1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần tư vấn sông đà

107 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Công Tác Tuyển Dụng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Sông Đà
Tác giả Phạm Thị Nga
Người hướng dẫn GS.TS Bùi Xuân Phong
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 1,27 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC 1.1. Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực (14)
    • 1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực (14)
    • 1.1.2. Vai trò của nguồn nhân lực (16)
    • 1.2. Các khái niệm và tầm quan trọng của công tác tuyển dụng nguồn nhân lực (17)
      • 1.2.1. Các khái niệm (17)
      • 1.2.2. Tầm quan trọng của công tác tuyển dụng nhân lực (18)
        • 1.2.2.1. Đối với doanh nghiệp (18)
        • 1.2.2.2. Đối với người lao động (19)
        • 1.2.2.3. Đối với xã hội (19)
      • 1.2.3. Mối quan hệ của tuyển dụng nguồn nhân lực với các các công tác khác (19)
        • 1.2.3.1. Mối quan hệ giữa tuyển dụng nhân lực với phân tích công việc 13 1.2.3.2. Mối quan hệ giữa tuyển dụng nhân lực với công tác đào tạo và phát triển nhân lực (21)
        • 1.2.3.3. Mối quan hệ giữa tuyển dụng nguôn nhân lực với công tác đánh giá tình hình thực hiện công việc (22)
        • 1.2.3.4. Mối quan hệ giữa tuyển dụng nguồn nhân lực với các quan hệ lao động (23)
        • 1.2.3.5. Mối quan hệ giữa tuyển dụng nhân lực với công tác thù lao cho người lao động (24)
    • 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuyển dụng nhân lực (24)
    • 1.4. Nguồn và phương pháp tuyển mộ (25)
      • 1.4.1. Nguồn và phương pháp tuyển mộ bên trong doanh nghiệp (26)
      • 1.4.2. Nguồn và phương pháp tuyển mộ bên ngoài doanh nghiệp (28)
    • 1.5. Quá trình tuyển dụng nguồn nhân lực (30)
      • 1.5.1. Cơ sở của tuyển dụng nguồn nhân lực (30)
      • 1.5.2. Quá trình tuyển mộ (30)
        • 1.5.2.1. Kế hoạch hóa nguồn nhân lực (31)
        • 1.5.2.2. Các giải pháp thay thế (31)
        • 1.5.2.3. Xác định nguồn và phương pháp tuyển mộ (32)
        • 1.5.2.4. Xác định thời gian tuyển mộ và nơi tuyển mộ (33)
      • 1.5.3. Quá trình tuyển chọn (33)
        • 1.5.3.1. Công cụ và phương tiện của tuyển chọn nguồn nhân lực (33)
        • 1.5.3.2. Quá trình tuyển chọn (33)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN SÔNG ĐÀ 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Tƣ vấn Sông Đà (40)
    • 2.1.1. Giới thiệu về Công ty (40)
      • 2.1.1.1. Lịch sử ra đời (40)
      • 2.1.1.2. Các giai đoạn phát triển (40)
      • 2.1.1.3. Lĩnh vực kinh doanh (41)
    • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các bộ phận, phòng ban của Công ty (42)
      • 2.1.2.1. Về cơ cấu tổ chức (42)
      • 2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận (42)
      • 2.1.2.3. Chức năng nhiệm vụ của bộ phận sản xuất thuộc phòng ban (46)
    • 2.1.3. Đặc điểm lao động và cơ cấu lao động của Công ty (47)
      • 2.1.3.1. Đặc điểm lao động (47)
      • 2.1.3.2. Cơ cấu lao động của Công ty (48)
    • 2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty (51)
      • 2.1.4.1. Về sản phẩm (51)
      • 2.1.4.2. Về thị trường (51)
    • 2.1.5. Doanh thu và lợi nhuận (52)
    • 2.1.6. Đóng góp cho ngân sách nhà nước và thu nhập của người lao động (53)
      • 2.1.6.1. Đóng góp cho ngân sách nhà nước (53)
      • 2.1.6.2. Thu nhập của người lao động (54)
    • 2.2. Thực trạng công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Tƣ vấn Sông Đà (54)
      • 2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng nguồn nhân lực của Công ty (54)
        • 2.2.1.1. Chất lƣợng hội đồng tuyển dụng của Công ty (0)
        • 2.2.1.2. Khả năng tài chính của Công ty (55)
        • 2.2.1.3. Các chính sách về nguồn nhân lực (56)
        • 2.2.1.4. Thị trường lao động (57)
        • 2.2.1.5. Đối thủ cạnh tranh của Công ty (58)
        • 2.2.1.6. Các nhân tố khác (58)
      • 2.2.2. Kết quả tuyển dụng lao động từ năm 2010 – 2012 (59)
      • 2.2.3. Quy trình tuyển dụng nhân lực (62)
        • 2.2.3.1. Quy trình tuyển mộ (62)
        • 2.2.3.2. Quy trình tuyển chọn (73)
    • 2.3. Đánh giá về công tác tuyển dụng nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần Tƣ vấn Sông Đà (81)
      • 2.3.1. Ƣu điểm (0)
      • 2.3.2. Hạn chế (82)
      • 2.3.3. Nguyên nhân (83)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN SÔNG ĐÀ 3.1. Định hướng phát triển của công ty (85)
    • 3.1.1. Định hướng chung (85)
    • 3.1.2. Định hướng về tuyển dụng lao động (88)
    • 3.1.3 Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty năm 2013 (91)
      • 3.1.3.1. Về sản phẩm (91)
      • 3.1.3.2. Về thị trường (91)
      • 3.1.3.3. Về doanh thu và lợi nhuận (92)
    • 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Tƣ vấn sông Đà (94)
      • 3.2.1. Tập trung thu hút nguồn tuyển mộ từ bên ngoài Công ty và phát huy nguồn tuyển mộ bên trong (94)
      • 3.2.2. Hoàn thiện nội dung của bảng thông báo tuyển dụng (97)
      • 3.2.3. Nâng cao chất lƣợng của Hội đồng tuyển dụng (101)
      • 3.2.4. Sự tham gia trực tiếp của Ban lãnh đạo Công ty (102)
      • 3.2.5. Hoàn thiện bước phỏng vấn (103)
      • 3.2.6. Tổ chức kiểm tra sức khỏe cho ứng viên trước khi đưa ra quyết định tuyển dụng (103)
  • KẾT LUẬN (105)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (106)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC 1.1 Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực

Khái niệm nguồn nhân lực

Thuật ngữ "nguồn nhân lực" xuất hiện vào thập niên 80 của thế kỷ XX, đánh dấu sự chuyển mình trong phương thức quản lý và sử dụng con người trong kinh tế lao động Trước đây, quản trị nhân viên chủ yếu coi họ là lực lượng thừa hành, phụ thuộc và tập trung vào việc khai thác tối đa sức lao động với chi phí thấp Tuy nhiên, từ những năm 80 đến nay, quản lý nguồn nhân lực đã chuyển sang một cách tiếp cận linh hoạt và mềm dẻo hơn, tạo điều kiện cho người lao động phát huy tối đa khả năng tiềm tàng của họ thông qua quá trình tích lũy và phát triển tự nhiên trong lao động.

Có khá nhiều những định nghĩa khác nhau về "nguồn nhân lực" chẳng hạn nhƣ:

Nguồn nhân lực được hiểu là nguồn lực con người của các tổ chức với quy mô, loại hình và chức năng khác nhau, có khả năng và tiềm năng đóng góp vào sự phát triển của tổ chức cũng như sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, khu vực và thế giới Quan niệm này nhấn mạnh rằng nguồn nhân lực không chỉ là yếu tố vật chất mà còn bao gồm các yếu tố tinh thần, tạo nên năng lực và sức mạnh cần thiết cho sự phát triển bền vững của các tổ chức.

Báo cáo của Liên hợp quốc về tác động của toàn cầu hóa đối với nguồn nhân lực định nghĩa nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, kiến thức và năng lực thực tế, cùng với những tiềm năng của con người Quan niệm này nhấn mạnh chất lượng của nguồn nhân lực và đánh giá cao tiềm năng con người như một năng lực có thể khai thác Điều này cho thấy sự tán đồng của Liên hợp quốc đối với phương thức quản lý nguồn nhân lực mới, nhằm tạo ra cơ chế phù hợp trong việc quản lý và sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả.

Nguồn nhân lực bao gồm tất cả các yếu tố bên trong và bên ngoài của mỗi cá nhân, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự sáng tạo và cung cấp các nội dung cần thiết cho sự thành công của tổ chức, giúp đạt được các mục tiêu đề ra.

Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về nguồn nhân lực dựa trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, nhưng có thể nhận thấy những điểm chung trong các định nghĩa này.

Số lượng nhân lực là yếu tố quan trọng trong bất kỳ tổ chức, địa phương hoặc quốc gia nào, với câu hỏi cốt lõi là hiện tại có bao nhiêu người và dự báo số lượng trong tương lai Việc xác định số lượng nguồn nhân lực phụ thuộc vào hai nhóm yếu tố: yếu tố bên trong, như nhu cầu công việc cần tăng cường lao động, và yếu tố bên ngoài, bao gồm sự gia tăng dân số và lực lượng lao động do di cư.

Chất lượng nhân lực là sự tổng hợp của nhiều yếu tố như trí tuệ, trình độ, sự hiểu biết, đạo đức, kỹ năng, sức khỏe và thẩm mỹ của người lao động Trong đó, trí lực và thể lực được coi là hai yếu tố quan trọng nhất trong việc đánh giá chất lượng nguồn nhân lực.

Cơ cấu nhân lực là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá nguồn nhân lực, thể hiện qua các khía cạnh như trình độ đào tạo, giới tính và độ tuổi Cơ cấu này được xác định bởi hệ thống đào tạo và cấu trúc kinh tế, dẫn đến tỷ lệ nhân lực nhất định Ví dụ, trong khu vực kinh tế tư nhân toàn cầu, tỷ lệ lao động thường là 5 công nhân kỹ thuật, 3 trung cấp nghề và 1 kỹ sư, trong khi ở Việt Nam, tỷ lệ này lại ngược lại với số lượng người có trình độ đại học và sau đại học cao hơn Ngoài ra, cơ cấu nhân lực về giới tính trong khu vực công cũng cho thấy sự mất cân đối.

Nguồn nhân lực là khái niệm tổng hợp, bao gồm số lượng, chất lượng và cơ cấu phát triển của người lao động, phản ánh tiềm năng hiện tại và tương lai của các tổ chức, địa phương, quốc gia, khu vực và toàn cầu.

Vai trò của nguồn nhân lực

Lực lượng sản xuất, bao gồm sức lao động và tư liệu sản xuất, là yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội, trong đó người lao động đóng vai trò quan trọng hàng đầu Ph Ăngghen đã nhấn mạnh rằng để nâng cao nền sản xuất, cần có những người có năng lực tương xứng với tư liệu lao động Do đó, nguồn nhân lực có vai trò thiết yếu trong việc phát triển lực lượng sản xuất, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội.

Con người là động lực của sự phát triển

Các nguồn lực như vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất và vị trí địa lý chỉ tồn tại dưới dạng tiềm năng và cần sự kết hợp với nguồn lực con người để phát huy tác dụng Con người, với trí tuệ, kinh nghiệm, kỹ năng và sự sáng tạo, là yếu tố quyết định trong việc khai thác và cải tạo các nguồn lực này, từ đó tạo ra hoạt động lao động phục vụ nhu cầu xã hội Nhờ con người, lao động đã chuyển mình từ thủ công sang cơ khí và trí tuệ, đặc biệt trong bối cảnh khoa học và công nghệ hiện đại đóng vai trò quan trọng trong sản xuất Nếu không có con người, các nguồn lực khác chỉ là vật chất vô tri, không thể phát huy hiệu quả.

Để xã hội phát triển bền vững, năng lực con người đóng vai trò quan trọng nhất Việc khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ, góp phần thúc đẩy sự phát triển toàn diện.

Con người là mục tiêu của sự phát triển

Con người luôn hướng tới sự Chân-Thiện-Mỹ, và mọi hoạt động của họ đều có mục đích cụ thể nhằm thoả mãn lợi ích của người tiêu dùng Nhu cầu tiêu dùng không chỉ bao gồm của cải vật chất mà còn cả nhu cầu tinh thần, ảnh hưởng quyết định đến nguồn cung hàng hoá trên thị trường Sự phong phú và đa dạng của nhu cầu con người đòi hỏi sản xuất hàng hoá phải đa dạng về số lượng và chủng loại Do đó, phát triển kinh tế xã hội cuối cùng là vì con người, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cả về vật chất lẫn tinh thần.

Yếu tố con người trong phát triển kinh tế xã hội

Con người, với những năng lực tự nhiên của mình, không chỉ tác động vào thiên nhiên để đáp ứng nhu cầu sinh tồn mà còn sáng tạo và tích lũy kinh nghiệm để hoàn thiện bản thân Hoạt động lao động của con người luôn hướng tới sự phát triển, góp phần vào sự tiến bộ của xã hội Do đó, sự phát triển kinh tế xã hội cũng đồng nghĩa với sự tiến bộ tích cực của chính con người.

Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định sự phát triển kinh tế xã hội và ảnh hưởng đến thành bại của tổ chức.

Các khái niệm và tầm quan trọng của công tác tuyển dụng nguồn nhân lực

Nhân sự là nguồn tài nguyên quý giá và vô hạn của doanh nghiệp, quyết định năng lực cạnh tranh bền vững Trong môi trường kinh doanh đầy biến động, sự thành công hay thất bại của công ty phụ thuộc lớn vào đội ngũ nhân viên Để xây dựng một đội ngũ nhân sự chất lượng, đáp ứng các mục tiêu chiến lược, việc thực hiện quy trình tuyển dụng hiệu quả là điều kiện tiên quyết.

Tuyển dụng là việc thu hút, đánh giá và lựa chọn các ứng viên phù hợp với nhu cầu về nhân sự của công ty

Tuyển dụng gồm 2 quá trình là: tuyển mộ và tuyển chọn

Tuyển mộ là quá trình thu hút ứng viên có trình độ từ cả bên ngoài và bên trong tổ chức, nhằm tìm kiếm những nhân tài phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp.

Tuyển chọn là quá trình đánh giá ứng viên dựa trên yêu cầu công việc nhằm tìm ra người phù hợp nhất trong số những ứng viên tiềm năng đã thu hút trong quá trình tuyển mộ.

1.2.2 Tầm quan trọng của công tác tuyển dụng nhân lực

Tuyển dụng hiệu quả là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp xây dựng đội ngũ lao động lành nghề, sáng tạo và phù hợp với yêu cầu kinh doanh Đây là bước đầu tiên trong quản trị nhân sự, ảnh hưởng đến các khâu tiếp theo Một quy trình tuyển dụng tốt không chỉ giúp đạt được mục tiêu kinh doanh mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động, phát triển đội ngũ nhân sự để đáp ứng nhu cầu trong bối cảnh toàn cầu hóa Hơn nữa, tuyển dụng nhân sự chất lượng còn giúp doanh nghiệp giảm chi phí và tối ưu hóa ngân sách.

Tuyển dụng nhân sự đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp, vì đây là quá trình “đãi cát tìm vàng” Nếu doanh nghiệp tuyển dụng nhân viên không đủ năng lực, sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả quản trị và hoạt động kinh doanh Hệ quả là tổ chức trở nên không ổn định, gây mất đoàn kết nội bộ và lãng phí chi phí Việc tuyển dụng sai nhân sự và sau đó phải sa thải không chỉ tốn kém mà còn tạo tâm lý bất an cho các nhân viên còn lại.

1.2.2.2 Đối với người lao động

Tuyển dụng nhân sự không chỉ giúp người lao động hiểu rõ triết lý và quan điểm của các nhà quản trị, mà còn định hướng cho họ theo những giá trị và mục tiêu của doanh nghiệp.

Tuyển dụng nhân sự không chỉ tạo ra một môi trường làm việc đầy thi đua và cạnh tranh giữa các nhân viên, mà còn góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.

Việc tuyển dụng nhân sự không chỉ giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội, mà còn tạo cơ hội việc làm và thu nhập cho người lao động, góp phần giảm thiểu tình trạng thất nghiệp và các vấn đề xã hội khác Hơn nữa, quy trình tuyển dụng hiệu quả còn đảm bảo sử dụng nguồn lực xã hội một cách tối ưu nhất.

Tuyển dụng nhân sự đóng vai trò then chốt trong tổ chức, vì vậy nhà quản trị giỏi cần phải trực tiếp tham gia và giám sát các bước quan trọng trong quy trình này.

1.2.3 Mối quan hệ của tuyển dụng nguồn nhân lực với các các công tác khác trong quản trị nhân lực

Quản trị nhân lực trong doanh nghiệp bao gồm năm nội dung cơ bản: phân tích công việc, tuyển dụng nhân lực, đào tạo và phát triển nhân lực, đánh giá hiệu quả công việc, và quản lý thù lao cùng các mối quan hệ lao động Trong đó, tuyển dụng nhân lực được xem là giai đoạn đầu tiên và quan trọng nhất, đóng vai trò then chốt trong toàn bộ quá trình quản trị nhân lực, đồng thời có mối liên hệ chặt chẽ với các hoạt động khác trong lĩnh vực này.

Sơ đồ 1.1 Tuyển dụng với các chức năng khác của quản trị nguồn nhân lực

(Nguồn: ThS Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân, giáo trình Quản trị nhân lực, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội, 2004)

Tỷ lệ số người được chấp nhận ảnh hưởng đến số người cần thiết phải tuyển mộ

Những người xin việc trình độ cao thì thực hiện công việc tốt hơn

Các vấn đề tồn tại về thực hiện công việc có thể cho thấy sự cần thiết thu hút những người lao động có trình độ cao hơn

Cung về lao động sẽ ảnh hưởng đến mức lương và người có trình độ cao sẽ mong đợi các mức thù lao cao hơn

Mức lương cao hơn tạo điều kiện dễ dàng cho việc thu hút người có trình độ cao

Người lao động có tay nghề giỏi đòi hỏi ít phải đào tạo hơn người không có tay nghề

Tuyển mộ đƣợc đơn giản hóa nếu nhân viên mới có thể đƣợc đào tạo phù hợp với ít thời gian và kinh phí hơn

Những người lao động được bố trí vào những vị trí thích hợp có tỷ lệ công việc thay đổi ít hơn, sự thỏa mãn cao hơn

Hình ảnh của công ty ảnh hưởng đến quyết định nộp đơn tuyển vào một vị trí Đánh giá tình hình thực hiện công việc

Thù lao Đào tạo phát triển

Các mối quan hệ lao động

Nhiều người tham gia tuyển mộ cho phép người sử dụng lao động có khả năng lựa chọn nhiều hơn

1.2.3.1 Mối quan hệ giữa tuyển dụng nhân lực với phân tích công việc

Phân tích công việc là quá trình xác định quyền hạn, trách nhiệm và kỹ năng cần thiết cho từng vị trí công việc Điều này tạo nền tảng cho người lao động thực hiện công việc một cách hiệu quả nhất.

Trong quá trình phân tích công việc, nhà quản lý sẽ xem xét các đặc điểm và tính chất của từng vị trí Điều này giúp xác định yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm và năng lực cá nhân cần thiết để người lao động thực hiện hiệu quả công việc Bên cạnh đó, phân tích công việc cũng hỗ trợ trong việc xác định mức lương phù hợp cho từng vị trí Kết quả của quá trình này bao gồm các bản mô tả công việc, yêu cầu công việc và tiêu chuẩn thực hiện công việc.

Bản mô tả công việc là tài liệu quan trọng cung cấp thông tin về quyền hạn, trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của người thực hiện công việc Nó xác định các điều kiện làm việc, công việc hỗ trợ cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ, cũng như mối quan hệ với các bộ phận và cá nhân khác trong tổ chức.

Bản yêu cầu công việc là tài liệu quan trọng liệt kê các tiêu chí cần thiết cho ứng viên, bao gồm kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, trình độ giáo dục và đào tạo, cũng như các đặc điểm tinh thần và thể chất Bên cạnh đó, nó còn nêu rõ các yêu cầu cụ thể khác mà ứng viên cần đáp ứng để phù hợp với vị trí công việc.

Bản tiêu chuẩn công việc là tài liệu mô tả các điều kiện và tiêu chuẩn tối thiểu cần thiết để hoàn thành một công việc cụ thể Phân tích công việc là nền tảng cho hoạt động tuyển dụng nhân lực, giúp thu hút và đánh giá ứng viên phù hợp với vị trí cần tuyển Trước khi tuyển dụng, nhà quản lý cần xác định rõ vị trí cần tuyển và nhiệm vụ của nhân viên trong vị trí đó, từ đó xây dựng tiêu chuẩn cho từng vị trí Việc thiết lập các tiêu chuẩn này thông qua phân tích công việc là rất quan trọng để đảm bảo chất lượng tuyển dụng đạt hiệu quả cao, với các tiêu chuẩn thực hiện công việc cần có độ chính xác cao.

1.2.3.2 Mối quan hệ giữa tuyển dụng nhân lực với công tác đào tạo và phát triển nhân lực

Các yếu tố ảnh hưởng đến tuyển dụng nhân lực

Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tuyển dụng nguồn nhân lực cho công việc trong tổ chức, doanh nghiệp gồm có:

Những công việc bị coi là nhàm chán, thu nhập thấp và ít cơ hội thăng tiến thường khó thu hút ứng viên giỏi Ngay cả trong thời kỳ suy thoái kinh tế và gia tăng thất nghiệp, nhiều người vẫn quyết định từ chối những công việc như vậy.

Doanh nghiệp không hấp dẫn

Mặc dù ứng viên yêu thích công việc, nhưng họ có thể không ưa thích loại hình, tên gọi, quy mô tổ chức và uy tín của doanh nghiệp Những tổ chức bị ứng viên đánh giá thấp thường gặp khó khăn trong việc thu hút ứng viên, đặc biệt là những ứng viên tài năng.

Chính sách cán bộ của doanh nghiệp

Doanh nghiệp áp dụng chính sách thăng tiến nội bộ thường tự giới hạn số lượng ứng viên cho các vị trí quan trọng, dẫn đến việc khó tìm kiếm những ứng viên xuất sắc nhất cho công việc.

Những chính sách của chính quyền

Chính sách và quy định của chính quyền, chẳng hạn như quy định về hộ khẩu thường trú và mức lương của lao động, có thể hạn chế khả năng thu hút nhân tài cho các tổ chức và doanh nghiệp trong khu vực.

Khả năng tài chính của tổ chức, doanh nghiệp

Mặc dù các tổ chức và doanh nghiệp hiểu rõ mối quan hệ giữa tiền lương và sự đóng góp của nhân viên, việc trả lương cao có thể thu hút lao động giỏi và khuyến khích nhân viên làm việc tích cực và sáng tạo, từ đó mang lại lợi ích lớn cho doanh nghiệp Tuy nhiên, nhiều tổ chức vẫn gặp khó khăn tài chính và không thể chi trả mức lương cao, dẫn đến việc khó khăn trong việc thu hút nhân tài trên thị trường.

Nguồn và phương pháp tuyển mộ

Doanh nghiệp có thể tuyển dụng nhân sự từ hai nguồn cơ bản đó là: Lực lƣợng bên trong doanh nghiệp và lực lƣợng bên ngoài doanh nghiệp

1.4.1 Nguồn và phương pháp tuyển mộ bên trong doanh nghiệp

Nguồn nhân lực bên trong doanh nghiệp chủ yếu là những nhân viên có nhu cầu chuyển đổi công việc Để khai thác nguồn lực này, các nhà quản trị cần xây dựng hồ sơ nhân sự, hồ sơ phát triển nhân sự và hồ sơ sắp xếp lại nhân lực Thông tin về từng nhân viên, bao gồm trình độ học vấn, sở thích nghề nghiệp, kỹ năng và các khóa đào tạo đã tham gia, sẽ được thu thập và lưu trữ Những dữ liệu này giúp quản trị viên đánh giá khả năng đề bạt hoặc thuyên chuyển nhân viên khi cần thiết Hồ sơ sắp xếp lại nhân lực thường được trình bày dưới dạng sơ đồ, cho phép xác định khả năng thăng tiến của những nhân viên có tiềm năng thay thế các vị trí quan trọng trong doanh nghiệp.

Hình thức tuyển dụng nhân viên từ nội bộ doanh nghiệp thường được ưu tiên hàng đầu nhờ vào những lợi ích vượt trội so với việc tuyển dụng từ bên ngoài Việc này không chỉ giúp tiết kiệm thời gian và chi phí, mà còn đảm bảo sự hiểu biết về văn hóa doanh nghiệp và gia tăng động lực làm việc cho nhân viên.

Thứ nhất: Nó cho phép doanh nghiệp sử dụng hiệu quả hơn nhân sự hiện có

Theo sự phát triển của doanh nghiệp, nhân sự có thể thay đổi để tối ưu hóa năng lực làm việc Đồng thời, việc sắp xếp lại bộ phận nhân sự dƣ thừa là cần thiết để sử dụng hiệu quả hơn vào những công việc phù hợp.

Tuyển trực tiếp nhân viên đang làm việc tại doanh nghiệp không chỉ tạo cơ hội thăng tiến cho họ mà còn giúp nhân viên cảm thấy thành tích của mình được công nhận và đánh giá đúng mức Khi có cơ hội thăng tiến, nhân viên có thể thể hiện trình độ và tài năng trong vị trí mới, từ đó cải thiện môi trường làm việc và cuộc sống Do đó, việc doanh nghiệp tạo ra cơ hội thăng tiến sẽ khuyến khích nhân viên làm việc nhiệt tình và gắn bó lâu dài với công ty.

Việc tuyển dụng nhân viên hiện hành mang lại nhiều lợi ích, bởi họ đã quen thuộc với cơ cấu và mối quan hệ trong doanh nghiệp Những nhân viên này có khả năng thích ứng nhanh chóng với môi trường làm việc mới, đã được thử thách về lòng trung thành, thái độ và tinh thần trách nhiệm Họ hiểu rõ mục tiêu của doanh nghiệp, giúp quá trình thực hiện công việc trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn, đồng thời nhanh chóng tìm ra giải pháp để đạt được mục tiêu đề ra.

Thứ tư: chi phí tuyển dụng thấp

Một là: Hạn chế về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng ứng viên

Sự xáo trộn trong tuyển dụng có thể dẫn đến tình trạng thiếu nhân sự ở các vị trí ổn định, khi nhân viên chuyển sang công việc khác và buộc doanh nghiệp phải tiếp tục tuyển dụng Hơn nữa, hiện tượng này có thể gây mất đoàn kết nội bộ, khi các nhân viên cạnh tranh lẫn nhau để giành lấy vị trí mới, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến bầu không khí làm việc trong doanh nghiệp.

Việc tuyển dụng nhân viên mới trong doanh nghiệp có thể dẫn đến tình trạng xơ cứng, khi những nhân viên này đã quen với công việc ở vị trí cũ Điều này hạn chế khả năng sáng tạo và khiến họ dễ dàng rập khuôn theo cách làm cũ, không tạo ra bầu không khí thi đua mới trong tổ chức.

Trong doanh nghiệp, dễ xuất hiện các nhóm "ứng viên không thành công", tức là những người đã ứng cử vào vị trí trống nhưng không được tuyển chọn Tình trạng này có thể dẫn đến tâm lý bất hợp tác, mất đoàn kết và hình thành bè phái, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng công việc của doanh nghiệp.

Phương pháp thu hút thông qua bảng thông báo tuyển mộ, đây là bản thông báo về các vị trí công việc cần tuyển người

Phương pháp thu hút nhân tài thông qua sự giới thiệu của cán bộ, công nhân viên trong tổ chức là một cách hiệu quả để tìm kiếm những ứng viên phù hợp Qua kênh thông tin này, chúng ta có thể nhanh chóng phát hiện và lựa chọn những người có năng lực đáp ứng yêu cầu công việc.

Phương pháp thu hút nhân tài dựa trên thông tin từ "Danh mục các kỹ năng" mà các tổ chức lập cho từng cá nhân trong phần mềm nhân sự Bảng này thường chứa các thông tin quan trọng như kỹ năng hiện có, trình độ giáo dục và đào tạo, quá trình làm việc đã trải qua, kinh nghiệm nghề nghiệp và các yếu tố liên quan đến phẩm chất cá nhân của người lao động cần tuyển dụng.

1.4.2 Nguồn và phương pháp tuyển mộ bên ngoài doanh nghiệp

Tuyển dụng nhân sự từ bên ngoài thị trường lao động yêu cầu doanh nghiệp chú ý đến nhiều yếu tố quan trọng Doanh nghiệp cần xem xét thị trường sức lao động hiện tại, loại công việc cần tuyển, vị thế cạnh tranh của mình, cùng với chính sách nhân sự của cả doanh nghiệp và chính quyền địa phương Bên cạnh đó, khả năng tài chính của doanh nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình thu hút lao động.

Nguồn lao động bên ngoài có thể nâng cao cả số lượng lẫn chất lượng cho doanh nghiệp, giúp thực hiện hiệu quả các mục tiêu đã đề ra.

Nguồn ứng viên phong phú và đa dạng về số lượng lẫn chất lượng, bao gồm những cá nhân được trang bị kiến thức tiên tiến và có hệ thống.

Môi trường làm việc tích cực và công việc mới không chỉ kích thích sự hứng thú của người lao động mà còn khuyến khích họ phát huy năng lực cá nhân Những nhân viên này thường mang đến cái nhìn mới mẻ cho tổ chức, góp phần vào sự phát triển chung.

Người sử dụng lao động cần cung cấp điều kiện huấn luyện cho nhân viên mới về nguyên tắc làm việc và các quy định liên quan đến công việc mà họ sẽ đảm nhận.

Quá trình tuyển dụng nguồn nhân lực

1.5.1 Cơ sở của tuyển dụng nguồn nhân lực

Tuyển dụng nhân sự dựa trên các yêu cầu công việc được xác định trong "bản mô tả công việc" và "bản yêu cầu đối với người thực hiện công việc" Do đó, quá trình tuyển mộ và tuyển chọn cần phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đã đề ra.

 Tuyển được người đáp ứng được mục tiêu công việc của tổ chức, dựa vào kế hoạch hoá nguồn nhân lực của tổ chức

 Tuyển được người có trình độ chuyên môn cần thiết cho công việc để đạt tới năng suất lao động cao, hiệu suất công tác tốt

 Tuyển được người có sức khoẻ, phải trung thực và có động cơ làm việc tốt.

Quá trình tuyển mộ đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.2 Quá trình tuyển mộ nhân lực

Kế hoạch hóa nguồn nhân lực Giải pháp thay thế

Nguồn nội bộ Nguồn bên ngoài

Phương pháp tuyển mộ Tiến hành tuyển mộ

Kế hoạch hóa nguồn nhân lực là quá trình xác định nhu cầu về nhân lực trong tương lai để đảm bảo rằng tổ chức có đủ nguồn lực cần thiết để đạt được mục tiêu chiến lược Quá trình này bao gồm việc phân tích hiện trạng nhân sự, dự báo nhu cầu và cung ứng nguồn nhân lực, cũng như xây dựng các chính sách tuyển dụng và đào tạo phù hợp Việc lập kế hoạch nhân lực hiệu quả giúp tối ưu hóa việc sử dụng nguồn nhân lực, nâng cao hiệu suất làm việc và đảm bảo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.

Kế hoạch hóa nguồn nhân lực là một hoạt động quan trọng được thực hiện vào cuối năm, dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh cho năm tới Hoạt động này nhằm đánh giá và xác định nhu cầu về nguồn nhân lực, từ đó xây dựng các kế hoạch lao động phù hợp để đáp ứng mục tiêu công việc của tổ chức.

Kế hoạch hóa nguồn nhân lực bao gồm việc ước tính nhu cầu về số lượng nhân viên có trình độ phù hợp để thực hiện các nhiệm vụ (cầu nhân lực) và xác định số lượng nhân viên có sẵn để làm việc trong tổ chức (cung nhân lực) Từ đó, tổ chức sẽ lựa chọn các giải pháp để cân bằng cung và cầu nhân lực trong tương lai, quyết định về việc tuyển dụng, các vị trí cần tuyển, số lượng cần tuyển cho mỗi vị trí và yêu cầu về trình độ chuyên môn Khi gặp khó khăn tài chính trong việc tuyển dụng, tổ chức có thể áp dụng các biện pháp thay thế để giải quyết vấn đề này.

1.5.2.2 Các giải pháp thay thế

Trong bối cảnh hiện nay, một số tổ chức gặp khó khăn trong việc tuyển dụng lao động có thể hợp tác với tổ chức khác thông qua hình thức hợp đồng thuê lại Để giải pháp này đạt hiệu quả cao, cần phân tích kỹ lưỡng chất lượng công việc cũng như chi phí và lợi ích cho các bên liên quan Đặc biệt, trong quá trình cho thầu lại, cần chú ý đến những công việc yêu cầu chuyên môn cao, vì các đơn vị nhận thầu thường có trình độ chuyên môn hóa cao, dẫn đến chi phí cho các công việc này thường thấp hơn.

Trong sản xuất kinh doanh, khi phải hoàn thành công việc trong thời gian ngắn, nhiều tổ chức thường áp dụng biện pháp làm thêm giờ để tiết kiệm chi phí tuyển dụng và tăng khả năng sản xuất mà không cần tăng số lượng lao động Nhân viên trẻ thường ưa thích làm thêm giờ để tăng thu nhập Tuy nhiên, việc tổ chức làm thêm giờ cần lưu ý đến một số yếu tố quan trọng.

 Việc làm thêm giờ phải tuân theo những điều khoản đã đƣợc quy định trong

Theo Bộ luật Lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận làm thêm giờ, nhưng không quá 4 giờ mỗi ngày và 200 giờ mỗi năm (Điều 69).

Lạm dụng làm thêm giờ có thể vi phạm luật lao động, gây ra tranh chấp và xung đột giữa người sử dụng lao động và người lao động.

Phương pháp "nhờ giúp tạm thời" là giải pháp thay thế tuyển mộ hiệu quả, cho phép một công ty hợp tác với một công ty khác để thực hiện các dịch vụ trong thời gian ngắn Phương thức này giúp các doanh nghiệp linh hoạt trong việc đáp ứng nhu cầu tạm thời mà không cần tuyển dụng nhân sự lâu dài.

Phương pháp này mang lại lợi ích cho các tổ chức vì họ không phải chi trả cho phúc lợi hay đào tạo nhân viên mới, đồng thời cũng không phải lo lắng về việc bố trí lao động khi công việc không đủ.

 Nhược điểm của phương pháp này là người thuê mướn không có sự trung thành và tâm huyết, gắn bó với công việc nhƣ những công nhân chính thức

Hình thức này chỉ thực sự có hiệu quả về chi phí đối với lao động cần trình độ đào tạo thấp và làm việc lâu dài

Thuê lao động từ công ty cho thuê

Hình thức này tiến bộ hơn so với nhờ giúp tạm thời ở chỗ:

 Giảm bớt các chi phí có liên quan đến nhân sự

Các lao động thuê dài hạn thường có trình độ chuyên môn cao hơn và tính kỷ luật tốt hơn so với công nhân thuê tạm thời, điều này giúp họ tham gia hiệu quả hơn vào các kế hoạch lâu dài.

1.5.2.3 Xác định nguồn và phương pháp tuyển mộ

Việc xác định nguồn và phương pháp tuyển mộ có ảnh hưởng lớn đến chất lượng ứng viên tham gia dự tuyển, và điều này cần dựa trên vị trí công việc cần tuyển Cần xem xét kỹ lưỡng để quyết định liệu nên tuyển dụng từ nguồn nội bộ trong tổ chức hay từ nguồn bên ngoài.

Nếu nguồn từ bên ngoài cũng phải chú ý:

Để đảm bảo chất lượng cao cho vị trí công việc, doanh nghiệp nên tập trung tuyển dụng ở các khu đô thị có nhiều trường đại học, cao đẳng và trường nghề, nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng tốt.

 Nếu công việc yêu cầu lao động hổ thông thì lên tuyển dụng ở những vùng nông thôn, ngoại thành

1.5.2.4 Xác định thời gian tuyển mộ và nơi tuyển mộ

Xác định địa điểm tuyển dụng là bước quan trọng giúp tổ chức dễ dàng thực hiện các quy trình tiếp theo và tạo thuận lợi cho ứng viên khi đến tham gia dự tuyển.

Thời gian tuyển mộ nhà tuyển dụng và các ứng cử viên đƣợc thuận lợi trong quá trình tuyển dụng và theo dõi thông tin tuyển dụng

1.5.3.1 Công cụ và phương tiện của tuyển chọn nguồn nhân lực

Công cụ và phương tiện đầu tiên các công ty thường áp dụng trong tuyển chọn nhân sự là:

Hồ sơ nhân sự của ứng viên cung cấp thông tin quan trọng để so sánh và lựa chọn những ứng viên phù hợp với vị trí tuyển dụng.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN SÔNG ĐÀ 2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Tƣ vấn Sông Đà

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN SÔNG ĐÀ 3.1 Định hướng phát triển của công ty

Ngày đăng: 26/06/2022, 14:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Công ty Cổ phần Tƣ vấn Sông Đà (2012), Báo cáo tổng kết công tác nhân sự 3 năm (2010 – 2012) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết công tác nhân sự 3 năm
Tác giả: Công ty Cổ phần Tƣ vấn Sông Đà
Năm: 2012
2. Công ty Cổ phần Tƣ vấn Sông Đà (2012), Báo cáo tài chính 3 năm (2010 – 2012) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính 3 năm
Tác giả: Công ty Cổ phần Tƣ vấn Sông Đà
Năm: 2012
3. Trần Kim Dung (2010), Quản trị nguồn nhân lực, Nxb Tổng hợp TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị nguồn nhân lực
Tác giả: Trần Kim Dung
Nhà XB: Nxb Tổng hợp TP.Hồ Chí Minh
Năm: 2010
4. Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân (2007), Giáo trình Quản trị nhân lực, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị nhân lực
Tác giả: Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân
Nhà XB: Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2007
5. Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Huyền (2004), Giáo trình quản trị kinh doanh, Nxb Lao động – Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản trị kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Huyền
Nhà XB: Nxb Lao động – Xã hội
Năm: 2004
6. Bùi Hoàng Lợi (2007), Quản trị nhân lực, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị nhân lực
Tác giả: Bùi Hoàng Lợi
Nhà XB: Nxb Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2007
7. Matsushita Konosuke (2000), Nhân sự chìa khóa của thành công, Trần Quang Tuệ Dịch sang tiếng Việt , Nxb TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhân sự chìa khóa của thành công
Tác giả: Matsushita Konosuke
Nhà XB: Nxb TP.Hồ Chí Minh
Năm: 2000
8. Trần Minh Nhật (2009), Giáo trình Phương pháp sử dụng nguồn nhân lực, Nxb Thời đại, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phương pháp sử dụng nguồn nhân lực
Tác giả: Trần Minh Nhật
Nhà XB: Nxb Thời đại
Năm: 2009
9. Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011), Bộ luật lao động (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2002, 2006, 2007), Nxb Lao động – Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ luật lao động (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2002, 2006, 2007)
Tác giả: Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà XB: Nxb Lao động – Xã hội
Năm: 2011
10. Lê Văn Tâm, Ngô Kim Thanh (2007), Giáo trình Quản trị doanh nghiệp, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị doanh nghiệp
Tác giả: Lê Văn Tâm, Ngô Kim Thanh
Nhà XB: Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2007
11. Phùng Thế Trường (1996), Quản lý con người trong doanh nghiệp, Nxb Hà NộiTiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý con người trong doanh nghiệp
Tác giả: Phùng Thế Trường
Nhà XB: Nxb Hà Nội Tiếng Anh
Năm: 1996
12. Chris, H. (1995), Human Resource Management a Strategic Approach to Employment, Butterworth, Heinemann Sách, tạp chí
Tiêu đề: Human Resource Management a Strategic Approach to Employment
Tác giả: Chris, H
Năm: 1995
13. Chuck, W. (2000), Human Resource Managerment, First Edition, Texas Learing Company Sách, tạp chí
Tiêu đề: Human Resource Managerment
Tác giả: Chuck, W
Năm: 2000
14. David, J. C. (1995), The Management of Human Resources, Prentice Hall Internationt Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Management of Human Resources
Tác giả: David, J. C
Năm: 1995
15. Randy, L. and David, M. (1998), Human Resource Development, The Dryden press Sách, tạp chí
Tiêu đề: Human Resource Development
Tác giả: Randy, L. and David, M
Năm: 1998
16. Renisi, G. (2001), Human Resource Management, First Edition, Hughton Mifflin Company Sách, tạp chí
Tiêu đề: Human Resource Management
Tác giả: Renisi, G
Năm: 2001

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình ảnh của công ty ảnh hƣởng đến quyết định nộp đơn tuyển vào một vị trí - (LUẬN văn THẠC sĩ) công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần tư vấn sông đà
nh ảnh của công ty ảnh hƣởng đến quyết định nộp đơn tuyển vào một vị trí (Trang 20)
Bảng 2.1. Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn - (LUẬN văn THẠC sĩ) công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần tư vấn sông đà
Bảng 2.1. Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn (Trang 48)
Bảng 2.2. Cơ cấu lao động theo giới tính - (LUẬN văn THẠC sĩ) công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần tư vấn sông đà
Bảng 2.2. Cơ cấu lao động theo giới tính (Trang 49)
Bảng 2.3. Cơ cấu lao động theo tính chất lao động - (LUẬN văn THẠC sĩ) công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần tư vấn sông đà
Bảng 2.3. Cơ cấu lao động theo tính chất lao động (Trang 50)
Bảng 2.4: Doanh thu và lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2010– 2012 - (LUẬN văn THẠC sĩ) công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần tư vấn sông đà
Bảng 2.4 Doanh thu và lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2010– 2012 (Trang 52)
Bảng 2.6: Thu nhập bình quân của ngƣời lao động giai đoạn 2010 -2012 - (LUẬN văn THẠC sĩ) công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần tư vấn sông đà
Bảng 2.6 Thu nhập bình quân của ngƣời lao động giai đoạn 2010 -2012 (Trang 54)
Bảng 2. 7: Kết quả tuyển dụng lao động của Công ty giai đoạn 2010– 2012 - (LUẬN văn THẠC sĩ) công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần tư vấn sông đà
Bảng 2. 7: Kết quả tuyển dụng lao động của Công ty giai đoạn 2010– 2012 (Trang 60)
Bảng 2.8: Nhu cầu tuyển dụng của Công ty giai đoạn 2010– 2012 - (LUẬN văn THẠC sĩ) công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần tư vấn sông đà
Bảng 2.8 Nhu cầu tuyển dụng của Công ty giai đoạn 2010– 2012 (Trang 64)
Bảng 2.9: Thành phần ban tuyển chọn nhân lực - (LUẬN văn THẠC sĩ) công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần tư vấn sông đà
Bảng 2.9 Thành phần ban tuyển chọn nhân lực (Trang 67)
Bảng 2.10: Chi phí cho tuyển dụng lao động giai đoạn 2010 -2012 - (LUẬN văn THẠC sĩ) công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần tư vấn sông đà
Bảng 2.10 Chi phí cho tuyển dụng lao động giai đoạn 2010 -2012 (Trang 68)
Nhìn vào bảng 2.10 ta thấy: tổng chi phí cho tuyển dụng tăng theo nhu cầu tuyển dụng. Tổng chi phí tuyển dụng năm 2012 là cao nhất, đạt 145 triệu nhƣng chi  phí  tuyển  dụng  trung  bình  của  năm  2012  lại  thấp  nhất,  các  năm  tiếp  theo  chi  phí  t - (LUẬN văn THẠC sĩ) công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần tư vấn sông đà
h ìn vào bảng 2.10 ta thấy: tổng chi phí cho tuyển dụng tăng theo nhu cầu tuyển dụng. Tổng chi phí tuyển dụng năm 2012 là cao nhất, đạt 145 triệu nhƣng chi phí tuyển dụng trung bình của năm 2012 lại thấp nhất, các năm tiếp theo chi phí t (Trang 68)
Hình thức làm việc: Toàn thời gian cố định - (LUẬN văn THẠC sĩ) công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần tư vấn sông đà
Hình th ức làm việc: Toàn thời gian cố định (Trang 72)
Hình thức nộp hồ sơ: Nộp trực tiếp - (LUẬN văn THẠC sĩ) công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần tư vấn sông đà
Hình th ức nộp hồ sơ: Nộp trực tiếp (Trang 73)
Bảng 2.11: Kết quả sàng lọc hồ sơ dự tuyển giai đoạn 2010– 2012 - (LUẬN văn THẠC sĩ) công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần tư vấn sông đà
Bảng 2.11 Kết quả sàng lọc hồ sơ dự tuyển giai đoạn 2010– 2012 (Trang 76)
Bảng 3.1: Kế hoạch tuyển dụng nhân lực giai đoạn 2013 đến 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần tư vấn sông đà
Bảng 3.1 Kế hoạch tuyển dụng nhân lực giai đoạn 2013 đến 2015 (Trang 90)
Hình thức làm việc: Toàn thời gian cố định - (LUẬN văn THẠC sĩ) công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần tư vấn sông đà
Hình th ức làm việc: Toàn thời gian cố định (Trang 99)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w