1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) chính sách marketing đối với hoạt động huy động vốn tại khối khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP hàng hải việt nam

106 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chính Sách Marketing Đối Với Hoạt Động Huy Động Vốn Tại Khối Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
Tác giả Hoàng Thị Thảo
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Đức Thành
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Tài chính Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 1,07 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỐI VỚI NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (14)
    • 1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu (14)
    • 1.2. Huy động vốn và marketing đối với nguồn vốn huy động của NHTM (17)
      • 1.2.1. Vốn của ngân hàng thương mại (17)
      • 1.2.2. Marketing đối với nguồn vốn huy động tại ngân hàng thương mại (25)
    • 1.3. Chính sách marketing đối với nguồn vốn huy động tại NHTM (27)
      • 1.3.1. Khái niệm chính sách marketing đối với nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại (27)
      • 1.3.2. Mục tiêu và tiêu chí đánh giá của chính sách (27)
      • 1.3.3. Các chính sách bộ phận (30)
      • 1.3.4. Yếu tố ảnh hưởng đến chính sách marketing đối với nguồn vốn huy động tại ngân hàng thương mại (33)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU (36)
    • 2.1. Thiết kế nghiên cứu (36)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (36)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH MARKETING ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI KHỐI NGÂN HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM (40)
    • 3.1. Giới thiệu sơ lược về ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (40)
      • 3.1.1. Sự hình thành và phát triển (40)
      • 3.1.2. Cơ cấu bộ máy (44)
    • 3.2. Thực trạng huy động vốn của khối Ngân hàng cá nhân tại NH TMCP Hàng Hải Việt Nam (47)
      • 3.2.1. Thực trạng huy động vốn theo hình thức huy động (47)
      • 3.2.2. Thực trạng huy động vốn theo kỳ hạn (50)
      • 3.2.3. Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền (52)
    • 3.3. Thực trạng chính sách marketing đối với nguồn vốn huy động tại Ngân hàng cá nhân tại NH TMCP Hàng Hải Việt Nam (55)
      • 3.3.1. Chính sách sản phẩm (55)
      • 3.3.2. Chính sách về lãi suất (58)
      • 3.3.3. Chính sách đối với mạng lưới huy động (66)
      • 3.3.4. Chính sách nguồn nhân lực (69)
      • 3.3.5. Chính sách quảng bá xúc tiến dịch vụ ngân hàng (71)
    • 3.4. Đánh giá chính sách Marketing đối với nguồn vốn huy động tại khối Ngân hàng cá nhân tại NH TMCP Hàng Hải VN (75)
      • 3.4.1. Đánh giá theo các tiêu chí của chính sách marketing đối với nguồn vốn huy động tại khối ngân hàng cá nhân cuae ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (75)
      • 3.4.2. Đánh giá theo các nội dung của chính sách marketing đối với nguồn vốn huy động tại khối ngân hàng cá nhân của ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (77)
  • CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ (86)
    • 4.1. Định hướng huy động vốn của ngân hàng cá nhân tại NH TMCP Hàng Hải (86)
    • 4.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách marketing đối với hoạt động huy động vốn tại Khối Ngân hàng cá nhân tại NH TMCP Hàng Hải VN (88)
      • 4.2.1. Hoàn thiện chính sách sản phẩm (88)
      • 4.2.3. Hoàn thiện chính sách đối với mạng lưới giao dịch (93)
      • 4.2.4. Hoàn thiện chính sách nguồn nhân lực (95)
      • 4.2.5. Hoàn thiện chính sách quảng bá xúc tiến dịch vụ ngân hàng (96)
    • 4.3. Kiến nghị các điều kiện để thực hiện giải pháp (99)
      • 4.3.1. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước (99)
      • 4.3.2. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (102)
  • KẾT LUẬN (104)

Nội dung

PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp, bao gồm phân tích định tính và định lượng, nhằm khảo sát tiềm năng huy động vốn từ cá nhân, thông qua việc phân tích thu nhập, lợi nhuận và tích lũy tài sản Sau khi làm rõ các vấn đề lý luận, nghiên cứu sẽ tập trung vào thực trạng huy động vốn tại Ngân Hàng Hàng Hải Việt Nam, phân tích các kênh huy động khác nhau Qua việc so sánh tiềm năng và thực trạng, luận văn chỉ ra những hạn chế trong công tác huy động vốn, đồng thời nêu bật điểm mạnh và điểm yếu của ngân hàng trong lĩnh vực này.

Nguồn vốn huy động ổn định và phát triển bền vững

Chuyển dịch tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn

Các khách hàng cá nhân

Chính sách mạng lưới huy động

Tăng tỷ trọng nguồn vốn huy động trên tổng nguồn vốn

Chính sách quảng bá xúc tiến dịch vụ

Để cải thiện chính sách Marketing và tối đa hóa hiệu quả huy động vốn cho ngân hàng, luận văn sẽ đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác này Nghiên cứu sẽ áp dụng nhiều phương pháp khác nhau nhằm đạt được mục tiêu này.

+ Phương pháp phân tích tổng hợp:

Phân tích là quá trình chia nhỏ đối tượng nghiên cứu thành các bộ phận và yếu tố cấu thành đơn giản hơn Điều này giúp chúng ta phát hiện và hiểu rõ từng thuộc tính, bản chất của từng yếu tố, từ đó làm sáng tỏ cái chung phức tạp hơn từ các yếu tố bộ phận đó.

Khi nghiên cứu một đối tượng, chúng ta thường gặp nhiều hiện tượng chồng chéo, làm khó khăn trong việc nhận diện bản chất của nó Để hiểu rõ hơn về đối tượng nghiên cứu, việc phân chia theo các cấp bậc là cần thiết.

Phân tích có nhiệm vụ khám phá cái chung từ cái riêng, tìm ra bản chất qua hiện tượng, và nhận diện cái phổ biến thông qua cái đặc thù.

Khi phân chia đối tượng nghiên cứu cần phải:

+ Xác định tiêu thức để phân chia

+ Chọn điểm xuất phát để nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu bắt nguồn từ việc tìm kiếm các thuộc tính riêng và chung Tiếp theo, quá trình tổng hợp diễn ra, đây là bước ngược lại với phân tích nhưng lại hỗ trợ cho việc phân tích nhằm phát hiện ra những điểm chung và khái quát hóa thông tin.

Từ các kết quả nghiên cứu cụ thể, cần tổng hợp để có cái nhìn toàn diện và chính xác về đối tượng nghiên cứu, nhằm nhận diện bản chất và quy luật vận động của nó.

Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp nghiên cứu có mối liên hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau và dựa trên cơ sở khách quan của sự vật Trong phân tích, việc xác định tiêu thức phân loại chính xác là rất quan trọng để hình thành đối tượng nghiên cứu Ngược lại, trong tổng hợp, khả năng liên kết các kết quả cụ thể từ phân tích, kể cả những kết quả trái ngược, và khả năng trừu tượng hóa đóng vai trò chủ chốt.

Trong luận văn, tác giả phân tích và hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến nguồn lực và tài chính, đặc biệt tập trung vào nguồn lực tài chính và cách huy động từ cá nhân cùng các chủ thể kinh tế Bằng việc thu thập thông tin và phân tích thực trạng huy động vốn qua nhiều kênh khác nhau, tác giả chỉ ra những tồn tại trong quy trình này và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn cho ngân hàng.

Phương pháp chuyên gia là một kỹ thuật sử dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia có trình độ cao trong các lĩnh vực cụ thể để phân tích và đánh giá các sự kiện khoa học hoặc thực tiễn phức tạp Phương pháp này giúp tìm ra giải pháp tối ưu cho các vấn đề và đánh giá sản phẩm khoa học Trong nghiên cứu, tác giả đã tham khảo ý kiến của các chuyên viên dày dạn kinh nghiệm trong quản lý và hoạch định chính sách tài chính, cũng như các chuyên gia về lập kế hoạch, marketing, phát triển sản phẩm, và lãnh đạo ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam nhằm hoàn thiện chính sách huy động vốn.

Bảng tham vấn được thiết kế cho các chuyên gia thuộc các phòng ban và đang công tác tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam bao gồm:

+ 40 chuyên gia thuộc phòng ban Marketing

+ 60 chuyên gia thuộc các phòng ban liên quan

+ Bước 1: Sử dụng phần mềm Word 7 để thiết kế bảng câu hỏi và in ấn các bảng câu hỏi

+ Bước 2: Thông qua các cuộc họp của các phòng ban xin được hỗ trợ tham vấn

+ Bước 3: Nhận các trả lời và tổng hợp các kết quả phiếu tham vấn + Bước 4: Tổng hợp kết quả tham vấn

- Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu thu được

+ Luận văn sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp dữ liệu

+ Dữ liệu được xử lý dựa trên tỷ lệ % đối với các câu hỏi định danh

Quy trình điều tra chọn mẫu diễn ra nhanh chóng và thuận tiện, nhờ vào những ý kiến đóng góp chi tiết từ các chuyên gia Sự hỗ trợ này đã giúp tác giả hoàn thiện luận văn với thông tin đầy đủ, chính xác và phù hợp với tình hình thực tế cũng như nguồn thông tin lịch sử.

THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH MARKETING ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI KHỐI NGÂN HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM

Giới thiệu sơ lược về ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

3.1.1 Sự hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam được thành lập theo giấy phép số 0001/NH-GP vào ngày 08/06/1991 và chính thức hoạt động từ ngày 12/07/1991 tại Hải Phòng Đây là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam, được thành lập trong bối cảnh pháp lệnh về ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng vừa có hiệu lực Sự ra đời của ngân hàng là kết quả của sức mạnh tập thể và tinh thần đổi mới của các cổ đông sáng lập như Cục Hàng Hải Việt Nam và Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam.

Trong những ngày mới thành lập, Ngân hàng TCMP Hàng Hải chỉ có

Ngân hàng TMCP Hàng Hải được thành lập vào đầu thập niên 90 của thế kỷ trước, với 24 cổ đông và vốn điều lệ chỉ 40 tỷ đồng Ngân hàng hiện có một số chi nhánh tại các thành phố lớn như Hải Phòng, Hà Nội, Quảng Ninh và TP HCM.

XX đã góp phần tạo nên bước đột phá quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam

Giai đoạn 1997 - 2000 là thời kỳ khó khăn do khủng hoảng tài chính châu Á, nhưng Ngân hàng TMCP Hàng Hải đã vượt qua thử thách nhờ vào nội lực và bản lĩnh Kể từ năm 2005, ngân hàng đã phát triển mạnh mẽ, trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần bền vững và đáng tin cậy Hiện tại, vốn điều lệ của ngân hàng đạt 9.000 tỷ VNĐ, tổng tài sản vượt 114.000 tỷ VNĐ, và mạng lưới giao dịch đã mở rộng từ 16 điểm năm 2005 lên hơn 230 điểm trên toàn quốc.

Ngân hàng TMCP Hàng Hải đã thực hiện một cuộc cách mạng toàn diện, bao gồm việc thay đổi định hướng kinh doanh, hình ảnh thương hiệu, thiết kế không gian giao dịch và phương thức tiếp cận khách hàng Hiện nay, ngân hàng này được đánh giá là có diện mạo mới mẻ, với đường hướng hoạt động táo bạo và mô hình giao dịch chuyên nghiệp, hiện đại nhất tại Việt Nam.

- Tầm nhìn của Ngân hàng TMCP Hàng Hải

 Trở thành Ngân hàng TMCP dẫu đần thị trường về cung ứng các dịch vụ tài chính chuyên nghiệp đa năng, trọn gói theo tiêu chuẩn quốc tế

 Trở thành Ngân hàng TMCP hàng đầu cả nước về hiện đại hóa, năng động, chuyên nghiệp và lấy chữ Tín trong mọi hoạt động kinh doanh

 Thiết lập quan hệ toàn diện với các tập đoàn kinh tế thuộc các ngành Hàng hải, Bưu chính viễn thông, Hàng không, Đầu tư, Bảo hiểm

 Phát triển bền vững, tin cậy với khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ

 Cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng với chất lượng cao cho mọi đối tượng khác hàng

 Xây dựng quan hệ đối tác hiệu quả với các định chế tài chính trong nước và quốc tế

 Chú trọng đáp ứng khách hàng bằng chất lượng dịch vụ

 Hiệu quả là mục tiêu của mọi công việc

 Học hỏi, sáng tạo để vươn tới sự hoàn thiện

 Hợp tác, tin cậy là động lực của thành công Các cột mốc đáng nhớ trong quá trình phát triển ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam:

- 12.07.1991: Chính thức khai trương tại thành phố Hải Phòng

Từ năm 1992 đến 1994, việc giao dịch qua hệ thống máy tính nối mạng phát triển mạnh mẽ, giúp tạo dựng địa chỉ danh tiếng về chất lượng dịch vụ, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán quốc tế.

- Năm 1996: Đã phát triển được mạng lưới chi nhánh trên 6 tỉnh, thành phố trọng điểm kinh tế trong cả nước

- Năm 1997: Thu xếp thành công 28 triệu USD thông qua Ngân hàng

Mỹ (B.O.A) với sự bảo lãnh của Chính phủ đề đầu tư và 03 dự án trọng điểm quốc gia (Đường Láng – Hòa Lạc, Quốc lộ 51 và quốc lộ 14

Từ năm 1998 đến 2000, công ty đã duy trì tốc độ phát triển ổn định và hiệu quả kinh doanh, vượt qua những thách thức từ biến động kinh tế trong nước cũng như cuộc khủng hoảng tài chính khu vực.

Năm 2001, ngân hàng này đã được Ngân hàng Thế giới (WB) chọn lựa và tài trợ, trở thành một trong sáu ngân hàng thương mại Việt Nam tham gia Dự án Hiện đại hoá ngân hàng và Hệ thống thanh toán.

- 2002 - 2004: Thực hiện củng cố bộ máy hoạt động và tiếp tục khẳng định thương hiệu Ngân hàng TMCP Hàng Hảitrên thị trường

- Năm 2005: Là ngân hàng TMCP duy nhất được tiếp tục tham gia giai đoạn 2 của Dự án Hiện đái hóa ngân hàng và Hệ thống thanh toán của

WB từ năm 2005 đến nay

Vào tháng 8 năm 2005, Ngân hàng TMCP Hàng Hải đã chuyển trụ sở chính lên Hà Nội, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong chiến lược phát triển của ngân hàng Sự chuyển hướng này không chỉ đúng đắn mà còn thúc đẩy sự phát triển toàn diện của ngân hàng trong những năm tiếp theo.

Từ năm 2006 đến 2007, công ty đã tiến hành tái cấu trúc bộ máy một cách toàn diện, tách biệt các hoạt động kinh doanh và hỗ trợ Quá trình này đã hình thành các Khối Nghiệp vụ và đồng thời nâng cao vai trò cũng như năng lực quản lý tập trung tại Trụ sở chính.

Từ năm 2008 đến nay, tổ chức đã không ngừng hoàn thiện cơ cấu hoạt động thông qua việc thành lập các ban như Ban ALCO, Ủy ban nhân sự, Ủy ban quản lý rủi ro, Hội đồng xử lý rủi ro và Hội đồng tín dụng, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển các khối nghiệp vụ.

Vào năm 2009, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đã được xây dựng với sự tư vấn từ Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam, và hệ thống này đã hoàn tất vào tháng 3 năm 2010.

- 2009 - 2012: Thuê hãng tư vấn hàng đầu thế giới của Mỹ làMcKinsey&Company xây dựng và triển khai chiến lược kinh doanh & thương hiệu cho toàn Ngân hàng

- Hiện tại: Trở thành một ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mạnh, bền vững và tạo được niềm tin đối với khách hàng với Vốn Điều lệ

9000 tỷ đồng và tổng tài sản hơn 114 nghìn tỷ đồng và hơn 230 điểm giao dịch trên toàn quốc

Maritime Bank đã thực hiện một cuộc cách mạng toàn diện, bao gồm việc thay đổi định hướng kinh doanh, hình ảnh thương hiệu, thiết kế không gian giao dịch và phương thức tiếp cận khách hàng Nhờ đó, ngân hàng này hiện đang được đánh giá là một trong những ngân hàng có phong cách mới mẻ, hoạt động táo bạo và mô hình giao dịch chuyên nghiệp, hiện đại nhất tại Việt Nam.

Biểu đồ 3.1: Quá trình tăng vốn điều lệ của Ngân hàng TMCP Hàng Hải

Vốn điều lệ khởi điểm của ngân hàng chỉ là 40 tỷ đồng, nhưng đến năm 2014, con số này đã tăng lên 9.000 tỷ đồng, gấp hơn 200 lần so với năm 1991 Sự gia tăng này không chỉ phản ánh sự phát triển bền vững và lớn mạnh của ngân hàng, mà còn chứng minh chiến lược đúng đắn của ban lãnh đạo và sự tin tưởng, ủng hộ từ khách hàng.

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu bộ máy nhân sự Đại hội đồng Cổ đông

Phòng kiểm toán nội bộ

UB Quản lý rủi ro

UB Kiểm soát và tuân thủ

Phòng Trợ lý TGĐ Ban ALCO

NH định chế tài chính

Khối quản lý rủi ro

Khối phê duyệt tín dụng

Khối quản lý tài chính

Khối công nghệ Ngân hàng

Khối quản lý nhân tài

Khối quản lý chiến lược

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải, chịu trách nhiệm quyết định các vấn đề theo nhiệm vụ và quyền hạn được quy định bởi pháp luật và điều lệ của ngân hàng này.

Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Hàng Hải, được bầu ra bởi đại hội đồng cổ đông, là cơ quan quản lý có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của ngân hàng, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông Hội đồng này giữ vai trò định hướng chiến lược và kế hoạch hoạt động hàng năm, đồng thời chỉ đạo và giám sát hoạt động của ngân hàng thông qua Ban điều hành và các Hội đồng khác Hiện tại, Hội đồng quản trị gồm 7 thành viên.

Thực trạng huy động vốn của khối Ngân hàng cá nhân tại NH TMCP Hàng Hải Việt Nam

Tình hình huy động vốn của khối Ngân hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam giai đoạn 2011-2014 được chia theo các tiêu chí như sau:

3.2.1 Thực trạng huy động vốn theo hình thức huy động

Nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam được phân chia thành hai loại chính: nguồn vốn từ tiền gửi và nguồn vốn từ phát hành giấy tờ có giá Hiện nay, ngân hàng áp dụng nhiều hình thức huy động vốn khác nhau để tối ưu hóa nguồn lực tài chính.

- Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế

- Nguồn vốn huy động từ dân cư

- Nguồn vốn huy động từ việc phát hành các giấy tờ có giá

Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn theo hình thức huy động Đơn vị: Triệu đồng

Tiền gửi của khách hàng 48,626,708 51,77 62,294,523 69,35 28,1 71,060,046 73,7 14,07

7,85 + DN nhà nước 13,139,709 46,27 20,173,785 53,42 53,53 20,170,297 49,52 (0,017) + DN ngoài nhà nước và các đối tượng khác

+DN có vốn đầu tư nước ngoài 135,650 0,48 597,987 1,58 340,83 1,417,461 3,48 137,03

- Tiền gửi của cá nhân 20,226,888 41,6 24,527,058 39,37 21,26 30,321,322 42,67 25

- Tiền gửi của các đối tượng khác 3,391 0,01 2,440 0,01 17,52 7,106 0,01 191,23 Tiền gửi của các TCTD 33,099,544 35,24 20,350,698 22,65 (38,52) 19,871,744 20,61 (2,35) Phát hành giấy tờ có giá 12,195,320 12,99 7,178,500 8 (41,14) 5,486,182 5,69 (23,57)

(Nguồn: Khối nguồn vốn – NH TMCP Hàng Hải VN)

Từ bảng phân tích, chúng ta nhận thấy rõ ràng những vấn đề liên quan đến tình hình huy động vốn qua các hình thức huy động trong những năm gần đây.

Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam áp dụng nhiều hình thức huy động vốn đa dạng và truyền thống, bao gồm huy động từ các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp trong và ngoài nước, cũng như từ khách hàng cá nhân Ngân hàng còn phát hành giấy tờ có giá và thu hút tiền gửi từ các tổ chức tín dụng khác Điều này giúp ngân hàng chủ động trong việc quản lý nguồn vốn, đảm bảo kế hoạch bù đắp khi gặp rủi ro, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động tổng thể.

Nguồn tiền gửi của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động, với tỷ lệ lần lượt là 51,77% vào năm 2012, 69,35% vào năm 2013 và 73,7% vào năm 2014.

Khối Ngân hàng cá nhân của Ngân Hàng TMCP Hàng Hải đã ghi nhận sự tăng trưởng liên tục trong nguồn huy động từ khách hàng cá nhân từ năm 2012 đến 2014 Cụ thể, năm 2012 ngân hàng huy động được 20.226.888 triệu đồng, chiếm 41,6% tổng nguồn huy động; năm 2013 con số này tăng lên 24.257.058 triệu đồng, chiếm 39,37%; và đến năm 2014 đạt 30.321.322 triệu đồng, tương đương 42,67% Điều này cho thấy ngân hàng đã thực hiện các chính sách huy động hiệu quả Tuy nhiên, để duy trì sự ổn định trong cơ cấu nguồn huy động và trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam, ngân hàng cần tiếp tục nâng cao tỷ trọng nguồn huy động trong thời gian tới.

3.2.2 Thực trạng huy động vốn theo kỳ hạn

Nguồn vốn huy động tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam được chia thành nhiều kỳ hạn khác nhau, bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tuần đến 36 tháng Cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả huy động vốn và kinh doanh của ngân hàng, đồng thời giúp xây dựng các chính sách huy động phù hợp.

Bảng 3.2: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn Đơn vị: Triệu đồng

Tăng, giảm (%) Không kỳ hạn

(Nguồn: Khối nguồn vốn - NH TMCP Hàng Hải VN)

Theo bảng phân tích, tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động, với 15,62% năm 2012, tăng lên 21,61% năm 2013 và đạt 26,03% năm 2014 Sự gia tăng này cho thấy xu hướng tăng trưởng ổn định của nguồn tiền gửi không kỳ hạn trong giai đoạn này.

Từ năm 2012 đến năm 2014, Khối Ngân hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng trong huy động vốn Cụ thể, năm 2012 huy động được 3.159.440 triệu đồng, đến năm 2013 con số này đã tăng lên 5.241.950 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 165,91% Tiếp tục đà phát triển, năm 2014, huy động đạt 7.892.804 triệu đồng, tăng 50,68% so với năm trước Những con số này thể hiện nỗ lực không ngừng của ngân hàng trong việc phát triển dịch vụ và mở rộng thị trường.

Tiền gửi không kỳ hạn không chỉ là nguồn huy động quan trọng mà còn phản ánh chất lượng dịch vụ và tiện ích của ngân hàng Với lãi suất thấp cho tiền gửi không kỳ hạn, ngân hàng có thể tạo ra lợi nhuận chênh lệch lớn giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động Nguồn tiền này từ dân cư và tổ chức kinh tế rất phong phú, do đó, cần có chính sách hợp lý để tăng cường huy động vốn một cách bền vững về cả chất và lượng.

Tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động của Khối ngân hàng cá nhân, với trung bình khoảng 90% Năm 2012, nguồn vốn huy động có kỳ hạn đạt 17.067.448 triệu đồng, tăng lên 19.015.108 triệu đồng vào năm 2013, tương ứng với mức tăng 11,41% Đến năm 2014, nguồn vốn này tiếp tục tăng lên 22.428.518 triệu đồng, ghi nhận mức tăng trưởng 17,95% so với năm 2013 Điều này phản ánh nỗ lực đáng kể từ Khối ngân hàng cá nhân của Ngân Hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế gặp khó khăn.

Trong cơ cấu tiền gửi có kỳ hạn, tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn đã giảm mạnh từ 15,85% năm 2012 xuống 4,46% năm 2013, nhưng có sự hồi phục nhẹ lên 9,65% năm 2014 Nguyên nhân chủ yếu là do lạm phát và lãi suất không ổn định, có lúc lên tới 17%, khiến ngân hàng ngần ngại huy động vốn dài hạn Thêm vào đó, sự biến động của thị trường vàng và giá bất động sản giảm cũng khiến người dân không yên tâm gửi tiền dài hạn, dẫn đến việc chuyển hướng đầu tư Ngược lại, tỷ trọng huy động kỳ hạn ngắn đã tăng từ 84,15% năm 2012 lên 91,54% năm 2013 và 90,35% năm 2014, nhưng điều này tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng khi cho vay dài hạn, buộc ngân hàng phải sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn, tạo ra mạo hiểm trong kinh doanh.

3.2.3 Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền

Khối ngân hàng cá nhân của ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam hiện đang huy động vốn không chỉ bằng tiền VND mà còn bằng các loại ngoại tệ như USD và EUR Tuy nhiên, tỷ trọng nguồn huy động này cần được phân tích kỹ lưỡng để hiểu rõ hơn về sự đa dạng trong chiến lược tài chính của ngân hàng.

Bảng 3.3: Tình hình huy động vốn theo loại tiền Đơn vị: Triệu đồng

Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền

Tăng, giảm (%) Tiền gửi ngoại tệ

-Không kỳ hạn 179.994 7,1 468.064 18 160,04 516.551 16,7 10,35 -Có kỳ hạn 2.354.485 92,9 2.132.293 82 (9,43) 2.576.574 83,3 20,83 Tiền gửi

-Không kỳ hạn 2.335.120 13 4.647.528 21,46 99,02 5.581.780 20,5 20,1 -Có kỳ hạn 15.627.339 87 17.009.173 78,54 8,84 21.646.417 79,5 27,26 Tổng cộng 20.226.888 100 24.257.058 100 19,92 30.321.322 100 25

(Nguồn: Khối nguồn vốn - NH TMCP Hàng Hải VN)

Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam không chỉ huy động vốn bằng Việt Nam Đồng mà còn thu hút nguồn vốn ngoại tệ như USD và EUR, chủ yếu từ tiền gửi của cư dân Để tận dụng lượng kiều hối chuyển về Việt Nam qua các kênh ngân hàng, ngân hàng đã triển khai nhiều sản phẩm huy động vốn bằng ngoại tệ.

Tiền gửi ngoại tệ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn huy động vốn, với bình quân chỉ 10% Trong đó, tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ có tỷ trọng thấp hơn so với tiền gửi có kỳ hạn, do khách hàng thường dự trữ ngoại tệ để phòng ngừa sự mất giá của đồng Việt Nam và có xu hướng gửi tiết kiệm có kỳ hạn để hưởng lãi suất cao hơn Tuy nhiên, tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ đang có xu hướng tăng đều qua các năm, từ 179.994 triệu năm 2012 (7,1% tổng nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ) lên 468.064 triệu năm 2013 (18%), tăng 160,04% Năm 2014, khối ngân hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam tiếp tục nâng mức huy động không kỳ hạn bằng ngoại tệ lên 516.551 triệu, đạt mức tăng trưởng hơn 10,35%.

Huy động tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ đã giảm tỷ trọng từ 92,9% tổng nguồn vốn năm 2012 xuống 82% năm 2013, tuy nhiên, năm 2014 ghi nhận sự tăng nhẹ lên 83,3% Mặc dù có sự biến động, tỷ lệ này vẫn duy trì ở mức cao trong tổng nguồn huy động.

Thực trạng chính sách marketing đối với nguồn vốn huy động tại Ngân hàng cá nhân tại NH TMCP Hàng Hải Việt Nam

Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam cam kết nâng cao sự hài lòng của khách hàng thông qua việc phát triển đa dạng các sản phẩm ngân hàng cá nhân Những sản phẩm này không chỉ tập trung vào huy động vốn mà còn mang lại nhiều tiện ích khác, giúp khách hàng có thêm sự lựa chọn và hỗ trợ hiệu quả cho công tác huy động.

Cụ thể hiện nay Khối ngân hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam đang xây dựng những sản phẩm như sau:

Tiền gửi thanh toán tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam hiện có nhiều gói sản phẩm đa dạng, phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng khách hàng Ngân hàng đang chú trọng phát triển hai sản phẩm chính: M1-Account, dành cho những người có giao dịch lớn và phù hợp với đối tượng kinh doanh, và M-Money, phục vụ cho khách hàng có giao dịch nhỏ như học sinh, sinh viên, nhân viên văn phòng và người nội trợ.

Tiền gửi tiết kiệm là các gói sản phẩm đa dạng với kỳ hạn và lãi suất khác nhau, đáp ứng nhu cầu của từng khách hàng Các hình thức lĩnh lãi và gốc cũng rất phong phú, giúp khách hàng dễ dàng lựa chọn Một số sản phẩm tiêu biểu trong danh mục này rất đáng chú ý.

Sản phẩm có lãi suất cao nhất hiện nay là lựa chọn hấp dẫn nhất cho khách hàng gửi tiền Khách hàng sẽ nhận được lãi và gốc vào cuối kỳ, tuy nhiên nếu rút tiền trước hạn, họ sẽ nhận lãi suất không kỳ hạn.

Sản phẩm tiết kiệm linh hoạt cho phép khách hàng lựa chọn hình thức lĩnh lãi hàng tháng, hàng quý hoặc vào cuối kỳ, đồng thời hưởng lãi suất có kỳ hạn theo niêm yết của ngân hàng tại từng thời điểm.

Tiết kiệm online là hình thức gửi tiết kiệm trực tuyến thông qua ứng dụng internet banking, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian mà không cần đến phòng giao dịch Hiện tại, ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam đang cung cấp sản phẩm tiết kiệm với lãi suất cao nhất trên nền tảng gửi tiết kiệm trực tuyến Ngoài ra, hình thức tiết kiệm trả lãi ngay cho phép khách hàng nhận lãi suất ngay khi gửi tiền, mang lại sự thuận tiện và linh hoạt cho người gửi.

Tiết kiệm định kỳ sinh lời cho phép khách hàng lĩnh lãi hàng tháng bằng tiền mặt hoặc chuyển vào tài khoản, mang lại sự linh hoạt và tiện lợi Trong khi đó, tiết kiệm dự thưởng là sản phẩm giúp khách hàng có cơ hội nhận thêm giải thưởng ngoài lãi suất, với các chương trình thường xuyên thay đổi tùy thuộc vào thời điểm và tình hình thị trường.

Sản phẩm bảo hiểm mới được ngân hàng triển khai kết hợp với các công ty bảo hiểm uy tín, mang đến nhiều dịch vụ hữu ích cho khách hàng Sự liên kết này không chỉ giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận các dịch vụ bảo hiểm chất lượng mà còn mở rộng thêm sự lựa chọn cho họ.

Dịch vụ chuyển tiền là phương thức gửi và nhận tiền quốc tế, cho phép người dùng gửi tiền từ nước ngoài về hoặc chuyển tiền ra nước ngoài Thông qua dịch vụ này, ngân hàng có khả năng huy động một lượng lớn tiền gửi ngoại tệ, góp phần tăng cường nguồn lực tài chính.

Sản phẩm thẻ đa dạng với nhiều loại và hạn mức giao dịch ưu đãi lớn, mang lại tiện ích tối ưu cho khách hàng khi sử dụng tài khoản tiền gửi không kỳ hạn.

Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam cung cấp đa dạng dịch vụ như cho vay, hoàn thuế giá trị gia tăng và dịch vụ đầu tư, giúp nâng cao sự hài lòng của khách hàng Những dịch vụ này không chỉ đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho công tác huy động vốn của ngân hàng.

Biểu đồ 3.2 thể hiện nguồn vốn huy động từ các sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân trong năm 2014, được cung cấp bởi Khối nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Việt Nam.

Bảng 3.4: Nguồn vốn huy động được thông qua các sản phẩm huy động dành cho khách hàng cá nhân năm 2014 Đơn vị: Tỷ đồng Sản phẩ m

Trả lãi ngay LSCN Dự thưởng

Sản phẩm tiết kiệm lãi suất cao nhất vẫn là hình thức gửi tiết kiệm được khách hàng ưa chuộng, trong khi sản phẩm tiết kiệm dự thưởng cũng thu hút một nguồn huy động lớn, cho thấy ngân hàng có thể sử dụng sản phẩm này để điều tiết nguồn huy động trong các thời kỳ khác nhau Bên cạnh đó, các sản phẩm tiền gửi thanh toán cũng đóng góp đáng kể vào tổng nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân.

3.3.2 Chính sách về lãi suất

Hiện nay, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng không được huy động vượt lãi suất trần Tuy nhiên, Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam vẫn linh hoạt điều chỉnh lãi suất cho từng sản phẩm nhằm thu hút khách hàng Ngân hàng thường xuyên theo dõi biến động lãi suất thị trường và chính sách vĩ mô của chính phủ để đưa ra cơ chế lãi suất hợp lý và cạnh tranh.

Có thể kể ra một số sản phẩm điển hình hiện nay như sau:

Tiền gửi có kỳ hạn VND dành cho khách hàng cá nhân mang lại nhiều lợi ích, bao gồm khả năng rút tiền linh hoạt sau 1 tháng gửi và hưởng lãi suất theo tháng Khách hàng có thể rút một phần gốc bất kỳ lúc nào mà vẫn nhận được lãi suất ưu đãi Đặc biệt, với lãi suất thả nổi cho kỳ hạn trên 12 tháng, ngân hàng sẽ điều chỉnh mức lãi suất hợp lý theo nhu cầu vốn của từng thời kỳ Sản phẩm này được nhiều khách hàng ưa chuộng và lựa chọn.

Đánh giá chính sách Marketing đối với nguồn vốn huy động tại khối Ngân hàng cá nhân tại NH TMCP Hàng Hải VN

3.4.1 Đánh giá theo các tiêu chí của chính sách marketing đối với nguồn vốn huy động tại khối ngân hàng cá nhân cuae ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

3.4.1.1 Đánh giá theo các tiêu chí định tính

Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam hiện cung cấp nhiều hình thức huy động vốn đa dạng cho khách hàng với các mục đích khác nhau Khách hàng có thể chọn gửi tiền linh hoạt từ 1 đến 36 tháng, với các tùy chọn rút hoặc gửi thêm, cũng như lĩnh lãi phù hợp với nhu cầu cá nhân Ngân hàng còn áp dụng nhiều mức lãi suất khác nhau cho từng sản phẩm huy động và từng kỳ hạn, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

Việc xây dựng một hệ thống mạng lưới giao dịch rộng khắp cả nước, kết hợp với các hình thức giao dịch tiện lợi qua ngân hàng di động, đã mang lại sự chủ động và thuận lợi cho khách hàng Tuy nhiên, số lượng phòng giao dịch vẫn chủ yếu tập trung ở các tỉnh thành lớn, trong khi các tỉnh xa vẫn chưa được phát triển tương xứng, cho thấy chính sách hiện tại chưa đáp ứng tốt các mục tiêu đề ra.

Các công cụ huy động vốn hiện tại còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào việc huy động từ nguồn tiền gửi của khách hàng thông qua phát hành giấy tờ có giá Ngoài ra, các nguồn huy động khác vẫn ở mức thấp, và hiện chưa có nhiều công cụ huy động bổ sung nào được phát triển.

Khối ngân hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam đang củng cố vị thế trên thị trường tài chính nhờ vào việc huy động vốn liên tục tăng trưởng qua các năm, mở ra nhiều cơ hội phát triển mới.

3.4.1.2 Đánh giá theo các chỉ tiêu định lượng

Bảng 3.10: Quy mô huy động vốn Đơn vị: Triệu đồng

TT Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Số tiền Tăng/giảm Số tiền Tăng/giảm

1 Vốn huy động của khối KHCN 20.226.888 24.527.058 4.300.170 30.321.322 5.794.264

2 Tổng nguồn vốn huy động của toàn ngân hàng

(Nguồn: Khối nguồn vốn - NH TMCP Hàng Hải VN)

Tỷ trọng nguồn vốn huy động của khối ngân hàng cá nhân trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng TMCP Hàng Hải đã có sự gia tăng qua các năm, cụ thể năm 2012 đạt 21,53%, năm 2013 đạt 27,3% và năm 2014 đạt 31,45% Mặc dù tỷ lệ này vẫn còn thấp, nhưng nó phản ánh nỗ lực không ngừng của khối ngân hàng cá nhân Để duy trì sự tăng trưởng và ổn định bền vững cho tỷ trọng nguồn vốn huy động, khối ngân hàng cá nhân cần triển khai các giải pháp kịp thời và hợp lý trong thời gian tới.

Trong ba năm qua, ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể trong nguồn vốn huy động, cho thấy ngân hàng này luôn duy trì một tỷ lệ huy động ổn định và tích cực.

Từ năm 2012 đến 2014, nguồn huy động vốn đã tăng từ 89.822.721 triệu đồng lên 96.417.972 triệu đồng, cho thấy sự ổn định trong bối cảnh kinh tế khó khăn Mặc dù năm 2013 chứng kiến sự giảm nhẹ trong huy động vốn, nhưng điều này phản ánh những thách thức trong việc thu hút vốn do nền kinh tế đang suy thoái Chính sách đã góp phần quan trọng trong việc duy trì nguồn vốn ổn định, tuy nhiên, để đạt được kết quả cao hơn, cần có những đột phá trong chiến lược huy động vốn.

3.4.2 Đánh giá theo các nội dung của chính sách marketing đối với nguồn vốn huy động tại khối ngân hàng cá nhân của ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

3.4.2.1 Điểm mạnh của chính sách

Chính sách marketing của khối ngân hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam đã xây dựng một hệ thống chính sách toàn diện, tập trung vào việc nâng cao hiệu quả huy động vốn Những chính sách này không chỉ chú trọng đến số lượng huy động mà còn hướng đến việc cải thiện chất lượng dịch vụ, từ đó góp phần thúc đẩy hoạt động huy động vốn một cách bền vững.

Chính sách thực hiện đã mang lại kết quả tích cực, với tổng nguồn vốn huy động liên tục gia tăng, tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh Sự tăng trưởng này không chỉ phù hợp với định hướng phát triển của ngân hàng mà còn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn và đảm bảo khả năng thanh toán Dù nền kinh tế gần đây gặp nhiều khó khăn, nguồn vốn huy động vẫn tăng nhanh chóng.

Cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng cá nhân chủ yếu mang tính ngắn hạn và ổn định, với tỷ trọng tiền gửi của khách hàng luôn chiếm ưu thế Đây là nguồn vốn ổn định nhất, góp phần tạo lợi thế cho hoạt động kinh doanh Cơ cấu nguồn vốn đang tiếp tục được điều chỉnh theo hướng hợp lý hơn.

Chính sách đã tích hợp các nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu chung, nhấn mạnh rằng việc huy động vốn không chỉ là trách nhiệm của một bộ phận nhất định.

Khối ngân hàng cá nhân của ngân hàng TMCP Hàng Hải đã phát huy hiệu quả vai trò của lãi suất thông qua chính sách linh hoạt, kịp thời nắm bắt biến động lãi suất thị trường Việc áp dụng biểu lãi suất linh hoạt trong phạm vi quyền hạn cho phép không chỉ thu hút khách hàng mới mà còn đảm bảo hiệu quả kinh doanh, góp phần vào sự phát triển ổn định và bền vững của ngân hàng.

Chính sách xúc tiến hỗn hợp của khối ngân hàng cá nhân đã nâng cao khả năng cạnh tranh trong huy động vốn, thu hút nhiều khách hàng hơn Các hình thức huy động truyền thống được áp dụng tại tất cả các điểm giao dịch, mang lại sự thuận lợi cho khách hàng trong việc lựa chọn Đồng thời, việc hiện đại hóa công nghệ trong hoạt động ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng thực hiện giao dịch điện tử nhanh chóng và tiện lợi mà không cần đến quầy giao dịch.

GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ

Ngày đăng: 26/06/2022, 14:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phan Thị Cúc, 2008. Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Tác giả: Phan Thị Cúc
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2008
2. Lê Anh Cường, 2003. Tạo dựng và quản trị thương hiệu. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động - Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạo dựng và quản trị thương hiệu
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động - Xã hội
3. Lê Vinh Danh, 2006. Tiền và hoạt động ngân hàng. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền và hoạt động ngân hàng
Tác giả: Lê Vinh Danh
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2006
4. Lê Vinh Danh, 2009. Giáo trình Tiền và hoạt động ngân hàng, Nhà xuất bản Giao thông vận tải Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tiền và hoạt động ngân hàng
Nhà XB: Nhà xuất bản Giao thông vận tải Hồ Chí Minh
5. Dwighi S.Ritter, 2002. Giao dịch Ngân hàng hiện đại - Kỹ năng phát triển sản phẩm. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giao dịch Ngân hàng hiện đại - Kỹ năng phát triển sản phẩm
Tác giả: Dwighi S.Ritter
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2002
6. Đoàn Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Ngọc Huyền, 2009. Giáo trình chính sách kinh tế xã hội. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chính sách kinh tế xã hội
Tác giả: Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2009
7. Đoàn Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Ngọc Huyền, 2009. Giáo trình khoa học quản lý tập I. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình khoa học quản lý tập I
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
8. Đoàn Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Ngọc Huyền, 2009. Giáo trình khoa học quản lý tập II. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình khoa học quản lý tập II
Tác giả: Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2009
9. Phạm Thị Thu Hiền, 2013. với đề tài: Hoàn thiện chính sách marketing tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện chính sách marketing tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương
Tác giả: Phạm Thị Thu Hiền
Nhà XB: Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Năm: 2013
10. Nguyễn Thị Minh Hiếu, 2009. Gia tăng nguồn vốn huy động đối với ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Gia tăng nguồn vốn huy động đối với ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
11. Lê Quốc Huy, 2007. Các giải pháp phát triển huy động vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- CN TP.HCM. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh Tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các giải pháp phát triển huy động vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- CN TP.HCM
Tác giả: Lê Quốc Huy
Nhà XB: Đại học Kinh Tế TP.HCM
Năm: 2007
12. Nguyễn Minh Kiều, 2010. Tiền tệ Ngân hàng. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ Ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2010
13. Võ Thị Mỹ Lệ, 2012. Hoàn thiện chính sách Marketing tại ngân hàng công thương Việt Nam – CN Bình Định. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện chính sách Marketing tại ngân hàng công thương Việt Nam – CN Bình Định
Tác giả: Võ Thị Mỹ Lệ
Nhà XB: Trường Đại học Đà Nẵng
Năm: 2012
14. Nguyễn Kiều Minh, 2012. Tiền tệ ngân hàng. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao Động - Xã Hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ ngân hàng
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao Động - Xã Hội
15. Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, 2011. Báo cáo thường niên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên
Tác giả: Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
Năm: 2011
16. Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, 2012. Báo cáo thường niên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên
Tác giả: Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
Năm: 2012
17. Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, 2013. Báo cáo thường niên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên
Tác giả: Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
Năm: 2013
18. Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, 2014. Báo cáo thường niên . 19. Nhiều tác giả, 2010. Phân tích tài chính doanh nghiệp. TP. Hồ Chí Minh:Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tài chính doanh nghiệp
Tác giả: Nhiều tác giả
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh
Năm: 2010
20. Nguyễn Bá Phương, 2011. Hoàn thiện chính sách marketing tại Ngân hàng TMCP Công Thương – chi nhánh Kon Tum. Luận văn thạc sĩ.Trường Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện chính sách marketing tại Ngân hàng TMCP Công Thương – chi nhánh Kon Tum
Tác giả: Nguyễn Bá Phương
Nhà XB: Trường Đại học Đà Nẵng
Năm: 2011
21. Trần Thị Phương, 2010. Tăng cường vốn tại sở giao dịch ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Thương Mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường vốn tại sở giao dịch ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
Tác giả: Trần Thị Phương
Nhà XB: Trường Đại học Thương Mại
Năm: 2010

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

STT Tên hình Nội dung Trang - (LUẬN văn THẠC sĩ) chính sách marketing đối với hoạt động huy động vốn tại khối khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP hàng hải việt nam
n hình Nội dung Trang (Trang 10)
Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn theo hình thức huy động - (LUẬN văn THẠC sĩ) chính sách marketing đối với hoạt động huy động vốn tại khối khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP hàng hải việt nam
Bảng 3.1 Tình hình huy động vốn theo hình thức huy động (Trang 48)
Bảng 3.2: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn - (LUẬN văn THẠC sĩ) chính sách marketing đối với hoạt động huy động vốn tại khối khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP hàng hải việt nam
Bảng 3.2 Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn (Trang 50)
Bảng 3.3: Tình hình huy động vốn theo loại tiền - (LUẬN văn THẠC sĩ) chính sách marketing đối với hoạt động huy động vốn tại khối khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP hàng hải việt nam
Bảng 3.3 Tình hình huy động vốn theo loại tiền (Trang 53)
Bảng 3.4: Nguồn vốn huy động được thông qua các sản phẩm huy động dành cho khách hàng cá nhân năm 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) chính sách marketing đối với hoạt động huy động vốn tại khối khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP hàng hải việt nam
Bảng 3.4 Nguồn vốn huy động được thông qua các sản phẩm huy động dành cho khách hàng cá nhân năm 2014 (Trang 58)
Hình thức - (LUẬN văn THẠC sĩ) chính sách marketing đối với hoạt động huy động vốn tại khối khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP hàng hải việt nam
Hình th ức (Trang 60)
Bảng 3.5: Lãi suất huy động tiết kiệm VND ngày 28.5.2012 - (LUẬN văn THẠC sĩ) chính sách marketing đối với hoạt động huy động vốn tại khối khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP hàng hải việt nam
Bảng 3.5 Lãi suất huy động tiết kiệm VND ngày 28.5.2012 (Trang 60)
Bảng 3.6: Lãi suất huy động tiền gửi VNĐ ngày 24.12.2012 - (LUẬN văn THẠC sĩ) chính sách marketing đối với hoạt động huy động vốn tại khối khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP hàng hải việt nam
Bảng 3.6 Lãi suất huy động tiền gửi VNĐ ngày 24.12.2012 (Trang 61)
Bảng 3.7 :Lãi suất huy động tiền gửi VNĐ ngày 21.1.2013 - (LUẬN văn THẠC sĩ) chính sách marketing đối với hoạt động huy động vốn tại khối khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP hàng hải việt nam
Bảng 3.7 Lãi suất huy động tiền gửi VNĐ ngày 21.1.2013 (Trang 62)
TK  Phú An Thuận - (LUẬN văn THẠC sĩ) chính sách marketing đối với hoạt động huy động vốn tại khối khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP hàng hải việt nam
h ú An Thuận (Trang 63)
Bảng 3.8:Lãi suất có hiệu lực từ ngày 17/04/2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) chính sách marketing đối với hoạt động huy động vốn tại khối khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP hàng hải việt nam
Bảng 3.8 Lãi suất có hiệu lực từ ngày 17/04/2015 (Trang 63)
Hình thức - (LUẬN văn THẠC sĩ) chính sách marketing đối với hoạt động huy động vốn tại khối khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP hàng hải việt nam
Hình th ức (Trang 64)
TIẾT KIỆM NGẮN NGÀY - (LUẬN văn THẠC sĩ) chính sách marketing đối với hoạt động huy động vốn tại khối khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP hàng hải việt nam
TIẾT KIỆM NGẮN NGÀY (Trang 64)
Như vậy qua bảng trên ta thấy qua các năm mức lãi suất huy động bình quân đều có chiều hướng giảm đi, như vậy sẽ tạo áp lực rất lớn lên việc kinh  doanh  của  ngân  hàng - (LUẬN văn THẠC sĩ) chính sách marketing đối với hoạt động huy động vốn tại khối khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP hàng hải việt nam
h ư vậy qua bảng trên ta thấy qua các năm mức lãi suất huy động bình quân đều có chiều hướng giảm đi, như vậy sẽ tạo áp lực rất lớn lên việc kinh doanh của ngân hàng (Trang 65)
Bảng 3.9: Mạng lưới giao dịch của Maritime Bank đến năm 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) chính sách marketing đối với hoạt động huy động vốn tại khối khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP hàng hải việt nam
Bảng 3.9 Mạng lưới giao dịch của Maritime Bank đến năm 2014 (Trang 68)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w