Tính cấp thiết của đề tài
Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam (Vinashin) được thành lập theo Quyết định số 104/2006/QĐ-TTg ngày 15/5/2006, chuyên về đóng mới, sửa chữa tàu thủy và vận tải biển Trong bối cảnh kinh tế thế giới và Việt Nam phát triển, Vinashin đã ký nhiều hợp đồng đóng tàu với các chủ tàu quốc tế như Damen Shipyard (Hà Lan), Noma Shipping Lines (Nhật Bản), Graig Shipping (Anh Quốc) và các chủ tàu nội địa như Vinalines Tập đoàn cũng nhận được sự bảo lãnh vay vốn từ Chính phủ để đầu tư vào cơ sở hạ tầng và trang thiết bị Vinashin đã tập trung nguồn lực để sản xuất và bàn giao tàu, với số lượng tàu bàn giao tăng nhanh từ 13 tàu trị giá 104,97 triệu USD năm 2005 lên 41 tàu trị giá 222,71 triệu USD năm 2007, trong đó có nhiều tàu nội địa và xuất khẩu.
55 tàu trị giá 267,6 triệu USD, trong đó 29 tàu nội địa trị giá 112,35 triệu
USD và 26 tàu xuất khẩu trị giá 155,26 triệu USD ; Năm 2009 bàn giao 33 tàu
(07 tàu trong nước và 26 tàu xuất khẩu) với giá trị đạt 214 triệu USD; Năm
Từ năm 2010 đến 2013, Tập đoàn đã bàn giao tổng cộng 217 tàu với giá trị lần lượt là 596,89 triệu USD vào năm 2010, 525,34 triệu USD vào năm 2011, 144,97 triệu USD vào năm 2012 và 148,31 triệu USD vào năm 2013.
Trong giai đoạn phát triển nhanh chóng từ 2006-2008, Tập đoàn đã gặp khó khăn trong việc quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh do thiếu sự củng cố kịp thời và không thực hiện một cách bài bản Việc thiếu đánh giá tổng thể giữa năng lực sản xuất và nhu cầu thị trường đã dẫn đến sự thiếu hụt trong việc dự báo các rủi ro và thách thức Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế năm 2008 đã tác động nghiêm trọng đến hoạt động của Tập đoàn, khiến nhiều hợp đồng đóng tàu bị dừng lại hoặc có nguy cơ hủy bỏ Để giảm thiểu thiệt hại kinh tế và tạo việc làm, Tập đoàn đã phải huy động mọi nguồn vốn, bao gồm cả hỗ trợ từ Chính phủ, để hoàn thiện và bàn giao các tàu đang thi công từ 2009 đến 2011.
Tầm quan trọng của quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh đối với Tập đoàn là rất lớn Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này, cũng như chưa có đánh giá hay phân tích thực trạng công tác quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tập đoàn.
SXKD, công tác lập và đánh giá kế hoạch SXKD của Tập đoàn có theo các nguyên tắc, chuẩn mực hay chƣa…
Trong quá trình học tập chuyên sâu về Quản lý kinh tế tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, cùng với kinh nghiệm làm việc tại Ban Kế hoạch tổng hợp của Tập đoàn, tác giả đã quyết định nghiên cứu đề tài “Tăng cường quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh” Nghiên cứu này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và tối ưu hóa quy trình sản xuất kinh doanh trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam, hay còn gọi là Vinashin, đang tiến hành nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh Mục tiêu là tìm hiểu đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng như thực trạng quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh tại tập đoàn này.
Để tăng cường công tác quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam, cần áp dụng các giải pháp hiệu quả như cải tiến quy trình lập kế hoạch, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên, và thiết lập hệ thống đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch Những biện pháp này sẽ giúp tối ưu hóa hoạt động sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh và đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường.
Tình hình nghiên cứu
Để hiểu rõ về cơ sở lý luận của công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh (SXKD), cần xem xét những đặc điểm đặc thù của hoạt động sản xuất và quản lý kế hoạch SXKD trong Tập đoàn Nhiều nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu đã được khảo sát và trình bày một cách chi tiết.
Giáo trình khoa học quản lý, do Nguyễn Hồng Sơn và Phan Huy Đường đồng chủ biên, được xuất bản bởi NXB Đại học Quốc gia năm 2013, tổng hợp lý luận và thực tiễn về quản lý trong nền kinh tế thị trường hiện đại và bối cảnh toàn cầu hóa Tài liệu trình bày cơ sở lý luận về kế hoạch chiến lược và kế hoạch tác nghiệp, bao gồm khái niệm, vai trò, phân loại, căn cứ, yêu cầu và quy trình lập kế hoạch tác nghiệp.
Công cụ quản lý nhà nước về kinh tế, theo tác giả Phan Huy Đường trong cuốn sách "Quản lý nhà nước về kinh tế" (NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2010), bao gồm đường lối, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống pháp luật, kế hoạch hóa, chính sách kinh tế và các công cụ vật chất Trong số đó, kế hoạch hóa đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế đã đề ra.
Giáo trình "Kế hoạch hóa phát triển kinh tế - xã hội" của tác giả Ngô Thắng Lợi (NXB Thống kê, Hà Nội, 2002) trình bày các vấn đề lý luận cơ bản về kế hoạch hóa trong nền kinh tế thị trường Tài liệu này đề cập đến nội dung và phương pháp kế hoạch hóa tăng trưởng kinh tế, cũng như các yếu tố nguồn lực cần thiết cho sự phát triển Hơn nữa, giáo trình còn phân tích hệ thống kế hoạch cho các lĩnh vực sản xuất vật chất chủ yếu và kế hoạch chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế, cùng với nội dung kế hoạch cho các lĩnh vực dịch vụ kinh tế quan trọng.
Cuốn sách “Hoạch định phát triển kinh tế: Lý luận và thực tiễn ở Việt Nam” của tác giả Ngô Thắng Lợi (NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2011) đề cập đến nhiệm vụ của kế hoạch phát triển, bao gồm việc cụ thể hóa các mục tiêu chiến lược và phương án quy hoạch tổ chức sản xuất Tác phẩm nhấn mạnh tầm quan trọng của việc biến các chiến lược quy hoạch thành thực tế cuộc sống, đồng thời trình bày nội dung và phương pháp luận liên quan đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong chu kỳ 5 năm và hàng năm.
Cuốn sách “Tổ chức quản lý và điều hành sản xuất trong doanh nghiệp” của tác giả Nguyễn Xuân Thủy (NXB Giao thông vận tải, Hà Nội, 1996) nhấn mạnh vai trò quan trọng của kế hoạch hóa trong quản lý doanh nghiệp Tác giả trình bày nhiệm vụ và tính chất của công tác kế hoạch, phân loại kế hoạch doanh nghiệp thành hai loại chính: kế hoạch kinh tế kỹ thuật và kế hoạch tác nghiệp Cuốn sách cũng đề cập đến các căn cứ xây dựng kế hoạch, phương pháp kế hoạch hóa, cũng như công tác quản lý kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Đặc biệt, tác giả xác định các nội dung của kế hoạch sản xuất, các chỉ tiêu kế hoạch và phương thức tính toán các chỉ tiêu chủ yếu trong kế hoạch sản xuất.
Bài viết “Một số vấn đề hoàn thiện phương pháp lập kế hoạch sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện kinh tế thị trường” của tác giả Vũ Thị Hòa (Trường đại học Xây dựng, Hà Nội 1996) đã hệ thống hóa và nâng cao lý luận về kế hoạch sản xuất kinh doanh (SXKD) cho doanh nghiệp xây lắp trong bối cảnh kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước Bài viết cũng đề xuất các phương pháp tiếp cận thị trường, đảm bảo thông tin cho công tác lập kế hoạch SXKD, và hoàn thiện phương pháp dự báo kế hoạch trong cơ chế kinh tế mới Ngoài ra, tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm đổi mới phương pháp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với tình hình hiện tại.
Công nghệ đóng và sửa chữa tàu thủy, tác giả Nguyễn Đức Ân (NXB Đại học Quốc gia, Tp HCM, 2003), trình bày các lý thuyết cơ bản liên quan đến quy trình đóng mới và sửa chữa tàu thủy.
Nghiên cứu của Duck Hee Won (Học viện công nghệ Massachusetts, 2010) chỉ ra rằng kinh tế toàn cầu có ảnh hưởng sâu rộng đến ngành vận tải biển và đóng tàu Bài viết phân tích các đặc điểm nổi bật của ngành công nghiệp tàu thủy và nêu rõ những yếu tố quyết định hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong lĩnh vực đóng và sửa chữa tàu.
Báo cáo cuối cùng "Nghiên cứu ngành đóng tàu và hàng hải Việt Nam" của cơ quan hợp tác phát triển Na Uy - NORAD (2010) đã chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngành đóng tàu Việt Nam Nghiên cứu này tập trung vào các lĩnh vực quan trọng như thị trường, công nghiệp, thể chế và hệ thống giáo dục, cung cấp cái nhìn toàn diện về tình hình và triển vọng phát triển của ngành.
Nội dung nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác kế hoạch hóa vĩ mô, bao gồm kế hoạch hóa nền kinh tế, phát triển đất nước và cân đối vĩ mô Đồng thời, nghiên cứu cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp Tuy nhiên, mỗi Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước lại có những đặc điểm, vai trò, vị trí, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh khác nhau, điều này ảnh hưởng đến công tác quản lý kế hoạch.
Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam có những đặc thù riêng biệt trong lĩnh vực đóng mới và sửa chữa tàu thủy, khác hẳn với các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước khác Đến nay, chưa có nghiên cứu nào về công tác quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tập đoàn này Do đó, việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh là cần thiết để đưa ra các giải pháp khắc phục những tồn tại và hạn chế trong quản lý của Tập đoàn.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh, bao gồm lập kế hoạch, theo dõi thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch của Tập đoàn Công.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tập trung vào công tác quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty mẹ - Tập đoàn và 13 đơn vị thành viên, là công ty TNHH 1TV 100% vốn nhà nước chuyên về đóng và sửa chữa tàu Nghiên cứu không bao gồm các đơn vị thành viên như công ty TNHH MTV, công ty cổ phần, và công ty liên doanh không có hoạt động chính trong lĩnh vực đóng và sửa chữa tàu biển Thời gian nghiên cứu được xác định từ năm 2010, khi Ban Kế hoạch tổng hợp được thành lập, đến hết năm 2013, nhằm đánh giá sự phát triển và kiện toàn trong công tác quản lý kế hoạch của Công ty mẹ - Tập đoàn.
Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm:
Để thu thập thông tin về tình hình tổ chức công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty mẹ - Tập đoàn và các đơn vị thành viên, phương pháp được áp dụng là gửi văn bản yêu cầu báo cáo từ các đơn vị thành viên Các báo cáo này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về tổ chức và nhân sự thực hiện công tác kế hoạch.
Phương pháp thu thập số liệu về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh được thực hiện thông qua việc xây dựng các văn bản quy định, bao gồm quy chế, quyết định, chỉ thị, hướng dẫn và biểu mẫu Những tài liệu này hướng dẫn cách thức báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của các đơn vị trong Tập đoàn, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc theo dõi và đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phương pháp phân tích và đánh giá theo cách so sánh chuỗi là một công cụ hữu ích để đánh giá sự phát triển của các đơn vị Phương pháp này được áp dụng sau khi có số liệu báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo từng tháng, quý, 6 tháng và cả năm, cho phép so sánh giá trị thực hiện với cả năm và cùng kỳ năm trước Qua đó, các đơn vị có thể xác định được mức độ hoàn thành hoặc không hoàn thành kế hoạch đã đề ra.
- Quy trình thực hiện lập, giao, giám sát kế hoạch tại Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam
Luận văn sử dụng các số liệu, thông tin đảm bảo về mức độ khả thi bởi:
Dữ liệu về số lượng tàu bàn giao, giá trị sản xuất, doanh thu và giá trị hợp đồng các tàu trong luận văn được thu thập từ các báo cáo tổng kết năm và báo cáo chính thức của Tập đoàn cùng các đơn vị thành viên, đảm bảo tính xác thực và độ tin cậy cao.
Các số liệu trong luận văn được tổng hợp từ báo cáo thực tế của các đơn vị thành viên, bao gồm cả bản cứng của các báo cáo này.
Các thông tin liên quan đến công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý kế hoạch được thu thập từ các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo và điều hành đã được Tập đoàn ban hành.
Những đóng góp của luận văn
Luận văn đã đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh cho Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam, bao gồm nhiều nhóm giải pháp khác nhau.
- Tăng cường công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh;
Để tăng cường hiệu quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, cần đổi mới quy trình xây dựng và tính toán giá thành chào hàng, nâng cao năng lực và chất lượng thiết kế, chuẩn bị sản xuất chu đáo, đảm bảo cung ứng vật tư và thiết bị kịp thời Đồng thời, cần tập trung chỉ đạo và điều hành sản xuất hiệu quả, cải tiến công tác bán hàng để nâng cao hiệu suất và đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Tăng cường công tác theo dõi, giám sát và đánh giá thực hiện kế hoạch SXKD;
- Tăng cường hiệu quả thực hiện kế hoạch SXKD (giải pháp tiết kiệm, tăng năng suất lao động, giảm chi phí tiền lương).
Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được kết cấu gồm 03 chương :
Chương I: Cơ sở lý luận về công tác quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng công tác quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam
Chương III: Những giải pháp tăng cường quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
Khái niệm, mục tiêu, bộ máy quản lý, nội dung quản lý kế hoạch SXKD của doanh nghiệp và những yếu tố ảnh hưởng
Kế hoạch sản xuất kinh doanh (SXKD) của doanh nghiệp là tập hợp các hoạt động và công việc được sắp xếp theo một trình tự nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra Điều này giúp doanh nghiệp tổ chức và quản lý hiệu quả các hoạt động liên quan đến sản xuất và kinh doanh.
Tập đoàn Vinashin chuyên sản xuất và sửa chữa tàu thủy theo hợp đồng kinh tế, với quy trình thanh toán diễn ra theo các mốc sản xuất và hoàn tất khi bàn giao tàu Sự liên kết chặt chẽ giữa kế hoạch sản xuất và kế hoạch kinh doanh tại Tập đoàn Vinashin cho thấy tầm quan trọng của việc chú trọng vào kế hoạch sản xuất.
Quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh (SXKD) của doanh nghiệp là quá trình có tổ chức và có mục đích, trong đó chủ thể quản lý tác động đến kế hoạch SXKD nhằm tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực và tận dụng cơ hội, từ đó đạt được mục tiêu đề ra trong bối cảnh môi trường luôn thay đổi.
Quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh (SXKD) là một yếu tố thiết yếu đối với mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế hàng hóa Việc quản lý kế hoạch SXKD hiệu quả không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc đạt được các mục tiêu đề ra Các cán bộ quản lý cần hiểu rõ vai trò và yêu cầu của kế hoạch SXKD để áp dụng hiệu quả trong việc điều hành và quản lý hoạt động của doanh nghiệp.
Hệ thống quản lý giúp các chủ thể và bộ phận trong tổ chức có nhận thức thống nhất về hướng đi và phương pháp phù hợp để nhanh chóng đạt được mục tiêu Điều này tạo điều kiện cho các cấp, bộ phận và tổ chức hoạt động một cách tự giác, chủ động và đồng bộ trong thực tiễn.
Việc giúp các nhà quản lý chủ động thích ứng với những thay đổi trong quá trình phát triển thực tiễn là rất quan trọng, vì điều này không chỉ giảm thiểu sự bất ổn định của doanh nghiệp mà còn hạn chế tình trạng chồng chéo và lãng phí nguồn lực Bằng cách dự đoán trước, các nhà quản lý có thể tạo ra những biến đổi tích cực cho sự phát triển của tổ chức, đồng thời tập trung vào những nhiệm vụ trọng yếu.
Ba là cơ sở để tổ chức hệ thống quản lý, kiểm tra và đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý của doanh nghiệp tại các cấp, địa phương và toàn ngành.
Bộ máy quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh là tập hợp các bộ phận và phân hệ có trách nhiệm và quyền hạn cụ thể, được phân công để thực hiện các chức năng quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Bộ máy quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh gồm ba yếu tố chính: cơ cấu tổ chức quản lý, đội ngũ cán bộ quản lý kế hoạch và cơ chế hoạt động của hệ thống Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả và sự thành công của quá trình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Cơ cấu tổ chức quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh bao gồm các bộ phận và cá nhân có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa và có trách nhiệm, quyền hạn cụ thể Các bộ phận này được bố trí theo các cấp và khâu khác nhau để đảm bảo thực hiện chức năng quản lý kế hoạch, phục vụ cho mục đích chung của doanh nghiệp.
Cán bộ quản lý kế hoạch SXKD là những người ra quyết định và chịu trách nhiệm về các quyết định quản lý kế hoạch SXKD của mình
Cơ chế hoạt động của bộ máy quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh xác định nguyên tắc làm việc và mối liên hệ giữa các bộ phận, nhằm đảm bảo sự phối hợp hiệu quả để đạt được mục tiêu chung Đối với doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức thường được xem xét từ góc độ chiến lược, bao gồm 5 loại hình cơ cấu tổ chức quản lý cơ bản.
Cơ cấu đơn giản là loại hình cơ cấu quản lý cơ bản nhất, trong đó quyền lực và trách nhiệm chủ yếu tập trung vào một người quản lý duy nhất Mặc dù cơ cấu này có ưu điểm là gọn nhẹ và cho phép ra quyết định nhanh chóng, nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ cao về sai lầm trong quyết định do sự thiếu chuyên môn hóa trong phân công lao động Loại hình cơ cấu này thường chỉ phù hợp với các doanh nghiệp rất nhỏ, có tính chất kinh doanh đơn giản như doanh nghiệp tư nhân với một chủ sở hữu hoặc các cửa hàng nhỏ.
Cơ cấu chức năng trong doanh nghiệp được phân chia theo các lĩnh vực quản lý như nhân sự, marketing, tài chính, và sản xuất, tạo thành một hệ thống quản lý rõ ràng Ưu điểm của cơ cấu này là phân chia nhiệm vụ rõ ràng, giúp nhân viên dễ hiểu công việc của mình và của phòng ban Tuy nhiên, nhược điểm là khó kiểm soát thị trường và có thể dẫn đến sự tổng hợp quá mức trong các hoạt động chức năng Cơ cấu chức năng thường phù hợp với các tổ chức hoạt động trong một lĩnh vực, một sản phẩm, hoặc một thị trường, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Cơ cấu lĩnh vực phân nhóm cá nhân và nguồn lực theo lĩnh vực hoạt động, sản phẩm hoặc thị trường, giúp quản lý hiệu quả hơn và thực hiện chuyên môn hóa theo mục tiêu chiến lược của tổ chức Tuy nhiên, nhược điểm của cơ cấu này là cản trở quá trình tổng hợp chức năng, làm giảm khả năng sử dụng chuyên gia cho các hoạt động khác nhau Cơ cấu này thường áp dụng cho các doanh nghiệp lớn, hoạt động đa lĩnh vực, đa sản phẩm và đa thị trường, với cơ cấu hỗn hợp của ba loại hình cơ cấu đơn vị.
Cơ cấu ma trận là một mô hình tổ chức trong đó cả hai loại tập trung đều được coi là quan trọng, thường được áp dụng trong các dự án phát triển của ngành công nghiệp lớn Mô hình này bao gồm các tuyến và bộ phận chức năng, cùng với các chương trình hoặc dự án nhằm đạt được các mục tiêu lớn và quan trọng Lãnh đạo chương trình có thể huy động các bộ phận và nhân sự trong tổ chức để thực hiện nhiệm vụ theo quy chế chính thức Ưu điểm của cơ cấu ma trận là tính linh hoạt cao, khả năng tập trung nguồn lực vào các khâu then chốt, và dễ dàng phối hợp hoạt động giữa các chuyên gia Tuy nhiên, nhược điểm bao gồm khó khăn trong việc phối hợp giữa các lãnh đạo chương trình và lãnh đạo bộ phận, sự phức tạp và chi phí cao Mặc dù vậy, khả năng áp dụng mô hình này khá rộng rãi và đang được phát triển tại Việt Nam.
Phân loại kế hoạch SXKD của doanh nghiệp
1.2.1 Theo mức độ tổng quát
Theo mức độ tổng quát, Kế hoạch SXKD của doanh nghiệp bao gồm kế hoạch chiến lƣợc và kế hoạch tác nghiệp
Kế hoạch chiến lược là những kế hoạch tổng thể dài hạn, xác định phương thức cơ bản để thực hiện mục tiêu dựa trên phân tích môi trường và vị trí của tổ chức Các kế hoạch này do nhà quản lý cấp cao thiết kế nhằm xác định mục tiêu tổng thể cho doanh nghiệp, đồng thời liên quan đến mối quan hệ giữa con người của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác, từ đó định hướng cho sự phát triển bền vững của tổ chức.
Kế hoạch tác nghiệp là bản chi tiết hóa các kế hoạch chiến lược, hướng dẫn tổ chức cách thức đạt được các mục tiêu đã đề ra Nó chuyển đổi kế hoạch chiến lược thành các hoạt động cụ thể hàng năm, hàng quý và hàng tháng, bao gồm kế hoạch nguyên vật liệu, nhân công, tiền lương và sản phẩm Mục tiêu của kế hoạch tác nghiệp là đảm bảo mọi thành viên trong tổ chức hiểu rõ các mục tiêu chung và xác định trách nhiệm của họ trong việc thực hiện các hoạt động cần thiết để đạt được kết quả mong muốn Kế hoạch tác nghiệp chỉ áp dụng cho những người trong cùng một tổ chức.
Phân loại kế hoạch SXKD của doanh nghiệp theo mức độ tổng quát đƣợc thể hiện theo sơ đồ sau:
Hình 1.5 - Sơ đồ phân loại kế hoạch SXKD của doanh nghiệp theo mức độ tổng quát
Theo thời gian, Kế hoạch SXKD của doanh nghiệp bao gồm kế hoạch kinh tế kỹ thuật và kế hoạch tác nghiệp Trong đó:
Kế hoạch kinh tế kỹ thuật là tài liệu quan trọng phản ánh các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp trong từng giai đoạn, bao gồm kế hoạch dài hạn từ 5 đến 10 năm, kế hoạch trung hạn từ 2 đến 3 năm, và kế hoạch ngắn hạn cho từng năm.
Kế hoạch dài hạn và kế hoạch trung hạn là hai yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển doanh nghiệp Cả hai loại kế hoạch này đều tập trung vào việc phát triển dự án, xác định mục tiêu cụ thể, phân bổ nguồn lực cần thiết và đề xuất các biện pháp chính để đạt được các mục tiêu đã đặt ra.
Kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn có mối quan hệ chặt chẽ, trong đó kế hoạch dài hạn đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nó không chỉ là nền tảng cho việc xây dựng kế hoạch trung hạn mà còn là cơ sở để phát triển kế hoạch hàng năm.
Kế hoạch năm được xây dựng một cách tổng hợp và cụ thể, dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường, phân tích khả năng và nguồn lực của doanh nghiệp trong kỳ, cùng với dự báo tình hình và mục tiêu chiến lược (nếu có).
Kế hoạch chiến lƣợc Đường lối - Sứ mệnh
Các chỉ tiêu trong kế hoạch cần được xác định dựa trên phân tích khoa học về kinh tế kỹ thuật, phản ánh mục tiêu của doanh nghiệp Đồng thời, cần có các biện pháp phù hợp để đảm bảo việc thực hiện các chỉ tiêu này hiệu quả.
Kế hoạch tác nghiệp là việc cụ thể hóa kế hoạch năm thành các giai đoạn thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu ngắn hạn đã đề ra.
Kế hoạch tác nghiệp nhằm nâng cao quản lý triển khai nhiệm vụ kế hoạch năm, giúp người quản lý phát hiện kịp thời các điểm mạnh để phát huy và các thiếu sót để điều chỉnh Quản lý tốt kế hoạch này là tiền đề quan trọng cho việc thực hiện kế hoạch năm và hạch toán kinh tế nội bộ, đảm bảo công bằng trong thù lao cho người lao động Phân loại kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo thời gian được thể hiện qua sơ đồ.
Hình 1.6 - Sơ đồ phân loại kế hoạch SXKD theo thời gian
Kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hai phần chính: kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cùng với kế hoạch cung cấp vật tư.
Kế hoạch kinh tế kỹ thuật
Kế hoạch trung hạn, ngắn hạn và tác nghiệp kỹ thuật là những yếu tố quan trọng trong quản lý Bên cạnh đó, kế hoạch lao động và tiền lương cũng cần được chú trọng để đảm bảo sự ổn định cho nhân viên Việc nghiên cứu và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật sẽ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất Kế hoạch cơ giới hóa đóng vai trò then chốt trong việc tối ưu hóa quy trình Đồng thời, kế hoạch giá thành và tài chính, dòng tiền cần được xây dựng rõ ràng để duy trì sự phát triển bền vững Cuối cùng, kế hoạch đời sống xã hội và đầu tư cơ bản cần được xem xét để cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng.
Phân loại kế hoạch SXKD của doanh nghiệp theo nội dung đƣợc thể hiện theo sơ đồ sau:
Hình 1.7 - Sơ đồ phân loại kế hoạch SXKD theo nội dung
Nội dung chủ yếu của kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm của doanh nghiệp
Kế hoạch 5 năm của doanh nghiệp tập trung vào các nội dung chính như khả năng chiếm lĩnh thị trường, đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất, quản lý các nguồn lực vật chất và tài chính, phát triển kỹ năng quản lý, cải thiện thái độ và kết quả hoạt động của cán bộ công nhân viên, cũng như chú trọng đến trách nhiệm xã hội.
Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Kế hoạch đời sống xã hội
Kế hoạch đầu tƣ cơ bản
Kế hoạch nghiên cứu và áp dụng tiến bộ KHKT
Kế hoạch lao động và tiền lương
Kế hoạch cung cấp vật tƣ thiết bị
Kế hoạch cơ giới hóa
Nội dung chủ yếu của kế hoạch hàng năm của doanh nghiệp bao gồm:
Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là yếu tố cốt lõi, phản ánh toàn bộ quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp Đây là kế hoạch quan trọng nhất, đóng vai trò nền tảng cho việc xây dựng các kế hoạch khác như kế hoạch tiền lương, cung ứng và giá thành.
Kế hoạch nghiên cứu và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và tiết kiệm vật tư Kế hoạch này tập trung vào việc sử dụng nguyên vật liệu mới thay thế, cải thiện điều kiện sản xuất để nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất và giảm giá thành sản phẩm.
Kế hoạch lao động và tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối và sử dụng hiệu quả nguồn lao động, nhằm xây dựng bộ máy quản lý hợp lý Kế hoạch này đảm bảo thời gian lao động được sử dụng hợp lý, quỹ lương được phân bổ đúng cách, từ đó nâng cao năng suất lao động và thu nhập của người lao động.
Kế hoạch cung cấp vật tư - kỹ thuật là yếu tố then chốt để đảm bảo sản xuất liên tục, rút ngắn thời gian thi công và tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động Việc xây dựng một kế hoạch hiệu quả sẽ góp phần quyết định vào sự thành công của kế hoạch sản xuất.
Kế hoạch cơ giới hóa nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm thiểu mức độ nặng nhọc và nguy hiểm trong sản xuất, từ đó góp phần thực hiện kế hoạch sản xuất một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Kế hoạch giá thành là chỉ tiêu quan trọng, tổng hợp và phản ánh toàn diện các hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật, sự hoàn thiện trong tổ chức sản xuất, và hiệu quả của quản lý tài chính - kinh tế.
Kế hoạch tài chính, dòng tiền: phản ánh kế hoạch huy động và sử dụng vốn, dòng tiền phục vụ kế hoạch SXKD của doanh nghiệp
Kế hoạch đời sống xã hội: nhằm cải thiện điều kiện sinh hoạt, bảo vệ sức khỏe, mở rộng phúc lợi cho cán bộ công nhân viên
Kế hoạch đầu tư cơ bản được xây dựng dựa trên các kế hoạch sản xuất, đời sống, nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật cũng như kế hoạch tài chính của doanh nghiệp Việc xây dựng kế hoạch đầu tư cơ bản trên cơ sở khoa học, hợp lý và vững chắc sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, từ đó mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Chỉ tiêu kế hoạch
1.4.1 Khái niệm chỉ tiêu kế hoạch
Chỉ tiêu kế hoạch là thước đo cụ thể về số lượng và chất lượng của nhiệm vụ cần đạt được trong thời gian kế hoạch, từ đó xác định tốc độ và tỷ lệ phát triển kinh tế, khoa học - kỹ thuật và xã hội Ngoài ra, chỉ tiêu này còn giúp xác định quy mô và hiệu quả sử dụng các nguồn lực đã được cấp.
Các chỉ tiêu kế hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tính cụ thể của kế hoạch Tại cấp kinh tế quốc dân, chúng phản ánh quá trình tái sản xuất và các tỉ lệ cân đối quan trọng như tổng sản phẩm trong nước và thu nhập quốc dân Ở cấp ngành, chỉ tiêu thể hiện các yếu tố phát triển kinh tế và kỹ thuật, bao gồm giá trị tổng sản lượng và năng suất lao động Tại cấp quản lý lãnh thổ, các chỉ tiêu cho thấy sự phát triển tổng hợp và chuyên môn hóa sản xuất Cuối cùng, ở cấp các liên hiệp, công ty và tổ chức kinh tế - xã hội, chỉ tiêu thể hiện sự phát triển kinh tế, số lượng và chất lượng sản phẩm cũng như hiệu quả kinh tế của đơn vị.
1.4.2 Phân loại chỉ tiêu kế hoạch a) Theo góc độ phạm vi tính toán: Chỉ tiêu kế hoạch bao gồm các chỉ tiêu kế hoạch quốc gia; các chỉ tiêu kế hoạch tỉnh/thành phố và các chỉ tiêu phát triển ngành Các chỉ tiêu kế hoạch quốc gia nhƣ: chỉ tiêu phản ánh chương trình phát triển kinh tế đất nước, các dự báo kinh tế-xã hội, các chỉ tiêu của hệ thống tài khoản quốc gia, nguồn ngân sách Chính phủ và tài chính Nhà nước Các chỉ tiêu kế hoạch của tỉnh/thành phố như: các chỉ tiêu phản ánh chương trình phát triển của các vùng và ngân sách địa phương Các chỉ tiêu phát triển của từng ngành (nội bộ ngành) nhƣ công nghiệp, nông nghiệp và phát triển nông thôn, giao thông, bưu chính viễn thông… b) Theo góc độ nội dung: Chỉ tiêu kế hoạch đƣợc chia thành các chỉ tiêu phát triển kinh tế và các chỉ tiêu phát triển xã hội Các chỉ tiêu phát triển kinh tế đặt ra nhiệm vụ về tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và những cân đối nguồn lực chủ yếu Một số chỉ tiêu nhƣ GDP, tốc độ tăng GDP bình quân hàng năm, tốc độ tăng trưởng bình quân từng ngành, cơ cấu ngành kinh tế theo GDP, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu bình quân hàng năm c) Theo góc độ quản lý: Chỉ tiêu kế hoạch gồm có chỉ tiêu pháp lệnh; chỉ tiêu hướng dẫn và chỉ tiêu dự báo
Chỉ tiêu pháp lệnh đƣợc Quốc hội và Chính phủ phê duyệt và trở thành bắt buộc phải hoàn thành trong thời kỳ kế hoạch
Chỉ tiêu hướng dẫn đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng hoạt động của các ngành, địa phương và đơn vị kinh tế Chúng được sử dụng để phân tích, so sánh và đánh giá mức độ phát triển của các đối tượng trong kế hoạch hoá.
Các chỉ tiêu dự báo vĩ mô đóng vai trò quan trọng trong việc luận chứng cho các chỉ tiêu pháp lệnh phê chuẩn, cung cấp dữ liệu và thông tin kinh tế cho các đơn vị kinh tế, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan Chỉ tiêu kế hoạch được phân loại theo phạm vi đơn vị đo lường, bao gồm cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị.
Chỉ tiêu hiện vật là công cụ quan trọng để xác định mặt vật chất của sản xuất, được đo bằng các đơn vị như cái, trọng lượng, kích thước và dung tích Chỉ tiêu này giúp xác định quy mô sản xuất và dịch vụ cụ thể, đồng thời thiết lập mối quan hệ trực tiếp giữa mục tiêu sản xuất sản phẩm và khối lượng nhu cầu cung cấp hàng hoá trung gian.
Chỉ tiêu giá trị là công cụ đo lường các nhiệm vụ, mục tiêu và quy mô phát triển kinh tế dưới hình thức tiền tệ Nó đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các cân đối vĩ mô, phản ánh tổng hợp nội dung phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và định hướng phát triển của các ngành và vùng.
1.4.3 Một số chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu đối với quản lý nhà nước
Các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế quan trọng cho quản lý nhà nước bao gồm: Tổng sản phẩm trong nước (GDP), tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế phân theo các ngành, giá trị xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa, đầu tư phát triển, thu ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là chỉ tiêu đo lường giá trị tổng sản lượng của tất cả cư dân trong một nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm tài chính Chỉ số này phản ánh kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất của tất cả các đơn vị thường trú trong nền kinh tế của một quốc gia trong một thời kỳ cụ thể.
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập thực tế, sản lượng thực tế hoặc tổng sản lượng quốc gia (GNP) trong một khoảng thời gian nhất định Tốc độ tăng GDP phản ánh sự gia tăng khối lượng hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong nền kinh tế trong các khoảng thời gian như quý hoặc 6 tháng.
9 tháng và cả năm) [2, Tr.699]
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các bộ phận cấu thành nên kết cấu của nền kinh tế trong quá trình tăng trưởng sản xuất xã hội Nó được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm ngành (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ), vùng lãnh thổ (như Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long và các vùng kinh tế trọng điểm), và thành phần kinh tế (bao gồm kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế hỗn hợp và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài).
Giá trị xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam là tổng giá trị hàng hóa được đưa ra nước ngoài, góp phần làm giảm nguồn tài nguyên vật chất của đất nước Hàng hóa xuất khẩu bao gồm toàn bộ sản phẩm có nguồn gốc trong nước và hàng tái xuất.
Giá trị nhập khẩu hàng hóa là tổng giá trị hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam, góp phần làm tăng nguồn tài sản vật chất của đất nước Hàng hóa nhập khẩu bao gồm các sản phẩm có nguồn gốc từ nước ngoài và hàng tái nhập Đầu tư phát triển liên quan đến việc đầu tư vào tài sản vật chất và sức lao động, trong đó cá nhân hoặc tổ chức sử dụng vốn để thực hiện các hoạt động nhằm gia tăng hoặc tạo ra tài sản mới, từ đó nâng cao tiềm lực sản xuất kinh doanh và thúc đẩy mọi hoạt động sản xuất khác Điều này không chỉ tạo ra việc làm mà còn cải thiện đời sống cho người dân trong xã hội.
Thu ngân sách nhà nước là tổng hợp các khoản thu mà nhà nước huy động vào quỹ ngân sách trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu Những khoản thu này không yêu cầu hoàn trả từ các đối tượng nộp.
Chi ngân sách nhà nước là tổng hợp các khoản chi tiêu của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình.
1.4.4 Các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu đối với doanh nghiệp
Chỉ tiêu sản lƣợng: là số lƣợng sản phẩm sản xuất ra trong một thời gian nhất định [3]