1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn trái phiếu chính phủ trên địa bàn cần thơ

141 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đầu Tư Phát Triển Cơ Sở Hạ Tầng Từ Nguồn Vốn Trái Phiếu Chính Phủ Trên Địa Bàn Cần Thơ
Tác giả Lâm Nguyệt Thanh
Người hướng dẫn PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 141
Dung lượng 4,25 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG (15)
    • 1.1 KHÁI LƯỢC VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ (16)
      • 1.1.1 Khái niệm trái phiếu (16)
      • 1.1.2 Thị trường trái phiếu chính phủ Việt Nam (18)
      • 1.1.3 Vai trò của việc phát hành trái phiếu chính phủ (18)
      • 1.1.4 Xây dựng kế hoạch và tổ chức phát hành trái phiếu chính phủ (19)
    • 1.2 TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG (20)
      • 1.2.1 Các khái niệm (20)
        • 1.2.1.1 Đầu tƣ (20)
        • 1.2.1.2 Dự án đầu tƣ (20)
        • 1.2.1.3 Cơ sở hạ tầng (23)
      • 1.2.2 Các nội dung quản lý thực hiện dự án cơ sở hạ tầng (24)
      • 1.2.3 Nhận diện các vấn đề trong các dự án phát triển cơ sở hạ tầng (24)
        • 1.2.3.1 Góc nhìn kỹ thuật (24)
        • 1.2.3.2 Góc nhìn quản lý dự án (25)
        • 1.2.3.3 Góc nhìn hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án (25)
      • 1.2.4 Vai trò của cơ sở hạ tầng đối với sự phát triển (27)
      • 1.3.1 Đối với địa phương (28)
      • 1.3.2 Đối với Trung ƣơng (29)
      • 1.3.3 Cơ cấu vốn trái phiếu chính phủ trong đầu tƣ cơ sở hạ tầng (29)
    • 1.4 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG Ở MỘT SỐ NƯỚC (30)
      • 1.4.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc (30)
      • 1.4.2 Kinh nghiệm của Inđônêsia (31)
      • 1.4.3 Kinh nghiệm của Malaysia (32)
    • 1.5 NHỮNG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM (34)
      • 1.5.1 Nghiên cứu ở Malaysia (34)
      • 1.5.2 Nghiên cứu ở Châu Âu (35)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐẦU TƯ TỪ VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ (37)
    • 2.1 HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG (38)
      • 2.1.1 Vai trò của đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng đối với sự phát triển đô thị tại thành phố Cần Thơ (38)
      • 2.1.2 Hiện trạng hệ thống cơ sở hạ tầng (38)
        • 2.1.2.1 Ngành giao thông (38)
        • 2.1.2.2 Ngành thủy lợi (39)
        • 2.1.2.3 Ngành y tế (40)
        • 2.1.2.4 Ngành giáo dục (40)
      • 2.1.3 Công tác quản lý thực hiện các dự án cơ sở hạ tầng (41)
      • 2.1.4 Tài chính cho đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng (41)
    • 2.2 PHÂN TÍCH LỢI ÍCH - CHI PHÍ CỦA CÁC DỰ ÁN CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐẦU TƢ BẰNG VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ (45)
      • 2.2.1 Phân tích mục tiêu của các dự án (45)
      • 2.2.2 Phân tích tính khả thi (47)
      • 2.2.3 Phân tích tài chính (48)
        • 2.2.3.3 Phân tích suất đầu tƣ (52)
      • 2.2.4 Phân tích kinh tế (53)
      • 2.2.5 Đánh giá rủi ro (55)
        • 2.2.5.1 Các hạn chế trong quá trình đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng (55)
        • 2.2.5.2 Phân tích các nguyên nhân (56)
        • 2.2.5.3 Phân tích hiệu quả đầu tƣ của vốn trái phiếu chính phủ cho phát triển cơ sở hạ tầng (59)
        • 2.2.5.4 Phân tích mức độ hài lòng của các đối tượng hưởng lợi (60)
        • 2.2.5.5 Phân tích các yếu tố tiêu cực (62)
    • 2.3 THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI TỪ VIỆC SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ (63)
      • 2.3.1 Thách thức (63)
      • 2.3.2 Cơ hội - lợi thế (64)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐẦU TƯ TỪ VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ (67)
    • 3.1 QUAN ĐIỂM VÀ MỤC ĐÍCH ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP (68)
    • 3.2 CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP (69)
    • 3.3 NHÓM GIẢI PHÁP CHÍNH (70)
      • 3.3.1 Giải pháp 1: Xây dựng danh mục các dự án đầu tƣ hàng năm theo các tiêu chí cụ thể, rõ ràng để huy động và phân bổ vốn trái phiếu chính phủ đầy đủ, hợp lý và kịp thời (0)
        • 3.3.1.1 Nội dung giải pháp (71)
        • 3.3.1.2 Mục tiêu đề xuất giải pháp (71)
        • 3.3.1.3 Các bước thực hiện (71)
        • 3.3.1.4 Lợi ích dự kiến khi thực hiện giải pháp (74)
        • 3.3.1.5 Khó khăn khi thực hiện giải pháp (74)
        • 3.3.2.1 Nội dung giải pháp (75)
        • 3.3.2.2 Mục tiêu đề xuất giải pháp (76)
        • 3.3.2.3 Các bước thực hiện (76)
        • 3.3.2.4 Lợi ích dự kiến khi thực hiện giải pháp (77)
        • 3.3.2.5 Khó khăn khi thực hiện giải pháp (77)
      • 3.3.3 Giải pháp 3: Nghiên cứu và xây dựng đề án phát hàng trái phiếu đô thị tại thành phố Cần Thơ nhằm huy động vốn cho đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng (0)
        • 3.3.3.1 Nội dung giải pháp (78)
        • 3.3.3.2 Mục tiêu đề xuất giải pháp (78)
        • 3.3.3.3 Các bước thực hiện (79)
        • 3.3.3.4 Lợi ích dự kiến khi thực hiện giải pháp (82)
        • 3.3.3.5 Khó khăn khi thực hiện giải pháp (82)
    • 3.4 NHÓM GIẢI PHÁP HỖ TRỢ (83)
      • 3.4.1 Giải pháp 1: Tăng cường và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong việc thực hiện, quản lý, kiểm tra, giám sát công tác đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật và đạt hiệu quả cao nhất (0)
        • 3.4.1.1 Nội dung giải pháp (83)
        • 3.4.1.2 Mục tiêu đề xuất giải pháp (84)
        • 3.4.1.3 Các bước thực hiện (84)
        • 3.4.1.4 Lợi ích dự kiến khi thực hiện giải pháp (86)
        • 3.4.1.5 Khó khăn khi thực hiện giải pháp (87)
      • 3.4.2 Giải pháp 2: Tiếp tục rà soát, cải tiến quy trình thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cƣ; xây dựng các cơ chế, chính sách đền bù hợp lý; xây dựng quy trình thực hiện theo tiêu chuẩn quản lý chất lƣợng ISO để đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng đáp ứng tiến độ thi công xây dựng công trình (87)
        • 3.4.2.1 Nội dung giải pháp (87)
        • 3.4.2.2 Mục tiêu đề xuất giải pháp (88)
        • 3.4.2.3 Các bước thực hiện (88)
        • 3.4.3.1 Nội dung giải pháp (93)
        • 3.4.3.2 Mục tiêu đề xuất giải pháp (94)
        • 3.4.3.3 Các bước thực hiện (94)
        • 3.4.3.4 Lợi ích dự kiến khi thực hiện giải pháp (97)
        • 3.4.3.5 Khó khăn khi thực hiện giải pháp (97)
  • PHỤ LỤC (9)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG

KHÁI LƯỢC VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ

Trái phiếu là công cụ nợ dài hạn do Chính phủ hoặc công ty phát hành để huy động vốn Trái phiếu do Chính phủ phát hành được gọi là trái phiếu chính phủ hoặc trái phiếu kho bạc, trong khi trái phiếu do công ty phát hành được gọi là trái phiếu công ty Mỗi trái phiếu có một mệnh giá cụ thể và lãi suất, hay còn gọi là coupon rate, được xác định bằng lãi suất mà trái phiếu được hưởng chia cho mệnh giá của nó.

Trái phiếu chính phủ là chứng chỉ vay nợ do Bộ Tài chính phát hành, có thời hạn, mệnh giá và lãi suất cụ thể Mục đích của trái phiếu này là huy động vốn cho ngân sách nhà nước hoặc cho các chương trình, dự án đầu tư thuộc phạm vi của Nhà nước.

Trái phiếu chính phủ có mệnh giá là một trăm nghìn (100.000) đồng Các mệnh giá khác là bội số của một trăm nghìn (100.000) đồng

Theo Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, Chính phủ đã loại bỏ 03 loại trái phiếu chính phủ, bao gồm Trái phiếu công trình Trung ương, Trái phiếu đầu tư và Trái phiếu ngoại tệ Từ năm 2011, Việt Nam chính thức chỉ còn 03 loại trái phiếu chính phủ: Tín phiếu kho bạc, Trái phiếu kho bạc và Công trái xây dựng Tổ quốc Nghị định này cũng quy định rằng Bộ Tài chính sẽ là cơ quan phát hành trái phiếu chính phủ, thay vì Chính phủ như trước đây.

Kỳ hạn của trái phiếu thường bao gồm các loại như tín phiếu kho bạc với các kỳ hạn 13 tuần, 26 tuần và 52 tuần Ngoài ra, trái phiếu kho bạc và công trái xây dựng tổ quốc có kỳ hạn từ 2 năm, 3 năm, 5 năm, 10 năm, 15 năm đến 30 năm.

Trái phiếu chính phủ được phát hành thông qua hai phương thức chính: đấu thầu và bảo lãnh phát hành, hoặc qua đại lý phát hành và bán lẻ Việc phát hành có thể thực hiện dưới dạng bút toán ghi sổ, dữ liệu điện tử hoặc chứng chỉ.

Trái phiếu chính phủ được phát hành thông qua hai phương thức chính: đấu thầu và bảo lãnh phát hành, với khả năng phát hành ngang mệnh giá, thấp hơn hoặc cao hơn mệnh giá Trong khi đó, trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý được phát hành và bán lẻ với giá ngang mệnh giá.

Phát hành trái phiếu chính phủ là một phương thức giúp Nhà nước đầu tư vào cơ sở hạ tầng và các ngành kinh tế trọng điểm, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững Tuy nhiên, đây là khoản vay nợ, vì vậy cần phải xem xét đến việc thanh toán lãi suất và gốc khi đến hạn Chính phủ cam kết trả cho nhà đầu tư mệnh giá trái phiếu khi đáo hạn và hàng năm sẽ chi trả một khoản lãi nhất định cho nhà đầu tư.

Nhà đầu tư có thể mua hoặc bán trái phiếu chính phủ trên một thị trường gọi là thị trường trái phiếu chính phủ

Trái phiếu chính phủ công trình giao thông và thủy lợi do Bộ Tài chính phát hành có mệnh giá 100.000 VND, kỳ hạn 5 năm và lãi suất 8,5% mỗi năm.

1.1.2 Thị trường trái phiếu chính phủ Việt Nam

Thị trường trái phiếu chính phủ bao gồm giao dịch mua bán các loại trái phiếu do Chính phủ phát hành, được chia thành hai loại: thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp Thị trường sơ cấp phục vụ nhu cầu huy động vốn dài hạn cho Chính phủ, trong khi thị trường thứ cấp cung cấp khả năng thanh khoản cho các trái phiếu đã phát hành Dù không trực tiếp huy động vốn, thị trường thứ cấp đóng vai trò quan trọng, vì nếu không có thị trường này, thị trường sơ cấp sẽ khó thu hút nhà đầu tư do lo ngại về khả năng chuyển đổi trái phiếu thành tiền mặt khi cần thiết.

Một số quy định về niêm yết và giao dịch trái phiếu chính phủ nhƣ sau:

- Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được niêm yết và giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội

Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội tiến hành niêm yết trái phiếu dựa trên thông báo đăng ký từ Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam Thời gian niêm yết trái phiếu sẽ diễn ra muộn nhất vào ngày làm việc thứ hai sau khi hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu.

- Trái phiếu sau khi đƣợc niêm yết sẽ đƣợc giao dịch chậm nhất vào ngày làm việc thứ ba sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu

Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội tiến hành hủy niêm yết các trái phiếu không thực hiện thanh toán dựa trên thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu từ Kho Bạc Nhà nước và thông báo hủy niêm yết từ Trung tâm lưu ký chứng khoán.

1.1.3 Vai trò của việc phát hành trái phiếu chính phủ

Phát hành trái phiếu chính phủ là một phương thức quan trọng để huy động vốn cho đầu tư phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng, nhằm thúc đẩy thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống nhân dân Công tác này đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Phát hành trái phiếu chính phủ đã tạo ra một kênh huy động vốn quan trọng, mặc dù gặp nhiều khó khăn do thị trường tài chính trong nước chưa phát triển và cơ chế chính sách chưa đồng bộ Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu vào năm 2008 và 2009, Bộ Tài chính cùng các bộ, ngành liên quan đã nỗ lực phát hành trái phiếu chính phủ, từ đó huy động được nguồn vốn đáng kể để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước và đầu tư phát triển.

1.1.4 Xây dựng kế hoạch và tổ chức phát hành trái phiếu chính phủ

Hàng năm, Bộ Tài chính xây dựng và công bố kế hoạch phát hành trái phiếu dựa trên chỉ tiêu huy động vốn cho ngân sách Nhà nước và đầu tư phát triển đã được Quốc hội phê duyệt Kế hoạch này bao gồm cả kế hoạch phát hành cho toàn năm và từng quý, được đăng tải trên trang web của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội Dựa trên kế hoạch đã thông báo, Kho bạc Nhà nước sẽ tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định hiện hành.

Các khoản phí liên quan đến việc phát hành và thanh toán trái phiếu sẽ được ngân sách trung ương chi trả Mức phí cho các tổ chức tham gia đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu sẽ được xác định dựa trên thỏa thuận giữa bên phát hành và tổ chức cung cấp dịch vụ, đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ nguyên tắc thị trường.

Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu

TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG

Hiện nay, có nhiều quan điểm về đầu tư, nhưng đa số các nhà kinh tế và nhà hoạch định chính sách đều thống nhất hai khái niệm chính: Đầu tư là việc sử dụng tiền hoặc nguồn vốn để tạo ra lợi nhuận, hoặc là sự hi sinh một giá trị chắc chắn hiện tại để đổi lấy một giá trị không chắc chắn nhưng có tiềm năng cao hơn trong tương lai.

[1] Lê Công Hoàng, Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả dự án đầu tư, Trường Đại học Giao thông Vận tải, Hà Nội, trang 1 [6]

Có nhiều định nghĩa, khái niệm về dự án đầu tƣ trong các tài liệu nghiên cứu hoặc các văn bản đƣợc nêu ra, theo đó:

Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất liên quan đến việc bỏ vốn nhằm tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo cơ sở vật chất Mục tiêu của dự án là đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ trong một khoảng thời gian xác định.

Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất liên quan đến việc đầu tư vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo công trình Mục đích của dự án là phát triển, duy trì và nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một khoảng thời gian xác định.

Dự án đầu tư được định nghĩa là một tập hợp các đề xuất nhằm bỏ vốn trung và dài hạn để thực hiện các hoạt động đầu tư tại một địa bàn cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định.

Dự án đầu tư có thể được định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào mục đích và phạm vi xem xét, nhưng có thể hiểu ngắn gọn là tập hợp các hoạt động đầu tư nhằm đạt được những lợi ích nhất định theo một kế hoạch cụ thể trong một khoảng thời gian xác định.

Chu trình dự án đầu tƣ đƣợc thể hiện ở Hình 1.2

Khi thực hiện một dự án, thường xảy ra mâu thuẫn lợi ích giữa những người thực hiện và toàn xã hội, vì lợi ích của dự án thường chỉ phục vụ một bộ phận dân cư nhất định Những người nhận được lợi ích từ dự án thường ủng hộ mạnh mẽ, trong khi những người chịu thiệt hại lại quá phân tán và thiệt hại của họ không đủ lớn để tạo thành sức mạnh đối kháng hiệu quả.

[2] Điều 5 Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tƣ và xây dựng, trang 4 [4]

[3] Điều 3 Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trang 3 [15]

Theo Điều 3 của Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, nhóm người thua thiệt trong quá trình thực hiện dự án có thể tìm cách cản trở tiến trình thực hiện dự án.

Nghiên cứu cơ hội Nghiên cứu tiền khả thi Nghiên cứu khả thi

Vận hành dự án Thi công xây lắp Đánh giá sau dự án Kết thúc dự án

Hình 1.2 Chu trình dự án đầu tƣ

Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư dựa trên mục đích và phạm vi, nhưng bài viết này chỉ tập trung vào các phân loại liên quan đến yêu cầu quản lý dự án đầu tư Các hoạt động như lập, thẩm định và triển khai thực hiện, cũng như quản lý khai thác dự án đầu tư sẽ được đề cập trong hệ thống văn bản pháp quy và tài liệu quản lý hiện hành.

Dự án đầu tư có thể được thực hiện bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, và vốn tín dụng được nhà nước bảo lãnh Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, cùng với việc sử dụng nguồn vốn hỗn hợp để thực hiện các dự án đầu tư.

Dự án đầu tư tại Việt Nam được điều chỉnh bởi các luật như Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Nhà ở và Luật Dầu khí, bao gồm cả đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.

- Theo hình thức đầu tư: Tự đầu tƣ, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, BOT, BTO, BT, PPP,…

- Theo cách thức thực hiện đầu tư: Xây dựng, mua sắm, thuê,…

- Theo lĩnh vực đầu tư: Dự án đầu tƣ sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phát triển cơ sở hạ tầng, văn hóa, xã hội,…

Theo thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư, đầu tư trong nước được phân loại thành 4 loại, bao gồm dự án quan trọng quốc gia và các dự án khác.

Theo Luật Đầu tư, các dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh được phân thành ba nhóm: Nhóm A bao gồm các dự án cần được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận; Nhóm B là các dự án phải đăng ký đầu tư tại các cơ quan quản lý đầu tư cấp tỉnh; Nhóm C là các dự án cần được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm tra để cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

Cơ sở hạ tầng là một phần quan trọng trong cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân, có chức năng đảm bảo các điều kiện cần thiết cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng diễn ra liên tục Nó bao gồm tổng thể các cơ sở vật chất, kỹ thuật và kiến trúc, đóng vai trò nền tảng cho các hoạt động kinh tế - xã hội diễn ra một cách bình thường.

Dựa trên các tiêu chí khác nhau có thể phân chia toàn bộ cơ sở hạ tầng thành nhiều loại khác nhau Cụ thể nhƣ sau:

Căn cứ vào lĩnh vực kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng được phân chia thành ba loại chính: cơ sở hạ tầng phục vụ kinh tế, cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động xã hội và cơ sở hạ tầng phục vụ an ninh - quốc phòng Tuy nhiên, thực tế cho thấy rất ít loại cơ sở hạ tầng chỉ phục vụ riêng cho kinh tế mà không liên quan đến hoạt động xã hội, và ngược lại.

Căn cứ theo khu vực dân cư và vùng lãnh thổ, cơ sở hạ tầng có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau như cơ sở hạ tầng đô thị và nông thôn Ngoài ra, ở những quốc gia có kinh tế biển phát triển, như Việt Nam, cũng có cơ sở hạ tầng kinh tế biển Hơn nữa, cơ sở hạ tầng còn được phân loại theo các khu vực như đồng bằng, trung du, miền núi, vùng trọng điểm phát triển và các thành phố lớn.

KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG Ở MỘT SỐ NƯỚC

Quá trình phát triển cơ sở hạ tầng ở Hàn Quốc bắt đầu mạnh mẽ từ những năm 1960, khi nền kinh tế nước này bước vào thời kỳ công nghiệp hóa nhanh chóng Hiện tại, Hàn Quốc sở hữu một hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối tiên tiến so với các nền kinh tế công nghiệp đang nổi, mặc dù vẫn còn lạc hậu so với các nền kinh tế phát triển Trong bối cảnh nền kinh tế thông tin và tri thức hiện nay, Chính phủ Hàn Quốc đang đặt ra những mục tiêu mới cho sự phát triển cơ sở hạ tầng.

Chính phủ Hàn Quốc đóng vai trò quan trọng trong phát triển cơ sở hạ tầng, không chỉ là nhà đầu tư chính cho các dự án lớn mà còn là cơ quan ban hành các chính sách khuyến khích phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế Tuy nhiên, nhiều dự án cơ sở hạ tầng vẫn gặp phải những thách thức trong quá trình triển khai.

Theo Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam (2006), nhiều dự án hạ tầng bị trì hoãn do những cản trở mà Chính phủ không thể giải quyết, bao gồm phản đối từ các nhà hoạt động môi trường, bất đồng về chính trị, và các vấn đề hợp đồng phát sinh trong quá trình xây dựng Hơn nữa, hệ thống cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực hạ tầng ngày càng trở nên không phù hợp và cần có sự cải cách để đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

Cơ quan điều phối quyết định trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng ở Hàn Quốc là Cục Kế hoạch Kinh tế, chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động phát triển cơ sở hạ tầng như điều phối kế hoạch của các Bộ, đề ra khuyến nghị chính sách và phân bổ ngân sách Bên cạnh Cục Kế hoạch Kinh tế, nhiều Bộ khác cũng tham gia vào việc lập kế hoạch và quản lý cơ sở hạ tầng Trong khi đó, trách nhiệm quản lý hệ thống giao thông địa phương thuộc về chính quyền địa phương.

Trước cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á 1997 – 1998, cơ sở hạ tầng đã đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo ở Inđônêsia Quốc gia này đã đầu tư mạnh mẽ vào phát triển cơ sở hạ tầng, với tổng đầu tư từ Nhà nước và khu vực tư nhân chiếm khoảng 6% GDP Kết quả là, mức độ dịch vụ cơ sở hạ tầng ở Inđônêsia cao hơn so với Trung Quốc, Sri Lanka và Thái Lan.

Sau khủng hoảng, đầu tư vào cơ sở hạ tầng ở Indonesia đã giảm mạnh, khiến quốc gia này tụt lại so với các nước khác Để khắc phục tình trạng này, Chính phủ Indonesia đã khởi động lại nhiều dự án hạ tầng quan trọng và thực hiện các cải cách về phối hợp giữa các Bộ Năm 2005, Chính phủ thiết lập khung hợp tác giữa Nhà nước và tư nhân nhằm kích thích đầu tư cho cơ sở hạ tầng Ngoài ra, nhiều cải cách khác cũng được thực hiện, bao gồm quản lý rủi ro, sửa đổi quy định về thu hồi đất và các luật giao thông quan trọng.

Chính phủ Indonesia nhận thức rõ vai trò quan trọng của cơ sở hạ tầng trong việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế Để đạt được điều này, họ sẽ đầu tư mạnh mẽ vào phát triển cơ sở hạ tầng trong những năm tới Đầu tư vào cơ sở hạ tầng không chỉ tạo ra việc làm trong lĩnh vực này mà còn giảm chi phí sản xuất, khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước, và hình thành các trung tâm kinh tế mới Qua đó, cơ sở hạ tầng sẽ mở rộng cơ hội việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống và thúc đẩy thương mại quốc tế.

Malaysia đã đạt được tiến bộ đáng kể trong phát triển cơ sở hạ tầng để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng từ công nghiệp hóa nhanh chóng, tăng trưởng dân số và đô thị hóa Chất lượng và khả năng tiếp cận các tiện ích hạ tầng như giao thông, điện, nước, khí, viễn thông và các cơ sở hành chính hiện nay của Malaysia nằm trong các tứ phân vị cao của nền kinh tế có thu nhập trung bình.

Chính phủ Malaysia đã chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng, thể hiện qua việc tăng cường chi tiêu trong các kế hoạch phát triển quốc gia Tổng mức chi cho cơ sở hạ tầng đã liên tục gia tăng qua các kỳ, đặc biệt trong giai đoạn 2001 - 2005, chiếm 3,8% GDP, so với chỉ 1,8% GDP trong giai đoạn trước đó.

Trong phát triển cơ sở hạ tầng tại Malaysia, khu vực công giữ vai trò quan trọng Chính phủ Malaysia đã thực hiện 9 kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng qua các giai đoạn, với sự gia tăng đáng kể trong tổng chi tiêu ở kế hoạch phát triển lần thứ 9 (2006 – 2010) Kế hoạch này tập trung vào năng lượng, tiện ích công cộng và phân đoạn nhà ở, đặc biệt chú trọng đến việc tăng chi tiêu cho giáo dục và đào tạo.

Những thách thức và cơ hội khi đầu tƣ trái phiếu chính phủ vào cơ sở hạ tầng ở Malaysia đƣợc thể hiện trong Hình 1.5

Hình 1.5: Thách thức và cơ hội khi đầu tƣ dự án cơ sở hạ tầng ở Malaysia

Dựa trên kinh nghiệm phát triển cơ sở hạ tầng của Hàn Quốc, Indonesia và Malaysia, Việt Nam có thể rút ra những bài học quan trọng để cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng Những kinh nghiệm này bao gồm việc tăng cường đầu tư, áp dụng công nghệ tiên tiến, và chú trọng vào việc phát triển bền vững, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội và thúc đẩy kinh tế đất nước.

Cơ sở hạ tầng là yếu tố then chốt trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội và giảm nghèo Việc phát triển cơ sở hạ tầng không chỉ là động lực cho sự công nghiệp hóa mà còn góp phần hiện đại hóa đất nước một cách nhanh chóng.

Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong phát triển cơ sở hạ tầng quốc gia, với quyền lực ban hành quy định pháp lý và quyết định đầu tư xây dựng Hệ thống pháp lý cần được cải cách kịp thời để phù hợp với thực tế, đồng thời cần phân cấp trong lập kế hoạch và quản lý cơ sở hạ tầng cho các Bộ ngành và địa phương.

Chính phủ và các Bộ ngành cần xây dựng kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng theo từng giai đoạn, đồng thời cải cách phương pháp thực hiện để tối ưu hóa hiệu quả đầu tư Việc nghiên cứu phối hợp tài chính từ nhiều nguồn lực trong và ngoài nước là cần thiết để giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước.

NHỮNG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM

Theo nghiên cứu của Dr Yeah Kim Leng, Kristina Fong và Fazlee Sulaiman (2007), được công bố trong báo cáo JBICI số 34 của Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản vào tháng 4 năm 2007, việc phát triển cơ sở hạ tầng thông qua trái phiếu chính phủ ở Malaysia đã được thực hiện dựa trên thông tin thu thập từ nhiều nguồn khác nhau.

Các vật liệu nghiên cứu chủ yếu được lấy từ hai cơ quan xếp hạng trong nước, bao gồm Rating Agency Malaysia Berhad (RAM) và Malaysia Rating Corporation Berhad (MARC).

(2) Hội nghị, hội thảo và các báo cáo về phát triển cơ sở hạ tầng, tài chính và các chủ đề liên quan

(3) Các cuộc phỏng vấn với các nhà phân tích đánh giá lựa chọn, các nhà tài trợ, nhà quản lý và một tổ chức phát triển tài chính

(4) Các tài liệu chính thức của kế hoạch phát triển 5 năm đặc biệt là kế hoạch lần thứ IX (2006 - 2010) của Malaysia

Phương pháp nghiên cứu bắt đầu bằng việc đánh giá hiện trạng phát triển cơ sở hạ tầng qua 04 lĩnh vực chính: giao thông vận tải, năng lượng, nước và viễn thông Nghiên cứu cũng xem xét vai trò của khu vực công trong việc phát triển các dự án cơ sở hạ tầng Tiếp theo, để phân tích tài chính của trái phiếu chính phủ dành cho cơ sở hạ tầng, sẽ tiến hành phân tích từng ngành theo một mô hình cụ thể.

- Phân tích bối cảnh, thông tin chi tiết dự án, gồm có: quy mô đầu tƣ, tổng vốn đầu tƣ, thời gian thực hiện dự án

- Phân tích tài chính của dự án: khuôn khổ pháp lý, hợp đồng, cấu trúc tài chính

- Phân tích tỷ lệ vốn vay và vốn trái phiếu chính phủ đƣợc đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng so với các nguồn vốn khác

[10] Dr Yeah Kim Leng, Kristina Fong and Fazlee Sulaiman (2007), Report on Infrastructure Financing and Bond Issuance in Malaysia, Japan Bank for International Cooperation [31]

Đánh giá rủi ro tín dụng của các dự án cơ sở hạ tầng bao gồm năm bước quan trọng: bước 1 xác định cấp độ rủi ro của dự án, bước 2 phân tích các rủi ro không giới hạn, bước 3 xem xét rủi ro thể chế, bước 4 đánh giá rủi ro bất khả kháng, và cuối cùng, bước 5 là thực hiện các biện pháp cải tiến tín dụng.

- Phân tích những thách thức và cơ hội của dự án cơ sở hạ tầng

Để nâng cao vai trò và sự tham gia của khu vực công trong thị trường trái phiếu cho cơ sở hạ tầng, cần đề xuất các kiến nghị cụ thể Những kiến nghị này sẽ giúp tối ưu hóa nguồn vốn đầu tư, thúc đẩy phát triển hạ tầng bền vững và cải thiện hiệu quả sử dụng tài nguyên Việc tăng cường sự hợp tác giữa khu vực công và tư cũng là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng một thị trường trái phiếu mạnh mẽ và hiệu quả.

Theo Professor Massimo Florio, Dr Silvia Maffii, Dr Giles Atkinson, Professor Ginés De Rus, Dr David Evans và Professor Marco Ponti (2008) [11]

Hướng dẫn phân tích chi phí - lợi ích cho các dự án đầu tư tập trung vào bốn lĩnh vực chính: giao thông vận tải, môi trường, công nghiệp và năng lượng, viễn thông, cùng với giáo dục và các ngành khác Mô hình phân tích được phác thảo bao gồm năm bước chính, giúp đánh giá và nghiên cứu hiệu quả của các dự án cơ sở hạ tầng.

Xác định mục tiêu của dự án là bước quan trọng đầu tiên, bao gồm việc xác định lĩnh vực đầu tư và phân ngành cụ thể Dựa trên đó, cần phân tích các đặc điểm, chức năng và mục tiêu cụ thể mà dự án dự kiến đạt được thông qua các hình thức đầu tư trực tiếp và gián tiếp.

Phân tích tính khả thi là quá trình xác định các hạn chế tiềm năng và giải pháp liên quan đến khía cạnh kỹ thuật, kinh tế, quy định và quản lý của một dự án Để một dự án được coi là khả thi, thiết kế của nó cần đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, pháp lý và tài chính phù hợp với đặc thù của quốc gia hoặc khu vực cụ thể Tính khả thi là yếu tố quan trọng cần được kiểm tra cẩn thận cho bất kỳ dự án nào Việc xác minh tính khả thi đòi hỏi phải định lượng khối lượng thực hiện của dự án ngay từ đầu, dựa trên xu hướng hiện tại và nhu cầu trong tương lai.

Phân tích tài chính dự án cơ sở hạ tầng chủ yếu tập trung vào ba yếu tố quan trọng: tổng chi phí đầu tư, dòng tiền vào và ra, cùng với nguồn vốn của dự án.

The 2008 Guide to Cost-Benefit Analysis of Investment Projects, published by the European Commission, features contributions from experts including Professor Massimo Florio, Dr Silvia Maffii, Dr Giles Atkinson, Professor Ginés De Rus, Dr David Evans, and Professor Marco Ponti This comprehensive guide provides essential methodologies and frameworks for evaluating the economic viability of investment projects, ensuring informed decision-making for stakeholders.

- Phân tích kinh tế: Tập trung phân tích lợi ích và chi phí của dự án, phân tích tác động kinh tế của dự án

Đánh giá rủi ro là quá trình phân tích các yếu tố quan trọng và biến số chính trong dự án Một trong những giá trị cốt lõi của đánh giá này là khả năng tiết kiệm thời gian và chi phí đầu tư cho dự án.

Cơ sở hạ tầng là yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia Hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại và đồng bộ không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao năng suất, mà còn giúp giải quyết các vấn đề xã hội và xóa đói giảm nghèo, đồng thời đảm bảo an ninh quốc gia và ứng phó với biến đổi khí hậu Ngược lại, cơ sở hạ tầng kém phát triển gây ra những trở ngại lớn, đặc biệt tại các nước đang phát triển, nơi mà tình trạng thiếu thốn và yếu kém trong cơ sở hạ tầng dẫn đến khó khăn trong việc luân chuyển nguồn lực và thu hút đầu tư, tạo ra các "nút cổ chai" cản trở tăng trưởng kinh tế.

Hiện nay, các quốc gia phát triển sở hữu hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại và đồng bộ, trong khi nhiều nước đang phát triển, bao gồm Việt Nam, vẫn gặp khó khăn với cơ sở hạ tầng kém phát triển Đầu tư vào cơ sở hạ tầng trở thành ưu tiên hàng đầu cho các quốc gia này Tuy nhiên, nguồn vốn cho đầu tư vẫn còn hạn chế, vì vậy việc huy động tài chính và cải thiện thể chế đầu tư là rất cần thiết Một giải pháp quan trọng là phát hành trái phiếu chính phủ để thu hút vốn cho các dự án cơ sở hạ tầng trọng điểm, không chỉ cho quốc gia mà còn cho các địa phương như thành phố Cần Thơ.

Trong Chương 2, tác giả sẽ phân tích thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng tại thành phố Cần Thơ dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm Bài viết sẽ xem xét các yếu tố liên quan đến các dự án cơ sở hạ tầng và so sánh một số tiêu chí với các quốc gia khác Đồng thời, tác giả cũng sẽ phân tích các cơ hội và thách thức đối với việc phát triển cơ sở hạ tầng được đầu tư bằng vốn trái phiếu chính phủ tại địa phương này.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐẦU TƯ TỪ VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG

2.1.1 Vai trò của đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng đối với sự phát triển đô thị tại thành phố Cần Thơ

Hạ tầng giao thông hoàn thiện sẽ thúc đẩy giao thương giữa Cần Thơ và các tỉnh Tây Nam Bộ, đồng thời tạo ra bước đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội Điều này không chỉ góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng cho Cần Thơ và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, mà còn hỗ trợ công tác xóa đói giảm nghèo và ứng phó với biến đổi khí hậu.

Từ năm 2004, Cần Thơ đã đầu tư mạnh mẽ vào hạ tầng kinh tế - xã hội, hoàn thành nhiều công trình và dự án hiệu quả Thành phố đã xây dựng các khu đô thị và tái định cư mới, đồng thời cải tạo, nâng cấp và chỉnh trang đô thị, tạo nên cảnh quan và trật tự đô thị văn minh, hiện đại Những nỗ lực này góp phần phát triển Cần Thơ theo tiêu chí đô thị loại I trực thuộc trung ương.

Các kết quả đạt được đã làm mới diện mạo thành phố Cần Thơ, với nhiều công trình cấp vùng và quốc gia được triển khai tích cực Một số công trình đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, góp phần mở rộng quan hệ hợp tác và liên kết phát triển giữa Cần Thơ và các tỉnh, thành trong nước cũng như quốc tế.

2.1.2 Hiện trạng hệ thống cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng giao thông thành phố Cần Thơ tương đối thuận tiện đủ 3 loại hình giao thông chính:

- Đư ng bộ: Quốc lộ 1A đoạn đi ngang qua thành phố Cần Thơ dài khoảng

Cần Thơ là một trung tâm giao thông quan trọng, với tuyến đường 40km kết nối thành phố với Hồ Chí Minh và các tỉnh khác Quốc lộ 91 dài khoảng 30km liên kết cảng Cần Thơ và sân bay Cần Thơ với quốc lộ 1A đi An Giang Quốc lộ 91B dài gần 16km kết nối Nam sông Hậu, đi qua bốn tỉnh: Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, và Bạc Liêu, cùng với cầu Cần Thơ đã hoàn thành vào năm 2010, tạo thuận lợi cho việc di chuyển giữa Cần Thơ và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long Hệ thống đường tỉnh lộ như đường tỉnh 918 cũng góp phần quan trọng vào mạng lưới giao thông của Cần Thơ.

Hệ thống giao thông đường bộ tại Cần Thơ được hình thành bởi các tuyến đường như 921, 922, 923, 926, và 932, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối giữa các quận, huyện trong thành phố và các tỉnh lân cận.

Cần Thơ, thành phố ven sông Hậu, sở hữu lợi thế giao thông đường thủy nhờ vị trí chiến lược bên dòng Mê-kông Sông Mê-kông chảy qua 6 quốc gia, trong đó có Lào, Thái Lan và Campuchia, tạo điều kiện thuận lợi cho các tàu trọng tải lớn dễ dàng tiếp cận thành phố Điều này không chỉ thúc đẩy giao thương mà còn tăng cường kết nối giữa Cần Thơ và các khu vực lân cận.

Xà No - Cái Tư là cầu nối quan trọng giữa TP Hồ Chí Minh, TP Cần Thơ, tỉnh Hậu Giang và Cà Mau Cần Thơ sở hữu 3 bến cảng phục vụ xếp dỡ hàng hóa: Cảng Cần Thơ với diện tích 6 ha, tiếp nhận tàu biển 10.000 tấn; Cảng Cái Cui, lớn nhất Đồng bằng sông Cửu Long, rộng 37 ha, tiếp nhận tàu từ 10.000 - 20.000 tấn; và cảng Trà Nóc với 16 ha, có 3 kho chứa lớn với dung lượng 40.000 tấn cùng bến cảng Container chuyên dụng Tuy nhiên, các luồng cho tàu lớn vào cảng như kênh Quan Chánh Bố và cửa biển Định An cần được đầu tư nạo vét để đáp ứng nhu cầu cho tàu có tải trọng lớn.

- Đư ng hàng kh ng: Cảng hàng không quốc tế thành phố Cần Thơ đã đƣợc

Vào ngày 01/01/2011, Bộ Giao thông vận tải, Tổng Công ty Cảng hàng không miền Nam (SAC) và UBND thành phố Cần Thơ đã long trọng tổ chức lễ khánh thành, đánh dấu một sự kiện quan trọng trong việc đưa vào khai thác sân bay, mở ra bước phát triển mới cho thành phố Cần Thơ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

Hệ thống bờ bao ngăn lũ đã được đầu tư từ vùng tứ giác Long Xuyên đến huyện Thốt Nốt và quận Ô Môn Nhiều công trình thủy lợi trọng điểm đang được xây dựng nhằm phòng chống lũ, ngăn chặn sạt lở bờ sông, giảm thiểu thiệt hại cho cư dân ven sông trong mùa mưa lũ Đồng thời, các dự án này cũng góp phần tạo mỹ quan cho đô thị thành phố Cần Thơ, như dự án Kè sông Cần Thơ.

Kè Xóm Chài, kè bảo vệ bờ khu vực cồn Cái Khế và kè Phong Điền là những công trình quan trọng trong hệ thống thủy lợi, bao gồm kênh mương và đê bao thoát lũ Các dự án nạo vét kênh cấp 2 Ô Môn - Xà No, kênh Đứng huyện Cờ Đỏ, và công trình kè chống sạt lở sông Ô Môn cũng góp phần nâng cao khả năng kiểm soát lũ Ngoài ra, dự án nạo vét kênh Thắng Lợi 1 tại quận Thốt Nốt và huyện Vĩnh Thạnh cùng dự án kiểm soát lũ Nam Đòn Dong - Bắc Cái Sắn là những nỗ lực đáng kể nhằm bảo vệ môi trường và an toàn cho cộng đồng.

Thành phố Cần Thơ có nhiều bệnh viện và cơ sở y tế từ tuyến quận đến xã, với chất lượng khám chữa bệnh ngày càng được nâng cao Hiện tại, thành phố đang triển khai xây dựng Bệnh viện Ung bướu để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân và các tỉnh lân cận Các bệnh viện công như Bệnh viện Đa khoa trung ương Cần Thơ, Bệnh viện đa khoa thành phố, và nhiều cơ sở tư nhân như Bệnh viện Hoàn Mỹ - Cửu Long, Bệnh viện Tây Đô, cùng với Trung tâm huyết học truyền máu Cần Thơ, đã góp phần quan trọng trong việc phục vụ nhu cầu y tế cho người dân và giảm áp lực cho các bệnh viện lớn tại thành phố Hồ Chí Minh Tuy nhiên, một số cơ sở hạ tầng bệnh viện cần được nâng cấp và sửa chữa để đáp ứng tốt hơn nhu cầu khám chữa bệnh.

Thành phố Cần Thơ không chỉ có hệ thống giáo dục mầm non và phổ thông mà còn sở hữu 24 trường đào tạo và trung tâm dạy nghề Trong số đó, Trường Đại học Cần Thơ và Viện Nghiên cứu Lúa Đồng bằng Sông Cửu Long là hai trung tâm khoa học - kỹ thuật lớn của khu vực và cả nước Ngoài ra, còn có các trường đại học như Đại học Y Dược Cần Thơ, Đại học Tây Đô và các trường cao đẳng, dạy nghề khác Hàng năm, Cần Thơ đào tạo hàng chục ngàn kỹ sư và cán bộ khoa học kỹ thuật cho đồng bằng sông Cửu Long, với hơn 20 ngàn sinh viên và cán bộ có trình độ được đào tạo trong những năm qua Thành phố đang kêu gọi đầu tư vào các dự án điện tử, thông tin và công nghệ cao.

2.1.3 Công tác quản lý thực hiện các dự án cơ sở hạ tầng

Hiện nay, thành phố Cần Thơ có 02 Ban quản lý dự án trực thuộc thành phố,

Ban quản lý dự án các công trình giao thông thuộc Sở Giao thông vận tải và các Ban quản lý dự án ở các quận, huyện chưa thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy định pháp luật trong xây dựng một cách thường xuyên Mặc dù đã được phân cấp trong quản lý dự án cơ sở hạ tầng, nhưng việc thiếu báo cáo định kỳ theo quy định vẫn là một vấn đề đáng lưu ý.

Kết quả giám sát tình hình sử dụng vốn trái phiếu chính phủ giai đoạn 2003 -

Năm 2010, việc sử dụng vốn trái phiếu chính phủ tại thành phố Cần Thơ đã tuân thủ quy trình và phát huy hiệu quả đầu tư Số lượng và giá trị các dự án được bố trí vốn trái phiếu chính phủ tăng dần qua các năm Đến cuối năm 2010, nhiều dự án đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng nông thôn, đáp ứng nhu cầu học tập, khám chữa bệnh và giao thương của người dân Những nỗ lực này đã thúc đẩy quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, tạo nền tảng thu hút đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội cho thành phố Cần Thơ.

Quản lý chi phí đầu tư được thực hiện thường xuyên thông qua hai hình thức kiểm soát chính: kiểm soát vốn nội bộ và kiểm soát vốn của cơ quan chủ quản.

PHÂN TÍCH LỢI ÍCH - CHI PHÍ CỦA CÁC DỰ ÁN CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐẦU TƢ BẰNG VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Để phân tích nội dung, tác giả đã thực hiện hai cuộc khảo sát riêng biệt tại thành phố Cần Thơ: phỏng vấn trực tiếp 12 Chủ đầu tư và 21 nhà thầu tham gia tư vấn, thi công các dự án Từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2011, tác giả đã thu thập thông tin về 43 dự án đầu tư bằng vốn trái phiếu chính phủ thông qua phiếu thu thập số liệu Kết quả phân tích sẽ được trình bày chi tiết trong các phần tiếp theo của bài viết.

2.2.1 Phân tích mục tiêu của các dự án

Các dự án cơ sở hạ tầng tại thành phố Cần Thơ được đầu tư với mục tiêu và lĩnh vực khác nhau, với quy mô, thời gian và suất đầu tư đa dạng Đặc biệt, các dự án sử dụng vốn trái phiếu chính phủ tập trung vào bốn lĩnh vực chính: giao thông, thủy lợi, y tế và giáo dục, bao gồm cả trường học và ký túc xá sinh viên.

Theo khảo sát của tác giả về 43 dự án cơ sở hạ tầng đang được đầu tư bằng vốn trái phiếu chính phủ tại thành phố Cần Thơ, ngành giao thông dẫn đầu với 18 dự án, chiếm 41,86% Ngành giáo dục đứng thứ hai với 15 dự án, tương đương 34,88% Ngành y tế có 8 dự án, chiếm 18,61%, trong khi ngành thủy lợi có số lượng dự án thấp nhất với 2 dự án, chiếm 4,65%.

Hình 2.4: DỰ ÁN CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐƢỢC ĐẦU TƢ BẰNG VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ ĐANG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TP CẦN THƠ

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

So sánh tỷ lệ các dự án cơ sở hạ tầng đƣợc đầu tƣ giữa Cần Thơ - Việt

Nam (khảo sát 43 dự án cho 04 ngành đặc trƣng) và quốc gia khác - Malaysia (khảo sát 87 dự án cho 04 ngành đặc trƣng) có kết quả nhƣ sau:

Bảng 2.2: KẾT QUẢ KHẢO SÁT TỶ LỆ CÁC DỰ ÁN CƠ SỞ HẠ TẦNG

Cần Thơ - Việt Nam Malaysia

Ngành giao thông vận tải 41,86% Ngành giao thông vận tải 49,43%

Ngành giáo dục 34,88% Ngành năng lƣợng 27,58%

Ngành thủy lợi 4,65% Viễn thông 8,05%

Nguồn: Tác giả, World Bank PPI Database

Mặc dù các ngành đặc trưng khác nhau, tỷ lệ đầu tư vào dự án cơ sở hạ tầng không đồng đều Tuy nhiên, ngành giao thông vận tải tại Cần Thơ, Việt Nam và Malaysia đều có số lượng dự án cơ sở hạ tầng chiếm tỷ lệ cao nhất, gần một nửa tổng số dự án được đầu tư so với các ngành khác.

So sánh tỷ lệ vốn đầu tƣ của các dự án cơ sở hạ tầng giữa Cần Thơ - Việt

Nam (khảo sát 43 dự án cho 4 ngành đặc trƣng) và quốc gia khác - Malaysia (khảo sát 87 dự án cho 4 ngành đặc trƣng) có kết quả nhƣ sau:

Bảng 2.3: KẾT QUẢ KHẢO SÁT TỶ LỆ VỐN ĐẦU TƢ CỦA CÁC DỰ ÁN

Cần Thơ - Việt Nam Malaysia

Ngành giao thông vận tải 64,34% Ngành giao thông vận tải 71,99%

Ngành giáo dục 3,90% Ngành năng lƣợng 9,40%

Ngành thủy lợi 9,20% Viễn thông 1,52%

Nguồn: Tác giả, World Bank PPI Database

Mặc dù các ngành khác nhau, tỷ lệ vốn đầu tư cho dự án cơ sở hạ tầng không đồng đều giữa các ngành Cụ thể, ngành giao thông vận tải ở Cần Thơ - Việt Nam và Malaysia có tỷ lệ vốn đầu tư cao nhất, chiếm khoảng 2/3 tổng vốn đầu tư trong số 4 ngành được khảo sát.

2.2.2 Phân tích tính khả thi

Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư cần lập dự án đầu tư, bao gồm báo cáo nghiên cứu khả thi, để trình người quyết định đầu tư thẩm định và phê duyệt Theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, báo cáo nghiên cứu khả thi phải có phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở, nêu rõ tổng mức đầu tư, nguồn vốn và thời gian thực hiện dự án.

Phân tích 43 dự án đầu tư bằng vốn trái phiếu chính phủ tại Cần Thơ cho thấy có 22 dự án chưa khả thi, chiếm trên 50% tổng số dự án khảo sát Nguyên nhân chính là do các dự án này cần điều chỉnh quy mô hoặc tăng tổng vốn đầu tư so với ban đầu Thêm vào đó, thời gian thi công thực tế kéo dài hơn dự kiến, với 10 dự án trễ tiến độ khoảng 1 năm trở lên, trong đó có dự án Quốc lộ 91B, dự kiến khởi công và hoàn thành vào năm 2000.

Dự án bắt đầu từ năm 2005 đã trễ tiến độ gần 6 năm, gấp đôi thời gian thực hiện dự kiến ban đầu, và vẫn chưa hoàn thành để bàn giao cho đơn vị quản lý khai thác.

2.2.3.1 Phân tích chi phí tổng vốn đầu tƣ

Phân tích cho thấy có 22 dự án (hơn 50% tổng số dự án khảo sát) cần điều chỉnh tổng vốn đầu tư, với mức tăng trung bình gấp 2 lần so với vốn ban đầu Cụ thể, các dự án trong ngành giao thông điều chỉnh tăng trung bình 2,79 lần, trong khi các dự án ngành thủy lợi và giáo dục chưa có sự điều chỉnh do mới bắt đầu triển khai Đáng chú ý, có 6 dự án phải điều chỉnh tăng tổng vốn đầu tư hơn 3 lần so với ban đầu, trong đó dự án Quốc lộ 91B tăng 7,92 lần và dự án Tuyến giao thông Bốn Tổng - Một Ngàn tăng 4,28 lần Nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng tổng vốn đầu tư của các dự án này cần được làm rõ.

- Điều chỉnh, bổ sung quy mô đầu tƣ;

- Điều chỉnh dự toán bổ sung do trƣợt giá vật liệu xây dựng; thay đổi chính sách về chi phí nhân công, máy thi công;

- Giá bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng tăng lên hàng năm

- Trƣợt giá do thời gian thi công kéo dài

Dự án ngành giao thông

Dự án ngành thủy lợi

Dự án ngành giáo dục

Hình 2.5: TỔNG VỐN ĐẦU TƢ CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ ĐANG THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Tổng vốn đầu tư Tổng vốn đầu tư điều chỉnh

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2010, sau khi Cần Thơ trở thành thành phố trực thuộc Trung ương, tổng vốn đầu tư phát triển xây dựng cơ bản trên địa bàn đạt 96.501 tỷ đồng Trong đó, Cần Thơ quản lý 73.645 tỷ đồng (76,32%), ngân sách địa phương đóng góp 7.126 tỷ đồng (7,38%), và vốn trái phiếu chính phủ chỉ đạt 2.573 tỷ đồng (2,67%) Mặc dù vốn trái phiếu chính phủ được Chính phủ bố trí tăng trung bình 42,84% mỗi năm, nhưng tỷ lệ này vẫn thấp so với mức 13% của cả nước, cho thấy Cần Thơ nhận được rất ít vốn trái phiếu cho phát triển cơ sở hạ tầng so với các địa phương khác.

Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

Hình 2.6: PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ

BẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Vốn đầu tư phát triển xây dựng cơ bản tại thành phố Cần Thơ được quản lý chặt chẽ, với nguồn vốn chủ yếu từ ngân sách địa phương Sự đầu tư này không chỉ nhằm cải thiện hạ tầng mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế của khu vực.

Vốn xây dựng cơ bản được đầu tư bằng vốn trái phiếu chính phủ

Đến năm 2009, lãnh đạo thành phố đã tập trung tháo gỡ những khó khăn trong giải phóng mặt bằng và tái định cư, giúp nhiều dự án sử dụng vốn trái phiếu chính phủ có tiến độ thi công nhanh chóng, với tỷ lệ giải ngân hàng năm đạt 100% Nhờ đó, nhiều công trình giao thông, thủy lợi, trường học và bệnh viện đã hoàn thành, nâng cao đời sống người dân và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Tuy nhiên, giữa năm 2010 và 2011, do nguồn vốn trái phiếu chính phủ không đủ và chậm trễ, nhiều công trình bị chậm tiến độ Do đó, cần huy động thêm nguồn vốn đầu tư để thanh toán cho các nhà thầu và đẩy nhanh tiến độ đưa các dự án vào khai thác sử dụng.

Trong giai đoạn 2011 – 2015, nhu cầu vốn đầu tư phát triển xây dựng cơ bản do thành phố Cần Thơ quản lý đạt bình quân khoảng 30.104,1 tỷ đồng mỗi năm, tăng 2,86 lần so với giai đoạn 2004 – 2010 Tuy nhiên, tỷ lệ tăng bình quân hàng năm trong giai đoạn này chỉ đạt khoảng 18%, thấp hơn nhiều so với mức tăng 38% mỗi năm của giai đoạn trước đó.

Nhu cầu vốn để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng tại Cần Thơ rất lớn, với nhiều nguồn huy động như quỹ nhà đất, ngân sách địa phương, vay ngân hàng và vốn trái phiếu chính phủ Tuy nhiên, việc huy động vốn trái phiếu chính phủ gặp khó khăn và không phải tất cả các dự án đều đủ tiêu chuẩn để được phân bổ Để đảm bảo nguồn vốn cho xây dựng cơ sở hạ tầng, Cần Thơ cần khai thác nhiều nguồn vốn khác nhau, trong đó cần xem xét việc tự phát hành trái phiếu đô thị nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư thiết yếu.

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Hình 2.7: DỰ KIẾN VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG CƠ BẢN

DO THÀNH PHỐ CẦN THƠ QUẢN LÝ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

Nguồn: Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015, thành phố Cần Thơ [12]

2.2.3.3 Phân tích suất đầu tƣ

Suất đầu tư của mỗi dự án khác nhau tùy thuộc vào lĩnh vực và quy mô đầu tư Kết quả phân tích trong Bảng 2.4 cho thấy suất đầu tư của các dự án có thể được phân loại và đánh giá một cách rõ ràng.

THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI TỪ VIỆC SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ

Cần Thơ hiện đang đối mặt với một số hạn chế như quy hoạch chưa đáp ứng nhu cầu phát triển, mặc dù kinh tế tăng trưởng khá cao nhưng chưa bền vững Thành phố chưa phát huy hết vai trò là động lực lan tỏa cho khu vực Tây Nam Bộ, đồng thời chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, không theo kịp sự chuyển mình mạnh mẽ của thành phố Hơn nữa, hiệu quả hoạt động của chính quyền cũng còn nhiều điểm hạn chế.

Trong những năm qua, Cần Thơ đã triển khai nhiều dự án giao thông quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế - xã hội của thành phố Cầu Cần Thơ, một trong những công trình trọng điểm, đã hoàn thành và góp phần tạo ra hệ thống hạ tầng giao thông đồng bộ Tuy nhiên, nhiều dự án giao thông khác vẫn còn đang dở dang, dẫn đến tình trạng giao thông phức tạp và thiếu sự đồng bộ trong khu vực.

Công tác đền bù và giải phóng mặt bằng vẫn gặp nhiều khó khăn, khi người dân trong vùng dự án chưa đồng thuận cao trong việc giao trả đất Nhiều hộ gia đình chưa nhận thức rõ ràng rằng việc "nhường" mảnh đất quen thuộc để chuyển đến nơi ở mới có thể diễn ra một cách nhẹ nhàng và vui vẻ.

Việc di dời nơi cư trú lâu năm và chấp nhận cuộc sống xáo trộn là một thách thức lớn, gây lo lắng cho nhiều người, dù đã được cung cấp đầy đủ thông tin Nhiều hộ dân bức xúc, khiếu nại và kiện tụng nhưng chưa nhận được sự tôn trọng và giải quyết hợp lý Bên cạnh đó, một số trường hợp lợi dụng chính sách và thỏa thuận không minh bạch với viên chức để trục lợi, làm cho tình hình càng phức tạp hơn Việc tìm ra giải pháp hiệu quả là cần thiết để giải quyết những vấn đề này.

Nguồn vốn trái phiếu chính phủ cho đầu tư xây dựng cơ bản đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt trong việc đảm bảo an ninh tài chính quốc gia và cân đối ngân sách Chính phủ dự kiến rằng giai đoạn 2012 – 2015, khả năng cân đối vốn trái phiếu chỉ đáp ứng khoảng 36% nhu cầu Do đó, việc lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các dự án là cần thiết, tạo ra thách thức lớn cho các dự án đầu tư từ vốn trái phiếu chính phủ tại thành phố Cần Thơ trong thời gian tới.

Thành phố Cần Thơ có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội, quốc phòng và an ninh trong khu vực Ngành giao thông vận tải đóng vai trò then chốt trong sự phát triển kinh tế - xã hội, với hệ thống giao thông là cơ sở hạ tầng thiết yếu cho việc lưu thông hàng hóa, giao lưu văn hóa và đáp ứng nhu cầu an ninh, quốc phòng Điều này góp phần tích cực vào công cuộc xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ cũng như khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.

Theo quy hoạch phát triển hạ tầng của thành phố Cần Thơ, có 63 dự án trọng điểm cần ưu tiên đầu tư đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020, cùng với 27 dự án kêu gọi đầu tư đến năm 2020 Hệ thống giao thông quốc gia cũng đã được phê duyệt quy hoạch đến năm 2025, trong đó có 17 dự án được đầu tư xây dựng tại Cần Thơ Quy hoạch hệ thống giao thông vận tải do thành phố Cần Thơ quản lý cũng dự kiến đến năm 2025.

Thành phố Cần Thơ đang đứng trước cơ hội phát triển lớn với 48 dự án được đầu tư, tuy nhiên, nhu cầu vốn cho xây dựng cơ sở hạ tầng là rất lớn và cần huy động từ nhiều nguồn khác nhau Việc xác định nguồn vốn, đặc biệt là từ trái phiếu chính phủ cho các dự án trọng điểm, gặp nhiều khó khăn, mặc dù vai trò của trái phiếu chính phủ trong việc phát triển cơ sở hạ tầng đã được chứng minh.

Dựa trên những thách thức và cơ hội từ việc sử dụng vốn trái phiếu chính phủ cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng tại thành phố Cần Thơ, tác giả sẽ tiến hành nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp phù hợp.

Một nền kinh tế phát triển bền vững cần có cơ sở hạ tầng hiện đại và mạnh mẽ, đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội Nhận thức được tầm quan trọng này, thành phố Cần Thơ đã tập trung đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, với nhiều công trình và dự án đã hoàn thành, đưa vào khai thác và phát huy hiệu quả.

Cần Thơ hiện vẫn đối mặt với tình trạng hạ tầng thiếu đồng bộ, đặc biệt trong giao thông, đô thị, công thương, giáo dục, y tế và khu vui chơi giải trí, du lịch, cùng với tiến độ thi công một số công trình trọng điểm chậm Nguyên nhân chủ yếu bao gồm thiếu hụt vốn cho các dự án, sự chồng chéo trong chỉ đạo xây dựng từ các bộ ngành, hạn chế về chuyên môn trong lĩnh vực xây dựng, năng lực yếu kém của một số đơn vị tư vấn và nhà thầu, cũng như sự phối hợp chưa chặt chẽ giữa các ngành và địa phương Thêm vào đó, công tác giải phóng mặt bằng và tái định cư gặp nhiều khó khăn, cùng với các vấn đề tiêu cực trong xây dựng cần được xử lý triệt để Việc thực hiện hiệu quả đầu tư trái phiếu chính phủ cho phát triển hạ tầng tại Cần Thơ là vô cùng cần thiết.

Nhu cầu vốn cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại thành phố Cần Thơ rất lớn và cần huy động từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó trái phiếu chính phủ đóng vai trò quan trọng Tuy nhiên, để kiềm chế lạm phát và giảm bội chi ngân sách, Chính phủ sẽ thắt chặt việc phát hành trái phiếu chính phủ trong thời gian tới Do đó, việc nghiên cứu và xây dựng đề án phát hành trái phiếu đô thị tại Cần Thơ là cần thiết để huy động vốn cho đầu tư cơ sở hạ tầng.

Trong Chương 3, tác giả đề xuất giải pháp huy động vốn trái phiếu cho xây dựng cơ sở hạ tầng tại Cần Thơ, nhằm hỗ trợ các Chủ đầu tư và các ngành liên quan thực hiện hiệu quả công tác đầu tư xây dựng cơ bản Mục tiêu là hướng tới phát triển bền vững và hiện đại cho kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐẦU TƯ TỪ VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Ngày đăng: 17/07/2022, 12:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
12- Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ (2010), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015, Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015
Tác giả: Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
Năm: 2010
13- Nguyễn Đình Phúc (2005), Tăng cường huy động vốn tín dụng nhà nước cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển qua việc phát hành trái phiếu chính phủ, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường huy động vốn tín dụng nhà nước cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển qua việc phát hành trái phiếu chính phủ
Tác giả: Nguyễn Đình Phúc
Năm: 2005
14- Vương Đức Hoàng Quân, Chứng khoán hóa: Một giải pháp vốn để đầu tư phát triển hạ tầng, thành phố Hồ Chí Minh, trang 353 - 356 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chứng khoán hóa: Một giải pháp vốn để đầu tư phát triển hạ tầng
15- Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật Xây dựng số 16/2003/QH11, Hà Nội, trang 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Xây dựng số 16/2003/QH11
Tác giả: Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2003
16- Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Đầu tư số 59/2005/QH11, Hà Nội, trang 1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Đầu tư số 59/2005/QH11
Tác giả: Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2005
17- Hay Sinh (1998), Thu để bù đắp bội chi ngân sách: ảnh hưởng của nó trong nền kinh tế thị trường ở nước ta, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thu để bù đắp bội chi ngân sách: ảnh hưởng của nó trong nền kinh tế thị trường ở nước ta
Tác giả: Hay Sinh
Năm: 1998
18- Nguyễn Hồng Thái (2010), Quy trình quản lý rủi ro trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, Trường Đại học Giao thông vận tải, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy trình quản lý rủi ro trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông
Tác giả: Nguyễn Hồng Thái
Năm: 2010
19- Đoàn Kim Thành, Đánh giá một số phương thức tạo vốn phát triển hạ tầng giao thông đô thị thành phố Hồ Chí Minh, Viện nghiên cứu phát triển thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá một số phương thức tạo vốn phát triển hạ tầng giao thông đô thị thành phố Hồ Chí Minh
20- Nguyễn Xuân Thành (2010), Những trở ngại về cơ sở hạ tầng của Việt Nam, Chương trình phát triển Liên hợp quốc, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những trở ngại về cơ sở hạ tầng của Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Xuân Thành
Năm: 2010
21- Phan Thị Đoan Thục (2009), Phát triển thị trường trái phiếu chính phủ Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển thị trường trái phiếu chính phủ Việt Nam
Tác giả: Phan Thị Đoan Thục
Năm: 2009
22- Ngô Anh Tín (2008), Giải pháp phát hành trái phiếu đô thị trên địa bàn thành phố Cần Thơ, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp phát hành trái phiếu đô thị trên địa bàn thành phố Cần Thơ
Tác giả: Ngô Anh Tín
Năm: 2008
25- Văn phòng Chính phủ (2010), Thông báo kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại Hội nghị trực tuyến về công tác đầu tư xây dựng toàn quốc, Hà Nội.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông báo kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại Hội nghị trực tuyến về công tác đầu tư xây dựng toàn quốc
Tác giả: Văn phòng Chính phủ
Năm: 2010
26- Hans J. Blommestein and S. Ghon Rhee (2009), A Primer on Bond Markets in Asia: Ten Years After the Crisis, Business School (Korea) and University of Hawaii Shidler College of Business Sách, tạp chí
Tiêu đề: A Primer on Bond Markets in Asia: Ten Years After the Crisis
Tác giả: Hans J. Blommestein and S. Ghon Rhee
Năm: 2009
27- Cesar Calderon and Luis Serven (2004), The Effects of Infrastructure Development on Growth and Income Distribution, Draft for Discussion, March Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Effects of Infrastructure Development on Growth and Income Distribution
Tác giả: Cesar Calderon and Luis Serven
Năm: 2004
28- Jorge Castellanos (1998), Developing Government Bond Markets, Washington, D.C Sách, tạp chí
Tiêu đề: Developing Government Bond Markets
Tác giả: Jorge Castellanos
Năm: 1998
29- Stijn Claessens, Daniela Klingebiel and Sergio L. Schmukler, Government Bonds in Domestic and Foreign Currency: The Role of Institutional and Macroeconomic Factors, Washington Sách, tạp chí
Tiêu đề: Government Bonds in Domestic and Foreign Currency: The Role of Institutional and Macroeconomic Factors
30- Professor Massimo Florio, Dr. Silvia Maffii, Dr. Giles Atkinson, Professor Ginés De Rus, Dr. David Evans and Professor Marco Ponti (2008), Guide to Cost - Benefit analysis of investment projects, European Commission Sách, tạp chí
Tiêu đề: Guide to Cost - Benefit analysis of investment projects
Tác giả: Professor Massimo Florio, Dr. Silvia Maffii, Dr. Giles Atkinson, Professor Ginés De Rus, Dr. David Evans and Professor Marco Ponti
Năm: 2008
31- Dr. Yeah Kim Leng, Kristina Fong and Fazlee Sulaiman (2007), Report on Infrastructure Financing and Bond Issuance in Malaysia, Japan Bank for International Cooperation Sách, tạp chí
Tiêu đề: Report on Infrastructure Financing and Bond Issuance in Malaysia
Tác giả: Dr. Yeah Kim Leng, Kristina Fong and Fazlee Sulaiman
Năm: 2007
32- J. W. Lee, S. Madhur, C. Kaneko and R. Supangan (2008), Bond Financing for Infrastructure Projects in the ASEAN+3 Region, Asian Development Bank Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bond Financing for Infrastructure Projects in the ASEAN+3 Region
Tác giả: J. W. Lee, S. Madhur, C. Kaneko and R. Supangan
Năm: 2008
33- Kingsley Thomas (2004), The Role of Infrastructure in Development, The Lecture Programme 2004, The Development Bank of Jamaica Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Role of Infrastructure in Development
Tác giả: Kingsley Thomas
Năm: 2004

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Một loại trái phiếu chính phủ - (LUẬN văn THẠC sĩ) đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn trái phiếu chính phủ trên địa bàn cần thơ
Hình 1.1 Một loại trái phiếu chính phủ (Trang 17)
Hình 1.2 Chu trình dự án đầu tƣ - (LUẬN văn THẠC sĩ) đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn trái phiếu chính phủ trên địa bàn cần thơ
Hình 1.2 Chu trình dự án đầu tƣ (Trang 22)
Hình 1.3: Mối quan hệ giữa các  yếu tố tạo nên sự trễ và  sự giảm khả năng  thu hút vốn đầu tƣ cho các dự án hạ tầng [14] - (LUẬN văn THẠC sĩ) đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn trái phiếu chính phủ trên địa bàn cần thơ
Hình 1.3 Mối quan hệ giữa các yếu tố tạo nên sự trễ và sự giảm khả năng thu hút vốn đầu tƣ cho các dự án hạ tầng [14] (Trang 26)
Hình 1.4: Cơ chế cấp vốn đầu tƣ cơ sở hạ tầng (% vốn đầu tƣ nói chung) - (LUẬN văn THẠC sĩ) đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn trái phiếu chính phủ trên địa bàn cần thơ
Hình 1.4 Cơ chế cấp vốn đầu tƣ cơ sở hạ tầng (% vốn đầu tƣ nói chung) (Trang 30)
Hình 1.5: Thách thức và cơ hội khi đầu tƣ dự án cơ sở hạ tầng ở Malaysia. - (LUẬN văn THẠC sĩ) đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn trái phiếu chính phủ trên địa bàn cần thơ
Hình 1.5 Thách thức và cơ hội khi đầu tƣ dự án cơ sở hạ tầng ở Malaysia (Trang 33)
Hình 2.1: VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG CƠ BẢN  DO THÀNH PHỐ CẦN THƠ QUẢN LÝ - (LUẬN văn THẠC sĩ) đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn trái phiếu chính phủ trên địa bàn cần thơ
Hình 2.1 VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG CƠ BẢN DO THÀNH PHỐ CẦN THƠ QUẢN LÝ (Trang 42)
Hình 2.2: VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG CƠ BẢN  TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ - (LUẬN văn THẠC sĩ) đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn trái phiếu chính phủ trên địa bàn cần thơ
Hình 2.2 VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ (Trang 43)
Bảng 2.1: TỔNG HỢP CHI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ           CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2000 - 2010 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn trái phiếu chính phủ trên địa bàn cần thơ
Bảng 2.1 TỔNG HỢP CHI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2000 - 2010 (Trang 44)
Hình 2.4: DỰ ÁN CƠ SỞ HẠ TẦNG - (LUẬN văn THẠC sĩ) đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn trái phiếu chính phủ trên địa bàn cần thơ
Hình 2.4 DỰ ÁN CƠ SỞ HẠ TẦNG (Trang 46)
Hình 2.5: TỔNG VỐN ĐẦU TƢ - (LUẬN văn THẠC sĩ) đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn trái phiếu chính phủ trên địa bàn cần thơ
Hình 2.5 TỔNG VỐN ĐẦU TƢ (Trang 49)
Hình 2.6: PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ  BẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ - (LUẬN văn THẠC sĩ) đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn trái phiếu chính phủ trên địa bàn cần thơ
Hình 2.6 PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ (Trang 50)
Bảng 2.4:  KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SUẤT ĐẦU TƢ CỦA CÁC DỰ ÁN   Đơn vị tính: tỷ đồng - (LUẬN văn THẠC sĩ) đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn trái phiếu chính phủ trên địa bàn cần thơ
Bảng 2.4 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SUẤT ĐẦU TƢ CỦA CÁC DỰ ÁN Đơn vị tính: tỷ đồng (Trang 53)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w