1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần nam tiến

87 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần Nam Tiến
Tác giả Nguyễn Thị Hà Vân
Người hướng dẫn TS. Hoàng Khắc Lịch
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Tài chính ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 87
Dung lượng 1,76 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP (11)
    • 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu (12)
    • 1.2 Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp (16)
      • 1.2.1 Khái niệm tài sản doanh nghiệp (16)
      • 1.2.2 Phân loại và đặc điểm tài sản doanh nghiệp (16)
      • 1.2.3 Vai trò của tài sản đối với doanh nghiệp (23)
    • 1.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản doanh nghiệp (0)
      • 1.3.1 Hiệu quả sử dụng tài sản (23)
      • 1.3.2 Sự cần thiết của việc đánh giá, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản (24)
      • 1.3.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp và cách xác định (27)
    • 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp (34)
      • 1.4.1 Các nhân tố khách quan (34)
      • 1.4.2 Các nhân tố chủ quan (37)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (11)
    • 2.1 Phương pháp thu thập số liệu (45)
      • 2.1.1 Thu thập dữ liệu sơ cấp (45)
      • 2.1.2 Thu thập dữ liệu thứ cấp (45)
    • 2.2 Phương pháp nghiên cứu (46)
      • 2.2.1 Phương pháp thông kê mô tả (Descriptive statistics) (46)
      • 2.2.2 Phương pháp so sánh (46)
      • 2.2.3 Phân tích Dupont (48)
    • 2.3 Quy trình nghiên cứu (49)
  • CHƯƠNG 3: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TY CP NAM TIẾN (12)
    • 3.1. Tổng quan về công ty CP Nam Tiến (53)
      • 3.1.1 Khái quát chung (53)
      • 3.1.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (54)
    • 3.2 Thực trạng sử dụng tài sản tại công ty CP Nam Tiến (54)
      • 3.2.1 Khái quát tình hình biến động tài sản (54)
      • 3.2.2 Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty CP Nam Tiến (0)
    • 3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản công ty CP Nam Tiến (66)
      • 3.3.1 Kết quả đạt được (67)
      • 3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân (68)
  • CHƯƠNG 4: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CP (11)
    • 4.1 Định hướng phát triển (72)
      • 4.1.1 Định hướng phát triển ngành (72)
      • 4.1.2 Định hướng phát triển của tỉnh Lào Cai (73)
      • 4.1.3 Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Nam Tiến (74)
    • 4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty CP Nam Tiến (74)
      • 4.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn (74)
      • 4.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn (78)
      • 4.2.3 Một số giải pháp khác (79)
    • 4.3 Kiến nghị (81)
      • 4.3.1 Kiến nghị với tỉnh Lào Cai (81)
      • 4.3.2 Kiến nghị với các ngân hàng (81)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (50)

Nội dung

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Trong bài viết "Sáu sai lầm trong quản lý nguồn vốn lưu động" của Kevin Kaiser và S.David Young, được dịch bởi Hoàng Đăng và đăng trên tuanvietnam.vn ngày 12/11/2009, tác giả chỉ ra rằng nhiều công ty lớn thường mắc phải sáu sai lầm trong quản trị vốn lưu động Những sai lầm này bao gồm: quản lý các khoản phải thu theo các khoản phải trả, áp dụng hệ số thanh toán nợ hiện tại và hệ số thanh toán nợ nhanh không hợp lý, quản lý dựa trên báo cáo thu nhập, khen thưởng đội ngũ kinh doanh chỉ dựa vào tốc độ tăng trưởng, lấy đối thủ làm chuẩn mực, và quá chú trọng vào chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất.

Trong bài viết "Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Vật lộn trong khó khăn" đăng trên báo Lao động ngày 04/01/2012, tác giả Lưu Thủy cho biết rằng trong năm 2011, 60% doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã chịu ảnh hưởng nặng nề từ khó khăn kinh tế, dẫn đến sản xuất kém hiệu quả hoặc bị đình trệ Nguyên nhân chủ yếu là do chi phí sản xuất tăng cao do lạm phát, giá thành sản phẩm không còn cạnh tranh, dẫn đến mất thị phần, gia tăng hàng tồn kho, và sụt giảm doanh thu cũng như lợi nhuận, khiến họ không đủ vốn duy trì hoạt động Chỉ có 20% DNNVV còn lại ít bị ảnh hưởng và có khả năng trụ vững nhờ vào việc ít phụ thuộc vào nguồn vốn vay và sự dẫn dắt của các lãnh đạo có kinh nghiệm Do đó, có tới 80% DNNVV đã gặp khó khăn trong năm 2011.

Bài viết "Đau đầu bài toán sử dụng vốn hiệu quả" của Minh Đức trên diễn đàn kinh tế Việt Nam chỉ ra rằng hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp Việt Nam đang giảm sút do nhiều nguyên nhân như khó khăn kinh tế và cấu trúc vốn không hợp lý Tác giả nhấn mạnh rằng trong bối cảnh nguồn vốn bị ràng buộc, các công ty cần chủ động tái cấu trúc danh mục tài sản trên bảng cân đối kế toán để đạt được mục tiêu tăng trưởng và lợi nhuận cao, đồng thời loại bỏ các tài sản không cần thiết và những dòng tiền khó kiểm soát.

Bài viết của tác giả Hà Quốc Thắng trên tapchitaichinh.vn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Vốn lưu động không chỉ là một phần thiết yếu trong cấu trúc vốn sản xuất mà còn là yếu tố quyết định cho quá trình sản xuất kinh doanh và thi công các công trình Do đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là mục tiêu mà các doanh nghiệp cần nỗ lực đạt được.

Trong luận án Tiến sĩ của Nguyễn Thị Thanh Hải tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2013, tác giả nhấn mạnh rằng trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt và nguồn lực hạn chế, doanh nghiệp cần tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực để phát triển bền vững Để đạt được điều này, việc đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng nguồn lực là vô cùng cần thiết Do đó, các doanh nghiệp như Công ty CP Nam Tiến cần xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Tác giả Phạm Thành Long nhấn mạnh rằng để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần vào sự phát triển kinh tế chung của đất nước Điều này được nêu rõ trong Luận án Tiến sĩ của ông tại Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2008, trong đó chủ yếu tập trung vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh thông qua phân tích báo cáo tài chính.

Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thị Huyền, hoàn thành vào năm 2006 tại Học viện Tài chính, tập trung vào “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu than – VINACOMIN” Bên cạnh đó, tác giả cũng đã thực hiện một luận văn thạc sĩ khác vào năm 2008 tại trường Đại học, mở rộng nghiên cứu về lĩnh vực tài chính và quản lý vốn.

Trong bài viết "Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội" của tác giả Nguyễn Thị Thanh Dung, các chỉ tiêu đã được hệ thống hóa Tuy nhiên, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được nghiên cứu không tương đồng với Công ty cổ phần Nam Tiến, và thời gian nghiên cứu đã quá lâu, không còn phù hợp với diễn biến hiện tại của thị trường.

Luận văn thạc sĩ năm 2012 của Đào Thị Thu Huyền tại Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, với đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng”, đã hệ thống hóa các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản và chỉ ra những thành công cũng như hạn chế của công ty Tuy nhiên, do tính chất đặc thù của lĩnh vực kinh doanh, các kết quả này không thể áp dụng rộng rãi cho các doanh nghiệp khác.

Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hằng đã thực hiện nghiên cứu về việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Công ty Xây dựng 123-Cienco trong luận văn thạc sĩ của mình.

Năm 2014, tác giả Nguyễn Thị Minh đã thực hiện nghiên cứu về “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động” tại Tổng công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị UDIC trong luận văn thạc sĩ tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội Mặc dù lĩnh vực kinh doanh của nghiên cứu có sự tương đồng với Công ty Cổ phần Nam Tiến, nhưng đề tài chỉ tập trung vào hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, không đề cập đến hiệu quả sử dụng tổng tài sản và tài sản dài hạn.

Trong luận văn "Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Kinh Đô" năm 2014, tác giả Đặng Ngọc Bích đã nghiên cứu sâu về tài sản ngắn hạn và cung cấp cơ sở lý luận vững chắc cho việc phân tích hiệu quả sử dụng tài sản này Tác giả đã đánh giá được hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Kinh Đô, tuy nhiên, chưa thực hiện so sánh các chỉ tiêu sử dụng tài sản với các doanh nghiệp cùng ngành khác.

Tác giả Đinh Thị Hà đã nghiên cứu về “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH MTV điện lực Ninh Bình” trong luận văn thạc sĩ năm 2015 tại Đại học Kinh tế Quốc dân Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập hiện nay, tác giả nhấn mạnh rằng các doanh nghiệp cần có chiến lược phù hợp để tồn tại và phát triển bền vững Việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản trở nên đặc biệt quan trọng và cần được doanh nghiệp chú trọng Nghiên cứu tập trung vào hiệu quả sử dụng tài sản của một doanh nghiệp điện lực, một ngành kinh doanh độc quyền của Nhà nước, cho thấy tài sản của doanh nghiệp ít bị ảnh hưởng bởi biến động thị trường.

Các nghiên cứu về hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp đã chỉ ra tầm quan trọng của việc đánh giá hiệu quả này Chúng đã hệ thống hóa các chỉ tiêu cho tài sản ngắn hạn và dài hạn, đồng thời xác định những hạn chế trong quản trị tài sản và đề xuất giải pháp cải thiện Tuy nhiên, do sự khác biệt về quy mô, lĩnh vực hoạt động và bộ chỉ số của từng doanh nghiệp, việc áp dụng số liệu từ doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác là không khả thi Hơn nữa, sự khác biệt về thời gian và vị trí hoạt động cũng ảnh hưởng đến việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản.

Luận văn này kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đó và sẽ phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Nam Tiến, đồng thời xem xét các biến động của ngành và thị trường Bài viết cũng sẽ so sánh với các doanh nghiệp cùng quy mô và lĩnh vực hoạt động, giúp người đọc có cái nhìn toàn diện về hiệu quả sử dụng tài sản Các giải pháp kiến nghị sẽ được liên kết chặt chẽ với những hạn chế mà Công ty Cổ phần Nam Tiến đang gặp phải, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản và trở thành tài liệu tham khảo hữu ích cho các doanh nghiệp khác.

Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm tài sản doanh nghiệp

Tài sản là nguồn lực mà doanh nghiệp kiểm soát, mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai Lợi ích này có thể gia tăng nguồn tiền hoặc giảm chi phí cho doanh nghiệp (Bộ Tài chính 2002) Tương lai của tài sản được hiện thực hóa khi doanh nghiệp tận dụng được tiềm năng này.

Sản phẩm có thể được sử dụng độc lập hoặc kết hợp với các tài sản khác trong quá trình sản xuất nhằm mục đích bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

+ Để bán hoặc trao đổi với các tài sản khác

+ Để thanh toán các khoản nợ phải trả

+ Để phân phối cho các chủ sở hữu doanh nghiệp

1.2.2 Phân loại và đặc điểm tài sản doanh nghiệp

Tài sản có thể được phân loại thành hai dạng: hình thái vật chất như tiền, hàng tồn kho, nhà xưởng, máy móc và thiết bị, hoặc không hình thái vật chất như bản quyền và bằng sáng chế Để được coi là tài sản, các đối tượng này phải mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai và thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp.

Tài sản của doanh nghiệp không chỉ bao gồm những tài sản thuộc quyền sở hữu mà còn cả những tài sản mà doanh nghiệp kiểm soát và có khả năng thu lợi ích kinh tế trong tương lai, chẳng hạn như tài sản thuê tài chính Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng có thể sở hữu những tài sản mang lại lợi ích kinh tế nhưng không hoàn toàn kiểm soát về mặt pháp lý, ví dụ như bí quyết kỹ thuật có được từ quá trình triển khai, miễn là những bí quyết này vẫn được giữ bí mật và doanh nghiệp tiếp tục thu lợi từ chúng.

Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ các giao dịch và sự kiện đã xảy ra, bao gồm góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, cấp phát và biếu tặng Các giao dịch hoặc sự kiện dự kiến trong tương lai không làm tăng tài sản của doanh nghiệp.

Dựa vào thời gian đầu tư, việc sử dụng và thu hồi toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được phân thành hai loại chính: Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn.

Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thời gian sử dụng và thu hồi trong vòng một năm hoặc theo chu kỳ kinh doanh Các loại tài sản ngắn hạn bao gồm tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho và các khoản đầu tư ngắn hạn.

Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển Các khoản tương đương tiền là những khoản đầu tư ngắn hạn dưới 3 tháng, dễ dàng chuyển đổi thành tiền và có rủi ro thấp Đây là khoản mục có tính thanh khoản cao nhất, đáp ứng nhu cầu thanh toán tức thời của doanh nghiệp.

Tiền mặt là yếu tố thiết yếu cho hoạt động của doanh nghiệp, được sử dụng để chi trả lương, mua nguyên vật liệu, tài sản cố định, thuế và nợ Mặc dù tiền mặt không sinh lãi, nhưng việc giữ quá nhiều tiền mặt có thể làm giảm hiệu suất sinh lời của vốn chủ sở hữu và ảnh hưởng đến giá cổ phiếu Do đó, quản lý tiền mặt hiệu quả và tối thiểu hóa lượng tiền mặt cần giữ là mục tiêu quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp.

Duy trì số dư tiền mặt doanh nghiệp là yếu tố quan trọng để đảm bảo khả năng giao dịch hàng ngày, bao gồm việc thanh toán cho khách hàng và thu tiền từ họ Số dư này cũng giúp bù đắp cho ngân hàng về các dịch vụ mà họ cung cấp cho doanh nghiệp, như phí dịch vụ và lãi vay Khoản tiền này được gọi là số dư bù đắp.

Duy trì một số dư tiền mặt là cần thiết để tận dụng các cơ hội đầu tư ngắn hạn, giúp doanh nghiệp có khả năng sinh lời lớn khi có đủ vốn.

Việc giữ tiền mặt là cần thiết để đáp ứng nhu cầu dự phòng cho những biến động bất ngờ trong các luồng tiền vào và ra Loại tiền này giúp tạo ra số dư dự phòng, đảm bảo sự ổn định tài chính trong những tình huống không lường trước được.

Doanh nghiệp có thể gia tăng lợi thế trong việc thương lượng khi mua hàng nếu sở hữu một lượng tiền mặt dồi dào Khoản tiền này tạo ra số dư đầu cơ, giúp doanh nghiệp có thêm sức mạnh trong các cuộc đàm phán.

Trong hoạt động kinh doanh, việc duy trì một lượng tiền mặt hợp lý mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp Đầu tiên, doanh nghiệp có thể thanh toán tiền trước hoặc đúng hạn, từ đó tận dụng được các chiết khấu khi mua hàng hóa và dịch vụ Hơn nữa, việc giữ tiền mặt ở mức hợp lý giúp duy trì khả năng thanh toán ngắn hạn, tạo điều kiện thuận lợi để mua sắm và mở rộng tín dụng Cuối cùng, lượng tiền mặt đủ còn giúp doanh nghiệp ứng phó kịp thời với các nhu cầu trong chiến dịch marketing, cũng như xử lý các tình huống khẩn cấp như hỏa hoạn, đình công, hay các khó khăn do thiên nhiên, thời vụ và chu kỳ kinh doanh.

Các khoản phải thu ngắn hạn là các khoản tiền mà doanh nghiệp dự kiến thu hồi từ khách hàng trong vòng một năm, bao gồm các khoản phát sinh từ chính sách bán hàng, cung cấp dịch vụ với hình thức thu tiền sau, khoản trả trước cho người bán, và thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.

Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản doanh nghiệp

+ Trái phiếu: Có 3 loại trái phiếu là Trái phiếu Chính phủ, Trái phiếu địa phương, Trái phiếu Công ty

Góp vốn liên doanh là hoạt động đầu tư tài chính, trong đó doanh nghiệp đầu tư vốn vào một doanh nghiệp khác để chia sẻ kết quả kinh doanh và rủi ro theo tỷ lệ vốn góp Vốn góp liên doanh bao gồm tất cả các loại tài sản, vật tư, tiền vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bao gồm cả vốn vay dài hạn được sử dụng cho mục đích góp vốn kinh doanh.

Tài sản dài hạn khác, bao gồm: Chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập hoãn lại, tài sản dài hạn khác

1.2.3 Vai trò của tài sản đối với doanh nghiệp Để bắt đầu tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào doanh nghiệp cũng cần phải có một số vốn ban đầu mà số vốn này đƣợc biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và vô hình của doanh nghiệp

Khi xác định "Sản xuất cái gì", "Sản xuất cho ai" và "Sản xuất như thế nào", các nhà quản trị cần đưa ra quyết định về việc sử dụng tài sản doanh nghiệp và công nghệ phù hợp Tài sản đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, giúp duy trì hoạt động và sự tồn tại của doanh nghiệp.

Sử dụng tài sản có hiệu quả giúp doanh nghiệp thu hồi vốn, thu đƣợc lợi nhuận có cơ hội mở rộng, phát triển sản xuất

1.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp

1.3.1 Hiệu quả sử dụng tài sản

Nhà kinh tế học Adam Smith định nghĩa hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, cụ thể là doanh thu từ việc tiêu thụ hàng hóa (Đặng Đình Đào, 2003) Do đó, hiệu quả được xem như một chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh.

Theo Wohe và Doring, hiệu quả kinh tế được phân loại thành hai dạng: hiệu quả tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả tính bằng đơn vị giá trị Hiệu quả tính bằng đơn vị hiện vật bao gồm năng suất lao động, máy móc, thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, trong khi hiệu quả tính bằng giá trị phản ánh hiệu quả trong hoạt động quản trị chi phí.

Hiệu quả là thuật ngữ thể hiện mối quan hệ giữa kết quả đạt được và các yếu tố đầu vào Đối với doanh nghiệp, hiệu quả được đo bằng lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững.

Hiệu quả sử dụng tài sản là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp Nó thể hiện việc sử dụng triệt để các nguồn lực sẵn có, đồng thời tối thiểu hóa chi phí để mang lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp.

1.3.2 Sự cần thiết của việc đánh giá, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản Để đảm bảo mọi nguồn lực trong doanh ngiệp không nhàn rỗi các doanh nghiệp cần có một hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản bảo đảm phản ánh và đánh giá đƣợc hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Từ việc xem xét các chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể nhận ra những vấn đề còn tồn tại và tìm ra nguyên nhân các biện pháp để cải thiện vấn đề một cách hiệu quả, tiếp tục nâng cao các chỉ tiêu từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp

1.3.2.1 Quản lý tài sản ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp

Khả năng sinh lời của doanh nghiệp phản ánh lợi nhuận trên mỗi đơn vị chi phí, với mức lợi nhuận cao tương ứng với hiệu quả kinh doanh tốt Khi doanh thu cao hơn chi phí, khả năng sinh lời sẽ tăng, dẫn đến hiệu quả kinh doanh cải thiện Việc sử dụng tài sản hiệu quả giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, từ đó nâng cao khả năng sinh lời.

Mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, và nhiều nghiên cứu đã chỉ ra sự liên quan giữa hiệu quả sử dụng tài sản và khả năng sinh lời Ghoss và Maji (2004) đã khẳng định rằng mức độ sử dụng tài sản và lợi nhuận có mối quan hệ cùng chiều qua nghiên cứu các công ty trà và xi măng tại Ấn Độ Tương tự, nghiên cứu của Zariyawati và các cộng sự (2009) tại Malaysia cho thấy khả năng sinh lời và vòng quay các khoản tương đương tiền có mối quan hệ ngược chiều Do đó, quyết định của các nhà quản trị về việc sử dụng tài sản sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

1.3.2.2 Quản lý tài sản ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nhiệp

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực tài chính để đáp ứng các khoản nợ với cá nhân và tổ chức Năng lực này bao gồm tiền mặt, tiền gửi, khoản phải thu và tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền như hàng hóa và thành phẩm Chỉ số thanh toán thấp cho thấy doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, trong khi chỉ số quá cao có thể chỉ ra rằng doanh nghiệp đang bị ràng buộc vào tài sản lưu động, dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản không cao.

Trong kinh doanh, các chủ doanh nghiệp lo ngại về khả năng thu hồi các khoản nợ phải thu và khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi, doanh nghiệp cần duy trì mức vốn luân chuyển hợp lý và hàng tồn kho đầy đủ Theo cơ chế thị trường toàn cầu, doanh nghiệp có thể bị tuyên bố phá sản nếu không thanh toán được nợ, và luật doanh nghiệp Việt Nam cũng quy định tương tự Vì vậy, các doanh nghiệp luôn chú trọng đến việc theo dõi các khoản nợ đến hạn và chuẩn bị nguồn lực để thanh toán kịp thời.

Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp được thực hiện thông qua việc tính toán các chỉ tiêu như hệ số khả năng thanh toán hiện hành, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn và hệ số khả năng thanh toán nhanh Việc phân tích trị số và ý nghĩa của từng chỉ tiêu giúp đánh giá tình hình tài chính Để theo dõi xu hướng biến động, cần so sánh các trị số này theo thời gian.

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp có mối quan hệ ngược chiều với vòng quay hàng tồn kho và vòng quay các khoản phải thu Khi khả năng thanh toán cao, các chỉ tiêu về tiền mặt, hàng tồn kho và khoản phải thu cũng tăng, dẫn đến giảm vòng quay hàng tồn kho và vòng quay các khoản phải thu, đồng thời kéo dài kỳ thu tiền Do đó, việc quản lý và sử dụng hiệu quả các tài sản liên quan đến khả năng thanh toán sẽ giúp doanh nghiệp đạt được các hệ số khả năng thanh toán mong muốn từ các nhà đầu tư, nhà cung cấp và các tổ chức cho vay trong những giai đoạn cần thiết.

Quản lý hiệu quả tài sản là yếu tố then chốt đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp Sử dụng tài sản một cách tối ưu không chỉ nâng cao uy tín mà còn giúp doanh nghiệp dễ dàng huy động vốn Khả năng thanh toán tốt sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro và phát triển bền vững.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp thu thập số liệu

Việc thu thập dữ liệu để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty CP Nam Tiến được thực hiện theo nguyên tắc đảm bảo thông tin trong dữ liệu phù hợp và đầy đủ cho mục tiêu nghiên cứu Dữ liệu cần được xác thực về giá trị và độ tin cậy, đồng thời phải đáp ứng các điều kiện về thời gian và chi phí hợp lý cho tác giả và đơn vị nghiên cứu.

Sau khi xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu, tác giả cần xác định loại dữ liệu cần thu thập và quyết định phương pháp thu thập dữ liệu phù hợp.

2.1.1 Thu thập dữ liệu sơ cấp

Trong nghiên cứu này tác giả có sử dụng phương pháp thu thập dự liệu sơ cấp sau:

+ Phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp (personal interviews):

Tác giả đã có buổi gặp gỡ trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc Công ty CP Nam Tiến, cùng với Phó Giám đốc và Trưởng phòng Kế hoạch Tài chính Mục đích của cuộc gặp là để tìm hiểu rõ hơn về thực trạng sử dụng tài sản của công ty, cũng như quan điểm của ban lãnh đạo về tình hình hiện tại và định hướng phát triển trong tương lai, từ đó có cái nhìn toàn diện và đánh giá chính xác hơn hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty CP Nam Tiến.

2.1.2 Thu thập dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo kết quả kinh doanh, sổ theo dõi hàng xuất nhập kho, và báo cáo tổng kết năm từ bên trong doanh nghiệp, cùng với các nghiên cứu, đánh giá và thống kê từ bên ngoài doanh nghiệp Mặc dù thông tin này có thể thiếu tính cập nhật, chính xác và đầy đủ, nhưng nó vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc xác định và hình thành các giả thuyết cho các giải pháp đối với vấn đề.

Trong luận văn này, tác giả đã lựa chọn cẩn thận các nguồn dữ liệu uy tín để làm nền tảng cho nghiên cứu Quá trình thu thập dữ liệu được thực hiện dựa trên các tiêu chuẩn về tính cụ thể, tính chính xác và tính thời sự, nhằm đảm bảo giá trị cao cho dữ liệu thu thập được.

Dữ liệu được thu thập nhằm đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu cụ thể và trả lời câu hỏi "Dữ liệu cần được thu thập để làm gì?" Mỗi loại dữ liệu có thể phù hợp cho một mục tiêu nghiên cứu nhất định, nhưng không đảm bảo tính phù hợp cho các nghiên cứu khác Trong luận văn này, dữ liệu thứ cấp được thu thập với mục đích tính toán các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty CP Nam Tiến, từ đó đưa ra đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản của công ty này.

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Phương pháp thông kê mô tả (Descriptive statistics)

Phương pháp thống kê mô tả là công cụ phổ biến trong nghiên cứu, giúp phản ánh tổng quát hiệu quả sử dụng tài sản Trong luận văn này, tác giả đã thu thập và tóm tắt số liệu, trình bày và tính toán các đặc trưng khác nhau thông qua các tham số như trung bình và tỷ lệ, nhằm mô tả tập dữ liệu một cách rõ ràng và chi tiết.

Tác giả sử dụng các kỹ thuật mô tả dữ liệu nhƣ sau:

Biểu diễn dữ liệu thông qua đồ thị giúp so sánh và mô tả thông tin một cách trực quan, trong khi việc sử dụng bảng số liệu tóm tắt mang lại cái nhìn tổng quát và dễ hiểu về các dữ liệu.

Bài viết này tóm tắt các chỉ số quan trọng trong việc đo lường hiệu quả sử dụng tài sản, bao gồm tỷ suất sinh lời tổng tài sản, tỷ suất sinh lời tài sản ngắn hạn, tỷ suất sinh lời tài sản dài hạn, số vòng quay hàng tồn kho và tỷ suất sinh lời tài sản cố định Những chỉ số này giúp đánh giá khả năng sinh lời và hiệu quả quản lý tài sản của doanh nghiệp.

So sánh là một phương pháp quan trọng trong việc đánh giá kết quả và xác định vị trí, xu hướng biến động của các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản Để đảm bảo tính chính xác, các chỉ tiêu so sánh cần được thống nhất về nội dung, phương pháp xác định, thời gian và đơn vị tính.

Căn cứ vào mục đích và yêu cầu của việc phân tích tác giả lựa chọn dạng so sánh

So sánh giản đơn là phương pháp so sánh trực tiếp trị số của chỉ tiêu phân tích giữa hai kỳ (kỳ phân tích và kỳ gốc)

Mức chênh lệch = Chỉ tiêu thực hiện – Chỉ tiêu kế hoạch

Việc so sánh nhƣ trên sẽ cho biết khối lƣợng, quy mô mà doanh nghiệp đạt ở mức độ nào, với tỷ lệ đạt bao nhiêu

- So sánh có liên hệ:

Phương pháp so sánh được áp dụng để đánh giá nhịp độ biến động và tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận của Công ty CP Nam Tiến từ năm 2011 đến nay.

Tốc độ phát triển liên hoàn:

Tốc độ phát triển bình quân:

: tỷ lệ phát triển liên hoàn

: tỷ lệ phát triển bình quân Mi: đại lƣợng so sánh i

: đại lƣợng so sánh kỳ i -1

- So sánh với các doanh nghiệp cùng ngành

So sánh số liệu thực hiện giữa các đơn vị giúp nhận diện sự khác biệt và đánh giá khả năng phấn đấu của từng đơn vị Thông thường, các đơn vị được so sánh sẽ là những đơn vị có thành tích bình quân tiên tiến trở lên.

Phương pháp so sánh sẽ được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty CP Nam Tiến qua các kỳ hoạt động khác nhau, đồng thời so sánh với các chỉ tiêu hiệu quả trong ngành.

Mỗi dạng so sánh mang ý nghĩa kinh tế riêng, giúp Công ty CP Nam Tiến hiểu rõ sự vận động của các hoạt động kinh tế từ nhiều góc độ khác nhau Điều này cho phép công ty khai thác tiềm năng của bản thân và xã hội một cách hiệu quả Qua việc so sánh, công ty có thể đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, nhận biết tốc độ phát triển của các hiện tượng kinh tế và xác định mức độ cụ thể của từng bộ phận trong hệ thống chỉ tiêu cần phân tích.

Mô hình Dupont là công cụ quan trọng trong phân tích tài chính, giúp xác định mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính Việc áp dụng mô hình này cho phép phát hiện các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích một cách logic và chặt chẽ.

Hệ số sinh lời tài sản (ROA)

Hệ số sinh lời tài sản bị ảnh hưởng bởi hai nhân tố Hiệu suất sinh lời doanh thu (ROS) và Hiệu suất sinh lời tài sản (AU)

Hiệu suất sinh lời doanh thu phụ thuộc vào doanh thu thuần và lợi nhuận thuần, trong đó lợi nhuận thuần là số tiền còn lại sau khi trừ đi các chi phí Để cải thiện hiệu suất này, doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp giảm chi phí thông qua việc phân tích các yếu tố cấu thành chi phí, đồng thời nâng cao doanh thu.

Hiệu suất sinh lời tài sản tăng cao khi doanh thu thuần lớn và tổng tài sản nhỏ Mối quan hệ giữa doanh thu thuần và tổng tài sản là cùng chiều, tức là khi doanh thu thuần tăng, tổng tài sản cũng sẽ tăng theo Do đó, cần phân tích các chỉ tiêu tài sản cấu thành doanh thu để nhận diện các yếu tố tích cực và tiêu cực, từ đó nâng cao hệ số sinh lời tài sản.

Phân tích Dupont được áp dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản của công ty CP Nam Tiến, từ đó xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến hiệu suất tài chính của công ty.

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TY CP NAM TIẾN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CP

Ngày đăng: 26/06/2022, 19:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính, 2013. Thông tư số 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Hà Nội, tháng 4 năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
2. Bộ Tài chính, 2002. Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC Về việc ban hành và công bố sáu (06) Chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 2). Hà Nội, tháng 12 năm 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC Về việc ban hành và công bố sáu (06) Chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 2)
3. Bộ Tài chính, 2007. Thông tƣ số 161/2007/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện mười sáu (16) chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 và Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC. Hà Nội, tháng 12 năm 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn thực hiện mười sáu (16) chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 và Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC
4. Bộ Tài chính, 2006. 26 Chuẩn Mực Kế Toán - Hệ Thống các văn bản hướng dẫn thực hiện. Hà Nội: nhà xuất bản Lao động- Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: 26 Chuẩn Mực Kế Toán - Hệ Thống các văn bản hướng dẫn thực hiện
Nhà XB: nhà xuất bản Lao động- Xã hội
5. Công ty CP chứng khoán VPBS, 2014. Báo cáo phân tích ngành xây dựng. Hà Nội 6. Công ty CP Nam Tiến, 2011-2016. Báo cáo tài chính công ty CP Nam Tiếnnăm 2011-2016. Lào Cai, tháng 3 năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo phân tích ngành xây dựng". Hà Nội 6. Công ty CP Nam Tiến, 2011-2016. "Báo cáo tài chính công ty CP Nam Tiến năm 2011-2016
7. Nguyễn Trọng Cơ và Nghiêm Thị Thà, 2015. Phân tích tài chính doanh nghiệp. Hà Nội: nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tài chính doanh nghiệp
Nhà XB: nhà xuất bản Tài chính
8. Đặng Ngọc Bích, 2014. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần Kinh Đô. Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng. Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần Kinh Đô
9. Nguyễn Thị Thanh Dung, 2008. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ kinh. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội
10. Phan Trần Trung Dũng, 2014. Tài chính 101 - Tài chính cho mọi người. Hà Nội: nhà xuất bản Lao động – Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính 101 - Tài chính cho mọi người
Nhà XB: nhà xuất bản Lao động – Xã hội
12. Đinh Thị Hà, 2015. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty TNHH MTV điện lực Ninh Bình. Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng. Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty TNHH MTV điện lực Ninh Bình
13. Nguyễn Thị Thanh Hằng, 2014. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động Công ty Xây dựng 123-Cienco,Luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng. Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động Công ty Xây dựng 123-Cienco,L
14. Trần Thị Vân Hoa, 2011. Tình huống về quản trị kinh doanh. Hà Nội: nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình huống về quản trị kinh doanh
Nhà XB: nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân
15. Đào Thị Thu Huyền, 2012. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng. Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng, Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng
16. Lưu Thị Hương, 2013. Tài chính doanh nghiệp. Hà Nội: nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính doanh nghiệp
Nhà XB: nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân
17. Nguyễn Thị Thanh Hải, 2013. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông thuộc bộ Giao thông vân tải. Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông thuộc bộ Giao thông vân tải
18. Phạm Thành Long, 2008. Hoàn thiện kiểm tra, phân tích báo cáo tài chính với việc tăng cường quản trị tài chính trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Kế toán, Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện kiểm tra, phân tích báo cáo tài chính với việc tăng cường quản trị tài chính trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
20. Karen Berman và Joe Knight. Trí tuệ tài chính. Dịch từ tiếng Anh, người dich Nguyễn Trang, 2014. Hà Nội : nhà xuất bản Lao động - Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trí tuệ tài chính
Nhà XB: nhà xuất bản Lao động - Xã hội
21. Nguyễn Thị Minh, 2014. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động Tổng công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thi UDIC. Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng. Đại học Kinh tế đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động Tổng công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thi UDIC
22. Nguyễn Năng Phúc, 2015. Phân tích báo cáo tài chính. Hà Nội : nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích báo cáo tài chính
Nhà XB: nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân
23. Phạm Thị Thủy và Nguyễn Thị Lan Anh, 2013. Báo cáo tài chính, phân tích, dự báo & định giá. Hà Nội: nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính, phân tích, dự báo & định giá
Nhà XB: nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

cấp: Xây dựng bảng khảo sát, điều chỉnh, - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần nam tiến
c ấp: Xây dựng bảng khảo sát, điều chỉnh, (Trang 52)
Bảng 3.1: Doanh thu và lợi nhuận sau thuế - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần nam tiến
Bảng 3.1 Doanh thu và lợi nhuận sau thuế (Trang 54)
Bảng 3.2: Cơ cấu tổng tài sản Công ty CP Nam Tiến - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần nam tiến
Bảng 3.2 Cơ cấu tổng tài sản Công ty CP Nam Tiến (Trang 55)
Bảng 3.3: Tốc độ tăng trƣởng tài sản công ty CP Nam Tiến - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần nam tiến
Bảng 3.3 Tốc độ tăng trƣởng tài sản công ty CP Nam Tiến (Trang 56)
Bảng 3.4: Cơ cấu tài sản ngắn hạn Công ty CP Nam Tiến - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần nam tiến
Bảng 3.4 Cơ cấu tài sản ngắn hạn Công ty CP Nam Tiến (Trang 57)
Bảng 3.5: Cơ cấu tài sản dài hạn Công ty CP Nam Tiến - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần nam tiến
Bảng 3.5 Cơ cấu tài sản dài hạn Công ty CP Nam Tiến (Trang 58)
Quy mô TSCĐ hữu hình của Công ty tăng lên đáng kể. Để có thể nhận biết đƣợc tình trạng TSCĐ hữu hình, ta cần đánh giá chính xác hệ số hao mòn của chúng - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần nam tiến
uy mô TSCĐ hữu hình của Công ty tăng lên đáng kể. Để có thể nhận biết đƣợc tình trạng TSCĐ hữu hình, ta cần đánh giá chính xác hệ số hao mòn của chúng (Trang 59)
Qua các năm, hệ số hao mòn TSCĐ hữu hình không có sự thay đổi đáng kể, luôn ở mức thấp dƣới 0.28% - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần nam tiến
ua các năm, hệ số hao mòn TSCĐ hữu hình không có sự thay đổi đáng kể, luôn ở mức thấp dƣới 0.28% (Trang 60)
Bảng 3.8: Ảnh hƣởng của ROS và AU đến ROA - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần nam tiến
Bảng 3.8 Ảnh hƣởng của ROS và AU đến ROA (Trang 61)
Bảng 3.9: Hiệu quả sử dụng TSNH - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần nam tiến
Bảng 3.9 Hiệu quả sử dụng TSNH (Trang 62)
Bảng 3.10: Hiệu quả sử dụng TSDH - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần nam tiến
Bảng 3.10 Hiệu quả sử dụng TSDH (Trang 64)
Bảng 3.12: So sánh chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TS của Công ty CP Nam Tiến - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần nam tiến
Bảng 3.12 So sánh chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TS của Công ty CP Nam Tiến (Trang 67)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN