TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI DOANH NGHIỆP
Tổng quan nghiên cứu
Hiện nay, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp, tuy nhiên, hoạt động doanh nghiệp có sự khác biệt theo từng giai đoạn kinh tế và điều kiện tự nhiên, xã hội Mỗi doanh nghiệp có cách vận hành và đặc trưng riêng, vì vậy đề tài này vẫn thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả Các nghiên cứu thường tập trung vào phân tích hoạt động sử dụng tài sản của một doanh nghiệp cụ thể, từ đó đưa ra giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả sử dụng và nâng cao chất lượng quản lý tài sản.
Luận văn Thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng của tác giả Đào Thị Thu Huyền, với đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng”, tập trung vào việc cải thiện hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản trong doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng Nghiên cứu này nhằm đề xuất các giải pháp cụ thể để tối ưu hóa quy trình sử dụng tài sản, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững cho công ty.
Trong luận văn năm 2012, tác giả đã hệ thống hóa lý luận về tài sản kinh doanh và cách tổ chức, sử dụng nguồn tài sản trong doanh nghiệp, nhưng không đi sâu vào hiệu quả sử dụng tài sản Tác giả đã phân tích và đánh giá hoạt động sử dụng tài sản của Công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng, đồng thời chỉ ra các nguyên nhân hạn chế hiệu quả sử dụng tài sản Ngoài ra, tác giả cũng đề xuất một số biện pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
- Luận văn Thạc sỹ Tài chính – Ngân hàng đề tài “Hiệu quả sử dụng tài sản tại
Công ty cổ phần Vận tải và Thương mại VEAM (VETRANCO)” của tác giảĐào Thị
Thanh Huyền (2013) đã nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản Tuy nhiên, tác giả chưa áp dụng lý luận này để phân tích và đánh giá thực trạng quản lý tài sản cũng như hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần Vận tải và Thương mại VEAM (VETRANCO).
Tác giả đã đưa ra một số kiến nghị và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, tuy nhiên không tập trung vào việc giải quyết các vấn đề hiện tại của doanh nghiệp.
- Luận văn Thạc sỹ Tài chính – Ngân hàng đề tài “Hiệu quả sử dụng tài sản tại
Bài viết của tác giả Trần Văn Đạt (2014) về Công ty cổ phần công nghiệp Thiên Phú đã trình bày những lý luận cơ bản liên quan đến tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp Tác giả đã tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty này, đồng thời chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố chưa được làm rõ Ngoài ra, tác giả cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp.
- Luận văn Thạc sỹ Tài chính – Ngân hàng đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty TNHH VKX (VIETNAM KOREA EXCHANCE)” của tác giả
Luận văn của Nguyễn Thị Huyền (2014) nghiên cứu hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty liên doanh giữa VNPT và Eriesson – LG Hàn Quốc, chuyên sản xuất và cung cấp thiết bị viễn thông hiện đại Bài viết làm rõ đặc điểm và hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty TNHH VKX, đồng thời đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả này, tập trung vào cơ chế quản lý và sử dụng tài sản khấu hao cũng như cải thiện hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Dựa trên nội dung các đề tài đã tham khảo, tác giả đã xác định được những định hướng cơ bản cho việc xây dựng đề cương luận văn Tuy nhiên, các đề tài này chỉ dừng lại ở việc phân tích hoạt động sử dụng tài sản trong doanh nghiệp và đưa ra giải pháp cho hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến việc giảm tính ứng dụng của các phân tích đánh giá Điều này khiến cho nghiên cứu về hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp chưa thực sự mang tính thực tiễn.
Tác giả đã nghiên cứu và đưa ra những góc nhìn mới để bổ sung cho đề tài “Hiệu quả sử dụng tài sản” trong luận văn của mình Hiện tại, chưa có nghiên cứu nào về “Hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần quốc tế Sao Việt” trong lĩnh vực sản xuất thép Do đó, tác giả thực hiện đề tài này với mong muốn hệ thống hóa cơ sở lý luận về tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp Dựa trên lý thuyết đã xây dựng, tác giả sẽ phân tích hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần quốc tế Sao Việt, đồng thời chỉ ra những ưu điểm và hạn chế trong hoạt động sử dụng tài sản Cuối cùng, tác giả sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp.
Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp
1.2.1 Tài sản tại doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm tài sản tại doanh nghiệp
Trong nền kinh tế, tài sản được định nghĩa là những thứ có thể được giao dịch trên thị trường với một giá trị nhất định Đối với doanh nghiệp, việc đầu tư vào tài sản là điều cần thiết để đạt được lợi nhuận Do đó, việc mua sắm và tích lũy tài sản đóng vai trò quan trọng trong chiến lược đầu tư của doanh nghiệp.
Tài sản là toàn bộ của cải vật chất được doanh nghiệp đầu tư để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
Tài sản bao gồm toàn bộ của cải vật chất do con người tạo ra và tích lũy trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như những tài nguyên thiên nhiên như đất đai và khoáng sản thuộc sở hữu của một cá nhân hoặc tổ chức Trong nền kinh tế hiện đại, với sự đa dạng và phong phú của các ngành nghề, khái niệm tài sản đã được mở rộng, bao gồm cả tài sản hữu hình với biểu hiện vật chất cụ thể và tài sản vô hình như phát minh, sáng chế, thương hiệu, phần mềm và công nghệ.
Tài sản bao gồm tất cả các nguồn lực có giá trị thị trường hoặc giá trị trao đổi mà doanh nghiệp sở hữu Chúng đóng vai trò thiết yếu trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.2 Phân loại tài sản tại doanh nghiệp
Có nhiều cách để phân loại tài sản nhƣ:
- Theo hình thái biểu hiện, tài sản bao gồm: Tài sản hữu hình và Tài sản vô hình
- Theo nguồn hình thành, tài sản bao gồm: Tài sản đƣợc tài trợ bởi vốn chủ sở hữu và Tài sản đƣợc tài trợ bởi vốn nợ
- Theo đặc điểm về thời gian sử dụng, tài sản gồm: Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn
- Theo tính chất tuần hoàn và luân chuyển, tài sản đƣợc chia thành: Tài sản cố định và Tài sản lưu động
Trong đó cách phân loại theo đặc điểm về thời gian sử dụng đƣợc dùng phổ biến nhất
Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh
- Là tài sản không ngừng luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh, do đó có tính thanh khoản cao nhất
Tài sản này chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu Giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Phân loại: Tài sản ngắn hạn gồm:
Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển Các khoản tương đương tiền là những khoản đầu tư ngắn hạn dưới 3 tháng, dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt và có mức rủi ro thấp trong quá trình chuyển đổi.
Khi đánh giá khoản mục này, doanh nghiệp cần dựa vào nhu cầu thực tế trong từng giai đoạn Chẳng hạn, nếu doanh nghiệp có kế hoạch đầu tư vào máy móc trong thời gian tới, khoản mục sẽ tăng so với kỳ trước Ngược lại, nếu doanh nghiệp vừa mua sắm thêm trang thiết bị cho sản xuất và kinh doanh, khoản mục có thể giảm so với kỳ trước.
Tài sản tài chính ngắn hạn bao gồm các khoản đầu tư vào chứng khoán có thời hạn thu hồi dưới 1 năm hoặc trong 1 chu kỳ kinh doanh, như tín phiếu kho bạc và kỳ phiếu ngân hàng Ngoài ra, nó còn bao gồm chứng khoán mua vào để bán ra, như cổ phiếu và trái phiếu, nhằm mục đích kiếm lời, cùng với các khoản đầu tư tài chính khác có thời gian không quá 1 năm.
Các khoản phải thu ngắn hạn bao gồm các khoản phải thu từ khách hàng, phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác, tất cả đều có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới 1 năm.
Khoản phải thu có thể tăng hoặc giảm do nhiều yếu tố khác nhau, nhưng cần xem xét liên quan đến phương thức tiêu thụ như bán buôn hay bán lẻ, cũng như chính sách tín dụng và thanh toán Doanh nghiệp áp dụng phương thức bán lẻ thường có khoản phải thu thấp vì tiền được thu ngay, trong khi doanh nghiệp bán buôn có khoản phải thu cao do đặc điểm thanh toán chậm Việc phân tích khả năng quản lý nợ và năng lực tài chính của khách hàng cũng rất quan trọng trong việc đánh giá khoản phải thu.
Hàng tồn kho là tài sản ngắn hạn có hình thái vật chất, bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chưa sử dụng, thành phẩm đã sản xuất nhưng chưa bán, và hàng hóa thu mua còn tồn trong kho.
Lượng hàng tồn kho cần được duy trì ở mức hợp lý để đáp ứng nhu cầu kinh doanh liên tục và tránh chi phí tồn kho cao gây ứ đọng vốn Tỷ trọng hàng tồn kho so với tổng tài sản cần được xem xét dựa trên ngành nghề, chính sách dự trữ, tính thời vụ và chu kỳ sống của sản phẩm Chẳng hạn, các doanh nghiệp thương mại thường có tỷ trọng hàng tồn kho cao do đặc thù kinh doanh là hàng hóa, trong khi các doanh nghiệp dịch vụ như khách sạn, du lịch thường có tỷ trọng hàng tồn kho thấp.
Tài sản ngắn hạn khác bao gồm các tài sản ngắn hạn không được đề cập trước đó, như tiền tạm ứng cho công nhân viên, chi phí trả trước, các khoản cầm cố, ký cược và kỹ quỹ ngắn hạn.
Tài sản dài hạn là những tài sản có thời gian luân chuyển (thu hồi) trên 1 năm hay trên 1 chu kỳ kinh doanh
Phân loại: Toàn bộ tài sản dài hạn đƣợc chia thành các loại sau:
Bất động sản đầu tư là những tài sản giá trị lớn như nhà đất và cơ sở hạ tầng, do doanh nghiệp sở hữu nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá để bán Để được ghi nhận là bất động sản đầu tư, tài sản phải đáp ứng hai điều kiện: có khả năng mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai và nguyên giá bao gồm giá mua, chi phí tài chính liên quan, thuế trước bạ cùng các khoản chi phí giao dịch khác.
Đầu tư tài chính dài hạn là khoản vốn mà doanh nghiệp sử dụng để đầu tư ra bên ngoài với mục tiêu kiếm lợi nhuận Các hình thức đầu tư này bao gồm góp vốn vào các liên doanh dài hạn, đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, và đầu tư vào chứng khoán dài hạn.
(3)Tài sản dài hạn khác: như chi phí trả trước dài hạn, tài sản và tiền doanh nghiệp đƣa đi cầm cố, ký cƣợc dài hạn…
(4) Tài sản cố định: là những tài sản có giá trị lớn có thời gian sử dụng dài cho các hoạt động của doanh nghiệp
Theo thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính, tài sản cố định được xác định khi đáp ứng đồng thời ba điều kiện sau: phải là tài sản hữu hình hoặc vô hình, có thời gian sử dụng từ một năm trở lên và phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân.
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó + Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
+ Nguyên giá tài sản phải đƣợc xác định 1 cách tin cậy và phải có giá trị từ 30triệu đồng trở lên
- Đặc điểm tài sản cố định của doanh nghiệp: