Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế tại Việt Nam đang diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt là việc gia nhập TTP, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển Tuy nhiên, điều này cũng dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp có kinh nghiệm và nguồn lực mạnh mẽ trên thị trường toàn cầu Hệ quả là nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã phải đối mặt với tình trạng phá sản, giải thể hoặc thu hẹp sản xuất Do đó, việc tìm kiếm giải pháp tối ưu để tồn tại, phát triển và nâng cao sức cạnh tranh là thách thức lớn đối với tất cả doanh nghiệp hiện nay.
Tài sản đóng vai trò thiết yếu trong sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay đầy biến động, việc hiểu rõ thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty là rất quan trọng Điều này giúp doanh nghiệp xây dựng các chiến lược và kế hoạch phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam đã nhận thức được vai trò quan trọng của tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp vẫn thiếu kế hoạch và biện pháp quản lý, sử dụng tài sản một cách đầy đủ và đồng bộ Hệ quả là hiệu quả sử dụng tài sản chưa cao và chưa phát huy được tối đa tiềm năng của chúng.
Công ty TNHH Xây dựng Thương mại và Quảng cáo Hoài An chuyên cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực xây dựng, thương mại, sản xuất và quảng cáo Trong ngành nghề kinh doanh, việc quản lý và sử dụng tài sản hiệu quả là yếu tố then chốt, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Do đó, tối ưu hóa việc sử dụng tài sản trở thành một nội dung quan trọng trong quản trị tài chính của công ty.
Trong quá trình nghiên cứu tại Công ty TNHH Xây dựng Thương mại và Quảng cáo Hoài An, tác giả nhận thấy rằng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty còn nhiều hạn chế Cụ thể, công ty chưa quản lý tài sản một cách khoa học, dẫn đến việc không nâng cao được hiệu quả sử dụng tài sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh và không sử dụng đúng công suất của tài sản Kết quả là giá thành sản phẩm chưa hợp lý, vì vậy việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là rất cần thiết Từ đó, tác giả quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài này.
“ Hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH Xây dựng Thương mại và Quảng cáo Hoài An”
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng trang bị cho học viên kiến thức tổng hợp về kinh tế, tài chính và ngân hàng Các môn học chuyên sâu giúp nâng cao khả năng tổng hợp, phân tích và giải thích các vấn đề cơ bản liên quan đến tài chính, ngân hàng và đầu tư, từ đó phù hợp hoàn toàn với mục tiêu đào tạo của ngành Tài chính – Ngân hàng.
Câu hỏi nghiên cứu
Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu, đề tài cần trả lời đƣợc các câu hỏi sau:
Tài sản đóng vai trò then chốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Xây dựng Thương mại và Quảng cáo Hoài An, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và năng suất làm việc Việc quản lý và sử dụng tài sản một cách hiệu quả giúp công ty tối ưu hóa chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường Bên cạnh đó, tài sản còn là yếu tố quyết định trong việc thực hiện các dự án xây dựng và quảng cáo, góp phần tạo dựng uy tín và thương hiệu cho công ty.
- Tại sao cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty TNHH Xây dựng Thương mại và Quảng cáo Hoài An
- Làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty TNHH Xây dựng Thương mại và Quảng cáo Hoài An
Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp
- Sử dụng phương pháp thống kê
- Sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối và tương đối, so sánh bằng số bình quân, bằng phương pháp cân đối
- Sử dụng phương pháp suy luận, đặt vấn đề để làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp
+ Về thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2015
+ Về không gian: Công ty TNHH Xây dựng Thương mại và Quảng cáo Hoài An
Kết cấu của luận văn
Đề tài nghiên cứu bao gồm phần mở đầu, kết luận, mục lục, bảng biểu, quy ước viết tắt và danh mục tài liệu tham khảo, được chia thành 4 chương chính.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
Chương 2 trình bày phương pháp và thiết kế nghiên cứu, trong khi Chương 3 phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH Xây dựng Thương mại và Quảng cáo Hoài An Nội dung của hai chương này nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về quy trình nghiên cứu và đánh giá tình hình tài chính của công ty, từ đó đưa ra những khuyến nghị cải thiện hiệu quả sử dụng tài sản.
Chương 4: Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH Xây dựng Thương mại và Quảng cáo Hoài An
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP
Tổng quan tình hình nghiên cứu
Gần đây, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp, mỗi nghiên cứu đều mang lại giá trị và ý nghĩa riêng Dưới đây là một số công trình nghiên cứu tiêu biểu.
Trần Văn Đạt (2014) đã nghiên cứu về hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Thiên Phú trong luận văn Thạc sĩ của mình Nghiên cứu được thực hiện tại Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, nhằm đánh giá và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài sản của công ty.
Luận văn đã hoàn thiện lý luận về tài sản doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng tài sản Bài viết phân tích hệ thống thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần công nghiệp Thiên Phú Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty.
Nguyễn Thị Thanh Hằng, 2014 Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Công ty xây dựng 123 – Cienco 1 Luận văn Thạc sỹ Đại học kinh tế
Đại học Quốc gia Hà Nội đã thực hiện nhiều luận văn nghiên cứu về hiệu quả sử dụng tài sản tại các công ty khác nhau Trong luận văn của Đào Thị Thanh Huyền (2014), tác giả đánh giá hiệu quả tài sản lưu động tại Công ty xây dựng 123, dự đoán xu hướng tài chính và đề xuất giải pháp cải thiện quản trị tài sản Tương tự, Đào Thị Thu Huyền (2012) đã nghiên cứu hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng, hệ thống hóa lý luận về tài sản kinh doanh và tìm ra nguyên nhân hạn chế hiệu quả sử dụng tài sản Trần Thị Thu Hương (2015) cũng đã phân tích hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Xăng dầu khu vực I, góp phần nâng cao hiểu biết về quản lý tài sản trong doanh nghiệp Những nghiên cứu này không chỉ đánh giá thực trạng mà còn đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong ngành xây dựng và kinh doanh.
Luận văn này hệ thống hóa lý luận về tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp, đồng thời phân tích thực trạng sử dụng tài sản tại Công ty Xăng dầu Khu vực I trong giai đoạn 2011-2014 Qua việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, luận văn đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, từ đó góp phần cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nguyễn Thị Minh, 2014 Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại
Luận văn Thạc sỹ của Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội tập trung vào Tổng công ty Đầu tư Phát triển Hạ tầng Đô thị UDIC, phân tích các lý luận cơ bản về tài sản lưu động và hiệu quả sử dụng của chúng Tác giả đã nghiên cứu các bài học kinh nghiệm trong quản lý tài sản lưu động tại UDIC và đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả Từ đó, luận văn đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại UDIC trong tương lai.
Luận án tiến sĩ của Nguyễn Ngọc Sơn (2015) tại Đại học Giao thông Vận tải đã hệ thống hóa và làm phong phú lý luận về quản lý vốn và tài sản của doanh nghiệp, cung cấp khái niệm đầy đủ về quản lý vốn và tài sản, làm rõ sự chuyển hóa giữa vốn cố định và vốn lưu động, cùng với việc hệ thống hóa các chỉ tiêu phân tích tình hình quản lý và các nhân tố tác động Những lý luận này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá thực trạng quản lý vốn và tài sản tại các Tổng công ty xây dựng giao thông Về mặt thực tiễn, luận án đã phân tích và đánh giá thực trạng quản lý vốn và tài sản trong bối cảnh thay đổi sở hữu và mô hình hoạt động, chỉ ra những thành công, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến quản lý vốn và tài sản trong các Tổng công ty này Tác giả cũng đã đưa ra các đề xuất nhằm cải thiện tình hình quản lý.
Bài viết đề xuất 04 nhóm giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn và tài sản tại các Tổng công ty xây dựng giao thông Các nhóm giải pháp bao gồm: hoàn thiện quản lý vốn lưu động và tài sản lưu động, cải tiến quản lý vốn cố định và tài sản cố định, tối ưu hóa quản lý nguồn vốn, và thực hiện tái cơ cấu Tổng công ty.
Trần Văn Thuận, 2008 Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định nhằm tăng cường quản lý tài sản cố định trong các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam
Luận án tiến sĩ kinh tế tại Đại học Kinh tế quốc dân đã hệ thống hoá lý luận về tài sản cố định (TSCĐ) trong doanh nghiệp, đồng thời phân tích thực trạng hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam Nghiên cứu cũng đưa ra các phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán TSCĐ, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý TSCĐ trong lĩnh vực xây dựng Luận án chú trọng vào việc cải thiện hạch toán TSCĐ từ góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ Tuy nhiên, phương diện kế toán quản trị TSCĐ vẫn chưa được giải quyết triệt để, cho thấy sự cần thiết phải nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này.
Nguyễn Thị Thủy (2015) đã thực hiện luận văn Thạc sỹ tại Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, tập trung vào hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần than Vàng Danh - Vinacomin Luận văn hệ thống hóa lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, đồng thời phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trong giai đoạn 2012-2014 Kết quả nghiên cứu chỉ ra những nguyên nhân hạn chế trong quản lý và sử dụng tài sản, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình này.
Công ty TNHH Xây dựng Thương mại và Quảng cáo Hoài An chưa từng thực hiện nghiên cứu về hiệu quả sử dụng tài sản Đề tài này sẽ cung cấp cái nhìn khách quan, từ đó giúp công ty nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong tương lai.
Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm, phân loại doanh nghiệp
Theo Khoản 1, Điều 4 của Luật Doanh nghiệp 2015, doanh nghiệp được định nghĩa là một tổ chức kinh tế có tên riêng, sở hữu tài sản và có trụ sở giao dịch ổn định Doanh nghiệp phải được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật với mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Quá trình kinh doanh diễn ra liên tục, bao gồm các giai đoạn từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ, với mục tiêu chính là sinh lợi Do đó, doanh nghiệp được coi là tổ chức kinh tế vị lợi, mặc dù một số tổ chức có thể hoạt động không hoàn toàn vì mục tiêu lợi nhuận.
Theo Luật doanh nghiệp 2015, doanh nghiệp đƣợc phân loại thành các loại hình cơ bản sau a Công ty trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được pháp luật công nhận, trong đó công ty và chủ sở hữu được xem là hai thực thể pháp lý độc lập Theo quy định pháp luật, công ty là pháp nhân, trong khi chủ sở hữu là thể nhân với các quyền và nghĩa vụ tương ứng liên quan đến quyền sở hữu công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn là một loại hình doanh nghiệp với tối đa 50 thành viên góp vốn, chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài chính trong giới hạn tài sản của công ty Doanh nghiệp Nhà nước cũng là một hình thức tổ chức quan trọng trong nền kinh tế.
Tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu hoàn toàn vốn điều lệ hoặc nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối, được thành lập dưới các hình thức như công ty nhà nước, công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn.
Hiện nay, doanh nghiệp nhà nước đã có tư cách pháp nhân, được Nhà nước giao vốn kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về quản lý sản xuất cũng như kinh tế Các doanh nghiệp này không còn nhận sự bao cấp từ Nhà nước mà phải tự bù đắp chi phí, tự trang trải nguồn vốn và thực hiện nghĩa vụ với xã hội như các doanh nghiệp khác.
Công ty hợp danh là một loại hình pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, hoạt động độc lập với các chủ sở hữu Vốn của công ty được chia thành các cổ phần, cho phép huy động vốn từ nhiều nhà đầu tư khác nhau Đặc trưng của công ty hợp danh là sự kết hợp giữa các cá nhân và thương nhân trong lĩnh vực thương mại, cùng chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty Hiện nay, quan niệm về công ty hợp danh tại Việt Nam có sự khác biệt so với định nghĩa truyền thống.
Theo điều 172, công ty hợp danh đƣợc định nghĩa là một loại hình doanh nghiệp, với những đặc điểm pháp lý cơ bản sau:
Công ty cần có ít nhất hai thành viên hợp danh là chủ sở hữu chung, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung Bên cạnh các thành viên hợp danh, công ty cũng có thể có thành viên góp vốn.
Thành viên hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty;
Công ty hợp danh có tƣ cách pháp nhân kể từ ngày đƣợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
Trong quá trình hoạt động, công ty hợp danh không đƣợc phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào e Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân sở hữu, người này phải tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá nhân cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tƣ nhân không đƣợc phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào
Mỗi cá nhân chỉ được phép thành lập một doanh nghiệp tư nhân và không được đồng thời giữ vai trò chủ hộ kinh doanh hoặc thành viên của công ty hợp danh.
Doanh nghiệp tư nhân không có quyền tham gia góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong các loại hình công ty như công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
Các hình thức nhóm công ty bao gồm tổ hợp công ty mẹ - công ty con, tập đoàn kinh tế và một số hình thức khác Theo Điều 188 Luật doanh nghiệp, quy định về tập đoàn kinh tế và tổng công ty được nêu rõ như sau.
1 Tập đoàn kinh tế, tổng công ty thuộc các thành phần kinh tế là nhóm công ty có mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác Tập đoàn kinh tế, tổng công ty không phải là một loại hình doanh nghiệp, không có tƣ cách pháp nhân, không phải đăng ký thành lập theo quy định của Luật này
2 Tập đoàn kinh tế, tổng công ty có công ty mẹ, công ty con và các công ty thành viên khác Công ty mẹ, công ty con và mỗi công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty có quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật
Tổ hợp công ty mẹ - công ty con là mô hình trong đó một công ty nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc cổ phần phổ thông, có quyền bổ nhiệm đa số thành viên hội đồng quản trị Tập đoàn kinh tế gồm các công ty độc lập, quy mô lớn, liên kết qua đầu tư, góp vốn, sát nhập, hoặc mua lại, tạo thành tổ hợp kinh doanh với ít nhất hai cấp doanh nghiệp dưới hình thức công ty mẹ - công ty con, gắn bó lâu dài về lợi ích kinh tế, công nghệ và thị trường.
1.2.2 Tài sản của doanh nghiệp
1.2.2.1 Khái niệm tài sản của doanh nghiệp