Mục tiêu nghiên cứu
Bài khoá luận này nhằm nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu tại Công ty CP Thép Đà Nẵng và đề xuất các giải pháp cải thiện Các mục tiêu cụ thể bao gồm phân tích tình hình hiện tại, đánh giá hiệu quả xuất khẩu và tìm ra những phương án tối ưu để nâng cao hoạt động xuất khẩu của công ty.
Hệ thống hoá lý thuyết hoạt động xuất khẩu của Công ty CP Thép Đà Nẵng nhằm cung cấp cơ sở nghiên cứu vững chắc Đánh giá tình hình xuất khẩu sắt thép của công ty sang thị trường nước ngoài giúp làm rõ những tồn tại và nguyên nhân dẫn đến những vấn đề này trong hoạt động xuất khẩu.
Bài viết phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty CP Thép Đà Nẵng và đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy hiệu quả xuất khẩu thép Những kiến nghị này sẽ giúp công ty cải thiện quy trình xuất khẩu, tăng cường thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành thép.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu của đề tài này được thu thập dựa vào phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp, cụ thể:
- Tiến hành thu thập tài liệu về những lý thuyết liên quan đến hoạt động xuất khẩu và hiệu quả của hoạt động xuất khẩu
- Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty CP Thép Đà Nẵng.
Báo cáo thống kê kết quả kinh doanh, cơ cấu tổ chức, tình hình lao động, nguồn vốn và tài sản của Công ty CP Thép Đà Nẵng trong giai đoạn 2019-2021 cho thấy sự phát triển bền vững và ổn định của doanh nghiệp Các chỉ số tài chính phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất, trong khi cơ cấu tổ chức được cải thiện nhằm tối ưu hóa quy trình làm việc Tình hình lao động cũng cho thấy sự gia tăng về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực, góp phần nâng cao năng suất Nguồn vốn và tài sản của công ty được quản lý hiệu quả, đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Công ty đã thực hiện nhiều công tác và quy trình chặt chẽ trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu, bao gồm việc theo dõi biến động kim ngạch xuất khẩu, phân tích cơ cấu mặt hàng xuất khẩu và đánh giá thị trường xuất khẩu Những dữ liệu này không chỉ phản ánh hiệu quả hoạt động xuất khẩu mà còn giúp công ty điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp với xu hướng thị trường.
- Các bài khoá luận tốt nghiệp về lĩnh vực xuất khẩu thép, các bài viết tham khảo trên Internet liên quan đến hoạt động xuất khẩu và ngành thép.
Phương pháp phân tích và xử lí số liệu
Phương pháp phân tích và tổng hợp được áp dụng dựa trên số liệu thống kê và tài liệu đã được tổng hợp, kết hợp với các phương pháp phân tích thống kê nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty.
Phương pháp so sánh được áp dụng để xác định sự tăng giảm và mối tương quan giữa các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty trong giai đoạn 2019 – 2021.
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia được áp dụng nhằm thu thập thông tin định tính từ các chuyên gia trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và kế toán Qua đó, chúng ta có thể nắm bắt được tình hình kinh doanh xuất khẩu của Công ty một cách tổng quan và chính xác hơn.
Kết cấu đề tài
Bài khóa luận được cấu trúc thành 3 chương, bên cạnh các phần như lời cam đoan, mục lục, danh mục bảng và hình, danh mục từ viết tắt, danh mục thuật ngữ, lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hóa, theo Điều 28 Luật Thương mại 2005, là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc vào khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng Đây là hoạt động kinh doanh quốc tế có tổ chức, không chỉ đơn thuần là bán lẻ, mà nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và nâng cao mức sống người dân Xuất khẩu mang lại hiệu quả kinh tế cao, giúp tăng nguồn thu ngoại tệ, tạo điều kiện cho nhập khẩu và thúc đẩy các ngành kinh tế theo hướng xuất khẩu Đồng thời, nó khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng hoạt động xuất khẩu, góp phần giải quyết việc làm và gia tăng thu ngoại tệ.
Hoạt động xuất khẩu là một phần thiết yếu của ngoại thương, đã tồn tại từ lâu và ngày càng phát triển mạnh mẽ Ban đầu chỉ là trao đổi hàng hóa đơn giản, nhưng hiện nay xuất khẩu đã đa dạng hóa với nhiều hình thức khác nhau Hoạt động này diễn ra trong tất cả các lĩnh vực và điều kiện kinh tế, bao gồm xuất khẩu hàng tiêu dùng, vật liệu sản xuất, máy móc và thiết bị công nghệ cao Mục tiêu chính của các hoạt động xuất khẩu là mang lại lợi ích cho quốc gia và các doanh nghiệp tham gia.
1.1.2 Đặc điểm cơ bản của hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là một phần quan trọng của thương mại quốc tế, mang những đặc trưng riêng và liên quan đến các lĩnh vực khác như bảo hiểm quốc tế, thanh toán quốc tế và vận tải quốc tế Khác với buôn bán nội địa, xuất khẩu có sự tham gia của các đối tác nước ngoài và hàng hóa được cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại thị trường nước ngoài.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên nhiều lĩnh vực và trong mọi điều kiện kinh tế, bao gồm xuất khẩu hàng tiêu dùng, tư liệu sản xuất, máy móc và thiết bị công nghệ cao Mục tiêu của các hoạt động này là mang lại lợi ích cho cả quốc gia và các doanh nghiệp tham gia.
Hoạt động xuất khẩu có tính chất đa dạng về không gian và thời gian, có thể diễn ra chỉ trong thời gian ngắn hoặc kéo dài nhiều năm Nó có thể được thực hiện trong phạm vi một quốc gia hoặc mở rộng ra nhiều quốc gia khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia, không chỉ cho doanh nghiệp mà còn thúc đẩy sản xuất trong nước thông qua việc tích lũy ngoại tệ Nó khuyến khích sự sáng tạo và cạnh tranh giữa các đơn vị kinh tế, đồng thời khai thác các lợi thế về tự nhiên, vị trí địa lý, nhân lực và nguồn lực khác Hơn nữa, xuất khẩu còn thúc đẩy quan hệ hợp tác quốc tế và tăng cường hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu.
1.1.3 Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, không chỉ là cơ sở cho nhập khẩu mà còn là hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận lớn Việc mở rộng xuất khẩu giúp tăng thu ngoại tệ, tạo điều kiện thuận lợi cho nhập khẩu và phát triển cơ sở hạ tầng Nhà nước luôn coi trọng việc thúc đẩy các ngành kinh tế theo hướng xuất khẩu, khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng xuất khẩu để giải quyết vấn đề việc làm và gia tăng thu ngoại tệ.
Như vậy xuất khẩu có vai trò hết sức to lớn thể hiện qua việc:
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu.
- Công nghiệp hoá đất nước đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật, vật tư và công nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn nhập khẩu có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm liên doanh đầu tư với nước ngoài, vay nợ, viện trợ và tài trợ Ngoài ra, thu từ hoạt động du lịch và dịch vụ cũng đóng góp vào nguồn vốn này, cùng với việc xuất khẩu sức lao động.
Trong các nguồn vốn như đầu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ, đều có những nghĩa vụ cần phải thực hiện Để thực hiện nhập khẩu, nguồn vốn chủ yếu đến từ xuất khẩu, vì xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng trưởng của nhập khẩu.
Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng ngoại, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các ngành liên quan Bên cạnh đó, xuất khẩu còn mở rộng thị trường tiêu thụ và cung cấp đầu vào cho sản xuất, giúp khai thác tối đa tiềm năng sản xuất trong nước.
Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nền tảng kinh tế kỹ thuật, giúp đổi mới liên tục năng lực sản xuất trong nước Điều này có nghĩa là xuất khẩu không chỉ là nguồn thu nhập mà còn là cơ hội để thu hút vốn và tiếp cận công nghệ tiên tiến từ quốc tế.
Xuất khẩu giúp hàng hóa tham gia vào cuộc cạnh tranh toàn cầu về giá cả và chất lượng Để đáp ứng yêu cầu của thị trường, cần thiết phải tổ chức lại sản xuất một cách hợp lý.
Để thành công trong xuất khẩu, các doanh nghiệp cần liên tục đổi mới và cải tiến quản lý sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm giá thành.
Xuất khẩu không chỉ tạo ra hàng triệu việc làm mà còn nâng cao đời sống của người dân Việc sản xuất hàng xuất khẩu giúp thu hút lực lượng lao động lớn, đồng thời tạo ra nguồn vốn quan trọng để nhập khẩu các vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ nhu cầu hàng ngày của cộng đồng.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của đất nước.
Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc gắn kết nền kinh tế với phân công lao động quốc tế, thường xuất hiện sớm hơn so với các hoạt động kinh tế đối ngoại khác Điều này giúp thúc đẩy sự phát triển của các quan hệ kinh tế đối ngoại.
Chẳng hạn, xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, vận tải quốc tế…
Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Doanh nghiệp có thể xuất khẩu sản phẩm và dịch vụ trực tiếp cho các đối tác nước ngoài thông qua tổ chức của mình, không cần trung gian Điều này giúp doanh nghiệp chủ động trong việc tiêu thụ và phân phối sản phẩm, tăng cường hiệu quả kinh doanh.
Giảm được chi phí trung gian, nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp, lợi nhuận không bị chia sẻ.
Thông qua trao đổi trực tiếp, hai bên dễ dàng đi đến thống nhất và ít khi xảy ra hiểu lầm, sai sót đáng tiếc.
Các nhà kinh doanh có thể tiếp cận thị trường, tìm hiểu thị trường để đáp ứng nhu cầu thị trường một cách tốt nhất.
Thiết lập mở rộng được mối quan hệ với bạn hàng nước ngoài một cách tiện lợi, nhanh chóng
Rủi ro sẽ lớn trong trường hợp tiếp cận với thị trường mới, mặt hàng mới
Chi phí tiếp thị tại thị trường nước ngoài thường rất cao, bao gồm các khoản như chi phí đi lại, giấy tờ và khảo sát thị trường Do đó, để bù đắp được những chi phí này, doanh nghiệp cần có khối lượng hàng hóa mua bán lớn.
Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp yêu cầu đội ngũ cán bộ có kỹ năng giao dịch và đàm phán xuất sắc, cùng với kiến thức sâu rộng và kinh nghiệm trong lĩnh vực buôn bán quốc tế, đặc biệt là trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, một loại hình quan trọng là ủy thác, trong đó một bên trung gian đại diện cho doanh nghiệp sản xuất ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài Bên trung gian này sẽ thực hiện các thủ tục cần thiết và nhận phí ủy thác cho dịch vụ của mình.
Giảm chi phí cho các hãng xuất khẩu bằng cách không cần xây dựng bộ máy cồng kềnh tại các quốc gia mua hàng Các thương nhân trung gian là những người địa phương sở hữu nhà, kho bãi, xưởng sản xuất và cửa hàng tiêu thụ, giúp tối ưu hóa quy trình phân phối.
Giảm bớt một số công việc liên quan đến việc tiêu thụ hàng chi người xuất khẩu, ví dụ: phân loại, đóng gói hàng hóa, chuyên chở hàng…
Sử dụng trung gian cho các mặt hàng mới mang lại nhiều lợi ích, vì họ am hiểu sâu sắc về thị trường, pháp luật và tập quán buôn bán địa phương Trung gian có khả năng nắm bắt nguồn hàng và khách hàng, giúp giảm thiểu rủi ro cho người ủy thác.
Hình thành được mạng lưới buôn bán, tiêu thụ rộng khắp, tiêu thụ rộng khắp, tạo điều kiện cho việc chiếm lĩnh và mở rộng thị trường.
Thông qua trung gian, có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và nhiều khi bán được hàng hóa vưới mức giá có lợi cho người ủy thác.
Người xuất khẩu hoàn toàn phụ thuộc vào trung gian mất quan hệ trực tiếp với thị trường.
Hàng gửi bán chưa chắc đã tiêu thụ được hoặc tiêu thụ chậm gây đọng vốn.
Có trường hợp trung gian chiếm dụng vốn của chủ hàng, bán hàng xong không hoàn trả tiền ngay.
Lợi nhuận bị chia sẻ.
Đôi khi sử dụng trung gian, công ty phải đáp ứng các yêu sách của họ mà gây bất lợi cho mình.
Gia công quốc tế là hoạt động thương mại trong đó bên nhận gia công nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm từ bên đặt gia công để chế biến thành phẩm Sau khi hoàn tất, sản phẩm sẽ được giao lại cho bên đặt gia công, và bên nhận gia công sẽ nhận thù lao dưới dạng phí gia công Hoạt động này kết hợp xuất nhập khẩu với quy trình sản xuất, tạo ra giá trị gia tăng cho cả hai bên.
Gia công quốc tế ngày nay trở thành một xu hướng phổ biến trong thương mại quốc tế, mang lại nhiều lợi ích cho cả hai bên Đối với bên đặt gia công, họ có thể tận dụng nguồn nguyên liệu và nhân công giá rẻ từ nước nhận gia công Ngược lại, bên nhận gia công không chỉ tạo ra việc làm cho lao động trong nước mà còn tiếp cận được công nghệ hiện đại Nhiều quốc gia đang phát triển, như Hàn Quốc, Thái Lan và Singapore, đã xây dựng nền công nghiệp hiện đại nhờ vào phương thức gia công quốc tế này.
Các hình thức gia công quốc tế chủ yếu:
Xét về quyền sở hữu nguyên liệu, gia công quốc tế có thể có các hình thức sau:
Bên đặt gia công cung cấp nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công Sau một thời gian sản xuất, bên đặt gia công sẽ nhập lại thành phẩm và thanh toán phí gia công Trong suốt quá trình gia công, quyền sở hữu nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công.
Bên đặt gia công cung cấp nguyên liệu cho bên nhận gia công, và sau quá trình sản xuất, bên đặt gia công sẽ mua lại thành phẩm Trong trường hợp này, quyền sở hữu nguyên liệu sẽ chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công Ngoài ra, có thể áp dụng hình thức kết hợp, trong đó bên đặt gia công chỉ cung cấp nguyên liệu chính, trong khi bên nhận gia công sẽ cung cấp nguyên liệu phụ.
Xét về mặt giá cả gia công, có hai hình thức gia công chính
Hợp đồng thực chi thực thanh là hình thức trong đó bên nhận gia công sẽ thanh toán toàn bộ chi phí thực tế mà họ đã phát sinh cùng với tiền thù lao gia công cho bên đặt gia công.
Hợp đồng khoán là thỏa thuận giữa hai bên, trong đó xác định giá định mức cho mỗi sản phẩm, bao gồm cả chi phí và thù lao Hai bên sẽ thanh toán dựa trên giá định mức đã thỏa thuận.
Xét về số bên tham gia quan hệ gia công, có hai hình thức chính
Gia công hai bên, trong đó chỉ có bên đặt gia công và bên nhận gia công
Gia công nhiều bên là hình thức trong đó bên nhận gia công có thể là một số doanh nghiệp mà sản phẩm của họ trước đó đã được gia công bởi một đơn vị khác Trong khi đó, bên đặt gia công chỉ có một, tạo nên một chuỗi liên kết giữa các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất.
Nhập khẩu đổi hàng là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu và nhập khẩu kết hợp chặt chẽ, với người bán cũng là người mua Điều này đảm bảo rằng lượng hàng giao đi có giá trị tương đương với lượng hàng nhập về, tạo ra sự cân bằng về mặt hàng hoá, giá cả, tổng giá trị và các điều kiện giao hàng.
Trước đây, phương thức nhập khẩu này rất phổ biến, đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển và kém phát triển thiếu ngoại tệ mạnh Tuy nhiên, hiện nay, phương thức này không còn được áp dụng rộng rãi trong thương mại quốc tế.
1.2.5 Xuất nhập khẩu tái xuất
Nội dung chủ yếu của hoạt động xuất khẩu hàng hóa
Theo “Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương” của Th.S Bùi Thị Thuỳ Nhi & Phạm Quỳnh Chi (2005), hoạt động xuất khẩu bao gồm:
1.3.1 Nghiên cứu thị trường Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, việc nắm vững thị trường nước ngoài có ý nghĩa rất quan trọng Nó giúp cho doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường nước ngoài một cách dễ dàng và giảm bớt rủi ro.
Nghiên cứu thị trường xuất khẩu phải quan tâm đến các vấn đề:
- Dung lượng thị trường nước ngoài, tập quán và thị hiếu của người tiêu dùng về mặt hàng mà mình đang kinh doanh.
- Các kênh phân phối và tiêu thụ mặt hàng như thế nào, tình hình cung cầu về hàng hoá mình đang kinh doanh.
Chiều hướng giá cả hàng hóa hiện nay đang có sự biến động đáng kể, với nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng hoặc giảm giá Các nguyên nhân chính dẫn đến sự biến động này bao gồm sự thay đổi trong cung cầu, tình hình kinh tế toàn cầu, và các chính sách thương mại Việc nắm bắt thông tin về xu hướng giá cả sẽ giúp người tiêu dùng và nhà đầu tư đưa ra quyết định hợp lý.
Khi xuất khẩu các lô hàng lớn, cần chú ý đến tình hình thu mua hàng trong nước, xem có gặp khó khăn hay cạnh tranh lớn không Đồng thời, cần xác định giá thu mua hàng xuất khẩu ở mức tối đa và tối thiểu để đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
Khi nghiên cứu thị trường doanh nghiệp thường sử dụng hai phương pháp:
Phương pháp nghiên cứu tại bàn là một kỹ thuật phổ biến trong nghiên cứu thị trường, chủ yếu dựa vào việc thu thập và phân tích các tài liệu có sẵn Các nguồn thông tin này bao gồm báo chí, tạp chí chuyên ngành, thống kê, thông báo từ các hãng thông tấn uy tín và hiệp hội ngành hàng, cũng như thông tin từ internet.
Phương pháp nghiên cứu tại chỗ là một cách tiếp cận trực tiếp nhằm tìm hiểu thị trường kinh doanh hàng hóa, bao gồm việc tham quan kho hàng và cửa hàng, phỏng vấn cá nhân qua điện thoại hoặc thư từ để thu thập thông tin cần thiết Ngoài ra, việc bán thử sản phẩm tại các hội chợ và triển lãm cũng là một phần quan trọng trong quá trình nghiên cứu Sử dụng kết hợp nhiều phương pháp sẽ mang lại hiệu quả cao hơn trong việc nắm bắt nhu cầu thị trường.
Việc nghiên cứu đối tác là yếu tố then chốt để đảm bảo thành công trong giao dịch Doanh nghiệp cần nắm rõ thông tin cần thiết để lựa chọn đối tác phù hợp nhất.
Khi đánh giá một công ty đối tác, cần xem xét khả năng tài chính của họ, bao gồm uy tín trong thanh toán qua ngân hàng và các vấn đề nổi cộm trong tình hình tài chính Bên cạnh đó, khả năng chuyên môn trong ngành hàng cũng rất quan trọng; cần xác định xem công ty có phải là đơn vị trực tiếp sản xuất hàng hóa hay không và mức độ trang bị kỹ thuật trong sản xuất, chế biến, đóng gói sản phẩm của họ Cuối cùng, cần tìm hiểu định hướng phát triển trong tương lai của công ty đối tác, bao gồm chiến lược kinh doanh, tiềm lực, thế mạnh và điểm yếu của họ.
Uy tín của công ty trong lĩnh vực kinh doanh được thể hiện qua số lượng đối tác mà công ty hợp tác Sự hiện diện và ảnh hưởng của công ty trong xã hội cũng đóng vai trò quan trọng, cho thấy vị thế của công ty trên thị trường.
1.3.3 Lập phương án kinh doanh
Phương án kinh doanh là một kế hoạch hành động nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp Trong bối cảnh thị trường hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã tìm ra phương án kinh doanh phù hợp, giúp tối ưu hóa hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Các yêu cầu khi lập phương án kinh doanh
- Phương án kinh doanh phải thích ứng với sự thay đổi của môi trường và thị trường.
- Phương án kinh doanh phải phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Phương án kinh doanh phải có tính khả thi và an toàn.
- Phương án kinh doanh phải đảm bảo được mối quan hệ biện chứng giữa lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích xã hội.
Các căn cứ để lập phương án kinh doanh:
- Căn cứ vào tình hình thị trường.
- Căn cứ vào chiến lược kinh doanh tổng quát của doanh nghiệp…
- Căn cứ vào khả năng của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào đối thủ cạnh tranh.
Quá trình xây dựng phương án kinh doanh: Gồm 4 bước:
Bước 1: Phân tích để lựa chọn thị trường và mặt hàng kinh doanh
Trong bước này, người lập phương án cần phân tích và đánh giá tổng quát tình hình hiện tại của môi trường và thị trường, đồng thời dự đoán những thay đổi trong tương lai để nhận diện cơ hội và đe dọa Bên cạnh đó, việc phân tích điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh là rất quan trọng, từ đó giúp lựa chọn thị trường và mặt hàng kinh doanh phù hợp cho doanh nghiệp.
Bước 2: Xác định mục tiêu là một giai đoạn quan trọng trong việc lập kế hoạch kinh doanh Dựa trên phân tích môi trường và thị trường, doanh nghiệp cần xác định mục tiêu cụ thể cho phương án kinh doanh, bao gồm doanh số, lợi nhuận và các chỉ tiêu khác như an toàn, phát triển và vị thế Những mục tiêu này không chỉ giúp định hướng chiến lược mà còn là tiêu chí để đánh giá hiệu quả kinh tế của phương án kinh doanh.
Bước 3: Phác thảo phương án kinh doanh
Từ mục tiêu đã đề ra phải phác thảo các phương án để tiến hành kinh doanh các mặt hàng đã lựa chọn trên thị trường mục tiêu.
Bước 4: Lựa chọn phương án kinh doanh
Bước cuối cùng trong việc lập kế hoạch kinh doanh là xác định phương án tối ưu nhất Để thực hiện điều này, cần tiến hành đánh giá và so sánh các phương án đã được thiết lập dựa trên doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
1.3.4 Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng
Sau khi hoàn tất giai đoạn nghiên cứu thị trường và lựa chọn khách hàng cũng như mặt hàng kinh doanh, doanh nghiệp cần tiến hành tiếp cận đối tác để thực hiện giao dịch mua bán Quá trình này bao gồm việc trao đổi thông tin về các điều kiện thương mại giữa các bên tham gia Các bước trong giao dịch bao gồm: hỏi hàng, chào hàng, phát giá, đặt hàng, hoàn giá, chấp nhận và xác nhận.
Hỏi hàng, hay còn gọi là hỏi giá, là quá trình mà người mua yêu cầu người bán cung cấp thông tin về giá cả và các điều kiện thương mại cần thiết để thực hiện giao dịch Đây là bước khởi đầu quan trọng trong việc mua sắm Hành động hỏi giá không tạo ra nghĩa vụ cho người hỏi, cho phép họ quyết định có mua hàng hay không Người hỏi hàng có thể gửi yêu cầu qua email hoặc fax đến nhiều nhà cung cấp để nhận báo giá Dựa trên các mức giá nhận được, người mua có thể lựa chọn báo giá phù hợp nhất và tìm kiếm nhà cung cấp tốt nhất cho mình.
Chào hàng là lời chào bán hàng hóa từ phía người bán, thể hiện rõ ý định bán hàng với các thông tin như tên hàng, số lượng, quy cách, phẩm chất, bao bì, giá cả, phương thức thanh toán, địa điểm và thời gian giao hàng, cùng với điều khoản giảm giá Ngược lại, đặt hàng là lời đề nghị ký kết hợp đồng từ phía người mua, được lập sau khi nghiên cứu các đơn chào hàng hoặc mẫu hàng của người bán Nội dung đơn đặt hàng bao gồm tên hàng, giá cả, số lượng đặt mua, quy cách, phẩm chất, bao bì, và điều kiện, thời gian giao hàng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
Theo “Giáo trình nghiệp vụ xuất nhập khẩu” (2012) của Đàm Quang Vinh các yếu tổ ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu gồm các yếu tố sau:
1.4.1 Các yếu tố vĩ mô
1.4.1.1 Các yếu tố chính trị pháp luật
Yếu tố chính trị đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoặc cản trở quá trình quốc tế hóa hoạt động kinh doanh Chính sách của Chính phủ có thể tăng cường sự liên kết giữa các thị trường và thúc đẩy xuất khẩu thông qua việc dỡ bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan, cũng như xây dựng cơ sở hạ tầng thị trường Ngược lại, sự bất ổn chính trị có thể kìm hãm sự phát triển kinh tế và tạo ra tâm lý tiêu cực cho các nhà quản trị kinh doanh.
Các yếu tố pháp luật đóng vai trò quan trọng trong hoạt động xuất khẩu, yêu cầu các công ty xuất khẩu tuân thủ các quy định của Chính phủ liên quan đến việc tham gia vào các tổ chức quốc tế cả ở khu vực và toàn cầu, cũng như các thông lệ quốc tế.
- Các hiệp ước, hiệp định thương mại mà quốc gia có doanh nghiệp xuất khẩu tham gia.
- Các vấn đề về pháp lý và tập quán quốc tế có liên quan đến việc xuất khẩu (Công ước viên 1980, Incoterm 2010…).
- Các quy định luật pháp đối với hoạt động xuất khẩu (thuế, thủ tục quy định về hàng xuất khẩu…)
- Quy định về lao động, tiền lương, thời gian lao động, nghỉ ngơi.
- Quy định về cạnh tranh độc quyền
- Quy định về vấn đề bảo vệ môi trường, tiêu chuẩn chất lượng, thực hiện hợp đồng.
Chính phủ thực hiện nhiều chính sách ngoại thương như hàng rào phi thuế quan và ưu đãi thuế quan, với sự thay đổi theo từng thời kỳ Do đó, các doanh nghiệp xuất khẩu cần nắm rõ chiến lược phát triển kinh tế của đất nước để theo kịp xu hướng vận động của nền kinh tế và sự can thiệp của nhà nước.
1.4.1.2 Các yếu tố tự nhiên và công nghệ
Khoảng cách địa lý giữa các quốc gia ảnh hưởng đến chi phí vận tải và thời gian thực hiện hợp đồng, từ đó tác động đến việc lựa chọn hàng hóa, thị trường và mặt hàng xuất khẩu.
Sự phát triển của công nghệ thông tin đã giúp các nhà kinh doanh nắm bắt thông tin nhanh chóng và chính xác, từ đó tối ưu hóa việc theo dõi và điều khiển hàng hóa, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả xuất khẩu Công nghệ cũng ảnh hưởng tích cực đến quy trình sản xuất và gia công hàng xuất khẩu, cũng như các lĩnh vực liên quan như vận tải và ngân hàng.
1.4.1.3 Các yếu tố xã hội
Hoạt động con người luôn chịu sự chi phối của các điều kiện nhất định, trong đó các yếu tố xã hội đóng vai trò quan trọng Những yếu tố xã hội này khá đa dạng, và để hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của chúng, việc nghiên cứu tác động của yếu tố văn hóa, đặc biệt trong quá trình ký kết hợp đồng, là rất cần thiết.
Văn hóa đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành lối sống của mỗi cộng đồng, ảnh hưởng đến cách tiêu dùng và thứ tự ưu tiên trong việc thỏa mãn nhu cầu Do đó, các nhà xuất khẩu cần chú trọng nghiên cứu yếu tố văn hóa tại thị trường mà họ hoạt động để hiểu rõ hơn về thói quen và mong muốn của người tiêu dùng.
1.4.2 Các yếu tố vi mô
Khả năng tài chính của doanh nghiệp được thể hiện qua quy mô vốn hiện có và khả năng huy động vốn, quyết định quy mô kinh doanh Dù nhiều vốn không đảm bảo hiệu quả kinh doanh, nhưng nó giúp doanh nghiệp tiếp cận công nghệ mới và hoạt động hiệu quả hơn Hoạt động xuất nhập khẩu đòi hỏi nguồn vốn lớn, do đó doanh nghiệp cần chú trọng vào việc tăng trưởng nguồn vốn để bảo toàn và phát triển hoạt động kinh doanh.
1.4.2.2 Cơ chế tổ chức quản lý
Ban lãnh đạo doanh nghiệp là bộ phận chủ chốt, chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược kinh doanh và giám sát việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra Trình độ quản lý của ban lãnh đạo có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp Một chiến lược kinh doanh hợp lý, phù hợp với thực tế thị trường và khả năng của doanh nghiệp, cùng với sự chỉ đạo hiệu quả từ các cán bộ, sẽ tạo nền tảng vững chắc cho sự thành công trong hoạt động kinh doanh.
Cơ cấu tổ chức hợp lý là yếu tố then chốt giúp phát huy trí tuệ và tinh thần đoàn kết của toàn thể thành viên trong doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo quá trình ra quyết định trong sản xuất kinh doanh diễn ra nhanh chóng và chính xác Đội ngũ cán bộ kinh doanh xuất khẩu đóng vai trò quyết định trong việc xác định thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thị trường.
1.4.2.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, bao gồm thiết bị, máy móc và nhà xưởng, là tài sản cố định quan trọng có thể được huy động cho hoạt động kinh doanh Doanh nghiệp sở hữu cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ sẽ có khả năng tiếp cận thông tin tốt hơn, từ đó nâng cao hiệu quả trong các hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
1.4.2.4 Uy tín của doanh nghiệp
Uy tín của doanh nghiệp là yếu tố quyết định niềm tin của khách hàng, ảnh hưởng lớn đến quyết định mua sắm của họ Khi doanh nghiệp có uy tín cao, khách hàng thường lựa chọn sản phẩm dựa trên danh tiếng hơn là chỉ dựa vào chất lượng Do đó, uy tín không chỉ là một lợi thế cạnh tranh mà còn xác định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
1.5.1 Hiệu quả và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
Hiệu quả là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng sử dụng nguồn lực trong nền kinh tế thị trường Sự tồn tại của nhiều thành phần và mối quan hệ kinh tế cho thấy hiệu quả không chỉ là yếu tố sống còn mà còn phản ánh trình độ tổ chức và quản lý doanh nghiệp.
Khi xem xét hiệu quả, có thể tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau Theo khía cạnh hiệu quả cuối cùng, hiệu quả kinh tế được xác định bằng hiệu số giữa doanh thu thu về và chi phí bỏ ra, trong đó doanh thu phản ánh kết quả kinh tế Do đó, hiệu quả ở đây đồng nhất với lợi nhuận Mức độ hiệu quả kinh doanh cao hay thấp phụ thuộc vào khả năng tổ chức hoạt động và quản lý trong doanh nghiệp.
Hiệu quả hoạt động xuất khẩu được đánh giá chủ yếu qua thị trường, nhưng khái niệm về hiệu quả chưa được thống nhất Để đánh giá đúng mức độ hiệu quả kinh tế của xuất khẩu, cần phải làm rõ bản chất và các biểu hiện của nó Việc hiểu đúng bản chất của hiệu quả kinh tế xuất khẩu và mục tiêu đảm bảo hiệu quả trong từng thời kỳ là rất quan trọng, không chỉ cho lý luận mà còn cho việc xác định tiêu chuẩn và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả Hiệu quả kinh tế xuất khẩu thường được coi là kết quả của quá trình sản xuất trong nước, thể hiện qua mối quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra.
Cần phân biệt rõ giữa "kết quả" và "hiệu quả" Hiệu quả kinh tế là một khái niệm so sánh, thể hiện mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và lợi ích thu về Trong khi đó, kết quả chỉ là yếu tố cần thiết để tính toán hiệu quả, nhưng không thể hiện mức độ tạo ra giá trị hay chi phí liên quan.
Kết quả kinh tế = Kết quả đầu ra – Chi phí đầu vào
Trong hoạt động xuất khẩu, kết quả đầu ra được thể hiện qua số ngoại tệ thu được từ xuất khẩu, trong khi chi phí đầu vào bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động này Các chi phí này gồm chi phí mua hoặc sản xuất gia công hàng xuất khẩu, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, cũng như chi phí sơ chế, tái chế và các chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp khác liên quan đến hợp đồng xuất khẩu.
Từ những nhận xét trên, ta có công thức tính hiệu quả xuất khẩu như sau:
Theo “Phân tích kinh tế trong doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu” của Nguyễn Quang Hùng, 2010 Thư viện học liệu mở Việt Nam (VOER).
1.5.2 Đánh giá hiệu quả xuất khẩu Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp là rất quan trọng và cần thiết Qua đó, cho phép doanh nghiệp xác định được hiệu quả của mỗi hợp đồng xuất khảu cũng như một giai đoạn xuất khẩu của doanh nghiệp Nhờ các đánh giá đó doanh nghiệp sẽ có những biện pháp ứng xử phù hợp với việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu tiếp theo Hiệu quả xuất khẩu được đánh giá thông qua hệ thống các chỉ tiêu:
Các chỉ tiêu định tính là những tiêu chuẩn không thể đo lường bằng số liệu vật lý hoặc tiền tệ Trong lĩnh vực doanh nghiệp, các chỉ tiêu định tính thường được áp dụng để đánh giá hiệu quả xuất khẩu.
Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường của doanh nghiệp được thể hiện qua kết quả thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, khả năng mở rộng sang các thị trường mới, và xây dựng mối quan hệ với khách hàng nước ngoài Những yếu tố này không chỉ giúp doanh nghiệp khai thác nguồn hàng hiệu quả mà còn tối ưu hóa lợi nhuận từ xuất khẩu, tạo ra cơ hội phát triển trên thị trường lớn hơn.
Khi doanh nghiệp thực hiện các hoạt động xuất khẩu, không chỉ mang lại lợi ích cho bản thân mà còn góp phần tạo ra những giá trị xã hội tích cực cho đất nước Những lợi ích này bao gồm việc tạo ra việc làm, thúc đẩy phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng Do đó, sự kết hợp giữa lợi ích doanh nghiệp và lợi ích xã hội là yếu tố quan trọng trong chiến lược xuất khẩu bền vững.
Doanh nghiệp cần chú trọng đến lợi ích xã hội khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu, đồng thời nên kinh doanh các mặt hàng được Nhà nước khuyến khích xuất khẩu và tránh xuất khẩu những mặt hàng bị cấm.
1.5.2.2 Các chỉ tiêu định lượng
Lợi nhuận là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả tổng hợp của hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời là cơ sở để doanh nghiệp duy trì và mở rộng tái sản xuất Nó cũng góp phần cải thiện đời sống của người lao động Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp được tính theo công thức cụ thể.
- TR: Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu
- P: Giá cả hàng xuất khẩu
- Q: Số lượng hàng xuất khẩu
Lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu là lượng dôi ra của doanh thu xuất khẩu so với chi phí xuất khẩu, được tính bằng công thức:
Lợi nhuận xuất khẩu = TR – TC
1.5.2.2.2 Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của xuất khẩu
Hiệu quả xuất khẩu được đánh giá bằng cách so sánh số ngoại tệ thu được từ xuất khẩu, tức là giá trị quốc tế của hàng hóa, với chi phí sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu: Là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tương đối nó có thể tính theo hai cách:
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: p - Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí p Trong đó:
- p: Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu
- TR: Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu
- TC: Tổng chi phí từ hoạt động xuất khẩu
- p > 1 Doanh nghiệp đạt hiệu quả trong xuất khẩu
- p < 1 Doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả trong xuất khẩu
Hiệu quả tương đối của việc xuất khẩu:
- Hx: Hiệu quả tương đối của việc xuất khẩu.
- Tx: Doanh thu (bằng ngoại tệ từ việc xuất khẩu đơn vị hàng hoá, dịch vụ (giá quốc tế)).
- Cx: Tổng chi phí của việc sản xuất sản phẩm xuất khẩu, bao gồm vả vận tải đến cảng xuất (giá trong nước).
Chỉ tiêu này cho ta biết số thu bằng ngoại tệ đối với đơn vị chi phí trong nước.
Tổng giá thành xuất khẩu là tổng chi phí sản xuất hàng xuất khẩu, các chi phí mua và bán xuất khẩu.
Thu ngoại tệ xuất khẩu là tổng thu nhập ngoại tệ của hàng hoá xuất khẩu tính theo giá FOB.
Thu nhập nội tệ của hàng xuất khẩu là số ngoại tệ thu được do xuất khẩu tính đổi ra nội tệ theo tỷ giá hiện hành
Các chỉ tiêu về sử dụng vốn
- Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn Số vòng quay của vốn 1.5.2.2.3 Chỉ tiêu doanh lợi xuất khẩu
- Dx: Doanh lợi xuất khẩu
Thu nhập từ việc bán hàng xuất khẩu được tính bằng ngoại tệ và sau đó được chuyển đổi sang tiền Việt Nam theo tỷ giá công bố của ngân hàng Ngoại thương, sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan bằng ngoại tệ.
- Cx: Tổng chi phí cho việc xuất khẩu.
1.5.2.2.4 Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu
Là số lượng bản tệ bỏ ra để được một đơn vị ngoại tệ.
Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu Điểm hoà vốn là điểm mà tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu (TSNTSK) = Tỷ giá hối đoái (TGHĐ).
Nếu TSNTXK > TGHĐ: Không nên xuất khẩu.