TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI DOANH NGHIỆP
Các khái niệm liên quan đến vốn trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức được pháp luật công nhận, có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch, được thành lập với mục đích kinh doanh.
2014 Luật Doanh nghiệp.) Ở Việt Nam có nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, tuy nhiên hiện nay có
05 loại hình doanh nghiệp chính nhƣ sau:
Doanh nghiệp nhà nước là những tổ chức kinh tế mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 Đối với các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ dưới 100% cổ phần, Nhà nước sẽ cử đại diện tham gia như một tổ chức góp vốn.
Hiện nay, nhà nước đang thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước nhằm thúc đẩy hoạt động theo cơ chế thị trường Nhà nước sẽ chỉ giữ cổ phần lớn tại những doanh nghiệp kinh doanh nhạy cảm như điện và xăng dầu, nhằm đảm bảo an ninh quốc gia và an sinh xã hội.
Năm 2000, Việt Nam có 5.759 doanh nghiệp nhà nước, chiếm 13,62% tổng số doanh nghiệp và sở hữu vốn sản xuất kinh doanh lên tới 670.234 tỷ đồng, tương đương 67,13% tổng vốn kinh doanh của cả nước (Tổng cục Thống kê, 2004) Tuy nhiên, trong những năm gần đây, số lượng doanh nghiệp nhà nước đã có xu hướng giảm.
Đến năm 2010, Việt Nam có 3.281 doanh nghiệp nhà nước, chiếm 1,1% tổng số doanh nghiệp cả nước Tỷ trọng vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước cũng đã giảm mạnh, từ 67,13% vào năm 2000 xuống chỉ còn 34,1% vào năm 2010 (Tổng cục Thống kê, 2014 Niên giám thống kê 2014 Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê)
Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ, chịu trách nhiệm toàn bộ bằng tài sản cá nhân cho mọi hoạt động của doanh nghiệp Hình thức huy động vốn của doanh nghiệp tư nhân bị hạn chế, không được phép phát hành chứng khoán và mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân duy nhất Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh hay thành viên công ty hợp danh, và không có quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần trong các loại hình công ty khác như công ty trách nhiệm hữu hạn hay công ty cổ phần (Quốc hội, 2014 Luật Doanh nghiệp.)
Cùng với việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp tư nhân ngày càng tăng về số lƣợng nhƣng về tỷ trọng lại giảm
Doanh nghiệp tư nhân do một chủ sở hữu duy nhất quản lý, cho phép chủ doanh nghiệp hoàn toàn chủ động trong các quyết định kinh doanh Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tạo sự tin tưởng từ đối tác và khách hàng, đồng thời giúp doanh nghiệp ít bị ràng buộc bởi các quy định pháp luật so với các loại hình doanh nghiệp khác.
Chủ doanh nghiệp tư nhân đối mặt với mức độ rủi ro cao, vì họ phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình, không chỉ giới hạn trong số vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:
Thành viên của doanh nghiệp có thể là tổ chức hoặc cá nhân, với số lượng tối đa không vượt quá 50 Các thành viên chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp trong giới hạn số vốn đã góp, trừ những trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật doanh nghiệp Việc chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên chỉ được thực hiện theo các quy định tại Điều 52, 53 và 54 của Luật doanh nghiệp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không đƣợc quyền phát hành cổ phần (Quốc hội, 2014 Luật Doanh nghiệp.)
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là loại hình doanh nghiệp do một tổ chức hoặc cá nhân sở hữu, với chủ sở hữu chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản trong giới hạn vốn điều lệ Loại hình công ty này không có quyền phát hành cổ phần.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mang lại lợi thế lớn cho chủ sở hữu, khi họ có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty.
Do có tư cách pháp nhân, các thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong giới hạn số vốn đã góp, giúp giảm thiểu rủi ro cho những người góp vốn.
Công ty trách nhiệm hữu hạn thường có số lượng thành viên ít, chủ yếu là những người quen biết và tin cậy lẫn nhau, điều này giúp cho việc quản lý và điều hành công ty trở nên đơn giản và hiệu quả hơn.
Chế độ chuyển nhượng vốn được quản lý nghiêm ngặt, giúp nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát sự thay đổi thành viên và hạn chế sự xâm nhập của người ngoài vào công ty.
Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
Công ty cần có tối thiểu hai thành viên là chủ sở hữu chung, cùng nhau hoạt động kinh doanh dưới một tên chung Bên cạnh các thành viên hợp danh, công ty cũng có thể bao gồm thêm các thành viên góp vốn.
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty
Công ty hợp danh không đƣợc phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào
Các khái niệm về hiệu quả SDV trong doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm Hiệu quả SDV trong doanh nghiệp
Hiệu quả trong doanh nghiệp đề cập đến mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần khai thác hiệu quả các nguồn lực bên trong và bên ngoài Do đó, hiệu quả sử dụng vốn (SDV) trong doanh nghiệp là yếu tố quan trọng hàng đầu, phản ánh khả năng sử dụng nguồn vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả SDV trong doanh nghiệp đƣợc phản ánh qua hai mặt : hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
Hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh được thể hiện qua mối quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra Chỉ khi kết quả đạt được vượt quá chi phí, chúng ta mới có hiệu quả kinh tế Mức chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao.
Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn được đánh giá qua nhiều yếu tố, bao gồm tốc độ quay vòng vốn, lợi nhuận đạt được, sản lượng và doanh thu.
Hiệu quả xã hội là yếu tố quan trọng phản ánh sự nỗ lực và trình độ quản lý trong từng khâu của hệ thống công việc Sự liên kết giữa các mục tiêu kinh tế và chính trị xã hội đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế Bên cạnh đó, hiệu quả xã hội từ việc sử dụng nguồn lực (SDV) cũng mang lại ý nghĩa quan trọng cho doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn (SDV) cần đảm bảo sự cân bằng giữa kết quả đạt được và chi phí đầu tư, đồng thời phải hướng tới việc đạt được các mục tiêu chính trị xã hội nhất định.
Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn (SDV) của doanh nghiệp là một quá trình quan trọng, trong đó hai phương pháp chính được áp dụng là so sánh và phân tích Những phương pháp này giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về hiệu quả hoạt động và đưa ra các quyết định chiến lược phù hợp.
1.2.2 Tầm quan trọng của Hiệu quả SDV trong doanh nghiệp
Vốn là yếu tố quyết định cho sự hình thành, duy trì và phát triển doanh nghiệp, với biểu hiện cuối cùng là tiền Sử dụng vốn hiệu quả không chỉ giúp doanh nghiệp tồn tại mà còn đảm bảo an toàn cho đồng vốn Khi vốn được quản lý và sử dụng một cách hợp lý, doanh nghiệp sẽ đạt được lợi nhuận cao, từ đó tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững.
Hiệu quả sử dụng vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nó không chỉ giúp duy trì sự tồn tại mà còn ảnh hưởng đến khả năng sống còn của doanh nghiệp, thể hiện qua nhiều yếu tố khác nhau.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp trên thị trường thông qua việc sử dụng hiệu quả vốn đầu tư Khi giá thành sản phẩm giảm, sự cạnh tranh sẽ gia tăng, giúp sản phẩm được biết đến rộng rãi với mức giá hợp lý và chất lượng đảm bảo Điều này không chỉ nâng cao uy tín của doanh nghiệp mà còn tạo sức ép lớn lên các đối thủ cạnh tranh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn (SDV) sẽ mang lại cho doanh nghiệp cơ hội đầu tư vào dây chuyền sản xuất, cải thiện trình độ kỹ thuật và trang thiết bị hiện đại Điều này không chỉ giúp tăng chất lượng sản phẩm mà còn nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn (SDV) không chỉ góp phần tăng giá trị doanh nghiệp mà còn cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên Đồng thời, việc này cũng giúp doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của mình.
1.2.3 Sự cần thiết phải nâng cao Hiệu quả SDV của doanh nghiệp
Việc nâng cao Hiệu quả SDV kinh doanh là tất yếu khách quan và xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu sau :
Xuất phát từ yêu cầu cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt Doanh nghiệp nào biết tận dụng tối đa năng lực sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ có lợi thế cạnh tranh tốt hơn Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không chỉ giúp doanh nghiệp tồn tại mà còn tạo ra những lợi thế cần thiết để phát triển bền vững.
Xuất phát từ yêu cầu hạch toán kinh doanh đầy đủ của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc hạch toán kinh doanh, đó là thu phải bù chi và tạo ra lợi nhuận Nếu không đạt yêu cầu này, doanh nghiệp sẽ đối mặt với nguy cơ phá sản Do đó, việc bảo toàn vốn và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là rất quan trọng để khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
Xuất phát từ mục đích hoạt động SXKD của doanh nghiệp
Mọi doanh nghiệp đều mong muốn tối đa hóa lợi nhuận, vì lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm, từ đó tạo ra hướng đi bền vững nhằm gia tăng lợi nhuận.
Xuất phát từ yêu cầu bảo toàn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Lợi nhuận là mục tiêu chính của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, nhưng việc bảo toàn vốn cũng rất quan trọng đối với các nhà quản lý Do đó, yêu cầu bảo toàn vốn không chỉ dừng lại ở việc giữ vững số vốn hiện có mà còn cần phải mở rộng và phát triển quy mô vốn để đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò và vị trí của vốn kinh doanh trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp
Một số công trình nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn
- Hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty xây dựng Hà Nội Dương Ngọc Anh,
Trường Đại học Kinh tế , Luận văn thạc sĩ, 2010;
Luận văn của Dương Ngọc Anh đã phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội từ năm 2005 đến 2009, chỉ ra những kết quả đạt được cũng như các hạn chế trong quá trình này Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tác giả đã đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp, đảm bảo phù hợp với thực tế sản xuất và đặc điểm của ngành xây dựng mà công ty đang hoạt động.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT-FUJITSU (VFT) Đỗ Thái Bình, Trường Học Viện Công nghệ Bưu chính
Viễn thông, Luận văn thạc sĩ, 2013;
Luận văn của Đỗ Thái Bình đã chỉ ra rằng cơ cấu vốn chưa hợp lý ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Tác giả đề xuất các biện pháp xây dựng cơ cấu vốn hợp lý nhằm cải thiện hiệu quả sử dụng vốn Bằng cách kết hợp nhiều biện pháp hỗ trợ lẫn nhau, luận văn hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.