1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Kế toán hoạt động huy động vốn và giải pháp góp phần huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh tỉnh kon tum

84 24 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 2,9 MB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH

  • MỞ ĐẦU

    • 1. Lý do thực hiện đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 3. Phương pháp nghiên cứu

    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • a. Đối tượng nghiên cứu

    • b. Phạm vi nghiên cứu

    • 5. Kết cấu chuyên đề

  • CHƯƠNG 1.

  • CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

      • 1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại

      • 1.1.2. Hoạt động của ngân hàng thương mại

    • 1.2. NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.2.1. Khái quát về huy động vốn của NHTM

      • 1.2.2. Vai trò của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của NHTM.

        • a. Vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh

        • b. Vốn của Ngân hàng quyết định quy mô, phạm vi, khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

        • c. Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của Ngân Hàng trên thị trường

        • d. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh Ngân hàng

      • 1.2.3. Phân loại nguồn vốn huy động

      • a. Vốn huy động tiền gửi (Tiền gửi của khách hàng)

      • b. Tiền gửi tiết kiệm

      • c. Phát hành giấy tờ có giá

      • d. Vốn đi vay

      • e. Vốn khác

    • 1.3. KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN

      • 1.3.1. Nhiệm vụ kế toán Ngân hàng, kế toán Huy động vốn

      • 1.3.2. Tài khoản và chứng từ sử dụng trong kế toán huy động vốn

        • a. Tài khoản sử dụng

          • Tài khoản tiền gửi khách hàng:

          • * Tài khoản lãi phải trả cho tiền gửi:

          • Tài khoản Chi phí hoạt động tín dụng

      • b. Hạch toán nghiệp vụ huy động vốn

  • CHƯƠNG 2.

  • THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HỌAT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NN VÀ PTNT VIỆT NAM– CHI NHÁNH TỈNH KON TUM

    • 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH KON TUM

      • 2.1.1. Đặc điểm, tình hình chung

      • 2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh

      • 2.1.3. Đặc điểm tổ chức, quản lý và tổ chức kế toán của ngân hàng Argibank – Chi nhánh Tỉnh Kon Tum

        • a. Đặc điểm tổ chức quản lý của Ngân hàng

        • b. Đặc điểm tổ chức kế toán của Ngân hàng

          • * Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Ngân hàng

          • c. Chế độ, chính sách, hình thức kế toán được áp dụng tại Ngân hàng

      • 2.1.4. Thực trạng nguồn lực tại Ngân hàng Agribank – chi nhánh Tỉnh Kon Tum

        • a. Tài chính

        • b. Cơ sở vật chất

        • c. Nhân lực

      • 2.1.5. Các hình thức huy động vốn của Ngân Hàng Agribank Kon Tum

    • 2.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGUỒN LỰC VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

      • 2.2.1. Kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh

      • 2.2.2. Phân tích hoạt động huy động vốn chi nhánh

        • a. Phân theo thời gian huy động vốn

        • c. Phân theo loại tiền huy động

    • 2.3. KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH KON TUM

      • 2.3.1. Văn bản pháp luật liên quan

      • 2.3.2. Chứng từ sử dụng và luân chuyển chứng từ

        • a. Chứng từ sử dụng

          • d. Quy trình lập và luân chuyển rút tiền từ tài khoản thanh toán

          • a. Tài khoản tiền gửi tiết kiệm

            • * Quy trình lập và luân chuyển tiền gửi tiết kiệm lần đầu.

            • b. Quy trình lập và luân chuyển gửi tiền tiết kiệm các lần tiếp theo

        • c. Quy trình rút tiền gửi tiết kiệm

        • d. Tất toán tài khoản tiền gửi tiết kiệm (đóng sổ tiết kiệm)

          • * Thủ tục đóng sổ tiết kiệm

          • * Xử lý giao dịch

      • 2.3.3. Tài khoản, sổ sách và báo cáo kế toán sử dụng

        • a. Tài khoản sử dụng

        • f. Tiền lãi huy động vốn

          •  Lãi suất tiền gửi thanh toán

          •  Lãi suất tiền gửi tiết kiệm

          • * Phương pháp tính lãi và minh bạch lãi suất.

          • * Phương pháp thu lãi, trả lãi.

        • c. Sổ sách và báo cáo kế toán

      • 2.3.4. Kế toán tiền gửi tiết kiệm

        • a. Kế toán tiền gửi tiết kiệm lần đầu

        • b. Hạch toán tiền gửi tiết kiêm các lần tiếp theo vào sổ đã cấp.

        • c. Hạch toán rút một phần gốc, lãi tiền gửi tiết kiệm:

        • d. Hạch toán tất toán tiền gửi tiết kiệm

          •  Tại đơn vị phát hành sổ tiết kiệm.

          •  Tại đơn vị thực hiện giao dịch tiết kiệm (theo quy định từng loại sản phẩm tiền gửi tiết kiệm)

        • e. Hạch toán phí dịch vụ liên quan đến tiền gửi tiết kiệm

      • 2.3.5. Minh họa nghiệp vụ

  • CHƯƠNG 3.

  • NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT

    • 3.1. NHẬN XÉT

      • 3.1.1. Nhận xét về bộ máy kế toán

      • 3.1.2. Nhận xét về tổ chức công tác kế toán huy động vốn.

      • a. Mặt đạt được

      • b. Mặt chưa đạt được

    • 3.2. GIẢI PHÁP HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH

      • 3.2.1. Chiến lược chăm sóc khách hàng

      • 3.2.2. Mở rộng và tăng thu ngoài ngoài tín dụng

      • 3.2.3. Dịch vụ thanh toán quốc tế

      • 3.2.4. Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

Nội dung

Lý do thực hiện đề tài

Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước Chúng giúp nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô thông qua vai trò trung gian tài chính, điều phối nguồn vốn giữa các khu vực trong nền kinh tế quốc dân Để thực hiện hiệu quả vai trò này, ngân hàng cần có sự đầu tư vốn lớn và tính năng động cao.

Vốn là yếu tố thiết yếu cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ Tại Việt Nam, vốn đang trở thành vấn đề quan trọng cho sự phát triển kinh tế Tuy nhiên, việc huy động vốn lớn từ nền kinh tế trong nước là thách thức lớn đối với nền kinh tế và hệ thống ngân hàng thương mại Thị trường chứng khoán chưa phát triển tương xứng với nhu cầu, khiến việc chuyển giao vốn chủ yếu diễn ra qua hệ thống ngân hàng thương mại, nơi tập trung nguồn lực cho sự phát triển Hơn 80% vốn trong nền kinh tế do ngân hàng cung cấp, cho thấy việc tăng cường huy động vốn và đảm bảo chất lượng vốn là ưu tiên hàng đầu của các ngân hàng thương mại.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Kon Tum, với vai trò là một thành viên trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam, đang nỗ lực thực hiện nhiệm vụ chung của toàn ngành Chi nhánh đặc biệt chú trọng đến việc huy động vốn để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước và hỗ trợ các chương trình phát triển kinh tế địa phương.

Kon Tum, một tỉnh miền núi với địa hình khắc nghiệt và dân số chủ yếu là người dân tộc thiểu số, đang đối mặt với nhiều thách thức trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong việc huy động vốn Cơ sở vật chất còn nghèo nàn và trình độ dân trí chưa cao đã ảnh hưởng đến khả năng phát triển kinh tế địa phương Trong thời gian thực tập tại chi nhánh Agribank Kon Tum, tôi nhận thấy rằng công tác huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong hệ thống ngân hàng, nhưng hiện nay, việc thu hút vốn từ khách hàng cá nhân đang gặp khó khăn do sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại cổ phần Sự chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra ngày càng thu hẹp, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh và sự phát triển bền vững của tỉnh.

Trong bối cảnh hiện nay, các ngân hàng, đặc biệt là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Kon Tum, đang rất quan tâm đến việc duy trì và củng cố vị trí của mình Với sự hỗ trợ từ thầy cô giáo tại Khoa Kinh tế Phân hiệu Đại học Đà Nẵng, tôi đã chọn đề tài "Kế toán hoạt động huy động vốn và giải pháp góp phần huy động vốn" làm nội dung nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

Mục tiêu nghiên cứu

Hệ thống hóa và làm rõ lý luận về kế toán huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Chi nhánh tỉnh Kon Tum sẽ giúp rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn Việc này không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý tài chính mà còn cải thiện chất lượng dịch vụ ngân hàng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Bài viết này khám phá hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Chi nhánh tỉnh Kon Tum trong giai đoạn 2018 - 2020 Qua việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn, chúng tôi sẽ đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh này.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp phỏng vấn chuyên gia bao gồm việc thực hiện các cuộc phỏng vấn với giao dịch viên và cán bộ công nhân viên trong phòng kế toán tại chi nhánh Qua đó, các câu hỏi trực tiếp được sử dụng để làm rõ những chi tiết liên quan đến hoạt động huy động vốn.

Phương pháp quan sát thực tế giúp nắm bắt quy trình làm việc của giao dịch viên, từ đó đánh giá hiệu quả công việc của họ cũng như của cán bộ công nhân viên tại chi nhánh.

Phương pháp xử lý số liệu:

Phương pháp phân tích và so sánh số liệu sơ cấp và thứ cấp từ Ngân hàng Agribank - Chi nhánh tỉnh Kon Tum được thực hiện thông qua phần mềm Excel và ICPAS Quá trình này cho phép đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn qua từng thời kỳ.

Phương pháp tổng hợp là quá trình kết hợp các dữ liệu và thông tin đã được xử lý nhằm tạo ra cái nhìn tổng quát nhất về vấn đề nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu tài liệu bao gồm việc đọc, phân tích và tổng hợp thông tin từ internet, văn bản pháp luật và các tài liệu nghiệp vụ liên quan đến hoạt động huy động vốn.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Agribank Kon Tum, với trọng tâm là huy động vốn thông qua tiền gửi Phạm vi nghiên cứu sẽ được xác định rõ ràng để phân tích hiệu quả của các phương thức huy động vốn này.

- Thời gian: Số liệu và tư liệu nghiên cứu trong giai đoạn 2018 – 2020 được Ngân hàng Agribank – Chi nhánh tỉnh Kon Tum cung cấp

- Không gian: Tại Ngân hàng Agribank – Chi nhánh tỉnh Kon Tum

Kết cấu chuyên đề

Bài viết này bao gồm các phần quan trọng như lời cảm ơn, mục lục, danh mục các cụm từ viết tắt, danh mục bảng số liệu, sơ đồ, biểu đồ, đồ thị, hình ảnh, tóm tắt nghiên cứu, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.

Chương 1: Lý luận về nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng NN&PTNN Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Kon Tum

Chương 3: Nhận xét và đề xuất

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và các dịch vụ kinh doanh liên quan, nhằm mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận, theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định pháp luật hiện hành.

Ngân hàng thương mại Nhà nước là loại hình ngân hàng mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ Loại ngân hàng này bao gồm các ngân hàng thương mại có 100% vốn do Nhà nước sở hữu và các ngân hàng thương mại cổ phần với hơn 50% vốn thuộc về Nhà nước.

Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài là loại hình ngân hàng được thành lập tại Việt Nam, với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu của nước ngoài, trong đó một ngân hàng nước ngoài phải nắm giữ trên 50% vốn điều lệ (ngân hàng mẹ) Loại hình ngân hàng này có thể được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc từ hai thành viên trở lên, và là pháp nhân Việt Nam với trụ sở chính đặt tại Việt Nam.

Ngân hàng thương mại liên doanh là loại hình ngân hàng được thành lập tại Việt Nam, với vốn góp từ cả bên Việt Nam và bên nước ngoài thông qua hợp đồng liên doanh Được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn với ít nhất hai thành viên, ngân hàng này có tư cách pháp nhân Việt Nam và đặt trụ sở chính tại Việt Nam.

Công ty trực thuộc ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và hoạt động hạch toán độc lập, sử dụng vốn tự có từ ngân hàng thương mại.

Nguồn: Theo nghị định 59/2009/NĐ-CP

1.1.2 Hoạt động của ngân hàng thương mại

Hoạt động kinh doanh của NHTM là HĐKD tiền tệ và các hoạt động khác có liên quan, bao gồm:

Huy động vốn là hoạt động nhận tiền từ tổ chức và cá nhân thông qua các hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và trái phiếu Hoạt động này tuân thủ nguyên tắc hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi cho khách hàng đúng theo thời hạn đã thỏa thuận.

Cấp tín dụng là quá trình thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản vay có hoàn trả, kèm theo lãi suất Các hình thức cấp tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bão lãnh ngân hàng và nhiều nghiệp vụ tín dụng khác.

Cung cấp dịch vụ thanh toán qua tài khoản bao gồm việc cung ứng các phương tiện thanh toán đa dạng, thực hiện các dịch vụ như thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi và nhờ thu, ủy nhiệm chi.

5 nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản tiền gửi của khách hàng

Ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, bao gồm dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ ủy thác, dịch vụ môi giới tiền tệ và dịch vụ kinh doanh ngoại hối Bên cạnh đó, NHTM còn cung cấp các dịch vụ bổ sung như quản lý tài sản và tư vấn tài chính, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1 Khái quát về huy động vốn của NHTM

Vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm các khoản tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động, phục vụ cho việc cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác Trong NHTM, vốn huy động chiếm khoảng 70-80% tổng nguồn vốn, ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh Vốn là nền tảng cho mọi hoạt động của NHTM, quyết định quy mô tín dụng, năng lực thanh toán và nâng cao uy tín, đồng thời tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường Do đó, các ngân hàng liên tục tìm kiếm các hình thức huy động đa dạng để gia tăng nguồn vốn.

1.2.2 Vai trò của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của NHTM Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có vốn, bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh Riêng đối với ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh một loại hàng hóa đặc biệt “tiền tệ” với đặc thù hoạt động kinh doanh là “đi vay để cho vay” cho nên nguồn vốn đối với Ngân Hàng lại càng hết sức quan trọng, trong đó nguồn vốn mà ngân hàng huy động chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh a Vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh

Ngân hàng cần có vốn để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh, vì hoạt động của ngân hàng chủ yếu xoay quanh việc nhận tiền gửi và kinh doanh tiền gửi Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh quan trọng mà còn là đối tượng kinh doanh chính của ngân hàng thương mại (NHTM), với việc tham gia vào thị trường tiền tệ để kinh doanh vốn ngắn hạn và thị trường chứng khoán để kinh doanh vốn trung và dài hạn Hệ thống ngân hàng gắn liền với hệ thống tiền tệ và thanh toán, do đó, vốn đóng vai trò thiết yếu trong sự phát triển và hoạt động của ngân hàng.

NH trường vốn là những NH có thế mạnh trong kinh doanh

Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng Ngoài việc đảm bảo đủ vốn điều lệ theo quy định, ngân hàng cần chú trọng vào việc tăng trưởng vốn liên tục trong suốt quá trình hoạt động Vốn không chỉ quyết định quy mô và phạm vi hoạt động mà còn ảnh hưởng đến khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng.

Vốn của NH có ý nghĩa quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng

Quy mô ngân hàng phản ánh tổng giá trị tài sản, bao gồm các khoản vay và đầu tư Ngân hàng có vốn lớn có khả năng mở rộng đầu tư tín dụng không chỉ trong nước mà còn ra thị trường quốc tế Ngược lại, các ngân hàng nhỏ với vốn hạn chế không chỉ khó khăn trong việc đầu tư ra nước ngoài mà còn phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt ngay trong thị trường nội địa.

Các ngân hàng có vốn lớn có khả năng mở rộng hoạt động thông qua việc tăng cường mạng lưới chi nhánh và huy động, đồng thời đa dạng hóa các hoạt động Họ cũng có khả năng phản ứng nhanh chóng trước những biến động của thị trường tiền tệ để khắc phục tình hình.

Ngân hàng nhỏ thường gặp khó khăn khi thị trường tiền tệ biến động, dẫn đến khả năng thích nghi chậm và không đủ linh hoạt để khắc phục tình hình, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh và có thể dẫn đến phá sản Vốn là yếu tố quyết định khả năng thanh toán và uy tín của ngân hàng trên thị trường.

Trong nền kinh tế thị trường, uy tín của ngân hàng (NH) là yếu tố quyết định để tồn tại và mở rộng quy mô hoạt động Khả năng thanh toán chi trả cho khách hàng cần phải được đảm bảo, vì khả năng thanh toán cao sẽ tạo ra vốn khả dụng lớn cho NH Do đó, khả năng thanh toán tỷ lệ thuận với tổng vốn và vốn khả dụng của NH, từ đó cho phép NH hoạt động kinh doanh quy mô lớn và cạnh tranh hiệu quả Điều này không chỉ giúp giữ vững uy tín mà còn nâng cao khả năng thanh toán trên thị trường.

Ngân hàng có vốn lớn sẽ duy trì dự trữ thực tế cao, giúp khả năng thanh toán ít bị ảnh hưởng khi khách hàng rút tiền Điều này cho phép ngân hàng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, mở rộng phạm vi hoạt động và giảm thiểu rủi ro.

Giảm rủi ro giúp ngân hàng mở rộng khả năng cho vay và đầu tư, từ đó hình thành dự trữ thứ cấp mà ngân hàng có thể bán khi cần thiết để đảm bảo khả năng thanh toán Vốn cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.

Ngân hàng có vốn lớn có khả năng mở rộng quy mô, nâng cao tay nghề cho nhân viên và áp dụng công nghệ hiện đại trong kinh doanh, từ đó tạo dựng uy tín và thu hút nguồn vốn Vốn lớn cũng giúp ngân hàng mở rộng tín dụng cho các thành phần kinh tế, kiểm soát quy mô, khối lượng tín dụng, thời gian và hạn mức vay, cũng như quyết định lãi suất cho khách hàng, thu hút thêm nhiều khách hàng Nhờ đó, doanh số hoạt động của ngân hàng tăng nhanh chóng, mang lại nhiều thuận lợi trong kinh doanh.

Như vậy, bằng công cụ lãi suất NH có thể cạnh tranh (trên phương diện giá cả) hiệu quả với các NH khác

1.2.3 Phân loại nguồn vốn huy động a Vốn huy động tiền gửi (Tiền gửi của khách hàng)

* Tiền gửi không kỳ hạn

Tiền gửi giao dịch là loại tài khoản cho phép người gửi tiền thực hiện các giao dịch nạp và rút tiền linh hoạt bất cứ lúc nào Tài khoản này thường được sử dụng để thanh toán và chi trả cho các phương tiện giao dịch Tuy nhiên, nguồn vốn từ tiền gửi giao dịch có tính thanh khoản cao nhưng lãi suất thường thấp hoặc không được trả lãi.

Mục đích chính của việc gửi tiền vào tài khoản tiền gửi không kỳ hạn là đảm bảo an toàn cho tài sản và phục vụ cho các khoản chi tiêu trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng Lợi ích từ lãi suất của loại tiền gửi này chỉ đóng vai trò thứ yếu.

Tiền lãi tiền gửi =∑ x Nj x Lãi suất

Di: Số dư thực tế ngày thứ i

Nj: Số ngày tương ứng với số dư ngày thứ i

Ngân hàng sẽ chuyển tiền lãi vào tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng, tuy nhiên, hầu hết các ngân hàng áp dụng phí dịch vụ cho loại tài khoản này để bù đắp chi phí theo dõi và xử lý giao dịch Phí thường được tính theo tỷ lệ phần trăm trên số tiền mỗi giao dịch, chủ yếu áp dụng cho dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.

 Thu phí dịch vụ = (Doanh số giao dịch x % thu phí) + thuế GTGT

* Tiền gửi có kỳ hạn

Khái niệm: Tiền gửi có kỳ hạn là những khoản tiền gửi có kỳ đáo hạn cố định cho một số tiền nhất định nào đó

Việc phát hành sổ tiền gửi mới cho tiền gửi có kỳ hạn tương tự như phát hành chứng chỉ tiền gửi, nhưng có một số điểm khác biệt Chứng chỉ tiền gửi tại Việt Nam thường được phát hành trong thời gian ngắn khi các ngân hàng thương mại cần tăng nhanh vốn huy động, và thường có mệnh giá tối thiểu do ngân hàng quy định Trong khi đó, tiền gửi có thể được mở bất kỳ lúc nào mà không có yêu cầu về số tiền tối thiểu ban đầu.

KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN

1.3.1 Nhiệm vụ kế toán Ngân hàng, kế toán Huy động vốn a Để phát huy vai trò, kế toán NH có các nhiệm vụ chính sau:

Kế toán ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc ghi nhận và phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến nguồn vốn và sử dụng vốn, tuân thủ pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước Điều này không chỉ giúp bảo vệ an toàn tài sản của ngân hàng mà còn đảm bảo an toàn cho tài sản của toàn xã hội được quản lý tại ngân hàng.

Kế toán ngân hàng phân loại và tổng hợp nghiệp vụ một cách chính xác, theo phương pháp và chỉ tiêu nhất định, nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo trong việc thực thi chính sách quản lý và chỉ đạo hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Kế toán ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát quá trình sử dụng tài sản, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các loại tài sản Điều này được thực hiện thông qua việc kiểm soát chặt chẽ các nghiệp vụ bên nợ và bên có tại từng đơn vị.

NH và toàn bộ hệ thống đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường kỷ luật tài chính và củng cố chế độ hạch toán kế toán trong nền kinh tế quốc dân.

Kế toán ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức giao dịch một cách khoa học và văn minh, nhằm phục vụ khách hàng hiệu quả Họ hỗ trợ khách hàng nắm rõ các nội dung cơ bản của kỹ thuật nghiệp vụ kế toán, đồng thời góp phần thực hiện chiến lược khách hàng của ngân hàng Một trong những nhiệm vụ chính của kế toán là huy động vốn, giúp ngân hàng duy trì hoạt động tài chính ổn định và phát triển bền vững.

Ngoài việc phải thực hiện các nhiệm vụ kế toán NH nói chung, kế toán huy động vốn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:

Kế toán huy động vốn cần ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ phát sinh, bao gồm nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá Ngoài ra, việc tính toán và trả lãi cho khoản vốn huy động cũng là một phần quan trọng trong quy trình này.

- Tính và trả lãi cho khách hàng phải đúng nguyên tắc, chính xác để đảm bảo thu nhập cho NH

- Kế toán huy động vốn phải có trách nhiệm quản lý toàn bộ hồ sơ huy động vốn của khách hàng

Kế toán huy động vốn cần phối hợp chặt chẽ với phòng tín dụng để quản lý hiệu quả nguồn vốn huy động Điều này bao gồm việc cung cấp thông tin chính xác và kịp thời về các nguồn vốn huy động ngắn, trung và dài hạn, giúp cán bộ tín dụng lập kế hoạch cho vay hợp lý Đồng thời, thông tin này cũng hỗ trợ ban giám đốc trong việc quản lý và điều hành hiệu quả hơn.

Kế toán huy động vốn, cùng với các nghiệp vụ kế toán ngân hàng khác, đóng vai trò quan trọng trong việc giúp ngân hàng thực hiện chức năng kinh doanh và phát triển nguồn vốn cho nền kinh tế Hệ thống kế toán ngân hàng không chỉ hỗ trợ quản lý tài chính mà còn góp phần vào sự ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế.

Để đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao trong lĩnh vực ngân hàng và sự phát triển của nền kinh tế, việc hoàn thiện các quy định chung cũng như kế toán huy động vốn là điều cần thiết.

1.3.2 Tài khoản và chứng từ sử dụng trong kế toán huy động vốn Để có cơ sở ghi chép nghiệp vụ tiền gửi vào sổ sách kế toán, kế toán ngân hàng sử dụng các chứng từ sau:

- Sổ tiền gửi hoặc sao kê số dư tiền gửi; các loại GTCG

- Bảng kê tính lãi, phiếu chuyển khoản, phiếu thanh toán a Tài khoản sử dụng

Tài khoản tiền gửi khách hàng:

Số hiệu tài khoản theo QĐ 479/2004/QĐ-NHNN và Thông tư số 10/2014/TT- NHNN

TK 42: Tiền gửi của khách hàng

TK 421: Tiền gửi khách hàng trong nước bằng VND

TK 422: Tiền gửi khách hàng trong nước bằng ngoại tệ

TK 423: Tiền gửi tiết kiệm bằng VND

TK 424: Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền do khách hàng gửi vào ngân hàng Nội dung ghi chép trên các tài khoản tiền gửi như sau:

- Bên Nợ: Ghi số tiền khách hàng rút ra

- Bên Có: Ghi số tiền khách hàng gửi vào

Dư Có là số tiền mà khách hàng gửi tại ngân hàng, được phân loại theo từng loại tiền gửi, kỳ hạn gửi và đơn vị tiền tệ Các loại tài khoản tiền gửi bao gồm tài khoản không kỳ hạn, tài khoản có kỳ hạn, tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn, tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn, cùng với các tài khoản gửi bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng.

* Tài khoản lãi phải trả cho tiền gửi:

Số hiệu tài khoản theo QĐ479/2004/NHNN và Thông tự số 10/2014/TT- NNHN

Tài khoản TK 491, 492 ghi nhận lãi phải trả cho tiền gửi và lãi phải trả về phát hành giấy tờ có giá, phản ánh lãi dồn tích trên số tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng Lãi phải trả được tính toán dựa trên thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ, thể hiện số lãi đã hạch toán vào chi phí nhưng chưa chi trả cho khách hàng Việc hạch toán lãi trên tài khoản này giúp đảm bảo báo cáo tài chính chính xác, phản ánh đúng chi phí của tổ chức tín dụng trong kỳ kế toán và phù hợp với thu nhập phát sinh.

- Bên Nợ: Số tiền lãi đã trả

- Bên Có: Số tiền lãi phải trả dồn tích

- Dư Có: Phản ánh số tiền lãi phải trả dồn tích chưa thanh toán

Tài khoản Chi phí hoạt động tín dụng

TK 801 - Trồ lói tiền gửi

TK 803 - Trả lãi phát hành GTCG

Các tài khoản này liên quan đến việc chi trả lãi cho tiền gửi, tiền vay, phát hành giấy tờ có giá và các khoản chi phí lãi khác Nội dung ghi chép trên các tài khoản này bao gồm các giao dịch tài chính và các khoản lãi phải trả.

- Bên Nợ: Các khoản chi về hoạt động tín dụng

- Bên Có: Số tiền giảm chi về hoạt động tín dụng

Chuyển số dư nợ cuối năm vào tài khoản Lợi nhuận năm nay khi quyết toán

- Dự Nợ: Các khoản chi về hoạt động tín dụng trong năm b Hạch toán nghiệp vụ huy động vốn

 Kế toán nhận tiền gửi

Trong giao dịch tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm, khách hàng thường sử dụng tiền mặt để gửi tiền Kế toán viên sẽ ghi sổ số tiền gửi đã được kiểm tra, thể hiện bằng VNĐ hoặc ngoại tệ.

Có TK TG thích hợp

Khách hàng có thể thực hiện giao dịch liên quan đến tiền gửi không kỳ hạn không chỉ bằng cách nộp tiền mặt trực tiếp vào tài khoản mà còn có thể chuyển khoản Khi thực hiện chuyển khoản, các chứng từ chuyển tiền sẽ được kế toán ghi sổ để theo dõi.

Nợ TK thích hợp ( Tiền gửi ngừi chi trả, thanh toán vốn)

 Kế toán thanh toán tiền gửi

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HỌAT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NN VÀ PTNT VIỆT NAM– CHI NHÁNH TỈNH KON TUM

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH KON TUM

2.1.1 Đặc điểm, tình hình chung

- Tên công ty đầy đủ: NGÂN HÀNG VÀ PHÁT TRIỀN NÔNG THÔN VIỆT

NAM – CHI NHÁNH TỈNH KON TUM

- Tên giao dịch: Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development - VBARD

- Địa chỉ công ty hiện tại: Số 88 đường Trần Phú - Phường Thắng Lợi - Thành phố Kon Tum - Kon Tum

- Loại hình doanh nghiệp: Công ty Trách nhiệm Hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu

- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác trong nước và nước ngoài

- Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng

- Cung ứng các phương tiện thanh toán

- Cung ứng các dịch vụ thanh toán

- Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn

- Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài

- Mở tài khoản tổ chức và tham gia hệ thống thanh toán

- Góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và tổ chức tín dụng khác

Tham gia đấu thầu tín phiếu Kho bạc và thực hiện mua, bán các công cụ chuyển nhượng như trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, cùng với các giấy tờ có giá khác, là hoạt động quan trọng trên thị trường tiền tệ.

- Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh về tỷ giá, lãi suất, ngoại hối, tiền tệ và tài sản tài chính khác

- Ủy thác, nhận ủy thác, đại lý trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, quản lý tài sản; hoạt động mua nợ

Ngân hàng thương mại thực hiện nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, bao gồm những hoạt động được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt theo quy định của pháp luật.

2.1.3 Đặc điểm tổ chức, quản lý và tổ chức kế toán của ngân hàng Argibank – Chi nhánh Tỉnh Kon Tum a Đặc điểm tổ chức quản lý của Ngân hàng

* Cơ cấu tổ chức đơn vị ngân hàng Agribank chi nhánh tỉnh Kon Tum có ban lãnh đạo và 7 phòng chuyên đề:

- Ban lãnh đạo gồm: Giám Đốc và Phó Giám Đốc (4 PGĐ)

Giám đốc có trách nhiệm giải quyết các vấn đề ngoài công việc đã phân công và những vấn đề vượt thẩm quyền của các Phó giám đốc Tùy theo yêu cầu công việc trong từng thời gian, Giám đốc có thể can thiệp trực tiếp vào một số nhiệm vụ đã giao cho các Phó giám đốc hoặc điều chỉnh lại sự phân công của họ.

Mỗi phó giám đốc được giao nhiệm vụ theo dõi và chỉ đạo một số công việc nhất định Trong phạm vi trách nhiệm của mình, phó giám đốc có quyền thay mặt giám đốc để chủ động điều hành các hoạt động của các phòng ban được giao, xây dựng và thực hiện chương trình công tác cũng như các chuyên đề, đồng thời giải quyết các vấn đề phát sinh.

PHÒNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP

PHÒNG KHÁCH HÀNG HỘ DOANH NGHIỆP VÀ

PHÒNG KIỂM TRA- KIỂM SOÁT NỘI BỘ

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức đơn vị Ngân hàng Agribank

Chi nhánh tỉnh Kon Tum

Phó giám đốc hàng ngày chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về các quyết định của mình Khi gặp vấn đề liên quan đến lĩnh vực của phó giám đốc khác, cần phối hợp trực tiếp để giải quyết Nếu có ý kiến khác nhau, phó giám đốc sẽ báo cáo để giám đốc đưa ra quyết định cuối cùng.

Phòng Kế hoạch – Nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp và xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh của chi nhánh, phù hợp với môi trường và định hướng phát triển kinh tế - xã hội địa phương theo quy định của Agribank Phòng này trực tiếp tham mưu cho chiến lược huy động vốn, đồng thời xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn, trung và dài hạn theo định hướng của Agribank Ngoài ra, phòng còn đề xuất, quản lý, điều chỉnh và quyết toán kế hoạch kinh doanh cho các chi nhánh và phòng giao dịch phụ thuộc, cũng như tổng hợp, phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của chi nhánh.

Quản lý cân đối nguồn vốn là một yếu tố quan trọng, bao gồm việc đảm bảo các cấu trúc về kỳ hạn, loại tiền tệ và loại tiền gửi Đồng thời, cần phải thực hiện quản lý các hệ số an toàn theo quy định hiện hành.

Chịu trách nhiệm quản lý rủi ro trong lĩnh vực nguồn vốn, bao gồm cân đối vốn và kinh doanh tiền tệ, theo quy mô và quy trình quản lý rủi ro cũng như quản lý tài sản.

Thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro, xử lí rủi ro theo quy định thư kí hội đồng xử lí rủi ro tại chi nhánh

Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện quy mô, quy trình theo chuyên đề trong phạm vi quản lí của chi nhánh

Thực hiện quản trị nội bộ và quản lý lao động theo phân cấp và ủy quyền, đồng thời quản lý hồ sơ, tài liệu và các văn bản quản lý nội bộ liên quan theo quy định của Agribank.

Chấp hành chế độ thống kê, báo cáo chuyên đề theo quy định

Thực hiện các nhiệm vụ khác do GĐ chi nhánh giao

 Phòng Kiểm tra, Kiểm soát nội bộ

Xây dựng kế hoạch công tác hàng năm và hàng quý phù hợp với yêu cầu kiểm tra của Agribank và giám sát hoạt động tại chi nhánh Tổ chức kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, quy trình nghiệp vụ và quy định nội bộ Phát hiện và đề xuất sửa đổi kịp thời các sơ hở trong quy định nhằm nâng cao quản lý giao dịch an toàn và hiệu quả Phối hợp với các cơ quan thanh tra, kiểm tra để thực hiện các cuộc kiểm tra tại chi nhánh Rà soát và đề xuất các bộ phận liên quan khắc phục tồn tại sau thanh tra, đồng thời báo cáo kết quả chỉnh sửa theo quy định của NHNN và Agribank.

Tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, đề nghị, phản ánh theo quy định của Agribank, đảm bảo kiểm tra, xác minh và giải quyết đúng thẩm quyền và phù hợp với pháp luật.

Tiểu Ban chống tham nhũng lãng phí và phòng chống tội phạm tại chi nhánh thực hiện nhiệm vụ thường trực, đồng thời tổng hợp báo cáo về công tác phòng chống rửa tiền và tuân thủ FATCA.

Trực tiếp tham gia trong lĩnh vực pháp chế

- Tư vấn pháp lí trong tố tụng dân sự, hình sự, kinh tế, lao dộng, hành chính,… liên quan đến con người và tài sản của chi nhánh

Thẩm định và chịu trách nhiệm về mặt pháp lý đối với dự thảo quy định, quy chế và hướng dẫn nghiệp vụ; đồng thời đàm phán và ký kết các hợp đồng với đối tác trong nước và quốc tế, cùng các văn bản khác theo phân công của Giám đốc.

- Đầu mối phối hợp với các phòng liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiểu thức pháp luật cho cán bộ tại chi nhánh

- Bảo mật hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nội bộ theo quy đinh của pháp luật, NHNN và Agribank

- Thực hiện công tác quản trị nội bộ và quản lí nội bộ liên quan theo quy định của Agribank

- Chấp hành chế độ thống kê, báo cáo chuyên đề theo quy định

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do GĐ chi nhánh giao

 Phòng Kế toán – Ngân quỹ (Gồm nhiệm vụ của Phòng Kế toán và Ngân quỹ; Phòng Điện toán)

* Phòng Kế toán và Ngân quỹ:

Thực hiện chế độ hạch toán kế toán và hạch toán thống kê theo pháp lệnh kế toán thống kê, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Kon Tum tuân thủ các quy định về hạch toán kế toán nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong hoạt động tài chính.

Xây dựng quyết toán kế hoạch tài chính, quỹ tiền lương của các chi nhánh phê duyệt

Quản lý, giám sát và thực hiện tốt chế độ chỉ tiêu tại các chi nhánh

Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước

Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ, định mức tồn theo quy định

Tổ chức công tác thu chi tiền mặt trực tiếp tại địa điểm theo yêu cầu của khách hàng

Quản lý việc sử dụng thiết bị tin học, định kỳ tổ chức bảo dưỡng máy móc, thiết bị tin học

Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu hạch toán theo chế độ

Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định

Hướng dẫn kiểm tra chuyên đề

Tổ chức tập huấn nghiệp vụ kế toán – ngân quỹ trong toàn chi nhánh

Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao

* Nhiệm vụ Phòng Điện toán:

Quản trị, vận hành, hỗ trợ hệ thống công nghệ thông tin tại chi nhánh:

+ Quản trị, vận hành các hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống ứng dụng; quản trị cơ sở dữ liệu tại chi nhánh theo quy định

Chúng tôi cung cấp hỗ trợ triển khai và vận hành các hệ thống công nghệ thông tin, bao gồm đào tạo và hướng dẫn sử dụng cho cán bộ chi nhánh và khách hàng của Agribank.

+ Phát triển các phần mềm, tiện ích đáp ứng hoạt động đặc thù của chi nhánh tuân thủ theo đúng các quy định của Agribank

Tổng hợp, thống kê, lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh

TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGUỒN LỰC VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

2.2.1 Kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh

Chi nhánh chủ yếu tạo ra thu nhập từ hoạt động kinh doanh tín dụng, trong khi thu ngoài tín dụng chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng thu nhập Do đó, việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững của chi nhánh.

Dịch vụ khách hàng ngày càng được chú trọng, đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán chuyển tiền qua ngân hàng Sự gia tăng số lượng khách hàng tham gia vào dịch vụ này đã góp phần nâng cao doanh thu thanh toán hàng năm, cho thấy sự phát triển tích cực trong ngành.

Chi phí của chi nhánh chủ yếu bao gồm lãi suất, trong đó có chi phí lãi huy động vốn tại địa phương và lãi suất cho nguồn vốn từ Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Việt Nam.

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

1 Thu về từ hoạt động tín dụng 1.274 1.412 1.442

2 Thu về từ hoạt động dịch vụ 0.0067 0.155 0.072

1 Chi về hoạt động tín dụng 0.874 1.097 1.112

2 Chi các hoạt động khác 0.310 0.309 0.196

Chênh lệch: Tổng thu – Tổng chi 0.157 0.161 0.206

- Tổng thu nội bảng thực hiện đến 31/12/2018 là 1.341 tỷ đồng, trong đó:

+ Thu từ hoạt động tín dụng chiếm 95%/tổng thu

+ Thu từ hoạt động dịch vụ chiếm 1,78%/tổng thu

- Tổng chi nội bảng thực hiện đến 31/12/2018 là 1.184 tỷ đồng, trong đó, chi hoạt động tín dụng chiếm 73,81%/tổng chi

- Tổng thu nội bảng thực hiện đến 31/12/2019 là 1,567 tỷ đồng, trong đó:

+ Thu từ hoạt động tín dụng chiếm 90.23%/tổng thu

+ Thu từ hoạt động dịch vụ chiếm 2.32%/tổng thu

- Tổng chi nội bảng thực hiện đến 31/12/2019 là 1,406 tỷ đồng, trong đó, chi hoạt động tín dụng chiếm 78.02%/tổng chi

- Tổng thu nội bảng thực hiện đến 31/12/2020 là 1,514 tỷ đồng, trong đó:

+ Thu từ hoạt động tín dụng chiếm 95.24%/tổng thu

+ Thu từ hoạt động dịch vụ chiếm 2.2%/tổng thu

- Tổng chi nội bảng thực hiện đến 31/12/2020 là 1,308 tỷ đồng, trong đó, chi hoạt động tín dụng chiếm 85.62%/tổng chi

2.2.2 Phân tích hoạt động huy động vốn chi nhánh a Phân theo thời gian huy động vốn

Bảng 2.2 Báo cáo kết quả huy động vốn ĐVT: Tỷ đồng

Chênh lệch năm 2019 so với năm 2020

Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %

1 Tiền gửi không kỳ hạn 1.087 20.96% 1.129 16.84% 1.269 21.99% 0.042 2.77% 0.140 15.0%

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động cuối năm qua các năm 2018, 2019, 2020

Trong thời gian qua, Chi nhánh đã tích cực huy động vốn trên 12 tháng, chiếm tỷ trọng lớn, tạo nguồn vốn ổn định cho vay trung và dài hạn Từ năm 2018 đến 2020, Chi nhánh đã triển khai nhiều hình thức huy động vốn đa dạng, ứng dụng công nghệ thông tin vào nghiệp vụ và tận dụng các chiến dịch quảng cáo hiệu quả Mức lãi suất gửi tiết kiệm được áp dụng linh hoạt theo từng kỳ hạn, với lãi suất cao dần theo thời gian gửi, giúp ngân hàng xác định loại vốn huy động cho đầu tư tín dụng Người gửi cũng dễ dàng tính toán hiệu quả của từng loại hình gửi và thời gian gửi vốn.

Để sử dụng hiệu quả nguồn vốn, 25 gian hàng đã huy động nguồn vốn với thời gian trên 12 tháng, chiếm tỷ trọng cao nhất Cơ cấu tăng trưởng nguồn vốn huy động tại địa phương được thể hiện rõ trong bảng trên.

Tính đến ngày 31/12/2018, số dư vốn huy động không kỳ hạn đạt 1.087 tỷ đồng Đến 31/12/2019, con số này tăng lên 1.129 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 21,99% so với cùng kỳ năm trước Đến ngày 31/12/2020, số dư vốn huy động không kỳ hạn tiếp tục tăng lên 1.269 tỷ đồng, với mức tăng 0,140 tỷ đồng, đạt 15% so với năm trước.

Tính đến ngày 31/12/2018, huy động vốn dưới 12 tháng đạt 1.613 tỷ đồng, và đến 31/12/2019 con số này tăng lên 1.65 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 2.44% Đến 31/12/2020, huy động vốn tiếp tục tăng lên 1.751 tỷ đồng, với mức tăng 0.101 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước, đạt tỷ lệ tăng 10.8%.

Chi nhánh đã tích cực gia tăng nguồn vốn huy động có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên, phục vụ cho các khoản vay trung và dài hạn Tính đến 31/12/2018, nguồn vốn huy động này đạt 2.486 tỷ đồng, chiếm 47.94% Đến cuối năm 2019, con số này đã tăng lên 3.924 tỷ đồng, tỷ lệ đạt 58.54%, tăng 1.438 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước, tương đương 94.79% Tuy nhiên, đến cuối năm 2020, do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, số tiền gửi huy động giảm còn 2.752 tỷ đồng, tỷ lệ giảm xuống 47.68%, tương ứng với mức giảm 1.172 tỷ đồng.

Biểu đồ 2.1 Cơ cấu huy động vốn phân theo thời gian năm 2018

Biểu đồ 2.2 Cơ cấu huy động vốn phân theo thời gian năm 2019

1 Tiền gửi không kỳ hạn 2 TG có kỳ hạn < 12 tháng

3 TG có kỳ hạn > 12 tháng

1 Tiền gửi không kỳ hạn 2 TG có kỳ hạn < 12 tháng

3 TG có kỳ hạn > 12 tháng

Biểu đồ 2.3 Cơ cấu huy động vốn phân theo thời gian năm 2020 b Phân theo tính chất nguồn vốn huy động

Bảng 2.3 Kết quả huy động vốn phân theo tính chất nguồn vốn huy động của ngân hàng Agribank chi nhánh Tỉnh Kon Tum

Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%)

2 TG các tổ chức kinh tế Trong đó: 1.658.000 31.98% 2.444.000 36.46% 1.868.000 32.36%

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động cuối năm qua các năm 2018, 2019, 2020

Tiền gửi dân cư đã tăng và giảm biến động qua các năm, nhưng luôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số tiền gửi, cho thấy lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư vẫn là nguồn tài nguyên quý giá và tiềm năng cho Chi nhánh Từ cuối năm 2018 đến cuối năm 2019, lượng tiền gửi dân cư tiếp tục duy trì sự ổn định và đóng góp quan trọng vào sự phát triển của hệ thống ngân hàng.

1 Tiền gửi không kỳ hạn 2 TG có kỳ hạn < 12 tháng

3 TG có kỳ hạn > 12 tháng

Đến cuối năm 2020, tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng cao, đạt 67.64%, mặc dù có xu hướng giảm do dịch Covid-19 Đây là nguồn khách hàng tiềm năng mà các chi nhánh ngân hàng luôn chú trọng thu hút Trong những năm qua, người dân đã có xu hướng tích lũy một phần thu nhập để phục vụ cho các mục đích lớn như mua sắm trang thiết bị, dụng cụ, kinh doanh, sản xuất, và đầu tư khuyến học.

Biểu đồ 2.4 Cơ cấu huy động vốn phân theo tính chất năm 2018

1 TG dân cư 2 TG các tổ chức kinh tế Trong đó:

+ TG tiền vay các TCTD + TG Kho bạc Nhà nước

Biểu đồ 2.5 Cơ cấu huy động vốn phân theo tính chất năm 2019

Biểu đồ 2.6 Cơ cấu huy động vốn phân theo tính chất năm 2020

1 TG dân cư 2 TG các tổ chức kinh tế Trong đó:

+ TG tiền vay các TCTD + TG Kho bạc Nhà nước

1 TG dân cư 2 TG các tổ chức kinh tế Trong đó:

+ TG tiền vay các TCTD + TG Kho bạc Nhà nước

29 c Phân theo loại tiền huy động

Bảng 2.4 Bảng kết quả huy động vốn phân theo loại tiền huy động của ngân hàng Agribank chi nhánh Tỉnh Kon Tum Đvt: Tỷ đồng Thời điểm

31/12/2018 31/12/2019 31/12/2020 Chênh lệch năm 2018 so với năm

Chênh lệch năm 2019 so với năm

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động cuối năm qua các năm 2018, 2019, 2020

Chi nhánh chủ yếu huy động 100% vốn nội tệ và đã thực hiện nhiều hình thức đa dạng hóa trong việc huy động vốn từ năm 2018 Vốn huy động từ nội tệ đã tăng dần qua các năm, đạt 4.957 tỷ đồng vào cuối năm 2018 và 5.307 tỷ đồng vào cuối năm 2019, tăng 350 tỷ đồng Tuy nhiên, năm 2020, do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, nguồn vốn huy động nội tệ chỉ tăng nhẹ 310 tỷ đồng, đạt 5.617 tỷ đồng.

Bên cạnh vốn huy động từ nội tệ, vốn ngoại tệ tăng mạnh từ năm 2019, tăng từ

Vốn ngoại tệ đã tăng từ 229 tỷ đồng lên 1.396 tỷ đồng, tăng 1.167 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước Tuy nhiên, đến cuối năm 2019, vốn ngoại tệ giảm mạnh chỉ còn 155 tỷ đồng, giảm 1.241 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước.

KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH KON TUM

VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH KON TUM

2.3.1 Văn bản pháp luật liên quan

1 Văn bản 1000/QĐ-HĐQT-TCKT Quyết định Ban hành Quy định về chế độ chứng từ kế toán áp dụng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

2 Căn cứ Quyết định số 1498/2005/QĐ-NHNN ngày 13/10/2005 của Thống đốc

Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế giao dịch một cửa áp dụng đối với các

3 Căn cứ Quyết định số 1789/2005/QĐ-NHNN ngày 12/12/2005 của Thống đốc

Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Chế độ chứng từ kế toán Ngân hàng

4 Căn cứ Quyết định số 1913/2005/QĐ-NHNN ngày 30/12/2005 của Thống đốc

Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Chế độ lưu trữ tài liệu kế toán Ngân hàng

5 Căn cứ Nghị quyết số 122/NQ-HĐQT ngày 01 tháng 7 năm 2011 của Hội đồng

Quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, thông qua Quy định

30 về chế độ chứng từ kế toán áp dụng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

6 Văn bản 2209/QĐ-NHNN Ngày 06 tháng 10 năm 2011 Quyết định về lãi suất tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và lãi suất tiền gửi bằng ngoại tệ của kho bạc nhà nước tại ngân hàng nhà nước

7 Công văn số 5556/NHNo-TCKT ngày 25/07/2016 về việc Hướng dẫn hạch toán tiền gửi tiết kiệm trong hệ thống Agribank

2.3.2 Chứng từ sử dụng và luân chuyển chứng từ a Chứng từ sử dụng

Ngân hàng Agriank chi nhánh tỉnh Kon Tum sử dụng nhiều loại chứng từ kế toán đa dạng cho nghiệp vụ huy động tiền gửi, bao gồm cả chứng từ giấy và chứng từ điện tử.

Các chứng từ cần thiết khi mở tài khoản bao gồm: giấy nộp tiền, giấy gửi tiền, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi, liên bảng kê, giấy báo nợ, giấy báo có, liên giấy lĩnh tiền, ngân phiếu, sổ tiết kiệm và thẻ thanh toán Đồng thời, cần đăng ký thông tin tài khoản khách hàng khi mở tài khoản.

* Trình tự, thủ tục đăng kỳ mở tài khoản

Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra yêu cầu mở tài khoản

GDV nhận hồ sơ yêu cầu xử lý nghiệp vụ, bao gồm:

- Giấy đề nghị mở tài khoản (mẫu 05/THE/QTGD);

- Chứng từ hạch toán (nếu có);

GDV kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ chứng từ

Bước 2: Xử lý giao dịch trên IPCAS

- GDV thực hiện thu tiền mặt theo quy định về Thu chi tiền mặt với khách hàng

- GDV mơt tìa khoản cho khách hàng, chuyển hồ sơ chứng từ cho Kiểm soát phê duyệt (nếu cần)

Bước 3: Xử lý, lưu trữ chúng từ

GDV cần ký chứng từ giao dịch và trình ký KSV (nếu có) Sau đó, lưu trữ chúng từ hạch toán kèm theo Giấy đề nghị mở tài khoản (mẫu 05/THE/QTGD) và đóng tập Nhật ký chứng từ.

GDV in giấy xác nhận mở tài khoản giao khách hàng hoặc chuyển đơn vị xử lý nghiệp vụ trả khách hàng

 Khách hàng lần đầu tiên giao dịch tại ngân hàng

* Đăng ký thông tin khách hàng

- Đối với khách hàng lần đầu tiên giao dịch tại ngân hàng, chi nhánh hướng dẫn khách hàng đăng ký các nội dung về thông tin khách hàng

Khách hàng cần điền thông tin theo mẫu 01/TKDV.vn, được gọi là "Đề nghị kiêm hợp đồng mở và sử dụng tài khoản thanh toán (dành cho khách hàng cá nhân)".

Mẫu 02/TKDV.vn và Mẫu 03/TKDV.vn là các đề nghị kiêm hợp đồng mở và sử dụng tài khoản thanh toán dành cho khách hàng tổ chức và cá nhân, tương ứng Khách hàng cần chịu trách nhiệm hoàn toàn về độ chính xác của thông tin đăng ký trong hồ sơ và phải thông báo bằng văn bản cho Agribank khi có sự thay đổi Việc đăng ký thông tin khách hàng trên hệ thống IPCAS sẽ được thực hiện theo quy định quản lý của Agribank.

 Mở tài khoản thanh toán Đối tượng mở tài khoản thanh toán: KH cá nhân và KH tổ chức

Sau khi hướng dẫn khách hàng đăng ký thông tin cá nhân (trong trường hợp chưa có mã số khách hàng), giao dịch viên sẽ hướng dẫn khách mở tài khoản thanh toán và ký hợp đồng theo các mẫu quy định Cụ thể, có ba mẫu hợp đồng: Mẫu 01/TKDV.vn dành cho khách hàng cá nhân, Mẫu 02/TKDV.vn dành cho khách hàng tổ chức, và Mẫu 03/TKDV.vn dành cho khách hàng mở tài khoản thanh toán chung, bao gồm cả cá nhân và tổ chức.

Quy trình mở tài khoản thanh toán cho khách hàng tại Agribank được thực hiện theo các quy định hiện hành về mở và sử dụng tài khoản Các chi nhánh của Agribank sẽ tuân thủ trình tự và thủ tục cụ thể để đảm bảo việc mở tài khoản diễn ra thuận lợi và đúng quy định.

Lưu ý rằng hợp đồng đăng ký thông tin khách hàng để mở và sử dụng dịch vụ cùng tài khoản thanh toán cần được lập thành 02 bản Ngân hàng sẽ giữ 01 bản, trong khi khách hàng giữ 01 bản, cả hai bản đều có giá trị pháp lý như nhau.

Chi nhánh hỗ trợ khách hàng trong việc đăng ký nhận thông báo số dư và sao kê tài khoản thanh toán (TKTT) thông qua mẫu Đề nghị kiêm hợp đồng đăng ký thông tin khách hàng.

- Khách hàng mở tài khoản thanh toán ngoài nội dung đăng ký thông tin khách hàng trên cần kê khai thông tin cho mục đích tuân thủ FATCA

 Mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn

Khách hàng cá nhân và tổ chức muốn mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn cần được hướng dẫn đăng ký thông tin tại Mục 1 nếu chưa có mã số khách hàng Sau đó, họ phải điền Mẫu 04/TKDV.vn để đề nghị mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn.

32 c Quy trình lập và luân chuyển gửi tiền vào tài khoản thanh toán Đối tượng mở tài khoản thanh toán: KH cá nhân và KH tổ chức

Quy trình lập và luân chuyển chứng từ thu tiền mặt: Giao dịch viên phải thu đủ tiền trước khi hạch toán:

Giao dịch viên ngân hàng tiếp nhận các chứng từ nộp tiền mặt như giấy gửi tiền, giấy nộp tiền, và phiếu thu, được lập theo quy định của từng nghiệp vụ Các chứng từ này có thể là mẫu in sẵn của ngân hàng hoặc do chương trình giao dịch tự động in ra, và cần có số liên chứng từ phù hợp Ngoài ra, khách hàng cũng cần cung cấp các giấy tờ cần thiết như chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ khách hàng, sổ tiền gửi, hợp đồng tín dụng, và các giấy tờ khác theo yêu cầu của từng giao dịch.

Sau khi xác nhận các chứng từ nộp tiền và giấy tờ cần thiết từ khách hàng, giao dịch viên tiến hành kiểm đếm số tiền mặt nộp vào quỹ, đảm bảo sự khớp đúng giữa bảng kê các loại tiền nộp và chứng từ nộp tiền.

Khi đã thu đủ tiền mặt vào quỹ, Giao dịch viên sẽ ký và đóng dấu "Đã thu tiền" trên chứng từ nộp tiền, đồng thời hạch toán vào chương trình giao dịch Sau đó, Giao dịch viên in 01 liên để lưu trữ.

"Chứng từ giao dịch" ký, đóng dấu “Đã thu tiền" trả khách hàng Trường hợp sử dụng

NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT

Ngày đăng: 24/08/2021, 14:44

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w