Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế giá trị gia tăng
Cơ sở lý luận về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp
2.1.1 Một số vấn đề cơ bản về thuế giá trị gia tăng
2.1.1.1 Sự ra đời và phát triển của thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT (VAT - Value Added Tax) được phát minh bởi Carl Friedrich von Siemens, nhưng ban đầu không được Chính phủ Đức chấp nhận Đến năm 1954, thuế này mới được áp dụng lần đầu tiên tại Pháp với tên gọi TVA (Taxe Sur la Valeur Ajoutee) Ban đầu, thuế GTGT chỉ được áp dụng cho một số ngành sản xuất cụ thể với mức thuế suất là 16,8%.
Năm 1968, thuế giá trị gia tăng (GTGT) được áp dụng cho mọi lĩnh vực với bốn mức thuế suất: 6,4%, 13,6%, 20% và 25% Sau nhiều lần sửa đổi, đến năm 1986, các mức thuế suất này được điều chỉnh thành 5,5%, 7%, 18,6% và 33,3% Kể từ đó, thuế GTGT đã trở thành một nguồn thu quan trọng cho chính phủ nhiều quốc gia, với hơn 130 quốc gia hiện nay áp dụng loại thuế này Mặc dù Đức là một trong những nước đầu tiên biết đến thuế GTGT, nhưng mãi đến năm 1969, nước này mới bắt đầu áp dụng với mức thuế suất 10%, và đến năm 1995, mức thuế này đã tăng lên 15%.
Lịch sử áp dụng thuế GTGT ở các quốc gia trên thế giới mang lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho Việt Nam trong giai đoạn đầu triển khai thuế GTGT Những kinh nghiệm này có thể giúp Việt Nam tối ưu hóa quy trình thu thuế, nâng cao hiệu quả quản lý và tạo ra môi trường kinh doanh minh bạch hơn.
Luật thuế GTGT, được Quốc Hội thông qua vào ngày 10-05-1997 và có hiệu lực từ 01-01-1999, đã khắc phục những nhược điểm của thuế doanh thu như tình trạng tính thuế trùng lắp và cải thiện quản lý thuế Luật này không chỉ mang tính trung lập và dân chủ cao mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài Hơn nữa, thuế GTGT thúc đẩy công tác hạch toán, kế toán trong doanh nghiệp, góp phần chống thất thu thuế, tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách Nhà nước và tăng cường quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Sau khi thuế GTGT được áp dụng thay thế cho thuế doanh thu, hệ thống thuế của Việt Nam đã có những cải tiến vượt trội, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế Hiện tại, hệ thống thuế của Việt Nam bao gồm nhiều loại sắc thuế khác nhau.
-Thuế giá trị gia tăng;
-Thuế tiêu thụ đặc biệt;
-Thuế thu nhập doanh nghiệp;
-Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
-Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
-Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
Việc chuyển đổi từ thuế doanh thu sang thuế GTGT ở Việt Nam không chỉ nhằm hoà nhập với chính sách thuế toàn cầu mà còn hướng tới cải cách hệ thống thuế, phù hợp với quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Giá trị gia tăng là giá trị mới được tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, được tính bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ với tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào Thuế giá trị gia tăng phải nộp ở mỗi giai đoạn được xác định bằng cách lấy thuế giá trị gia tăng đầu ra (tính theo thuế suất nhân với giá hàng hóa, dịch vụ bán ra) trừ đi thuế giá trị gia tăng đầu vào (tính theo thuế suất nhân với giá hàng hóa, dịch vụ mua vào).
Tại điều 2 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3 ngày 03/06/2008 có khái niệm về thuế giá trị gia tăng:
Thuế giá trị gia tăng (VAT) là loại thuế tính trên giá trị gia tăng của hàng hoá và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng Thuế này chỉ được áp dụng cho phần giá trị tăng thêm ở mỗi giai đoạn, và tổng số thuế thu được ở từng khâu sẽ bằng tổng thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng Về bản chất, VAT do các nhà sản xuất và kinh doanh nộp thay cho người tiêu dùng bằng cách tính gộp vào giá bán, do đó, đây là một loại thuế gián thu.
2.1.1.3 Đặc điểm thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT là một nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước, được áp dụng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng Nó đóng vai trò lớn trong việc huy động ngân sách và được tính theo từng giai đoạn của quá trình sản xuất, kinh doanh, giúp gia tăng nguồn thu cho ngân sách.
Thuế GTGT có phạm vi áp dụng rộng rãi, bao gồm hầu hết hàng hóa và dịch vụ được sử dụng trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng, không phân biệt ngành nghề và giai đoạn.
Thuế GTGT là loại thuế gián thu, đóng vai trò quan trọng trong giá cả hàng hóa và dịch vụ, nhằm thu hút một phần thu nhập từ người tiêu dùng khi họ tiêu dùng sản phẩm Do thuế GTGT được tính vào giá bán, người chịu thuế thường không cảm thấy mình bị đánh thuế, dẫn đến việc thuế này ít gây ra phản ứng từ phía người tiêu dùng.
Thuế GTGT được thiết lập để thay thế thuế doanh thu trước đây, khắc phục những nhược điểm của nó Với chỉ 4 mức thuế suất, thuế GTGT đơn giản hóa quy trình áp dụng so với 11 mức thuế suất của thuế doanh thu Việc thu thuế từ một số ít người sản xuất và kinh doanh trở nên thuận tiện hơn so với việc thu trực tiếp từ đông đảo người tiêu dùng Do đó, nghiệp vụ tính và thu thuế cũng trở nên đơn giản và thuận lợi hơn.
Ngày nay, với sự phát triển của phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất, mỗi công đoạn trong quy trình sản xuất đều do những người khác nhau đảm nhiệm, thậm chí có thể có ít nhất một nhà buôn làm trung gian Điều này dẫn đến việc thuế doanh thu được tính trên toàn bộ doanh thu của mỗi cá nhân, đồng nghĩa với việc thuế doanh thu của một khâu sẽ chồng lên thuế doanh thu của các khâu sản xuất trước đó.
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) chỉ áp dụng cho phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ ở từng giai đoạn sản xuất và kinh doanh Mỗi giai đoạn chỉ phải nộp thuế trên giá trị tăng thêm của mình, và khi hàng hóa chuyển sang giai đoạn tiếp theo, phần giá trị đó sẽ không bị tính thuế GTGT nữa Nhờ vậy, thuế GTGT giúp khắc phục vấn đề trùng lắp thuế trong các công đoạn sản xuất và phân phối hàng hóa, dịch vụ mà thuế doanh thu gặp phải.
Thuế GTGT tăng cường tính dân chủ bằng cách thể hiện rõ ràng bên cạnh giá bán hàng hóa, giúp người tiêu dùng nhận thức được sự đóng góp của mình vào ngân sách Nhà nước thông qua tiêu dùng Điều này không chỉ mang lại sự minh bạch mà còn tạo cảm giác hãnh diện hoặc phiền lòng cho người tiêu dùng khi lựa chọn hàng hóa có thuế cao hoặc thấp, từ đó thể hiện ưu điểm về tính dân chủ của thuế GTGT.
Kinh nghiệm của một số đơn vị về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp
2.2.1 Kinh nghiệm của Chi cục thuế thành phố Sông Công
Sau 27 năm thành lập và phát triển cùng thành phố, đến nay ngành thuế của thành phố đã có những đóng góp không nhỏ trong công tác quản lý thuế và thu ngân sách Nhà nước, liên tục hoàn thành và vượt mức cả 2 chỉ tiêu dự toán thu ngân sách Pháp lệnh và phấn đấu đưa thành phố thành một trong top đầu về nộp ngân sách của tỉnh.
Chi cục thuế thành phố Sông Công hiện có 41 cán bộ, trong đó hơn 20 người có trình độ đại học và sau đại học Để nâng cao nhận thức và nghĩa vụ nộp thuế của người dân, Chi cục đã chú trọng công tác tuyên truyền thông qua các hình thức như tập huấn, đối thoại, tư vấn trực tiếp và phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng Đối với các trường hợp cần hỗ trợ về chế độ, chính sách thuế, Chi cục cung cấp tư vấn qua điện thoại hoặc công văn Ngoài ra, cán bộ phụ trách cũng tích cực nghiên cứu các luật thuế mới nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, giúp người nộp thuế và doanh nghiệp thực hiện tốt các quy định thuế, góp phần đưa chính sách thuế vào cuộc sống.
Vào ngày 19 và 20 hàng tháng, Chi cục thuế thường tiếp nhận lượng khách hàng giao dịch cao điểm, chiếm khoảng 2/3 số doanh nghiệp đang quản lý Đây là thời gian các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp báo cáo thuế hàng tháng Để đáp ứng nhu cầu này, đơn vị đã thiết lập Bộ phận “một cửa” tại Phòng Tuyên truyền, nhằm giải quyết công việc nhanh chóng và kịp thời Bộ phận này được trang bị máy móc hiện đại và có đội ngũ cán bộ chuyên môn dày dạn kinh nghiệm, đảm bảo hiệu quả công việc và thuận lợi cho người nộp thuế.
Trong những năm gần đây, Chi cục thuế Sông Công đã tích cực triển khai cải cách hành chính thuế bằng cách áp dụng phần mềm hỗ trợ kê khai quét mã vạch để kiểm tra độ chính xác thông tin trên tờ khai doanh nghiệp Các quy trình xử lý thông tin và luân chuyển hồ sơ được thực hiện theo đúng chức năng, nghiệp vụ của từng bộ phận, đảm bảo tuân thủ quy định của Luật Quản lý thuế Dữ liệu được kết nối qua mạng nội bộ với máy chủ, giúp thông tin luôn được cập nhật và giải đáp kịp thời Sự áp dụng này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý thuế, nâng cao hiệu quả thu thuế tại địa phương trong chương trình cải cách hiện đại hóa ngành thuế.
Ngành thuế yêu cầu cán bộ, công chức luôn nhanh nhạy trong việc nắm bắt thông tin và nâng cao kiến thức chuyên môn để đảm bảo số liệu chính xác Để đạt được các chỉ tiêu thu ngân sách theo kế hoạch, Chi cục thuế Sông Công hàng năm xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng tháng và quý, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các ngành và địa phương để rà soát đối tượng nộp thuế.
Trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay, Chi cục thuế thành phố Sông Công đã triển khai nhiều giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, bao gồm việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu của từng ngành, từng khoản thuế và doanh nghiệp Đơn vị đã tăng cường đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế, xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ Nhờ vào những biện pháp đồng bộ, tổng thu ngân sách của huyện đạt trên 56 tỷ đồng, tương ứng 51% kế hoạch tỉnh giao trong 6 tháng đầu năm Để duy trì hoạt động hiệu quả, Chi cục cũng chú trọng đến việc nâng cao trách nhiệm và kỷ luật của cán bộ, đồng thời khuyến khích tính tự giác và tinh thần đoàn kết trong tập thể, từ đó góp phần thúc đẩy tăng thu cho ngân sách Nhà nước và hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Các doanh nghiệp do Cục thuế TP Hà Nội quản lý được chia thành 4 khu vực chính: doanh nghiệp Nhà nước trung ương, doanh nghiệp Nhà nước địa phương, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp ngoài quốc doanh Hàng năm, doanh thu từ thuế GTGT ngày càng tăng, góp phần ổn định ngân sách nhà nước và hỗ trợ chức năng quản lý của Nhà nước Doanh nghiệp mua sắm tài sản cố định có thuế GTGT đều được khấu trừ hoặc hoàn thuế Chi cục thuế quận Thanh Xuân đã thực hiện hiệu quả công tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong khu vực, đặc biệt ở các lĩnh vực kinh tế khác nhau.
Ngành thuế đã phối hợp với các cơ quan đăng ký kinh doanh để cấp mã số thuế kịp thời và quản lý chặt chẽ các cơ sở kinh doanh, bao gồm việc kiểm tra các cơ sở ngưng hoạt động hoặc không đăng ký kinh doanh Sau khi Luật Quản lý thuế có hiệu lực, ý thức kê khai và nộp tờ khai của người nộp thuế đã được cải thiện, với tỷ lệ doanh nghiệp kê khai đúng hạn đạt 95%, tăng đáng kể so với mức 60-65% trước đây Nhiều doanh nghiệp cũng đã ứng dụng công nghệ mã vạch 2 chiều trong quy trình kê khai, giúp nâng cao độ chính xác và năng suất lao động, đồng thời giải phóng nhân lực cho các bộ phận khác.
Bước đầu trong việc hiện đại hóa công tác quản lý thu đã đạt được hiệu quả rõ rệt, đặc biệt là qua việc triển khai ứng dụng công nghệ tin học vào quy trình đăng ký cấp mã số thuế và hệ thống quản lý thuế GTGT Mạng máy tính tại Chi cục thuế đã phát huy hiệu quả trong việc phối hợp xử lý thông tin giữa các bộ phận quản lý thu, giúp tính toán thuế, nợ và phạt kịp thời, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết cho việc kiểm tra và thanh tra thuế.
Công tác thanh tra thuế đã được củng cố với đội ngũ cán bộ đủ năng lực, thường xuyên kiểm tra tờ khai thuế để xác định nghĩa vụ thuế kịp thời cho người nộp thuế Đồng thời, công tác này tiếp tục dựa trên việc thu thập và phân tích thông tin, cũng như phân loại rủi ro theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Kết quả thanh tra cho thấy nhiều hành vi khai sai và trốn thuế, bao gồm kê khai doanh thu không đầy đủ, bán hàng và cung cấp dịch vụ mà không xuất hóa đơn, và kê khai thuế GTGT không hợp lệ do hóa đơn bị tẩy xóa hoặc không đúng thông tin doanh nghiệp Ngoài ra, một số khoản chi không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng được hạch toán vào chi phí hợp lý.
Chi cục thuế quận Thanh Xuân đã triển khai nhiều biện pháp quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế từ ngày 01/07/2007, khi hệ thống quản lý nợ thuế chuyên trách được thành lập Chi cục thực hiện rà soát, kiểm tra, và phân tích nợ thuế theo quy định của Luật quản lý thuế, đồng thời đề xuất xóa, miễn, giảm nợ thuế Đặc biệt, Chi cục đôn đốc thu hồi các khoản nợ thuế khả thi, làm việc với doanh nghiệp nợ lớn và thực hiện cam kết thanh toán theo phân kỳ Ngoài ra, Chi cục cũng phối hợp với các ngành chức năng để triển khai các biện pháp thu hồi nợ thuế và công khai danh sách doanh nghiệp nợ thuế lớn trên các phương tiện thông tin đại chúng Nhờ các nỗ lực này, tính đến 31/12/2012, nợ đọng thuế đã giảm xuống còn 4,5% trên tổng thu ngân sách Nhà nước của quận Thanh Xuân.
Chi cục thuế đã tích cực phối hợp với ban tuyên giáo và các cơ quan truyền thông để tăng cường công tác tuyên truyền, tư vấn và hỗ trợ người nộp thuế, đặc biệt là về thuế GTGT Định kỳ tổ chức hội nghị đối thoại và tập huấn nhằm nâng cao nhận thức về nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn đã được triển khai thành công đến 100% công chức thuế và kế toán liên quan, giúp doanh nghiệp thực hiện đúng cơ chế tự chủ trong kê khai và nộp thuế.
2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho quản lý thuế giá trị gia tăng
Các kinh nghiệm quản lý thuế GTGT nêu trên có thể được áp dụng linh hoạt để phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam, đặc biệt là trong công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế huyện Phổ Yên.
Để quản lý thu hiệu quả, việc phân loại đối tượng nộp thuế và sắc thuế là rất quan trọng Điều này giúp lựa chọn phương pháp quản lý thích hợp và xây dựng lộ trình phù hợp cho từng nhóm.