CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Khái niệm về tiêu thụ
Tiêu thụ hàng hóa là quá trình trao đổi giá trị của sản phẩm, dịch vụ từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng, đồng thời chuyển nhượng quyền sở hữu cho khách hàng Hàng hóa được coi là đã tiêu thụ khi doanh nghiệp giao hàng và khách hàng đã thanh toán hoặc đồng ý thanh toán Kết quả của quá trình tiêu thụ được đánh giá bằng cách so sánh doanh thu đạt được với giá thành sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý.
1.1.2 Khái niệm về xác định kết quả kinh doanh
Khái niệm về xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh là bước cuối cùng trong quy trình sản xuất, thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận Lợi nhuận được tính toán dựa trên giá trị tiêu thụ, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và các hoạt động khác, sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Việc này giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả và hiệu suất hoạt động sản xuất, từ đó đưa ra các giải pháp kinh doanh hợp lý.
1.1.3 Nhiệm vụ công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Công tác tiêu thụ hàng hóa là yếu tố then chốt đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Do đó, nhiệm vụ của kế toán trong việc tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trở nên vô cùng quan trọng.
Ghi chép và phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp trong toàn kỳ, bao gồm số lượng và giá trị hàng hóa bán ra Phân tích chi tiết theo từng mặt hàng, địa điểm bán hàng và phương thức bán hàng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý doanh thu.
Để xác định kết quả bán hàng, cần tính toán và phản ánh chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân bổ chi phí mua cho hàng hóa đã tiêu thụ.
- Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý công nợ, thời hạn và tình hình trả nợ.
Để xác định kết quả tiêu thụ, cần tập hợp đầy đủ, chính xác và kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh, cũng như kết chuyển các chi phí liên quan đến hàng tiêu thụ.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh.
- Xác định kết quả hoạt động tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm.
1.1.4 Ý nghĩa kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả bán hàng và tối ưu hóa chi phí hoạt động của doanh nghiệp Thông qua việc cung cấp thông tin toàn diện về hoạt động kinh doanh, kế toán giúp nhà quản lý có cái nhìn sâu sắc để điều hành kịp thời, phù hợp với biến động của thị trường và lập kế hoạch cho các hoạt động kinh doanh trong tương lai.
PHƯƠNG THỨC TIÊU THỤ VÀ THANH TOÁN
1.2.1 Các phương thức tiêu thụ a Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là hình thức giao hàng cho người mua ngay tại kho hoặc phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp, không qua kho trung gian Khi sản phẩm được bàn giao cho khách hàng, doanh nghiệp chính thức mất quyền sở hữu đối với số hàng đó.
Phương thức chuyển hàng cho phép doanh nghiệp giữ quyền sở hữu hàng hóa cho đến khi khách hàng xác nhận đã nhận hàng và đồng ý thanh toán Khi đó, hàng hóa được xem là đã tiêu thụ và doanh nghiệp tiến hành ghi nhận doanh thu Ngoài ra, phương thức bán hàng qua đại lý và ký gửi cũng là một hình thức phổ biến trong kinh doanh.
Doanh nghiệp chuyển hàng đến hệ thống đại lý theo các điều khoản hợp đồng, và hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được tiêu thụ Sau khi hợp đồng bán hàng kết thúc, doanh nghiệp sẽ trả hoa hồng cho các đại lý, được tính theo tỷ lệ phần trăm trên tổng giá bán Phương thức này cũng bao gồm hình thức bán hàng trả chậm và trả góp.
Khi khách hàng thực hiện giao dịch mua hàng, họ sẽ thanh toán một phần giá trị sản phẩm cho doanh nghiệp, trong khi phần tiền còn lại sẽ được trả dần theo thời gian, kèm theo một tỉ lệ lãi suất nhất định.
Số tiền thanh toán hàng kỳ bao gồm cả phần gốc và lãi trả chậm, trong khi doanh thu bán hàng được xác định theo giá bán trả một lần và không tính lãi trả chậm.
Doanh thu được ghi nhận khi khách hàng thực hiện thanh toán lần đầu, không tính đến khoản lãi trả chậm Ngoài ra, còn có các phương thức tiêu thụ khác cần xem xét.
Phương thức xuất sản phẩm, hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cho phép doanh nghiệp đổi lấy vật tư, hàng hóa và tài sản cố định không tương tự, phục vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Phương thức tiêu thụ nội bộ
Tiêu thụ nội bộ là phương thức mà việc mua bán chỉ xảy ra giữa các đơn vị trực thuộc nhau cùng một doanh nghiệp thương mại.
1.2.2 Các phương thức thanh toán a Thanh toán bằng tiền mặt
Phương thức thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng thường được áp dụng cho các giao dịch có giá trị lớn hơn, giúp đảm bảo an toàn và giảm thiểu rủi ro Trong khi đó, các nghiệp vụ kinh tế có giá trị nhỏ và đơn giản thường sử dụng phương thức thanh toán khác, đặc biệt khi các bên đối tác nằm trong cùng một khu vực Việc sử dụng tiền gửi ngân hàng là lựa chọn hợp lý cho các giao dịch phức tạp, mang lại sự tin cậy cho cả hai bên.
Thanh toán qua tiền gửi ngân hàng là hình thức chuyển khoản điện tử, cho phép nhận tiền trực tiếp vào tài khoản qua séc hoặc ủy nhiệm chi từ người mua, cũng như ủy nhiệm thu từ người bán.
KẾ TOÁN TIÊU THỤ
1.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ a Nội dung
Tài khoản này phản ánh doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào và bán bất động sản đầu tư.
Chúng tôi cung cấp dịch vụ theo hợp đồng, thực hiện các công việc đã thỏa thuận trong một hoặc nhiều kỳ kế toán Các dịch vụ bao gồm vận tải, du lịch, cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động, và doanh thu từ hợp đồng xây dựng.
- Doanh thu khác. b Tài khoản sử dụng
TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Các khoản thuế gián thu phải nộp
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán
Tài khoản 511 không có số dữ cuối kỳ đầu ra
TK 511 K/C các khoản giảm trừ
TK 333(1) Doanh thu bán hàng
Sơ đồ 1.1 Kế toán bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp
Tài khoản 511 là tài khoản không có số dư cuối kì, bao gồm có 6 tài khoản bậc 2:
- TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
- TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
- TK 5118: Doanh thu khác c Chứng từ sổ sách
- Hóa đơn GTGT ( đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ )
- Hóa đơn bán hàng thông thường ( đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc kinh doanh các mặt hàng không chịu thuế GTGT )
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng
- Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua
- Sổ cái TK 511 d Trình tự hạch toán
Theo phương pháp tiêu thụ trực tiếp
Doanh thu bán hàng đầu ra Thuế GTGT
Sơ đồ 1.2.Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý thực hiện
Doanh thu chưa trả góp
Số tiền khách hàng đầu ra
TK 131 Doanh thu bán hàng
Sơ đồ 1.3 Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm trả góp trả dần
Vật tư, hàng hóa trao đổi
TK111,112 (2) đầu ra được khấu trừ
Sơ đồ 1.4 Kế toán bán hàng theo phương thức trao đổi
Theo phương thức bán hàng đại lý
Theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
Theo phương thức trao đổi
Chú thích sơ đồ 1.4 kế toán bán hàng theo phương thức trao đổi
(1) : Giá trị hàng hoá, vật tư đem đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hàng hoá, vật tư nhận về
(2) : Giá trị hàng hoá, vật tư đem đi trao đổi lớn hơn giá trị hàng hoá, vật tư nhận về
1.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu a Nội dung
Chiết khấu thương mại phải trả là khoản giảm giá mà doanh nghiệp bán hàng áp dụng cho khách hàng mua với số lượng lớn Doanh nghiệp cần thực hiện kế toán chiết khấu thương mại theo các nguyên tắc nhất định để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình ghi nhận doanh thu.
Khi hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản chiết khấu thương mại cho người mua, khoản chiết khấu này sẽ được trừ vào số tiền người mua phải thanh toán Do đó, giá bán trên hóa đơn là giá đã trừ chiết khấu thương mại Trong trường hợp này, doanh nghiệp bán hàng không cần sử dụng tài khoản chiết khấu thương mại, và doanh thu bán hàng sẽ được ghi nhận theo giá đã trừ chiết khấu, tức là doanh thu thuần.
Kế toán cần theo dõi riêng khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp chi trả cho người mua nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn Trong trường hợp này, bên bán ghi nhận doanh thu ban đầu theo giá chưa trừ chiết khấu (doanh thu gộp) Khoản chiết khấu thương mại thường phát sinh trong các tình huống cụ thể.
Số chiết khấu thương mại mà người mua nhận được thường lớn hơn số tiền ghi trên hoá đơn cuối cùng Điều này xảy ra khi người mua thực hiện nhiều giao dịch để đạt được số lượng hàng hóa đủ điều kiện nhận chiết khấu, và mức chiết khấu thương mại chỉ được xác định trong lần mua cuối cùng.
Các nhà sản xuất chỉ có thể xác định số lượng hàng hóa mà nhà phân phối, chẳng hạn như siêu thị, đã tiêu thụ sau khi kết thúc kỳ sản xuất Dựa trên số liệu này, họ mới có cơ sở để tính toán chiết khấu thương mại cần phải trả, dựa vào doanh số bán hàng hoặc số lượng sản phẩm đã tiêu thụ.
Hàng bán bị trả lại là tài khoản phản ánh giá trị của sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại vì các lý do như vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng hóa bị mất phẩm chất, hoặc không đúng chủng loại và quy cách.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ dành cho người mua khi sản phẩm hoặc hàng hóa không đạt chất lượng, kém phẩm chất hoặc không đúng quy cách như đã thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế Bên bán hàng cần thực hiện kế toán giảm giá hàng bán theo các nguyên tắc cụ thể.
Khi hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã ghi rõ khoản giảm giá hàng bán cho người mua, khoản giảm này được trừ vào số tiền thanh toán, tức là giá bán trên hóa đơn đã bao gồm mức giảm Do đó, doanh nghiệp bán hàng không cần sử dụng tài khoản giảm giá, mà doanh thu bán hàng (DTBH) sẽ được ghi nhận theo giá đã giảm, tức là doanh thu thuần.
Tài khoản này chỉ ghi nhận các khoản giảm trừ liên quan đến việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hàng và phát hành hóa đơn, bao gồm các trường hợp giảm giá ngoài hóa đơn do hàng hóa bán kém chất lượng hoặc mất phẩm chất.
Tài khoản 521-“Các khoản giảm trừ doanh thu”
-Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng;
Doanh thu từ hàng bán bị trả lại sẽ được điều chỉnh bằng cách hoàn tiền cho người mua hoặc trừ vào khoản phải thu từ khách hàng đối với số sản phẩm, hàng hóa đã được bán.
Cuối kỳ kế toán, cần kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu từ hàng bán bị trả lại vào tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại thuế phải nộp Giảm các khoản
Khi phát sinh các khoản CKTM,
GGHB, hàng bán bị trả lại
K/C CKTM, GGHB, hàng bán bị trả lại
Sơ đồ 1.5 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
(PP kiểm kê định kỳ) được xác định tiêu thụ trong kỳ
Giá trị thành phẩm, hàng hóa
(PP kê khai thường xuyên)
Khi nhận lại sản phẩm, hàng hóa
Giá trị thành phẩm, hàng hóa đưa đi tiêu thụ
Khi nhận lại sản phẩm
Sơ đồ 1.6 Kế toán nhận lại sản phẩm, hàng hóa
- Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng c Chứng từ, sổ sách
- Các chứng từ liên quan khác
- Sổ chi tiết, sổ cái TK 521 d Trình tự hạch toán
Kế toán nhận lại sản phẩm, hàng hóa
Khi phát sinh chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại
Kết chuyển chi phí bán hàng
Sơ đồ 1.7 Kế toán chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại Hạch toán chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại
1.3.3 Kế toán giá vốn hàng bán a Nội dung
Các phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho
Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này, giá trị thực tế của hàng hóa, vật tư, sản phẩm trong lô hàng được xác định dựa trên số lượng xuất kho và đơn giá thực tế của chúng Phương pháp này thích hợp cho các loại vật tư, hàng hóa có giá trị lớn, ít chủng loại và có điều kiện quản lý, bảo vệ riêng biệt theo từng lô hàng trong kho Các mặt hàng này thường ổn định và dễ nhận diện.
Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá thực tế của vật liệu, hàng hóa và sản phẩm được xác định dựa trên giá trung bình của tồn kho đầu kỳ và giá trị nhập kho trong kỳ Cụ thể, giá thực tế khi xuất kho được tính dựa trên số lượng xuất kho và đơn giá thực tế bình quân Đơn giá thực tế bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc theo thời điểm.
- Đơn giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ. Đơn giá xuất kho =
Giá trị hàng tồn đầu kỳ
Số lượng hàng tồn đầu kỳ Số lượng hàng nhập trong kỳ
Giá trị hàng nhập trong kỳ
Giá thực tế của vật tư, Số lượng vật tư, Đơn giá thực hàng hóa, sản phẩm hàng hóa, sản phẩm tế bình quân
- Đơn giá xuất kho theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, hàng hóa và sản phẩm nhập trước sẽ được sử dụng trước, với giá trị theo giá nhập kho Cụ thể, hàng hóa nào được nhập vào trước sẽ được xuất ra trước, và chỉ khi xuất hết số hàng nhập trước mới xuất đến hàng nhập sau cho đến khi đủ số lượng cần thiết Do đó, trị giá thực tế xuất kho được xác định dựa trên số lượng xuất kho và đơn giá của các lần nhập cũ nhất.
TK 632 –“Giá vốn hàng bán”
TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra;
- Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ vào TK 911.
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính.
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho;
- Khoản CKTM, GGHB nhận được sau khi hàng mua đã tiêu thụ.
KÊ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.4.1 Kế toán chi phí bán hàng a Nội dung
Tài khoản này phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ Các chi phí bao gồm chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành, bảo quản, đóng gói và vận chuyển.
Tài khoản 641- "Chi phí bán hàng"
- Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.
Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.
- Khoản được ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ;
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh" để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên
- Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì
- Tài khoản 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6415 - Chi phí bảo hành
- Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác c Chứng từ, sổ sách
- Các chứng từ liên quan khác
- Sổ cái TK 632 d Trình tự hạch toán
Dự phòng phải trả về
CP bảo hành sản phẩm
CP vật liệu, công cụ
Chi phí tiền lương & các khoản trích theo lương
Chi phí khấu hao TSCĐ
CP dịch vụ mua ngoài
Sơ đồ 1.10.Kế toán chi phí bán hàng
TK 352Hoàn nhập dự phòng phải trả về CP bảo hành sản phẩm
Chú thích sơ đồ 1.10 kế toán chi phí bán hàng :
(1) : Thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho khách hàng bên ngoài doanh nghiệp
(2) : Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ nếu được tính vào chi phí bán hàng
(3) : Số phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác về các khoản đã chi hộ liên quan đến hàng uỷ thác
1.4.2 Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp a Nội dung
Tài khoản này phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp, bao gồm lương và phụ cấp cho nhân viên quản lý, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và kinh phí công đoàn Ngoài ra, còn có chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định, tiền thuê đất, thuế môn bài, và dự phòng phải thu khó đòi Các dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản cũng được tính vào, cùng với các chi phí khác như tiếp khách và hội nghị khách hàng.
TK 642-“Chi phí quản lý doanh nghiệp”
- Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp;
Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả xảy ra khi số dự phòng phải lập trong kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập trong kỳ trước mà chưa sử dụng hết.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911
Chi phí vật liệu và đồ dùng văn phòng, tiền lương cùng các phụ cấp cho nhân viên bộ phận Quản lý Doanh Nghiệp (QLDN), chi phí khấu hao và sửa chữa tài sản cố định (TSCĐ) phục vụ cho công tác quản lý, cũng như các chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi bằng tiền khác, đều là những yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp.
Số dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả có sự chênh lệch đáng kể khi số dự phòng cần lập trong kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập ở kỳ trước mà vẫn chưa sử dụng hết.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ
TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Gồm có các tài khoản cấp 2:
- TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý
- TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý
- TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
- TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí
- TK 6426 - Chi phí dự phòng
- TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác c Chứng từ, sổ sách
- Các chứng từ khác liên quan
- Sổ cái TK 642 phải nộp
Thuế môn bài, thuế đất
Sơ đồ 1.11 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh nghiệp
Dự phòng phải thu khó đòi
Dự phòng rủi ro phải trả
CP dịch vụ mua ngoài
TK 911 K/c CP bán hàng dùng cho quản lí
TK 2293 dự phòng phải thu khó đòi
Hoàn nhập dự phòng phải trả về CP bảo hành d Trình tự hạch toán
Chú thích sơ đồ 1.11 kế toán chi phí quản lý kinh doanh
(1) : Chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương cho bộ phận quản lý
1.4.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính a Nội dung
Tài khoản này ghi nhận doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận chia và các nguồn doanh thu tài chính khác của doanh nghiệp.
Tiền lãi bao gồm lãi suất từ các khoản vay, lãi tiền gửi tại ngân hàng, lãi từ việc bán hàng trả chậm hoặc trả góp, lãi từ đầu tư vào trái phiếu và tín phiếu, cũng như chiết khấu thanh toán nhận được khi mua hàng hóa và dịch vụ.
- Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư
Thu nhập từ hoạt động đầu tư bao gồm việc mua bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn, cũng như lãi chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản vốn góp vào liên doanh, công ty liên kết, công ty con và các hình thức đầu tư vốn khác.
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác
- Lãi tỷ giá hối đoái, gồm cả lãi do bán ngoại tệ
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác b Tài khoản sử dụng
Tài khoản 515- “Doanh thu hoạt động tài chính”
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có);
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911- “Xác định kết quả kinh doanh”.
Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ c Chứng từ, sổ sách sử dụng
- Các chứng từ có liên quan khác
- Sổ chi tiết, sổ cái TK 515
Lãi từ chênh lệch tỷ giá hối đoái được ghi nhận khi đánh giá lại số dư ngoại tệ vào cuối kỳ Đồng thời, lãi từ việc bán hàng trả chậm và lãi nhận trước cũng được phân bổ dần Doanh nghiệp thực hiện mua sắm vật tư, hàng hóa, tài sản và dịch vụ, cũng như thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ.
Nhượng bán, thu hồi các khoản đầu tư tài chính Lãi bán khoản đầu tư
Cuối kỳ K/C doanh thu hoạt động tài chính
Cổ tức lợi nhuận được chia sau ngày đầu tư
Chiết khấu thanh toán mua hàng được hưởng
Sơ đồ 1.12 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính d Trình tự hạch toán
1.4.4 Kế toán chi phí hoạt động tài chính a Nội dung
Chi phí đầu tư tài chính bao gồm các khoản chi phí và lỗ liên quan đến góp vốn liên doanh, lỗ từ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, cùng với chi phí giao dịch bán chứng khoán.
- Chi phí cho thuê tài sản, giá trị gốc của bất động sản khi nhượng bán
- Chi phí mua bán chứng khoán kể cả tổn thất trong đầu tư (nếu có)
- Lỗ nhượng bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
- Chi phí chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hóa dịch vụ khi thanh toán tiền trả chậm.
- Khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
Tài khoản này ghi nhận các khoản chi phí hoạt động tài chính, bao gồm chi phí và lỗ từ hoạt động đầu tư tài chính, chi phí vay và cho vay vốn, chi phí góp vốn vào liên doanh, lỗ từ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán, dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, cũng như lỗ phát sinh từ việc bán ngoại tệ và lỗ tỷ giá hối đoái.
Tài khoản 635- "Chi phí hoạt động tài chính"
- Các khoản CP của hoạt động tài chính
- Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính
- Chiết khấu thanh toán cho người mua;
- Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư
- Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ
- Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
- Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
- Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác.
Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh và dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác xảy ra khi chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập từ năm trước mà chưa sử dụng hết.
- Các khoản được ghi giảm chi phí tài chính
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ c Chứng từ, sổ sách
- Các chứng từ có liên quan khác
- Sổ chi tiết, sổ cái TK 635
Lỗ bán ngoại tệ Bán ngoại tệ
Lập dự phòng giảm giá chứng khoán và dự phòng tổn thất đầu vào đơn vị khác
Thu nợ phải thu bằng ngoại tệ
TK 1111,1121 chi phí tài chính
Mua vật tư hàng hóa, ngoại tệ dịch vụ bằng ngoại tệ
Thanh toán nợ phải trả bằng
Xử lý lỗ tỷ giá do đánh giá lại các km
Lỗ về các khoản đầu tư
Chiết khấu thanh toán cho người mua
Lãi tiền vay phải trả, phân bổ lãi
Hoàn nhập số chênh Lệch dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán và tổng thất đầu tư vào đơn vị khác
Tiền thu bán các khoản đầu tư tiền tệ có gốc ngoại tệ ck vào cpct chi phí hoạt động L/doanh liên kết mua hàng trả chậm, trả góp
Sơ đồ 1.13 Kế toán chi phí hoạt động tài chính d Trình tự hạch toán
1.4.5 Kế toán thu nhập khác a Nội dung
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp
- Giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại
- Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên. b Tài khoản sử dụng
Tài khoản 711-“Thu nhập khác”
-Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) theo phương pháp trực tiếp
-Cuối kỳ kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cần tính số thuế GTGT phải nộp dựa trên các khoản thu nhập khác.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản
911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
- Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ c Chứng từ, sổ sách sử dụng
- Hóa đơn GTGT, HĐ bán hàng
- Biên bản vi phạm hợp đồng
- Biên bản thanh lý hợp đồng
- Các chứng từ liên quan khác
- Sổ chi tiết, sổ cái TK 711
Sổ Nhật ký chung Định kỳ phân bổ doanh thu chưa thực hiện có thể được ghi nhận vào thu nhập khác Đồng thời, các khoản thuế như thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường có thể được giảm hoặc hoàn trả.
Tính vào thu nhập khác khoản nợ phải trả không xác định được chủ
Nhận tài trợ, biếu tặng, vật tư hàng hóa, TSCĐ
Tiền phạt tính trừ vào khoản nhận ký quỹ ký cược
Các khoản thuế trừ vào thu nhập khác ( nếu có)
K/C thu nhập khác vào TK 911
TK 711 Thu phạt khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế, tiền các tổ chức bảo hiểm bồi thường
Thu được khoản thu khó đòi
Sơ đồ 1.14 Kế toán thu nhập khác d Trình tự hạch toán
1.4.6 Kế toán chi phí khác a Nội dung
Tài khoản này ghi nhận các khoản chi phí phát sinh từ các sự kiện hoặc nghiệp vụ đặc biệt, không liên quan đến hoạt động chính của doanh nghiệp Chi phí khác của doanh nghiệp có thể bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau.
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ
- Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia từ BCC nhỏ hơn chi phí đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát;
- Giá trị còn lại của TSCĐ bị phá dỡ;
- Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có);
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH BAO BÌ THIỆN TOÀN
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH BAO BÌ THIỆN TOÀN
Công Ty TNHH Bao bì Thiện Toàn, được thành lập từ ngày 01/10/2001, đã hoạt động hơn 20 năm và đáp ứng đầy đủ các điều kiện đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật hiện hành Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép đăng ký kinh doanh với mã số thuế 0400397984 và hiện đang được quản lý bởi Chi cục Thuế Quận Hải Châu.
Loại hình hoạt động: Công ty TNHH Hai Thành Viên trở lên Địa chỉ: 127 Hoàng Văn Thụ, Phường Phước Ninh, Quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Giám đốc: Nguyễn Thị Hương Điện thoại: 02363872755
2.1.2 Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
: Quan hệ trực tuyến : Quan hệ chức năng
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý
2.1.3.2 Mô tả chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
Giám đốc là người đứng đầu công ty, có thẩm quyền cao nhất và đảm nhận chức năng lãnh đạo, quản lý mọi hoạt động của doanh nghiệp Họ có trách nhiệm giám sát, kiểm tra và phê duyệt các tài liệu quan trọng, đồng thời đưa ra quyết định và chịu trách nhiệm chung về tất cả các hoạt động kinh doanh của công ty.
- Kế toán: Thực hiện các hoạt động chuyên về kế toán tại công ty: ghi chép các nghiệp vụ phát sinh, theo dõi doanh thu, chi phí,…
Nhân viên có nhiệm vụ làm việc chặt chẽ với khách hàng để hiểu rõ nhu cầu của họ, từ đó tư vấn và đưa ra các ý tưởng thiết kế phù hợp nhằm hoàn thiện sản phẩm in ấn như bao bì, logo, profile, brochure, tờ rơi, catalogue, lịch, túi giấy và name card.
Công nhân có nhiệm vụ thiết kế và chỉnh sửa các sản phẩm in ấn theo yêu cầu của khách hàng, đồng thời giám sát và kiểm tra quá trình in ấn để đảm bảo sản phẩm được in đúng theo tiêu chuẩn đã đề ra.
CÔNG NHÂN kế và chất lượng sản phẩm như yêu cầu Thực hiện các công việc khác theo sự phân công
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ bộ máy kế toán
2.1.4.2 Mô tả chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
Kế toán trưởng là người phụ trách quản lý toàn bộ hoạt động kế toán tài chính tại công ty, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về tài chính kế toán và chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về tình hình tài chính Bên cạnh đó, kế toán trưởng còn có nhiệm vụ theo dõi số liệu hợp đồng, đôn đốc thực hiện các hợp đồng kinh tế và tham gia soạn thảo, ký kết các hợp đồng kinh tế với các đối tác liên quan.
Kế toán tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp các chứng từ ghi sổ từ các bộ phận kế toán vào sổ cái, lập báo cáo tài chính và tập hợp chi phí sản xuất từ các đội Nhiệm vụ này giúp tính toán giá thành sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác.
Kế toán công nợ đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi thu, chi hàng ngày và kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ liên quan Công việc này bao gồm việc theo dõi công nợ của khách hàng cùng các đơn vị thành viên, cũng như quản lý tiền vay và tiền gửi để đảm bảo sự đối chiếu chính xác về công nợ.
- Kế toán tiền mặt: Phụ trách việc quản lý tiền của công ty Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi hợp lệ đề xuất quỹ hoặc nhập quỹ.
2.1.5 Hình thức kế toán tại công ty
Công ty quy mô nhỏ áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 133/2016/TT-BTC, sử dụng hình thức tổ chức sổ kế toán “Nhật ký chung” Do quy mô nhỏ, công ty thực hiện kế toán chủ yếu bằng phương pháp thủ công với sự hỗ trợ của Excel, không sử dụng phần mềm kế toán.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật kí chung:
Công nợ Kế toán tiền mặt
Chứng từ gốc tính Máy
Sơ đồ 2.4 Trình tự ghi sổ kế toán
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ nhật ký chung
Tổ chức chứng từ, tài liệu kế toán
Nhập dữ liệu, xử lý, lưu trữ thông tin trên máy tính
Lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán
Trình tự hạch toán theo sơ đồ:
Hằng ngày, các chứng từ đã kiểm tra sẽ được sử dụng làm căn cứ để ghi sổ Đầu tiên, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào nhật ký chung, sau đó, dựa trên số liệu từ nhật ký chung, các thông tin sẽ được chuyển vào sổ cái theo tài khoản kế toán phù hợp Nếu đơn vị có sổ, thẻ kế toán chi tiết, thì cùng lúc với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh cũng sẽ được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Vào cuối tháng, tiến hành tổng hợp số liệu từ sổ cái và lập bảng cân đối số phát sinh Sau khi kiểm tra và đối chiếu để đảm bảo tính chính xác, số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
Hiện tại công ty áp dụng hệ thống tài khoản thống nhất theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC Ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính.
- Phương pháp tính khấu hao Tài sản cố định: Công ty áp dụng theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá xuất kho: Công ty áp dụng theo phương pháp đích danh.
- Kế toán công ty gửi lập báo cáo theo quý và năm.
- Hình thức sổ kế toán sử dụng: Công ty áp dụng theo hình thức sổ “Nhật ký chung”
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH BAO BÌ THIỆN TOÀN
2.2.1 Đặc điểm hoạt động tiêu thụ tại công ty TNHH TNHH Bao bì Thiện Toàn
- Mặt hàng kinh doanh: Công ty chuyên in biểu mẫu , in decal, mã vạch, tờ rơi…
- Thị trường tiêu thụ: Hiện tại thị trường tiêu thụ của công ty sản xuất, siêu thị, công ty tổ chức sự kiện…
Công ty áp dụng phương thức tiêu thụ trực tiếp bằng cách ký kết hợp đồng mua bán với khách hàng Khi có nhu cầu, bên mua sẽ đặt hàng qua email hoặc trực tiếp theo hợp đồng đã ký Dựa trên mẫu mã của bên mua, công ty sẽ tiến hành sản xuất.
2.2.1.2 Phương thức thanh toán Đối với phương thức bán hàng trực tiếp tại công ty thì phương thức thanh toán có thể bằng chuyển khoản ngân hàng (>20 triệu) hoặc thanh toán bằng tiền mặt theo thời hạn được ghi trong hợp đồng ký kết.
2.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ a Tài khoản và chứng từ, sổ sách sử dụng
TK 5111-Doanh thu dịch vụ du lịch
- Chứng từ, sổ sách sử dụng: Hóa đơn GTGT,Giấy báo có, phiếu thu,Sổ nhật kí chung, Sổ cái TK 511, sổ chi tiết TK5111. b Trình tự kế toán
Khi xảy ra giao dịch liên quan đến doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sẽ dựa vào hóa đơn GTGT để lập phiếu thu và ghi chép vào sổ kế toán.
Nghiệp vụ minh họa : Ngày 12/10/2021, Công ty xuất bán cho Công ty
TNHH Apple Film với đơn giá 227.300 VNĐ (chưa VAT 10%), HĐ GTGT số 0002131.
Căn cứ vào hoá đơn kế toán tiến hành lập phiếu thu.
Dựa trên chứng từ gốc, kế toán thu thập các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ, trong đó có hóa đơn GTGT số 0002131, và tiến hành nhập liệu vào hệ thống máy tính Sau đó, thông tin được đưa vào sổ chi tiết, sổ nhật ký chung và sổ cái.
Trích dẫn sổ chi tiết TK 511 quý 4
Từ sổ chi tiết TK 511 kế toán ghi nhận nghiệp vụ kinh tế lên sổ nhật kí chung
Trích dẫn sổ nhật ký chung quý 4
Từ nhật ký chung kế toán tiến hành lên sổ cái các tài khoản liên quan
Trích dẫn sổ cái quý 4
2.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Trong quý 4 năm 2021 Công ty TNHH Bao bì Thiện Toàn không phát sinh các khoản làm giảm trừ doanh thu nên không hạch toán.
2.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán a Tài khoản và chứng từ, sổ sách sử dụng
- Tài khoản sử dụng: TK 632-Giá vốn hàng bán b Trình tự kế toán
Nghiệp vụ minh họa : Ngày 4/10/2021, Công ty mua 631,82kg giấy của Công ty TNHH Thương mại Vinh Thuận Hưng với đơn giá 20.000VNĐ (chưa VAT 10%), HĐ GTGT số 000999
Căn cứ vào các số liệu đã được nhập vào máy tính, sau đó đưa lên sổ chi tiết, sổ nhật kí chung, sổ cái.
Trích dẫn sổ chi tiết TK 632
Từ sổ chi tiết TK 632 kế toán ghi nhận nghiệp vụ kinh tế lên sổ nhật kí chung Trích dẫn sổ nhật ký chung quý 4
Từ nhật ký chung kế toán tiến hành lên sổ cái các tài khoản liên quan
Trích dẫn sổ cái quý 4
2.2.5 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh a Tài khoản và chứng từ, sổ sách sử dụng
Theo Thông tư 133, Công ty TNHH Bao bì Thiện Toàn không tách riêng hai tài khoản 641 và 642, mà toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được tập hợp vào tài khoản 642, với hai tài khoản chi tiết như sau.
TK 6421: Chi phí bán hàng
TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chứng từ, sổ sách sử dụng: Hóa đơn GTGT, Phiếu chi, Sổ chi tiết, Sổ nhật ký chung, Sổ cái TK 642 b Trình tự kế toán
Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty bao gồm nhiều khoản chi phí quan trọng như chi phí nhân viên quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế, phí và lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài, cùng với các chi phí bằng tiền khác.
Nghiệp vụ minh họa : Ngày 30/11/2021 Công ty chi tiền mặt thanh toán lương tháng 11 cho công nhân viên theo bảng tính lương và phụ cấp tháng 11 năm 2021.
Căn cứ vào bảng lương kế toán tiến hành lập phiếu chi.
Căn cứ vào phiếu chi ngày 30/11/2021 kế toán nhập liệu vào máy tính Sau đó đưa lên sổ chi tiết, sổ nhật kí chung, sổ cái.
Trích dẫn sổ chi tiết TK 642 quý 4
Từ sổ chi tiết TK 642 kế toán ghi nhận nghiệp vụ kinh tế lên sổ nhật kí chungTrích dẫn sổ nhật kí chung quý 4
Từ nhật ký chung kế toán tiến hành lên sổ cái các tài khoản liên quan
2.2.6 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Trong quý 4 năm 2021 Công Ty TNHH Bao bì Thiện Toàn không phát sinh khoản doanh thu hoạt động tài chính nên không hạch toán.
2.2.7 Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Trong quý 4 năm 2021 Công Ty TNHH Bao bì Thiện Toàn không phát sinh khoản chi phí hoạt động tài chính nên không hạch toán.
2.2.8 Kế toán thu nhập khác
Trong quý 4, năm 2021 Công Ty TNHH Bao bì Thiện Toàn không phát sinh khoản thu nhập khác nên không hạch toán.
2.2.9 Kế toán chi phí khác
Trong quý 4 năm 2021 Công Ty TNHH Bao bì Thiện Toàn không phát sinh khoản chi phí khác nên không hạch toán.
2.2.10 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp a Tài khoản và chứng từ, sổ sách sử dụng:
- Tk sử dụng: TK 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Chứng từ, sổ sách sử dụng: tờ khai thuế TNDN, sổ chi tiết TK 821, sổ nhật ký chung, sổ cái TK 821 b Trình tự ghi sổ:
Sau khi hoàn tất các thao tác cần thiết, kế toán tiến hành kiểm tra báo cáo kết quả kinh doanh để xác định thuế thu nhập doanh nghiệp Dựa trên kết quả này, mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng cho công ty là 20% Đồng thời, kế toán cũng trích dẫn tờ khai quyết toán thuế TNDN quý 4 để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ trong quá trình quyết toán.
Căn cứ vào chứng từ kế toán nhập liệu vào máy tính Sau đó đưa lên sổ chi tiết, nhật ký chung, sổ cái.
Trích dẫn sổ chi tiết TK 821 quý 4
Từ sổ chi tiết TK 821 kế toán ghi nhận nghiệp vụ kinh tế lên sổ nhật kí chungTrích dẫn sổ nhật ký chung quý 4
Từ nhật ký chung kế toán tiến hành lên sổ cái các tài khoản liên quan
Trích dẫn sổ cái quý 4
2.2.11 Kế toán xác định kết quả kinh doanh a Tài khoản và chứng từ, sổ sách sử dụng:
- Tài khoản sử dụng: TK 911- xác định kết quả kinh doanh
- Chứng từ, sổ sách sử dụng: bảng báo cáo KQKD, sổ nhật ký chung, Sổ chi tiết TK 911, sổ cái TK 911 b Trình tự ghi sổ
Vào ngày 31/12/2021, kế toán thực hiện việc kết chuyển toàn bộ doanh thu liên quan đến quá trình kết chuyển, ghi nhận vào tài khoản 911 - "xác định kết quả kinh doanh" nhằm lập báo cáo kết quả kinh doanh.
Trích dẫn sổ chi tiết TK 911 quý 4
Từ sổ chi tiết TK 911 kế toán ghi nhận nghiệp vụ kinh tế lên sổ nhật kí chung Trích dẫn sổ nhật ký chung quý 4
Từ nhật ký chung kế toán tiến hành lên sổ cái các tài khoản liên quan
MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH BAO BÌ THIỆN TOÀN
3.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH BAO
Các loại chứng từ được lập theo đúng chế độ kế toán hiện hành và được lưu trữ theo quy định Bên cạnh đó, các chứng từ nội bộ cũng được lập đầy đủ và hợp lý, đảm bảo cả về nội dung lẫn tính pháp lý.
Hệ thống quản lý của Công ty được thiết kế hợp lý, không quá phức tạp, nhằm đảm bảo hiệu quả công việc và tiết kiệm chi phí Công ty cũng chú trọng đến việc đóng bảo hiểm và trả lương hợp lý cho nhân viên, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho họ nâng cao năng suất lao động.
Công ty sở hữu đội ngũ nhân viên kế toán nhiệt huyết, luôn nỗ lực nâng cao kiến thức chuyên môn và thể hiện sự tâm huyết với công việc Hầu hết các kế toán đều có chuyên môn vững vàng, nhanh chóng thích nghi với công việc và mạnh dạn đưa ra ý kiến để cải thiện quy trình kế toán Hoạt động của phòng kế toán được quản lý chặt chẽ từ cấp trên xuống dưới, tạo điều kiện cho sự phối hợp hiệu quả và giúp từng cá nhân nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn.
Để nâng cao tinh thần làm việc của nhân viên, công ty hàng năm tổ chức các chuyến du lịch, giúp họ giải tỏa căng thẳng và mệt mỏi sau những giờ làm việc vất vả.
Kế toán lập trình các khoản kết chuyển lãi lỗ và lập báo cáo tài chính chi tiết theo tháng, quý và năm giúp quản lý số liệu kế toán một cách rõ ràng Điều này hỗ trợ cho các nhà quản lý cấp cao dễ dàng đưa ra quyết định chiến lược kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
Mặc dù công ty đã đạt được nhiều thành tựu trong việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, vẫn còn tồn tại những hạn chế cần được cải tiến Để đáp ứng tốt hơn yêu cầu trong công tác quản lý, công ty cần nỗ lực khắc phục những vấn đề này.
Mặc dù công ty đã tổ chức tốt việc hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, nhưng vẫn tồn tại một số nhược điểm cần khắc phục.
Chứng từ tại văn phòng kế toán hiện chưa được phân loại rõ ràng theo từng nội dung, dẫn đến việc các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ bán hàng như hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi được lưu chung trong một tập Điều này gây khó khăn và tốn nhiều thời gian, công sức khi cần tra cứu chứng từ gốc để ghi sổ hoặc khi có cơ quan chức năng kiểm tra.
Trong thực tế, công ty vẫn có bộ phận bán hàng và nhân viên bán hàng, tuy nhiên, khi thực hiện hạch toán, kế toán không ghi nhận vào tài khoản 6421: Chi phí bán hàng mà lại phân bổ vào các tài khoản chi tiết khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp (mã số 6422) có thể bị hạch toán sai chi tiết, nhưng khi tổng hợp vào tài khoản 642: chi phí quản lý kinh doanh, kết quả vẫn chính xác Do đó, sai sót trong hạch toán này không phải là một vấn đề nghiêm trọng và không ảnh hưởng lớn đến báo cáo tài chính.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp chưa áp dụng chính sách ưu đãi cho khách hàng, đặc biệt là các khoản chiết khấu Tuy nhiên, việc triển khai các chính sách này có thể nâng cao khả năng cạnh tranh, thúc đẩy doanh số và rút ngắn vòng quay vốn Trong bối cảnh kinh tế hiện tại, điều này trở nên thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Công tác thu hồi nợ đọng còn hạn chế, trong năm những nghiệp vụ xóa khoản nợ phải thu khó đòi xuất hiện tương đối nhiều.
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
Trong quá trình thực tập tại công ty, qua việc tìm hiểu thực tế và áp dụng lý thuyết đã học, tôi xin đưa ra một số ý kiến nhằm cải thiện công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của công ty.
3.2.1 Về theo dõi khoản phải thu ngắn hạn
Để quản lý khách hàng đến hạn nợ, công ty nên gửi thông báo nhắc nhở thanh toán trước thời hạn Đồng thời, việc định kỳ gửi bản đối chiếu công nợ là cần thiết, đặc biệt với những khách hàng nợ quá hạn mà không có khả năng thanh toán Công ty cần thiết lập các quy định và biện pháp thu hồi nợ rõ ràng, đảm bảo lợi ích của công ty không bị xâm phạm và duy trì mối quan hệ với khách hàng Kế toán cần lập báo cáo theo dõi các khoản nợ để quản lý hiệu quả hơn.
Mẫu sổ theo dõi các khoản nợ:
3.2.2 Về sổ sách, chứng từ
Các chứng từ gốc khi chuyển về văn phòng cần được phân loại và sắp xếp một cách khoa học, gọn gàng và ngăn nắp Việc đánh số thứ tự, ký hiệu và lập danh mục logic sẽ giúp tạo thành các tập hồ sơ theo hệ thống, thuận tiện cho công tác theo dõi và đối chiếu số liệu.
Hàng tháng, quý và năm, kế toán cần kiểm tra chứng từ để phát hiện mất mát, hư hỏng hoặc mối mọt Nếu có vấn đề, cần báo cáo ngay với Giám đốc để xử lý kịp thời; nếu không, niêm phong và cất giữ như cũ Việc bảo quản tốt chứng từ và sổ sách kế toán sẽ mang lại hiệu quả cao và đảm bảo lưu trữ lâu dài.
Các hoá đơn đầu vào cần được đóng bìa thành cuốn theo từng tháng hoặc quý, sắp xếp theo thứ tự trên tờ khai GTGT để việc tìm kiếm hoá đơn trở nên nhanh chóng và dễ dàng hơn.
3.2.3 Về công tác đãi ngộ
Để nâng cao hiệu quả bán hàng và gia tăng doanh thu, công ty cần triển khai các chính sách ưu đãi hấp dẫn cho khách hàng, chẳng hạn như áp dụng chiết khấu thương mại và giảm giá cho những đơn hàng lớn.
Khuyến khích 100% nhân viên trong doanh nghiệp tham gia bảo hiểm là cần thiết, nhằm nâng cao nhận thức về quyền lợi mà bảo hiểm mang lại cho người lao động Việc tăng mức đóng bảo hiểm có thể làm tăng chi phí kinh doanh, nhưng đồng thời cũng góp phần nâng cao năng suất lao động và cải thiện hiệu quả kinh doanh.
3.2.4 Về tổ chức công tác kế toán
Công ty TNHH Bao bì Thiện Toàn nên xem xét áp dụng phần mềm kế toán như MISA, SIVIP hoặc FAST để tối ưu hóa quy trình kế toán Việc sử dụng phần mềm sẽ giúp tiết kiệm thời gian và nâng cao độ chính xác, đặc biệt khi số lượng giao dịch kinh doanh gia tăng Quản lý tài khoản thủ công trở nên khó khăn và tốn kém thời gian, do đó, việc cập nhật giao dịch trên tất cả các tài khoản sẽ hiệu quả hơn khi sử dụng công nghệ.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Việc tổ chức hiệu quả công tác này không chỉ mang lại lợi ích thiết thực mà còn cung cấp thông tin chính xác cho lãnh đạo, giúp đánh giá tình hình kinh doanh và tìm ra giải pháp tối ưu trong môi trường cạnh tranh khốc liệt.
Để kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh hiệu quả, cần hạch toán kịp thời và đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa Việc áp dụng chính xác các chế độ kế toán hiện hành và phù hợp với điều kiện thực tiễn của doanh nghiệp là rất quan trọng.
Trong quá trình thực tập tại CÔNG TY TNHH BAO BÌ THIỆN TOÀN, tôi đã nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình từ các anh chị trong công ty, đặc biệt là sự hướng dẫn chu đáo của cô giáo Hồ Thị Phi Yến, điều này đã giúp tôi hoàn thành bài báo cáo này Tuy nhiên, do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, báo cáo thực tập của tôi không thể tránh khỏi một số thiếu sót Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ quý thầy cô để cải thiện và hoàn thiện bài báo cáo tốt nghiệp của mình.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình Kế toán tài chính 2 của giảng viên Lê Anh Tuấn – Khoa kế toán trường ĐH Duy Tân.
Giáo trình "Kế toán tài chính doanh nghiệp" do các tác giả TS Trần Đình Khôi Nguyên, ThS Lê Thị Kim Hoa, ThS Phạm Thị Hoài Hương, ThS Lê Văn Nam và TS Nguyên Công Phương biên soạn tại Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng vào năm 2010, cung cấp kiến thức chuyên sâu về kế toán tài chính, phục vụ cho việc đào tạo và nghiên cứu trong lĩnh vực kế toán doanh nghiệp.
- Những bài khoán luận tại khoa kế toán Trường Đại học Duy Tân
- Trang web: doko.com.vn
- Trang web: ketoan.org.com
- Trang web: luanvan.net.vn
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Đà Nẵng,ngày…….tháng…… năm 2022