TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ LÝ LUẬNCHUNG VỀ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG TĨNH
Tổng quan tình hình nghiên cứu
Giao thông tĩnh đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và xã hội, do đó cần sự quan tâm hợp lý từ các ngành, cấp và cơ quan chức năng để biến giao thông tĩnh và đô thị thành động lực phát triển Mặc dù Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về hạ tầng giao thông, nhưng đầu tư phát triển hạ tầng giao thông tĩnh vẫn còn hạn chế Một số nghiên cứu đã được thực hiện về hạ tầng giao thông nói chung và hạ tầng giao thông tĩnh tại Nghệ An, nhưng cần mở rộng hơn nữa để thúc đẩy sự phát triển này.
Luận văn thạc sĩ của Phan Minh Sang (2004) tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân nghiên cứu về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải ở Việt Nam trong giai đoạn 2001-2010 Tác phẩm phân tích thực trạng đầu tư và tác động của nó đến sự phát triển của kết cấu hạ tầng giao thông vận tải Từ đó, tác giả đề xuất các phương hướng, kế hoạch và giải pháp nhằm thúc đẩy đầu tư cho lĩnh vực này.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Quang Nhật (2006) tại Đại học Kinh tế Quốc dân nghiên cứu về việc đổi mới quản lý nhà nước trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng kỹ thuật tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam Nghiên cứu này tập trung phân tích các phương thức và chính sách quản lý hiện tại, nhằm cải thiện hiệu quả và chất lượng hạ tầng kỹ thuật trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội hiện nay.
Tỉnh Quảng Nam, đặc biệt là thành phố Tam Kỳ, cần thực hiện các giải pháp đổi mới trong công tác quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng kỹ thuật Việc này nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng hạ tầng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Luận văn thạc sĩ của Vũ Thị Nguyệt (2008) tại trường Đại học Kinh tế quốc dân tập trung vào việc phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tại khu vực đô thị vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020 Nghiên cứu này phân tích thực trạng hạ tầng giao thông hiện tại và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giao thông động trong khu vực.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thơ (2008) tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội nghiên cứu về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH - HĐH) ở Việt Nam Bài luận phân tích thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và vai trò quan trọng của nó trong sự nghiệp CNH - HĐH của đất nước Tác giả cũng đề xuất định hướng và một số giải pháp thiết thực để nâng cao hiệu quả phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ của Lê Kế Trường (2009) tại Đại học Xây dựng tập trung vào việc phân tích và đưa ra giải pháp cho vấn đề giao thông tĩnh tại quận Hà Đông Nghiên cứu chỉ ra sự thiếu hụt nghiêm trọng về bãi đỗ xe và tình trạng đỗ xe bừa bãi trên lòng đường, vỉa hè, gây ra nhiều khó khăn cho người dân Bên cạnh đó, luận văn cũng đề cập đến tình trạng vắng khách tại bến xe Yên Nghĩa và sự xuất hiện của xe dù, bến cóc tại bến xe Hà Đông cũ, từ đó đề xuất các biện pháp cải thiện tình hình giao thông tĩnh trong khu vực.
Luận văn Thạc sĩ của Đàm Anh Tài (2010) tại trường ĐH Kinh tế Quốc dân nghiên cứu về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tại tỉnh Nghệ An Tác phẩm tập trung vào các hoạt động đầu tư liên quan đến hệ thống giao thông như đường, bến xe, bến cảng và sân bay, nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng hạ tầng giao thông trong khu vực.
Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Doãn Hùng (2010) tại trường ĐH Kinh tế Quốc dân tập trung vào việc phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tại vùng miền Tây tỉnh Nghệ An Nghiên cứu phân tích hiện trạng mạng lưới giao thông bao gồm tình hình đường bộ, mật độ đường, các loại đường như quốc lộ, đường tỉnh, huyện, đô thị, xã và đường chuyên dùng Bên cạnh đó, luận văn cũng xem xét quỹ đất dành cho đường bộ, tình hình đầu tư phát triển hệ thống giao thông, cũng như công tác quản lý, duy tu bảo dưỡng đường bộ Cuối cùng, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm phát triển hạ tầng giao thông đường bộ cho vùng miền Tây Nghệ An.
Luận văn thạc sĩ của Trần Thị Trúc Liễu (2010) tại trường Đại học Giao thông vận tải nghiên cứu quy hoạch hệ thống giao thông tĩnh cho quận Thủ Đức và quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2010 - 2015, với tầm nhìn sau năm 2015 Nghiên cứu này tập trung vào phân tích hiện trạng giao thông và giao thông tĩnh trong khu vực, từ đó đề xuất các luận cứ khoa học và thực tiễn nhằm làm cơ sở cho việc lập quy hoạch hệ thống giao thông tĩnh, đặc biệt chú trọng đến các điểm đỗ xe công cộng.
Luận văn thạc sĩ của Hoàng Văn Tâm (2010) tại Đại học Kiến trúc trình bày đề xuất quy hoạch giao thông tĩnh cho quận Cầu Giấy đến năm 2020 Bài luận tập trung vào việc xác định loại hình đỗ xe, quy hoạch vị trí các điểm đỗ và các giải pháp tổ chức quản lý hiệu quả.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Tuấn Anh (2012) tại trường Đại học Giao thông Vận tải tập trung vào việc phân tích thực trạng quy hoạch giao thông tĩnh tại bệnh viện Bạch Mai Từ những kết quả phân tích, tác giả đã đề xuất các phương án quy hoạch giao thông tĩnh nhằm cải thiện hiệu quả lưu thông và đáp ứng nhu cầu của bệnh viện.
Luận văn thạc sĩ của Dương Lê Vân (2013) tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội nghiên cứu về việc hoàn thiện khung pháp lý cho đối tác công - tư (PPP) trong phát triển kết cấu hạ tầng tại Việt Nam Bài viết phân tích và đánh giá thực trạng chính sách pháp lý liên quan đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của khung pháp lý PPP trong lĩnh vực này.
Luận văn thạc sĩ của Tô Đức Thiện (2013) tại trường Đại học Giao thông vận tải nghiên cứu quy hoạch giao thông tĩnh trong khu đô thị và nhà cao tầng Hà Nội Tác giả phân tích thực trạng hệ thống giao thông tĩnh tại các khu vực này và đề xuất các giải pháp quy hoạch nhằm cải thiện hiệu quả sử dụng không gian giao thông.
Luận án tiến sĩ của Đỗ Đức Tú (2013) tại Viện chiến lược phát triển tập trung vào việc phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2030 theo hướng hiện đại Nghiên cứu đã làm rõ các khái niệm và nhận thức về kết cấu hạ tầng, đồng thời đề xuất bộ chỉ tiêu để đánh giá tính hiện đại và đồng bộ của hệ thống giao thông Bên cạnh đó, luận án cũng đưa ra hệ thống các quan điểm phát triển nhằm nâng cao chất lượng kết cấu hạ tầng giao thông trong khu vực.
Lý luận chung về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh
Luận án tiến sĩ của Trần Thị Lan Hương tại Trường Đại học Giao thông Vận tải (2013) tập trung vào việc xác định diện tích giao thông tĩnh đô thị Nghiên cứu này phân tích khía cạnh kỹ thuật và nhu cầu giao thông tĩnh, đồng thời xác định quỹ đất cần thiết cho giao thông tĩnh trong các khu chức năng của đô thị Tác giả đã đưa ra ba phương pháp tính toán: phương pháp đầu tiên dựa trên số lượng phương tiện trong tương lai, phương pháp thứ hai tính toán theo chỉ tiêu đất đỗ xe trên đầu người dân đô thị (m2), và phương pháp thứ ba xác định thông qua diện tích đất xây dựng.
Đến nay, hầu hết các nghiên cứu về hạ tầng giao thông chủ yếu tập trung vào khía cạnh chung, trong khi các đề tài nghiên cứu về giao thông tĩnh lại chỉ chú trọng vào kỹ thuật thiết kế và quy hoạch, cũng như phương pháp tính diện tích đất cho giao thông tĩnh đô thị Chưa có nghiên cứu nào đề cập đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An Vì vậy, việc nghiên cứu đầu tư phát triển hạ tầng giao thông tĩnh nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị Vinh là rất cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập và phát triển kinh tế hiện nay.
1.2 Lý luận chung về đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh
1.2.1 Khái niệm về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh
1.2.1.1 Kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh
Kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh, theo từ điển tiếng Việt, bao gồm tất cả các cơ sở vật chất và kỹ thuật hỗ trợ cho giao thông mà không trực tiếp tham gia vào quá trình di chuyển, chẳng hạn như bến cảng, khu vực đỗ xe và các dịch vụ gửi xe.
Theo định nghĩa về giao thông đô thị, kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh là phần quan trọng trong hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, phục vụ cho các phương tiện trong suốt thời gian hoạt động.
Quá trình không di chuyển là giai đoạn cần thiết trong vận tải, bao gồm việc dừng đỗ để đón trả khách và trung chuyển tại các địa điểm như gara hoặc bãi đỗ xe KCHT giao thông tĩnh bao gồm hệ thống các điểm đầu cuối của các phương thức vận tải như nhà ga đường sắt, bến cảng thủy, ga hàng không, bến vận tải đường bộ, cùng với các bãi đỗ xe, gara, điểm trung chuyển và các điểm dừng dọc tuyến.
Theo Nghị định số 146/2007/NĐ-CP ngày 14/7/2007 của Chính phủ, điểm giao thông tĩnh được định nghĩa tại khoản 8 Điều 3 bao gồm các khu vực như điểm dừng, đỗ xe trên đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm thu phí giao thông, trạm kiểm tra tải trọng, bến phà, và các đường ngăn giữa đường bộ và đường sắt.
Kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh là phần quan trọng của hệ thống giao thông, phục vụ cho các phương tiện khi không di chuyển Bao gồm bến xe, bãi đỗ xe, nhà ga đường sắt, ga hàng không, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác, các yếu tố này đóng vai trò thiết yếu trong việc tối ưu hóa sự thuận tiện và hiệu quả của giao thông.
1.2.1.2 Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực hiện tại như tiền vốn, tài nguyên, nhân lực… để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra
Đầu tư phát triển không chỉ mang lại lợi ích cho nhà đầu tư mà còn cho toàn bộ nền kinh tế xã hội Đây là một hình thức đầu tư trực tiếp nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ Đầu tư phát triển sử dụng các nguồn lực tài chính, vật chất, lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa cơ sở hạ tầng, mua sắm và lắp đặt trang thiết bị, cũng như đào tạo nguồn nhân lực Những hoạt động này không chỉ giúp duy trì tiềm lực của các cơ sở hiện có mà còn tạo ra tiềm lực mới cho nền kinh tế, từ đó tạo việc làm và nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội.
Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng (KCHT) giao thông tĩnh là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, vật chất và lao động trí tuệ để xây dựng, sửa chữa các cơ sở như nhà ga, bến cảng, bến xe, trạm dừng đỗ và bãi đỗ xe Hoạt động này bao gồm mua sắm và lắp đặt trang thiết bị, đào tạo nguồn nhân lực, cũng như thực hiện các chi phí thường xuyên liên quan đến hoạt động của các tài sản này Mục tiêu của đầu tư này là duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở hiện có, đồng thời tạo ra tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội, góp phần tạo việc làm và nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội.
1.2.2 Vai trò của kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh
1.2.2.1 Vai trò của giao thông tĩnh đến phát triển kinh tế
Giao thông tĩnh đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế bằng cách phục vụ nhu cầu di chuyển và giao lưu kinh tế của người dân Nó không chỉ giúp giảm chi phí vận chuyển mà còn hạn chế việc sử dụng phương tiện cá nhân, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế cho cộng đồng.
Góp phần thúc đẩy lưu thông và buôn bán hàng hóa giữa các địa phương, các vùng miền
Tạo nguồn thu cho chính quyền đô thị từ các bến bãi đỗ xe công cộng có thu phí giúp đầu tư cho các dự án kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh và phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.2.2 Vai trò của giao thông tĩnh đến phát triển xã hội
Giao thông tĩnh đóng vai trò quan trọng trong hệ thống giao thông đô thị, góp phần vào việc vận chuyển hành khách và hàng hóa Qua quá trình giao lưu kinh tế, giao thông tĩnh cũng thúc đẩy sự giao lưu văn hóa xã hội, nâng cao hiểu biết giữa các địa phương Điều này giúp người dân có cơ hội học hỏi và tiếp thu những giá trị văn hóa đặc sắc từ các vùng miền khác.
Trình độ phát triển của các công trình giao thông tĩnh là yếu tố quan trọng phản ánh sự văn minh của đô thị Nếu một đô thị không quan tâm đến giao thông tĩnh, sẽ dẫn đến tình trạng dừng đỗ xe bừa bãi và gây mất mỹ quan đô thị.
Giao thông tĩnh đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội Do đó, các ngành, cấp, và cơ quan chức năng cần chú trọng đến lĩnh vực này để biến giao thông tĩnh và giao thông đô thị thành động lực cho sự phát triển bền vững.
1.2.3 Đặc điểm của kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh
1.2.3.1 Kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh có tính kế thừa
PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Địa điểm nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Bài viết phân tích lý luận và đánh giá thực trạng điều kiện, khả năng thực hiện của địa phương nhằm xác định các khả năng, điều kiện và giải pháp cần thiết để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Trong quá trình nghiên cứu, học viên áp dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đồng thời lựa chọn các phương pháp nghiên cứu cụ thể tùy theo vấn đề nghiên cứu Để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, các phương pháp thu thập dữ liệu chủ yếu bao gồm khảo sát, phỏng vấn, và nghiên cứu trực tiếp thông qua quan sát, cùng với các phương pháp bổ sung như thống kê, tổng hợp và so sánh.
- Bước 1: Chọn vùng nghiên cứu:
Thành phố Vinh là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội của tỉnh Nghệ
Vào ngày 30 tháng 09 năm 2005, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 239/2005/QĐ-TTg phê duyệt đề án phát triển thành phố Vinh thành Trung tâm kinh tế và văn hóa của vùng Bắc Trung Bộ, với tổng diện tích 104,96 km2 Thành phố Vinh có vị trí địa lý thuận lợi, nằm ở trung độ của cả nước trên trục giao thông Bắc - Nam.
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, hai trung tâm kinh tế lớn của Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội giữa hai miền Nam-Bắc Để thúc đẩy phát triển và nâng cao vai trò trung tâm kinh tế - văn hoá của vùng Bắc Trung Bộ, việc cải thiện kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh là một yêu cầu cần thiết trong thời gian tới, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Bước 2: Tìm kiếm và chọn lọc thông tin thứ cấp:
Bài viết này trình bày số liệu về tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Vinh, đồng thời phân tích tình hình đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, bao gồm cả giao thông tĩnh, trong giai đoạn 2008-2013.
Phương pháp thu thập dữ liệu bao gồm việc khai thác thông tin từ Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài chính và UBND thành phố Vinh Đồng thời, cần nghiên cứu các Nghị định của Chính phủ cùng với các quyết định từ Bộ Giao thông Vận tải và Bộ Xây dựng để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin.
- Bước 3: Tìm kiếm và chọn lọc thông tin sơ cấp:
Tác giả đã thực hiện phỏng vấn các nhà quản lý và chuyên gia trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng giao thông tại tỉnh Nghệ An thông qua các câu hỏi và điện thoại Các đối tượng phỏng vấn bao gồm các đại diện từ Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng các đơn vị quản lý Nhà nước liên quan.
Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân thành phố Vinh
- Bước 4: Tổng hợp và xử lý số liệu:
Tất cả dữ liệu thu thập được đã được mã hóa và nhập vào hệ thống máy tính thông qua phần mềm EXCEL Các phương pháp phân tích định tính và định lượng được linh hoạt kết hợp và áp dụng chủ yếu cho các số liệu điều tra đã thu thập.
- Bước 5: Phân tích dữ liệu:
Dựa trên dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, tác giả phân tích và đánh giá thực trạng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh tại thành phố Vinh, Nghệ An Bài viết nhận diện các thách thức, cơ hội và xu thế phát triển, đồng thời chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động này.
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG
Khái quát về kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
TP Vinh giữ vai trò quan trọng về kinh tế và chính trị, nằm ở vị trí trung độ của Bắc Trung Bộ Đây là cửa ngõ giao thương giữa Lào và Đông Bắc Thái Lan, kết nối qua ba trục quốc lộ 7.
Cửa Lò, thủ phủ của tỉnh Nghệ An, là trung tâm công nghiệp, thương mại và giáo dục, đồng thời là đô thị lớn trong khu vực Nơi đây là giao điểm của nhiều dự án lớn đang hình thành, đóng vai trò là cửa ngõ ra biển Đông trong Hành lang Đông Tây của các nước tiểu vùng.
Mê Kông mở rộng, vành đai ven biển với Trung Quốc
Thành phố Vinh sở hữu hệ thống hạ tầng phát triển, bao gồm giao thông, điện, cấp thoát nước, bưu chính viễn thông và các trường đào tạo chuyên ngành Đặc biệt, hệ thống giao thông nội và ngoại thành rất thuận lợi, với nhiều tuyến đường quan trọng Bắc - Nam và Đông - Tây, bao gồm đường bộ, đường sắt, đường thuỷ và đường hàng không Ga đường sắt lớn và sân bay Vinh cấp II phục vụ các chuyến bay nội địa đến TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Buôn Mê Thuột và Pleiku Cảng sông Bến Thủy có khả năng tiếp nhận tàu 1000 tấn, với lượng hàng thông qua khoảng 300.000 tấn/năm Thành phố cũng có nhiều công trình công cộng như chợ, trung tâm thương mại, và các dự án xây dựng chung cư, khu đô thị mới, với 20 bãi đỗ xe và hàng trăm nơi giữ xe khác.
Mạng lưới đường phố tại thành phố Vinh được quy hoạch và quản lý tốt, với mặt cắt ngang rộng và mật độ đường cao Nhiều trục đường chính có chiều rộng từ 45-56 m và 4-6 làn xe Toàn thành phố hiện có 123 tuyến đường được đặt tên, tổng chiều dài khoảng 549 km, trong đó khoảng 75% được trải nhựa.
Hệ thống giao thông và dịch vụ vận tải của thành phố đang phát triển mạnh mẽ, với năng lực vận tải không ngừng được nâng cấp và hiện đại hóa Hiện tại, thành phố sở hữu 5.107 ô tô tải, 10.633 xe con và 1.099 loại xe khác, cho thấy sự đa dạng trong phương tiện vận chuyển Ngành vận tải đạt tốc độ tăng trưởng ấn tượng trên 15,7% trong những năm qua.
Thành phố Vinh, với dân số khoảng 435,2 nghìn người, trong đó 80% là nội thành, là đô thị lớn thứ hai tại vùng Bắc Trung Bộ, chỉ sau thành phố Huế Với quy mô dân số này, Vinh trở thành một thị trường lớn và tiềm năng trong khu vực.
Tiềm năng phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh
TP Vinh, với diện tích 104,96 km2, là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa xã hội của tỉnh Nghệ An, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế và văn hóa của vùng Bắc Trung Bộ.
Từ Vinh, bạn có thể thuận tiện di chuyển sang Lào qua ba cửa khẩu: Cầu Treo, Thanh Thủy và Nậm Cắn, cũng như đến các tỉnh Đông Bắc Thái Lan.
Khi đường bộ và đường sắt cao tốc Bắc - Nam hoàn thành và đi vào hoạt động, thời gian di chuyển từ Vinh đến các trung tâm phát triển lân cận và cả nước sẽ được rút ngắn Hệ thống hạ tầng giao thông kết nối Vinh với các khu vực khác trong tỉnh sẽ trở nên phong phú và hoàn thiện hơn, từ đó thu hút mạnh mẽ đầu tư trong nước và quốc tế, góp phần thúc đẩy nhanh chóng tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Vinh và tỉnh Nghệ An.
Dân số, thu nhập và các vấn đề xã hội khác:
Dân số thành phố Vinh năm 2013 là 435,2 ngàn người Mật độ dân số năm
Năm 2013, mật độ dân số tại thành phố đạt 2.872 người/km2, gấp 15 lần mức trung bình toàn tỉnh là 191 người/km2 Hầu hết các phường đều có mật độ dân số cao hơn mức trung bình, ngoại trừ các phường Đông Vĩnh, Quán Bàu và Hưng Dũng Đặc biệt, các phường Hồng Sơn, Quang Trung và Đội Cung có mật độ dân số cao gấp từ 3,7 đến 4 lần mức trung bình.
Dân số trong độ tuổi lao động năm 2013 khoảng 261,1 nghìn người, chiếm 60% dân số thành phố (nam tính từ 15 tuổi đến 60 tuổi, nữ từ 15 tuổi đến 55 tuổi)
Sự phát triển kinh tế đã nâng cao đời sống người dân, với thu nhập bình quân tăng từ 19,2 triệu đồng/người/năm vào năm 2008 lên 48,7 triệu đồng/người/năm vào năm 2013 Dân số tăng và mật độ dân số cao dẫn đến sự gia tăng nhu cầu tham gia giao thông, kéo theo sự gia tăng số lượng phương tiện và nhu cầu về giao thông tĩnh ngày càng lớn.
3.1.2.2 Tiềm năng kinh tế và các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội
Quy mô và tăng trưởng kinh tế:
Kinh tế thành phố Vinh đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm gần đây, với GDP năm 2013 đạt 5.500 tỷ đồng, tăng 17,0% so với năm 2012 Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2008-2013 đạt 16,2%, trong đó khu vực công nghiệp và dịch vụ giữ vai trò chủ đạo Sự phát triển của hai lĩnh vực này đã tạo ra nhu cầu giao thông tĩnh ngày càng cao Tỷ lệ đóng góp của khu vực dịch vụ cho tăng trưởng trong giai đoạn 2008-2013 luôn ở mức cao từ 53-58%, trong khi khu vực công nghiệp – xây dựng đóng góp từ 31-40%, và phần còn lại đến từ nông lâm ngư nghiệp.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Trong những năm qua, thành phố Vinh đã có sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu kinh tế, với tỷ trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng, trong khi tỷ trọng ngành nông - lâm - ngư nghiệp giảm dần.
+ Công nghiệp - xây dựng từ 31,1% năm 2008 lên 40,2% năm 2013
+ Dịch vụ từ 53,7% năm 2008 lên 58,38% năm 2013
+ Ngành nông nghiệp từ 15,2% năm 2008 giảm xuống 1,42% năm 2013
Theo thống kê, tình hình thu chi ngân sách tại thành phố đang có xu hướng tích cực, với nguồn thu tăng đáng kể trong hai năm qua Chi đầu tư phát triển, đặc biệt là chi xây dựng cơ bản, luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi ngân sách, với 36,5% vào năm 2008.
Từ năm 2012 đến 2013, tỷ lệ đầu tư xã hội tại thành phố Vinh tăng từ 34% lên 49%, luôn cao hơn mức bình quân của tỉnh khoảng 30% Đầu tư này chủ yếu tập trung vào xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội và hỗ trợ sản xuất Dựa trên đề án phát triển hạ tầng giao thông thiết yếu được phê duyệt, nhiều công trình giao thông như bãi đỗ xe và bến cảng đã được đầu tư và đưa vào hoạt động, góp phần nâng cao chất lượng hạ tầng của thành phố.
Thành phố Vinh đã thu hút nhiều dự án ODA lớn từ các quốc gia và tổ chức quốc tế, bao gồm hệ thống kiểm soát giao thông điện tử, nâng cấp hệ thống nước máy với tổng vốn 21 triệu USD, cải tạo mạng lưới điện thành phố trị giá 17 triệu USD, và dự án thoát nước, vệ sinh môi trường khoảng 15 triệu Euro.
Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Vinh, bao gồm tòa nhà Vicentra – EB Vinh từ Nhật Bản, nhà máy chế biến gỗ và đồ mộc xuất khẩu, cùng với nhà máy sản xuất đá trắng, đang phát huy hiệu quả đáng kể và đóng góp quan trọng vào ngân sách của thành phố.
Trong những năm gần đây, sự phát triển kinh tế - xã hội và gia tăng nguồn vốn đầu tư đã thúc đẩy đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh, nhằm đáp ứng nhu cầu khai thác ngày càng cao.
3.1.2.3 Các ngành và lĩnh vực trọng tâm
Thành phố Vinh, trung tâm du lịch của tỉnh Nghệ An và vùng Bắc Trung Bộ, đã chứng kiến sự phát triển nhanh chóng về cơ sở lưu trú trong những năm qua Hiện tại, thành phố có 102 khách sạn, bao gồm 10 khách sạn 3 sao và 18 khách sạn 2 sao, với tổng cộng 3.254 phòng Sự phát triển này không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn tạo ra việc làm cho 2.821 lao động địa phương.
Hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch tại Vinh đã được đầu tư và quy hoạch hợp lý, hiện tại thành phố đã có 4 khu du lịch và công viên hoạt động, trong đó nổi bật là khu du lịch núi Quyết – Bến Thủy với quy mô 156 ha, trung tâm là đền thờ vua.
Quang Trung và hệ thống giao thông núi Quyết là những điểm nhấn quan trọng trong phát triển hạ tầng Khu vui chơi giải trí du lịch Hồ cá Cửa Nam có quy mô 14 ha, mang lại không gian thư giãn cho du khách Công viên trung tâm rộng 42 ha, kết nối với quảng trường và tượng đài Hồ Chí Minh, tạo điểm đến lý tưởng cho người dân và du khách Công viên Thành cổ không chỉ là nơi nghỉ ngơi mà còn gắn liền với việc bảo tồn di tích Thành cổ Vinh Các di tích lịch sử và văn hóa khác cũng được đầu tư để bảo tồn và khôi phục, góp phần nâng cao giá trị văn hóa của khu vực.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh
3.1.3.1 Đô thị hóa làm tăng nhu cầu về KCHT giao thông tĩnh Đô thị hóa ảnh hưởng mạnh mẽ đến KCHT giao thông tĩnh Đô thị hóa là quá trình tăng lên về quy mô, số lượng và cả chất lượng của các yếu tố trong đô thị, như diện tích, dân số, cơ sở hạ tầng…, khi đó nhu cầu đi lại của người dân tăng lên, đồng nghĩa với nhu cầu về KCHT giao thông đô thị nói chung và nhu cầu về KCHT giao thông tĩnh nói riêng sẽ tăng lên
3.1.3.2 Quy hoạch KCHT giao thông tĩnh
KCHT giao thông tĩnh chịu ảnh hưởng lớn từ quy hoạch, vì mỗi công trình giao thông tĩnh đều phải dựa vào quy hoạch để hình thành Các bản quy hoạch xác định vị trí, quy mô, cấu trúc và loại hình của các công trình này Do đó, tính đúng đắn và khoa học của các bản quy hoạch rất quan trọng Để xây dựng hệ thống mạng lưới giao thông tĩnh hiệu quả và có cấu trúc khoa học, cần nâng cao chất lượng các bản quy hoạch, đồng nghĩa với việc nâng cao trình độ của cán bộ lập quy hoạch.
3.1.3.3 Vốn đầu tư cho KCHT giao thông tĩnh
Cơ sở hạ tầng giao thông tĩnh là một phần quan trọng trong hệ thống đô thị, phụ thuộc nhiều vào vốn đầu tư Việc huy động nguồn vốn cho giao thông tĩnh gặp khó khăn do thời gian thu hồi vốn lâu, chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước Nếu chính quyền đô thị đầu tư hợp lý vào giao thông tĩnh, chất lượng công trình sẽ được nâng cao và phục vụ tốt hơn cho lưu thông Ngược lại, thiếu đầu tư sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hụt, ảnh hưởng xấu đến giao thông đô thị Do đó, các nhà quản lý cần có tầm nhìn và biết cách huy động vốn kịp thời Bên cạnh đó, cần chú ý đến định phí dịch vụ giao thông tĩnh sao cho hợp lý, mang lại lợi ích tối ưu cho chủ đầu tư, người dân và xã hội.
3.1.3.4 Trình độ năng lực quản lý, điều hành
Trình độ năng lực của các cấp quản lý có ảnh hưởng lớn đến giao thông tĩnh, vì nó quyết định tính chính xác của các quyết định Các nhà quản lý có tầm nhìn rộng và quan tâm đến cơ sở hạ tầng giao thông tĩnh sẽ đưa ra các giải pháp hợp lý, giải quyết hiệu quả các vấn đề hiện tại Ngược lại, nếu năng lực quản lý yếu kém, không chỉ vấn đề không được giải quyết mà còn có thể phát sinh thêm Để đầu tư hiệu quả vào cơ sở hạ tầng giao thông tĩnh, việc xác định đúng lượng cầu là rất quan trọng, nhằm tránh tình trạng dư thừa hoặc thiếu hụt Do đó, việc đề xuất các phương án huy động vốn, quy hoạch, thiết kế, xây dựng và quản lý đòi hỏi các nhà quản lý phải có trình độ chuyên môn cao.
3.1.3.5 Ý thức của người tham gia giao thông Ý thức của người tham gia giao thông ảnh hưởng đến sự phục vụ và hoạt động của KCHT giao thông tĩnh Nếu người dân có ý thức tốt thì giao thông tĩnh sẽ hoạt động có trật tự và hiệu quả hơn và ngược lại Với thực trạng về giao thông tĩnh
Thực trạng tình hình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2008-2013
3.2 Thực trạng tình hình đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2008-2013
3.2.1 Thực trạng vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh
3.2.1.1 Thực trạng tổng số vốn đầu tư
Trong giai đoạn 2008-2013, TP Vinh đã thu hút tổng nguồn vốn đầu tư phát triển lên tới 38.219 tỷ đồng Trong số đó, vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng giao thông đạt 9.793 tỷ đồng, trong khi vốn cho kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh là 515 tỷ đồng.
Bảng 3.1 Tổng hợp nguồn vốn đầu tƣ phát triển KCHT giao thông tĩnh Đơn vị tính: Tỷ đồng
2008 2009 2010 2011 2012 2013 Tổng hợp vốn ĐTPT toàn
TP Vinh 3.570,0 4.168,5 4.968,5 7.250 8.562 9.700 Tốc độ tăng, giảm so với cùng kỳ (%) 16,7 19,2 45,91 18,1 13,3
Vốn ĐTPT KHCT giao thông 668 917 1.142 1.812 2.254 3.000
Tốc độ tăng, giảm so với cùng kỳ 37,3 24,5 58,6 24,3 33,1
Tỷ trọng trong vốn ĐTPT toàn TP (%) 18,7 22,0 23,0 25,0 26,3 30,9
Vốn ĐTPT KHCT giao thông tĩnh 83 112 25 53 102 140
Tốc độ tăng, giảm so với cùng kỳ (%) 35 (77,7) 112 92,5 37,3
Tỷ trọng trong vốn ĐTPT
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp nguồn vốn đầu tư (2008 – 2013), Sở Kế hoạch và Đầu tư, 2013, Nghệ An)
Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đã tăng trưởng ổn định qua các năm, với mức tăng gần 50% vào năm 2011 so với năm trước Đồng thời, kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh cũng ghi nhận sự gia tăng liên tục từ năm 2008 đến nay.
Tình hình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông chiếm tỷ lệ cao từ 18-30% so với tổng đầu tư hàng năm Mặc dù nguồn vốn cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tăng dần qua các năm, nhưng vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh lại giảm so với cùng kỳ Điều này cho thấy sự chênh lệch lớn giữa giao thông động và giao thông tĩnh, đồng thời phản ánh sự bất cập trong đầu tư khi giao thông tĩnh chưa được quan tâm đúng mức.
3.2.1.2 Thực trạng nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh
Trong giai đoạn 2008-2013, nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh chủ yếu đến từ ngân sách Nhà nước, trong khi nguồn vốn nước ngoài chưa được đầu tư vào lĩnh vực này.
Bảng 3.2 Vốn đầu tƣ phát triển KCHT giao thông tĩnh phân theo nguồn vốn Đơn vị tính: Tỷ đồng
Vốn ĐTPT KCHT giao thông tĩnh 83 112 25 53 102 140
+ Ngân sách NN (TW, tĩnh, TP) 40 47 15 31 60 65
(Nguồn: Báo cáo kinh tế xã hội 5 năm (2008 – 2013), UBND TP Vinh, 2013,
Bảng 3.3 Cơ cấu các nguồn vốn trong tổng vốn ĐTPT KCHT giao thông tĩnh Đơn vị tính: %
Tổng vốn ĐTPT KCHT giao thông tĩnh 100 100 100 100 100 100
+ Ngân sách NN (TW, tĩnh, TP) 51,8 55 60 58,5 59 46
(Nguồn: Báo cáo kinh tế xã hội 5 năm (2008 – 2013), UBND TP Vinh, 2013,
Trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư cho giao thông tĩnh, ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng nhất, chiếm 55% tổng nguồn vốn Nguồn vốn từ doanh nghiệp theo sau với 40%, trong khi nguồn vốn từ cá nhân và huy động khác chỉ chiếm 5% Trước đây, vào năm 2006 và 2007, nguồn vốn từ doanh nghiệp vượt trội hơn ngân sách nhà nước Tuy nhiên, gần đây, ngân sách nhà nước đã trở thành nguồn vốn chủ yếu do sự quan tâm ngày càng tăng của các địa phương đối với vấn đề giao thông tĩnh trong bối cảnh đô thị phát triển.
3.2.1.3 Thực trạng loại hình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh
Quá trình phát triển đô thị và sự gia tăng nhanh chóng của phương tiện giao thông trong những năm gần đây đã tạo ra thách thức lớn cho giao thông tĩnh Để đối phó với vấn đề này, TP Vinh đã tiến hành đầu tư nhằm giải quyết những lĩnh vực cấp bách trước mắt.
Trong giai đoạn 2008-2013 đã đầu tư 01 nhà ga đường sắt; 01 nhà ga hàng không; 01 bến cảng; 02 bến xe và 20 bãi đỗ xe cùng hàng trăm nơi giữ xe khác
Bảng 3.4 Vốn đầu tƣ phát triển KCHT giao thông tĩnh phân theo lĩnh vực đầu tƣ Đơn vị tính: Tỷ đồng
Nhà ga Bến cảng Bến xe Trạm dừng đỗ
Bãi đỗ xe, nơi để xe
(Nguồn: Báo cáo kinh tế xã hội 5 năm (2008 – 2013), UBND TP Vinh, 2013,
Trong giai đoạn 2008-2013, tổng vốn đầu tư cho giao thông tĩnh chủ yếu tập trung vào bãi đỗ xe và nơi gửi xe, chiếm hơn 50% tổng vốn đầu tư Tiếp theo là nhà ga với 35%, bến cảng 10%, và bến xe 4% Đáng chú ý, trạm dừng đỗ vẫn chưa thu hút được nhà đầu tư nào Điều này cho thấy sự thiếu quan tâm đầu tư vào các lĩnh vực giao thông tĩnh, đặc biệt là bãi đỗ xe và nơi gửi xe.
3.2.2 Thực trạng công tác quản lý đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh ở thành phố Vinh
3.2.2.1 Quản lý theo quy hoạch:
KCHT giao thông tĩnh của TP Vinh đã được quy hoạch chi tiết trong các quyết định của UBND tỉnh Nghệ An, bao gồm Quy hoạch tổng thể phát triển Giao thông vận tải tỉnh Nghệ An đến năm 2020 (Quyết định số 60/2009/QĐ-UBND), Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa đến năm 2020 (Quyết định số 2216/2012/QĐ-UBND), Quy hoạch xây dựng hệ thống nút giao thông cầu vượt, bãi đậu xe và công trình vệ sinh công cộng (Quyết định số 265/2012/QĐ-UBND), và Quy hoạch hệ thống bến xe khách tỉnh Nghệ An đến năm 2020 (Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND).
KCHT giao thông tĩnh TP Vinh được quản lý đồng bộ theo quy hoạch đã được phê duyệt, yêu cầu các quyết định đầu tư, thẩm định thiết kế cơ sở và phê duyệt dự án phải do cơ quan có thẩm quyền thực hiện.
Việc quy hoạch và đầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông tĩnh chưa hợp lý đã dẫn đến sự chậm trễ trong triển khai các điểm dừng, đỗ xe và di dời bến xe ra khỏi trung tâm thành phố, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động và khai thác hệ thống giao thông của thành phố.
3.2.2.2 Công tác quản lý theo tiến độ:
Quyết định phê duyệt dự án và kế hoạch đấu thầu sẽ nêu rõ tiến độ thực hiện toàn bộ dự án cùng từng hạng mục, giai đoạn cụ thể Các cơ quan quản lý sẽ dựa vào những thông tin này để định kỳ kiểm tra tiến độ thực hiện, nhằm đôn đốc và xử lý kịp thời.
Nguồn vốn từ ngân sách hạn chế dẫn đến tình trạng phân bổ vốn dàn trải và công trình chậm đưa vào sử dụng do thiếu vốn Đối với nguồn vốn ngoài ngân sách, việc chấp thuận đầu tư của UBND tỉnh gắn liền với việc thẩm tra năng lực của chủ đầu tư, giúp đa số dự án được triển khai đúng tiến độ Hơn nữa, tình trạng “quy hoạch treo” trong lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh hầu như không tồn tại.
3.2.2.3 Quản lý chất lượng dự án:
Sở Giao thông Vận tải tỉnh phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng các phòng ban của UBND TP Vinh tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất nhằm giám sát tình hình triển khai dự án Mục tiêu là đôn đốc Chủ đầu tư thực hiện đúng quy trình quản lý và xây dựng, đồng thời kịp thời phát hiện và xử lý các sai phạm liên quan đến quy hoạch, thiết kế công trình và quản lý đầu tư xây dựng.
Mặc dù nhu cầu di chuyển và số lượng phương tiện, hàng hóa vận chuyển tăng cao, nhưng quy mô đầu tư vào kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh vẫn chưa đáp ứng kịp thời do nguồn vốn hạn chế Công tác quản lý đầu tư xây dựng, đặc biệt là đối với các công trình do doanh nghiệp và cá nhân tự đầu tư, chưa được thực hiện thường xuyên, dẫn đến tình trạng xây dựng không đúng quy định.
Một số nhận xét thực trạng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh ở thành phố Vinh giai đoạn 2008 - 2013
3.3 Một số nhận xét thực trạng đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh ở thành phố Vinh giai đoạn 2008 - 2013
3.3.1 Những kết quả đạt được
3.3.1.1 Về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh
Trong giai đoạn 2008-2013, đầu tư mới chỉ tập trung vào các công trình như nhà ga hàng không, bãi đỗ xe và nơi gửi xe, trong khi ga đường sắt, bến cảng và bến xe chủ yếu được sửa chữa và nâng cấp.
Ga Vinh đã được nâng cấp lên tiêu chuẩn ga loại 1 từ năm 2005 Trong giai đoạn 2008-2013, các hạng mục phụ trợ như mái che, vườn cây xanh và cổng ra vào đã được sửa sang lại.
Sân bay Vinh hiện có tần suất 5 chuyến bay/ngày đến Thành phố Hồ Chí Minh, 2 chuyến/ngày đến Hà Nội, cùng với 3 chuyến/tuần cho tuyến Vinh – Buôn Mê Thuột – TP Hồ Chí Minh và 3 chuyến/tuần cho tuyến Vinh – Pleiku Nhà ga sân bay đã được đầu tư xây mới và đưa vào khai thác từ năm 2006.
Sửa chữa một số hạng mục như cầu cảng, giá đỡ hàng để phù hợp với năng lực hàng hóa bốc xếp
Thành phố vinh có 2 bến xe khách nằm gần trung tâm thành phố là bến xe Vinh và bến xe chợ Vinh
Bến xe Vinh, bến xe ôtô khách lớn nhất thành phố, có diện tích 16.000m2 và phục vụ chủ yếu cho vận chuyển hành khách liên tỉnh Nằm cạnh quốc lộ 1A tại trung tâm thành phố, bến xe hoạt động từ 5 giờ đến 17 giờ hàng ngày với khoảng 20 tuyến phục vụ Bến xe kết nối các tỉnh phía nam và một số tỉnh phía bắc như Thanh Hóa, Ninh Bình, Nam Định, Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, và Quảng Ninh Tuyến Vinh - Hà Nội là tuyến chính với 70 xe chất lượng cao, tần suất 10 phút mỗi chuyến.
Bến xe Chợ Vinh có diện tích 8.000m2 có chức năng vận chuyển hàng hoá và hành khách
Chủ yếu phục vụ vận tải hành khách và hàng hóa đi một số huyện nội tỉnh Nghệ An và một số huyện thuộc tỉnh Hà Tĩnh
Bãi đỗ xe, nơi gửi xe:
Trong giai đoạn 2008-2013, đô thị Vinh đã chứng kiến sự phát triển nhanh chóng cùng với sự gia tăng phương tiện giao thông, dẫn đến việc đầu tư xây dựng mới các bãi đỗ xe và nơi gửi xe.
Hiện nay, các công trình công cộng như chợ, trung tâm thương mại lớn, và trụ sở cơ quan, tổ chức kinh tế, xã hội đều được thiết kế với diện tích dành cho chỗ đậu xe Tuy nhiên, phần lớn diện tích này còn hạn chế, đặc biệt là chỗ đậu xe ô tô, dẫn đến tình trạng thiếu hụt cả trong hiện tại lẫn trong tương lai.
Các bãi đậu xe có tính tổ chức phục vụ hoặc kinh doanh đang hoạt động:
- Bãi đậu xe tại Quảng trường Hồ Chí Minh, (ngày cao điểm có khoảng hơn
1500 xe máy và 50 ô tô các loại gửi), diện tích khoảng 4.000m2
- Bãi đậu xe Công viên Trung tâm (ngày cao điểm có khoảng hơn gần 2000 xe máy và 100 ô tô các loại gửi); diện tích cả 02 vị trí khoảng 10.000m2
- Bãi đậu xe máy ở CV Nguyễn Tất Thành, diện tích khoảng 300m2
- Bãi đậu xe Nhà văn hoá lao động, diện tích khoảng 10.000 m2
- Bãi đậu xe Ga Vinh, diện tích khoảng 7.000m2
- Bãi đậu xe Chợ ga Vinh (chủ yếu là để xe máy), diện tích khoảng 3.000m2
- Bãi đậu xe Sân bay Vinh, diện tích khoảng 5.000m2
- Công ty taxi Mai Linh tại Nghi Phú (khoảng 1,0 ha)
- Bãi đậu xe của Công ty Sơn Thủy, phía sau núi Quyết (rộng khoảng 0,7 ha
- Bãi đậu xe đền Ông Hoàng Mười, rộng khoảng 0,6 ha
- 08 nhà gửi xe máy và xe ô tô tại khu nhà tầng phường Quang Trung, với lượng xe trung bình ở bãi khoảng 150-200 xe máy và 10-25 ô tô/1 bãi
Nhiều dự án thương mại và chung cư cao tầng đã được đưa vào sử dụng với không gian tầng hầm dành cho việc gửi xe, bao gồm chợ Vinh, chung cư C1 Texco Quang Trung, Tòa tháp đôi Dầu khí và Trung tâm DVTM & chung cư Vicentra.
- Bãi để xe Chợ Vinh (tầng hầm), diện tích khoảng xấp xỉ 3.000m2
- Bãi đậu xe tại tầng hầm của TT thương mại Vicentra 9.392 m2
- Bãi đậu xe tại tầng hầm toà tháp đôi Dầu khí, diện tích khoảng 6.500 m2
- Tầng hầm chung cư C1 – Công ty Texco, diện tích khoảng 2000 m2
Hiện nay, TP Vinh có lưu lượng xe lên tới 17.712 chiếc, chiếm hơn 50% tổng số xe của toàn tỉnh và gấp 25-30 lần so với các huyện Tuy nhiên, các bãi đỗ xe hiện tại vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng tăng của người dân.
Nhờ đầu tư phát triển KCHT giao thông tĩnh đã góp phần tăng thêm lượng hàng hóa và hành khách cũng như phương tiện tăng thêm trong giai đoạn 2008-2013
Bảng 3.5 Hàng hoá và hành khách vận chuyển tăng thêm của TP Vinh Đơn vị: 1000 tấn/km; 1000 người
2 Hàng hóa vận chuyển tăng thêm 37.614 65.554 95.143 130.573 187.479
4 Hành khách vận chuyển tăng thêm 550 722 907 993 1.251
(Nguồn: Niên giám thống kê các năm (2008-2013), Cục TK Nghệ An, 2013,
Từ năm 2008 đến năm 2013, lượng hàng hóa vận chuyển đã tăng thêm hàng năm từ 37.614 ngàn tấn (năm 2009 so với 2008) đến 187.479 ngàn tấn (năm 2013 so với năm 2012)
Lượng hành khách vận chuyển đã tăng thêm hàng năm từ 550 ngàn người (năm 2009 so với 2008) đến 1.251 ngàn người (năm 2013 so với năm 2012)
Sự gia tăng về các loại phương tiện vận tải trên địa bàn thành phố:
Phương tiện xe buýt và xe taxi:
Hiện nay, có hai doanh nghiệp đang đầu tư vào khai thác dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại thành phố Vinh và các vùng lân cận Dự án của Công ty Thương mại và Xây dựng Đông Bắc có tổng mức đầu tư 53 tỷ đồng với 50 xe, trong khi đó, Công ty Thương mại và Du lịch Ngọc Ánh đầu tư 32 tỷ đồng cho 30 xe.
Thành phố Vinh hiện có 5 hãng taxi cung cấp hơn 1.200 xe phục vụ nhu cầu vận chuyển hành khách Bên cạnh đó, còn có khoảng 200 xe ô tô cá nhân của tư nhân tham gia vận chuyển khách tại bến xe và ga tàu.
Kể từ năm 2008, số lượng xe gắn máy tại thành phố đã tăng nhanh chóng, trở thành phương tiện di chuyển chủ yếu của người dân Sự phát triển của thành phố và sự gia tăng dân cư từ các vùng khác đến làm việc và học tập đã góp phần làm cho xe gắn máy chiếm ưu thế trong giao thông.
Xe ôtô con sở hữu cá nhân và tập thể, nhà nước:
Xe con bao gồm các loại xe phục vụ cá nhân và lực lượng trong các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp Trong những năm gần đây, số lượng xe con tăng nhanh chóng, từ 2.012 xe vào năm 2008 lên 10.633 xe vào năm 2013, với tỷ lệ tăng trung bình hàng năm khoảng 21-23%.
Phương tiện vận tải hàng hoá đường bộ:
Hiện nay thành phố có khoảng 5.107 xe các loại phục vụ vận tải hàng hoá
Phương tiện vận tải hành khách khác:
Phương tiện vận tải hành khách không bao gồm xe buýt và taxi, mà là tất cả các loại xe khách khác, cùng với xe của cơ quan, xí nghiệp phục vụ cho công tác Hiện tại, tổng số xe tham gia vận tải hành khách là khoảng 1.972, trong đó có 873 xe hoạt động theo tuyến cố định.
Phương tiện vận tải hàng hóa đường sông, đường biển:
Hiện có 17 phương tiện tàu thuyền gắn máy: 9 tàu ca nô, 8 thuyền gắn máy
3.3.1.2 Về hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh:
Trong những năm qua, sự phát triển kinh tế - xã hội của TP Vinh đã được thúc đẩy mạnh mẽ nhờ vào sự cải thiện đáng kể của kết cấu hạ tầng giao thông, đặc biệt là giao thông tĩnh Những tiến bộ này không chỉ nâng cao khả năng kết nối mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại và dịch vụ, góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng bền vững của thành phố.
Trong giai đoạn 2008-2013, đầu tư vào Giao thông tĩnh của TP Vinh đã thúc đẩy sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế, đặc biệt là sự gia tăng tỷ trọng ngành công nghiệp từ 31,1% lên 41,2% Trong khi đó, tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm dần và dịch vụ có xu hướng tăng nhẹ Sự chuyển dịch này phản ánh xu hướng tích cực và phù hợp với định hướng phát triển tiềm năng của thành phố Vinh.
Bảng 3.6 Cơ cấu kinh tế theo ngành của TP Vinh giai đoạn 2008-2013 Đơn vị: %
Công nghiệp và xây dựng 31,1 33,5 35,3 37,25 38,55 40,2
Nông, lâm, nghiệp, thủy sản
(Nguồn: Niên giám thống kê năm (2013), thành phố Vinh, 2013, Nghệ An)
Như trên đã phân tích, hiệu quả chính của đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh là hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường
Về tai nạn giao thông: