1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố việt trì, tỉnh phú thọ

100 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Hộ Kinh Doanh Cá Thể Trên Địa Bàn Thành Phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ
Tác giả Nguyễn Thị Ánh Hồng
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngoan
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2018
Thành phố Việt Trì
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 1,3 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG

  • DANH MỤC SƠ ĐỒ

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

    • Nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế GTGT và quản lý thuế GTGT (các khái niệm, nội dung quản lý và yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT). Nghiên cứu đã tổng quan và rút ra được bài học kinh nghiệm trong quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh ...

  • THESIS ABSTRACT

    • The study has systematized the theoretical basis on VAT and VAT management (concepts, management content and factors affecting VAT management). The study has provided an overview and summary experiences in VAT management for business household of othe...

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiên cụ thể

      • Mục tiêu cụ thể của đề tài bao gồm:

    • 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

    • 1.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN

    • Hiệu quả của công tác quản lý thu thuế nói chung chịu ảnh hưởng chủ yếu từ nhận thức của toàn dân, toàn xã hội. Trong đó, thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể là loại thuế gián thu đánh vào phần giá trị tăng thêm của sản phẩm hàng hóa, ...

    • Thông qua việc hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về công tác quản lý thuế, vận dụng sáng tạo những bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác quản lý thuế trên địa bàn, các địa bàn khác và thực tiễn nghiên cứu trên địa bàn thành phố Việt Trì....

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ

      • 2.1.1. Lý luận về quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể

      • 2.1.1.1. Khái niệm hộ kinh doanh cá thể

      • 2.1.1.2. Khái niệm thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể

      • 2.1.1.3. Công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể

      • 2.1.2. Quy trình quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể

      • 2.1.2.1. Đối tượng nộp thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể

      • 2.1.2.2. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán

      • 2.1.3. Vai trò của quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể

      • 2.1.4. Đặc điểm của thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể

      • 2.1.5. Nội dung nghiên cứu quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể

      • 2.1.5.1. Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế

      • 2.1.5.2. Đăng ký thuế, quản lý đối tượng nộp thuế, kê khai và kế toán thuế

      • 2.1.5.3. Quản lý thu nộp và thu hồi nợ đọng thuế GTGT

      • 2.1.5.4. Kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại tố cáo

      • 2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Kinh nghiệm thực tế quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể của một số địa phương trong nước

      • 2.2.1.1. Kinh nghiệm của Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

      • 2.2.1.2. Kinh nghiệm của Chi cục Thuế Hai Bà 60TTrưng, thành phố Hà Nội

      • 2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Việt Nam

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ

      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên

      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội và tình hình phát triển khu vực kinh tế cá thể trên địa bàn thành phố Việt Trì

      • 3.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội

      • - Về điều kiện văn hoá, y tế, giáo dục:

      • 3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và trang thiết bị trên địa bàn Chi cục Thuế thành phố Việt Trì

      • 3.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý thuế trên địa bàn Chi cục Thuế thành phố Việt Trì

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

      • 3.2.3. Phương pháp phân tích

      • 3.2.3.1. Phương pháp thống kê, mô tả

      • 3.2.2.2. Phương pháp phân tổ thống kê

      • 3.2.2.3. Phương pháp so sánh

      • 3.2.. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

      • 3.2.4.1. Nhóm tiêu chí đánh giá công tác tuyên truyền, hỗ trợ

      • 3.2.4.2. Nhóm tiêu chí đánh giá công tác đăng ký, kê khai, lập sổ bộ thuế

      • 3.2.4.3. Nhóm tiêu chí liên quan đến công tác tổ chức thu thuế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

      • 3.2.4.4. Nhóm tiêu chí đánh giá công tác kiểm tra, xử lý vi phạm

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ

      • 4.1.1. Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế

      • 4.1.2. Đăng ký, quản lý đối tượng nộp thuế, kê khai và kế toán thuế

      • 4.1.2.1. Đăng ký, quản lý đối tượng nộp thuế

  • ĐVT: Số hộ

    • 4.1.3. Tổ chức thu nộp và cưỡng chế nợ thuế

    • 4.1.3.1. Tổ chức thu nộp thuế GTGT hộ kinh doanh cá thể

    • 4.1.3.2. Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể

    • 4.1.4. Kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

    • 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TP VIỆT TRÌ

      • 4.2.1. Chính sách pháp luật thuế GTGT và các luật, chính sách liên quan

      • 4.2.2. Yếu tố chủ quan về phía cơ quan quản lý thuế

      • - Năng lực của cán bộ thuế ngành thuế:

      • 4.2.3. Ý thức chấp hành pháp luật của người nộp thuế

    • 4.3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ

      • 4.3.1. Định hướng quản lý thuế giá trị gia tăng ở Chi cục Thuế thành phố Việt Trì

      • 4.3.2. Giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

      • 4.3.2.1. Đổi mới và tăng cường năng lực công tác kiểm tra, giám sát tuân thủ đối với người nộp thuế

      • 4.3.2.2. Tăng cường công tác đăng ký thuế, quản lý đối tượng nộp thuế, kê khai và kế toán thuế

      • 4.3.2.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế

      • 4.3.2.4. Tăng cường phối hợp với các đơn vị chức năng trong quản lý thu, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

      • 4.3.2.5. Xây dựng đội ngũ cán bộ thuế có phẩm chất, trình độ, đạo đức tốt

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • Nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế GTGT và quản lý thuế GTGT (các khái niệm, nội dung quản lý và yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT). Nghiên cứu đã tổng quan và rút ra được bài học kinh nghiệm trong quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh...

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Kiến nghị với Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế

      • Trình Quốc hội sửa đổi Pháp luật có liên quan, giao quyền điều tra, khởi tố vi phạm về thuế cho cơ quan thuế (ở nhiều nước như Nhật Bản, Nga, Ấn độ, cơ quan thuế được giao quyền điều tra, khởi tố các vụ vi phạm về thuế).

      • Đổi mới và hoàn thiện quy trình xây dựng Luật, ban hành và thực thi pháp luật, hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về thuế đảm bảo đơn giản dễ hiểu, minh bạch, công bằng và phù hợp với thông lệ quốc tế.

      • Đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng, hạn chế giao dịch tiền mặt sẽ hạn chế các hành vi vi phạm về thuế mà còn hạn chế được nhiều hành vi vi phạm khác trong xã hội.

      • 5.2.2. Kiến nghị với Cục thuế tỉnh Phú Thọ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

  • PHỤ LỤC 01

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH

2.1.1 Lý luận về quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể

2.1.1.1 Khái niệm hộ kinh doanh cá thể

Hộ kinh doanh cá thể là hình thức kinh doanh do một cá nhân hoặc nhóm người, hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký tại một địa điểm cụ thể Hình thức này không được sử dụng quá mười lao động, không có con dấu và chủ hộ phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá nhân đối với hoạt động kinh doanh của mình.

Trường hợp hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên hơn 10 lao động thì phải đăng ký kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp (Chính phủ, 2010)

2.1.1.2 Khái niệm thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể

Thuế giá trị gia tăng (VAT) là loại thuế gián thu đánh vào giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng Theo quy định, tất cả các hộ kinh doanh cá thể có hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đều phải nộp thuế giá trị gia tăng.

2.1.1.3 Công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể a Khái niệm về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể

Quản lý có thể được hiểu là quá trình mà chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý để đạt được các mục tiêu cụ thể, đặc biệt trong bối cảnh môi trường luôn biến động.

Thu Hà và Nguyễn Thị Ngọc Huyền, 2004).

Với định nghĩa trên, có thể hiểu:

Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể là quá trình mà các cơ quan quản lý tác động lên các hộ kinh doanh nhằm đảm bảo họ thực hiện nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng đúng quy định của pháp luật, từ đó góp phần vào ngân sách nhà nước.

Các tổ chức và cơ quan nhà nước tham gia trực tiếp vào quá trình quản lý tài chính bao gồm Bộ Tài chính, các cơ quan thuế ở các cấp, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Quốc hội, Ủy ban Nhân dân (UBND), Hội đồng Nhân dân (HĐND) các cấp, cùng với Hội đồng Tư vấn thuế tại xã, phường.

Chủ thể gián tiếp trong quản lý thuế bao gồm các tổ chức và cơ quan nhà nước, cá nhân có vai trò phối hợp với cơ quan thuế trong việc tuyên truyền và phổ biến pháp luật thuế Họ cũng hỗ trợ cơ quan quản lý trực tiếp trong quản lý thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ của mình Ngoài ra, các cơ quan có chức năng khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử các hành vi vi phạm thuế cũng là một phần quan trọng trong hệ thống quản lý thuế, cùng với các tổ chức và cá nhân khác liên quan đến công tác này.

* Đối tượng bị quản lý:là tất cả các hộ kinh doanh có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.

Khái niệm về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể có thể hiểu theo 02 nghĩa:

Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể là sự can thiệp có chủ đích của cơ quan Nhà nước trong việc ban hành và thực hiện hệ thống luật thuế giá trị gia tăng Điều này bao gồm cả việc thanh tra thuế nhằm điều chỉnh quy trình thu thuế, từ đó tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước và đạt được các mục tiêu mà Nhà nước đề ra.

Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể, theo nghĩa hẹp, chỉ bao gồm các hoạt động hành pháp sau khi có chính sách thuế GTGT Những hoạt động này bao gồm tuyên truyền và phổ biến các luật thuế, tổ chức quản lý thu thuế như quản lý đối tượng nộp thuế, quy trình thu thuế, tính thuế và thu nộp tiền thuế, cùng với việc thanh tra thuế Mục đích của công tác này là đảm bảo việc thực hiện chính sách thuế một cách hiệu quả và công bằng đối với các hộ kinh doanh cá thể.

Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể là một yếu tố quan trọng nhằm tăng thu cho Ngân sách Nhà nước Mặc dù tỷ trọng thuế từ lĩnh vực này chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng thu nhập ngân sách, nhưng do tính chất phức tạp và khó khăn trong quản lý, việc cải thiện quản lý thuế sẽ góp phần đáng kể vào việc động viên và nâng cao nguồn thu cho ngân sách (Chính phủ, 2010).

Nhà nước thực hiện vai trò quản lý đối với khu vực kinh tế cá thể thông qua việc thu thuế, mà không mang tính khách quan Vai trò của thuế là kết quả của những tác động từ con người, được thể hiện qua các công việc cụ thể trong quản lý thu thuế.

Để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về thuế cho các hộ kinh doanh, cần tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các luật thuế, đặc biệt là luật thuế GTGT Việc tăng cường tính pháp chế của các luật thuế sẽ giúp nâng cao ý thức chấp hành, từ đó hình thành thói quen “sống và làm việc theo pháp luật” trong cộng đồng Yêu cầu quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể cần được chú trọng để đảm bảo sự tuân thủ và phát triển bền vững trong lĩnh vực này.

- Tuyên truyền phổ biến và giáo dục thường xuyên về luật thuế GTGT để các đối tượng nộpthuế hiểu và tự giác chấp hành.

- Khai thác triệt để các nguồn thu, kết hợp với nuôi dưỡng nguồn thu: + Thu hết thuế không để nợ đọng;

+ Kiểm tra giám sát các hộ nghỉ kinh doanh;

+ Quản lý tất cả các đối tượng tham gia sản xuất kinh doanh;

+ Quản lý sát doanh thu thực tế của các đối tượng nộp thuế

- Thực hiện đầy đủ quy trình nghiệp vụ của ngành đã đề ra đối với từng loại đối tượng kinh doanh

2.1.2 Quy trình quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể

2.1.2.1 Đối tượng nộp thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể

Cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ thuộc mọi lĩnh vực và ngành nghề theo quy định pháp luật được gọi là cá nhân kinh doanh (Bộ Tài chính, 2015).

2.1.2.2 Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán a Nguyên tắc áp dụng

Cá nhân nộp thuế khoán là những người kinh doanh có doanh thu từ việc kinh doanh hàng hóa và dịch vụ trong mọi lĩnh vực và ngành nghề sản xuất, kinh doanh Theo quy định của Bộ Tài chính năm 2015, phương pháp nộp thuế này áp dụng cho các cá nhân có hoạt động kinh doanh phát sinh doanh thu.

Đối với cá nhân nộp thuế khoán, nếu doanh thu hàng năm dưới 100 triệu đồng, họ sẽ không phải nộp thuế giá trị gia tăng Căn cứ để tính thuế dựa trên mức doanh thu này.

Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu (Chính phủ, 2010)

CƠ SỞ THỰC TIỄN

2.2.1 Kinh nghiệm thực tế quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể của một số địa phương trong nước

2.2.1.1 Kinh nghiệm của Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

Năm 2015, Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, đã đạt được kết quả ấn tượng trong việc thu thuế GTGT từ hộ kinh doanh cá thể, vượt 23% so với dự toán và tăng 17,2% so với cùng kỳ năm 2014.

Mặc dù đã có những tiến bộ trong quản lý thuế GTGT, nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục Hiện tượng thất thu thuế từ hộ kinh doanh và doanh thu tính thuế vẫn diễn ra phổ biến, chủ yếu do địa bàn rộng và kinh doanh nhỏ lẻ khó quản lý Một phần nguyên nhân đến từ việc một số cán bộ thuế chưa thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ, dẫn đến việc chưa xử lý nghiêm các hành vi kê khai không chính xác hoặc cố tình không kê khai Nhiều hộ kinh doanh còn lợi dụng hình thức doanh nghiệp hoặc hợp tác xã để trốn tránh nghĩa vụ thuế Hiện tại, khoảng 70% hộ kinh doanh đang nộp thuế khoán GTGT, cho thấy cần có biện pháp cải thiện hiệu quả quản lý thuế.

Năm 2016, Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Yên đã đề ra các biện pháp để triển khai thực hiện như sau:

1 Đẩy mạnh công tác thu thuế phổ biến về chính sách pháp luật về thuế bằng nhiều hình thức kết hợp với vận động thuyết phục nhân dân thực hiện nghĩa vụ với NSNN;

2 Tranh thủ sự lãnh đạo chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền các cấp, của ngành dọc cấp trên Chủ động đề xuất các biện pháp quản lý thu nhằm khai thác triệt để các nguồn thu;

3 Phối hợp chặt chẽ với các ngành hữu quan, UBND các phường, xã, thị trấn trong công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn Tập huấn nâng cao năng lực, trách nhiệm UNT thuế, cán bộ thuế để công tác quản lý thuế đạt hiệu quả cao nhất;

4 Tập trung rà soát nắm vững số hộ thực tế kinh doanh, qui mô kinh doanh mục tiêu đưa các hộ kinh doanh cố định vào quản lý thu thuế, được đăng ký và cấp mã số thuế Tổ chức phan loại hộ kinh doanh theo qui mô và ngành nghề kinh doanh để đề ra các phuơng pháp quản lý thuế dạt hiệu quả ca

5 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra Kiên quyết xử lý các vi phạm về thuế đặc biệt là các hộ kinh doanh cố tình núp bóng DN, tổ chức kinh tế nhằm trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế, gây thất thu thuế.

2.2.1.2 Kinh nghiệm của Chi cục Thuế Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội

Quận Hai Bà Trưng, với dân số khoảng 360,9 nghìn người và diện tích gần 15 km², bao gồm 25 phường, là một trong những quận sầm uất của Hà Nội Tại đây, có 364 đơn vị quốc doanh Nhà nước, 1.453 công ty TNHH, các tổ sản xuất, hợp tác xã và công ty cổ phần Quận cũng sở hữu 6 chợ lớn và 9 chợ vừa, góp phần thúc đẩy hoạt động thương mại và dịch vụ trong khu vực.

20 chợ tạm, 3 trường đại học lớn: Kinh tế Quốc dân, Bách Khoa, Xây dựng và

Quận có 96 trường từ mầm non đến trung học cơ sở, 5 bệnh viện lớn như Việt Xô, 108, Mắt, Thanh Nhàn, và Bệnh viện Đường sắt, cùng 34 cơ sở của các trung tâm y tế Ngoài ra, khu vực này còn sở hữu nhiều trung tâm vui chơi giải trí như Công viên Lê Nin, Hồ Thiên Quang và Bể bơi Tăng Bạt Hổ, cho thấy hoạt động sản xuất và kinh doanh tại quận đang diễn ra rất sầm uất.

Trong quận, các hộ cá thể là đối tượng kinh doanh chủ yếu, với 13.600 hộ được phân bố trên các phường và chợ vào năm 2017 Các hộ này chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, ăn uống và tiểu thủ công nghiệp, do đây là những ngành có thị trường lớn, yêu cầu vốn đầu tư không cao, phù hợp với khả năng tài chính hạn chế của nhiều hộ Sự nhanh chóng trong việc quay vòng vốn và khả năng hạn chế rủi ro cũng là những yếu tố giúp các hộ cá thể đạt được tỷ suất lợi nhuận cao.

Chi cục đã tích cực phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo chống tham nhũng và Ban Chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ, nhằm đảm bảo sự nghiêm túc trong việc thực hiện các quy định Các tổ, đội trong Chi cục được kiểm tra và đôn đốc để tuân thủ chặt chẽ các yêu cầu này.

Pháp lệnh tiết kiệm chống lãng phí và chống tham nhũng, cùng với việc thực hiện Kế hoạch số 38 của UBND Thành phố Hà Nội, nhấn mạnh sự cần thiết chấn chỉnh quy trình tiếp dân và xử lý dứt điểm các vụ vi phạm theo kết luận thanh tra Đồng thời, việc giải quyết kịp thời các khiếu nại theo thẩm quyền pháp luật cũng được đặt ra, cùng với việc đôn đốc các bộ phận hành thu thực hiện đúng quy trình quản lý thu thuế.

Công tác kiểm tra hộ nghỉ được thực hiện thường xuyên, đặc biệt trong dịp Tết Nguyên Đán, nhằm ngăn chặn tình trạng lợi dụng việc xin nghỉ để kinh doanh trốn thuế Các cơ quan chức năng sẽ kiên quyết xử lý, truy thu và phạt đối với những trường hợp vi phạm.

Chi cục hàng tháng tiến hành kiểm tra và rà soát tất cả các hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn, tập trung vào các khu nhà tập thể, chợ tạm và ngõ xóm Mục tiêu là đối chiếu số hộ có mã số thuế để khắc phục tình trạng chênh lệch giữa số hộ thu môn bài và số hộ được cấp mã số thuế.

Chi cục đã phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế các phường để rà soát doanh thu và ngăn chặn thất thu, đặc biệt chú trọng vào các hộ thực hiện chế độ kế toán Mục tiêu là ổn định mức thuế cho các hộ kinh doanh trong khoảng thời gian từ 6 tháng đến 1 năm, theo Thông tư số 42.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 05/04/2022, 21:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính (2011). Chiến lược cải cách hệ thống Thuế giai đoạn 2011 -2010 và Kế hoạch cải cách hệ thống Thuế giai đoạn 2011 -2015 Khác
2. Bộ Tài Chính (2013). Nghị định số 209/2013/NĐ - CP ngày 18/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT Khác
3. Bộ Tài Chính (2013b). Thông tư 219/2013/TT - BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT Khác
4. Bộ Tài Chính (2013c). Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn về cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính thuế Khác
5. Bộ Tài chính (2015). Thông tư 92/2015/TT - BTC ngày 15/6/2015 hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh Khác
6. Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng (2015). Báo cáo thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thuế Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội Khác
7. Chi cục thuế thành phố Việt Trì (2015). Báo cáo thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thuế thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ Khác
8. Chi cục thuế thành phố Việt Trì (2016). Báo cáo thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thuế thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ Khác
9. Chi cục thuế thành phố Việt Trì (2017). Báo cáo thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thuế thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ Khác
10. Chi cục thuế thành phố Vĩnh Yên (2015). Báo cáo thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thuế thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc Khác
11. Chính phủ (2002). Nghị định số 75/2002/NĐ - CP ngày 30/8/2002 về việc điều chỉnh mức thuế môn bài Khác
12. Chính phủ (2010). Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 về Đăng ký do anh nghiệp Khác
13. Chính phủ (2011). Quyết định số 732/QĐ - TTg ngày 17/5/2011 về việc phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2012 Khác
14. Cục Thuế tỉnh Phú Thọ (2017). Báo cáo kết quả công tác thuế năm 2016 Khác
15. Cục Thuế tỉnh Phú Thọ (2017). Quy trình quản lý thuế được xây dựng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 Khác
16. Nguyễn Công Thạch (2013). Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai. Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng Khác
17. Phan Thị Ngọc Lan (2013). Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Chi cục Thuế huyện Nam Trực tỉnh Nam Định.Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Đại học Bách Khoa, Hà Nội Khác
18. Quốc hội (2006). Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 Khác
19. Quốc hội (2008). Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều số 13/2008/QH12 ngày 02/6/2008 Khác
20. Quốc hội (2012a). Luật số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Thống kê trang thiết bị tin học trên địa bàn Chi cục thuế thành - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố việt trì, tỉnh phú thọ
Bảng 3.1. Thống kê trang thiết bị tin học trên địa bàn Chi cục thuế thành (Trang 53)
Bảng 3.2. Bảng cơ cấu phiếu điều tra dành cho cán bộ thuế - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố việt trì, tỉnh phú thọ
Bảng 3.2. Bảng cơ cấu phiếu điều tra dành cho cán bộ thuế (Trang 54)
Bảng 3.3. Bảng cơ cấu phiếu điều tra dành cho người nộp thuế - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố việt trì, tỉnh phú thọ
Bảng 3.3. Bảng cơ cấu phiếu điều tra dành cho người nộp thuế (Trang 55)
Bảng 4.1. Kết quả công tác tuyên truyền trên địa bàn Chi cục thành phố Việt Trì - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố việt trì, tỉnh phú thọ
Bảng 4.1. Kết quả công tác tuyên truyền trên địa bàn Chi cục thành phố Việt Trì (Trang 59)
và nội dung tuyên truyền phù hợp, do đó các hình thức tun truyền có hiệu quả chưa cao - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố việt trì, tỉnh phú thọ
v à nội dung tuyên truyền phù hợp, do đó các hình thức tun truyền có hiệu quả chưa cao (Trang 60)
Bảng 4.3. Tình hình đăng ký thuế trên địa bàn Chi cục thuế thành phố Việt Trì - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố việt trì, tỉnh phú thọ
Bảng 4.3. Tình hình đăng ký thuế trên địa bàn Chi cục thuế thành phố Việt Trì (Trang 63)
Tình hình quản lý đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố được thể hiện qua bảng số liệu sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố việt trì, tỉnh phú thọ
nh hình quản lý đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố được thể hiện qua bảng số liệu sau: (Trang 65)
Bảng 4.5. Kết quả điều tra doanh thu hộ khoán theo ngành nghề năm 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố việt trì, tỉnh phú thọ
Bảng 4.5. Kết quả điều tra doanh thu hộ khoán theo ngành nghề năm 2017 (Trang 67)
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện dự toán được giao - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố việt trì, tỉnh phú thọ
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện dự toán được giao (Trang 68)
Qua số liệu Bảng 4.7 cho thấy số hộ tăng đều qua các năm, số thu năm sau luôn cao hơn số thu năm trước, Chi cục Thuế TP Việt Trì ln hồn thành vượt  mức dự tốn được giao, cụ thể: năm 2015 có 3.517 hộ số thu đạt 19.444 triệu  đồng, bằng 118% dự toán được gi - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố việt trì, tỉnh phú thọ
ua số liệu Bảng 4.7 cho thấy số hộ tăng đều qua các năm, số thu năm sau luôn cao hơn số thu năm trước, Chi cục Thuế TP Việt Trì ln hồn thành vượt mức dự tốn được giao, cụ thể: năm 2015 có 3.517 hộ số thu đạt 19.444 triệu đồng, bằng 118% dự toán được gi (Trang 69)
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện dự toán được giao đối với thuế giá trị gia tăng của hộ kinh doanh cá thể - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố việt trì, tỉnh phú thọ
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện dự toán được giao đối với thuế giá trị gia tăng của hộ kinh doanh cá thể (Trang 69)
Theo thống kê của Chi cục về tình hình thu nợ và nợ đọng thuế GTGTcủa hộ hộ khoán như sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố việt trì, tỉnh phú thọ
heo thống kê của Chi cục về tình hình thu nợ và nợ đọng thuế GTGTcủa hộ hộ khoán như sau: (Trang 70)
Bảng 4.10. Kết quả kiểm tra số hộ nghỉ trên địa bàn tháng 12 năm 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố việt trì, tỉnh phú thọ
Bảng 4.10. Kết quả kiểm tra số hộ nghỉ trên địa bàn tháng 12 năm 2017 (Trang 72)
Bảng 4.11. Ý kiến đánh giá của NNT về mức độ hiểu biết về chính sách, pháp luật của loại thuế GTGT họ phải kê khai, nộp thuế - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố việt trì, tỉnh phú thọ
Bảng 4.11. Ý kiến đánh giá của NNT về mức độ hiểu biết về chính sách, pháp luật của loại thuế GTGT họ phải kê khai, nộp thuế (Trang 75)
Bảng 4.12. Ý kiến đánh giá của NNT về hiệu quả công tác tuyên truyền, hỗ trợ - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố việt trì, tỉnh phú thọ
Bảng 4.12. Ý kiến đánh giá của NNT về hiệu quả công tác tuyên truyền, hỗ trợ (Trang 78)
Bảng 4.14. Ý kiến đánh giá của NNT về công tác quản lý kê khai Loại hình    Tổng số ý - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố việt trì, tỉnh phú thọ
Bảng 4.14. Ý kiến đánh giá của NNT về công tác quản lý kê khai Loại hình Tổng số ý (Trang 79)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w