1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý dự án đầu tư Ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Bộ Thông tin và Truyền thông

82 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Dự Án Đầu Tư Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Sử Dụng Nguồn Vốn Ngân Sách Nhà Nước Tại Bộ Thông Tin Và Truyền Thông
Tác giả Lê Anh Tuấn
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Anh
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 1,11 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ ỨNG DỤNG CNTT (14)
    • 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu (14)
    • 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT (16)
      • 1.2.1. Tổng quan về ứng dụng CNTT (16)
      • 1.2.2. Tổng quan về dự án đầu tư ứng dụng CNTT (18)
      • 1.2.3. Tổng quan về quản lý dự án đầu tư ứng dụng CNTT (24)
    • 1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT . 25 1.4. Nhân tố tác động đến công tác quản lý dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT (35)
      • 1.4.1. Các nhân tố khách quan (36)
      • 1.4.2. Các nhân tố chủ quan (37)
    • 1.5. Kinh nghiệm quản lý dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT (38)
      • 1.5.1. Thực tiễn quản lý dự án đầu tư ứng dụng CNTT tại Bộ Tài chính 28 1.5.2. Một số bài học kinh nghiệm về quản lý dự án đầu tư ứng dụng (38)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN (42)
    • 2.1. Cách tiếp cận nghiên cứu (42)
    • 2.2. Nguồn tƣ liệu và số liệu (43)
    • 2.3. Các phương pháp được sử dụng (43)
      • 2.3.1. Phương pháp bàn giấy (43)
      • 2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu (44)
      • 2.3.3. Phương pháp Thống kê - So sánh (44)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CNTT SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NSNN TẠI BỘ THÔNG (45)
    • 3.1. Giới thiệu chung về Bộ Thông tin và Truyền thông (45)
      • 3.1.1. Lịch sử phát triển (45)
      • 3.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Thông tin và Truyền thông (49)
    • 3.2. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn NSNN tại Bộ Thông tin và Truyền thông giai đoạn 2012 - 2016 (49)
      • 3.2.1. Tổng hợp các dự án triển khai trong giai đoạn 2012-2016 (49)
      • 3.2.2. Các nhân tố tác động đến công tác quản lý dự án đầu tư ứng dụng (50)
      • 3.2.2. Về bộ máy tổ chức quản lý (53)
      • 3.2.3. Quy trình quản lý dự án đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn (55)
      • 3.2.4. Nội dung công tác quản lý dự án đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn NSNN tại Bộ Thông tin và Truyền thông (62)
    • 3.3. Đánh giá công tác quản lý dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn NSNN tại Bộ Thông tin và Truyền thông giai đoạn 2012-2016 57 1. Những kết quả đạt (67)
      • 3.3.1. Những hạn chế, nguyên nhân (69)
  • CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ ỨNG DỤNG CNTT SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NSNN TẠI BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRONG GIAI ĐOẠN TIẾP THEO 63 4.1. Phương hướng, mục tiêu ứng dụng CNTT trong hoạt động của Bộ Thông tin và Truyền thông giai đoạn 2016-2020 (73)
    • 4.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ ứng dụng (75)
      • 4.3.1. Về bộ máy tổ chức quản lý (75)
      • 4.3.2. Về quản lý tiến độ (76)
      • 4.3.3. Về quản lý chất lượng (76)
      • 4.3.4. Về quản lý chi phí (77)
  • KẾT LUẬN (79)

Nội dung

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ ỨNG DỤNG CNTT

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Nhiều tác giả đã nghiên cứu về quản lý dự án đầu tư ứng dụng CNTT, trong đó có công trình tiêu biểu của Đào Thị Hải Yến (2015) về quản lý các dự án công nghệ thông tin tại Cục Công nghệ thông tin và thống kê Hải quan Nghiên cứu tập trung vào tổ chức thực hiện dự án, mối quan hệ giữa các bên tham gia và môi trường chính sách, cũng như cơ sở hạ tầng thông tin Tuy nhiên, tác giả chưa xác định rõ những đặc thù của dự án ứng dụng CNTT, dẫn đến giải pháp đề xuất chưa hoàn toàn phù hợp và vấn đề vẫn chưa được giải quyết triệt để.

Nguyễn Thị Lan Anh (2013) đã thực hiện nghiên cứu về quy trình quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong luận văn thạc sĩ của mình tại Viện Công nghệ thông tin – Đại học Quốc gia Hà Nội Luận văn này phân tích các văn bản quy định của Nhà nước và Ngân hàng Phát triển Việt Nam, đồng thời đánh giá hiện trạng đầu tư CNTT tại ngân hàng Từ đó, tác giả đã đề xuất một quy trình đầu tư cụ thể, nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định của Nhà nước và giảm thiểu thủ tục hành chính không cần thiết trong nội bộ ngân hàng.

Vũ Thị Kim Minh Huệ (2012) trong luận văn thạc sĩ của mình tại Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên đã hệ thống hoá lý luận về quản lý dự án ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) Nghiên cứu thực trạng quản lý dự án CNTT tại tỉnh Quảng Ninh đã chỉ ra những hạn chế cần khắc phục, bao gồm cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực, công tác quản lý chung, xây dựng kế hoạch, phân bổ vốn đầu tư, cũng như tổ chức, điều hành, giám sát và đánh giá dự án trong môi trường pháp lý hiện tại.

Các luận văn đã chỉ ra thực trạng quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại Việt Nam, đặc biệt ở các đơn vị nghiên cứu Đồng thời, các tác giả cũng đã phân tích những tồn tại và hạn chế hiện có trong các đơn vị này.

Thời gian triển khai dự án ứng dụng công nghệ thông tin thường kéo dài, dẫn đến việc yêu cầu nghiệp vụ trở nên lỗi thời và ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả đầu tư Điều này xảy ra do phải thực hiện quá nhiều thủ tục, trong khi yêu cầu về phát triển, nâng cấp và chỉnh sửa phần mềm lại diễn ra nhanh chóng và đột xuất để đáp ứng kịp thời cho các hoạt động nghiệp vụ.

- Việc giám sát, đánh giá chất lƣợng sản phẩm khó khăn

- Xác định chi phí đầu tƣ, đ c biệt là phần mềm nội bộ khó khăn

- Nguồn lực còn thiếu so với yêu cầu đ t ra

- Việc phối hợp giữa các đơn vị không rõ ràng làm giảm hiệu quả triển khai công việc

Quy trình và quy chế hiện tại còn thiếu sót, không đủ để đáp ứng yêu cầu công việc, dẫn đến tình trạng làm việc không đồng nhất và lãng phí thời gian Để khắc phục, cần đưa ra các giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin Nhiều giải pháp được đề xuất là thiết thực và có khả năng áp dụng cao.

Các nghiên cứu đã cung cấp cho tác giả cái nhìn tổng quan về quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), đồng thời nêu rõ một số vấn đề lý luận và thực trạng trong công tác quản lý dự án này Tuy nhiên, từ những nghiên cứu đó, có thể thấy rằng vẫn còn nhiều khía cạnh cần được khai thác và cải thiện.

Các nghiên cứu về quản lý dự án đầu tư ứng dụng CNTT đã chỉ ra nhiều giải pháp nhằm cải thiện công tác này ở cả cấp độ vĩ mô và vi mô Tuy nhiên, do sự thay đổi nhanh chóng của thực tiễn và bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, các chính sách và biện pháp trước đây không còn phù hợp với tình hình thực tế đang diễn ra.

Các luận văn nghiên cứu hiện nay chủ yếu tập trung vào việc phân tích và đánh giá thực trạng quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại các đơn vị thuộc Bộ, ngành và địa phương Đặc biệt, Bộ Thông tin và Truyền thông vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể về lĩnh vực quản lý dự án đầu tư ứng dụng CNTT.

Bộ Thông tin và Truyền thông đang tiến hành quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước Trong bối cảnh hiện nay, việc đảm bảo tính độc đáo và không trùng lặp trong luận văn là rất quan trọng.

Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT

1.2.1 Tổng quan về ứng dụng CNTT

1.2.1.1 Khái niệm về ứng dụng CNTT

Theo Luật Công nghệ thông tin:

Công nghệ thông tin là sự kết hợp của các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật tiên tiến, nhằm mục đích sản xuất, truyền tải, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số một cách hiệu quả.

Ứng dụng công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện năng suất và hiệu quả của các hoạt động kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng và an ninh Việc sử dụng công nghệ này giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Theo Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ:

Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc nội bộ cũng như giữa các cơ quan Việc này còn thúc đẩy cải cách hành chính, đồng thời đảm bảo tính công khai và minh bạch trong giao dịch giữa cơ quan nhà nước với tổ chức và cá nhân.

1.2.1.2 Vai trò của ứng dụng CNTT

Công nghệ thông tin (CNTT) đã và đang được áp dụng mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nhiều quốc gia coi phát triển CNTT & TT là ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội CNTT đã xóa nhòa ranh giới về thời gian và không gian, tạo điều kiện thuận lợi cho hội nhập toàn cầu và xây dựng xã hội thông tin với nền kinh tế tri thức Tại Việt Nam, CNTT trở thành ngành kinh tế quan trọng, góp phần nâng cao năng suất lao động và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, từ đó hỗ trợ thực hiện các khâu đột phá chiến lược của Đảng và Nhà nước.

Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn coi trọng vai trò của công nghệ thông tin (CNTT) trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước Ngày 01/7/2014, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 36-NQ/TW nhằm thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế Nghị quyết này nhấn mạnh CNTT là công cụ hiệu quả để tạo ra phương thức phát triển mới, bảo vệ Tổ quốc, đồng thời là động lực quan trọng cho phát triển kinh tế tri thức, xã hội thông tin, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và góp phần vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

1.2.2 Tổng quan về dự án đầu tư ứng dụng CNTT

Từ “Dự án” được hiểu là một kế hoạch có ý định thực hiện, thể hiện ý tưởng và nhu cầu hành động Khái niệm này không chỉ đơn thuần là một ý tưởng mà còn bao hàm tính năng động và quá trình thực hiện Do đó, có nhiều định nghĩa khác nhau về thuật ngữ này trong các lĩnh vực khác nhau.

Dự án là quá trình thực hiện một mục tiêu hoặc nhiệm vụ cụ thể, được quản lý dưới các yêu cầu và nguồn lực đã xác định Mục đích của việc thực hiện dự án là đạt được những kết quả mong muốn, có thể là sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể mà bạn hướng tới.

Dự án là tập hợp các đề xuất nhằm thực hiện một phần hoặc toàn bộ công việc để đạt được mục tiêu cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định, dựa trên nguồn vốn đã được xác định.

Dự án là một quá trình độc đáo, bao gồm chuỗi hoạt động được phối hợp và kiểm soát, có thời gian bắt đầu và kết thúc rõ ràng Nó được thực hiện dưới các hạn chế về thời gian, chi phí và nguồn lực, nhằm đạt được mục tiêu cụ thể theo yêu cầu đã đề ra.

Dự án là một nhiệm vụ quản lý mang tính chất tạm thời, với mục tiêu rõ ràng về chức năng, số lượng và tiêu chuẩn chất lượng Nó phải được hoàn thành trong khoảng thời gian quy định và có dự toán tài chính cụ thể, không được vượt quá ngân sách đã đề ra.

Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định số 102/2009/NĐ-CP thì:

"Dự án ứng dụng công nghệ thông tin" bao gồm các đề xuất liên quan đến việc đầu tư để xây dựng mới, mở rộng hoặc nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm và cơ sở dữ liệu Mục tiêu là cải thiện tốc độ, hiệu quả vận hành và nâng cao chất lượng dịch vụ trong ít nhất một chu kỳ phát triển của công nghệ thông tin.

1.2.2.2 Đặc điểm chủ yếu của dự án a) Nhiệm vụ có tính đ c thù riêng, có tính một lần:

Nhiệm vụ này không có sự tương đồng hoàn toàn với bất kỳ nhiệm vụ nào khác, điều này thể hiện qua bản chất riêng biệt của nó và kết quả cuối cùng đạt được Để thành công, nhiệm vụ cần phải đáp ứng những mục tiêu rõ ràng.

Mục tiêu của dự án bao gồm hai loại:

- Mục tiêu mang tính thành quả là yêu cầu mang tính chức năng của dự án nhƣ: công suất, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật

Mục tiêu của dự án thường bao gồm các yếu tố ràng buộc như thời hạn hoàn thành, chi phí và chất lượng Dự án cũng chứa đựng những yếu tố không chắc chắn và rủi ro, đồng thời chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định Để thực hiện dự án, cần có sự kết hợp của nhiều nguồn lực đa dạng Những đặc điểm này tạo nên sự phức tạp và tính chất riêng biệt của mỗi dự án.

- Một dự án cá biệt có thể là một phần của một dự án lớn

- Trong quá trình triển khai thực hiện, các mục tiêu và đ c điểm kết quả một số dự án sẽ đƣợc xác định lại

- Kết quả của dự án có thể là một sản phẩm ho c một số đơn vị của sản phẩm

- Bộ máy tổ chức chỉ là tạm thời và đƣợc thành lập trong thời gian thực hiện dự án

- Sự tương tác giữa các hoạt động dự án có thể phức tạp h) Chu kỳ hoạt động của dự án

Hình 1.1 Chu kỳ hoạt động của dự án

(Nguồn: Tác giả tổng hợp) 1.2.2.3 Quy trình thực hiện dự án đầu tư ứng dụng CNTT

Dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin có thời gian bắt đầu và kết thúc rõ ràng, hình thành nên vòng đời của dự án Vòng đời này bao gồm nhiều giai đoạn phát triển từ ý tưởng cho đến triển khai, nhằm đạt được kết quả mong muốn Các ý tưởng và quyết định trong dự án cũng như quá trình đấu thầu đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của dự án.

HOẠT ĐỘNG D/A ĐÁNH GIÁ, RÚT

Các dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch ngành

Dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT đƣợc triển khai sau các chiến lƣợc phát triển, quy hoạch, kế hoạch ứng dụng CNTT;

Quy trình (vòng đời) của dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT đƣợc thể hiện qua các giai đoạn sau:

- Giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ

- Giai đoạn thực hiện đầu tƣ

- Giai đoạn kết thúc đầu tƣ, đƣa vào khai thác, sử dụng

Hình 1.2: Quy trình thực hiện dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT

Hiện nay, giai đoạn thực hiện đầu tư đang thu hút sự chú ý lớn nhất, trong khi giai đoạn I và giai đoạn III vẫn chưa được quan tâm đúng mức.

Quy trình thực hiện dự án đầu tƣ ứng dụng

Kết thúc đầu tƣ, đƣa vào khai thác, sử dụng

2 Chọn đơn vị tƣ vấn khảo sát, lập dự án

4 Thẩm định, phê duyệt dự án

1 Kiểm thử, vận hành thử

3 Bàn giao, đƣa vào khai thác, sử dụng

4 Báo cáo quyết toán - kiểm toán

5 Thẩm định, phê duyệt quyết toán

6 Thanh lý và bảo hành

1 Chuẩn bị trước khi thi công

- Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu gói thầu tƣ vấn TKTC-TDT ho c gói thầu xây lắp, thiết bị

- Lựa chọn đơn vị khảo sát bổ sung (nếu có), TKTC-TDT

- Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán

- Lựa chọn nhà thầu thi công xây lắp, cung cấp thiết bị, …

- Kiểm tra các điều kiện khởi công

- Lắp đ t thiết bị công nghệ, thiết bị công trình

3 Các công tác chính về QLDA giai đoạn thi công

- Quản lý chất lƣợng, tiến độ, khối lƣợng, an toàn, môi trường

- Quản lý thời gian và các khoản hợp đồng

- Xét về chi phí thực hiện: Giai đoạn I và III có chi phí thấp hơn nhiều so với giai đoạn II

Hình 1.3: Quan hệ chi phí trong các giai đoạn quản lý dự án đầu tƣ

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

- Xét về thời gian thực hiện:

Thời gian thực hiện của giai đoạn I thường khó xác định được chính xác và hay bị kéo dài ngoài dự kiến do một số nguyên nhân sau:

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT 25 1.4 Nhân tố tác động đến công tác quản lý dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT

Tuỳ thuộc vào cấp độ quản lý và mục đích sử dụng, ta có các chỉ tiêu đánh giá khác nhau:

Thực hiện theo đúng quy định chính sách, pháp luật của nhà nước; yêu cầu của cấp có thẩm quyền

* Hiệu quả kinh tế - xã hội:

Các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thường do Nhà nước thực hiện Trong trường hợp này, hiệu quả kinh tế - xã hội của công tác quản lý dự án được đánh giá dựa trên lợi ích mà người sử dụng và khai thác dự án mang lại.

Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thường khó lượng hóa Các chỉ tiêu chính để đánh giá hiệu quả này bao gồm: tăng trưởng kinh tế, cải thiện chất lượng dịch vụ công, nâng cao năng lực quản lý và tạo ra giá trị gia tăng cho xã hội.

+ Nâng cao năng lực quản lý, chỉ đạo, điều hành;

+ Cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp

* Hiệu quả kinh tế - kỹ thuật:

Trong khía cạnh kinh tế - kỹ thuật của một dự án, quản lý dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn NSNN bao gồm:

Để đánh giá hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của công tác quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cần dựa trên các tiêu chí cụ thể.

- Hoàn thành dự án trong kinh phí cho phép;

- Sản phẩm của dự án đạt chất lƣợng sau khi đƣa vào sử dụng;

- Sử dụng hiệu quả nguồn vốn;

- Sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả

Trên thực tế, rất ít dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước đạt được tất cả các tiêu chí thành công Thông thường, các dự án chỉ có thể hoàn thành một trong các tiêu chí này, tức là đạt được mục tiêu đề ra nhưng phải đánh đổi giữa chi phí, thời gian và chất lượng.

1.4 Nhân tố tác động đến công tác quản lý dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT

Quản lý dự án là một lĩnh vực khoa học và hoạt động có tổ chức, mang tính xã hội và kinh tế cao Nó chịu ảnh hưởng từ các yếu tố khách quan và chủ quan, đồng thời bị chi phối bởi các cơ chế chính sách liên quan đến quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Trong quản lý dự án, có hai nhân tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện, đó là nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan Nhân tố khách quan bao gồm các yếu tố bên ngoài như môi trường kinh tế, chính trị và xã hội, trong khi nhân tố chủ quan liên quan đến năng lực, kỹ năng và quyết định của đội ngũ quản lý dự án Sự hiểu biết và đánh giá đúng đắn về hai nhân tố này sẽ giúp nâng cao khả năng thành công của dự án.

1.4.1 Các nhân tố khách quan:

Cơ chế quản lý của nhà nước liên quan đến đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước bao gồm hệ thống văn bản hướng dẫn và quy phạm pháp luật Một hệ thống đơn giản, không chồng chéo sẽ giúp các đơn vị dễ dàng áp dụng và thực hiện dự án mà không gặp khó khăn về cơ chế hay vi phạm luật định.

Các yếu tố thị trường như giá cả, lạm phát và lãi suất ảnh hưởng đến quy mô, tính khả thi và chi phí tối thiểu, tối đa của dự án Những yếu tố này thường không diễn ra theo ý muốn của chủ đầu tư hay nhà nước Chủ đầu tư chỉ có thể dự đoán xu hướng biến động của các yếu tố này trong thời gian ngắn, khi các nhân tố liên quan tương đối ổn định, từ đó đưa ra quyết định đầu tư hợp lý.

1.4.2 Các nhân tố chủ quan:

* Chủ đầu tư: Những yếu tố sau từ phía chủ đầu tư có thể ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án:

Năng lực của nhà đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra quyết định đầu tư chính xác Nếu nhà đầu tư sở hữu kiến thức và kinh nghiệm vững vàng trong quản lý dự án, họ sẽ có khả năng đưa ra những quyết định phù hợp với thực tế và tình hình thị trường.

+ Đường hướng và mục tiêu của dự án: Một dự án có mục tiêu rõ ràng, khả thi sẽ nhận đƣợc nhiều thuận lợi trong quá trình triển khai;

Khâu lập kế hoạch dự án là yếu tố quyết định sự thành công của một dự án Kế hoạch chính là bức tranh tổng quan, giúp dự đoán cách thức diễn ra của dự án và nhận diện những trở ngại có thể gặp phải Một kế hoạch được xây dựng kỹ lưỡng và ít phải điều chỉnh sẽ đảm bảo quá trình thực hiện dự án diễn ra suôn sẻ.

* Cấu trúc tổ chức quản lý dự án:

Hiệu quả quản lý dự án phụ thuộc vào cấu trúc tổ chức Trong cấu trúc theo chức năng, dự án thường gặp khó khăn về trách nhiệm và sự đồng bộ giữa các bên tham gia, dẫn đến tính cục bộ Ngược lại, với tổ chức dạng dự án thuần tuý hoặc ma trận, việc quản lý nguồn lực sẵn có trở nên quan trọng do cùng lúc thực hiện nhiều dự án với tiến độ và khối lượng công việc khác nhau Để khắc phục vấn đề này, người quản lý cần có kỹ năng thương thảo và khả năng phân chia quyền lực, từ đó giải quyết mâu thuẫn trong tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi cho dự án.

* Bộ máy quản lý: Bộ máy vận hành tố phụ thuộc vào

+ Nguồn lực và các vấn đề về tổ chức nhân sự, hay chính là nhân tố con người;

+ Các nguồn lực khác: trang thiết bị, công nghệ, cơ sở hạ tầng, môi trường làm việc;

+ Công nghệ quản lý: chất xám, tài sản vô hình tích tụ qua thời gian vận hành, quản lý dự án;

Trong quá trình ra quyết định quản lý, thông tin đóng vai trò quan trọng; thông tin sai lệch có thể dẫn đến phân tích không chính xác và quyết định sai lầm, gây thiệt hại cho dự án Ngược lại, thông tin đầy đủ, đa chiều và chính xác sẽ giúp quá trình nhận định tình hình thực tế hơn và hỗ trợ ra quyết định đúng đắn.

Nhóm nhân tố đặc trưng của dự án có ảnh hưởng đáng kể đến công tác quản lý dự án, bao gồm các yếu tố như mục tiêu, quy mô, nguồn vốn và tính cấp thiết của dự án.

Kinh nghiệm quản lý dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT

1.5.1 Thực tiễn quản lý dự án đầu tư ứng dụng CNTT tại Bộ Tài chính a) Các văn bản, quy định, quy chế đã ban hành tại Bộ Tài chính:

Bộ Tài chính có quy mô tổ chức rộng lớn với nhiều đơn vị, bao gồm 5 Tổng cục và khoảng 2000 đơn vị cấp Cục, chi cục, Sở Tài chính, phòng Tài chính Để đảm bảo sự thống nhất trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) toàn ngành, Bộ Tài chính đã ưu tiên ban hành các văn bản và cơ chế chính sách nhằm tạo ra hành lang pháp lý cho các đơn vị tuân thủ, đảm bảo thực hiện theo quy định của Chính phủ và các Bộ, ngành, với tổng cộng 47 văn bản đã được ban hành.

+ Quyết định Kế hoạch ứng dụng CNTT: 05 văn bản

+ Quy định khai thác sử dụng các hệ thống thông tin: 15 văn bản

+ Quy định an toàn thông tin: 8 văn bản

+ Quy định quản lý đầu tƣ: 4 văn bản

+ Quy định chia sẻ thông tin: 3 văn bản

+ Quy định báo cáo, đấu thầu và các quy định khác: 11 văn bản

Hàng năm, các đơn vị chuyên trách CNTT trong ngành tổ chức hội nghị tập huấn để hướng dẫn việc phổ biến và thực hiện các quy định, quy chế đã ban hành Đồng thời, thông tin cũng được công khai trên trang và cổng thông tin của các đơn vị Việc tổ chức bộ máy quản lý và triển khai ứng dụng CNTT là một phần quan trọng trong quá trình này.

Theo Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước, Bộ Tài chính đã tái cấu trúc tổ chức và chức năng của đơn vị chuyên trách về CNTT Điều này nhằm đảm bảo thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 46, Nghị định số 64/2007/NĐ-CP, đồng thời đáp ứng yêu cầu triển khai ứng dụng CNTT trong giai đoạn mới.

Cơ cấu tổ chức công nghệ thông tin (CNTT) của Bộ Tài chính được thiết lập theo hai cấp độ: trung ương và địa phương, bao gồm các tỉnh và thành phố Hệ thống này nhằm quản lý và triển khai hiệu quả các hoạt động CNTT trong toàn bộ bộ máy của Bộ Tài chính.

Tại cấp trung ương, Bộ Tài chính có Cục Tin học thống kê tài chính đặt tại trụ sở cơ quan Các đơn vị thuộc Bộ như Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, và các trường thuộc Bộ đều có các Cục CNTT riêng Đặc biệt, khối trường có trung tâm tin học phục vụ cho công tác quản lý và đào tạo.

Cấp địa phương bao gồm các đơn vị CNTT tại tỉnh, thành phố và quận, huyện, nơi có cán bộ đảm nhiệm công tác CNTT kiêm nhiệm.

Hình 1.6 Tổ chức bộ máy quản lý

Trong giai đoạn 2011-2015, kinh phí đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong ngành Tài chính được bố trí từ dự toán quản lý hành chính với mức trung bình khoảng 1.353 tỷ đồng mỗi năm Kinh phí này đã cơ bản đáp ứng nhu cầu phát triển hệ thống CNTT của ngành Đến hết năm 2015, tỷ lệ giải ngân của các đơn vị đạt 95% so với dự toán chi cho ứng dụng CNTT.

1.5.2 Một số bài học kinh nghiệm về quản lý dự án đầu tư ứng dụng CNTT cho Bộ Thông tin và Truyền thông a) Trên cơ sở các văn bản, quy định, quy chế đã ban hành tại Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông cần xây dựng quy chế quản lý dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT để áp dụng trong nội bộ Bộ, đồng thời nghiên cứu, xây dựng các định mức, đơn giá để áp dụng thống nhất trong Bộ b) Từ kinh nghiệm tổ chức bộ máy quản lý, triển khai ứng dụng CNTT nêu trên của Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông cần:

Để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), cần tăng cường ủy quyền và phân cấp thẩm quyền quyết định cho các đơn vị cấp dưới có quy mô lớn và nhiều dự án Việc này sẽ giúp các đơn vị chủ động hơn trong việc thực hiện các dự án CNTT, từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư và thúc đẩy sự phát triển công nghệ trong tổ chức.

Quản lý tập trung trong các cơ quan Bộ và đơn vị lớn là cần thiết, đồng thời cần thành lập các đơn vị chuyên trách CNTT để chủ trì xây dựng chương trình, kế hoạch và quy hoạch Việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư ứng dụng CNTT phải được thực hiện một cách đồng bộ, tập trung và có hệ thống.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN

Cách tiếp cận nghiên cứu

Lĩnh vực nghiên cứu được lựa chọn dựa trên đối tượng nghiên cứu cụ thể, tập trung vào công tác quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Bộ Thông tin và Truyền thông Nghiên cứu này sẽ xem xét các yếu tố thời gian và những vấn đề liên quan khác để đưa ra cái nhìn sâu sắc hơn về thực trạng và giải pháp trong lĩnh vực này.

- Bộ máy quản lý dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn NSNN tại Bộ Thông tin và Truyền thông:

Vụ Kế hoạch – Tài chính đóng vai trò là cơ quan tham mưu chính, chịu trách nhiệm thẩm định và trình Bộ trưởng phê duyệt các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN).

Trung tâm Thông tin đóng vai trò là cơ quan thẩm định thiết kế sơ bộ và thiết kế thi công cho các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, với nguồn vốn từ ngân sách nhà nước.

+ Các Chủ đầu tƣ là các cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông

Nội dung quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Bộ Thông tin và Truyền thông cần chú trọng đến việc đảm bảo dự án hoàn thành đúng tiến độ, chất lượng thiết kế được duy trì, và giá thành không vượt quá tổng mức đầu tư cũng như tổng dự toán Đồng thời, cần ngăn chặn tình trạng thất thoát và lãng phí trong quá trình thực hiện dự án.

+ Quy trình tổ chức, thực hiện;

Nguồn tƣ liệu và số liệu

Nguồn tư liệu và số liệu trong bài viết được trích từ Quyết định giao chi tiết kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước từ năm 2012 đến 2016, cùng với các báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư của các dự án Ngoài ra, Quyết định số 509/QĐ-BTTTT ngày 05/4/2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông cũng được tham khảo, phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, nhằm xây dựng Bộ Thông tin và Truyền thông điện tử trong giai đoạn 2016-2020, cùng với các tài liệu lý luận liên quan đến dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư.

Các phương pháp được sử dụng

Trong nghiên cứu này, phương pháp duy vật biện chứng được áp dụng để phân tích quan điểm, đường lối và chính sách của Đảng và Nhà nước về quản lý tài chính công qua các giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác để làm rõ hơn nội dung đề tài.

Bài viết dựa trên thông tin thứ cấp được tổng hợp từ nhiều tài liệu liên quan đến cơ chế và chính sách quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng ngân sách nhà nước Các văn bản quan trọng bao gồm Nghị định số 102/2009/NĐ-CP, Thông tư số 28/2010/TT-BTTTT, Thông tư số 06/2011/TT-BTTTT, và Quyết định số 993/QĐ-BTTTT, cùng với Nghị định số 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công Ngoài ra, còn có các báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư, cùng với các quyết định giao kế hoạch vốn cho các năm 2012 đến 2016 Đặc biệt, Quyết định số 509/QĐ-BTTTT phê duyệt kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 cũng được đề cập Tác giả đã tiến hành thu thập và nghiên cứu thông tin từ nhiều nguồn tài liệu và báo điện tử để hoàn thiện nội dung bài viết.

2.3.2 Phương pháp phân tích số liệu

Bài viết dựa trên nhiều nguồn tài liệu và số liệu từ các báo cáo, kết hợp lý thuyết về Quản lý nhà nước về kinh tế cùng với lý thuyết kinh tế vi mô và vĩ mô Đối tượng nghiên cứu được phân tích thành nhiều yếu tố cấu thành, nhằm xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến độ biến động của đối tượng, từ đó làm nổi bật những nhân tố chính tác động đến nghiên cứu Qua đó, bài viết rút ra các kết luận quan trọng cần được xem xét trong nghiên cứu.

2.3.3 Phương pháp Thống kê - So sánh

Dựa trên việc thu thập tài liệu và số liệu, tác giả đã áp dụng các chỉ số để phân tích và đánh giá mức độ biến động cũng như mối quan hệ giữa các hiện tượng.

Bài viết này so sánh và đánh giá tình hình quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) tại Bộ Thông tin và Truyền thông Qua đó, chúng ta có thể nhận thấy những điểm mạnh và điểm yếu trong công tác quản lý, từ đó rút ra kết luận về hiệu quả và những cải tiến cần thiết để nâng cao chất lượng các dự án CNTT trong tương lai.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CNTT SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NSNN TẠI BỘ THÔNG

Giới thiệu chung về Bộ Thông tin và Truyền thông

Lịch sử ngành Thông tin Truyền thông Việt Nam từ khi thành lập đến nay luôn song hành cùng lịch sử dân tộc, phản ánh quá trình giải phóng, bảo vệ và xây dựng đất nước.

Vào tháng 8 năm 2007, Bộ Thông tin và Truyền thông được thành lập, kế thừa chức năng của Bộ Bưu chính, Viễn thông và tiếp nhận nhiệm vụ quản lý báo chí, xuất bản từ Bộ Văn hóa – Thông tin Sự ra đời của bộ này đánh dấu một bước ngoặt trong lịch sử ngành Thông tin và Truyền thông Việt Nam, thể hiện tư duy mới trong quản lý đa ngành, nhằm tinh gọn bộ máy hành chính và nâng cao trách nhiệm, hiệu quả quản lý Điều này phù hợp với xu thế phát triển và hội tụ giữa công nghiệp nội dung và hạ tầng truyền thông toàn cầu.

Các lĩnh vực bưu chính, viễn thông, Internet, công nghệ thông tin, báo chí và xuất bản đang đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội và đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế Công nghệ thông tin đã phát triển mạnh mẽ, với việc ứng dụng ngày càng phổ biến trong xã hội, mang lại nhiều lợi ích thiết thực Hoạt động báo chí và xuất bản cũng đã có những chuyển biến tích cực, phù hợp với định hướng của Đảng và Nhà nước.

Một số mốc phát triển từ khi thành lập Bộ Thông tin và Truyền thông đến nay:

- Luật Công nghệ thông tin đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006

- Từ ngày 1/1/2008, Tổng công ty Bưu chính Việt Nam chính thức đi vào hoạt động

Vào tháng 4 năm 2008, vệ tinh VINASAT1 đã được phóng thành công, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc phát triển và khẳng định 15 năm nỗ lực của ngành viễn thông Việt Nam trong việc làm chủ không gian viễn thông.

Vào ngày 2 tháng 5 năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 65/2008/QĐ-TTg về cung ứng dịch vụ Bưu chính công ích Quyết định này xác định lộ trình phấn đấu của ngành Bưu chính với mục tiêu giảm dần bù lỗ và hướng tới việc có lãi vào năm 2013.

- Ngày 3/6/2008, Quốc hội khóa XII kỳ họp thứ 3 thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất bản

- Tháng 10/2008, thành lập Cục Quản lý Phát thanh Truyền hình và Thông tin điện tử; Cục thông tin đối ngoại

- Ngày 16/1/2009, Chính phủ công bố lộ trình chuyển đổi Công nghệ Phát thanh truyền hình tương tự sang Phát thanh truyền hình số

Vào tháng 7 năm 2009, Bộ Thông tin và Truyền thông đã tập trung vào việc hoàn thiện Đề án Chiến lược nhằm tăng tốc đưa Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trước năm 2020.

- Tháng 8/2009, Diễn đàn Công nghệ thông tin thế giới đƣợc tổ chức thành công tại Việt Nam

Dịch vụ thông tin di động thế hệ thứ 3 (3G) chính thức đƣợc cung cấp tại Việt Nam

- Ngày 15/9/2009, Chứng thực chữ ký số đã đƣợc triển khai tại Việt Nam

- Tháng 10/2009, Việt Nam đoạt giải nhì cuộc thi Viết thư bưu chính thế giới lần thứ 38

- Ngày 23/11/2009, Luật Viễn thông, Luật Tần số vô tuyến điện đã đƣợc Quốc hội thông qua

- Ngày 28/6/2010, Luật Bưu chính đã được Quốc hội thông qua

Trong những năm qua, ngành Thông tin và Truyền thông Việt Nam đã phát triển nhanh chóng, trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước Sự gia tăng số lượng doanh nghiệp tham gia thị trường được thúc đẩy bởi việc ban hành Luật Viễn thông và Luật Tần số vô tuyến điện, cho phép mọi thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ và xây dựng hạ tầng mạng viễn thông Đến cuối năm 2010, tổng băng thông truyền dẫn trong nước đạt 605,622 Gb/s, trong khi tổng băng thông quốc tế đạt 487,2 Gb/s, nhờ vào các tuyến cáp quang biển và đất liền sử dụng công nghệ tiên tiến.

Mạng lưới bưu chính, viễn thông và Internet trong nước và quốc tế luôn đảm bảo an toàn thông tin, đặc biệt trong bối cảnh thiên tai như lũ lụt Thông tin liên lạc từ Trung ương đến địa phương được duy trì thông suốt, phục vụ hiệu quả cho các sự kiện lớn của đất nước cũng như công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

Lĩnh vực công nghệ thông tin (CNTT) tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ với năng suất và hiệu quả cao Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, doanh thu xuất khẩu các sản phẩm máy vi tính, điện tử, điện thoại và linh kiện điện tử ước đạt 9 tỷ USD Số lượng doanh nghiệp trong ngành không ngừng gia tăng, với nhiều công ty CNTT có quy mô trên 1.000 nhân viên, tạo ra khoảng 250.000 lao động trong toàn ngành.

Lĩnh vực báo chí tại Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ về số lượng, chất lượng và hình thức Hiện nay, cả nước có 728 cơ quan báo chí in với hơn 900 ấn phẩm, trong đó có 76 báo và 431 tạp chí thuộc các cơ quan Trung ương, cùng với nhiều ấn phẩm từ các cơ quan địa phương.

Việt Nam hiện có 103 báo và 118 tạp chí, cùng với một mạng lưới phát thanh truyền hình gồm 67 đài, bao gồm 3 đài phát sóng toàn quốc: Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC Ngoài ra, còn có 64 đài phát thanh, truyền hình địa phương, trong đó có 62 đài thuộc các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương.

Ngành Xuất bản Việt Nam tiếp tục duy trì sự tăng trưởng ấn tượng, với 18.161 cuốn sách được phát hành, tương đương 194.204.394 bản, đạt 98,2% về số lượng cuốn và 103% về số lượng bản so với năm 2010 Ngành In cũng ghi nhận sự phát triển ổn định, dự kiến đạt khoảng 900 tỷ trang in 13 x 19cm, tăng 10% so với năm 2010, trong khi tổng doanh thu tăng khoảng 7% và nộp ngân sách nhà nước tăng khoảng 2% Thu nhập bình quân của ngành cũng tăng khoảng 15%.

Doanh nghiệp trong lĩnh vực TT&TT tiếp tục ghi nhận tốc độ tăng trưởng doanh thu ấn tượng, với tổng doanh thu Tập đoàn Bưu chính Viễn thông ước đạt 120.800 tỷ đồng, tăng 18,26% so với năm 2010 Trong đó, dịch vụ BCVT-CNTT đạt 103.864 tỷ đồng, tăng 24,98% Số lượng thuê bao cố định đạt 9.349, thuê bao di động đạt 83.022, và thuê bao Internet băng rộng đạt 2.892, tương đương 112,34% so với năm 2010 Tính đến cuối năm 2011, Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam có 17.976 điểm phục vụ, bao gồm 2.922 bưu cục và 8.025 điểm Bưu điện-Văn hoá xã Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) ước thực hiện doanh thu 116.012 tỷ đồng, trong đó doanh thu nội địa đạt 105.432 tỷ đồng và doanh thu từ nước ngoài là 10.580 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước 9.453 tỷ đồng Năm 2011, Tổng Công ty Truyền thông đa phương tiện (VTC) cũng hoàn thành kế hoạch với doanh thu ước đạt 10.300 tỷ đồng, tăng trưởng cao hơn năm 2010.

Phát huy truyền thống vẻ vang của ngành Bưu điện, Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin với 10 chữ vàng “Trung thành, Dũng cảm, Tận tụy,

Ngành Thông tin và Truyền thông Việt Nam, với tinh thần “Sáng tạo, Nghĩa tình”, kế thừa và phát huy những giá trị lịch sử, không ngừng phát triển và trưởng thành Ngành thực hiện thành công phương châm “Đoàn kết, Trí tuệ, Đổi mới, Hội nhập và Phát triển” trong bối cảnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.

3.1.2 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Thông tin và Truyền thông

Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan của Chính phủ, có trách nhiệm quản lý nhà nước về các lĩnh vực như báo chí, xuất bản, bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, điện tử, phát thanh, truyền hình, thông tấn, thông tin đối ngoại, thông tin cơ sở, và hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia Bộ cũng đảm nhiệm quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của mình.

Nhiệm vụ và quyền hạn

Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn NSNN tại Bộ Thông tin và Truyền thông giai đoạn 2012 - 2016

3.2.1 Tổng hợp các dự án triển khai trong giai đoạn 2012-2016

- Trong giai đoạn 2012-2016, Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện

62 dự án Tổng mức đầu tƣ 1091.432 triệu đồng

Biểu đồ 3.1 Số lƣợng dự án thực hiện qua các năm

(Nguồn Vụ Kế hoạch – Tài chính – Bộ Thông tin và Truyền thông)

Biểu đồ 3.2 Tổng mức đầu tƣ thực hiện qua các năm

Các nhân tố tác động đến quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Bộ Thông tin và Truyền thông giai đoạn 2012 – 2016 bao gồm các yếu tố khách quan Những yếu tố này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả và tiến độ thực hiện dự án, đòi hỏi sự chú ý và điều chỉnh phù hợp từ các nhà quản lý.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý dự án đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Bộ Thông tin và Truyền thông giai đoạn 2012 – 2016 chủ yếu tập trung vào đặc thù của các dự án ứng dụng CNTT và chính sách quản lý đầu tư trong lĩnh vực này.

- Về đ c thù các dự án ứng dụng CNTT:

Các dự án ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) cần được triển khai nhanh chóng để thích ứng với sự thay đổi liên tục của công nghệ và vòng đời sản phẩm ngắn Nhiều dự án yêu cầu triển khai gấp nhằm đáp ứng các nhu cầu nghiệp vụ cấp bách, chẳng hạn như xử lý sự cố liên quan đến an toàn, an ninh thông tin và an ninh mạng, cũng như điều chỉnh hệ thống CNTT theo các chính sách về thuế, hải quan và kho bạc.

Quản lý chất lượng trong hệ thống thông tin đòi hỏi việc kết nối và chia sẻ dữ liệu hiệu quả giữa các thành phần Tuy nhiên, việc giám sát và đánh giá chất lượng sản phẩm, đặc biệt là phần mềm nội bộ, gặp nhiều khó khăn Hơn nữa, việc xác định tiêu chí hoàn thành sản phẩm phần mềm cũng rất phức tạp, do quy trình phát triển phần mềm là một quá trình liên tục và không ngừng cải tiến.

Quản lý chi phí trong dự án ứng dụng CNTT gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong việc xác định chi phí đầu tư Đối với phần cứng, giá thành và chất lượng thiết bị thường phụ thuộc vào xuất xứ và chính sách bán hàng của nhà sản xuất Đối với phần mềm nội bộ, việc xác định đơn giá trở nên phức tạp, đặc biệt khi cần chỉnh sửa các phần mềm đã mua Mặc dù giá thành phần cứng và phần mềm hệ thống có xu hướng giảm theo thời gian, nhưng chi phí tư vấn đầu tư lại phụ thuộc nhiều vào tính chất của dự án hơn là quy mô của nó.

Dự án công nghệ thông tin (CNTT) thường gặp nhiều rủi ro và khó khăn trong việc đánh giá hiệu quả đầu tư một cách định lượng Sự thành công của dự án không chỉ phụ thuộc vào công nghệ mà còn vào đào tạo và sự quan tâm của người sử dụng Theo kinh nghiệm từ Hàn Quốc, khi dự án CNTT thất bại, nhà thầu chỉ phải bồi thường 10% tổng vốn đầu tư Việc triển khai các dự án tin học hóa quy trình nghiệp vụ cần phải đi đôi với việc chuẩn hóa quy trình Ngoài ra, kinh phí cho vận hành, bảo trì hệ thống và mua bản quyền phần mềm thương mại sau khi nghiệm thu có thể chiếm từ 10%-20% tổng mức đầu tư hàng năm.

Khi triển khai dự án, việc chọn lựa nhà thầu là rất quan trọng Cần tập trung vào giải pháp công nghệ mà nhà thầu cung cấp, thay vì chỉ chú trọng vào giá cả Điều này sẽ giúp đảm bảo sự thành công cho dự án.

+ Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tƣ ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;

Thông tư số 28/2010/TT-BTTTT, ban hành ngày 13/12/2010 bởi Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, quy định chi tiết về nội dung giám sát thi công các dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Thông tư số 06/2011/TT-BTTTT, ban hành ngày 28/02/2011 bởi Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, quy định chi tiết về việc lập và quản lý chi phí đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin Thông tư này nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn cho các dự án công nghệ thông tin, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ và phát triển hạ tầng công nghệ thông tin quốc gia.

Quyết định số 993/QĐ-BTTTT ngày 01/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông đã công bố Định mức tạm thời về chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng cho các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

+ Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tƣ công b) Các nhân tổ chủ quan:

Bộ Thông tin và Truyền thông đã quyết định không thành lập một Ban quản lý dự án riêng để quản lý và đầu tư tất cả các dự án của Bộ Thay vào đó, Bộ giao trách nhiệm cho các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ đảm nhiệm vai trò chủ đầu tư.

- Bộ Thông tin và Truyền thông không phân cấp, ủy quyền cho các đơn vị cấp dưới thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế, dự toán;

Năng lực của cán bộ tham gia quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin chủ yếu phụ thuộc vào đội ngũ cán bộ kế toán và tài chính Tuy nhiên, các cán bộ này thường thiếu kinh nghiệm trong quản lý dự án cũng như kiến thức về ứng dụng công nghệ thông tin.

3.2.2 Về bộ máy tổ chức quản lý

Bộ máy tổ chức quản lý các dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn NSNN đang đƣợc tổ chức nhƣ sau:

- Thẩm quyền quyết định đầu tư: Bộ trưởng;

- Đầu mối thẩm định dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu: Vụ KHTC;

- Đơn vị có thẩm quyền thẩm định Thiết kế sơ bộ: Trung tâm Thông tin;

- Thẩm quyền phê duyệt thiết kế thi công và dự toán: Bộ trưởng;

- Đầu mối thẩm định thiết kế thi công và dự toán: Vụ KHTC;

- Đơn vị có thẩm quyền thẩm định Thiết kế thi công: Trung tâm Thông tin;

- Chủ đầu tƣ: các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ

Bộ phận quản lý dự án đầu tư tại các chủ đầu tư chủ yếu do cán bộ kế toán và tài chính đảm nhiệm Trong số 40 đơn vị, chỉ có 4 đơn vị gồm Cục Tần số vô tuyến điện, Cục Viễn thông, Cục Tin học hóa và Cục Bưu điện Trung ương có bộ phận quản lý đầu tư riêng để thực hiện các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Tại Bộ Thông tin và Truyền thông, các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) sử dụng vốn ngân sách nhà nước (NSNN) không được quản lý và thực hiện tập trung, dẫn đến việc các cơ quan, đơn vị tự đề xuất dự án theo nhu cầu riêng Hệ quả là nhiều hạng mục đầu tư bị trùng lắp, gây lãng phí ngân sách Chẳng hạn, dự án "Đầu tư hệ thống thông tin phục vụ điều hành, quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT" tại Cục Tin học hóa có nhiều hạng mục trùng lặp với các dự án của Cục Viễn thông, Cục Tần số vô tuyến điện, và các đơn vị khác, như quản lý cán bộ, thi đua khen thưởng và tài sản.

Việc không quản lý tập trung đã dẫn đến tình trạng đầu tư dàn trải, thiếu kết nối và chia sẻ dữ liệu Để ứng dụng công nghệ thông tin đạt hiệu quả cao, nâng cao quản lý và cải cách hành chính, các hệ thống thông tin cần được kết nối và chia sẻ dữ liệu, từ đó hỗ trợ quản lý, điều hành và tăng tốc độ xử lý công việc, phục vụ tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp.

Đánh giá công tác quản lý dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn NSNN tại Bộ Thông tin và Truyền thông giai đoạn 2012-2016 57 1 Những kết quả đạt

3.3.1 Những kết quả đạt a) Tổng hợp kinh phí đã đầu tƣ cho ứng dụng CNTT, mức độ đáp ứng nhu cầu giai đoạn 2012-2016: 1091.432 triệu đồng, về cơ bản đáp ứng phát triển hệ thống CNTT của ngành Thông tin và Truyền thông b) Hiệu lực quản lý:

- Việc thực hiện chính sách về quản lý đầu tƣ ứng dụng CNTT:

Công tác quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) đã trở nên hệ thống, thống nhất và hiệu quả Hiện nay, tình trạng mỗi nơi thực hiện theo cách riêng do sự khác biệt trong hiểu biết và vận dụng đã không còn, nhờ vào việc ban hành chính sách riêng về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT.

- Công tác quản lý dự án:

Để đảm bảo hiệu quả trong công tác chuẩn bị đầu tư, cần chú trọng đến việc lập kế hoạch cho các dự án về số lượng, chất lượng và tiến độ Hồ sơ dự án phải được xây dựng một cách chi tiết và công phu, đánh giá đầy đủ, chính xác và minh bạch các yếu tố liên quan đến khả năng thực hiện và hiệu quả của dự án.

Trong quá trình thực hiện đầu tư, công tác đấu thầu đã được tiến hành hiệu quả, lựa chọn được các nhà thầu có năng lực tài chính và kỹ thuật, từ đó đảm bảo chất lượng thi công cao, đúng tiến độ và tiết kiệm chi phí.

Công tác thanh quyết toán là bước quan trọng để kết thúc dự án đúng theo quy định hiện hành, đảm bảo tính kịp thời và hiệu quả đầu tư.

- Xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin, nâng cao năng lực điều hành, quản lý trong các cơ quan, đơn vị của Bộ Thông tin và Truyền thông

Xây dựng hạ tầng mạng tốc độ cao và đa dịch vụ là cần thiết để liên kết các hệ thống thông tin của các đơn vị thuộc Bộ Điều này đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin, đáp ứng nhu cầu trao đổi dữ liệu giữa các đơn vị trong Bộ, giữa các Bộ và với các cơ quan nhà nước khác Hệ thống này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin một cách dễ dàng và hiệu quả.

Đầu tư nâng cấp trang thiết bị và hệ thống an toàn, an ninh, bảo mật hệ thống là cần thiết Cần hoàn thiện Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ và triển khai ứng dụng chữ ký số cho các giao dịch điện tử Đồng thời, đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ giao tiếp với người dân và doanh nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ công trực tuyến.

Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin một cách rộng rãi là yếu tố then chốt để thực hiện hiệu quả cải cách hành chính Điều này bao gồm việc chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ trong các lĩnh vực hoạt động, đồng thời đảm bảo hệ thống chỉ đạo và điều hành thông suốt Việc trao đổi thông tin kịp thời từ Bộ đến các đơn vị trực thuộc cũng cần được chú trọng để nâng cao hiệu quả công việc.

Khoảng 90% văn bản và tài liệu được trao đổi nội bộ dưới dạng điện tử, trong khi chỉ có 20% văn bản và tài liệu được chia sẻ với bên ngoài cũng theo hình thức điện tử.

+ 100% các cuộc họp của Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ có thể đƣợc thực hiện trên môi trường mạng;

+ 100% cán bộ của Bộ thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc

+ Ứng dụng phần mềm quản lý: công tác nhân sự, tài chính, vật tƣ tài sản trên hệ thống dữ liệu đồng bộ, thống nhất;

- Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp

Cổng thông tin điện tử của Bộ cung cấp đầy đủ 100% dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 2, bao gồm 15 dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3 và 16 dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 4.

Cổng thông tin điện tử của Bộ và các đơn vị trực thuộc hoạt động ổn định và thông suốt, cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/06/2011 của Chính phủ Nghị định này quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước.

3.3.1 Những hạn chế, nguyên nhân

3.3.2.1 Về bộ máy tổ chức quản lý a) Hạn chế:

Các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông đang triển khai nhiều dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, dẫn đến tình trạng đầu tư chồng chéo và trùng lặp, gây thất thoát ngân sách nhà nước Sự thiếu đồng bộ và kết nối giữa các hệ thống thông tin làm cản trở việc chia sẻ dữ liệu Hơn nữa, nguồn nhân lực quản lý dự án còn hạn chế và thiếu chuyên nghiệp, trong khi nhân lực chuyên trách về công nghệ thông tin không có, ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng và hiệu quả đầu tư.

Bộ Thông tin và Truyền thông đang đối mặt với thách thức trong việc tổ chức quản lý, khi bộ máy còn dàn trải và thiếu sự tập trung Nhiều đơn vị không có dự án thường xuyên, thậm chí có những đơn vị chỉ thực hiện một dự án sau 3-5 năm, dẫn đến việc quản lý dự án thiếu kinh nghiệm và chưa đạt tính chuyên nghiệp.

3.3.2.2 Quản lý tiến độ a) Hạn chế:

Quá trình thẩm định và phê duyệt các dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu và thiết kế tại Vụ KHTC và Trung tâm Thông tin kéo dài, dẫn đến thời gian triển khai các dự án đầu tư ứng dụng CNTT bị hạn chế Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ, chất lượng và hiệu quả của các dự án.

Bộ Thông tin và Truyền thông chưa ủy quyền và phân cấp mạnh mẽ cho các đơn vị cấp dưới trong việc thẩm định và phê duyệt dự án, thiết kế, dự toán Hơn nữa, nhân lực thẩm định các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Vụ KHTC chỉ có một người, dẫn đến việc công tác thẩm định bị kéo dài.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ ỨNG DỤNG CNTT SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NSNN TẠI BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRONG GIAI ĐOẠN TIẾP THEO 63 4.1 Phương hướng, mục tiêu ứng dụng CNTT trong hoạt động của Bộ Thông tin và Truyền thông giai đoạn 2016-2020

Ngày đăng: 26/06/2022, 14:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thị Lan Anh, 2013. Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.Luận văn thạc sĩ. Viện Công nghệ thông tin. Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
2. Bộ Tài chính, 2016. Báo cáo tình hình ứng dụng CNTT của Bộ Tài chính. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình ứng dụng CNTT của Bộ Tài chính
3. Bộ Thông tin và Truyền thông, 2016. Quyết định số 509/QĐ-BTTTT ngày 05/4/2016 phê duyệt kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, xây dựng Bộ Thông tin và Truyền thông điện tử giai đoạn 2016-2020. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 509/QĐ-BTTTT ngày 05/4/2016 phê duyệt kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, xây dựng Bộ Thông tin và Truyền thông điện tử giai đoạn 2016-2020
4. Bộ Thông tin và Truyền thông, 2010. Thông tư số 28/2010/TT-BTTTT ngày 13/12/2010 quy định nội dung giám sát thi công dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 28/2010/TT-BTTTT ngày 13/12/2010 quy định nội dung giám sát thi công dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
5. Bộ Thông tin và Truyền thông, 2011. Thông tư số 06/2011/TT-BTTTT ngày 28/02/2011 quy định về Lập và Quản lý chi phí đầu tư Ứng dụng công nghệ thông tin. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 06/2011/TT-BTTTT ngày 28/02/2011 quy định về Lập và Quản lý chi phí đầu tư Ứng dụng công nghệ thông tin
6. Bộ Thông tin và Truyền thông, 2011. Quyết định số 993/QĐ-BTTTT ngày 01/7/2011 Công bố Định mức tạm thời về chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 993/QĐ-BTTTT ngày 01/7/2011 Công bố Định mức tạm thời về chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
7. Bộ Thông tin và Truyền thông, 2011. Văn bản số 2589/BTTTT-ƯDCNTT ngày 24/8/2011 về việc hướng dẫn xác định chi phí phát triển, nâng cấp phần mềm nội bộ. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn bản số 2589/BTTTT-ƯDCNTT ngày 24/8/2011 về việc hướng dẫn xác định chi phí phát triển, nâng cấp phần mềm nội bộ
8. Thái Bá Cẩn, 2008. Phân tích và quản lý dự án đầu tư. Hà Nội: NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích và quản lý dự án đầu tư
Nhà XB: NXB Giáo dục
10. Chính phủ, 2013. Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông
11. Chính phủ, 2007. Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
12. Chính phủ, 2009. Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
13. Vũ Thị Kim Minh Huệ, 2012. Nghiên cứu giải pháp quản lý các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại tỉnh Quảng Ninh. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh. Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu giải pháp quản lý các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại tỉnh Quảng Ninh
14. Nguyễn Hồng Minh, 2010. Quản lý dự án đầu tư. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý dự án đầu tư
15. Nguyễn Bạch Nguyệt, 2012. Giáo trình lập dự án đầu tư. Hà Nội: NXB Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình lập dự án đầu tư
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế quốc dân
16. Từ Quang Phương, 2000. Giáo trình Quản lý dự án. Hà Nội: NXB Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản lý dự án
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế quốc dân
18. Trường Cao Đẳng CNTT Hữu Nghị Việt – Hàn, 2012. Giáo trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý đầu tư ứng dụng CNTT (bộ môn Lập và Quản lý dự án). Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý đầu tư ứng dụng CNTT (bộ môn Lập và Quản lý dự án)
19. Đào Thị Hải Yến, 2015. Quản lý các dự án công nghệ thông tin tại Cục Công nghệ thông tin và thống kế Hải quan. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế. Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý các dự án công nghệ thông tin tại Cục Công nghệ thông tin và thống kế Hải quan

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Chu kỳ hoạt động của dự án - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý dự án đầu tư Ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Bộ Thông tin và Truyền thông
Hình 1.1. Chu kỳ hoạt động của dự án (Trang 20)
Hình 1.2: Quy trình thực hiện dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý dự án đầu tư Ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Bộ Thông tin và Truyền thông
Hình 1.2 Quy trình thực hiện dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT (Trang 22)
Hình 1.3: Quan hệ chi phí trong các giai đoạn quản lý dự án đầu tƣ - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý dự án đầu tư Ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Bộ Thông tin và Truyền thông
Hình 1.3 Quan hệ chi phí trong các giai đoạn quản lý dự án đầu tƣ (Trang 23)
Hình 1.4. Chu trình quản lý dự án - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý dự án đầu tư Ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Bộ Thông tin và Truyền thông
Hình 1.4. Chu trình quản lý dự án (Trang 25)
Hình 1.5: Quá trình quản lý thông tin - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý dự án đầu tư Ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Bộ Thông tin và Truyền thông
Hình 1.5 Quá trình quản lý thông tin (Trang 32)
Hình 1.6. Tổ chức bộ máy quản lý - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý dự án đầu tư Ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Bộ Thông tin và Truyền thông
Hình 1.6. Tổ chức bộ máy quản lý (Trang 40)
Hình 3.2. Quy trình khảo sát - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý dự án đầu tư Ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Bộ Thông tin và Truyền thông
Hình 3.2. Quy trình khảo sát (Trang 56)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w