1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế giá trị gia tăng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế thành phố hải dương

124 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Thuế Giá Trị Gia Tăng Các Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Tại Chi Cục Thuế Thành Phố Hải Dương
Tác giả Nguyễn Thị Thu
Người hướng dẫn TS. Trần Thị Lương Bình
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 124
Dung lượng 1,91 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH (16)
    • 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu (16)
    • 1.2. Cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng (18)
      • 1.2.1. Khái niệm thuế GTGT (18)
      • 1.2.2. Đặc điểm của thuế GTGT (19)
      • 1.2.3. Vai trò của thuế GTGT (21)
    • 1.3. Những vấn đề chung về doanh nghiệp ngoài quốc doanh (23)
      • 1.3.1. Khái niệm về doanh nghiệp ngoài quốc doanh (23)
      • 1.3.2. Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh (24)
      • 1.3.3. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh (25)
    • 1.4. Cơ sở lý luận về quản lý thuế GTGT các doanh nghiệp ngoài quốc (26)
      • 1.4.1. Khái niệm về quản lý thuế GTGT (26)
      • 1.4.2. Nội dung quản lý thuế GTGT (28)
      • 1.4.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả quản lý thuế GTGT (33)
      • 1.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT (37)
    • 1.5. Kinh nghiệm về quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và bài học rút ra cho tỉnh Hải Dương (42)
      • 1.5.2. Kinh nghiệm về quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở một số địa phương (44)
      • 1.5.3. Bài học rút ra cho chi cục thuế tỉnh Hải Dương trong công tác quản lý thuế GTGT các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (45)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (49)
    • 2.1. Phương pháp thu thập số liệu (49)
    • 2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu (50)
  • CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT CÁC (52)
    • 3.1. Khái quát về Chi cục thuế Thành phố Hải Dương (52)
      • 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi cục thuế Thành phố Hải Dương (52)
      • 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục thuế Thành phố Hải Dương (53)
      • 3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế Thành phố Hải Dương (56)
      • 3.1.4. Chủ trương nguyên tắc hoạt động quản lý thuế GTGT của Chi cục thuế Thành phố Hải Dương (58)
    • 3.2. Đặc thù các doanh nghiệp ngoài quốc doanh địa bàn Thành phố Hải Dương (61)
    • 3.3. Thực trạng tình hình thu thuế GTGT các doanh nghiệp ngoài quốc (62)
      • 3.3.1. Kết quả thu NSNN toàn chi cục giai đoạn 2013 - 2015 (62)
      • 3.3.2. Kết quả thu thuế GTGT giai đoạn 2013 - 2015 (67)
      • 3.4.1. Quản lý đối tượng nộp thuế GTGT (71)
      • 3.4.2. Công tác quản lý kê khai thuế GTGT (74)
      • 3.4.3. Quản lý căn cứ tính thuế GTGT (80)
      • 3.4.4. Quản lý hoàn thuế GTGT (83)
      • 3.4.5. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế GTGT (85)
      • 3.4.6. Công tác thanh tra kiểm tra thuế GTGT (89)
      • 3.4.7. Công tác tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế (91)
    • 3.5. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế GTGT các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Thành phố Hải Dương giai đoạn 2013 - 2015 (92)
      • 3.5.1. Những thành công đạt được (92)
      • 3.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân (94)
  • CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ (101)
    • 4.1. Một số định hướng của Chi cục thuế Thành phố Hải Dương đối với công tác quản lý thu thuế nói chung, thuế GTGT các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng trong những năm tới (101)
    • 4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGTcác doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Thành phố Hải Dương trong những năm tới (103)
      • 4.2.1. Tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý đối tượng nộp thuế theo từng lĩnh vực ngành nghề và quy mô hoạt động (103)
      • 4.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý kê khai thuế (105)
      • 4.2.3. Tăng cường hiệu quả các biện pháp cưỡng chế nợ thuế và nâng cao chất lượng quản lý nợ thuế (106)
      • 4.2.5. Tăng cường và nâng cao chất lượngcông tác thanh tra, kiểm tra để hạn chế và phát hiện kịp thời những hành vi gian lận thuế (108)
      • 4.2.6. Tăng cường hoạt động hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra thường xuyên việc chấp hành các quy định về hóa đơn chứng từ (109)
      • 4.2.7. Nâng cao hiệu quả hoạt độngtuyên truyền, phổ biến chính sách thuế mới, chế độ kế toán mới tới các doanh nghiệp (110)
      • 4.2.8. Một số giải pháp hỗ trợ khác nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cụ thuế TP Hải Dương (112)
    • 4.3. Một số kiến nghị (114)
      • 4.3.1. Kiến nghị với Quốc hội và Chính phủ hoàn thiện các văn bản chính sách pháp luật thuế GTGT (114)
      • 4.3.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân Thành phố và các ngành, các cấp (116)
      • 4.3.3. Kiến nghị với Cục Thuế Hải Dương (118)
  • KẾT LUẬN (121)

Nội dung

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước và là công cụ thực hiện chính sách vĩ mô Trong các loại thuế, Thuế GTGT chiếm tỷ trọng lớn trong ngân sách Thời gian gần đây, khủng hoảng tài chính toàn cầu, đặc biệt ở Mỹ và Châu Âu, đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình tài chính doanh nghiệp, từ đó tác động đến nghĩa vụ nộp thuế Do đó, công tác quản lý thuế GTGT của các Cục thuế và chi cục thuế ở Việt Nam đã được nghiên cứu và cải thiện đáng kể.

Trong nghiên cứu của Phan Chí Nam (2014) về quản lý thuế giá trị gia tăng tại cục thuế tỉnh Thái Nguyên, tác giả đã trình bày cơ sở lý luận liên quan đến thuế GTGT, bao gồm khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế này Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đề cập đến nội dung quản lý thuế GTGT và các phương pháp nghiên cứu liên quan Đặc biệt, tác giả đã phân tích thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại cục thuế tỉnh Thái Nguyên trong năm 2011.

- 2013 Từ đó, đề xuất các giải pháp cải thiện công tác quản lý thuế GTGT tại cục thuế tỉnh Thái Nguyên

Châu Thanh Trúc (2011) trong nghiên cứu về công tác quản lý thuế GTGT tại chi cục thuế Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh đã trình bày cơ sở lý luận liên quan đến quản lý thuế Tác giả cũng thực hiện phân tích để đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại chi cục thuế này.

Từ việc phân tích đó, tác giả đƣa ra giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn

Nguyễn Thị Tươi (2010) trong nghiên cứu về quản lý và thu thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế thị xã Sa Đéc đã trình bày cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng Nghiên cứu cũng phân tích thực trạng công tác quản lý thuế GTGT, nêu rõ những thuận lợi và khó khăn trong quá trình quản lý, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

Vũ Thị Lan Phương (2015) trong nghiên cứu của mình đã trình bày cơ sở lý luận về thuế GTGT và quản lý thuế GTGT tại Việt Nam Nghiên cứu cũng phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tư nhân tại tỉnh Đăk Lắk trong giai đoạn 2009-2013 Bên cạnh đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT cho doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Đăk Lắk.

Các nghiên cứu về thuế GTGT và quản lý thuế GTGT đã cung cấp cơ sở lý luận và thực trạng quản lý thuế, đồng thời đề xuất giải pháp hoàn thiện trong từng địa bàn cụ thể Luận văn này kế thừa và tham khảo các nghiên cứu trước đó, phát triển nội dung về quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đồng thời phân tích thực trạng quản lý thuế GTGT tại thành phố Hải Dương dựa trên điều kiện kinh tế hiện tại Đây là những đóng góp và điểm mới của luận văn so với các nghiên cứu khác trong cùng lĩnh vực.

Cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng

Thuế là công cụ tài chính quan trọng, thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, được mọi quốc gia sử dụng để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình Nó giống như vết dầu loang, thẩm thấu và lan tỏa ra mọi lĩnh vực trong nền kinh tế, ảnh hưởng đến mọi hoạt động của tổ chức và cá nhân Daniel Defoe từng khẳng định rằng "thuế và cái chết là những điều chắc chắn hơn bất kỳ điều gì khác", trong khi Benjamin Franklin cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của thuế trong xã hội.

Trên thế giới, chỉ có hai điều chắc chắn là cái chết và thuế, điều này phản ánh sự phổ biến và tính tất yếu của thuế trong xã hội Các học thuyết về thuế đã phát triển qua từng thể chế chính trị và giai đoạn lịch sử khác nhau Tuy nhiên, đến nay, thuế được định nghĩa là khoản đóng góp bắt buộc từ cá nhân và tổ chức cho Nhà nước, theo mức độ và thời hạn do pháp luật quy định, nhằm phục vụ cho các mục đích công cộng.

Trong quá trình hoàn thiện hệ thống chính sách thuế của các quốc gia, thuế Giá trị gia tăng đã trở thành một sắc thuế ưu việt, đóng góp một tỷ trọng đáng kể vào tổng thu từ thuế.

Thuế giá trị gia tăng (VAT) là loại thuế gián thu áp dụng cho giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.

Thuế GTGT, phát sinh từ thuế Doanh thu, được nghiên cứu và áp dụng nhằm khắc phục những hạn chế của thuế Doanh thu, như tính trung lập và dân chủ cao Đây là loại thuế thu ở mỗi giai đoạn sản xuất và lưu thông hàng hóa, từ nguyên liệu đến sản phẩm hoàn thành, và cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng Vì vậy, thuế GTGT còn được coi là thuế Doanh thu có khấu trừ số thuế đã nộp ở các giai đoạn trước đó, đánh dấu sự chuyển đổi quan trọng trong hệ thống thuế của Việt Nam.

Nam đang nỗ lực từng bước hòa nhập với chính sách thuế của các nước trong khu vực và thế giới, đồng thời hướng tới cải cách hệ thống thuế phù hợp với quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

1.2.2 Đặc điểm của thuế GTGT

Thứ nhất, thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp

Thuế GTGT áp dụng cho mọi giai đoạn trong quá trình sản xuất và kinh doanh, nhưng chỉ tính trên giá trị gia tăng của từng giai đoạn Tổng số thuế thu được từ tất cả các giai đoạn sẽ tương đương với số thuế tính trên giá bán cuối cùng cho người tiêu dùng.

Giá trị gia tăng (GTGT) là phần giá trị mới được tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, có thể xác định bằng phương pháp cộng hoặc trừ Phương pháp cộng xác định GTGT dựa trên trị giá các yếu tố như tiền công và lợi nhuận, trong khi phương pháp trừ tính GTGT là khoản chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ với tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào Tổng GTGT ở tất cả các giai đoạn luân chuyển bằng giá bán sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng, do đó, việc thu thuế GTGT ở từng giai đoạn tương đương với thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng Tính ưu việt của hệ thống này giúp tránh đánh thuế trùng lắp và đảm bảo tính chính xác trong việc thu thuế, nhưng cũng gây khó khăn trong quản lý hóa đơn và chứng từ.

Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế, không được coi là yếu tố chi phí mà chỉ là một khoản cộng thêm ngoài giá bán hàng hóa và dịch vụ Điều này có nghĩa là thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế Dù sản phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn, tổng số thuế GTGT phải nộp của tất cả các giai đoạn vẫn không thay đổi.

Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được áp dụng thông qua hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng sử dụng Loại thuế này được tính vào giá của sản phẩm, khiến người tiêu dùng phải gánh chịu một phần thuế khi thanh toán cho người bán Trong hệ thống thuế này, người nộp thuế là các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh, trong khi người chịu thuế cuối cùng là người tiêu dùng.

Thuế GTGT là loại thuế lũy thoái, nghĩa là người tiêu dùng phải gánh chịu mức thuế này dựa trên mức tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ mà không tính đến khả năng tài chính của họ Điều này dẫn đến việc những người có thu nhập cao sẽ chịu tỷ lệ thuế GTGT thực tế thấp hơn so với người có thu nhập thấp khi tiêu dùng tương đương Khi thu nhập tăng lên, tỷ lệ thuế GTGT so với thu nhập của người nộp thuế sẽ giảm, thể hiện rõ tính chất lũy thoái của loại thuế này.

Thuế GTGT có tính lãnh thổ và đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng trong quốc gia Nhiều nước như Đức, Singapore và Thái Lan quy định hoàn trả thuế GTGT cho du khách nước ngoài khi họ tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ trên lãnh thổ của họ.

Thuế GTGT là loại thuế gián thu đặc biệt, mang lại nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước nhờ vào nhu cầu tiêu dùng của con người luôn tồn tại và ngày càng phát triển Sự đa dạng trong tiêu dùng xã hội không chỉ đảm bảo doanh thu từ thuế GTGT mà còn cho thấy xu hướng gia tăng nguồn thu khi mức tiêu dùng tăng lên.

1.2.3 Vai trò của thuế GTGT

Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ thu ngân sách mà còn là phương tiện quan trọng để Nhà nước quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước Trong đó, thuế GTGT đóng góp tỷ trọng lớn vào ngân sách Nhà nước, do vậy, vai trò của thuế GTGT rất quan trọng, tác động đến các lĩnh vực kinh tế, chính trị và xã hội.

* Thứ nhất, thuế GTGT là công cụ điều tiết sản xuất và tiêu dùng

Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) quy định việc đánh thuế hoặc miễn thuế cho các mặt hàng cụ thể với mức thuế suất khác nhau, từ đó ảnh hưởng đến mối quan hệ cung cầu trên thị trường Điều này tác động đến sự lựa chọn hàng hóa, dịch vụ trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng.

Những vấn đề chung về doanh nghiệp ngoài quốc doanh

1.3.1 Khái niệm về doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Theo điều 4 luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 có quy định nhƣ sau:

Doanh nghiệp là một tổ chức có tên riêng, sở hữu tài sản và có trụ sở giao dịch, được thành lập theo quy định pháp luật với mục đích kinh doanh.

Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh được định nghĩa là những doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, với đặc điểm là không có vốn nhà nước hoặc có phần vốn nhà nước chiếm dưới 50%.

1.3.2 Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Trên cơ sở khái niệm Doanh nghiệp và Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, ta rút ra một số đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhƣ sau:

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được hình thành từ sự liên kết của các thành viên, với mục tiêu cụ thể Sự liên kết này thường được thể hiện qua các hình thức như điều lệ, nội dung, quy chế và thỏa ước Đặc điểm này giúp phân biệt doanh nghiệp với các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội.

Doanh nghiệp phải có tên riêng, tài sản riêng và trụ sở giao dịch ổn định, xác định vị thế của mình như một tổ chức kinh tế độc lập trên thị trường Với những yếu tố này, doanh nghiệp có thể tham gia vào các mối quan hệ pháp luật một cách độc lập và hiệu quả.

Doanh nghiệp được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật là dấu hiệu quan trọng thể hiện sự hợp pháp và được Nhà nước bảo hộ trong hoạt động thương mại Tuy nhiên, không phải tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đã đăng ký đều hợp pháp; chỉ những hoạt động trong lĩnh vực đã đăng ký mới được coi là hợp pháp Hơn nữa, để được xem là hợp pháp, các hoạt động này cần phải được thực hiện bởi người có thẩm quyền đại diện cho doanh nghiệp.

Doanh nghiệp được thành lập với mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm thu lợi nhuận Đặc điểm này thể hiện rõ ràng mục tiêu của việc thành lập doanh nghiệp, khẳng định bản chất của nó như một tổ chức kinh tế.

1.3.3 Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là nguồn chính tạo ra GDP Trong những năm gần đây, hoạt động của doanh nghiệp đã phát triển mạnh mẽ, góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, đồng thời huy động nội lực cho sự phát triển kinh tế xã hội Doanh nghiệp không chỉ giúp phục hồi và tăng trưởng kinh tế, mà còn nâng cao kim ngạch xuất khẩu và tăng thu ngân sách Hơn nữa, doanh nghiệp còn tham gia tích cực vào việc giải quyết các vấn đề xã hội như tạo việc làm, xoá đói và giảm nghèo.

Giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động là một trong những ưu tiên hàng đầu Trong những năm gần đây, sự gia tăng nhanh chóng của các doanh nghiệp đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm với mức thu nhập cao hơn, góp phần cải thiện đời sống của người lao động và nâng cao mức sống chung của xã hội Đồng thời, điều này cũng thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp.

Doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển đóng vai trò quyết định trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao và ổn định Sự phát triển này không chỉ tạo ra khối lượng hàng hóa và dịch vụ phong phú, chất lượng cao mà còn thay thế nhiều mặt hàng nhập khẩu Điều này góp phần cải thiện mức tiêu dùng trong nước và gia tăng xuất khẩu, giữ cho nền kinh tế ổn định và phát triển bền vững trong những năm qua.

Sự phát triển của doanh nghiệp có tác động mạnh mẽ đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân và trong từng ngành Sự gia tăng doanh nghiệp ở mọi lĩnh vực và địa phương đã tạo cơ hội cho việc phân công lại lao động, chuyển từ các khu vực nông lâm nghiệp, thủy sản và sản xuất nhỏ với năng suất thấp sang khu vực doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành công nghiệp và dịch vụ, nơi có năng suất cao và thu nhập tốt hơn.

Phát triển doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội, khi sản phẩm và dịch vụ ngày càng phong phú và đa dạng Sự nâng cao chất lượng hàng hóa đã đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội, góp phần cải thiện mức sống vật chất của người dân và thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa.

Nhiều sản phẩm trước đây phải nhập khẩu đã được các doanh nghiệp trong nước sản xuất và được người tiêu dùng tín nhiệm, bao gồm ô tô, xe máy, phương tiện vận tải, đồ điện, điện tử, may mặc, thực phẩm, đồ uống, hóa mỹ phẩm, đồ dùng gia đình và sản phẩm phục vụ xây dựng.

Cơ sở lý luận về quản lý thuế GTGT các doanh nghiệp ngoài quốc

1.4.1 Khái niệm về quản lý thuế GTGT

Quản lý Nhà nước đối với nền kinh tế là sự tác động có tổ chức và hợp pháp của Nhà nước nhằm tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước Trong đó, quản lý thuế là một thành phần quan trọng của quản lý Nhà nước về kinh tế Tùy thuộc vào yêu cầu, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu, chúng ta có thể xác định rõ chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý trong lĩnh vực này.

Trong nền kinh tế quốc dân, bộ máy quản lý Nhà nước từ trung ương đến địa phương đóng vai trò chủ đạo trong việc quản lý các lĩnh vực đời sống kinh tế, văn hóa và xã hội Đối tượng quản lý bao gồm con người và cộng đồng tham gia vào các quan hệ xã hội Quản lý được hiểu là hoạt động của con người nhằm đạt được các mục tiêu đã định thông qua lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, phân phối, kiểm soát và thúc đẩy hoạt động trong tổ chức.

Quản lý thuế là một lĩnh vực quan trọng trong quản lý hành chính Nhà nước, đóng vai trò thực thi quyền lực nhà nước Từ góc độ thực tiễn, quản lý hành chính không chỉ điều chỉnh hành vi con người và xã hội mà còn tổ chức thực hiện các quy định pháp luật đã được ban hành.

Quản lý thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hoạt động của cơ quan thuế nhằm đảm bảo thực hiện đúng pháp luật về thuế GTGT Mục tiêu của quản lý thuế GTGT là thu đúng, đủ và kịp thời khoản thuế này cho ngân sách nhà nước (NSNN).

Do sự khác biệt về điều kiện kinh tế xã hội, thuế GTGT được áp dụng với những đặc điểm riêng ở từng quốc gia Quản lý thuế GTGT cũng có những nét đặc trưng phù hợp với tình hình cụ thể của mỗi nước Hơn nữa, ngay trong từng quốc gia, công tác quản lý thuế GTGT ở các cấp khác nhau cũng thể hiện sự khác biệt tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận.

Trong quản lý thuế GTGT, Cục thuế và Chi cục thuế cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan như Kho bạc, Hải quan, Quản lý thị trường, Uỷ ban nhân dân Quận và Sở kế hoạch đầu tư nhằm đảm bảo quản lý hiệu quả và phát triển nguồn thu bền vững.

1.4.2 Nội dung quản lý thuế GTGT

Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước Mọi tổ chức và cá nhân đều có nghĩa vụ và quyền lợi trong việc nộp thuế theo quy định pháp luật Quản lý thuế cần được thực hiện công khai, minh bạch và bình đẳng, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người nộp thuế.

1.4.2.1 Quản lý đối tượng nộp thuế

Quản lý người nộp thuế đóng vai trò quan trọng trong việc thống kê các đơn vị sản xuất kinh doanh, bao gồm số lượng, ngành nghề, hình thức và quy mô hoạt động Qua đó, cơ quan thuế có thể xác định chính xác các chủ thể nộp thuế và thực hiện các giải pháp cần thiết để đảm bảo thu đủ và kịp thời số thuế cho ngân sách nhà nước.

Công tác quản lý người nộp thuế thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau:

Quản lý số lượng doanh nghiệp là nhiệm vụ quan trọng, đặc biệt khi số lượng doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, ngày càng gia tăng nhanh chóng Cơ quan thuế cần nắm vững số lượng doanh nghiệp thuộc diện quản lý thu thuế tại từng thời điểm nhất định để tránh bỏ sót đối tượng, ngăn chặn gian lận và bảo đảm công bằng giữa các doanh nghiệp, từ đó bảo vệ ngân sách nhà nước.

Quản lý ngành nghề doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, bởi các doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau Sự đa dạng này tạo ra những thách thức riêng trong công tác quản lý thu thuế, đặc biệt là thuế giá trị gia tăng (GTGT) Do đó, cần có những lưu ý đặc biệt để đảm bảo việc thu thuế hiệu quả và phù hợp với từng ngành nghề.

Để quản lý hiệu quả, cơ quan thuế cần nắm bắt kịp thời ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh của các doanh nghiệp.

Quản lý quy mô doanh nghiệp là yếu tố quan trọng trong việc thu thuế, đặc biệt là thuế GTGT Các doanh nghiệp có đầu tư nước ngoài thường có quy mô lớn, trong khi nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh lại có quy mô nhỏ do nguồn vốn hạn chế Sự khác biệt về quy mô này không chỉ ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế mà còn tác động đến ngân sách nhà nước Hiểu rõ quy mô kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế.

Quản lý sự thay đổi, phát sinh và chấm dứt kinh doanh của doanh nghiệp là rất quan trọng Khi xảy ra sự thay đổi, cơ quan thuế yêu cầu doanh nghiệp giải trình rõ nguyên nhân để nắm bắt kịp thời tình hình hoạt động Điều này giúp xác định nghĩa vụ thuế một cách chính xác hơn.

Quản lý đối tượng nộp thuế là bước đầu tiên trong quy trình quản lý thu thuế, do đó, cần đảm bảo việc quản lý này phải đầy đủ, kịp thời và phản ánh chính xác thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.4.2.2 Quản lý khai thuế, nộp thuế GTGT

Quản lý việc khai thuế GTGT: quản lý về thời hạn nộp tờ khai thuế và chất lƣợng tờ khai:

Thời hạn nộp tờ khai thuế là yêu cầu bắt buộc mà tất cả các hồ sơ khai thuế cần tuân thủ Để đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý thu thuế, cơ quan thuế cần theo dõi chặt chẽ và kịp thời nhắc nhở, xử lý các trường hợp không nộp, nộp chậm hoặc nộp thiếu hồ sơ khai thuế.

Kinh nghiệm về quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và bài học rút ra cho tỉnh Hải Dương

1.5.1 Kinh nghiệm quốc tế về quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một loại thuế phổ biến được áp dụng ở nhiều quốc gia như Thụy Điển, Italia, Canada, New Zealand và Singapore Công tác quản lý thuế GTGT ở các nước này có những phương pháp và quy định cụ thể nhằm đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong việc thu thuế.

Thụy Điển là quốc gia tiên phong trong việc áp dụng thuế giá trị gia tăng (GTGT) từ năm 1969, trước đó đã thực hiện thuế doanh thu với mức thuế suất 10% cho hàng hóa và dịch vụ chịu thuế Hiện tại, cơ quan quản lý thuế Thụy Điển đã triển khai bốn mô hình chiến lược kiểm toán khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả trong việc quản lý thuế, bao gồm: (1) Chiến lược "Bắt giữ được các vụ trốn lậu thuế lớn"; (2) Chiến lược "Ngăn chặn các trường hợp trốn thuế mới"; và (3) Chiến lược "Tạo hiệu quả ngăn ngừa cá nhân tốt hơn thông qua kiểm toán".

Chiến lƣợc “Tạo hiệu quả ngăn ngừa chung tốt hơn bằng cách kiểm toán các lĩnh vực phù hợp” đã giúp cơ quan thuế phát hiện và ngăn chặn các trường hợp trốn thuế lớn, đồng thời xác định những đối tượng nộp thuế đang trốn thuế nhưng vẫn hưởng phúc lợi xã hội Ngoài các chiến lƣợc kiểm toán, Thụy Điển còn áp dụng biện pháp gửi thư thông báo đến các đối tượng nộp thuế, góp phần thay đổi hành vi khai báo thu nhập của họ, đảm bảo tính chính xác trong việc kê khai thuế.

Kinh nghiệm từ Philippines cho thấy rằng việc cải cách hệ thống thuế là ưu tiên hàng đầu của quốc gia này Để triển khai thuế GTGT, Philippines đã tiến hành nghiên cứu và chuẩn bị kỹ lưỡng Mục tiêu của thuế GTGT là hợp lý hóa hệ thống đánh thuế hàng hóa và dịch vụ, đơn giản hóa quản lý thuế và tạo ra sự công bằng hơn trong hệ thống thuế Thuế GTGT được áp dụng rộng rãi cho hàng hóa và một số dịch vụ, áp dụng cho từng hoạt động bán hoặc nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ.

Qua nghiên cứu và trao đổi kinh nghiệm của một số nước áp dụng luật thuế GTGT có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm nhƣ sau:

Chính sách thuế GTGT cần được nghiên cứu kỹ lưỡng để phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội của Việt Nam Các quy định trong chính sách phải cụ thể và rõ ràng, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc thực hiện một cách thống nhất và hiệu quả.

Công tác quản lý đối tượng nộp thuế cần được chú trọng và quan tâm hơn nữa Khi có sự thay đổi hoặc bổ sung luật thuế, việc tuyên truyền và tập huấn là rất cần thiết để đảm bảo mọi đối tượng đều hiểu và thực hiện đúng chế độ thuế mới.

Cần củng cố chế độ hóa đơn, chứng từ và hạch toán kế toán, tuy nhiên không thể chờ đến khi hoàn tất việc thực hiện hóa đơn chứng từ mới áp dụng thuế giá trị gia tăng (GTGT) Việc áp dụng GTGT sẽ thúc đẩy việc sử dụng hóa đơn chứng từ một cách hiệu quả hơn.

Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế, đặc biệt là thuế GTGT, việc hiện đại hóa trang thiết bị và công cụ quản lý thuế là rất quan trọng, trong đó việc trang bị hệ thống máy vi tính đóng vai trò then chốt.

- Nâng cao chất lƣợng công tác đào tạo bồi dƣỡng nghiệp vụ quản lý thuế GTGT cho cán bộ thuế

Việc ban hành và sửa đổi luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) cần phải được thực hiện đồng bộ với hệ thống thuế hiện hành tại Việt Nam Mức thuế và chính sách thuế cần đảm bảo tính ổn định, tránh những thay đổi đột ngột có thể ảnh hưởng đến người nộp thuế.

1.5.2 Kinh nghiệm về quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở một số địa phương

Thuế GTGT đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN) và các chi cục thuế Trong quá trình quản lý thuế GTGT, các chi cục thuế đã nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ, mỗi đơn vị áp dụng những phương pháp riêng để đảm bảo thu đúng và đủ cho NSNN.

Kinh nghiệm tại chi cục thuế thành phố Hà Nội: Chi cục thuế thành phố

Hà Nội ưu tiên quản lý đối tượng nộp thuế, vì quản lý tốt sẽ giúp cải thiện các khâu như quản lý hóa đơn, kê khai, nộp thuế và hoàn thuế Chi cục thuế tăng cường thanh tra, kiểm tra để phát hiện và ngăn chặn vi phạm pháp luật thuế Đặc biệt, chi cục cũng chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ thuế nhằm đáp ứng yêu cầu công việc hiệu quả.

Tóm lại, nghiên cứu về kinh nghiệm quản lý thuế GTGT cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã giúp một số địa phương rút ra những bài học quý báu.

- Hoàn thiện cơ sở pháp lý tạo điều kiện quản lý thu thuế GTGT đạt hiệu quả;

Cơ quan thuế nên chủ động xây dựng mối quan hệ và tận dụng sự hỗ trợ từ các ngành và địa phương để triển khai hiệu quả công tác thuế tại khu vực.

- Cần làm tốt công tác tuyên truyền và hướng dẫn chế độ thuế GTGT để mọi đối tượng, mọi người đều hiểu và thực hiện đúng;

- Công tác đào tạo bồi dƣỡng nghiệp vụ quản lý thuế GTGT cho cán bộ thuế phải được quan tâm và chuẩn bị trước;

- Phải từng bước hiện đại hóa trang thiết bị công cụ quản lý thuế;

- Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra và chống nợ đọng thuế góp phần tăng thu Ngân sách Nhà nước;

1.5.3 Bài học rút ra cho chi cục thuế tỉnh Hải Dương trong công tác quản lý thuế GTGT các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Dựa trên kinh nghiệm từ các quốc gia và một số địa phương ở Việt Nam, Chi cục Thuế thành phố Hải Dương đã rút ra những bài học quan trọng trong việc quản lý thuế giá trị gia tăng (GTGT) Những bài học này giúp cải thiện hiệu quả thu ngân sách và nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế.

Cần củng cố chế độ hóa đơn, chứng từ, hạch toán và kế toán, nhưng không nên chờ đến khi hoàn thiện hóa đơn chứng từ mới áp dụng thuế giá trị gia tăng (GTGT) Việc áp dụng GTGT sẽ thúc đẩy sử dụng hóa đơn chứng từ hiệu quả hơn.

Cần làm tốt công tác tuyên truyền và hướng dẫn luật thuế để mọi đối tượng, mọi người đều hiểu và thực hiện đúng;

Công tác đào tạo bồi dƣỡng nghiệp vụ quản lý thuế GTGT cho cán bộ thuế phải được quan tâm và chuẩn bị trước;

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT CÁC

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ

Ngày đăng: 26/06/2022, 18:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ tài chính, 2013. Chỉ thị 668/QĐ –TCT Quyết định về việc ban hành hệ thống chỉ số đánh giá hoạt động Quản lý thuế. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ thị 668/QĐ –TCT Quyết định về việc ban hành hệ thống chỉ số đánh giá hoạt động Quản lý thuế
2. Lê Quang Cường và Nguyễn Kim Quyến, 2011. Giáo trình Thuế I. Thành phố Hồ Chí Minh:Nxb Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Thuế I
Nhà XB: Nxb Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
3. Phan Chí Nam, 2014. Hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở cục thuế tỉnh Thái Nguyên. Luận văn kinh tế. Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở cục thuế tỉnh Thái Nguyên
4. Vũ Thị Lan Phương, 2015. Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Đăk Lắc.Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Đăk Lắc
9. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 13, 2016. Luật quản lý thuế số 106/2016/QH2013. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật quản lý thuế số 106/2016/QH2013
10. Lê Quang Thuận, 2012. Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ tài chính. Tạp chí tài chính, Viện chiến lƣợc và chính sách tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí tài chính
11. Châu Thanh Trúc, 2011. Công tác quản lý thuế GTGT tại chi cục thuế Quận 2 Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.Website Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác quản lý thuế GTGT tại chi cục thuế Quận 2 Thành phố Hồ Chí Minh
12. Cổng TTĐT Bộ Tài chính, 2014 . Kinh nghiệm quản lý thuế quốc tế và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. http://www.vtca.vn/vtca.nsf/0/Kinh-nghiem-quan-ly-thue-quoc-te-va-bai-hoc-kinh-nghiem-cho-Viet-Nam-19.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm quản lý thuế quốc tế và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
14. Cục thuế tỉnh An Giang, 2014. Sửa đổi bổ sung luật thuế GTGT. http://cucthue.angiang.gov.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=2024:luat-4&catid=9:thu-gia-tr-gia-tng&Itemid=26 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sửa đổi bổ sung luật thuế GTGT
16. Khu công nghiệp tỉnh Hải Dương, 2013. Khu công nghiệp Nam Sách, 17. Khu công nghiệp tỉnh Hải Dương, 2013. Khu công nghiệp Đại An mở rộng 18. Khu công nghiệp tỉnh Hải Dương, 2013. Khu công nghiệp Đại An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khu công nghiệp Nam Sách, " 17.Khu công nghiệp tỉnh Hải Dương, 2013. "Khu công nghiệp Đại An mở rộng" 18.Khu công nghiệp tỉnh Hải Dương, 2013
5. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 13, 2013. Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT được Quốc hội thông qua ngày 19/6/2013 Khác
6. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 13, 2014. Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của các luật về thuế Khác
7. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 13, 2014. Luật doanh nghiệp Khác
8. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 13, 2016. Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của các luật về thuế giá trị gia tăng, luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật quản lý thuế Khác
15. Khu công nghiệp tỉnh Hải Dương, 2013. Khu công nghiệp Tân Trường mở rộng (huyện Cẩm Giàng) Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 3.1: Bộ máy Chi cục thuế Thành phố Hải Dương - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế giá trị gia tăng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế thành phố hải dương
Sơ đồ 3.1 Bộ máy Chi cục thuế Thành phố Hải Dương (Trang 58)
Bảng 3.1: Kết quả thực hiện thu ngân sách tại Chi cục qua 3 năm 2013 - 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế giá trị gia tăng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế thành phố hải dương
Bảng 3.1 Kết quả thực hiện thu ngân sách tại Chi cục qua 3 năm 2013 - 2015 (Trang 63)
Sơ đồ 3.2: Tổng hợp tình hình thu ngân sáchtại chi cục thuế thành phố  Hải Dương giai đoạn 2013 - 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế giá trị gia tăng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế thành phố hải dương
Sơ đồ 3.2 Tổng hợp tình hình thu ngân sáchtại chi cục thuế thành phố Hải Dương giai đoạn 2013 - 2015 (Trang 65)
Bảng 3.2: Tình hình thu thuế GTGT tại Chi cục thuế TP Hải Dương (giai đoạn 2013 - 2015) - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế giá trị gia tăng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế thành phố hải dương
Bảng 3.2 Tình hình thu thuế GTGT tại Chi cục thuế TP Hải Dương (giai đoạn 2013 - 2015) (Trang 68)
Sơ đồ 3.3: Tổng hợp tình hình thu thuế GTGT tại chi cục thành phố Hải  Dương giai đoạn 2013 - 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế giá trị gia tăng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế thành phố hải dương
Sơ đồ 3.3 Tổng hợp tình hình thu thuế GTGT tại chi cục thành phố Hải Dương giai đoạn 2013 - 2015 (Trang 69)
Bảng 3.3: Thống kê tình hình DN NQD trên địa bàn trong ba năm 2013 -  2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế giá trị gia tăng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế thành phố hải dương
Bảng 3.3 Thống kê tình hình DN NQD trên địa bàn trong ba năm 2013 - 2015 (Trang 73)
Sơ đồ 3.4:  Quy trình quản lý hoàn thuế GTGT - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế giá trị gia tăng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế thành phố hải dương
Sơ đồ 3.4 Quy trình quản lý hoàn thuế GTGT (Trang 83)
Bảng 3.5: Số tiền hoàn thuế GTGT cho các loại hình doanh nghiệp tại Chi  cục thuế Thành phố Hải Dương giai đoạn 2013 - 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế giá trị gia tăng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế thành phố hải dương
Bảng 3.5 Số tiền hoàn thuế GTGT cho các loại hình doanh nghiệp tại Chi cục thuế Thành phố Hải Dương giai đoạn 2013 - 2015 (Trang 84)
Sơ đồ 3.6: Quy trình cƣỡng chế nợ thuế - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế giá trị gia tăng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế thành phố hải dương
Sơ đồ 3.6 Quy trình cƣỡng chế nợ thuế (Trang 86)
Bảng 3.6: Tình hình nợ thuế GTGT từ năm 2013 đến năm 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế giá trị gia tăng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế thành phố hải dương
Bảng 3.6 Tình hình nợ thuế GTGT từ năm 2013 đến năm 2015 (Trang 87)
Sơ đồ 3.7: Tổng hợp tình hình nợ thuế GTGT tại chi cục thành phố Hải  Dương giai đoạn 2013 - 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế giá trị gia tăng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế thành phố hải dương
Sơ đồ 3.7 Tổng hợp tình hình nợ thuế GTGT tại chi cục thành phố Hải Dương giai đoạn 2013 - 2015 (Trang 88)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w