1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận Phân tích thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ phần Giao nhận Dòng Nước

83 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Thực Trạng Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Dòng Nước
Tác giả Trần Nguyễn Hải Phương
Người hướng dẫn Th.s Nguyễn Văn Mỹ
Trường học Đại học Quốc tế Sài Gòn
Chuyên ngành Kinh Tế Đối Ngoại
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 1,95 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚ I THI Ệ U CHUNG (9)
    • 1.1 Lý do chọn đề tài (9)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (10)
    • 1.3 Đối tƣợ ng nghiên c ứ u (10)
    • 1.4 Phạm vi nghiên cứu (10)
    • 1.5 Phương pháp nghiên cứ u (10)
    • 1.6 Kết cấu khóa luận (11)
    • 1.7 Mục tiêu của đợt thực tập (11)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LU Ậ N (13)
    • 2.1 Khái niệm, vai trò của dịch vụ giao nhận vận tải bằng đường biển (13)
    • 2.2 Quy ề n h ạn, nghĩa vụ , trách nhi ệ m c ủa ngườ i giao nh ậ n (18)
    • 2.3 Các nghiệp vụ cơ bản trong giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế bằng đường biển (20)
    • 2.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến việc cung dịch vụ giao nhận bằng đường biển (28)
  • CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN DÒNG NƯỚC (31)
    • 3.1 Giới thiệu về Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Dòng Nước (31)
    • 3.2 Cơ cấ u t ổ ch ứ c và ch ức năng củ a các phòng ban (35)
    • 3.3 Tình hình nhân sự và đội ngũ nhân viên (37)
    • 3.4 Tình hình hoạt động của công ty trong thời gian gần đây (0)
    • 3.5 Định hướng phát triển và mục tiêu dài hạn của công ty (41)
  • CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU (44)
    • 4.1 Thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Dòng Nước (44)
    • 4.3 Đánh giá chung về hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Dòng Nước (67)
  • CHƯƠNG 5: GI Ả I PHÁP VÀ K Ế T LU Ậ N (70)
    • 5.1 Một số giải pháp đƣa ra để hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đườ ng bi ể n t ạ i Công Ty C ổ Ph ầ n Giao Nh ận Dòng Nướ c (0)
    • 5.2 Kết Luận (74)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (77)

Nội dung

GIỚ I THI Ệ U CHUNG

Lý do chọn đề tài

Thương mại quốc tế đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa của đất nước, với xu hướng quốc tế hóa và toàn cầu hóa ngày càng gia tăng Hoạt động xuất nhập khẩu không chỉ thúc đẩy nền kinh tế quốc nội hội nhập với nền kinh tế quốc tế mà còn phát huy lợi thế của đất nước, tận dụng nguồn lực con người và công nghệ từ nước ngoài Xuất khẩu là một hoạt động thiết yếu, giúp tối đa hóa nội lực trong nước và khuyến khích sản xuất phát triển Ngoài ra, xuất khẩu còn mở ra nhiều dịch vụ liên quan, đặc biệt là dịch vụ logistics, đang phát triển mạnh mẽ và có tiềm năng lớn trong tương lai Dịch vụ logistics, với sự tham gia của nhiều tập đoàn đa quốc gia, đảm bảo cho quá trình sản xuất và kinh doanh diễn ra hiệu quả, góp phần nâng cao tính cạnh tranh của ngành công nghiệp và thương mại quốc gia.

Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Dòng Nước chuyên cung cấp các dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và vận tải nội địa, bao gồm logistics, dịch vụ hải quan, chứng từ, gom hàng LCL, vận chuyển bằng đường biển và đường hàng không, đóng kiện, cũng như kho bãi Sau thời gian thực tập tại công ty và dưới sự hướng dẫn của Ths Nguyễn Văn Mỹ, tôi đã quyết định chọn đề tài “Phân tích thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Dòng Nước” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu các vấn đề cốt lõi liên quan đến thực trạng giao nhận hàng hóa xuất khẩu là rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty Bài viết sẽ phân tích tình hình giao nhận hàng hóa xuất khẩu của Công ty Cổ Phần Giao Nhận Dòng Nước, từ đó nhận diện những điểm mạnh và hạn chế trong quy trình này Qua đó, chúng tôi sẽ đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường.

Đối tƣợ ng nghiên c ứ u

Thực trạng hoạt động giao nhận hàng hoá xuất khẩu bằng đường biển tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Dòng Nước.

Phạm vi nghiên cứu

- Không gian: Bài luận đƣợc thực hiện trong phạm vi Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Dòng Nước quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh

Phương pháp nghiên cứ u

Bài luận này sử dụng dữ liệu trực tiếp từ doanh nghiệp, đồng thời tham khảo thêm thông tin từ internet, bao gồm trang web Hải quan Việt Nam, báo điện tử Đài Tiếng Nói Việt Nam, giáo trình học, biểu thuế, cũng như các nghị định, quyết định và thông tư pháp luật của Nhà nước Việt Nam liên quan đến quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển.

Các phương pháp được sử dụng trong bài báo cáo: thống kê mô tả, phân tích dữ liệu, so sánh (dữ liệu qua các năm), tổng hợp.

Kết cấu khóa luận

Khóa luận gồm có 4 chương

Chương 1 của bài viết trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu, bao gồm lý do lựa chọn, mục đích nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, và nội dung chính của đề tài Những yếu tố này giúp xác định rõ ràng hướng đi và tầm quan trọng của nghiên cứu trong bối cảnh hiện tại.

- Chương 2: Cơ sở lí luận

- Chương 3: Giới thiệu về Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Dòng Nước

- Chương 4: Phân tích thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Dòng Nước

- Chương 5: Giải pháp và kết luận

Mục tiêu của đợt thực tập

Đợt thực tập đã mang lại cho tôi trải nghiệm quý giá trong môi trường làm việc chuyên nghiệp, giúp tôi hiểu rõ cơ cấu tổ chức của công ty và ứng dụng kiến thức đã học Tôi đã rèn luyện kỹ năng giao tiếp, sử dụng máy tính và quan sát, đồng thời tìm hiểu về ngành học của mình Đây là cơ hội tuyệt vời để tôi nhận ra những thiếu sót và khắc phục chúng, cũng như học hỏi từ các nhân viên và bạn thực tập Sự hướng dẫn tận tình và chia sẻ kinh nghiệm đã giúp tôi tích lũy kiến thức cần thiết cho việc học tập và công việc tương lai.

Trong kỳ thực tập này, tôi đã đặt ra các mục tiêu sau để tiếp cận công việc một cách tốt nhất:

- Mục tiêu 1: Tiếp xúc và thích nghi với môi trường làm việc thực tế tại một công ty

- Mục tiêu 2: Thiết lập mối quan hệ với mọi người, nâng cao kĩ năng giao tiếp và biết cách ứng xử trong các mối quan hệ

Mục tiêu 3: Nắm vững vai trò của FWD (Forwarder) trong lĩnh vực giao nhận, từ đó áp dụng hiệu quả những kiến thức đã học tại trường vào các công việc thực tiễn được giao.

- Mục tiêu 4: Tích lũy thêm kiến thức, học hỏi kinh nghiệm của các anh chị trong công ty, phát triển kĩ năng mềm.

CƠ SỞ LÍ LU Ậ N

Khái niệm, vai trò của dịch vụ giao nhận vận tải bằng đường biển

2.1.1 Khái ni ệ m d ị ch v ụ giao nh ận và ngườ i giao nh ậ n

2.1.1.1 Khái ni ệ m d ị ch v ụ giao nh ậ n

Theo luật Thương Mại Việt Nam, giao nhận hàng hóa được coi là hành vi thương mại, trong đó người cung cấp dịch vụ giao nhận sẽ nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, và thực hiện các thủ tục liên quan như lưu kho, giấy tờ, nhằm giao hàng cho người nhận theo ủy thác của chủ hàng, người vận tải hoặc bên giao nhận khác.

Giao nhận là quá trình vận tải bao gồm các nghiệp vụ và thủ tục liên quan đến việc di chuyển hàng hóa từ người gửi đến người nhận Người giao nhận có thể thực hiện dịch vụ trực tiếp hoặc thông qua đại lý, và cũng có thể thuê dịch vụ từ bên thứ ba để đảm bảo hàng hóa được vận chuyển một cách hiệu quả.

 Đặc điểm của dịch vụ giao nhận vận tải

Dịch vụ giao nhận cũng có những đặc điểm riêng:

Dịch vụ giao nhận vận tải không tạo ra sản phẩm vật chất mà chỉ thay đổi vị trí của hàng hóa trong không gian Mặc dù không tác động kỹ thuật đến các đối tượng, nhưng giao nhận vận tải đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển sản xuất và nâng cao đời sống của người dân.

Ngành dịch vụ vận chuyển mang tính thụ động do phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng, các quy định từ phía người vận chuyển, cũng như các ràng buộc pháp luật và thể chế của Chính phủ ở cả nước xuất khẩu, nước nhập khẩu và nước thứ ba.

Dịch vụ giao nhận mang tính thời vụ, chủ yếu phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu, do đó nó phụ thuộc mạnh mẽ vào khối lượng hàng hóa được xuất và nhập khẩu.

Người làm dịch vụ không chỉ thực hiện các công việc như làm thủ tục, môi giới và lưu cước, mà còn tiến hành các dịch vụ khác như gom hàng, chia hàng và bốc xếp Để hoàn thành công việc một cách hiệu quả, yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật và kinh nghiệm của người giao nhận đóng vai trò rất quan trọng.

 Yêu cầu của dịch vụ giao nhận vận tải

Giao nhận hàng hóa cần diễn ra nhanh chóng, từ thời gian vận chuyển giữa nơi gửi và nơi nhận, đến thời gian bốc xếp và kiểm đếm Việc rút ngắn thời gian giao nhận không chỉ giúp tiết kiệm thời gian mà còn đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.

Giao nhận hàng hóa chính xác và an toàn là yếu tố thiết yếu nhằm bảo vệ quyền lợi của cả chủ hàng lẫn người vận chuyển Việc thực hiện giao nhận đúng cách không chỉ giảm thiểu sự nhầm lẫn và thiếu hụt mà còn hạn chế tổn thất về hàng hóa, từ đó nâng cao hiệu quả trong quá trình vận chuyển.

- Đảm bảo chi phí thấp nhất: giảm chi phí giao nhận là phương tiện cạnh tranh hiệu quả giữa các đơn vị giao nhận

Người giao nhận có nhiệm vụ thu xếp thủ tục và phương thức vận tải để chuyển hàng hóa giữa các quốc gia một cách hợp lý và tiết kiệm chi phí Dịch vụ của họ không chỉ bao gồm các công việc truyền thống như đặt chỗ, kiểm tra và giao nhận hàng hóa, mà còn mở rộng đến các dịch vụ chuyên nghiệp như tư vấn lựa chọn tuyến vận chuyển, chọn tàu vận tải, làm thủ tục hải quan và đóng bao bì hàng hóa.

Người giao nhận hàng hóa có thể là chủ hàng tự thực hiện việc giao nhận, chủ tàu thay mặt cho chủ hàng, công ty xếp dỡ, kho hàng, hoặc bất kỳ cá nhân nào có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận.

Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra nhận xét:

- Người giao nhận hoạt động theo hợp đồng ủy thác ký với chủ hàng, bảo vệ lợi ích của chủ hàng

Người giao nhận chịu trách nhiệm về việc vận tải nhưng không nhất thiết phải là người vận tải thực tế Công ty có thể thuê người vận tải hoặc sử dụng phương tiện của riêng mình để tham gia vào quá trình vận tải Tuy nhiên, đối với chủ hàng ủy thác, công ty chỉ đóng vai trò là người giao nhận, ký hợp đồng ủy thác giao nhận mà không phải là người vận tải.

Người giao nhận không chỉ tổ chức vận tải mà còn thực hiện nhiều nhiệm vụ khác trong phạm vi ủy thác của chủ hàng, nhằm đảm bảo hàng hóa được chuyển từ địa điểm này đến địa điểm khác theo các điều khoản đã cam kết.

 Phạm vi các dịch vụ của người giao nhận

Cho dù người giao nhận thực hiện rất nhiều dịch vụ khác nhau liên quan đến hàng hóa nhƣng có thể tổng hợp thành các nhóm sau:

- Dịch vụ thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu)

- Dịch vụ thay mặt người nhận hàng (người nhập khẩu)

- Dịch vụ giao nhận hàng hóa đặc biệt

Tùy thuộc vào từng lô hàng xuất nhập khẩu, người giao nhận sẽ thực hiện các công việc vận chuyển phù hợp, đảm bảo hàng hóa được chuyển từ nơi nhận đến nơi giao một cách hiệu quả.

2.1.2 Vai trò c ủ a d ị ch v ụ giao nh ậ n v ậ n t ả i hàng hóa qu ố c t ế

Khi mới xuất hiện, người giao nhận chỉ hoạt động trong nước với nhiệm vụ chính là làm thủ tục hải quan cho hàng nhập khẩu Sau đó, họ mở rộng dịch vụ ra cả hàng xuất khẩu, đảm nhận việc vận chuyển hàng hóa trong thương mại quốc tế và thương thảo cước phí với các hãng tàu theo ủy thác từ người xuất khẩu hoặc nhập khẩu, tùy thuộc vào hợp đồng mua bán Được nhà nước cho phép, người giao nhận thực hiện khai báo và làm thủ tục hải quan thay mặt cho người xuất khẩu hoặc nhập khẩu, đóng vai trò như một môi giới hải quan.

Trước đây, người giao nhận chỉ đóng vai trò cầu nối giữa người gửi hàng và người chuyên chở, hoạt động như một đại lý cho cả hai bên Họ nhận ủy thác từ chủ hàng hoặc người chuyên chở để thực hiện các công việc như nhận và giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục hải quan và lưu kho, tất cả dựa trên hợp đồng ủy thác.

Quy ề n h ạn, nghĩa vụ , trách nhi ệ m c ủa ngườ i giao nh ậ n

Người giao nhận hàng hóa cần phải chăm sóc kỹ lưỡng các lô hàng được ủy thác và tuân thủ đúng các chỉ dẫn của khách hàng liên quan đến vận chuyển hàng hóa.

2.2.2 Khi là đạ i lý c ủ a ch ủ hàng

Tùy thuộc vào chức năng của người giao nhận, họ cần thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về mọi vấn đề phát sinh liên quan.

- Giao hàng không đúng chỉ dẫn

- Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn

- Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan

- Chởhàng đến sai nơi quy định

- Giao hàng cho người không phải là người nhận

- Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng

- Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế

- Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên

Người giao nhận không chịu trách nhiệm về những lỗi lầm của bên thứ ba, như người chuyên chở hoặc người giao nhận khác, nếu họ có thể chứng minh rằng đã thực hiện lựa chọn cần thiết.

Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn” (Standard Trading Conditions) của mình

2.2.3 Khi là ngườ i chuyên ch ở

Người giao nhận, với tư cách là một nhà thầu độc lập, đảm nhận trách nhiệm cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng trong lĩnh vực chuyên chở.

Người đó có trách nhiệm đối với các hành vi và sai sót của người chuyên chở cũng như của những người giao nhận mà họ thuê để thực hiện hợp đồng vận tải, coi như đó là hành vi và thiếu sót của chính mình.

Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người chuyên chở được quy định bởi luật pháp liên quan đến các phương thức vận tải Người chuyên chở thu phí từ khách hàng dựa trên giá trị dịch vụ cung cấp, không phải là tiền hoa hồng.

Người giao nhận không chỉ là người chuyên chở khi tự vận chuyển hàng hóa bằng phương tiện của mình (người chuyên chở thực hiện) mà còn đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở (người thầu chuyên chở) thông qua việc phát hành chứng từ vận tải.

Khi người giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải như đóng gói, lưu kho, bốc xếp hay phân phối, họ sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu thực hiện các dịch vụ bằng phương tiện của mình hoặc có cam kết rõ ràng về trách nhiệm này Trong vai trò người chuyên chở, các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn không áp dụng, mà thay vào đó là các công ước quốc tế hoặc quy tắc của Phòng thương mại quốc tế Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất mát, hư hỏng hàng hoá trong một số trường hợp nhất định.

- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác

- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp

- Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá

- Do chiến tranh, đình công

- Do các trường hợp bất khả kháng

Người giao nhận không chịu trách nhiệm về việc mất lợi nhuận mà khách hàng lẽ ra được hưởng do chậm trễ hoặc giao nhận sai địa chỉ, miễn là nguyên nhân không phải do lỗi của họ.

Các nghiệp vụ cơ bản trong giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế bằng đường biển

2.3.2 Các ch ứ ng t ừ liên quan đế n xu ấ t kh ẩ u hàng hóa

2.3.2.1 Ch ứ ng t ừ h ả i quan (Customs documents)

Để đảm bảo quy trình xuất khẩu hàng hóa có điều kiện, cần chuẩn bị 01 bản chính văn bản cho phép xuất khẩu từ bộ thương mại hoặc bộ quản lý chuyên ngành, nhằm đối chiếu với bản sao đã nộp.

 02 bản chính tờ khai hải quan hàng xuất khẩu:

Tờ khai hải quan là văn bản mà chủ hàng hoặc chủ phương tiện phải trình bày cho cơ quan hải quan trước khi hàng hóa hoặc phương tiện được xuất hoặc nhập cảnh vào lãnh thổ quốc gia.

Việc khai báo hải quan là bắt buộc đối với phương tiện xuất nhập khẩu qua cửa khẩu quốc gia, theo quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế Mọi hành vi vi phạm, như không khai báo hoặc khai báo không trung thực, sẽ bị xử lý theo luật pháp hiện hành bởi cơ quan hải quan.

Hợp đồng mua bán ngoại thương là thỏa thuận giữa các bên có trụ sở ở các quốc gia khác nhau, trong đó bên xuất khẩu có trách nhiệm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa cho bên nhập khẩu Bên nhập khẩu có nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán tiền hàng theo đúng cam kết trong hợp đồng hoặc giấy tờ tương đương.

Doanh nghiệp xuất nhập khẩu (XNK) chỉ cần nộp một bản giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục cho lô hàng đầu tiên tại mỗi điểm làm thủ tục hải quan Trước đây, các doanh nghiệp phải cung cấp giấy phép kinh doanh XNK 7 chữ số do Bộ Thương mại cấp Hiện nay, tất cả các doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện pháp lý và vốn đều có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp.

Bản kê chi tiết hàng hoá là tài liệu quan trọng, bao gồm 02 bản chính, giúp mô tả rõ ràng nội dung hàng hoá trong kiện hàng không đồng nhất Tài liệu này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra hàng hoá mà còn bổ sung cho hoá đơn, đặc biệt khi lô hàng chứa nhiều loại hàng với tên gọi và phẩm cấp khác nhau.

2.3.2.2 Ch ứ ng t ừ đố i v ớ i c ả ng, tàu (documents for the port, the train) Ðƣợc sự uỷ thác của chủ hàng, liên hệ với cảng và tầu để lo liệu cho hàng hóa đƣợc xếp lên tầu Các chứng từ đƣợc sử dụng trong giai đoạn này gồm:

Chỉ thị xếp hàng (shipping note) là tài liệu quan trọng từ người gửi hàng đến công ty vận tải và cơ quan quản lý cảng, cung cấp thông tin chi tiết về hàng hóa được gửi đến cảng để xếp lên tàu cùng với các chỉ dẫn cần thiết.

 Biên lai thuyền phó (Mate’s receipt).

Biên lai thuyền phó là chứng từ quan trọng do thuyền phó cấp cho người gửi hàng hoặc chủ hàng, xác nhận rằng tàu đã nhận đầy đủ hàng hóa.

Cấp biên lai thuyền phó là cách xác nhận rằng hàng hóa đã được xếp xuống tàu và xử lý cẩn thận Nếu trong quá trình nhận hàng, người vận tải phát hiện bao bì không đảm bảo, họ cần ghi chú điều này vào biên lai thuyền phó để đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm.

Dựa trên cơ sở biên lai thuyền phó, thuyền trưởng sẽ ký phát vận đơn đường biển là tầu đã nhận hàng để chuyên chở

 Vận đơn đường biển (Ocean Bill of Lading)

Vận đơn đường biển là chứng từ quan trọng trong quá trình vận tải hàng hóa bằng đường biển, được cấp bởi người chuyên chở hoặc đại diện của họ cho người gửi hàng Chứng từ này được cấp sau khi hàng hóa đã được xếp lên tàu hoặc sau khi đã nhận hàng để chuẩn bị xếp.

Vận đơn đường biển là chứng từ vận tải thiết yếu, đóng vai trò quan trọng trong giao dịch giữa người gửi hàng, người vận tải và người nhận hàng Nó không chỉ là bằng chứng cho việc giao dịch hàng hóa mà còn xác nhận hợp đồng chuyên chở.

Bản khai lược hàng hoá (Cargo Manifest) là tài liệu quan trọng, liệt kê các loại hàng hoá được xếp lên tàu để vận chuyển đến các cảng khác nhau Tài liệu này được lập bởi đại lý tại cảng xếp hàng dựa trên thông tin từ vận đơn, giúp đảm bảo quá trình vận chuyển diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.

Bản lược khai cần được hoàn thành ngay sau khi xếp hàng, hoặc có thể lập trong quá trình chuẩn bị ký vận đơn Tuy nhiên, điều quan trọng là phải hoàn tất và ký bản lược khai trước khi tiến hành thủ tục cho tàu rời cảng.

Bản lược khai là tài liệu quan trọng cung cấp số liệu thống kê về xuất khẩu và nhập khẩu, đồng thời là cơ sở để các công ty vận tải sử dụng trong quá trình đối chiếu khi dỡ hàng.

 Phiếu kiểm đếm (Dock sheet Tally sheet)

Những yếu tố ảnh hưởng đến việc cung dịch vụ giao nhận bằng đường biển

2.4.2.1 Môi trườ ng pháp lu ậ t

Mọi sự thay đổi trong môi trường pháp lý, như việc ban hành hoặc phê duyệt thông tư, nghị định của Chính phủ, hay sự thông qua các Công ước quốc tế, đều có thể ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu, có thể hạn chế hoặc thúc đẩy quy trình này.

2.4.2.2 Môi trường chính trị, xã hội

Sự ổn định chính trị và xã hội của một quốc gia không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nội tại mà còn là yếu tố quan trọng thu hút các quốc gia khác và thương nhân nước ngoài tham gia giao dịch và hợp tác.

Biến động trong môi trường chính trị và xã hội của các quốc gia liên quan đến hoạt động giao nhận hàng hóa có tác động đáng kể đến quy trình giao nhận hàng xuất nhập khẩu qua đường.

Công nghệ trong vận tải biển đang phát triển nhanh chóng, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế và giảm chi phí khai thác.

Thời tiết có ảnh hưởng lớn đến quá trình giao nhận và vận chuyển hàng hóa, tác động đến tốc độ làm hàng và thời gian giao nhận Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa mà còn là nguyên nhân gây ra tranh chấp Đồng thời, thời tiết cũng là cơ sở để xác định trường hợp bất khả kháng và khả năng miễn trách cho người giao nhận.

Mỗi loại hàng hoá có đặc điểm riêng, ảnh hưởng đến cách bao gói, xếp dỡ và chằng buộc để đảm bảo chất lượng trong quá trình giao nhận và vận chuyển Ngoài ra, các loại hàng hoá khác nhau cũng yêu cầu chứng từ khác nhau để xác nhận phẩm chất và chất lượng Tùy thuộc vào yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc bộ chứng từ thanh toán trong L/C, người giao nhận cần chuẩn bị các loại chứng từ phù hợp.

2.4.3.1 Cơ sở h ạ t ầ ng, trang thi ế t b ị , máy móc

Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của người giao nhận, bao gồm văn phòng, kho hàng, và các phương tiện bốc dỡ, chuyên chở, bảo quản hàng hóa, đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng Với hệ thống hiện đại, người giao nhận không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động mà còn xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng.

2.4.3.2 Lƣợng vốn đầu tƣ Để có thể xây dựng cơ sở hạ tầng và sở hữu những trang thiết bị hiện đại, người giao nhận cần một lượng vốn đầu tư rất lớn Song không phải lúc nào người giao nhận cũng có khả năng tài chính dồi dào Cho nên với nguồn tài chính hạn hẹp người giao nhận sẽ phải tính toán chu đáo để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật một cách hiệu quả bên cạnh việc đi thuê hoặc liên doanh đồng sở hữu với các doanh nghiệp khác những máy móc và trang thiết bị chuyên dụng

Quy trình giao nhận hàng hoá nhanh chóng và hiệu quả phụ thuộc vào trình độ của những người tham gia, cả trực tiếp lẫn gián tiếp Do đó, kỹ năng và chuyên môn của nhân viên là yếu tố quyết định chất lượng quy trình, từ đó ảnh hưởng đến uy tín và niềm tin của khách hàng.

GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN DÒNG NƯỚC

Giới thiệu về Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Dòng Nước

3.1.1 Quá trình hình thành và phát tri ể n

Giai đoạn 2007-2010, kinh tế Việt Nam đạt nhiều kết quả tích cực mặc dù tình hình kinh tế thế giới phức tạp Xuất nhập khẩu tăng trưởng mạnh mẽ, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại Để đáp ứng nhu cầu này, chuyên môn hóa trong lĩnh vực giao nhận trở nên cần thiết Nhận thức được điều đó, năm 2008, Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Dòng Nước được thành lập, với giấy phép kinh doanh số 0306171404 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp.

- Tên giao d ị ch qu ố c t ế: Streamline Logistics corp

- Đị a ch ỉ : Số 09, Hoa Cau, phường 7, quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM)

- S ố TK: o 04001010040532 VND, 04001370026221 USD o 6263491-001 VND, 6263491-002 USD

- Ngân hàng : o MSB – chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh o INDOVINA – chi nhánh Tân Bình o TECHCOMBANK – chi nhánh Gia Định

- Đạ i di ệ n pháp lu ậ t : Tiền Thanh Hiệp

- Ngày ho ạt độ ng: 01/12/2008

- Email: info@streamlinelogistics.com.vn

Sau 9 năm hoạt động, Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Dòng Nước trở thành công ty giàu kinh nghiệm và tham gia tích cực trong các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ- thương mại quốc tế cho phép doanh nghiệp cung cấp các giải pháp logistics tối ƣu.

Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Dòng Nước mang lại một loạt các kế hoạch và tư vấn để chọn được phương án phù hợp nhất

Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Dòng Nước, thành lập vào nửa đầu năm 2008, chuyên cung cấp dịch vụ vận chuyển và giao nhận hàng hóa trong nước và quốc tế Mặc dù còn mới mẻ, công ty đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường nhờ vào sự chuyên nghiệp và nhận được sự tín nhiệm cao từ khách hàng Với văn phòng đặt tại TP.HCM, Dòng Nước đã gặt hái được nhiều thành công trong lĩnh vực này.

Với hệ thống quản trị tiến bộ của công ty đã đáp ứng mọi yêu cầu vận chuyển của khách hàng, bao gồm:

- Vận chuyển và giao nhận đường hàng không, đường biển

- Vận chuyển hàng lẻ, hàng cont

- Vận chuyển hàng công trình

- Xếp dỡvà lưu kho hàng hoá.

Công ty không chỉ chú trọng vào giao nhận và vận chuyển hàng hóa xuất khẩu mà còn mở rộng dịch vụ hàng nhập khẩu Chúng tôi cung cấp dịch vụ door-to-door, nhận hàng tại nơi người gửi và giao hàng tận nơi người nhận, không bị giới hạn bởi địa lý, phục vụ khách hàng tại châu Âu, châu Mỹ, Trung Cận Đông, châu Phi, châu Á và châu Đại Dương.

Công ty cam kết thực hiện hoạt động kinh doanh đúng theo ngành nghề đã đăng ký và mục đích thành lập, coi đây là nhiệm vụ quan trọng và ưu tiên hàng đầu.

- Chấp hành nghiêm túc các chính sách thuế do Nhà nước đề ra

Để đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả, cần tuân thủ đầy đủ các chính sách kinh tế do các cấp ban hành và tổ chức các loại hình kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam cũng như các tiêu chuẩn quốc tế.

- Lên kế hoạch nhằm đạt đƣợc những mục tiêu do doanh nghiệp đề ra

- Đảm bảo đời sống cho nhân viên, bằng việc thanh toán tiền lương đúng hạn, các chính sách bảo hộ người lao động

- Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong công ty đểđáp ứng các nhu cầu trong công việc

- Được quyền tự do tìm kiếm khách hàng trong và ngoài nước

- Mở rộng quy mô hoạt động của công ty

- Xây dựng cơ cấu tổ chức và đội ngũ nhân viên theo định hướng phát triển của công ty

3.1.2 Lĩnh vự c ho ạt độ ng

Bảng 3.1 Lĩnh vực hoạt động của Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Dòng Nước

STT Tên ngành Mã ngành

1 Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan

2 Bán buôn chuyên doanh khác chƣa đƣợc phân vào đâu

3 Vận tải hàng hóa đường sắt H49120

4 Vận tải hàng hóa bằng đường bộ H4933

5 Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương H5012

6 Vận tải hàng hóa đường thuỷ nội địa H5022

7 Hoạt động dịch vụ hỗ trợkhác liên quan đến vận tải

Cơ cấ u t ổ ch ứ c và ch ức năng củ a các phòng ban

3.2.1 Cơ cấ u t ổ ch ứ c c ủ a công ty

Sơ đồ 3.1 : Cơ cấ u t ổ ch ứ c c ủ a Công Ty C ổ Ph ầ n Giao Nh ận Dòng Nướ c

Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính

3.2.2 Ch ức năng các phòng ban

Công ty Cồ phần Giao nhận Dòng Nước hoạt động theo cơ cấu trực tuyến, trong đó các nhà quản trị có vai trò ra quyết định và giám sát trực tiếp cấp dưới Mỗi nhân viên chỉ báo cáo và chịu trách nhiệm trước một lãnh đạo trực tiếp, đảm bảo sự rõ ràng trong quản lý Cơ cấu bộ máy của công ty được tổ chức một cách hiệu quả nhằm tối ưu hóa quy trình làm việc.

Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Dòng Nước, có nhiệm vụ thông qua định hướng phát triển và quyết định các phương án sản xuất kinh doanh ĐHĐCĐ cũng có quyền sửa đổi, bổ sung vốn điều lệ của công ty và thực hiện bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC

Ban kiểm soát đội xe vận tải có trách nhiệm giám sát hoạt động và quyết định tổ chức lại hoặc giải thể công ty, cùng với các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Điều lệ Công ty.

Hội đồng quản trị (HĐQT) là tổ chức quản lý cao nhất của Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Dòng Nước, được bầu ra bởi Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) gồm một Chủ tịch và hai thành viên, với nhiệm kỳ năm năm và không hạn chế số lần bầu lại HĐQT phải có ít nhất một phần ba thành viên độc lập không điều hành HĐQT đại diện cho Công ty trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ Đồng thời, HĐQT cũng có trách nhiệm giám sát hoạt động của Giám đốc và các cán bộ quản lý khác, với quyền và nghĩa vụ được quy định bởi pháp luật, điều lệ Công ty và nghị quyết của ĐHĐCĐ.

Ban kiểm soát của Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Dòng Nước gồm ba thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra với nhiệm kỳ năm năm và có thể được bầu lại không hạn chế số lần Nhiệm vụ của Ban kiểm soát là kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, trung thực và cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, cũng như trong công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của cổ đông Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc.

Ban Giám đốc của Công ty bao gồm một Giám đốc và một Phó Giám đốc Giám đốc điều hành là người quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao Phó Giám đốc hỗ trợ Giám đốc trong các lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm về các công việc được phân công, đồng thời chủ động giải quyết những nhiệm vụ được Giám đốc ủy quyền theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công ty.

Phòng tổ chức hành chính có vai trò quan trọng trong việc tham mưu và hỗ trợ lãnh đạo thực hiện công tác tổ chức và cán bộ Phòng này đảm bảo bảo vệ chính trị nội bộ, thực hiện các nhiệm vụ hành chính tổng hợp, văn thư lưu trữ, và quản lý công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật Ngoài ra, phòng còn thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát và pháp chế theo quy định hiện hành, đồng thời quản lý công tác bảo vệ và tổ xe.

Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc quản lý tài chính và kế toán, thực hiện hoạch toán, phân tích hoạt động kinh tế và kiểm soát tài chính tại công ty Phòng cũng đảm nhận chức năng kiểm soát viên Nhà nước, quản lý nguồn vốn ngân sách và hướng dẫn công ty thực hiện các chính sách tài chính, kế toán và báo cáo Ngoài ra, phòng kế toán giám sát và kiểm tra lĩnh vực tài chính của các đơn vị sự nghiệp và công ích, tham gia quyết toán năm và kiểm tra định kỳ công tác kế toán, đồng thời tổng hợp báo cáo quyết toán tài chính và các báo cáo khác theo quy định.

Phòng kinh doanh có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn cho công ty Dựa trên kế hoạch của các phòng và đơn vị thành viên, phòng sẽ tổng hợp và xây dựng kế hoạch tổng thể cho công ty, bao gồm các lĩnh vực sản xuất, mua bán, xây dựng và đầu tư Đồng thời, phòng cũng tổ chức quản lý thông tin kinh tế và thực hiện báo cáo thống kê định kỳ lên giám đốc.

Phòng chứng từ chịu trách nhiệm soạn thảo và thu nhận các chứng từ liên quan đến hợp đồng xuất nhập khẩu, đồng thời hợp tác chặt chẽ với các phòng ban trong công ty nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Phòng giao nhận đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát và thực hiện các hợp đồng giao nhận của công ty Sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban không chỉ tạo ra sự thống nhất mà còn giúp công việc được điều hành một cách nhịp nhàng và chính xác Điều này đảm bảo rằng công ty duy trì uy tín với khách hàng thông qua việc thực hiện công việc đúng thời hạn.

Đội xe phương tiện đảm nhiệm việc vận chuyển hàng hóa ra cảng, đưa về kho và di chuyển trong nước Họ phối hợp chặt chẽ với phòng giao nhận để đảm bảo hàng hóa được vận chuyển một cách chính xác và kịp thời.

Tình hình nhân sự và đội ngũ nhân viên

Đội ngũ nhân viên của chúng tôi là những người lành nghề, được đào tạo bài bản và có hệ thống, mang tinh thần trách nhiệm cao Họ luôn được khuyến khích phát triển nhờ vào hệ thống quản trị tiên tiến của công ty, nhằm đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng một cách hiệu quả.

Từ30 đến 40 tuổi Trên 40 tuổi

B ả ng 3.2: Cơ cấ u nhân s ự công ty c ổ ph ầ n giao nh ận Streamline theo độ tu ổ i và gi ớ i tính qua các năm 2014 -2016 Nguồn: Phòng Kế toán

Bi ểu đồ 3.1: Cơ cấ u nhân s ự Công Ty C ổ Ph ầ n Giao Nh ận Dòng Nướ c theo gi ớ i tính

Cơ cấu nhân sự Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Dòng Nước theo giới tính năm 2014 -2016

Bi ểu đồ 3.2 Cơ cấ u nhân s ự Công Ty C ổ Ph ầ n Giao Nh ận Dòng Nướ c theo độ tu ổ i (2014-

B ả ng 3.3: Cơ cấ u nhân s ự Công Ty C ổ Ph ầ n Giao Nh ận Dòng Nướ c theo trình độ h ọ c v ấ n năm 2014 -2016 Nguồn: Phòng Kế toán

Cơ cấu nhân sự Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Dòng Nước theo độ tuổi năm 2014 -2016

Dưới 30 tuổi Từ 30 đến 40 tuổi Trên 40 tuổi

Bi ểu đồ 3.3: Cơ cấ u nhân s ự Công Ty C ổ Ph ầ n Giao Nh ận Dòng Nướ c theo trình độ h ọ c v ấn năm 2014 -2016

3.4 Tình hình ho ạt độ ng c ủ a công ty trong th ờ i gian g ần đây Đơn vị tính: Triệu đồng

B ả ng 3.4: K ế t qu ả ho ạt độ ng kinh doanh t ừ năm 2014 -2016

Cơ cấu nhân sự Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Dòng Nước theo trình độ học vấn năm 2014 -2016 Đại học Cao đẳng Trung cấp

Bi ểu đồ 3.4: K ế t qu ả ho ạt độ ng kinh doanh t ừ năm 2014 -2016

Theo bảng 1.4, tổng doanh thu của công ty liên tục tăng qua các năm, với mức tăng 7435 triệu đồng (34%) từ năm 2014 đến 2015 Đến năm 2016, doanh thu tiếp tục tăng thêm 7865 triệu đồng so với năm trước, đạt tỷ lệ tăng trưởng 26.9% Nguyên nhân chính của sự gia tăng doanh thu là nhờ vào việc tăng cường sản lượng cung ứng dịch vụ và thu hút nhiều khách hàng mới Bên cạnh đó, sự nâng cao trình độ học vấn của nhân viên cũng đóng góp vào sự phát triển doanh thu của công ty.

Mặc dù doanh thu của công ty tăng cao qua các năm, nhưng chi phí cũng có xu hướng gia tăng Từ năm 2014 đến 2015, tổng chi phí đã tăng 34,1%, đạt 6.715 triệu đồng Năm 2016, chi phí tiếp tục tăng lên 6.765 triệu đồng so với năm trước, với tỷ lệ tăng 25,6% Nguyên nhân chủ yếu của sự gia tăng chi phí là do sản lượng dịch vụ cung ứng của công ty tăng cao, cùng với việc thuê thêm nhân viên và đầu tư vào trang thiết bị vật chất.

Nhìn chung, chi phí qua các năm có tăng nhưng tốc độ không b ằ ng c ủ a doanh thu, vì v ậ y đã góp phầ n ch ủ y ếu làm tăng lợ i nhu ậ n c ủ a Công ty

3.5 Định hướ ng phát tri ể n và m ụ c tiêu dài h ạ n c ủ a công ty

3.5.1 Định hướ ng phát tri ể n

Công ty đang nỗ lực xây dựng hình ảnh một doanh nghiệp kinh tế năng động, đồng thời tiếp tục thực hiện các chiến lược phát triển chính nhằm khẳng định vị thế là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực giao nhận.

Chúng tôi cam kết duy trì vị trí hàng đầu trong ngành với mạng lưới cung cấp dịch vụ giao nhận rộng khắp và uy tín Mục tiêu của chúng tôi là nâng cao hơn nữa uy tín, trở thành đối tác tin cậy nhất cho các doanh nghiệp Chúng tôi cũng chú trọng vào việc tăng cường mối quan hệ với các đối tác trong và ngoài nước, đồng thời đầu tư vào đào tạo và phát triển năng lực quản lý, ngoại ngữ và kỹ năng giao tiếp với khách hàng.

Chúng tôi cam kết phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn Đầu tư vào cơ sở vật chất và nâng cao năng suất là ưu tiên hàng đầu, cùng với việc áp dụng công nghệ thông tin vào quy trình làm việc một cách khoa học và hiệu quả Chúng tôi xây dựng doanh nghiệp vững mạnh thông qua các chính sách ổn định, cải thiện chất lượng cuộc sống và tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, đồng thời củng cố tinh thần đoàn kết, sự sáng tạo và lòng trung thành của nhân viên đối với doanh nghiệp.

3.5.2 M ụ c tiêu dài h ạ n c ủa công ty trong 10 năm (2015 -2025)

Huy động vốn từ cổ đông giúp nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường, đồng thời tạo cơ hội cho người lao động sở hữu cổ phần, mang lại cho các nhà đầu tư quyền làm chủ thực sự trong doanh nghiệp.

Thay đổi phương thức làm việc nhằm thúc đẩy công ty làm việc có hiệu quả hơn nữa, nâng cao thu nhập cho người lao động

Phát triển công ty bằng cách tận dụng tối đa tiềm năng sẵn có, bao gồm con người, cơ sở vật chất và kỹ thuật, là yếu tố then chốt để mở rộng quy mô doanh nghiệp Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp phát triển bền vững mà còn đảm bảo sự tồn tại lâu dài trong thị trường cạnh tranh.

Phát huy nội lực và coi trọng hợp tác với các khách hàng nhằm thúc đẩy khả năng cạnh tranh của công ty

Xây dựng tiêu chuẩn và định mức phát triển phù hợp với điều kiện hiện có của công ty là yếu tố quan trọng để tạo dựng thương hiệu vững mạnh trên thị trường.

Định hướng phát triển và mục tiêu dài hạn của công ty

3.5.1 Định hướ ng phát tri ể n

Công ty đang nỗ lực xây dựng hình ảnh một doanh nghiệp kinh tế năng động, tập trung vào việc thực hiện các chiến lược phát triển chính nhằm trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực giao nhận.

Chúng tôi cam kết duy trì vị trí hàng đầu trong ngành giao nhận nhờ mạng lưới dịch vụ rộng khắp và uy tín Mục tiêu của chúng tôi là nâng cao hơn nữa danh tiếng, trở thành đối tác tin cậy nhất cho các doanh nghiệp Chúng tôi sẽ tăng cường mối quan hệ với các đối tác trong và ngoài nước, đồng thời đầu tư vào đào tạo để nâng cao năng lực quản lý, ngoại ngữ và kỹ năng giao tiếp với khách hàng.

Công ty cam kết phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn, đồng thời đầu tư vào cơ sở vật chất và nâng cao năng suất lao động Việc áp dụng hệ thống công nghệ thông tin một cách khoa học và hiệu quả sẽ giúp tối ưu hóa quy trình làm việc Để xây dựng một doanh nghiệp vững mạnh, công ty thực hiện các chính sách ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống và thu nhập cho cán bộ công nhân viên, đồng thời củng cố tinh thần đoàn kết, sáng tạo và lòng trung thành của nhân viên đối với tổ chức.

3.5.2 M ụ c tiêu dài h ạ n c ủa công ty trong 10 năm (2015 -2025)

Huy động vốn từ cổ đông không chỉ giúp nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường, mà còn tạo điều kiện cho người lao động sở hữu cổ phần, từ đó mang lại cho các nhà đầu tư quyền làm chủ thực sự trong doanh nghiệp.

Thay đổi phương thức làm việc nhằm thúc đẩy công ty làm việc có hiệu quả hơn nữa, nâng cao thu nhập cho người lao động

Phát triển công ty cần tập trung vào việc tận dụng tối đa tiềm năng sẵn có, bao gồm nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và công nghệ, nhằm mở rộng quy mô doanh nghiệp một cách bền vững và lâu dài.

Phát huy nội lực và coi trọng hợp tác với các khách hàng nhằm thúc đẩy khả năng cạnh tranh của công ty

Xây dựng tiêu chuẩn và định mức phát triển phù hợp với điều kiện hiện tại của công ty là yếu tố quan trọng để tạo dựng thương hiệu vững mạnh trên thị trường.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU

GI Ả I PHÁP VÀ K Ế T LU Ậ N

Ngày đăng: 20/06/2022, 12:58

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w