PHẦ N M Ở ĐẦ U
Lý do ch ọn đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam đã mở rộng mối quan hệ kinh doanh quốc tế Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, liên quan đến vận tải, giao nhận và kho vận, đóng vai trò quan trọng Nếu các hoạt động này không hiệu quả, sẽ cản trở kinh doanh và đầu tư, ảnh hưởng đến nền kinh tế Ngược lại, nếu được thực hiện tốt, chúng sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Việc gia nhập WTO yêu cầu chúng ta thực hiện nghiêm túc các cam kết, bao gồm việc mở cửa thị trường hàng hóa và dịch vụ, cho phép doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực logistics, đặc biệt là dịch vụ giao nhận hàng hóa Điều này dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các doanh nghiệp trong ngành Khai Ánh Sáng Vina, với bề dày kinh nghiệm trong cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa, cần phải tiếp tục cải tiến, đổi mới và đa dạng hóa dịch vụ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh.
Nghiên cứu hoạt động giao nhận hàng hoá nhập khẩu nguyên Container là yếu tố quan trọng giúp cải tiến dịch vụ giao nhận của Công ty, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh và tăng cường khả năng hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Khai Ánh Sáng Vina, tôi đã quyết định chọn đề tài “Giải pháp nâng cao nghiệp vụ giao nhận hàng FCL nhập khẩu bằng đường biển nguyên container tại Công ty TNHH Vận tải Quốc tế Khai Ánh Sáng Vina giai đoạn 2014-2016” cho luận án tốt nghiệp của mình.
M ục đích nghiên cứ u
Nghiên cứu hệ thống các vấn đề lý luận về hoạt động giao nhận hàng hóa, đặc biệt là giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container, bao gồm tổng quan khái niệm, tiêu thức phân loại, và vai trò của hoạt động này trong nền kinh tế thị trường Hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu nguyên Container đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thương mại.
Nghiên cứu đánh giá hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu nguyên Container tại Công ty TNHH Vận tải Quốc tế Khai Ánh Sáng Vina, nêu rõ thành tựu, hạn chế, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức Đề xuất phương hướng phát triển hoạt động giao nhận hàng hóa trong bối cảnh mở cửa thị trường dịch vụ, đồng thời định hướng các giải pháp đồng bộ và khả thi để nâng cao hiệu quả giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container của công ty.
Đối tƣợ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u
Bài viết này nghiên cứu quy trình giao nhận hàng nhập khẩu nguyên Container tại Công ty TNHH Khai Ánh Sáng Vina, phân tích các thành tựu, hạn chế, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong hoạt động này Đồng thời, bài viết đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm cải thiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty, dựa trên thực trạng hiện tại Cuối cùng, bài viết cũng đưa ra những kiến nghị đối với nhà nước để thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ giao nhận hàng hóa của các công ty Việt Nam.
K ế t c ấ u c ủa đề tài
Ngoài phần mởđầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 5 chương:
Chương 2: Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng về hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container tại công ty TNHH Vận tải Quốc Tế Khai Ánh Sáng Vina
Chương 5: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao nghiệp vụ giao nhận hàng FCL nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH Vận tải Quốc Tế Khai Ánh Sáng Vina.
SỞ LÝ LU Ậ N V Ề HO ẠT ĐỘ NG GIAO NH Ậ N HÀNG NH Ậ P
Khái ni ệ m chung v ề ho ạt độ ng giao nh ậ n hàng hoá
2.1.1Khái niệm về hoạt động giao nhận
Hoạt động buôn bán quốc tế diễn ra giữa người mua và người bán thuộc các quốc gia khác nhau, yêu cầu hàng hóa phải được vận chuyển qua biên giới ít nhất một nước Để hàng hóa đến tay người mua, cần thực hiện nhiều quy trình như đóng gói, lưu kho, thông quan xuất nhập khẩu, chuẩn bị giấy tờ, thuê phương tiện vận chuyển, bốc xếp hàng và giao hàng Tất cả những quy trình này được gọi là nghiệp vụ giao nhận.
Giao nhận là tập hợp các nghiệp vụ liên quan đến vận tải, nhằm đưa hàng hóa từ nơi gửi đến nơi nhận Quá trình này bao gồm tổ chức chuyên chở và giải quyết các thủ tục liên quan Mặc dù giao nhận gắn liền với vận tải, nhưng nó không hoàn toàn đồng nghĩa với vận tải.
Trước đây, giao nhận chỉ là một khâu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do người gửi hàng, người nhận hàng hoặc người chuyên chở đảm nhiệm Tuy nhiên, với sự phát triển của buôn bán quốc tế và quy mô sản xuất ngày càng cao, nhu cầu vận chuyển hàng hóa tăng lên, giao nhận đã được chuyên môn hóa và hình thành thành một nghề riêng biệt Hiện nay, giao nhận trở thành ngành kinh doanh dịch vụ phát triển mạnh mẽ, dẫn đến sự ra đời của nhiều tổ chức và điều ước quốc tế liên quan như IATA, FIATA, và IMO.
Dịch vụ giao nhận, theo quy định của Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận (FIATA), bao gồm mọi hoạt động liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói và phân phối hàng hóa Ngoài ra, dịch vụ này còn cung cấp tư vấn liên quan đến các hoạt động trên, bao gồm cả vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán và thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa.
Dịch vụ giao nhận theo Điều 163, Luật Thương mại Việt Nam, được định nghĩa là những hành vi thương mại trong đó người cung cấp dịch vụ nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, thực hiện các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ liên quan nhằm giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, người vận tải hoặc các dịch vụ giao nhận khác.
Người làm dịch vụ giao nhận khi nhận vận chuyển hàng hoá phải tuân theo quy định của pháp luật chuyên nghành về vận tải
Trong bối cảnh thương mại toàn cầu hóa và sự phát triển của các hình thức vận tải mới, dịch vụ giao nhận hàng hóa ngày càng trở nên quan trọng trong lĩnh vực vận tải và buôn bán quốc tế Người làm dịch vụ giao nhận không chỉ thực hiện các công việc truyền thống như đặt chỗ, đóng hàng và giao nhận, mà còn cung cấp những dịch vụ chuyên nghiệp hơn như tư vấn lựa chọn tuyến đường vận chuyển, chọn tàu vận tải và đóng gói bao bì hàng hóa.
2.1.2Khái niệm vềngười giao nhận
Người kinh doanh dịch vụ giao nhận, hay còn gọi là người giao nhận (Forwarder/Freight Forwarder/Forwarding Agent), có thể là chủ hàng, chủ tàu, công ty xếp dỡ, kho hàng, hoặc bất kỳ ai có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa.
Theo Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội giao nhận FIATA, người giao nhận là người chịu trách nhiệm đảm bảo hàng hóa được vận chuyển theo hợp đồng ủy thác, hoạt động vì lợi ích của người ủy thác mà không trực tiếp tham gia vào việc vận chuyển Họ cũng thực hiện tất cả các công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận, bao gồm bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan và kiểm hoá.
Theo uỷ ban Kinh tế Xã Hội Châu Á Thái Bình Dương (ESCAP), người giao nhận đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ từ thu cước đến làm thủ tục Hải Quan và cung cấp dịch vụ vận tải toàn diện Định nghĩa này nhấn mạnh chức năng chính của người giao nhận là tối ưu hóa mạng lưới vận tải để đảm bảo hàng hóa đến đúng địa điểm Theo Luật thương mại 2005, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics cần có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định Tuy nhiên, Luật thương mại Việt Nam năm 1997, điều 164, quy định cụ thể hơn về dịch vụ giao nhận hàng hóa.
Người giao nhận phải có các nghiệp vụchuyên môn như:
- Có thể kết hợp nhiều phương thức vận tải khác nhau
- Thông qua dịch vụ gom hàng hoá mà vận dụng được tối đa dung tích và trọng tải của các công cụ vận tải
Kết hợp hiệu quả giữa vận tải, giao nhận và xuất nhập khẩu là rất quan trọng, đồng thời duy trì mối quan hệ tốt với các tổ chức liên quan đến vận chuyển như hải quan, đại lý hãng tàu, bảo hiểm, ga và cảng.
- Người giao nhận còn tạo điều kiện cho người kinh doanh xuất nhập khẩu hoạt động có hiệu quả nhờ vào dịch vụ giao nhận của mình
- Nhà xuất nhập khẩu có thể sử dụng kho bãi của người giao nhận hay của người giao nhận đi thuê từđó giảm được chi phí kho bãi
- Nhà xuất nhập khẩu giảm được chi phí quản lý hành chính, bộ mặt tổ chức đơn giản, có điều kiện tập trung vào kinh doanh xuất nhập khẩu
Trước đây, người giao nhận chủ yếu hoạt động như đại lý, thực hiện các nhiệm vụ được các nhà xuất nhập khẩu ủy thác, bao gồm xếp dỡ, lưu kho hàng hóa, làm thủ tục giấy tờ, tổ chức vận tải nội địa và xử lý thanh toán tiền hàng.
Sự phát triển của thương mại quốc tế và tiến bộ kỹ thuật trong ngành vận tải đã dẫn đến sự mở rộng dịch vụ giao nhận Ngày nay, người giao nhận giữ vai trò quan trọng trong thương mại và vận tải quốc tế, không chỉ thực hiện thủ tục hải quan hay thuê tàu mà còn cung cấp dịch vụ trọn gói cho toàn bộ quá trình vận chuyển và phân phối hàng hóa Tùy theo từng quốc gia, người kinh doanh dịch vụ giao nhận được gọi bằng nhiều tên khác nhau như Đại lý hải quan, Môi giới hải quan, Đại lý thanh toán, Đại lý gửi hàng và giao nhận, và Người chuyên chở chính.
Hoạt động giao nhận vận tải đóng vai trò quan trọng trong quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa, đảm bảo sự lưu thông hiệu quả của hàng hóa từ người gửi đến người nhận Nó không chỉ chuyên chở hàng hóa mà còn thực hiện các nghiệp vụ cần thiết, tạo thành cầu nối thiết yếu giữa các bên liên quan trong quá trình giao nhận.
Thuê hoặc ủy thác cho một chuyên gia trong lĩnh vực giao nhận giúp người gửi hàng giảm bớt công việc, chia sẻ trách nhiệm và rủi ro, đồng thời tiết kiệm thời gian và chi phí Điều này cũng giúp họ tránh phải đầu tư vào cơ sở hạ tầng cần thiết cho hoạt động giao nhận.
Sự áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa đã giúp nâng cao tốc độ, độ an toàn và chất lượng dịch vụ Cạnh tranh gay gắt trong ngành này không chỉ cải thiện hiệu quả dịch vụ mà còn giảm chi phí, phục vụ khách hàng tốt hơn Nhờ đó, hoạt động giao nhận góp phần giảm giá thành sản phẩm và thúc đẩy phát triển thương mại quốc tế.
Khái ni ệ m v ề giao nh ậ n hàng hoá b ằng đườ ng bi ể n
Giao nhận hàng hóa bằng đường biển, giống như các phương thức giao nhận khác như đường bộ, đường sắt và đường hàng không, có những đặc điểm chung cơ bản Định nghĩa về giao nhận cho thấy rằng giao nhận hàng hóa bằng đường biển bao gồm các nghiệp vụ liên quan đến vận tải đường biển, nhằm mục đích di chuyển hàng hóa từ nơi gửi đến nơi nhận.
Nhập khẩu của doanh nghiệp là hoạt động mua hàng hóa và dịch vụ từ nước ngoài để đáp ứng nhu cầu trong nước hoặc tái xuất khẩu nhằm thu lợi nhuận Điều này bao gồm việc mua hàng hóa từ các tổ chức kinh tế và công ty nước ngoài, sau đó tiêu thụ chúng tại thị trường nội địa hoặc tái xuất khẩu, góp phần kết nối sản xuất với tiêu dùng.
2.2.2Đặc điểm của giao nhận bằng đường biển
Thị trường nhập khẩu rất phong phú, với hàng hóa và dịch vụ có thể được nhập từ nhiều quốc gia khác nhau Các doanh nghiệp có thể tận dụng lợi thế so sánh của từng quốc gia để mở rộng, thu hẹp hoặc điều chỉnh thị trường nhập khẩu của mình.
Đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp rất đa dạng và thường xuyên thay đổi theo nhu cầu của người tiêu dùng trong nước Nguồn cung ứng đầu ra có thể ổn định, tập trung hoặc đa dạng, tùy thuộc vào điều kiện kinh doanh của công ty, khả năng thích nghi và khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường, cũng như sự biến động của nguồn cung ứng.
Trong kinh doanh nhập khẩu, các bên thường thỏa thuận phương thức thanh toán trong hợp đồng, với việc sử dụng chủ yếu các ngoại tệ mạnh như USD Do đó, việc thanh toán trong nhập khẩu phụ thuộc lớn vào tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ (VND) và ngoại tệ.
Hoạt động nhập khẩu bị ảnh hưởng bởi nhiều hệ thống pháp luật và thủ tục khác nhau do sự tham gia của nhiều đối tác quốc tế Điều này có nghĩa là các quy định và yêu cầu pháp lý từ nhiều quốc gia sẽ tác động đến quá trình nhập khẩu, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm rõ và tuân thủ để đảm bảo hoạt động diễn ra suôn sẻ.
Việc trao đổi thông tin với đối tác cần được thực hiện nhanh chóng bằng các phương tiện công nghệ hiện đại như Telex và Fax Trong thời đại thông tin hiện nay, giao dịch qua email và hệ thống mạng internet đã trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho hoạt động kinh doanh.
Hoạt động nhập khẩu liên quan trực tiếp đến yếu tố nước ngoài, với hàng hóa được vận chuyển qua biên giới các quốc gia bằng nhiều phương thức như đường biển, đường hàng không, và đường sắt Việc vận chuyển này thường có khối lượng lớn và sử dụng xe trọng tải lớn cho việc vận chuyển nội bộ Do đó, chi phí vận chuyển cao có thể ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.3Phạm vi của dịch vụ giao nhận bằng đường biển
Đại diện cho người xuất khẩu
Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ gúp khách hàng của mình (người xuất khẩu) những công việc sau:
- Lựa chọn tuyến đường vận tải
- Đặt/ thuê địa điểm đểđóng hàng theo yêu cầu của người vận tải
- Giao hàng hoá và cấp các chứng từ liên quan
Nghiên cứu các điều kiện của thư tín dụng (L/C) và các văn bản pháp luật liên quan đến vận chuyển hàng hóa giữa các quốc gia xuất khẩu, nhập khẩu và các quốc gia trung chuyển là rất quan trọng Điều này bao gồm việc chuẩn bị các chứng từ cần thiết để đảm bảo quy trình giao nhận hàng hóa diễn ra thuận lợi và tuân thủ các quy định hiện hành.
- Chuẩn bị kho bảo quản hàng hoá, cân đo hàng hoá.
Vận chuyển hàng hóa đến cảng bao gồm việc thực hiện các thủ tục liên quan đến lệ phí tại khu vực giám sát hải quan và cảng vụ, sau đó giao hàng hóa cho người vận tải.
- Nhận B/L từngười vận tải, sau đó giao cho người xuất khẩu
- Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá đến cảng đích bằng cách liên hện với người vận tải hoặc đại lý của người giao nhận ởnước ngoài
- Ghi chú về những mất mát, tổn thất đối với hàng hoá (nếu có)
- Giúp người xuất khẩu trong việc khiếu nại đối với những hư hỏng, mất mát hay tổn thất của hàng hoá
Đại diện cho người nhập khẩu
Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình (người nhập khẩu) những công việc sau:
- Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá trong trường hợp người nhập khẩu chịu trách nhiệm về chi phí vận chuyển
- Nhận và kiểm tra tất cả các chứng từ liên quan đến quá trình vận chuyển hàng hoá
- Nhận hàng từngười vận tải
- Chuẩn bị các chứng từ và nộp các lệ phí giám sát hải quan, cũng như các lệ phí khác liên quan
- Chuẩn bị kho hàng chuyển tải (nếu cần thiết)
- Giao hàng hoá cho người nhập khẩu
- Giúp người nhập khẩu trong việc khiếu nại đối với những tổn thất, mất mát của hàng hoá
Ngoài các dịch vụ cơ bản, người giao nhận còn cung cấp nhiều dịch vụ bổ sung theo yêu cầu của khách hàng, bao gồm dịch vụ gom hàng, tư vấn về thị trường mới, phân tích tình huống cạnh tranh, chiến lược xuất khẩu, và các điều kiện giao hàng phù hợp.
2.2.4Vai trò của hoạt động giao nhận hàng hoá bằng đường biển
Vận tải đường biển là phương thức lý tưởng cho việc chuyên chở hàng hóa trong buôn bán quốc tế, nhờ vào việc sử dụng các tuyến đường giao thông tự nhiên Khả năng chuyên chở của tàu biển không bị hạn chế như các phương thức vận tải khác, cho phép vận chuyển khối lượng hàng hóa lớn Một trong những ưu điểm nổi bật của vận tải đường biển là chi phí thấp, giúp tiết kiệm đáng kể cho doanh nghiệp trong hoạt động logistics.
Cơ hộ i phát tri ể n giao nh ậ n hàng hoá b ằng đườ ng bi ể n t ạ i Vi ệ t Nam
Với chính sách mở cửa kinh tế, sản lượng hàng hóa tại Việt Nam ngày càng tăng, kéo theo nhu cầu trao đổi hàng hóa với thế giới cũng gia tăng Mối quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các quốc gia trong khu vực cũng như toàn cầu ngày càng được mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của buôn bán hai chiều Điều này cho thấy triển vọng phát triển dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế tại Việt Nam trong tương lai rất khả quan.
Nhu cầu sử dụng dịch vụ giao nhận bằng đường biển tại Việt Nam đang gia tăng mạnh mẽ Với dân số đông đảo và tốc độ tăng trưởng hàng năm vượt qua một triệu người, dự báo đến năm 2019, dân số Việt Nam sẽ đạt gần 100 triệu người Sự tăng trưởng này tạo ra áp lực lớn đối với hệ thống logistics, đặc biệt là trong lĩnh vực vận tải biển.
94679 người, dân số càng tăng làm tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ nói chung và dịch vụ giao nhận nói riêng
Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm gia tăng, thu nhập của người dân được cải thiện đáng kể Mức thu nhập bình quân đầu người đã tăng 10% so với năm trước, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận nhiều dịch vụ giao nhận hàng hóa hơn.
Khách hàng sử dụng dịch vụ vận chuyển đường biển chủ yếu là các doanh nghiệp, phục vụ cho hoạt động kinh doanh Trong bối cảnh hội nhập, họ phải đối mặt với áp lực cạnh tranh ngày càng tăng, đặc biệt là về chi phí Do đó, nhu cầu về dịch vụ vận chuyển đường biển ngày càng cao nhằm giảm thiểu chi phí vận chuyển.
Chính sách kinh tế được điều chỉnh linh hoạt hơn sau khi hội nhập đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giao thương, giúp các doanh nghiệp vận tải biển giảm chi phí hành chính Điều này không chỉ làm giảm chi phí vận tải mà còn rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục kiểm soát tại các cảng quốc tế, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
Cơ sở pháp lý v ề ho ạt độ ng giao nh ậ n hàng hoá b ằng đườ ng bi ể n
2.4.1 Cơ sở pháp lý cho hoạt động giao nhận tại Việt Nam
Cơ sở pháp lý điều chỉnh giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại Việt Nam bao gồm các quy định của pháp luật quốc tế và các văn bản pháp luật trong nước liên quan đến vận tải, hợp đồng và thư tín dụng (L/C).
Nguồn luật quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu qua đường biển, vì người giao nhận thường làm việc với đối tác nước ngoài và thực hiện vận chuyển hàng hóa trên lãnh thổ nước khác hoặc lãnh thổ quốc tế Khi xảy ra tranh chấp, nguồn luật quốc tế trở nên rất cần thiết để giải quyết các vấn đề phát sinh.
Liên quan đến buôn bán quốc tế
Giao nhận và ngoại thương có mối liên hệ chặt chẽ, hỗ trợ sự phát triển lẫn nhau Sự gia tăng hàng hóa xuất nhập khẩu dẫn đến hoạt động giao nhận sôi động hơn Ngược lại, khi giao nhận phát triển và tốc độ giao nhận được cải thiện, khối lượng giao nhận cũng sẽ tăng lên đáng kể.
Khi đề cập đến cơ sở pháp lý của hoạt động giao nhận, không thể không nhắc đến Công ước Liên hợp Quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và các điều kiện thương mại quốc tế Incoterms.
Công ước Viên, được ký kết vào ngày 11/4/1980, là một điều ước quốc tế đa phương quan trọng về mua bán quốc tế, điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng Việc thực hiện giao nhận hàng hóa phải dựa trên các điều kiện của hợp đồng, trong khi giao nhận hàng bằng đường biển có những khác biệt về địa điểm giao hàng, rủi ro và quyền sở hữu Do đó, việc hiểu và áp dụng Incoterms sẽ giúp các bên chủ động hơn trong các hoạt động kinh doanh của mình.
Công ước Viên và Incoterms là hai nền tảng pháp lý thiết yếu trong buôn bán quốc tế mà các chuyên gia giao nhận cần nắm vững để đạt được thành công.
Liên quan đến vận tải
Giao nhận và vận tải là hai hoạt động không thể tách rời, đóng vai trò quan trọng trong quá trình lưu thông và phân phối hàng hóa, liên kết sản xuất với tiêu thụ Do đó, các quy định pháp luật quốc tế liên quan đến vận tải cũng có sự liên quan chặt chẽ đến giao nhận.
Công ước của Liên Hợp Quốc về chuyên chở hàng hoá bằng vận tải đa phương thức quốc tế, 1980
Quy tắc của UNCTAD và ICC về chứng từ vận tải đa phương thức, số phát hàng 481, có hiệu lực từ 1/1/1992
Các quy định trên đây nêu rõ những vấn đề cốt lõi liên quan đến vận tải đa phương thức, đặc biệt nhấn mạnh trách nhiệm của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này và quy trình giao nhận hàng hóa trong phương thức vận tải hiện đại.
Các Công ước Quốc tế về vận đơn đường biển, cho đến nay gồm:
The International Convention for the Unification of Certain Rules Relating to Bills of Lading, known as the Brussels Convention of 1924 or Hague Rules, was signed in Brussels on April 25, 1924, and came into effect in 1931.
Nghịđịnh thư Visby 1968, có hiệu lực từ ngày 23/6/1977, sửa đổi Công ước Brussels thành quy tắc Hague-Visby
Công ước của Liên hợp quốc về chuyên chở hàng hoá bằng đường biển, ký kết tại Hamburg, có hiệu lực từ 1/1/1992
Ba quy tắc này quy định chi tiết về vận đơn và vận tải biển, trong đó hai quy tắc sau điều chỉnh việc chuyên chở hàng hóa trong container Đặc biệt, quy tắc Hamburg cho phép sử dụng chứng từ không phải vận đơn đường biển làm bằng chứng cho hợp đồng vận tải Người giao nhận có thể dựa vào các quy tắc này như cơ sở pháp lý và tài liệu tham khảo cho hoạt động của mình.
Liên quan đến thanh toán
Ngày nay, thanh toán chủ yếu được thực hiện qua tín dụng chứng từ (L/C), vì vậy chủ hàng, người giao nhận và người chuyên chở cần nắm vững kiến thức về lĩnh vực này Điều quan trọng là hiểu biết về UCP 500, 1993, ICC, hiện đang được 160 quốc gia áp dụng, cùng với các điều khoản liên quan đến tín dụng chứng từ Ngoài ra, các bên cũng nên tham khảo Luật thống nhất về Hối phiếu (ULB 1930) và Đạo luật Hối phiếu của Anh 1882 (BEA 1882).
Các quy phạm pháp luật quốc tế liên quan đến Bảo hiểm và Hải quan là cơ sở pháp lý quan trọng cho hoạt động giao nhận Các bên tham gia, đặc biệt là người giao nhận, cần nắm vững và áp dụng những quy định này một cách phù hợp để tối ưu hóa lợi ích cho bản thân cũng như cho nền kinh tế quốc dân.
Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều luật quan trọng liên quan đến giao nhận và vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu, bao gồm Bộ Luật Hàng Hải Việt Nam (1990), Luật Dân sự và Luật Hải quan Những quy định này nhằm tạo ra khung pháp lý vững chắc, thúc đẩy hoạt động thương mại và đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển hàng hóa.
(2001), đặc biệt Luật Thương mại Việt Nam 1997, chương II mục 10 quy định khá chi tiết về dịch vụ giao nhận cùng các văn bản quy phạm khác
Hợp đồng là cơ sở pháp lý quan trọng điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia, bao gồm hợp đồng uỷ thác giao nhận, hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng vận tải và hợp đồng bảo hiểm Trong đó, hợp đồng mua bán là nền tảng, mọi hợp đồng phát sinh đều dựa vào các điều khoản của hợp đồng này, như loại hàng, số lượng, chất lượng, bao bì, cảng đi, cảng đến và thời hạn giao hàng Mối quan hệ khăng khít giữa các hợp đồng yêu cầu các bên phối hợp nhịp nhàng để đảm bảo quá trình lưu thông hàng hoá diễn ra trôi chảy và hiệu quả.
Luật quốc tế, luật quốc gia và các hợp đồng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động giao nhận hàng hóa, đặc biệt là giao nhận hàng hóa đường biển Việc nắm vững và áp dụng hiệu quả các quy định này không chỉ giúp phát huy điểm mạnh mà còn hạn chế điểm yếu, thể hiện nghệ thuật của người giao nhận.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U
Phương pháp thu thậ p d ữ li ệ u
Trong quá trình nghiên cứu, việc quan sát là rất quan trọng, bao gồm việc tiếp cận và tìm hiểu thực tế về công ty Đồng thời, điều tra thông qua phỏng vấn trực tiếp với nhân viên cũng đóng vai trò then chốt trong việc thu thập thông tin.
Các báo cáo, tài liệu về hoạt động kinh doanh của công ty
Tham khảo các tài liệu liên quan tới lĩnh vực hoạt động kinh doanh logistics của các doanh nghiệp Việt Nam.
Phương pháp phân tích thố ng kê, so sánh và t ổ ng h ợ p d ữ li ệ u
Phương pháp so sánh là một công cụ quan trọng trong phân tích hoạt động kinh doanh của công ty, giúp đánh giá doanh thu qua các năm Qua việc so sánh này, công ty có thể nhận diện xu hướng biến động trong tình hình kinh doanh giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, từ đó xác định được tình hình kinh doanh là tích cực hay tiêu cực Dựa trên những phân tích này, công ty sẽ đưa ra các giải pháp phù hợp cho kỳ hoạt động kinh doanh tiếp theo.
Phương pháp tỷ lệ, kết hợp với phương pháp so sánh, cho phép phân tích sự thay đổi tỷ lệ phần trăm trong kinh doanh giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, từ đó giúp nhận diện hiệu quả của từng nội dung nghiên cứu một cách rõ ràng.
Phương pháp tư duy được áp dụng trong bài viết này bao gồm duy vật biện chứng và tư duy logic, nhằm phân tích quy trình trong chương 2 Đồng thời, bài viết cũng đưa ra định hướng và đề xuất các giải pháp hiệu quả.
TH Ự C TR Ạ NG V Ề HO ẠT ĐỘ NG GIAO NH Ậ N HÀNG NH Ậ P
Gi ớ i thi ệ u v ề t ổ ng quan công ty KAS VN
4.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Khai Ánh Sáng Vina, được thành lập vào năm 2007, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4102049239 bởi Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí Minh vào ngày 16-04-2007.
Tên Công ty viết bằng Tiếng Việt: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VẬN TẢI
QUỐC TẾ KHAI ÁNH SÁNG VINA
Tên giao dịch đối ngoại: KHAI ANH SANG VINA INTERNATIONAL TRANSPORTATION COMPANY LIMITED
Tên Công ty viết tắt: Công ty TNHH KAS VN
Giám đốc/Đại diện pháp luật: Lê Thị Thu Hằng
Trụ sở giao dịch: lầu 3, 47-47A đường D5, phường 25, quận Bình Thạnh, Thành Phố Hồ Chí Minh
Số tài khoản ngân hàng: 053 – 1 -37 – 218668 – 5 Điện thoại: 08 – 5127697
Kể từ khi thành lập với vốn điều lệ 40.000.000.000 đồng, Công ty TNHH KAS VN đã không ngừng nỗ lực vươn lên nhờ lòng tâm huyết và yêu nghề của các thành viên Đến nay, công ty đã có những chuyển biến đáng kể, hiệu quả và quy mô hoạt động ngày càng tăng lên, với Ban Lãnh đạo phát huy tối đa năng lực để thúc đẩy sự phát triển bền vững.
4.1.2Phạm vi hoạt động kinh doanh
Công ty có quyền lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động kinh doanh theo quy định trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đảm bảo tuân thủ pháp luật hiện hành Công ty sẽ thực hiện các biện pháp cần thiết để đạt được các mục tiêu đã đề ra, bao gồm nhiều hoạt động khác nhau.
Giao nhận hàng nghệ thuật Đại lý hàng hải
Kinh doanh vận tải đa phương thức
Xếp dỡ, bảo quản, lưu kho và đóng gói hàng hoá
Công ty không chỉ chuyên về vận chuyển và giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu từ cảng đến cảng, mà còn mở rộng hoạt động sang lĩnh vực vận chuyển hàng không Bên cạnh đó, công ty còn tổ chức việc gom hàng và lưu kho hàng hóa, nhờ vào mối quan hệ rộng rãi trong ngành.
Công ty chúng tôi liên tục cải tiến hệ thống mạng lưới nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và cao của khách hàng cả trong nước và quốc tế.
4.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Kinh doanh hàng hoá bằng đường ôtô, đường thuỷ nội bộ, đường biển, đường hàng không
Dịch vụ giao nhận bốc xếp hàng hoá
Dịch vụ làm thủ tục hải quan Đại lý tàu biển, đại lý ký gửi hàng hoá
Công ty hiện đang mở rộng hoạt động kinh doanh bằng cách nhập khẩu linh kiện điện tử và các loại máy móc thiết bị, bao gồm xe tải và xe đầu kéo.
Nhiệm vụ chính là thực hiện các hợp đồng với khách hàng một cách hiệu quả nhất, đảm bảo chi phí thấp và thời gian ngắn Điều này nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của công ty, thu hút thêm khách hàng mới và mở rộng quy mô kinh doanh.
Quản lý và sử dụng nguồn vốn, lao động cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về tài chính kế toán Đồng thời, tự bù đắp chi phí và hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho tập thểnhân viên đáp ứng nhu cầu kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá
Cải thiện đời sống vật chất tinh thần, điều kiện làm việc cho nhân viên trong công ty
Thực hiện tốt chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và thuế thu nhập cá nhân
Góp phần bảo vệ môi trường, tài sản xã hội chủ nghĩa theo hướng chỉ đạo chung của nhà nước
Sơ đồ 4.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Khai Ánh Sáng Vina
Công ty TNHH Khai Ánh Sáng Vina có cơ cấu tổ chức như sơ đồtrên: đứng đầu là giám đốc, sau đó là các phòng ban.
Cơ cấu tổ chức của Công ty áp dụng hệ thống hỗn hợp, kết hợp giữa tư vấn và quản lý trực tiếp Mô hình tổ chức trực tuyến chức năng giúp phân tán trách nhiệm quản lý, giảm bớt gánh nặng cho giám đốc và nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty.
Theo mô hình quản lý này, cán bộ phụ trách sẽ giải quyết các vấn đề phát sinh, trong khi những vấn đề chung của Công ty sẽ được thảo luận với giám đốc Các bộ phận chức năng sẽ đưa ra ý kiến, và giám đốc sẽ đưa ra quyết định cuối cùng, chịu trách nhiệm rõ ràng về sự phối hợp giữa các phòng ban trong Công ty.
4.1.5Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban
Nhân sựcác phòng ban được phân bố như sau:
Bảng 4.1 : Sốlƣợng nhân sự của Công ty
Phòng Ban Sốlƣợng nhân viên
Người đứng đầu công ty có trách nhiệm điều hành tất cả các hoạt động kinh doanh hàng ngày và đưa ra quyết định cho mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty.
Người chịu trách nhiệm pháp lý của Công ty phải tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và đầu tư, ban hành quy chế quản lý nội bộ, đồng thời kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức của Công ty.
Là người chịu trách nhiệm quản lý và phụ trách những công việc nhất định
Giám đốc không chỉ là người đại diện cho công ty trong việc đàm phán và ký kết hợp đồng dịch vụ, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm và giao dịch với khách hàng.
Phòng Marketing có nhiệm vụ đề ra các chính sách, kế hoạch và tổ chức các công việc Marketing một cách hiệu quả
Tìm kiếm nguồn hàng, các đối tác trong và ngoài nước, đưa ra các phương thức kinh doanh thích hợp đểđẩy mạnh quá trình kinh doanh
Nghiên cứu mở rộng thịtrường, liên hệ, tìm hiểu nhu cầu khách hàng và nhu cầu của các đối thủ cạnh tranh để có những chiến lược thích hợp
Tham khảo thịtrường để có những chính sách khai thác giá cả hợp lý so với các đối thủ cạnh tranh
Ngoài ra, phòng Marketing còn đảm nhận việc liên hệ với các đại lý hãng tàu, ký kết hợp đồng vềcước vận tải, giá giao nhận
Phòng Kế Toán chịu trách nhiệm tính toán và ghi chép chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đồng thời phân tích và phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo định kỳ hàng tháng, quý và năm.
Phòng kế toán có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, quản lý chặt chẽ tài sản của Công ty, lập báo cáo thống kê và quyết toán một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời, đồng thời bảo quản và lưu trữ các hồ sơ liên quan.
Tình hình ho ạt động kinh doanh trong 3 năm gàn đây 2014 – 2015 – 2016
Bảng 4.2 Kết quả kinh doanh của Công ty theo cơ cấu loại hình kinh doanh của
Công ty trong 3 năm 2014 – 2015 – 2016 Đơn vị tính: 1.000.000 đồng
Doanh thu từ hoạt động giao nhận 5.598 7.999 11.598,55
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh 2.783 3.908 5.663,04
14,000 doanh thu từ HĐ giao nhận Doanh thu từ đại ly doanh thu từ HĐ kinh doanh
Biểu đồ 4.1 Biểu đồ cột thể hiện kết quả kinh doanh của công ty theo cơ cấu loại hình kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2014 – 2015 – 2016
Theo số liệu, hoạt động kinh doanh của Công ty KAS đã tăng trưởng ổn định qua các năm Doanh thu từ hoạt động giao nhận là cao nhất trong ba loại hình kinh doanh của Công ty, cho thấy kết quả khả quan Cụ thể, doanh thu từ giao nhận năm 2014 đạt 5.598 tỷ đồng, tăng lên 7.999 tỷ đồng vào năm 2015, và tiếp tục tăng lên 11.598,55 tỷ đồng năm 2016, tương ứng với mức tăng 6 tỷ đồng so với năm 2014.
Doanh thu từ hoạt động đại lý đã có sự gia tăng đáng kể, từ 3.199 tỷ đồng năm 2014 lên 6.906,06 tỷ đồng năm 2016, tương ứng với mức tăng 3,7 tỷ đồng.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh và hoạt động đại lý có sự tương đồng, với mức tăng trưởng ổn định qua các năm Cụ thể, doanh thu đã tăng từ 2.783 tỷ đồng vào năm 2014 lên 5.663,04 tỷ đồng vào năm 2016, ghi nhận mức tăng 3,2 tỷ đồng.
Trong ba năm qua, doanh thu của Công ty đã có xu hướng tăng trưởng, với doanh thu từ hoạt động giao nhận dẫn đầu, tiếp theo là doanh thu từ hoạt động đại lý và cuối cùng là doanh thu từ hoạt động kinh doanh Điều này cho thấy rằng thế mạnh hiện tại của Công ty chính là hoạt động giao nhận.
Có những nguyên nhân giúp cho kinh doanh của công ty ổn định và phát triển như sau:
Đội ngũ nhân viên công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng nhờ vào sự chuyên nghiệp và tận tâm trong công việc.
Bộ phận chứng từ hoạt động hết công suất nhằm cung cấp kịp thời và đầy đủ các tài liệu cần thiết, hỗ trợ bộ phận giao nhận thực hiện nhanh chóng các thủ tục nhập và xuất hàng.
Điều kiện thị trường thuận lợi là một trong những nguyên nhân chính giúp công ty thu lợi nhuận Sự thay đổi nhu cầu của khách hàng và đối tác mang đến cơ hội mới cho doanh nghiệp Tuy nhiên, sai sót trong quá trình sản xuất vẫn xảy ra, dẫn đến chi phí phát sinh, đây là một thách thức mà hầu hết các công ty giao nhận cần khắc phục.
4.6.2 Cơ cấu thịtrường nhập khẩu của công ty
Bảng 4.3: Cơ cấu thịtrường nhập khẩu của công ty Đơn vị tính: 1,000,000 đồng
Biểu đồ 4.2 Biểu đồ cột thể hiện cơ cấu thịtrường nhập khẩu của Công ty
Qua số liệu ta nhận thấy thịtrường nhập khẩu năm 2016 tương đối rộng lớn, nhưng chỉ tập trung tại một số thịtrường rộng lớn Trong đó:
Mỹ được xem là thị trường tiềm năng hàng đầu, mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp Công ty KAS sở hữu mối quan hệ vững chắc với nhiều đại lý tại các quốc gia Châu Á, giúp tối ưu hóa việc nhập hàng khi cần thiết.
Công ty KAS tại Việt Nam liên hệ với các đại lý để thực hiện dịch vụ nhập khẩu Hàng năm, công ty đảm nhận nhiệm vụ nhập khẩu với khối lượng hàng hóa lớn từ thị trường này.
Những hàng hoá nhập khẩu từ thị trường này khá đa dạng và chủ yếu là vải, nguyên phụ liệu, nút và các sản phẩm may mặc khác
Thị trường Nga đứng thứ hai trong danh sách các thị trường tiềm năng, với sự gia tăng doanh thu qua từng năm Đây là một thị trường khó tính, yêu cầu cao về chất lượng và mẫu mã sản phẩm Các lô hàng nhập khẩu từ Nga phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng và số lượng, giúp quá trình giao nhận trở nên thuận lợi hơn Sự phong phú và ưa chuộng của các sản phẩm từ doanh nghiệp trong thị trường này chứng tỏ rằng chúng đạt tiêu chuẩn quốc tế Điều này cũng là tín hiệu tích cực cho công ty trong việc mở rộng hoạt động thâm nhập sâu hơn vào thị trường Nga.
Thị trường Hồng Kông hiện tại chỉ bằng một nửa so với thị trường Mỹ nhưng đang có xu hướng tăng trưởng Công ty chưa có đại lý tại Hồng Kông, do đó chủ yếu dựa vào dịch vụ nhập khẩu để tìm kiếm khách hàng từ bên ngoài.
Đài Loan và thị trường khác mặc dù chiếm tỷ trọng khiêm tốn nhưng cũng mang lại mức doanh thu khá cao cho Công ty
Bảng 4.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm
Biểu đồ 4.3 Biểu đồ cột thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2014 – 2015 – 2016
Doanh thu của Công ty đã tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm, với mức tăng 1,36% vào năm 2015 so với năm 2014 và 1,34% vào năm 2016 so với năm 2015 Lợi nhuận cũng liên tục gia tăng trong suốt thời gian này.
Năm 2015, nhờ việc mở rộng mối quan hệ với các hãng tàu lớn như HANJIN, OOCL, DAMCO, CNC, lợi nhuận đã tăng 3,27% so với năm 2014.
Năm 2016, công ty đã nâng cao hiệu quả hoạt động bằng cách đào tạo đội ngũ lái xe tải có kinh nghiệm trong quy trình nhập và xuất hàng Việc áp dụng công nghệ GPS để định vị hàng hóa đã giúp tối ưu hóa thời gian vận chuyển, mang lại lợi nhuận tăng trưởng 2,11%.
Kể từ khi gia nhập WTO, Công ty KAS đã mở rộng mạng lưới đối tác, nhờ vào uy tín và sự hòa nhập của Việt Nam vào thị trường quốc tế Điều này không chỉ giúp KAS tăng nguồn doanh thu mà còn góp phần nâng cao lợi nhuận cho các công ty giao nhận khác.
Định hướ ng phát tri ể n c ủ a Công ty
Kể từ khi thành lập, KAS VINA đã nỗ lực trở thành "người bạn đường đáng tin cậy" cho hàng hóa của khách hàng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt nhất với giá cả hợp lý Chúng tôi luôn lắng nghe và hiểu rõ nhu cầu của khách hàng, tôn trọng và tạo dựng sự tin cậy, mang đến phong cách phục vụ chuyên nghiệp Với phương châm "Giao hàng kịp thời, đáng tin cậy và nhất quán", KAS VINA đầu tư xây dựng mạng lưới vận chuyển nhằm giảm chi phí và nâng cao sức cạnh tranh cho công ty.
Để mở rộng quy mô dịch vụ giao nhận và vận tải, cần tìm kiếm thêm khách hàng mới và ký kết nhiều hợp đồng vận tải quốc tế Đồng thời, việc duy trì mối quan hệ tốt với các hãng tàu và đại lý cũng rất quan trọng để từng bước hoàn thiện dịch vụ.
Chúng tôi đang chuẩn bị mở rộng mạng lưới bằng cách thành lập các chi nhánh trong và ngoài nước, đồng thời tăng cường công tác marketing để tìm kiếm khách hàng hiệu quả hơn Để đạt được mục tiêu này, chúng tôi sẽ đào tạo thêm đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao về chứng từ và nghiệp vụ giao nhận, giúp họ nắm bắt kịp thời các công văn và thay đổi trong cơ chế quản lý của nhà nước.
Nhân sự là yếu tố then chốt trong sự phát triển của Công ty, vì vậy Ban lãnh đạo luôn chú trọng đến phúc lợi của nhân viên Họ không ngừng nghiên cứu và đề ra các chính sách khuyến khích nhằm giữ chân những tài năng cống hiến cho Công ty, đồng thời tích cực tìm kiếm và thu hút nhân tài từ cả trong và ngoài nước.
Sơ đồ và di ễ n gi ải sơ lƣợ c quy trình giao nh ậ n hàng FCL nh ậ p kh ẩ u b ằ ng đườ ng bi ể n t ạ i Công ty TNHH V ậ n T ả i Qu ố c T ế Khai Ánh Sáng Vina
Sơ đồ 4.2 minh họa quy trình giao nhận hàng nguyên container nhập khẩu qua đường biển tại Công ty TNHH Vận tải Quốc tế Khai Ánh Sáng Vina Quy trình này bao gồm các bước từ tiếp nhận hàng hóa, kiểm tra chất lượng, đến việc vận chuyển và bàn giao hàng tận nơi Công ty cam kết đảm bảo an toàn và hiệu quả trong từng giai đoạn của quá trình giao nhận.
Công ty TNHH Vận tải Quốc tế Khai Ánh Sáng Vina chuyên cung cấp dịch vụ nhập khẩu nguyên container cho Công ty Globis International, vận chuyển hàng hóa từ cảng Shanghai, Trung Quốc đến cảng Cát Lái, Việt Nam cho Công ty TNHH MJ Apparel theo điều kiện CIF – Freight Prepaid.
Globis engages Acoss Logistics to book a container and secure space on the Interasia Shanghai vessel Subsequently, Acoss Logistics issues a Booking Note to Globis for the shipment of goods destined for Ho Chi Minh City, Vietnam, with the consignee being MJ APPAREL in Vietnam.
Step 2: Globis International Co ships the goods to MJ Apparel via Acoss Logistics Upon receiving the shipment documents from Globis, the consignee, MJ Apparel, pays the shipper Concurrently, Acoss Logistics transports the goods to Vietnam through Interasia Shanghai.
Bước 3: (3a+3b) Hãng tàu Interasia Shanghai gửi mail cho hãng tàu Interasia Việt Nam thông báo hàng đến
Bước 4: (4) Công ty TNHH MJ Apparel chuyển bộ chứng từ để thuê Công ty TNHH KAS VN làm thủ tục nhận lô hàng về
Bước 5: (5a+5b) Dựa trên thông báo hàng đến từ Interasia Việt Nam, KAS VN gửi thông báo hàng đến cho Consignee là MJ Apparel
Bước 6: (6a+6b) KAS Vina đại diện cho MJ Apparel đến Interasia Việt Nam lấy D/O HBL và D/O MBL (D/O MBL do Interasia Việt Nam cấp)
Bước 7: (7) KAS VN tiến hành làm thủ tục Hải quan và nhận hàng từ Hãng tàu tại cảng Cát Lái
Bước 8: (8) KAS VN giao hàng về kho cho MJ Apparel.
Phân tích quy trình giao nh ậ n hàng nguyên Container b ằng đườ ng bi ể n t ạ i Công
ty TNHH Vận tải Quốc tế Khai Ánh Sáng Vina
4.5.1 Nhận và kiểm tra bộ chứng từ
Công ty TNHH Vận tải Quốc tế Khai Ánh Sáng Vina là một đơn vị giao nhận hàng hóa, hợp tác với Công ty TNHH MJ APPAREL Hai bên đã có nhiều lần hợp tác thành công trong việc giao nhận hàng hóa Như thường lệ, Công ty TNHH MJ APPAREL thuê dịch vụ, trong khi Công ty TNHH KAS VN thực hiện dịch vụ và nhận phí từ việc này.
Ngày 10/5/2017 Công ty TNHH KAS VN nhận bộ chứng từ từ Công ty TNHH MJ APPAREL gồm có:
+ Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice)
+ Phiếu đóng gói (Packing List)
+ Vận đơn đường biển (Bill of Lading)
+ Đối với thông báo hàng đến (Arrival Notice)
Bộ chứng từ là yếu tố quan trọng trong quy trình nhập khẩu hàng hóa, vì vậy nhân viên cần kiểm tra kỹ lưỡng để giảm thiểu sai sót trong khai báo Hải quan Nếu phát hiện sai sót, nhân viên Công ty KAS sẽ ngay lập tức thông báo cho chi nhánh Công ty Globis International Co tại Việt Nam để thực hiện chỉnh sửa kịp thời.
4.5.2Hợp đồng thương mại (Sales Contract)
Nhân viên Công ty TNHH KAS VN cần kiểm tra cẩn thận các điều khoản trong Hợp đồng và đối chiếu Hợp đồng ngoại thương với các chứng từ như Hoá đơn thương mại, phiếu đóng gói và vận đơn đường biển.
Ngày tháng ký kết và hết hiệu lực hợp đồng
Tên và đị chỉngười nhập khẩu –người xuất khẩu
4.5.3 Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice)
Trong hoá đơn thương mại, nhân viên bộ chứng từ cần kiểm tra các chi tiết sau:
Tên người xuất khẩu: GLOBIS INTERNATIONAL COMPANY
Tên người nhập khẩu: MJ APPAREL CO., LTD
Số, thời gian lập hoá đơn thương mại: SR17050958, 10/05/2017
Tên con tàu chuyên chở: WAN HAI 265; số chuyến: S259
Tên hàng, trọng lượng, số lượng, số kiện hàng: NPL131 Vải lót (100% Polyester) – 58/60”; 4,840 KGS; 30.435,5 YDS; 220 ROLLS Đơn vị tính tiền: 2,30 USD/YRD; đồng tiền thanh toán: USD
Tổng giá trị lô hàng: 105.908,10 USD
Xem xét kỹ các thông tin:
+ Sốlượng, đơn vị tính, giá tiền của lô hàng có đúng hay không.
Ngày lập hóa đơn cần phải trùng hoặc sớm hơn ngày giao hàng, nhưng phải sau ngày ký hợp đồng để đảm bảo tính hợp lý, và cần phải so sánh với ngày giao hàng trên vận đơn.
+ Kiểm tra trên hoá đơn có thể hiện số và ngày lập hoá đơn hay không.
+ Trên hoá đơn phải thể hiện chữ ký xác nhận bên bán, nếu phát hiện thiếu sót phải liên hệ ngay với khách hàng để giải quyết
4.5.4 Phiếu đóng gói (Packing List)
Phiếu đóng gói là bảng liệt kê hàng hoá Nhân viên cần kiểm tra các nội dung như: tên hàng, trọng lượng, số kiện hàng…
Khi nhận hàng, ngoài việc kiểm tra trọng lượng và số kiện, cần chú ý đến mô tả hàng hóa, màu sắc và loại vải để tránh nhầm lẫn.
Mô tả chi tiết hàng hoá: NPL131 & Vải lót (100% Polyester) 58/60”.
Tổng trọng lượng hàng hoá (GROSS WEIGHT): 4,840 KGS
4.5.5 Vận đơn đường biển (Bill of Lading)
Sau khi nhận được vận đơn từ CMS Logistics, MJ APPAREL sẽ gửi thông tin này qua email cho Công ty KAS VN Nhân viên tại KAS VN cần tiến hành kiểm tra các thông tin trên vận đơn để đảm bảo tính chính xác.
Mỗi con tàu sẽ có số hiệu riêng, cần kiểm tra tên tàu và số hiệu con tàu đểđảm bảo lô hàng được chuyên chởđúng tàu.
Nhân viên KAS VN cần kiểm tra kỹ lưỡng các thông tin quan trọng như số vận đơn, ngày vận đơn, số seal, tên hàng, khối lượng hàng, cước phí trả trước, cũng như ngày và nơi phát hành vận đơn Đặc biệt, cần chú ý đến số container, yêu cầu phải có bốn chữ cái đầu và bảy chữ số theo sau Việc kiểm tra cẩn thận sẽ giúp tránh sai sót, đặc biệt là trong trường hợp số container như BHCU3166410.
BHSU3166410 có thể dẫn đến việc hải quan không chấp nhận hàng hóa Do đó, cần chú ý đến trọng lượng và số lượng hàng hóa được ghi trong vận đơn để đảm bảo tính nhất quán giữa các chứng từ.
4.5.6Thông báo hàng đến (Arrival Notice)
Nhân viên cần kiểm tra các nội dung sau:
+ Sốlượng hàng hoá (số kiện, số ký)
+ Thời gian dự tính tàu tới (ETA)
Khi nhận Email từ đại lý, cần kiểm tra nội dung ngay lập tức và liên hệ với đại lý để điều chỉnh bất kỳ sai sót hoặc vấn đề nào phát sinh.
4.5.7 Truyền mạng hải quan điện tử: Tờ khai hải quan
Dựa trên các chứng từ do MJ Apparel cung cấp, nhân viên giao nhận của Công ty TNHH Khai Ánh Sáng Vina đã tiến hành lập tờ khai hải quan điện tử.
Những chứng từ cần thiết để mở tờkhai như:
Vào ngày 28/04/2017, Công ty đã thực hiện tờ khai nhập khẩu cho mặt hàng vải chính nguyên container thông qua phần mềm ECUS5 do Công ty Phát triển Công nghệ Nguyễn Thái Sơn cung cấp.
Công ty TNHH MJ Apparel đã sử dụng chữ ký số (Token Key) và phần mềm ECUS5, được cấp bản quyền bởi Công ty Phát triển Công nghệ Nguyễn Thái Sơn, để thực hiện việc mở tờ khai một cách thuận lợi cho Công ty TNHH KAS VN.
Quy trình truyền mạng hải quan điện tử cho lô hàng vải bắt đầu bằng việc mở phần mềm và chọn chức năng "Tờ khai nhập khẩu mới" Ngay sau đó, màn hình sẽ hiển thị chức năng để nhập thông tin cho tờ khai nhập khẩu.
Bước 1: Nhập thông tin chung của tờ khai tại các tab
Nhập thông tin cơ bản của tờ khai:
Tại tab THÔNG TIN CHUNG
Điền thông tin đầy đủ và chú ý các mục có dấu (*), vì đây là những mục bắt buộc phải điền đầy đủ và cẩn thận
Công ty TNHH MJ Apparel nhập nguyên liệu để sản xuất xuất khẩu cho Chung Woo, với mã loại hình E31 và phương thức vận chuyển là 02, sử dụng đường biển (container).
Công ty MJ Apparel không nhập khẩu vải chính từ Chung Woo như một cá nhân, mà cả hai đều là tổ chức kinh doanh, do đó, mã số khai báo là 04 Đây là mặt hàng được nhập khẩu từ tổ chức này sang tổ chức khác.
Đánh giá ƣu nhƣợc điể m c ủ a quy trình giao nh ậ n hàng FCL nh ậ p kh ẩ u b ằ ng đườ ng bi ể n t ạ i Công ty TNHH V ậ n T ả i Qu ố c T ế Khai Ánh Sáng Vina
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG FCL NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY
TNHH VẬN TẢI QUỐC TẾ KHAI ÁNH SÁNG VINA
Trong tương lai, Công ty TNHH KAS VN sẽ không chỉ tập trung vào việc tăng quy mô khách hàng và doanh thu mà còn mở rộng hoạt động sang lĩnh vực đại lý tàu biển Mục tiêu cuối cùng là phát triển thành một Công ty Logistic Quốc tế, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường.
Hiện nay, nhiều công ty dịch vụ giao nhận đang xuất hiện, và để nâng cao tính cạnh tranh, các công ty này đang tận dụng kinh nghiệm để cải thiện chất lượng dịch vụ, đồng thời giảm chi phí và giá cả Mục tiêu của họ là giữ chân khách hàng cũ và thu hút thêm khách hàng mới.
Cải thiện cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin:
Cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thành công cho doanh nghiệp, đặc biệt trong ngành giao nhận mà công ty đang hoạt động.
Thứ nhất, Công ty KAS VN nên sử dụng công nghệ thông tin vào hệ thống quản lý phương tiện vận tải, kho hàng
Cần thiết phải phát triển website của Công ty KAS VN để giới thiệu hình ảnh và lĩnh vực kinh doanh, giúp đối tác dễ dàng tham khảo và tìm hiểu Hiện tại, website của Công ty còn thiếu thông tin, điều này hạn chế sự phát triển và khả năng mở rộng trên mạng lưới toàn cầu.