1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế quận hai bà trưng thành phố hà nội

110 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Chi Cục Thuế Quận Hai Bà Trưng, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Trần Thị Thu Hường
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Tình
Trường học Học viện Hành chính Quốc gia
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 1,07 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (17)
    • 1.1. Tổng quan về thuế GTGT (17)
      • 1.1.1. Khái niệm thuế GTGT (17)
      • 1.1.2. Đặc điểm, vai trò của thuế GTGT (18)
      • 1.1.3. Đối tượng nộp thuế GTGT (20)
      • 1.1.4. Phương pháp tính thuế GTGT (22)
    • 1.2. Quản lý thuế giá trị gia tăng (28)
      • 1.2.1. Khái niệm Quản lý thuế giá trị gia tăng (28)
      • 1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý thuế giá trị gia tăng (30)
      • 1.2.3. Nguyên tắc của quản lý thuế GTGT (32)
      • 1.2.4. Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng (33)
    • 1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thuế GTGT (38)
      • 1.3.1. Nhân tố chủ quan (38)
      • 1.3.2. Nhân tố khách quan (40)
    • 1.4. Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT tại một số Chi cục và bài học rút ra cho (43)
      • 1.4.1 Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Cầu Giấy (43)
      • 1.4.2 Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Thanh Xuân (45)
      • 1.4.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý thuế GTGT cho Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng (46)
    • 2.1. Khái quát chung về Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng (48)
      • 2.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội (48)
      • 2.1.2 Khái quát về Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng (49)
        • 2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ chi cục thuế quận Hai Bà Trưng (0)
        • 2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy chi cục thuế quận Hai Bà Trưng (0)
    • 2.2. Thực trạng thu thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội 46 2.3. Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội (54)
      • 2.3.1. Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT (59)
      • 2.3.2 Công tác lập dự toán, thực hiện dự toán thu thuế giá trị gia tăng (61)
      • 2.3.3. Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế GTGT (62)
      • 2.3.4 Quản lý hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế GTGT (66)
      • 2.3.5 Quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế (68)
      • 2.3.6 Công tác thanh tra, kiểm tra thuế (72)
    • 2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận (76)
      • 2.4.1. Kết quả đạt được (76)
      • 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng (77)
        • 2.4.2.1 Hạn chế (0)
        • 2.4.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế (0)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HAI BÀ TRƯNG - TP HÀ NỘI (48)
    • 3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội (91)
    • 3.1.2. Định hướng quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội (92)
    • 3.2. Giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội (94)
      • 3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy (94)
      • 3.2.2. Nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức cán bộ thuế Chi cục thuế Quận (95)
      • 3.2.3. Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT (96)
      • 3.2.4. Tăng cường công tác quản lý nợ thuế (99)
      • 3.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra (100)
      • 3.2.6. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế . 101 3.3. Kiến nghị (101)
      • 3.3.1. Kiến nghị với cấp ủy, chính quyền địa phương (102)
      • 3.3.2. Kiến nghị với cơ quan chức năng (103)
      • 3.3.3. Kiến nghị với ngành thuế (104)
  • KẾT LUẬN (47)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (109)

Nội dung

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Tổng quan về thuế GTGT

Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà pháp luật quy định cho các cá nhân và tổ chức, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước Đây là hình thức phân phối lại nguồn tài chính trong xã hội, không mang tính hoàn trả trực tiếp cho người nộp Khi nộp thuế, người nộp không nhận được lợi ích nào mà chỉ thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ đối với nhà nước.

Thuế là công cụ điều tiết kinh tế quan trọng của mỗi quốc gia, và chính sách thuế ngày càng được hoàn thiện trên toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam Trước khi thuế giá trị gia tăng (GTGT) ra đời, nhiều quốc gia đã áp dụng thuế doanh thu, nhưng loại thuế này gây ra tình trạng thuế chồng thuế Mỗi giai đoạn sản xuất và lưu thông đều phải đóng thuế, dẫn đến việc người tiêu dùng phải gánh chịu gánh nặng thuế từ các nhà sản xuất và thương nhân Để khắc phục vấn đề này, thuế GTGT đã được giới thiệu nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực lên người tiêu dùng.

Thuế giá trị gia tăng (VAT) là loại thuế áp dụng cho giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng, và được nộp vào ngân sách Nhà nước dựa trên mức độ tiêu thụ.

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) bắt nguồn từ thuế doanh thu và được Pháp là quốc gia đầu tiên trên thế giới ban hành vào năm 1954 Từ nguồn gốc này, thuế GTGT đã nhanh chóng được áp dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia trên toàn cầu.

Hiện nay, khoảng 130 quốc gia trên thế giới, bao gồm các nước thuộc Liên minh Châu Âu, châu Phi, châu Mỹ La Tinh và một số quốc gia châu Á như Việt Nam, đã áp dụng thuế giá trị gia tăng (GTGT) Tại Việt Nam, Luật Thuế GTGT chính thức có hiệu lực từ ngày 01-01-1999 Qua từng giai đoạn phát triển kinh tế, đặc biệt sau khi gia nhập WTO, Luật thuế GTGT đã trải qua nhiều sửa đổi và bổ sung để phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của từng thời kỳ.

1.1.2 Đặc điểm, vai trò của thuế GTGT a Đặc điểm của thuế GTGT:

Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được áp dụng trên giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ Thuế này được thu tại giai đoạn tiêu thụ, với người bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ là người nộp thuế, trong khi người tiêu dùng cuối cùng là người chịu thuế GTGT.

- Thuế GTGT là thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp

Thuế GTGT áp dụng cho mọi giai đoạn luân chuyển hàng hóa và dịch vụ, nhưng chỉ tính trên giá trị gia tăng tại mỗi giai đoạn Điều này có nghĩa là thuế GTGT không tính trùng phần giá trị gia tăng đã được đánh thuế ở các giai đoạn trước đó, đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình thu thuế.

- Thuế GTGT là sắc thuế có tính lũy thoái so với thu nhập

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được tính trên giá bán hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng là người chịu thuế Khi thu nhập của người tiêu dùng tăng, tỷ lệ thuế GTGT trong giá mua so với thu nhập giảm, dẫn đến việc thuế này được coi là không công bằng Cụ thể, người nghèo phải trả tỷ lệ thuế GTGT cao hơn so với người giàu Mặc dù có ý kiến cho rằng thuế GTGT đánh theo tỷ lệ phần trăm và người có thu nhập cao thường có chi tiêu lớn hơn, nhưng vẫn còn nhiều tranh cãi về tính công bằng của loại thuế này.

- Thuế GTGT thường được đánh theo nguyên tắc điểm đến

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được áp dụng dựa trên địa vị cư trú của người tiêu dùng, không phụ thuộc vào nguồn gốc sản xuất hàng hóa, dịch vụ Quyền đánh thuế GTGT thuộc về quốc gia nơi hàng hóa và dịch vụ được tiêu thụ, bất kể chúng được sản xuất ở đâu.

- Thuế GTGT có phạm vi điều tiết rộng

Thuế GTGT là loại thuế tiêu dùng thông thường, đánh vào hầu hết các hàng hóa, dịch vụ phục vụ đời sống con người

Số lượng các hàng hóa, dịch vụ thuộc diện miễn thuế GTGT theo thông lệ quốc tế thường rất ít

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) áp dụng cho người tiêu dùng trong lãnh thổ quốc gia, với hàng hóa xuất khẩu được hưởng thuế suất 0% tại khâu xuất khẩu và có khả năng khấu trừ thuế GTGT đầu vào Vai trò của thuế GTGT rất quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế và tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

Thuế giá trị gia tăng có vai trò rất lớn trong xã hội hiện nay, một số vai trò quan trọng và nổi bật của thuế GTGT như sau:

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là công cụ điều tiết thu nhập của tổ chức và cá nhân tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ Mặc dù thuế GTGT không được đánh trực tiếp lên thu nhập của người tiêu dùng, nhưng nó ảnh hưởng gián tiếp thông qua việc điều chỉnh giá cả hàng hóa và dịch vụ trên thị trường.

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước, đóng góp tích cực nhất trong các loại thuế gián thu Với tỷ lệ chiếm khoảng 20-23% tổng thu ngân sách, thuế GTGT tạo ra một nguồn thu lớn, góp phần vào sự ổn định và phát triển kinh tế quốc gia.

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích xuất khẩu hàng hóa Cụ thể, hàng xuất khẩu không phải chịu thuế GTGT tại khâu xuất khẩu và còn được hoàn trả toàn bộ số thuế GTGT đã nộp ở các khâu trước đó Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, khuyến khích họ nghiên cứu và sản xuất các loại hàng hóa phục vụ cho xuất khẩu, từ đó thúc đẩy hoạt động xuất khẩu một cách mạnh mẽ.

Thuế GTGT giúp hạn chế tình trạng thuế chồng thuế và kiểm soát chặt chẽ quy trình nộp thuế, từ đó giảm thiểu thất thoát Việc kiểm tra thuế được thực hiện ngay từ khâu sản xuất hoặc nhập khẩu, và ở các khâu sau có thể xác minh việc nộp thuế từ các khâu trước Điểm nổi bật của thuế GTGT là dựa vào hóa đơn mua hàng để khấu trừ thuế đã nộp, do đó, không có hóa đơn hợp lệ sẽ không được khấu trừ thuế Điều này khuyến khích các cơ sở kinh doanh xuất hóa đơn khi bán hàng và nhận hóa đơn khi mua hàng, đồng thời hạn chế sai sót và gian lận trong việc ghi chép hóa đơn.

Hạch toán thuế GTGT dựa trên hóa đơn chứng từ là rất quan trọng, đặc biệt khi các hình thức thanh toán ngày càng hiện đại và nhanh chóng Việc thu thuế GTGT không chỉ thúc đẩy chế độ hạch toán và kế toán mà còn khuyến khích việc sử dụng hóa đơn, chứng từ và thanh toán qua ngân hàng.

Quản lý thuế giá trị gia tăng

1.2.1.Khái niệm Quản lý thuế giá trị gia tăng

Từ khi con người bắt đầu có các hoạt động chung, khái niệm "quản lý" cũng ra đời Mọi cộng đồng có sự tương tác đều cần đến hoạt động quản lý để duy trì trật tự và hiệu quả.

Quản lý thuế là trách nhiệm chủ yếu của Nhà nước, dẫn đến sự liên kết giữa quản lý thuế và quản lý nhà nước Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế, cần có sự tham gia tích cực của các tổ chức và cá nhân trong xã hội, nhằm hỗ trợ Nhà nước trong công tác này và phát huy tối đa vai trò của thuế.

Quản lý thuế là hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế, bao gồm việc xây dựng chiến lược, phát triển hệ thống thuế, ban hành luật thuế, và tổ chức quản lý, điều hành Đồng thời, quản lý thuế cũng liên quan đến việc giám sát thực hiện luật thuế, kiểm tra thuế và xử lý các vi phạm pháp luật về thuế.

Theo nghĩa hẹp, quản lý thuế là quá trình tác động của cơ quan quản lý thuế đến NNT nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật thuế

Quản lý thuế là quá trình mà người nộp thuế (NNT) thực hiện các thủ tục hành chính để chuyển giao tài chính vào quỹ ngân sách nhà nước (NSNN) Điều này bao gồm các chế tài xử lý khi NNT không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, cùng với trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan Hoạt động quản lý thuế giá trị gia tăng (GTGT) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chính sách thuế GTGT được thực hiện nghiêm túc trong đời sống kinh tế - xã hội.

Dựa vào đó, có thể khái quát khái niệm của quản lý thuế GTGT như sau:

Quản lý thuế GTGT là hoạt động của cơ quan thuế nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, đồng thời phát huy vai trò của luật thuế GTGT.

Quản lý thuế GTGT là một nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả thu ngân sách, đảm bảo nguồn thu ổn định và bền vững cho Nhà nước Mục tiêu chính của quản lý thuế GTGT là đảm bảo nguồn thu cho ngân sách, đồng thời phát huy vai trò của luật thuế GTGT Quản lý thu thuế bao gồm việc thực thi các chính sách thuế và thực hiện quyền hành pháp, tư pháp của Nhà nước trong lĩnh vực thuế Quá trình này liên quan đến việc tổ chức thực thi các luật thuế, xác định hệ thống tổ chức, phân công chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm, cũng như thiết lập mối quan hệ hiệu quả trong việc thực thi Luật thuế trong bối cảnh môi trường luôn thay đổi Tại Việt Nam, quản lý thu thuế GTGT chủ yếu được thực hiện ở hai cấp là Cục thuế và Chi cục thuế.

Quản lý thuế GTGT ở cấp Cục thuế bao gồm các hoạt động quan trọng như đăng ký thuế và cấp mã số thuế, quản lý hóa đơn và chứng từ, xử lý tờ khai cùng các chứng từ nộp thuế, hoàn thuế và thực hiện kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế Ngoài ra, còn có quyết toán thuế và kiểm tra quyết toán thuế, xử lý miễn giảm thuế, cùng với việc quản lý hồ sơ doanh nghiệp.

Quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế bao gồm nhiều nhiệm vụ quan trọng như đăng ký thuế, điều tra doanh số để ấn định thuế cho các hộ kinh doanh, xét duyệt miễn giảm thuế, tính thuế và lập sổ bộ thuế, xử lý tờ khai nộp thuế, cùng với việc xử lý giấy nộp tiền và lập báo cáo kế toán thống kê thuế.

Trong quản lý thuế giá trị gia tăng (GTGT), Chi cục thuế cần hợp tác chặt chẽ với các cơ quan liên quan như Kho bạc, Hải quan, Quản lý thị trường và Uỷ ban nhân dân để đảm bảo hiệu quả trong công tác thu thuế.

Sở kế hoạch đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hiệu quả và phát triển nguồn thu Bài viết này tập trung nghiên cứu và trình bày về công tác quản lý thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại các chi cục thuế ở Việt Nam.

1.2.2 Sự cần thiết phải quản lý thuế giá trị gia tăng

Thuế GTGT là nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước, do đó, việc hoàn thiện quản lý thuế GTGT là cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý thuế nói chung Đây là một sắc thuế trực thu có vai trò đặc biệt trong hệ thống thuế của mỗi quốc gia Cải thiện công tác quản lý thuế không chỉ giúp tăng cường chất lượng và hiệu quả thu ngân sách mà còn khuyến khích sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, và nâng cao ý thức tự giác nộp thuế của người nộp thuế, coi đó là bổn phận và trách nhiệm của họ.

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN) nhờ diện thu thuế rộng rãi Do đó, thuế GTGT có khả năng tạo ra nguồn thu cao cho NSNN.

Thuế GTGT đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo công bằng xã hội và điều tiết thu nhập, giúp thực hiện công bằng trong xã hội Ngoài ra, thuế GTGT còn có tác dụng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần khắc phục tình trạng thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp do sự thông đồng giữa các doanh nghiệp hoặc giữa doanh nghiệp với cá nhân.

Thứ ba, việc quản lý thuế GTGT có sự khác biệt rõ rệt giữa các quốc gia do điều kiện kinh tế xã hội đa dạng Mỗi quốc gia áp dụng thuế GTGT với những đặc điểm riêng, phù hợp với tình hình thực tế của mình.

Quản lý thuế GTGT ở mỗi quốc gia có sự khác biệt tùy thuộc vào chức năng và quyền hạn của từng cấp Tại Việt Nam, việc quản lý thu thuế GTGT chủ yếu diễn ra ở hai cấp: Cục thuế và Chi cục thuế Cục thuế tập trung vào các NNT áp dụng phương pháp khấu trừ, trong khi Chi cục thuế quản lý các NNT theo phương pháp trực tiếp, chủ yếu là hộ kinh doanh cá thể Quản lý thuế GTGT không chỉ tăng cường nguồn thu cho ngân sách nhà nước mà còn hạn chế tình trạng trốn thuế và gian lận thuế, đồng thời nâng cao sự tự nguyện tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế, đảm bảo công bằng xã hội và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

Quản lý thuế GTGT là nhiệm vụ chung của toàn xã hội mà lực lượng nòng cốt là cơ quan thuế.

Mục tiêu quản lý thuế GTGT

Nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thuế GTGT

1.3.1 Nhân tố chủ quan a) Tổ chức bộ máy quản lý

Tổ chức bộ máy quản lý đóng vai trò quan trọng trong quản lý thuế, đặc biệt là thuế GTGT Hệ thống quản lý cần được xây dựng đồng bộ từ cấp trên xuống cấp dưới, đảm bảo tính nhất quán trong thu thuế và giảm thiểu thất thoát Dù có chính sách hợp lý, nhưng nếu bộ máy quản lý không phù hợp với thực tiễn hoặc có sự chồng chéo trong tổ chức, hiệu quả quản lý sẽ bị ảnh hưởng, dẫn đến thất thoát và trì trệ trong việc thu nộp thuế Vì vậy, việc kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý thuế GTGT là điều cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý thuế.

Bộ máy quản lý thuế cần giảm thiểu khả năng thông đồng giữa doanh nghiệp và cán bộ thuế nhằm nâng cao tính minh bạch trong đội ngũ cán bộ Theo kinh nghiệm quốc tế, việc tổ chức bộ máy quản lý thuế theo mô hình chức năng nên kết hợp với việc thành lập bộ phận kiểm tra nội bộ chuyên biệt để đảm bảo tính chính xác và khách quan trong quá trình kiểm tra.

Nhân lực là yếu tố quyết định trong mọi hoạt động, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý thuế GTGT Trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức của cán bộ thuế đóng vai trò then chốt trong việc thực hiện luật thuế, giúp đảm bảo rằng người nộp thuế hiểu và chấp hành đầy đủ nghĩa vụ của mình Nếu cán bộ quản lý không nắm vững các quy định và quy trình nghiệp vụ, kết quả quản lý sẽ không đạt hiệu quả cao Đội ngũ cán bộ thuế cần có kiến thức vững vàng về lý luận và thực tiễn để ban hành các chính sách thuế phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế xã hội Hơn nữa, sự mềm dẻo và linh hoạt trong cách thức làm việc của cán bộ thuế cũng góp phần quan trọng vào thành công trong quản lý thuế GTGT.

Nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến quản lý thuế GTGT là khả năng đáp ứng của ngành thuế, điều này phụ thuộc vào cơ sở vật chất và kỹ thuật của cơ quan quản lý thuế Cơ sở vật chất hiện đại và quy trình quản lý chặt chẽ giúp nâng cao hiệu quả trong việc kê khai và nộp thuế, từ đó tiết kiệm thời gian và chi phí Một bộ máy quản lý thống nhất và đồng bộ sẽ đảm bảo hoạt động quản lý thuế GTGT diễn ra nhanh chóng và chính xác.

1.3.2 Nhân tố khách quan a) Chính sách của Nhà nước về hệ thống thuế, trong đó có thuế GTGT

Quan điểm của các nhà lãnh đạo có ảnh hưởng lớn đến chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) và tiền công, từ đó tác động đến quá trình thực hiện và các công việc quản lý liên quan Pháp luật phản ánh quan điểm của giai cấp thống trị, và luật thuế, bao gồm thuế GTGT, cũng không phải là ngoại lệ Chính sách thuế được hình thành dựa trên điều kiện phát triển của nền kinh tế - xã hội, do đó, việc quản lý thuế cần điều chỉnh phù hợp với thực tiễn ở từng giai đoạn Hệ thống văn bản pháp luật về thuế GTGT đóng vai trò quan trọng trong việc định hình và thực hiện các chính sách thuế này.

Các văn bản pháp luật về thuế GTGT đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế và làm căn cứ để kiểm tra, xử phạt các vi phạm Hệ thống văn bản pháp luật hoàn chỉnh và phù hợp sẽ nâng cao hiệu quả quản lý thuế trong thực tế Ngược lại, thiếu sót trong hệ thống văn bản pháp luật về thuế GTGT sẽ gây khó khăn trong quản lý và có thể dẫn đến tình trạng thất thu thuế cho ngân sách nhà nước.

Thuế GTGT đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế phát triển, đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân sách Nhà nước khi hàng hoá và dịch vụ phát triển đồng bộ Sự phát triển này không chỉ gia tăng ngân sách mà còn thúc đẩy công nghệ và cải tiến trang thiết bị, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế GTGT giúp kiểm soát chặt chẽ doanh thu và nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế, đồng thời giảm thiểu gian lận thuế Sự kết nối mạng máy tính trong ngành thuế rút ngắn thời gian xử lý tài liệu và tăng cường hiệu quả quản lý Các yếu tố như cơ cấu nền kinh tế và tính ổn định trong hoạt động sản xuất cũng ảnh hưởng đến kết quả thu thuế GTGT; nếu không thuận lợi, có thể làm suy yếu nền kinh tế và giảm nguồn thu ngân sách.

Hạch toán, kế toán và quản lý hoá đơn, chứng từ đóng vai trò quan trọng trong quản lý thuế GTGT Hoá đơn, chứng từ là căn cứ pháp lý cho việc kê khai và tính thuế GTGT, do đó, việc ghi chép sổ sách kế toán đầy đủ và đúng quy định giúp thu thuế hiệu quả, giảm thiểu nhầm lẫn và chống thất thu thuế Thực hiện chế độ hoá đơn, chứng từ trong nền kinh tế là điều kiện tiên quyết để xác định GTGT của hàng hoá, dịch vụ, yêu cầu doanh nghiệp ghi chép đầy đủ đầu ra, đầu vào và có hoá đơn, chứng từ chứng minh các số liệu.

Trình độ phát triển của quan hệ thanh toán trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý thuế GTGT Việc thanh toán bằng tiền mặt hiện nay gây khó khăn và chậm trễ trong thu thuế, trong khi phát triển hình thức thanh toán không dùng tiền mặt sẽ giúp đơn giản hóa và nâng cao hiệu quả thu nộp thuế Khi đó, người nộp thuế (NNT) có thể nộp thuế qua ngân hàng, và cơ quan quản lý thuế sẽ dễ dàng theo dõi hoạt động, doanh thu và chi phí của NNT thông qua hệ thống tài khoản ngân hàng Điều này không chỉ giảm thời gian thu ngân sách mà còn hạn chế tình trạng chây ỳ, thất thu do bỏ sót trong tính thuế và gian lận trong kê khai thuế của NNT.

Trình độ nhận thức về thuế GTGT và ý thức chấp hành pháp luật thuế của người dân có ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý thuế Để có được sự ủng hộ từ cộng đồng, cần phải nâng cao hiểu biết của họ về chính sách thuế Nếu người dân không hiểu hoặc cố tình gian lận, việc quản lý thuế sẽ gặp khó khăn Ý thức của người dân phụ thuộc vào các chính sách tuyên truyền và giáo dục từ cơ quan quản lý Nhà nước cần có những chính sách khuyến khích để người dân tự giác thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý thuế Các lĩnh vực giáo dục, văn hóa, y tế và an ninh cũng góp phần quan trọng trong việc nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của người dân thông qua việc phát triển tuyên truyền và giáo dục kiến thức về thuế.

Y tế, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được thực hiện hiệu quả sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong sản xuất và kinh doanh, góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước Việc kiểm tra và thanh tra từ các cơ quan quản lý Nhà nước cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Kiểm tra và thanh tra việc thực hiện chính sách thuế GTGT đóng vai trò quan trọng trong quản lý thuế, đảm bảo công bằng xã hội và sự công minh của pháp luật Những hoạt động này không chỉ nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế mà còn tăng cường trách nhiệm của cán bộ thuế, góp phần ngăn chặn tiêu cực và gian lận Việc xử lý kịp thời các vi phạm là cần thiết để có tác dụng răn đe và giáo dục đối tượng vi phạm Do đó, quy định xử lý vi phạm và chế độ thi đua, khen thưởng phù hợp sẽ nâng cao hiệu quả quản lý thuế Quản lý thuế chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau, cả khách quan lẫn chủ quan, trên địa bàn Hà Nội cũng như toàn quốc.

Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT tại một số Chi cục và bài học rút ra cho

1.4.1 Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Cầu Giấy

Cùng nằm trên địa bàn Thành phố Hà Nội, công tác quản lý Thuế GTGT tại quận Cầu Giấy cũng có những điểm nổi bật và đáng học hỏi:

Thứ nhất, về công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế và nâng cao hiệu quả quản lý thuế, đặc biệt là thu thuế GTGT, Chi cục đã triển khai ứng dụng phần mềm trao đổi thông tin qua cơ chế “một cửa” Điều này bao gồm việc hợp nhất cấp mã số thuế và mã số đăng ký kinh doanh thành một bộ hồ sơ duy nhất, với một nơi tiếp nhận và một giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Tại văn phòng Cục và các Chi cục, phần mềm quản lý hồ sơ và văn bản được áp dụng để theo dõi và xử lý hồ sơ thuế Nhờ đó, kết quả xử lý hồ sơ thuế được cập nhật hàng tháng, giúp nhận diện nguyên nhân gây chậm trễ và các khó khăn trong việc triển khai chính sách thuế của Nhà nước.

Chi cục đã nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế (NNT) thông qua nhiều hình thức hiện đại, giúp NNT dễ dàng nắm bắt và thực hiện chính sách pháp luật thuế Điều này không chỉ tạo sự đồng thuận và ủng hộ từ người dân mà còn tăng cường phối hợp với cơ quan thuế trong việc phòng, chống tiêu cực và nhũng nhiễu Công tác tuyên truyền được thực hiện đa dạng và phong phú, với phương pháp đổi mới, dựa trên khảo sát nhu cầu của từng nhóm NNT, nhằm áp dụng các hình thức tuyên truyền phù hợp, giúp NNT nắm bắt kịp thời các nội dung chính sách thuế mới.

Thứ hai, công tác cải cách, hiện đại hóa công tác thuế, áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin, đưa vào sử dụng các phần mềm mới.

Trung tâm văn hóa Quận phối hợp với Ban tuyên giáo Quận ủy và đài phát thanh các Phường để tuyên truyền chính sách pháp luật thuế và nhiệm vụ triển khai liên quan đến người nộp thuế Các Đội thuế được chỉ đạo tham gia góp ý cho Cục thuế trong việc sửa đổi quy trình nghiệp vụ, đồng thời tích cực tham gia vào việc sửa đổi Luật, Nghị định và Thông tư hướng dẫn theo yêu cầu của Bộ Tài Chính Công tác cải cách hành chính được thực hiện nhằm đơn giản hóa thủ tục cho tổ chức, cá nhân Bộ phận “một cửa” được củng cố và hoàn thiện với ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý Mỗi cán bộ, công chức được quán triệt trở thành tuyên truyền viên giỏi, nâng cao hình ảnh của cơ quan thuế Cán bộ chi cục thuế quận Cầu Giấy cũng tích cực trau dồi kiến thức nghiệp vụ và công nghệ thông tin để vận hành hiệu quả các hệ thống phần mềm mới.

1.4.2 Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Thanh Xuân

Trong những năm gần đây, Chi cục thuế Quận Thanh Xuân tại Hà Nội đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao nhờ vào những đổi mới sáng tạo trong quản lý thuế GTGT Những kinh nghiệm quý báu này đã giúp Chi cục thuế nâng cao hiệu quả công việc và đạt được kết quả tích cực.

Xây dựng các sáng kiến, cải tiến phù hợp và triển khai có hiệu quả góp phần tăng thu bù đắp các khoản hụt do chính sách giảm thu.

Cán bộ chi cục thống kê xác định các ngành, lĩnh vực kinh doanh có đóng góp thuế GTGT lớn nhất trong các năm trước, từ đó phân công theo dõi và phân tích tình hình thị trường Việc này nhằm kiểm soát chặt chẽ và nghiên cứu xem các đơn vị, hộ kinh doanh đã kê khai thuế chính xác hay chưa, đồng thời phát hiện những sai phạm và thiếu sót nếu có.

Hằng năm, cơ quan thuế thực hiện việc đối chiếu và yêu cầu một số doanh nghiệp, hộ kinh doanh giải trình, kê khai bổ sung các khoản thuế còn thiếu Điều này không chỉ giúp tăng cường ngân sách mà còn là cảnh báo hiệu quả cho người nộp thuế về việc cơ quan Thuế luôn theo dõi và quản lý chặt chẽ thuế GTGT Qua đó, hạn chế tình trạng kê khai thiếu trung thực và giảm thiểu khả năng áp dụng các biện pháp xử phạt đối với người nộp thuế.

Để xác định nhóm người nộp thuế (NNT) có rủi ro về thuế, cần phân công cán bộ theo dõi thường xuyên danh sách các NNT có hành vi sai phạm như nộp thuế thiếu, chậm nộp, và kê khai thuế GTGT không trung thực trong các năm trước Việc so sánh và đối chiếu số thuế kê khai qua từng năm sẽ giúp phát hiện các vấn đề bất thường, từ đó hạn chế các sai phạm xảy ra.

Chi cục thuế quận Thanh Xuân đã tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế và hoạt động nội bộ Hiện tại, văn phòng đang triển khai nhiều ứng dụng công nghệ để nâng cao hiệu quả quản lý thuế và tự phát triển một số phần mềm phục vụ công tác này.

Công tác về con người, xây dựng đội ngũ cán bộ thuế với phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn cao luôn được đặt lên hàng đầu

Công tác đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý thuế GTGT cho cán bộ thuế cần được chú trọng và chuẩn bị kỹ lưỡng Chi cục thuế quận Thanh Xuân thường xuyên tổ chức các buổi họp và tập huấn nhằm nâng cao phẩm chất đạo đức và chất lượng chuyên môn cho cán bộ Đặc biệt, cán bộ mới luôn nhận được sự hướng dẫn và đào tạo từ những thế hệ đi trước với nhiều kinh nghiệm quý báu.

Những kinh nghiệm đã được áp dụng là yếu tố quan trọng giúp Chi cục thuế Quận Thanh Xuân đạt được chỉ tiêu thu ngân sách hiệu quả trong thời gian qua Tỷ lệ tăng thu hàng năm luôn đáp ứng yêu cầu, đồng thời tỷ lệ nợ thuế cũng liên tục giảm.

1.4.3 Bài học kinh nghiệm về quản lý thuế GTGT cho Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng

Dựa trên thực tiễn quản lý thuế GTGT tại một số địa phương trên cả nước, một số bài học kinh nghiệm quan trọng đã được rút ra và tổng hợp thành những vấn đề chính Những bài học này sẽ làm nền tảng cho việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp cải thiện quản lý thuế GTGT tại quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.

Cơ quan thuế nên chủ động xây dựng mối quan hệ và tìm kiếm sự hỗ trợ từ các ngành và địa phương trong quá trình triển khai công tác thuế Đồng thời, cần tăng cường tuyên truyền và hướng dẫn về chế độ thuế GTGT để tất cả mọi người đều nắm rõ và thực hiện đúng quy định.

Công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý thuế GTGT cho cán bộ thuế phải được quan tâm và chuẩn bị trước

Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế, đặc biệt là thuế GTGT, cần thiết phải hiện đại hóa từng bước trang thiết bị và công cụ quản lý thuế, trong đó việc trang bị hệ thống máy vi tính đóng vai trò quan trọng.

Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra và chống nợ đọng thuế góp phần tăng thu Ngân sách nhà nước.

Thuế GTGT là nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước và là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô, vì vậy cần có sự quản lý hiệu quả từ các cơ quan nhà nước để ngăn chặn thất thoát và sai phạm Chương 1 đã tóm tắt các đặc điểm, chức năng của thuế GTGT, quy định trong luật thuế và cách tính thuế theo pháp luật Đồng thời, chương này cũng trình bày về quản lý thuế và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế, giúp người đọc có cái nhìn tổng quát về thuế GTGT và các mục tiêu chính trong công tác quản lý thuế tại Việt Nam.

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HAI BÀ TRƯNG - TP HÀ NỘI

Khái quát chung về Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng

2.1.1 Bối cảnh kinh tế xã hội

Quận Hai Bà Trưng, nằm ở trung tâm Hà Nội, có vị trí địa lý thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội Khu vực này từng thuộc các tổng Hậu Nghiêm, Tả Nghiêm, Tiền Nghiêm của huyện Thọ Xương, cùng một số tổng của huyện Thanh Trì Đặc biệt, nơi đây còn gắn liền với vùng thái ấp của thượng tướng Trần Khát Chân, kéo dài từ Ô Cầu Dền đến các phường như Mai Động và Tương Mai, nay thuộc quận Hoàng Mai.

Quận Hai Bà Trưng hiện nay bao gồm 18 phường, cụ thể là: Bạch Đằng, Bạch Mai, Cầu Dền, Đống Mác, Đồng Nhân, Đồng Tâm, Lê Đại Hành, Minh Khai, Nguyễn Du, Phạm Đình Hổ, Phố Huế, Quỳnh Lôi, Quỳnh Mai, Thanh Lương, Thanh Nhàn, Trương Định, Vĩnh Tuy và Bách Khoa.

Tính đến năm 2018, quận Hai Bà Trưng có diện tích 9,2 km2 Dân số năm

2018 là 318.000 người với vị trí địa lý:

Quận này nằm ở phía đông giáp quận Long Biên với ranh giới là sông Hồng, phía tây giáp quận Đống Đa qua đường Lê Duẩn và đường Giải Phóng Phía tây nam tiếp giáp quận Thanh Xuân cũng bằng đường Giải Phóng, phía nam giáp quận Hoàng Mai, và phía bắc giáp quận Hoàn Kiếm với các ranh giới là các phố Trần Hưng Đạo, Hàn Thuyên, Lê Văn Hưu và Nguyễn Du.

Quận Hai Bà Trưng, nằm ở trung tâm thành phố Hà Nội, có diện tích 10,2 km2 và dân số hơn 350.000 người, là quận lõi với nhiều tiềm năng phát triển kinh tế Vị trí địa lý thuận lợi của quận tạo điều kiện cho việc thúc đẩy các hoạt động kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống của cư dân.

Trong giai đoạn 2016-2020, quận Hai Bà Trưng đã nỗ lực vượt qua khó khăn, đạt nhiều thành tựu kinh tế nổi bật Giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng tăng bình quân 13,2%/năm, trong khi dịch vụ tăng 18%/năm, ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế Thu ngân sách hàng năm đều vượt dự toán, tổng thu ngân sách giai đoạn này dự kiến đạt 46.228 tỷ đồng, tăng 2,7 lần so với giai đoạn 2011-2015 Kể từ năm 2018, quận luôn dẫn đầu về số thu ngân sách trong 30 quận, huyện của Thành phố, với nguồn thu chủ yếu từ sản xuất kinh doanh Huy động xã hội hóa đầu tư đạt 170 tỷ đồng, gấp 3 lần giai đoạn trước Quản lý và phát triển đô thị có nhiều chuyển biến tích cực, đầu tư vào 323 dự án hạ tầng kỹ thuật và xã hội, bao gồm xây dựng mới 07 trường công lập và cải tạo nhiều cơ sở y tế, phục vụ nhu cầu cộng đồng.

2.1.2 Khái quát về Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng

Năm 1990, hệ thống ngành thuế được thành lập nhằm quản lý thống nhất tất cả các loại thuế, phí và lệ phí của ngân sách nhà nước trên toàn quốc Dưới sự quản lý của Tổng cục thuế, các cục thuế trực thuộc được thiết lập tại các thành phố trực thuộc trung ương, và dưới các cục thuế là các chi cục thuế Hiện nay, chi cục thuế quận Hai đang hoạt động trong khuôn khổ này.

Chi cục thuế Bà Trưng đã được cải tạo khang trang và hiện đại với trang thiết bị đầy đủ Đội ngũ cán bộ tại đây có trình độ chuyên môn cao, nhờ vào sự chỉ đạo từ cấp trên và sự phối hợp chặt chẽ với các ban ngành chức năng Sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên cùng với việc chấp hành nghĩa vụ thuế của người nộp thuế đã giúp chi cục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, góp phần vào sự phát triển của hệ thống ngành thuế và quản lý các sắc thuế.

* Chức năng, nhiệm vụ chi cục thuế quận Hai Bà Trưng

Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng được giao cho thực hiện các chức năng, nhiệm vụ sau:

Chi cục thuế có trách nhiệm hướng dẫn và chỉ đạo việc tổ chức quản lý thu ngân sách, bao gồm thuế và các khoản thu khác, theo đúng quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn từ cơ quan nhà nước cấp trên Mục tiêu là đảm bảo hoàn thành và vượt mức kế hoạch thu ngân sách được giao.

Chi cục thuế có trách nhiệm tổ chức thu thuế, phí và lệ phí cho các đối tượng trực tiếp quản lý, đồng thời hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký, kê khai nộp thuế đúng quy định Nếu các cơ sở không tuân thủ, cần có biện pháp xử lý kịp thời Các biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế phải được thực hiện theo đúng quy trình và quy định của tổng cục thuế Chi cục thuế cũng phải tính thuế, lập sổ bộ thuế, thông báo số thuế phải nộp, và thu hồi các khoản thuế kịp thời Yêu cầu các tổ chức, cá nhân nộp thuế cung cấp hồ sơ cần thiết để kiểm tra việc kê khai và quyết toán thuế Ngoài ra, cần xem xét và đề nghị miễn, giảm thuế theo quy định của Nhà nước, thực hiện thanh toán và quyết toán kết quả thu nộp thuế cho từng NNT Cuối cùng, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành chính sách thuế và xử lý các vi phạm liên quan đến thuế.

Chi cục thuế có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán thuế, kế toán ấn chỉ, và kế toán hàng hóa tịch thu, đảm bảo tính đầy đủ, kịp thời và chính xác Đồng thời, cần thống kê các chỉ tiêu kinh tế và tình hình thu nộp thuế, lập báo cáo về kết quả thu thuế, và hướng dẫn các phòng ban thực hiện công tác kế toán, thống kê để phục vụ cho việc chỉ đạo của cơ quan thuế cấp trên và Uỷ ban nhân dân cùng cấp Ngoài ra, Chi cục thuế cũng phải quản lý biên chế, cán bộ và kinh phí chi tiêu của hệ thống thuế địa phương theo quy định của Nhà nước và sự phân cấp của Tổng cục thuế.

Quản lý tình hình thực hiện kế hoạch thu ngân sách là nhiệm vụ quan trọng của Chi cục thuế, bao gồm việc hướng dẫn và chỉ đạo các Chi cục thuế trực thuộc xây dựng kế hoạch thu thuế hàng tháng, quý và năm Kế hoạch này cần được tổng hợp và báo cáo với UBND, Tổng cục thuế và Bộ Tài chính theo quy định Chi cục thuế cũng có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra thường xuyên công tác thu thuế và thu khác của các phòng ban Bên cạnh đó, việc tổng kết và rút kinh nghiệm từ các biện pháp tổ chức thu thuế cũng rất cần thiết, đồng thời phân bổ chỉ tiêu kế hoạch thu thuế cho các phòng ban trực thuộc.

Vào thứ năm, Chi cục thuế cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để xét duyệt đăng ký kinh doanh, đồng thời chủ động tổ chức đăng ký nộp thuế và lập danh bạ các cơ sở nộp thuế trong khu vực Ngoài ra, cần hợp tác với phòng Tài chính quận Hai Bà Trưng để xây dựng kế hoạch thu, chi ngân sách địa phương hiệu quả.

Vào thứ sáu, cần nâng cao ý thức trách nhiệm và nhận thức về thuế, phí và lệ phí cho người dân và cán bộ ngành thuế Chi cục thuế sẽ tổ chức bồi dưỡng chính trị và chuyên môn cho cán bộ thuế, đồng thời thực hiện công tác thi đua và tuyên truyền về thuế tại địa phương Việc tuyên truyền và phổ biến chính sách thuế đến người nộp thuế, các ngành, các cấp và toàn dân là rất quan trọng để nâng cao hiểu biết về pháp luật thuế và ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế.

*Cơ cấu tổ chức bộ máy chi cục thuế quận Hai Bà Trưng

Hầu hết các quốc gia trên thế giới tổ chức hệ thống thuế thành nhiều cấp, với các mô hình như theo sắc thuế, theo nhóm người nộp thuế, theo chức năng, và kết hợp các nguyên tắc quản lý Tại Việt Nam, do cơ cấu nền kinh tế phức tạp và trình độ quản lý chưa cao, hệ thống quản lý thuế được xây dựng bằng cách kết hợp nhiều mô hình khác nhau để tạo thành một bộ máy hoàn chỉnh.

Chi cục thuế là đơn vị thuộc Cục thuế tỉnh, có nhiệm vụ quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác cho ngân sách nhà nước Tổ chức này thực hiện công tác quản lý thu theo quy định của pháp luật trên địa bàn mình phụ trách.

Thực trạng thu thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội 46 2.3 Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội

Trong những năm gần đây, Hà Nội đã ghi nhận tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, dẫn đến sự gia tăng đáng kể trong nguồn thu ngân sách từ thuế Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng đã nỗ lực không ngừng để hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách, góp phần vào các mục tiêu phát triển chung Đặc biệt, thuế GTGT tại quận Hai Bà Trưng cũng đã có sự cải thiện rõ rệt trong thời gian qua.

Số hộ được quản lý thu thuế tại Bà Trưng ngày càng tăng, tình trạng chây ỳ và lười nộp thuế đã giảm, dẫn đến việc số thuế mà chi cục phải thu cũng tăng lên Tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ hoàn thành chỉ tiêu liên tục được đánh giá ở mức tốt.

*Về tình hình biến động các DN, hộ kinh doanh trên địa bàn quận Hai Bà Trưng:

Để hiểu rõ tình hình thu thuế GTGT, cần xem xét tổng quan hoạt động của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh tại quận Việc theo dõi sự biến động số lượng doanh nghiệp và hộ kinh doanh trong những năm gần đây sẽ giúp chúng ta có cái nhìn chính xác hơn về tình hình này.

Bảng 3: Số lượng doanh nghiệp hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng Đơn vị tính: tỉ đồng

Số DN, tổ chức kinh doanh đang hoạt động 9,698 9,466 9,482 9,532

Số DN mới thành lập 1,447 1,287 1,251 1,249

Nguồn: Chi cục Thuế Quận Hai Bà Trưng

Số lượng doanh nghiệp và hộ kinh doanh trong khu vực không có biến động lớn qua các năm, với sự gia tăng vào năm 2020 mặc dù dịch Covid-19 gây khó khăn Năm 2017 ghi nhận số lượng doanh nghiệp cao nhất, nhưng đã giảm dần đến năm 2019 Nguyên nhân cho sự gia tăng này có thể là do ít doanh nghiệp chuyển đi trong khi nhiều doanh nghiệp mới chuyển đến, cho thấy sự nỗ lực của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh trong việc vượt qua khó khăn để tồn tại.

Từ năm 2017 đến 2019, số lượng doanh nghiệp đóng cửa và chuyển đi luôn thấp hơn số doanh nghiệp mới thành lập và chuyển đến tại quận Hai Bà Trưng, điều này góp phần làm tăng doanh thu thuế GTGT hàng năm Các doanh nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, trong khi các hộ kinh doanh tập trung vào thương mại Tuy nhiên, đến năm 2020, số doanh nghiệp giải thể và bỏ trốn đã tăng mạnh do ảnh hưởng của dịch Covid-19 và các lệnh giãn cách xã hội, dẫn đến tình trạng kinh tế bị đình trệ và số doanh nghiệp giải thể tăng đột biến so với các năm trước.

Năm 2019, số lượng doanh nghiệp giải thể đã tăng gấp đôi so với hai năm trước, và vào năm 2020, con số này tiếp tục tăng khoảng ba lần so với 2019, tạo ra thách thức lớn cho Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng Dưới tác động phức tạp của dịch Covid-19, dự đoán số doanh nghiệp giải thể trong năm 2020 có thể còn cao hơn Để ứng phó, Chi cục đã chủ động phối hợp với các cơ quan thống kê, phòng tài chính và hội đồng tư vấn thuế tại các phường để rà soát công tác quản lý hộ kinh doanh, đặc biệt là các hộ cho thuê tài sản và theo dõi sự biến động của doanh nghiệp mới thành lập cũng như doanh nghiệp chuyển đến có phát sinh thuê trụ sở.

Ý thức của người nộp thuế (NNT) trong việc khai và nộp thuế đã có sự cải thiện rõ rệt, thể hiện qua việc thực hiện nghĩa vụ thuế một cách chủ động, kịp thời và chính xác hơn, dẫn đến tỷ lệ vi phạm pháp luật về thuế giảm Nhiều tổ chức và cá nhân đã được tôn vinh vì hoàn thành tốt nghĩa vụ thuế Tuy nhiên, vẫn còn một số NNT chây ì trong việc thực hiện nghĩa vụ này.

*Về tình hình kê khai thuế GTGT:

Trong các năm qua, tình hình theo dõi, đôn đốc kê khai thuế của Chi cục cũng thu được những thành tích đáng kể.

Bảng 4: Tình hình nộp tờ khai thuế GTGT tại Chi cục thuế Q Hai Bà Trưng Đơn vị tính: tờ khai

Năm Kỳ Số TK phải nộp

Số TK đã nộp Đã nộp đúng hạn

Tỷ lệ nộp đúng hạn

Nguồn: Chi cục Thuế Quận Hai Bà Trưng

Theo dõi số liệu, Chi cục thuế Hai Bà Trưng cho thấy tỷ lệ NNT nộp tờ khai đúng hạn gần như tuyệt đối, phản ánh nỗ lực của cán bộ và ý thức cao của NNT Định kỳ vào ngày 15 hàng tháng và ngày 25 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, Chi cục gửi thư nhắc nhở nộp hồ sơ Sau ngày 20 và 30, thông báo đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế được gửi, cùng với Phiếu yêu cầu xử lý đối với các trường hợp không nộp hồ sơ, nhằm kiểm tra sự tồn tại của NNT Hàng tháng, Chi cục rà soát và gửi thông báo đôn đốc đối với doanh nghiệp có thay đổi thông tin đăng ký thuế, đảm bảo 100% việc nộp hồ sơ Các trường hợp chậm nộp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định Đối với đơn vị tạm ngừng kinh doanh có sử dụng hóa đơn, Chi cục sẽ ban hành thông báo hóa đơn không còn giá trị trong vòng 10 ngày sau khi nhận thông tin từ sở Kế hoạch Đầu tư.

Bảng 5: Kết quả thực hiện dự toán Thuế GTGT Chi cục thuế Q Hai Bà Trưng Đơn vị tính: triệu đồng

Năm Dự toán Thực hiện % Hoàn thành chỉ tiêu

Chi cục Thuế Quận Hai Bà Trưng đã đạt được kết quả ấn tượng trong việc thu thuế GTGT trong giai đoạn 2017-2019, vượt mức kế hoạch đề ra Trong hai năm 2017 và 2018, mức tăng trưởng thu thuế GTGT đạt khoảng 11-16% mỗi năm Đặc biệt, năm 2019, chi cục đã thu vượt kế hoạch 242 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 14,3% so với kế hoạch và tăng 106% so với năm 2018 Đây là thành tích nổi bật của Chi cục Thuế trong việc quản lý thuế GTGT.

Trong quý, tổng số tờ khai thuế GTGT đã nộp là 29.943 tờ, trong đó có 7.936 tờ khai phát sinh dương, đạt tỷ lệ 26,5% Số thuế phát sinh dương tương ứng là 494.596 tỷ đồng.

+ Tổng số TK thuế GTGT Tháng đã nộp: 4.237 Tờ khai; Số TK PSD: 1.390 tờ khai, đạt tỷ lệ 32,8%, tương đương 237,597 tỷ đồng.

Trong tổng số 1.832 đơn vị cần rà soát, Chi cục đã tiến hành kiểm tra 161 đơn vị Kết quả cho thấy có 02 đơn vị đã kê khai bổ sung và phát sinh dương thuế phải nộp; 03 đơn vị đã thông báo ngừng hoạt động kinh doanh; 05 đơn vị thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, như lĩnh vực dạy học Đối với 151 đơn vị còn lại, việc kiểm tra hồ sơ khai thuế tại bàn hoặc tại trụ sở NNT đã dẫn đến điều chỉnh giảm thuế GTGT khấu trừ, tuy nhiên vẫn chưa phát sinh dương thuế GTGT phải nộp.

Đến năm 2020, chi cục thuế quận Hai Bà Trưng đã thúc đẩy nộp thuế điện tử để khắc phục khó khăn do dịch Covid-19, với tỷ lệ nộp hồ sơ khai thuế đạt gần 100% Tỷ lệ nộp tờ khai GTGT tháng đúng hạn đạt 100% và tờ khai GTGT quý đạt trên 98,8% Các trường hợp nộp chậm đều được xử phạt kịp thời Chi cục đã giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ để rà soát hồ sơ khai thuế, qua đó nâng cao tỷ lệ tờ khai phát sinh dương, đạt trên 34% trung bình tháng và trên 25,5% trung bình quý Nhờ nỗ lực của cán bộ và sự cố gắng của người nộp thuế, quản lý thuế GTGT đã có nhiều tiến bộ, số thuế GTGT thu được đã vượt kế hoạch và ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong Ngân sách Nhà nước.

2.3 Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội

2.3.1 Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT

Người nộp thuế từ các thành phần kinh tế khác nhau đã có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển của đất nước Do đó, công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế là rất cần thiết Tổng cục Thuế đã không ngừng cải cách thủ tục hành chính thuế để phục vụ người nộp thuế tốt hơn Tương tự, Chi cục Thuế quận Hai Bà Trưng cũng liên tục cập nhật và tích cực hỗ trợ người nộp thuế.

Hoạt động tuyên truyền ngày càng đa dạng và phong phú, với nhiều hình thức hỗ trợ người nộp thuế (NNT) từ Chi cục thuế Quận Các hình thức này bao gồm cung cấp văn bản trực tiếp, ấn phẩm, tờ rơi, và sử dụng các phương tiện tuyên truyền điện tử như email, website, và bảng điện tử Những biện pháp này giúp NNT dễ dàng tiếp cận các chủ trương, chính sách và thông tin cần thiết.

Bảng 6: Kết quả công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT Đơn vị tính: lượt

Cung cấp văn bản cho NNT

Cung cấp ấn phẩm, tuyên truyền (ấn phẩm, tờ rơi)

Hỗ trợ trực tiếp tại cơ quan thuế

Hỗ trợ qua điện thoại

Các hình thức tuyên truyền khác (email, điện thoại, qua mạng, email điện tử)

Nguồn: Báo cáo chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng

Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng đã nỗ lực đáng kể trong việc hỗ trợ người nộp thuế (NNT) thông qua nhiều biện pháp tuyên truyền và hỗ trợ Tính đến năm 2019, chi cục đã cung cấp 39 văn bản trực tiếp và phát hành 13.850 ấn phẩm, tờ rơi cho NNT Ngoài ra, các hình thức tuyên truyền khác như email, bưu điện, và bảng điện tử đã đạt 265.395 lượt tiếp cận Chi cục cũng đã hỗ trợ trực tiếp tại cơ quan thuế 1.134 lượt, tư vấn chính sách thuế qua điện thoại 297 cuộc, và kịp thời giải quyết 67 công văn hỏi của NNT mà không để lại thắc mắc nào chưa được giải quyết.

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HAI BÀ TRƯNG - TP HÀ NỘI

Ngày đăng: 04/04/2022, 12:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Tiến sĩ Phan Văn Thanh (2012), Giáo trình quản lý thuế, Đại học Bách Khoa Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản lý thuế
Tác giả: Tiến sĩ Phan Văn Thanh
Năm: 2012
7. Đặng Thanh Huyền (2015), Luận văn quản lý thạc sĩ kinh tế: ''Quản lý thuế Gía trị gia tăng tại chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng”, Trường đại học kinh tế – Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận văn quản lý thạc sĩ kinh tế: ''Quản lý thuế Gía trị gia tăng tại chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng”
Tác giả: Đặng Thanh Huyền
Năm: 2015
8. Nguyễn Phương Linh (2018), Luận văn Thạc sỹ kinh tế: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị”, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Phương Linh (2018), Luận văn Thạc sỹ kinh tế: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Tác giả: Nguyễn Phương Linh
Năm: 2018
9. Nguyễn Thị Thanh Vân (2010), Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh, “Gian lận thuế giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp thương mại ở Việt Nam hiện nay - Thực trạng và giải pháp”, Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Thị Thanh Vân (2010), Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh, "“Gian lận thuế giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp thương mại ở Việt Nam hiện nay - Thực trạng và giải pháp
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Vân
Năm: 2010
10. Đoàn Văn Linh (2014), Luận văn thạc sĩ “Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận văn thạc sĩ “Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
Tác giả: Đoàn Văn Linh
Năm: 2014
11. Võ Phan Hoàng Linh (2018), Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng”, Trường đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng”
Tác giả: Võ Phan Hoàng Linh
Năm: 2018
12. Nguyễn Thị Kim Ngọc (2020), Bài viết “Tăng cường công tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên”, Trường cao đẳng Công thương miền Trung, đăng trên Tạp chí Công thương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài viết “Tăng cường công tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên”
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Ngọc
Năm: 2020
13. Cục Thuế TP. Hà Nội, Báo cáo tổng kết công tác các năm 2017 - 2010, Tổng cục Thuế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết công tác các năm 2017 - 2010
14. Trần Nữ Hồng Dung (2020), Bài viết “Quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh”, Đại học Hà Tĩnh đăng trên Tạp chí Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài viết “Quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh”
Tác giả: Trần Nữ Hồng Dung
Năm: 2020
4. Bộ Tài Chính (2013), Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ Khác
6. Lê Thị Thanh Hà, Trần Thị Kỳ, Ngô Kim Phương (2007), Giáo trình thuế, NXB Thống kê, Hà Nội Khác
15. Quốc hội (2008), Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 (Luật số13/2008/QH12) Khác
16. Bộ Tài chính (2007) Quyết định số 78/2007/QĐBTC ban hành quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế theo cơ chế "một cửa&#34 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2: Nội dung công tác quản lý nợ thuế - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế quận hai bà trưng   thành phố hà nội
Bảng 2 Nội dung công tác quản lý nợ thuế (Trang 37)
Bảng 2.15: Khối lượng hành khách và hàng hoá được vận chuyển qua đường bộ giai đoạn 2003-2008. - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế quận hai bà trưng   thành phố hà nội
Bảng 2.15 Khối lượng hành khách và hàng hoá được vận chuyển qua đường bộ giai đoạn 2003-2008 (Trang 38)
*Về tình hình biến động các DN, hộ kinh doanh trên địa bàn quận Hai Bà Trưng: - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế quận hai bà trưng   thành phố hà nội
t ình hình biến động các DN, hộ kinh doanh trên địa bàn quận Hai Bà Trưng: (Trang 54)
*Về tình hình kê khai thuế GTGT: - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế quận hai bà trưng   thành phố hà nội
t ình hình kê khai thuế GTGT: (Trang 56)
Người nộp thuế thuộc các thành phần kinh tế, loại hình tổ chức khác nhau đã đóng góp khơng nhỏ cho sự phát triển chung của đất nước - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế quận hai bà trưng   thành phố hà nội
g ười nộp thuế thuộc các thành phần kinh tế, loại hình tổ chức khác nhau đã đóng góp khơng nhỏ cho sự phát triển chung của đất nước (Trang 59)
Bảng 7: Kết quả thu thuế GTGT năm 2017-2020 tại chi cục thuế quận Hai Bà Trưng - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế quận hai bà trưng   thành phố hà nội
Bảng 7 Kết quả thu thuế GTGT năm 2017-2020 tại chi cục thuế quận Hai Bà Trưng (Trang 65)
Bảng 8: Kết quả hoàn thuế GTGT tại Chi cục thuế Q. Hai Bà Trưng - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế quận hai bà trưng   thành phố hà nội
Bảng 8 Kết quả hoàn thuế GTGT tại Chi cục thuế Q. Hai Bà Trưng (Trang 67)
Bảng 9: Tình hình nợ thuế tại chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế quận hai bà trưng   thành phố hà nội
Bảng 9 Tình hình nợ thuế tại chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng (Trang 68)
Qua bảng trên, ta thấy nợ thuế qua các năm đang có xu hướng tăng, các chỉ tiêu nợ thuế năm sau đều cao hơn năm trước - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế quận hai bà trưng   thành phố hà nội
ua bảng trên, ta thấy nợ thuế qua các năm đang có xu hướng tăng, các chỉ tiêu nợ thuế năm sau đều cao hơn năm trước (Trang 69)
Bảng 11: Kết quả công tác kiểm tra thuế 2017 – 2020 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế quận hai bà trưng   thành phố hà nội
Bảng 11 Kết quả công tác kiểm tra thuế 2017 – 2020 (Trang 73)
Theo bảng trên ta thấy, hàng năm tỷ lệ số doanh nghiệp bị kiểm tra thuế trên địa bàn quận khơng có sự biến động nhiều, tỷ lệ duy trì khoảng 13-15% số  doanh nghiệp trên địa bàn quận - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế quận hai bà trưng   thành phố hà nội
heo bảng trên ta thấy, hàng năm tỷ lệ số doanh nghiệp bị kiểm tra thuế trên địa bàn quận khơng có sự biến động nhiều, tỷ lệ duy trì khoảng 13-15% số doanh nghiệp trên địa bàn quận (Trang 74)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w