiền mặt cụ thể, mà sử dụng tiền dựa trên nhu cầu sản xuất kinh doanh theo từng thời kỳ Với mô hình hoạt động rộng khắp cả trong và ngoài nước, việc quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản bằng tiền trở nên rất quan trọng Mặc dù việc mở rộng quy mô sản xuất có thể làm giảm lượng tiền, nhưng điều này cũng phản ánh khả năng phát triển của Công ty Tuy nhiên, để đảm bảo khả năng thanh toán, Công ty cần cân nhắc việc cân đối lượng tiền mặt dự trữ một cách hợp lý.
Hình 3.8: Đồ thị cơ cấu khoản mục Đầu tƣ tài chính ngắn hạn của Công ty giai đoạn 2016 – 2018
Khoản mục đầu tư tài chính ngắn hạn bao gồm chứng khoán kinh doanh, dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh và đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn Sự gia tăng đều đặn của khoản mục này qua các năm cho thấy công ty chú trọng vào việc đầu tư tài chính ngắn hạn để tạo ra lợi nhuận từ các chứng khoán và các khoản đầu tư ngắn hạn khác.
Công ty đã chú trọng vào việc đầu tư niêm yết cổ phiếu để gia tăng lợi nhuận, với lợi nhuận đạt 116 tỷ đồng năm 2016, 148 tỷ đồng năm 2017, nhưng giảm xuống còn 53 tỷ đồng vào năm 2018 do thị trường biến động Sự tăng giảm của cổ phiếu yêu cầu công ty phải dự phòng giảm giá cho các chứng khoán kinh doanh tương ứng Công ty cũng đầu tư vào các khoản tiền gửi có kỳ hạn ngắn từ 6 đến 12 tháng tại ngân hàng thương mại để hưởng lãi suất theo năm, thường được sử dụng làm tài sản thế chấp cho các khoản vay ngắn hạn.
Hình 3.9: Đồ thị cơ cấu khoản mục Các khoản phải thu ngắn hạn của
Khoản mục phải thu ngắn hạn bao gồm phải thu ngắn hạn của khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu về cho vay ngắn hạn, và các khoản phải thu ngắn hạn khác Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, sự phát sinh các khoản phải thu ngắn hạn là không thể tránh khỏi, với phải thu từ khách hàng và tạm ứng cho nhà cung cấp chiếm tỷ trọng lớn Điều này cho thấy công ty đang áp dụng chính sách tín dụng nới lỏng để thu hút khách hàng và nhà cung cấp, tạo lợi thế cạnh tranh và mở rộng hoạt động Tuy nhiên, chính sách này cũng tiềm ẩn rủi ro chiếm dụng vốn và khó khăn trong thu hồi nợ, do đó công ty cần quản lý và kiểm soát chặt chẽ các khoản mục này để giảm thiểu rủi ro.
Phải thu ngắn hạn của khách hàng là khoản tiền mà công ty cần thu hồi sau khi bán hàng hóa, chiếm tỷ trọng lớn trong các khoản phải thu ngắn hạn Trong ba năm qua, khoản phải thu này đã có sự biến động đáng kể: từ 563 tỷ đồng năm 2016, tăng mạnh lên 1.586 tỷ đồng vào năm 2017, tương đương với mức tăng 128% do sự sáp nhập với BHS, dẫn đến sự gia tăng đáng kể về số lượng và loại hình khách hàng Các khoản phải thu chủ yếu đến từ các khách hàng lớn trong ngành công nghiệp như PepsiCo, Tân Hiệp Phát, Vinamilk, và Nestle, với mối quan hệ lâu dài trong kinh doanh Các khoản phải thu này cũng được sử dụng làm tài sản thế chấp tại ngân hàng, và việc thu hồi nợ diễn ra thuận lợi nhờ vào độ uy tín cao của các khách hàng Tuy nhiên, vào năm 2018, khoản phải thu đã giảm nhẹ xuống còn 1.569 tỷ đồng Sự biến động này cho thấy công ty đã có những điều chỉnh tích cực trong chính sách tín dụng và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, việc bán chịu hàng hóa quá nhiều có thể dẫn đến những rủi ro như tăng chi phí cho các khoản phải thu và phát sinh nợ khó đòi, từ đó làm gia tăng nguy cơ không thu hồi được nợ.
Trả trước cho người bán ngắn hạn là hình thức thanh toán trước cho nhà cung cấp về hàng hóa, nguyên vật liệu và dịch vụ, chiếm tỷ trọng lớn trong các khoản phải thu ngắn hạn Hình thức này không chỉ đảm bảo cho nhà cung cấp trong quá trình sản xuất mà còn hỗ trợ nông dân yên tâm trồng mía, nguồn nguyên liệu chính cho sản xuất đường Cụ thể, số tiền trả trước cho người bán ngắn hạn năm 2016 là 939 tỷ đồng, và năm 2017, do sự sáp nhập với BHS, số tiền này đã tăng lên 2.328 tỷ đồng, tương đương với mức tăng 100% so với năm trước.
Và sự điều chỉnh giảm nhẹ vào năm 2018 xuống còn 2.134 tỷ đồng
Đánh giá chung
Qua phân tích trên ta thấy công ty đã đạt đƣợc những ƣu điểm nhất định trong việc sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn nhƣ:
Thị trường ngành đường toàn cầu đang trải qua nhiều biến động, đặc biệt là sự cạnh tranh từ đường giá rẻ của Thái Lan và tình trạng đường nhập lậu Điều này đã gây khó khăn cho sản lượng tiêu thụ đường của các công ty trong nước Tuy nhiên, các công ty vẫn duy trì được tốc độ tăng doanh thu bán hàng ổn định trong suốt ba năm qua.
Sau khi sáp nhập với Công ty cổ phần Đường Biên Hòa (BHS) năm
Năm 2017, công ty đã trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong ngành mía đường Việt Nam nhờ vào công nghệ tiên tiến, năng lực sản xuất mạnh mẽ và đội ngũ nhân lực chất lượng cao Những yếu tố này đã giúp công ty mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả sản xuất, tối ưu hóa chi phí và gia tăng sản lượng tiêu thụ, mở rộng thị phần Hiện tại, công ty sở hữu 9 nhà máy đường với tổng công suất lớn nhất cả nước đạt 37.500 TMN, chiếm 40% năng lực sản xuất của ngành, cùng với diện tích vùng nguyên liệu lên tới 60.384 ha.
Công ty chúng tôi cung cấp sản phẩm đa dạng với chất lượng cao, phục vụ nhiều phân khúc khách hàng khác nhau Hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm của chúng tôi được tối ưu hóa, đảm bảo đáp ứng mọi tiêu chuẩn Đặc biệt, công ty có khả năng luyện đường với công suất lớn và thời gian linh hoạt, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất.
Hệ thống kho bãi của công ty có khả năng chứa lên đến 340.000 tấn đường, cùng với mạng lưới phân phối rộng rãi trên toàn quốc và xuất khẩu ra thị trường quốc tế, giúp đáp ứng kịp thời và linh hoạt nhu cầu của khách hàng.
Kênh doanh nghiệp (B2B) đang ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ nhờ vào nhu cầu từ các khách hàng công nghiệp lớn như Pepsi, Coca Cola, Nestle và Nutifood Đồng thời, số lượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng tăng gần 2.000, cho thấy tiềm năng mở rộng trong thị trường này.
Công ty đang tối ưu hóa mạng lưới phân phối sau sáp nhập để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng qua các kênh truyền thống và hiện đại Hệ thống phân phối bao gồm 100 nhà phân phối, 3.600 cửa hàng tiện lợi, siêu thị và hơn 60.000 cửa hàng bán lẻ, giúp tăng cường khả năng tiếp cận thị trường.
Kênh xuất khẩu đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong hai năm 2017 và 2018, với nỗ lực mở rộng từ 6 thị trường lên 17 thị trường, bao gồm cả những thị trường khó tính như Mỹ, Châu Âu, Hàn Quốc và Singapore Mặc dù chịu nhiều ảnh hưởng từ thị trường thế giới, công ty vẫn duy trì đà phát triển và khẳng định vị thế của mình trên thị trường xuất khẩu.
Công ty đang tối ưu hóa chuỗi giá trị của cây mía bằng cách phát triển các sản phẩm phụ từ mía và đường, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và gia tăng doanh thu.
- Tiền và các khoản tương đương tiền của công ty đều tăng qua 03 năm, nhất là năm 2018, chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty ngày một tốt
Vào năm 2017, các khoản phải thu của công ty tăng mạnh do sáp nhập, dẫn đến lượng khách hàng và sản lượng tiêu thụ gia tăng Tuy nhiên, đến năm 2018, công ty đã điều chỉnh và kiểm soát tốt hơn các khoản phải thu, giảm 16% so với năm trước dù doanh thu vẫn tiếp tục tăng Sự giảm sút này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả và khối lượng hàng hóa tiêu thụ cao Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, việc duy trì và gia tăng sản lượng hàng hóa chứng tỏ công ty đã áp dụng các chính sách hợp lý để thu hút khách hàng.
Mía là cây trồng theo mùa vụ với sản lượng tập trung trong khoảng 5-6 tháng Sau khi sáp nhập, lượng khách hàng của công ty tăng cao, buộc công ty phải tăng cường hàng tồn kho để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh Việc duy trì lượng hàng tồn kho lớn giúp công ty cung ứng kịp thời cho khách hàng, từ đó nâng cao uy tín Vòng quay hàng tồn kho của công ty tăng đều và ổn định qua các năm, chứng tỏ hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty cam kết gắn bó chặt chẽ với người nông dân, đồng hành trên từng cánh đồng mía, thực hiện thu mua mía, chia sẻ khó khăn và hỗ trợ tài chính, kỹ thuật kịp thời Điều này giúp nông dân có vụ mùa bội thu, cuộc sống ấm no, đồng thời tạo nguồn nguyên vật liệu đầu vào ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Gia tăng đầu tư tài chính ngắn hạn đã giúp công ty tăng doanh thu từ 113 tỷ đồng năm 2016 lên 502 tỷ đồng năm 2018, chứng tỏ công ty đã chủ động và đầu tư đúng hướng để nâng cao lợi nhuận.
- Công ty đã chú trọng nâng cao năng lực của đội ngũ quản lý và cán bộ nhân viên:
Các khóa đào tạo về quản trị công ty đã được tổ chức nhằm nâng cao chất lượng quản trị cho các thành viên Hội đồng Quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc và Cán bộ quản lý Vào tháng 12/2017, công ty đã thành lập Ban kiểm soát với mục tiêu quản lý và kiểm soát rủi ro trọng yếu, từ đó giảm thiểu rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sản xuất.
Cán bộ nhân viên được tổ chức các khóa đào tạo nhằm nâng cao kỹ năng làm việc và phát triển tay nghề, đồng thời công ty cũng chú trọng quy hoạch đội ngũ nhân sự kế thừa để sẵn sàng đón nhận cơ hội và vượt qua thách thức trong tương lai.
3.3.2 Hạn chế, nguyên nhân a) Hạn chế:
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, Công ty còn có những hạn chế trong hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn:
Mặc dù doanh thu của công ty đã tăng mạnh trong năm 2017 và 2018, chi phí sản xuất đường cũng tăng cao tương ứng, dẫn đến lợi nhuận không tăng đáng kể Điều này cho thấy công ty cần tìm ra giải pháp để giảm chi phí và tăng lợi nhuận hiệu quả hơn.