TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỒN HUY ĐỘNG, KẾ TOÁN NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
KHÁI NIỆM, CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại (NHTM) gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa Sự phát triển của hệ thống ngân hàng không chỉ phản ánh quá trình này mà còn trở thành động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Hình thức ngân hàng đầu tiên tồn tại trong lịch sử phát triển đƣợc gọi tên là ngân hàng thợ vàng
Nghề ngân hàng khởi đầu từ hoạt động đổi và đúc tiền của các thợ vàng, phát triển mạnh mẽ nhờ sự giao lưu thương mại quốc tế Người làm nghề này thực hiện kinh doanh tiền tệ bằng cách trao đổi ngoại tệ lấy bản tệ và ngược lại, thu lợi nhuận từ chênh lệch giá mua bán Ngoài ra, họ còn cung cấp dịch vụ cất trữ hộ, làm tăng tính đa dạng của các loại tiền và quy mô tài sản Qua đó, các nghiệp vụ thanh toán hộ và cho vay cũng được hình thành, mở rộng hơn nữa hoạt động ngân hàng.
Hình thức thứ hai tồn tại trong quá trình phát triển đó ngân hàng thương mại, nó được thành lập do nhiều nhà buôn góp vốn lại với nhau
Ngân hàng thương mại chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực tài trợ ngắn hạn và thanh toán hộ, hỗ trợ quá trình luân chuyển tư bản thương nghiệp Các khoản tín dụng ngắn hạn của ngân hàng này được xây dựng dựa trên quy trình luân chuyển hàng hóa, với lãi suất thấp hơn lợi nhuận từ việc sử dụng tiền vay.
Ngân hàng tiền gửi, hình thức ngân hàng thứ ba, ra đời nhằm hạn chế rủi ro và phá sản cho các ngân hàng thương mại trong hoạt động cho vay Đặc trưng của ngân hàng tiền gửi là thực hiện giữ hộ và thanh toán hộ để thu phí, không tham gia vào nghiệp vụ cho vay Mặc dù có nhiều tên gọi khác nhau tùy theo vùng, nhưng chúng đều đóng vai trò là trung gian tài chính trong kinh doanh tiền tệ Vào cuối thế kỷ XX, với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế và công nghệ, hoạt động ngân hàng đã nhanh chóng tiến bộ, đa dạng hóa cả về loại hình lẫn các nghiệp vụ của từng ngân hàng.
Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại (NHTM) trên thế giới đã dẫn đến sự ra đời của nhiều khái niệm khác nhau về NHTM, phù hợp với từng thời kỳ và địa điểm cụ thể Một trong những khái niệm chính xác nhất để định nghĩa về ngân hàng thương mại sẽ được đề cập.
NHTM là tổ chức tín dụng hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng, chuyên nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp dịch vụ thanh toán.
1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng
Trong nền kinh tế, luôn tồn tại hai đối tượng đối lập: các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt tài chính để phục vụ sản xuất, tiêu dùng, và các cá nhân, tổ chức đang thặng dư tài chính sau quá trình này Để giải quyết mâu thuẫn giữa hai chủ thể này, cần có sự tiếp xúc giữa họ, mặc dù có giới hạn về quy mô, thời gian và không gian Chính điều này tạo ra nhu cầu về trung gian tài chính, trong đó ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò chủ yếu.
Ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động chủ yếu bằng cách vay vốn và cho vay lại, cho thấy vai trò quan trọng của NHTM trong việc trung gian tín dụng NHTM có nhiệm vụ huy động các nguồn vốn dư thừa từ nền kinh tế và cung cấp vốn cho những đối tượng cần thiết, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh tế.
Hay nói cách khác là NHTM đã chuyển tiết kiệm thành đầu tƣ
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò trung gian tài chính, mang lại lợi ích cho cả ba bên: người gửi tiền, người vay tiền và chính NHTM Người gửi tiền nhận được lợi tức cùng các tiện ích như thanh toán và cất trữ Người vay tiền có thể đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn cho kinh doanh và tiêu dùng, từ đó nâng cao hiệu quả xã hội Ngân hàng thu lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động.
Sự tồn tại của ngân hàng thương mại (NHTM) và chức năng trung gian tín dụng của nó được giải thích bởi các lý thuyết hiện đại, phản ánh sự không hoàn hảo của thị trường tài chính NHTM không chỉ làm phong phú thêm hệ thống kênh dẫn vốn mà còn có vai trò quan trọng trong việc điều chuyển vốn, phục vụ và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán
Nền kinh tế phát triển mạnh mẽ dẫn đến sự gia tăng hoạt động thanh toán, nhưng các chủ thể gặp nhiều khó khăn do hạn chế về không gian, thời gian và phương thức thanh toán Nhận thức được điều này, các dịch vụ thanh toán của ngân hàng đã ra đời và phát triển, ngày càng được ưa chuộng nhờ vào sự thuận tiện, nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm chi phí cho người sử dụng.
Mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng cho phép các ngân hàng thương mại thực hiện thanh toán hộ chủ tài khoản Quá trình này diễn ra bằng cách chuyển tiền từ tài khoản của người phải trả sang tài khoản của người được hưởng, thông qua các phương tiện thanh toán hiện đại và quy trình thanh toán đơn giản.
Các phương tiện thanh toán của NHTM ngày càng đa dạng và phong phú nhƣ séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thẻ thanh toán
Chức năng của ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ thúc đẩy doanh số hoạt động tín dụng mà còn yêu cầu khách hàng mở tài khoản tiền gửi để thực hiện thanh toán Điều này giúp NHTM huy động số dư tài khoản của khách hàng, từ đó cung cấp nguồn vốn cho vay và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nhìn chung, thực hiện chức năng này đã giúp tiết kiệm cho nền kinh tế một lƣợng chi phí lớn phục vụ cho hoạt động thanh toán
1.2.3 Chức năng tạo tiền (bút tệ)
Khi hệ thống ngân hàng phân hoá thành ngân hàng phát hành tiền và ngân hàng trung gian, ngân hàng thương mại không còn chức năng phát hành tiền Tuy nhiên, với vai trò là trung gian tín dụng và thanh toán, ngân hàng thương mại có khả năng tạo ra tiền ghi sổ qua số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng Điều này tạo thành một phần của lượng tiền giao dịch Bằng cách cho vay qua chuyển khoản từ tài khoản tiền gửi ban đầu, hệ thống ngân hàng thương mại có thể tạo ra số tiền gửi gấp nhiều lần so với số tiền gửi ban đầu.
Việc tạo ra bút tệ cần phải tuân thủ các ràng buộc và giới hạn nhất định để đảm bảo tính ổn định của hệ thống tài chính Bút tệ có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt, do đó nếu nhiều người gửi tiền đồng loạt yêu cầu rút tiền, ngân hàng có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán Mức độ mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi, chịu ảnh hưởng bởi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ dư thừa và tỷ lệ dự trữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán.
Hệ số mở rộng tiền gửi đƣợc tính theo công thức:
NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA NHTM
2.1 Vốn, vai trò của vốn
Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu cho sự hình thành và phát triển của tổ chức kinh tế Nó quyết định quy mô hoạt động, chiến lược phát triển và tổ chức kinh doanh, đồng thời ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trên thị trường, giúp tối đa hóa lợi nhuận.
Một tổ chức kinh tế có thể hình thành nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm của từng loại hình cụ thể Chẳng hạn, doanh nghiệp Nhà nước chủ yếu nhận vốn từ ngân sách Nhà nước, trong khi doanh nghiệp cổ phần, liên doanh và tư nhân tạo lập vốn từ các cổ đông, đối tác liên doanh hoặc cá nhân riêng lẻ.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một tổ chức kinh tế đặc biệt, trong đó nguồn vốn vừa là phương tiện vừa là đối tượng kinh doanh NHTM có thể tạo lập nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm vốn huy động, vốn đi vay, vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn khác Trong số đó, vốn huy động chiếm tỷ trọng cao nhất, mang lại nhiều thuận lợi cho hoạt động kinh doanh Những NHTM có thế mạnh về vốn sẽ có cơ hội mở rộng thị phần, đa dạng hóa dịch vụ cung cấp và củng cố vị trí quan trọng trên thị trường tài chính-tiền tệ.
Từ những vấn đề nêu trên ta có thể đƣa ra một khái niệm về vốn nhƣ sau:
Vốn là giá trị tiền tệ mà tổ chức kinh tế (hoặc NHTM) tạo lập đƣợc đƣa vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời
Vốn giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong mọi tổ chức kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng, nơi mà vai trò của vốn càng trở nên nổi bật và thiết yếu.
2.1.2 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh danh của NHTM
Thứ nhất, vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình
Mọi tổ chức kinh tế, bao gồm cả ngân hàng thương mại (NHTM), đều cần vốn để tồn tại Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM, do đó, nó đóng vai trò quan trọng trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng Các ngân hàng có nguồn vốn dồi dào thường có nhiều lợi thế hơn trong hoạt động kinh doanh của mình.
Vốn là yếu tố quyết định quy mô tín dụng, khả năng sinh lời và hoạt động của ngân hàng Ngân hàng có vốn lớn sẽ có danh mục đầu tư và cho vay đa dạng hơn, cùng với khả năng nhạy bén trước biến động lãi suất Điều này giúp ngân hàng thu hút vốn đầu tư từ nhiều tầng lớp dân cư và thành phần kinh tế, dẫn đến khả năng sinh lời cao hơn cho các ngân hàng có quy mô lớn.
Thứ ba, nguồn vốn quyết định năng lực thanh toán, khả năng chống đỡ rủi ro thanh khoản, đảm bảo uy tín của
Uy tín của ngân hàng được thể hiện qua khả năng thanh khoản, điều này tỷ lệ thuận với nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng Với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng thương mại có thể mở rộng quy mô hoạt động, thực hiện các chiến lược cạnh tranh hiệu quả, từ đó giữ vững chữ tín và nâng cao vị thế trên thị trường.
Thứ tƣ, vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Ngân hàng thương mại (NHTM) với tiềm lực vốn lớn có lợi thế trong việc huy động vốn và cho vay Nhờ vào khả năng huy động nguồn vốn lớn, NHTM có thể giảm lãi suất cho vay và tăng lãi suất huy động, dẫn đến việc giảm chi phí cho vay và chi phí huy động trên mỗi đơn vị nguồn vốn.
2.2 Nguồn vốn huy động của NHTM
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm vốn huy động, vốn vay, vốn tự có và các nguồn khác Trong số đó, vốn huy động đóng vai trò là phương tiện kinh doanh chủ yếu của ngân hàng, vì hoạt động kinh doanh của ngân hàng chủ yếu là "đi vay để cho vay" Vốn huy động có đặc điểm dễ tập trung, chi phí thấp và mang lại cho ngân hàng sự chủ động hơn so với các nguồn vốn khác Do đó, vốn huy động trở thành mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các NHTM.
2.2.1 Khái niệm nguồn vốn huy động của NHTM
Nguồn vốn huy động của các ngân hàng thương mại (NHTM) là tổng giá trị tiền tệ mà họ thu hút từ thị trường thông qua các hoạt động như tiền gửi, vay mượn và các nguồn khác Bộ phận vốn này đóng vai trò quyết định trong khả năng hoạt động và phát triển của ngân hàng.
2.2.2.Đặc điểm của nguồn vốn huy động
- Qui mô của nguồn huy động rất lớn so với các nguồn khác
Thông thường chiếm từ 70%-80% tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của NHTM
- Là tài sản của các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu
Nguồn phải dự trữ bắt buộc thường có chi phí cao hơn lãi suất từ tiền gửi, đồng thời cần phải mua bảo hiểm cho số tiền gửi này.
Nguồn vốn rất nhạy cảm với các biến động kinh tế như lãi suất, tỷ giá, thu nhập và chu kỳ chi tiêu, cùng với nhiều yếu tố khác.
- Đặc điểm chung nhất là sự thay đổi chúng, đặc biệt là nguồn huy động ngắn hạn sẽ làm thay đổi cầu thanh khoản của ngân hàng
2.2.3 Phân loại nguồn vốn huy động của NHTM 2.2.3.1 Căn cứ theo hình thức huy động
Theo cách phân loại này, nguồn vốn huy động của NHTM đƣợc phân thành: a.Tiền gửi thanh toán
Khoản tiền gửi thanh toán là số tiền mà người gửi tiền gửi vào ngân hàng thương mại với mục đích thực hiện các giao dịch thanh toán Chủ tài khoản có quyền phát hành séc hoặc các chứng từ khác để chi trả cho bên thứ ba, cũng như rút tiền bất cứ lúc nào theo nhu cầu sử dụng Ngân hàng có trách nhiệm đáp ứng kịp thời các yêu cầu rút tiền của khách hàng.
Khách hàng có thể được hưởng lãi suất thấp hoặc thậm chí là lãi suất bằng không, nhưng bù lại, họ sẽ nhận được các dịch vụ miễn phí, điều này cũng được coi là một hình thức trả lãi gián tiếp.
Chủ sở hữu của các tài khoản không kỳ hạn thường là doanh nghiệp, phục vụ cho nhu cầu chi trả thường xuyên và thuộc vốn lưu động Mặc dù cá nhân cũng có tài khoản, nhưng tỷ trọng của họ trong tổng nguồn vốn không kỳ hạn trên báo cáo tài chính của ngân hàng thường thấp, đặc biệt trong bối cảnh hệ thống thanh toán chưa phát triển và người dân vẫn ưa chuộng tiền mặt, như tình hình thị trường tiền tệ tại Việt Nam hiện nay.
KHÁI QUÁT NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN
3.1 Khái niệm và những yêu cầu đối với kế toán huy động vốn
Kế toán huy động vốn là quá trình ghi chép và phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời các hoạt động huy động vốn, bắt đầu từ việc nhận tiền gửi của khách hàng cho đến khi hoàn tất việc chi trả gốc và lãi cho họ.
3.1.2 Yêu cầu đối với kế toán huy động vốn
Nguồn vốn huy động đóng vai trò quan trọng nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại (NHTM), ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mở rộng hoặc thu hẹp hoạt động của ngân hàng Đây cũng là phần tài sản lớn mà xã hội gửi gắm tại ngân hàng, do đó, kế toán NHTM phải quản lý một cách hiệu quả Kế toán nghiệp vụ huy động vốn cần đáp ứng các yêu cầu nghiêm ngặt để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quản lý nguồn vốn này.
Trong quá trình ghi chép các khoản phát sinh liên quan đến huy động vốn, cần đảm bảo độ chính xác cao và thận trọng để bảo vệ an toàn tài sản Đặc biệt, khi hạch toán chi tiền, nhất là trong trường hợp chi trả trước hạn cho các loại tiền gửi có kỳ hạn, việc hạch toán lãi dự trả cần được thực hiện một cách cẩn thận để tránh sai sót.
Các nghiệp vụ thu chi tiền và tính toán, trả lãi cần được hạch toán đầy đủ và kịp thời ngay khi phát sinh để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
Cập nhật thông tin là cần thiết để hỗ trợ việc chỉ đạo hoạt động huy động vốn và các hoạt động liên quan trong từng đơn vị ngân hàng cũng như toàn bộ hệ thống ngân hàng.
3.2 Chứng từ sử dụng và tài khoản
Bao gồm các nhóm chứng từ sau:
- Chứng từ tiền mặt: gồm giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền mặt, séc lĩnh tiền mặt
- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: gồm séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi,
- Các loại kỳ phiếu, trái phiếu, CDs …
- Các loại sổ tiết kiệm…
Các loại chứng từ cần phải đáp ứng yêu cầu về tính pháp lý cao và không được sử dụng lẫn lộn, vì chúng liên quan trực tiếp đến việc lĩnh và nộp tiền từ tài khoản của khách hàng.
Một số loại chứng từ như séc, thẻ, phiếu thanh khoản, kỳ phiếu, trái phiếu và sổ tiết kiệm cần được bảo quản theo chế độ an toàn và nghiêm ngặt để đảm bảo giá trị và tính hợp pháp của chúng.
Theo Quyết định 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/4/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, hệ thống tài khoản của tổ chức tín dụng được quy định, trong đó tài khoản sử dụng cho nghiệp vụ huy động vốn được phân loại vào loại 4 “các khoản phải trả” và được thể hiện qua các tài khoản cụ thể.
- TK 42: Tiền gửi của khách hàng
+ TK 421, TK 422: Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng VND, ngoại tệ
+ TK 423, TK 424: Tiền gửi tiết kiệm bằng VND, ngoại tệ
+ TK 425, TK 426: Tiền gửi của khách hàng nước ngoài bằng VND, ngoại tệ
Nội dung kết cấu của các tài khoản này nhƣ sau:
Bên Nợ: Số tiền khách hàng rút, lĩnh ra
Bên Có: số tiền khách hàng gửi vào
Sốdƣ Có: số tiền mà khách hàng còn gửi ở NHTM
- TK 43: phát hành giấy tờ có giá
+ TK 431: phát hành giấy tờ có giá bằng VND
+ TK 432: chiết khấu giấy tờ có giá bằng VND
+ TK 433: phụ trội giấy tờ có giá bằng VND + TK 434: phát hành giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và vàng
+ TK 435: chiết khấu giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và vàng
+ TK 436: phụ trội giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và vàng
Nội dung tài khoản 431, tài khoản 434 Bên Nợ: mệnh giá giấy tờ có giá đến hạn và đƣợc thanh toán
Bên Có: mệnh giá giấy tờ có giá đƣợc phát hành
Số dƣ Có: giá trị của giấy tờ có giá đã phát hành chƣa đến hạn thanh toán theo mệnh giá
Bên Nợ: số chiết khấu GTCG phát hành Bên Có: phân bổ chiết khấu giấy tờ có giá trongkỳ
Số dƣ Nợ: số chiết khấu giấy tờ có giá phát hành chƣa phân bổ hết
Nội dung tài khoản 433, tài khoản 436 Bên Nợ: số phụ trội đƣợc phân bổ trong kỳ
Bên Có: số phụ trội khi phát hành giấy tờ có giá
Số dƣ Có: số phụ trội về phát hành giấy tờ có giá chƣa phân bổ hết
Bên Nợ : chi trả lãi cho tiền gửi
Bên Có: lãi phải trả đƣợc dồn tích phát sinh trong kỳ
Số dƣ Có: lãi phải trả dồn tích phát sinh trong kỳ chƣa trả cho khách hàng
- TK 388: lãi trả trước chờ phân bổ
Bên Nợ: lãi trả trước cho khách hàng
Bên Có: lãi trả trước được phân bổ trong kỳ
Số dư Nợ: số lãi trả trước chưa được phân bổ cuối kỳ
- TK 80: chi phí hoạt động huy động vốn
3.2.3 Qui trình kế toán nghiệp vụ huy động vốn 3.2.3.1 Kế toán tiền gửi a Thủ tục mở tài khoản
Để mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế cần chuẩn bị các giấy tờ pháp lý bao gồm: đơn xin mở tài khoản, quyết định thành lập đơn vị, quyết định bổ nhiệm người đứng đầu và kế toán trưởng, mẫu dấu của đơn vị, cùng với mẫu và chữ ký của chủ tài khoản và người được uỷ quyền Đối với tài khoản cá nhân, chỉ cần đơn xin mở tài khoản và chứng minh thư, không được uỷ quyền cho người khác ký thay Tất cả giấy tờ giao dịch phải có chữ ký của chủ tài khoản.
Có hai cách nộp tiền vào tài khoản tiền gửi: nộp tiền bằng tiền mặt và chuyển khoản
- Đối với nộp bằng tiền mặt
Căn cứ vào chứng từ thu tiền mặt, sau khi thu đủ tiền kế toán tiến hàng hạch toán
Nợ: TK tiền mặt Có: TK tiền gửi thích hợp của người nộp tiền
- Đối với nhận tiền gửi bằng chuyển khoản
Căn cứ vào các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt nhƣ bảng kê nộp séc, séc chuyển khoản, séc bảo chi, UNC…
Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của những chứng từ này, kế toán tiến hành hạch toán
Nợ: TK tiền gửi của người chi trả, hoặc tài khoản thanh toán vốn
Có: TK tiền gửi thích hợp của người nộp tiền c Kế toán chi trả tiền gửi thanh toán
Khi nghiệp vụ chi trả tiền gửi phát sinh có hai cách để chi trả tiền gửi cho khách hàng
- Chi trả bằng tiền mặt
Căn cứ vào tính hợp lệ, hợp pháp của séc phát hành, số dƣ tài khoản, hạn mức thấu chi đối với tài khoản tiền gửi thanh toán
Căn cứ vào giấy lĩnh tiền mặt của tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm
Nếu các điều kiện thoả đáng kế toán ghi sổ số tiền khách hàng rút ra
Nợ: TK tiền gửi thích hợp
- Chi trả bằng chuyển khoản
Dựa trên tính hợp lệ của các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt mà chủ tài khoản phát hành để thanh toán cho người bán, các giao dịch này sẽ được thực hiện từ tài khoản tiền gửi thanh toán.
Căn cứ vào giấy chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi có kỳ hạn sang tài khoản tiền gửi không kỳ hạn
Khi các giấy tờ đảm bảo tình hợp lệ, kế toán tiến hành hạch toán
Nợ: TK tiền gửi thích hợp
Có: TK tiền gửi không kỳ hạn
Khi khách hàng gửi tiền bằng ngoại tệ và rút ra bằng VND, cần chú ý đến tỷ giá hối đoái hiện hành trong quá trình hạch toán Đồng thời, kế toán cũng cần lưu ý đến việc chi trả lãi cho số tiền gửi này.
- Các phương pháp tính lãi của các loại tiền gửi như sau
Số tiền lãi trong tháng
Tổng tích số tính lãi trong tháng x Lãi suất tháng
30 ngày Trong đó tổng tích số tính lãi trong tháng = (số dƣ có
TK thanh toán x số ngày dƣ có thực tế trong tháng) Đây là phương pháp tính lãi đối với tiền gửi không kỳ hạn
*Phương pháp lãi suất đơn
Lãi cuối mỗi kỳ = Tiền gốc Lãi suất
Tổng tiền lãi khi đáo hạn được tính theo công thức: Tổng số lãi = Tiền gốc × Lãi suất × Số kỳ Công thức này áp dụng cho tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn Tiền lãi tính được hàng tháng sẽ được hạch toán vào tài khoản tiền lãi cộng dồn dự trả hoặc trả trực tiếp hàng tháng cho khách hàng.
*Phương pháp tính lãi suất kép
Tổng tiền lãi = Tiền gốc x ( 1 + i ) n - Tiền gốc
Trong đó, i là lãi suất khoản tiền gửi n là số kỳ trả lãi
Phương pháp này áp dụng cho tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Khi thực hiện nghiệp vụ chi trả lãi cho Giấy tờ có giá (GTCG) phát hành, cần lưu ý tính lãi suất đơn và ghi vào tài khoản cộng dồn dự trả hoặc trả định kỳ cho khách hàng trong trường hợp trả lãi sau Đối với trường hợp trả lãi trước, tổng số lãi sẽ được đưa vào tài khoản chi phí trả trước.
- Kế toán trả lãi TK tiền gửi
Vào cuối mỗi tháng, kế toán sẽ tính toán và trả lãi cho các tài khoản tiền gửi thanh toán Số lãi này sẽ được ghi vào tài khoản của chủ sở hữu.
Phương pháp tính lãi như trên Bút toán phản ánh
Nợ: TK chi phí trả lãi Có: TK tiền gửi thanh toán của khách hàng + Đối với tiền gửi có kỳ hạn
Hàng tháng tiến hành tính và hạch toán lãi vào tài khoản cộng dồn
Tính lãi theo phương pháp nêu trên Bút toán phản ánh
Nợ: TK chi phí trả lãi
Có: TK tiền lãi cộng dồn dự trả
Khi khách hàng đến lĩnh lãi
Nợ: TK tiền lãi cộng dồn dự trả
Có: TK thích hợp + Đối với tài khoản tiết kiệm
Đối với tiết kiệm không kỳ hạn
Hàng tháng tiến hành tính lãi và hạch toán
Nợ: TK chi phí trả lãi
Có: TK tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Hoặc hàng tháng trả lãi cho khách hàng, thì hạch toán
Nợ: TK chi phí trả lãi Có: TK tiền mặt
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, cũng như tiền gửi không kỳ hạn, đều được hạch toán tương tự như tiền gửi có kỳ hạn.
3.2.3.2 Kế toán phát hành giấy tờ có giá
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHNO&PTNT LÁNG HẠ
1.1 Một số nét về môi trường hoạt động của NHNNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ
Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ tọa lạc tại một quận của thủ đô Hà Nội, vì vậy hoạt động kinh tế tại khu vực này có tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Hà Nội, thủ đô và trung tâm văn hóa kinh tế của cả nước, đang chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ trong hoạt động tài chính, đặc biệt là ngân hàng Cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gia tăng do những thay đổi trong xu hướng và tình hình thế giới Nhằm thúc đẩy hội nhập và phát triển, Nhà nước đã tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi cho các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng, góp phần làm cho hoạt động ngân hàng tại đây trở nên phong phú và đa dạng hơn.
Ngoài ra, ở Hà Nội còn có một đặc điểm mà không một nơi nào có đƣợc đó là tại đây tập trung đầu mối của NHNN
Việt Nam có một hệ thống ngân hàng đa dạng với bốn ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng chính sách xã hội, quỹ tín dụng nhân dân trung ương, chín quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, cùng với các ngân hàng thương mại cổ phần và nhiều chi nhánh ngân hàng địa phương Hơn 60 tổ chức tín dụng hoạt động trên địa bàn, bao gồm cả ngân hàng trong và ngoài nước với công nghệ tiên tiến và lịch sử kinh doanh lâu dài, tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng.
Xét phương diện hẹp hơn, chi nhánh NHNNo & PTNT Láng Hạ có trụ sở chính tại Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Quận Đống Đa, với diện tích 14 km², là quận lớn nhất nội thành Hà Nội và có dân số hơn 450.000 người Nơi đây tập trung nhiều khu công nghiệp và doanh nghiệp, cùng với hoạt động kinh doanh sôi động của cư dân.
Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh với nhiều ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ cần nỗ lực nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
1.2 Lịch sử hình thành chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ
Theo quyết định số 280/QĐ-NHNN ngày 15/1/1996, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền để đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT) hoạt động theo mô hình tổng công ty 90, đảm nhiệm đầy đủ chức năng của một ngân hàng thương mại, với trọng tâm chính là lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn Để mở rộng mạng lưới tại Hà Nội và phát triển thành một ngân hàng thương mại đa năng, vào ngày 1/8/1996, tổng giám đốc NHNo&PTNT đã ký quyết định số 334/QĐ-NHNN-02 thành lập chi nhánh Láng Hạ, chính thức hoạt động từ ngày 17/3/1997.
Ngân hàng NHNo&PTNT Láng Hạ là một chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, hoạt động theo quy định của luật các tổ chức tín dụng và điều lệ của ngân hàng, đồng thời có quyền tự chủ trong kinh doanh và sử dụng con dấu riêng Với doanh số hoạt động và số lượng cán bộ, công nhân, chi nhánh được xếp loại hai theo quyết định số 169/QĐ-HĐBT-02 ngày 7/9/2000.
1.3 Tổ chức và nhiệm vụ của chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ
Tổ chức của chi nhánh đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Kế hoạch Tín dụng Kiểm soát nội bộ
Hành chính nhân sự Thanh toán quốc tế
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh bao gồm:
- Ban giám đốc, bao gồm:
+ Giám đốc + Hai phó giám đốc
PGĐ phụ trách kinh doanh
PGĐ phụ trách kế toán ngân quỹ
- Các phòng chức năng như sau:
Phòng kế hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và đề xuất các chiến lược kinh doanh phù hợp theo từng giai đoạn Ngoài ra, phòng còn có nhiệm vụ lập bảng cân đối nguồn vốn và quản lý việc sử dụng vốn hiệu quả.
Phòng tín dụng có nhiệm vụ nghiên cứu và triển khai các chiến lược, kế hoạch trong lĩnh vực tín dụng, bao gồm việc thực hiện các nghiệp vụ cho vay, đầu tư và thẩm định dự án.
Phòng kế toán ngân quỹ đảm nhiệm việc thực hiện các nghiệp vụ kế toán thanh toán và thu chi tiền mặt một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời Đội ngũ nhân viên tại đây luôn tổ chức giao dịch phục vụ khách hàng một cách tận tình, văn minh và lịch sự.
Phòng thanh toán quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ chi nhánh thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế Phòng này không chỉ hướng dẫn khách hàng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu áp dụng các phương thức thanh toán quốc tế phù hợp, mà còn theo dõi các khoản thanh toán phát sinh và thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế một cách hiệu quả.
Phòng kiểm tra-kiểm soát nội bộ thực hiện công tác kiểm tra định kỳ và thường xuyên tại chi nhánh, nhằm đảm bảo việc tuân thủ các quy định, chế độ và quyết định liên quan đến an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
+ Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo: với chức năng tuyển chọn, đào tạo cán bộ, quản lý cán bộ sao cho hiệu quả công việc và
“văn hoá tổ chức” đạt hiệu quả cao nhất
Chi nhánh có trụ sở chính tại 24 Láng Hạ và các phòng giao dịch tại Hàn Giang, Đoàn Kế Thiện, Trung Kính, Đào Tấn, Hàng Mã, cùng với một số chi nhánh trực thuộc khác.
1.3.2 Nhiệm vụ của chi nhánh
Nhiệm vụ của chi nhánh đƣợc ghi cụ thể trong điều 9 chương II, quyết định số 169/QĐ- HĐB- 02 ngày 7/9/2000
Chúng tôi cung cấp dịch vụ khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn, cùng với tiền gửi thanh toán từ các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, bao gồm cả nước ngoài, bằng VND hoặc ngoại tệ.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng và thực hiện các hình thức huy động vốn theo quyết định của NHNo&PTNT
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH TRONG NHỮNG NĂM QUA
Thực trạng hoạt động của chi nhánh trong những năm qua đƣợc thể hiện qua những mặt sau:
2.1 Công tác nguồn vốn huy động (đơn vị tỷ đồng)
Bảng 1 : Nguồn vốn huy động của chi nhánh qua các năm
Tuyệt đối % Tuyệt đối % I.Tổng nguồn
(theo báo cáo kinh doanh của chi nhánh)
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động nguồn vốn trong ba năm 2002, năm 2003, năm 2004 ta nhận thấy:
Trong giai đoạn 2003-2004, nguồn vốn của chi nhánh đã tăng trưởng ổn định với tỷ lệ lần lượt là 5,9% và 10,73% Mặc dù vào năm 2004, nguồn vốn huy động chỉ đạt 81% kế hoạch đề ra, nhưng chi nhánh vẫn hoàn thành mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn hàng năm.
Nguồn nội tệ huy động trong những năm qua không có sự biến động lớn và không theo một xu hướng nhất định Cụ thể, năm 2003 giảm 208 tỷ VND (-6,3%) so với năm 2002, trong khi năm 2004 lại tăng 106 tỷ VND (+3,43%) so với năm trước đó.
Năm 2003, sự tăng giảm nguồn vốn huy động chủ yếu do biến động từ việc tách chuyển chi nhánh, dẫn đến sự giảm sút trong nguồn vốn Ngoài ra, những thay đổi trong danh mục sản phẩm cũng ảnh hưởng đến kết quả huy động vốn, gây ra những biến động nhất định.
Từ năm 2002 đến 2004, nguồn vốn ngoại tệ đã tăng trưởng mạnh mẽ, với mức tăng 433 tỷ VND (84,4%) trong năm 2003 và 327 tỷ VND (34,6%) trong năm 2004 Sự gia tăng này sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của chi nhánh trên thị trường tài chính.
Trong những năm gần đây, Mỹ đã liên tục cắt giảm lãi suất, điều này đã gây ra khó khăn cho các ngân hàng trong việc huy động ngoại tệ, vì họ phải điều chỉnh lãi suất xuống mức thấp hơn để phù hợp.
2.2 Dƣ nợ cho vay (tỷ VND)
Bảng 2 : Dƣ nợ cho vay của chi nhánh qua các năm
% tuyệt đối tương đối tuyệt đối tương đối
Theo cơ cấu loại tiền
Theo thành phần kinh tế
(Theo nguồn báo cáo tài chính của chi nhánh)
Nhìn bảng 2 ta nhận thấy nhìn chung tổng dƣ nợ tăng trưởng đều đặn qua các năm 2002, năm 2003, năm 2004 Năm
2004 đạt 2200 tỷ tăng 685 tỷ tương đương với 45,2% so với
2003, đồng thời năm 2004 tăng 8,25% so với kế hoạch đề ra Đây là một kết quả “đáng mừng” khẳng định hoạt động sử dụng vốn của chi nhánh khá tốt
Tình hình tổng dư nợ tăng mạnh chủ yếu do sự gia tăng đáng kể của dư nợ ngoại tệ, với con số năm 2003 đạt 510 tỷ, tăng 134 tỷ so với năm 2002, và năm 2004 đạt 1134 tỷ, tăng 624 tỷ so với năm 2003 Nguyên nhân chính là do sự mất cân đối trong huy động và sử dụng nguồn vốn, khi nguồn huy động ngoại tệ tăng nhanh dẫn đến dư nợ ngoại tệ cũng tăng cao Trong khi đó, dư nợ nội tệ biến động không nhiều và thậm chí có xu hướng giảm trong một số năm, như thể hiện trong các bảng số liệu.
Biểu đồ nợ theo thành phần kinh tế cho thấy sự biến động mới, đặc biệt là trong mảng doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đã được chú trọng nhiều hơn Kết quả là vào năm
2004 dƣ nợ ngoài quốc doanh đạt 400 tỷ tăng 133 tỷ so với năm 2003 (267 tỷ), năm 2003 tăng 199,8 tỷ so với năm 2002 (đạt 67,2 tỷ đồng)
Theo thời gian cho vay, chi nhánh đang có xu hướng gia tăng cho vay ngắn hạn, trong khi dư nợ dài hạn giảm dần Nguyên nhân chủ yếu là do chi nhánh chuyển hướng tập trung vào cho vay khu vực ngoài quốc doanh và hộ sản xuất, dẫn đến việc cho vay ngắn hạn trở thành chủ yếu, từ đó làm tăng tổng dư nợ cho vay ngắn hạn.
Công tác sử dụng vốn của chi nhánh được đánh giá là tốt, với dƣ nợ trung dài hạn nằm trong giới hạn cho phép của NHTW và có sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu đầu tư Tuy nhiên, vào năm 2004, tỷ lệ nợ quá hạn đã tăng lên 0,3% so với tổng dƣ nợ Mặc dù tỷ lệ này còn nhỏ, nhưng cần có những biện pháp cụ thể để giảm thiểu nợ quá hạn.
2.3 Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh đƣợc thể hiện qua bảng biểu sau: (đơn vị: tỷ đồng)
Bảng 3 : Tình hình hoạt động TTQT và kinh doanh ngoại tệ trong những năm gần đây
(Theo số liệu báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh) 2.3.1 Hoạt động thanh toán quốc tế
Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh được đánh giá tích cực, với doanh số và thu phí thanh toán quốc tế tăng trưởng ổn định qua các năm.
Về doanh số TTQT, năm 2004 đạt 589 triệu USD, tăng 61,6 triệu USD (tương ứng với 11,69%) so với năm 2003, năm
2003 đạt 527,4 triệu USD tăng 286,4 triệu (tương ứng 118,8%) so với năm 2002
Phí thanh toán quốc tế năm 2004 đạt 1.681 triệu VND, tăng 219 triệu VND so với năm 2003, khi phí này đạt 1.462 triệu VND, tăng 312 triệu VND so với năm 2002 Sự tăng trưởng đều đặn của phí thanh toán quốc tế qua các năm chủ yếu do doanh số thanh toán của hoạt động này có xu hướng tăng, mang lại nguồn thu cao hơn cho chi nhánh.
Chi nhánh đã nhận thức rõ tầm quan trọng của nghiệp vụ thanh toán quốc tế và đã thực hiện nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ này Đặc biệt, chi nhánh đã mạnh dạn ứng dụng công nghệ hiện đại trong việc xử lý và hạch toán các giao dịch thanh toán quốc tế, như dự án hiện đại hóa được triển khai vào tháng 7/2003 Ngoài ra, chi nhánh cũng chú trọng hướng dẫn khách hàng hiểu rõ về nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đặc biệt là các phương thức phức tạp như thanh toán tín dụng chứng từ (L/C) Đồng thời, việc tăng cường kiểm soát nhằm phát hiện lỗi trong quá trình thanh toán cũng được chi nhánh chú trọng.
Chính vì vậy, mà nghiệp vụ này ngày càng đƣợc nâng cao về cả nghiệp vụ và hiệu quả công việc
2.3.2 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Qua bảng ta nhận thấy doanh số mua, doanh số bán này tăng trưởng đều đặn qua các năm 2002, năm 2003, năm 2004
Năm 2003, mặc dù doanh số mua bán ngoại tệ tăng, nhưng phí thu từ hoạt động này lại giảm 165 triệu VND, tương ứng với tỷ lệ giảm 22,6% so với năm 2002 Nguyên nhân chính của hiện tượng này là do Mỹ liên tục cắt giảm lãi suất trong năm 2002, dẫn đến chi phí cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ tăng cao, làm giảm lợi nhuận.
Chi nhánh đã hợp tác với khách hàng để khai thác nguồn ngoại tệ từ thị trường tự do, thực hiện giao dịch kỳ hạn nhằm giữ chân khách hàng và tạo ra lợi nhuận Một trong những phương thức linh hoạt được áp dụng là sử dụng tiền gửi ký quỹ bằng ngoại tệ của khách hàng.
2.4 Công tác kế toán và ngân quỹ
Trong những năm gần đây, đặc biệt là từ 2002 đến 2004, công tác kế toán thanh toán đã được cải thiện đáng kể, đảm bảo an toàn, chính xác và kịp thời cho khách hàng Điều này không chỉ giúp quản lý tốt tài sản của ngân hàng mà còn bảo vệ nguồn tiền gửi của khách hàng Tổng doanh số thanh toán năm 2004 đạt 160.149 tỷ đồng, tăng 21% so với năm 2003, khi doanh số đạt 132.804 tỷ đồng.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN VÀ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT LÁNG HẠ
3.1 Thực trạng nguồn vốn huy động vốn
Trong những năm qua, chi nhánh đã ghi nhận sự tăng trưởng ổn định trong nguồn vốn huy động, điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh Để hiểu rõ hơn về tình hình huy động vốn, cần phân tích sâu hơn những thành công và hạn chế trong quá trình này Trên cơ sở đó, các giải pháp cần được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại chi nhánh.
3.1.1 Về cơ cấu nguồn vốn theo tính chất kỳ hạn
Cơ cấu nguồn vốn theo tính chất kỳ hạn là nguồn vốn huy động đƣợc phân loại thành nguồn vốn không kỳ hạn, có kỳ hạn
Bảng 5 : Nguồn vốn của chi nhánh theo cơ cấu kỳ hạn
2 Nguồn vốn có kỳ hạn 12 tháng 1938 48 2176 48,7 +283 +12,3%
(Theo báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh)
Qua bảng ta nhận thấy:
Thứ nhất , nguồn vốn không kỳ hạn chiếm 20,5% năm
Năm 2004, nguồn vốn của chi nhánh chủ yếu đến từ tiền gửi có kỳ hạn, chiếm 26% so với tổng nguồn năm 2003 và đến 2/3 tổng nguồn vốn Mặc dù điều này tạo sự ổn định cho hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng, nhưng lại tiềm ẩn rủi ro do lãi suất cố định, đặc biệt khi có biến động lãi suất trên thị trường, trong khi chi nhánh không đảm bảo sự cân đối về thời hạn giữa tài sản có và tài sản nợ.
Nguồn vốn không kỳ hạn năm 2004 giảm xuống còn 918 tỷ đồng, giảm 128 tỷ đồng (12,24%) so với năm 2003, khi đạt 1046 tỷ đồng Ngược lại, nguồn vốn có kỳ hạn vẫn duy trì sự ổn định.
< 12 tháng, năm 2004 đạt 1376 tỷ tăng 323 tỷ so với năm 2003 (đạt 1053 tỷ), nguồn có kỳ hạn > 12 tháng đạt 2176 tỷ, tăng
So với năm 2003, chi nhánh đã huy động được 283 tỷ đồng, nâng tổng số vốn lên 1983 tỷ đồng Tuy nhiên, hiệu quả huy động vốn theo cơ cấu kỳ hạn của chi nhánh vẫn chưa cao Mặc dù nguồn không kỳ hạn có tính ổn định thấp hơn nhưng lại có chi phí huy động thấp, thậm chí không phải trả lãi Điều này đáng ra phải giúp chi nhánh đạt mục tiêu tăng trưởng hàng năm, nhưng nguồn không kỳ hạn lại giảm đi đáng kể Mặc dù nguồn vốn có kỳ hạn tăng cao là tín hiệu tích cực, nhưng thực tế đây vẫn chỉ là nguồn có kỳ hạn.
Trong thời gian 12 tháng hoặc dài hơn, nguồn huy động được xem là trung hạn, do đó tính ổn định của nó không cao Chính vì vậy, các chi nhánh cần áp dụng các biện pháp để cân đối lại cấu trúc nguồn huy động theo phương thức này.
Theo báo cáo kinh doanh của chi nhánh tính đến ngày 31/12/2004, nguồn vốn không kỳ hạn bao gồm 611.615 triệu đồng tiền gửi nội tệ, 256.778 triệu đồng tiền gửi ngoại tệ và 13.625 triệu đồng tiền gửi vốn chuyên dùng.
Nguồn vốn có kỳ hạn trên 12 tháng đã đạt tỷ lệ tăng trưởng cao nhất và ổn định qua các năm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cho vay trung và dài hạn, đặc biệt khi chi nhánh đang triển khai các dự án lớn Dữ liệu cho thấy dƣ nợ trung dài hạn đạt 64,88%, cho thấy chi nhánh đã sử dụng nguồn vốn hiệu quả, thể hiện sự cân đối giữa tài sản Nợ và tài sản Có Tuy nhiên, nguồn vốn dài hạn vẫn còn hạn chế, phản ánh thực trạng chung của thị trường vốn Do đó, chi nhánh cần có biện pháp tăng cường huy động nguồn vốn trung dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế trong thời gian tới.
Kết quả nguồn vốn của các năm đƣợc thể hiện rõ ràng hơn ở biểu đồ 1 dưới đây:
Biểu đồ 1: Biểu đồ nguồn vốn theo cơ cấu
Biểu đồ nguồn vốn theo cơ cấu
Nguồnvốn khôngkỳ hạn Nguồn vốn có kỳ hạn 12 tháng
3.1.2 Cơ cấu nguồn theo phương thức huy động
Bảng 6 : nguồn vốn của chi nhánh phương thức huy động
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Mức tăng(03-02)
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
Tương đối 1.Tổng nguồn 3812 100 4037 100 4470 100 +225 +5,9 +433 +10,73 gửi thanh toán
Tiền gửi có kỳ hạn
(theo báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh)
Xu hướng tiền gửi thanh toán và tiền gửi có kỳ hạn đã giảm dần qua các năm Cụ thể, vào năm 2004, tiền gửi thanh toán chỉ đạt 655,3 tỷ đồng, giảm 372,7 tỷ đồng so với năm 2003, trong khi tiền gửi có kỳ hạn đạt 869 tỷ đồng, giảm 464,3 tỷ đồng so với năm trước đó.
Nguồn vốn 1360 tỷ chủ yếu đến từ các tổ chức kinh tế, có sự biến động theo chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp Tuy nhiên, nguồn vốn này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt Do đó, chi nhánh cần xây dựng các chiến lược hiệu quả để thu hút nguồn vốn này.
Vào năm 2004, tiền gửi tiết kiệm đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 1.037,6 tỷ đồng, tăng 516,7 tỷ đồng so với năm 2003 và tăng 812,1 tỷ đồng so với năm 2002, khi chỉ đạt 225,5 tỷ đồng Đây là một con số phát triển vượt bậc trong lĩnh vực tiền gửi tiết kiệm.
Tính đến ngày 31/12/2004, tổng số tiền gửi tiết kiệm đạt 1.037,634 tỷ đồng, với các thông tin chi tiết được trình bày trong bảng biểu dưới đây.
Bảng 7: Cơ cấu nguồn vốn tiết kiệm của chi nhánh
Chỉ tiêu Số tiền Chỉ tiêu Số tiền
1.Tiết kiệm không kỳ hạn
4.Tiền gửi có kỳ hạn
+Ngoại tệ 7,575 5.Tiết kiệm bậc thang
>12 tháng 2.Tiết kiệm có kỳ hạn