1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận Những giải pháp hoàn thiện hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của Công ty TNHH TMDV Đông A

87 279 3

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Những Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Của Công Ty TNHH TM&DV Đông A
Tác giả Phan Võ Hoàng Anh
Người hướng dẫn ThS. Chu Bảo Hiệp
Trường học Trường Đại Học Quốc Tế Sài Gòn
Chuyên ngành Kinh tế đối ngoại
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 87
Dung lượng 1,65 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Tổng quan về dịch vụ giao nhận và người giao nhận (13)
    • 1.1.1. Khái niệm về dịch vụ giao nhận (13)
    • 1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ giao nhận (14)
    • 1.1.3. Vai trò của dịch vụ giao nhận (14)
    • 1.1.4. Phạm vi của dịch vụ giao nhận (15)
    • 1.1.5. Khái niệm về người giao nhận (16)
    • 1.1.6. Quyền và nghĩa vụ của người giao nhận (17)
    • 1.1.7. Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế (18)
    • 1.1.8. Trách nhiệm của người giao nhận (19)
  • 1.2. Cơ sở pháp lý, nguyên tắc của hoạt động giao nhận hàng hóa bằng đường biển (21)
    • 1.2.1. Cơ sở pháp lý (21)
    • 1.2.2. Nguyên tắc (22)
  • 1.3. Nội dung của hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển (23)
    • 1.3.1. Nghiên cứu thị trường (23)
    • 1.3.2. Tìm kiếm khách hàng (24)
    • 1.3.3. Đàm phán và ký kết hợp đồng với khách hàng (24)
    • 1.3.4. Thực hiện hợp đồng giao nhận hàng hóa nhập khẩu đường biển (24)
  • 1.4. Các loại chứng từ liên quan đến hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển, bảo vệ quyền lợi của chủ hàng (31)
  • 1.5. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa bằng đường biển (36)
  • CHƯƠNG 2: (12)
    • 2.1. Khái quát về công ty TNHH TM&DV Đông A (39)
      • 2.1.1. Giới thiệu về công ty (39)
      • 2.1.4. Cơ cấu tổ chức và quản lý nhân sự (41)
      • 2.1.5. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban (41)
      • 2.1.6. Tầm quan trọng của hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển đối với công ty (45)
      • 2.1.7. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh giao nhận hàng hóa bằng đường biển của công ty TNHH TM&DV Đông A từ năm 2011-2015 (46)
    • 2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của công ty TNHH TM&DV Đông A (50)
      • 2.2.1. Kết quả kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển từ năm 2011 đến năm 2015 (50)
      • 2.2.2. Nội dung hoạt động kinh doanh giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty (53)
      • 2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của công ty TNHH TM&DV Đông A (63)
      • 2.2.4. Đánh giá hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu của công (67)
  • CHƯƠNG 3: (12)
    • 3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty trong tương lai (71)
    • 3.2. Phân tích SWOT hoạt động kinh doanh giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH TM&DV Đông A (72)
    • 3.3. Đề xuất giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH TM&DV Đông A (73)
      • 3.3.1. Giải pháp cắt giảm chi phí nhằm tăng lợi nhuận cho công ty (73)
      • 3.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ (74)
      • 3.3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (76)
      • 3.3.4. Giải pháp mở rộng nguồn khách hàng và tìm kiếm khách hàng (77)
      • 3.3.5. Giải pháp quảng bá hình ảnh và các sản phẩm dịch vụ của công ty (78)
      • 3.3.6. Giải pháp về nguồn vốn (79)
    • 3.4. Kiến nghị (80)

Nội dung

Tổng quan về dịch vụ giao nhận và người giao nhận

Khái niệm về dịch vụ giao nhận

Nghề giao nhận đã tồn tại hàng trăm năm và ngày càng phát triển mạnh mẽ nhờ nhu cầu phân phối hàng hóa và mở rộng thị trường Hiện nay, dịch vụ giao nhận được xem là ngành công nghiệp hiện đại và có quy mô lớn nhất, đóng góp hàng tỷ đô la vào GDP của các quốc gia Đặc điểm nổi bật của buôn bán quốc tế là sự tham gia của người mua và người bán từ các quốc gia khác nhau Sau khi hợp đồng được ký kết, hàng hóa sẽ được vận chuyển từ nước bán sang nước mua, đòi hỏi một loạt công việc liên quan đến quá trình chuyên chở Giao nhận là một khâu quan trọng trong vận tải hàng hóa quốc tế, đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo hàng hóa đến tay người mua.

Theo Luật Thương Mại Việt Nam 1997, dịch vụ giao nhận hàng hóa được định nghĩa là hành vi thương mại, trong đó người cung cấp dịch vụ nhận hàng từ người gửi và tổ chức các hoạt động vận chuyển, lưu kho, làm thủ tục giấy tờ và các dịch vụ liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của khách hàng, bao gồm chủ hàng, người vận tải hoặc các bên giao nhận khác.

Theo quy tắc mẫu của FIATA – Hiệp hội giao nhận quốc tế (Trích bởi PGS

Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu được định nghĩa là mọi hoạt động liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói và phân phối hàng hóa Ngoài ra, dịch vụ này còn bao gồm các hoạt động tư vấn liên quan, như hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán và thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa.

Giao nhận hàng hóa là quá trình tổng hợp các công việc liên quan đến vận tải, nhằm mục đích chuyển hàng hóa từ nơi gửi đến nơi nhận.

Tên SV: Phan Võ Hoàng Anh 6

Người gửi hàng chuyển hàng đến người nhận hàng thông qua dịch vụ giao nhận Dịch vụ này có thể được thực hiện trực tiếp hoặc thông qua đại lý, và có thể bao gồm việc thuê dịch vụ từ bên thứ ba.

Đặc điểm của dịch vụ giao nhận

Không tạo ra sản phẩm vật chất: chỉtác động làm cho đối tượng thay đổi vị trí về mặt không gian chứkhông thay đổi đối tượng đó

Mang tính thụ động, hoạt động này phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng, quy định của người vận chuyển, các ràng buộc pháp lý, cũng như tập quán của các quốc gia xuất khẩu, nhập khẩu và nước thứ ba.

Hoạt động giao nhận hàng hóa có tính chất thời vụ, phụ thuộc vào sự biến động của hoạt động xuất nhập khẩu Bởi vì xuất nhập khẩu cũng mang tính chất thời vụ, nên giao nhận hàng hóa diễn ra theo chu kỳ tương ứng.

Hoạt động giao nhận phụ thuộc vào cơ sở vật chất và trình độ của người giao nhận.

Vai trò của dịch vụ giao nhận

Dịch vụ giao nhận hàng hóa không chỉ giúp lưu thông hàng hóa nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm, mà còn tối ưu hóa hiệu suất sử dụng phương tiện vận tải Bên cạnh đó, dịch vụ này đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường quốc tế, tạo cầu nối hiệu quả cho việc chuyển giao hàng hóa đến các thị trường mới, đáp ứng đúng yêu cầu về thời gian và địa điểm.

Dịch vụ giao nhận mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, bao gồm việc giảm thiểu rủi ro cho hàng hóa trong quá trình vận chuyển nhờ vào kinh nghiệm của người giao nhận trong việc thuê phương tiện, đặc biệt là tàu biển Họ có kiến thức sâu rộng về các hãng tàu uy tín, cước phí hợp lý và lịch trình tàu chạy Thêm vào đó, dịch vụ này giúp chủ hàng tiết kiệm thời gian trong việc thực hiện thủ tục và tìm kiếm người giao nhận, từ đó giảm thiểu chi phí phát sinh Cuối cùng, việc sử dụng dịch vụ giao nhận thường xuyên cũng cho phép doanh nghiệp giảm bớt nhân sự, đặc biệt trong các trường hợp giao nhận không thường xuyên.

Tên sinh viên: Phan Võ Hoàng Anh 7 Người giao nhận đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu một cách nhanh chóng, giúp tránh tình trạng chậm trễ Họ có thể đại diện cho doanh nghiệp để thực hiện các thủ tục khiếu nại với nhà vận chuyển hoặc cơ quan bảo hiểm khi có tổn thất hàng hóa Ngoài ra, người giao nhận còn hỗ trợ doanh nghiệp trong việc ghi chép chứng từ hợp lý và áp mã thuế đúng cách, đảm bảo số thuế phải nộp là hợp lý.

Phạm vi của dịch vụ giao nhận

Phạm vi dịch vụ giao nhận hàng hóa bao gồm toàn bộ quy trình vận chuyển từ người gửi đến người nhận Thông thường, người giao nhận sẽ đại diện cho người gửi hoặc người nhận để xử lý các thủ tục và chứng từ cần thiết, trừ khi có yêu cầu từ phía người gửi hoặc nhận hàng muốn tham gia trực tiếp.

Những dịch vụmà người giao nhận thường tiến hành:

- Chuẩn bị hàng hóa để chuyên chở

- Tổ chức chuyên chở hàng hóa trong phạm vi ga, cảng

- Tổ chức xếp dỡ hàng hóa

- Làm tư vấn cho chủ hàng trong việc chuyên chở hàng hóa

- Ký kết hợp đồng vận tải với người chuyên chở, thuê tàu, lưu cước

- Làm các thủ tục gửi hàng, nhận hàng

- Làm thủ tục hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch

- Mua bảo hiểm cho hàng hóa

- Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình nhận hàng, gửi hàng

- Thanh toán, thu đổi ngoại tệ

- Nhận hàng từ chủhàng, giao cho người chuyên chởvà giao cho người nhận

- Thu xếp chuyển tải hàng hóa

- Nhận hàng từngười chuyên chởvà giao cho người nhận

- Gom hàng, lựa chọn tuyến đường vận tải, phương thức vận tải và người chuyên chở thích hợp

- Đóng gói bao bì, phân loại, tái chế hàng hóa

Tên SV: Phan Võ Hoàng Anh 8

- Lưu kho, bảo quản hàng hóa

- Nhận và kiểm tra các chứng từ cần thiết liên quan đến hàng hóa

- Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi…

- Thông báo tình hình đi và đến của phương tiện vận tải

- Thông báo tổn thất đối với người chuyên chở

- Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại, bồi thường.

Khái niệm về người giao nhận

Người kinh doanh dịch vụ giao nhận, hay còn gọi là người giao nhận, hiện có nhiều định nghĩa nhưng chưa có định nghĩa thống nhất được quốc tế công nhận Người giao nhận có thể là chủ hàng, chủ tàu, công ty xếp dỡ, kho hàng, hoặc bất kỳ cá nhân nào có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa Trước đây, vai trò của người giao nhận chủ yếu là đại lý thực hiện các công việc được ủy thác bởi các nhà xuất nhập khẩu, bao gồm xếp dỡ, lưu kho, làm thủ tục giấy tờ và vận tải nội địa.

Theo quy định tại Điều 164, Mục 10, Chương II của Luật Thương Mại Việt Nam 1997, người cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hoá phải là thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho dịch vụ này.

Theo FIATA, người giao nhận là người đảm nhận trách nhiệm vận chuyển hàng hóa theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của người ủy thác Họ thực hiện nhiều công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận, bao gồm bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan và kiểm hóa.

Sự phát triển của thương mại quốc tế và tiến bộ kỹ thuật trong ngành vận tải đã mở rộng dịch vụ giao nhận Hiện nay, người giao nhận đóng vai trò quan trọng trong thương mại và vận tải quốc tế, không chỉ thực hiện thủ tục hải quan hay thuê tàu, mà còn cung cấp dịch vụ trọn gói cho toàn bộ quá trình vận tải và phân phối hàng hóa.

Như vậy vềcơ bản, người giao nhận là người:

- Hoạt động theo hợp đồng ủy thác với chủ hàng, bảo vệ lợi ích của chủ

Tên SV: Phan Võ Hoàng Anh 9 hàng

Người giao nhận vận tải không nhất thiết phải là người trực tiếp thực hiện việc vận chuyển hàng hóa Họ có thể không sở hữu phương tiện vận tải và có thể thuê người vận tải để thực hiện công việc Tuy nhiên, để đảm bảo trách nhiệm, người giao nhận phải ký hợp đồng ủy thác giao nhận với chủ hàng, xác định rõ vai trò của mình trong quá trình vận chuyển.

Trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa, người giao nhận có thể thực hiện một số công việc khác trong phạm vi ủy thác của chủ hàng Mặc dù tên gọi của người giao nhận khác nhau ở các quốc gia, như Forwarder, Freight Forwarder hay Forwarding Agent, nhưng tất cả đều được gọi chung là người giao nhận hàng hóa quốc tế (International freight forwarder) và cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa.

Quyền và nghĩa vụ của người giao nhận

Luật Thương Mại 2005 (Chương VI, Mục 4, Điều 235) quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của thương nhân trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ logistics, bao gồm cả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

1- Trừtrường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có các quyền và nghĩa vụsau đây: a Được hưởng thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác; b Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng; c Khi xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không thực hiện được một phần hoặc toàn bộ những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo ngay cho khách hàng để xin chỉ dẫn; d Trường hợp không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý

2- Khi thực hiện việc vận chuyển hàng hóa, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải tuân thủcác quy định của pháp luật và tập quán vận tải.”

Tên SV: Phan Võ Hoàng Anh 10

Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế

Người giao nhận đã làm chức năng và công việc của những người sau đây:

Người giao nhận ban đầu chỉ hoạt động trong nước, với nhiệm vụ chính là thực hiện thủ tục hải quan cho hàng nhập khẩu Sau đó, họ mở rộng hoạt động sang hàng xuất khẩu và quản lý chỗ chở hàng trong vận tải quốc tế, đồng thời làm việc với các hãng tàu theo ủy thác từ người xuất nhập khẩu Dưới sự cho phép của Nhà nước, người giao nhận có thể đại diện cho người xuất khẩu và nhập khẩu để khai báo và thực hiện các thủ tục hải quan như một môi giới hải quan.

Trước đây, người giao nhận chỉ đóng vai trò là cầu nối giữa người gửi hàng và người chuyên chở, không chịu trách nhiệm như một người chuyên chở thực thụ Họ hoạt động như đại lý cho người chuyên chở hoặc người gửi hàng, nhận ủy thác từ chủ hàng hoặc người chuyên chở để thực hiện các công việc như nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục hải quan và lưu kho, tất cả đều dựa trên hợp đồng ủy thác.

Người gom hàng ở Châu Âu đã đóng vai trò quan trọng trong dịch vụ giao nhận, đặc biệt trong vận tải đường sắt Dịch vụ này giúp chuyển đổi các lô hàng lẻ (LCL) thành lô hàng nguyên (FCL) trong vận tải hàng hóa bằng container, từ đó tối ưu hóa sức chở và giảm chi phí vận tải Trong vai trò người gom hàng, người giao nhận có thể hoạt động như một người chuyên chở hoặc chỉ đơn thuần là đại lý.

Ngày nay, người giao nhận thường đảm nhiệm vai trò người chuyên chở, ký kết hợp đồng vận tải với chủ hàng và chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa Nếu người giao nhận ký hợp đồng mà không thực hiện việc chuyên chở trực tiếp, họ được xem là người thầu chuyên chở Ngược lại, nếu họ trực tiếp thực hiện việc chuyên chở, họ được gọi là người chuyên chở thực tế.

• Người kinh doanh vận tải đa phương thức

Tên SV: Phan Võ Hoàng Anh 11

Khi người giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải door to door, họ đóng vai trò là nhà kinh doanh dịch vụ vận tải đa phương thức (MTO) MTO không chỉ là người chuyên chở mà còn phải chịu trách nhiệm về hàng hóa trong toàn bộ quá trình vận chuyển.

Trách nhiệm của người giao nhận

Khi người giao nhận là đại lý

Phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng và phải chịu trách nhiệm về những sơ suất, lỗi lầm và thiếu sót như:

- Giao nhận không đúng chỉ dẫn

- Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm hàng hóa, mặc dù đã có hướng dẫn

- Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan

- Chởhàng sai nơi đến quy định

- Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế

- Giao hàng mà không thu tiền từngười nhận hàng

Khi đóng vai trò là người chuyên chở độc lập, người giao nhận hoạt động như một nhà thầu độc lập, chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng Họ phải chịu trách nhiệm về các sai sót và hành vi của người chuyên chở hoặc người giao nhận khác mà họ thuê để thực hiện hợp đồng vận tải, coi như đó là lỗi của chính mình Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận được quy định bởi luật lệ của các phương thức vận tải liên quan.

Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics theo Luật Thương Mại 2005 (Chương VI, Mục 4, Điều 237) như sau:

1- Ngoài những trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294

Theo quy định của Luật này, các thương nhân hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm đối với những thiệt hại liên quan đến hàng hóa trong một số trường hợp nhất định.

Tổn thất trong dịch vụ logistics có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân, bao gồm: lỗi của khách hàng hoặc người được ủy quyền; việc thực hiện đúng chỉ dẫn của khách hàng dẫn đến tổn thất; khuyết tật của hàng hóa; và các trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định pháp luật và tập quán vận tải Ngoài ra, thương nhân cung cấp dịch vụ logistics không chịu trách nhiệm nếu không nhận được thông báo khiếu nại trong vòng mười bốn ngày kể từ ngày giao hàng, cũng như không nhận được thông báo về việc bị kiện trong thời hạn chín tháng sau khi giao hàng.

2- Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm về việc mất khoản lợi đáng lẽđược hưởng của khách hàng, về sự chậm trễ hoặc thực hiện dịch vụ logistics sai địa điểm không do lỗi của mình

Giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics theo Luật Thương Mại 2005 (Chương VI, Mục 4, Điều 238) như sau:

1- Trừtrường hợp có thoả thuận khác, toàn bộ trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không vượt quá giới hạn trách nhiệm đối với tổn thất toàn bộ hàng hoá

2- Chính phủ quy định chi tiết giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phù hợp với các quy định của pháp luật và tập quán quốc tế

3- Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không được hưởng quyền giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại, nếu người có quyền và lợi ích liên quan chứng minh được sự mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng chậm là do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics cốý hành động

Sinh viên Phan Võ Hoàng Anh có thể chịu trách nhiệm về việc gây ra mất mát, hư hỏng hoặc chậm trễ nếu họ hành động hoặc không hành động một cách mạo hiểm, với nhận thức rằng những hậu quả này sẽ chắc chắn xảy ra.

Chú thích: (*) Điều 294 theo Luật Thương Mại 2005 (Chương VII, Mục 1) quy định các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm trong thương mại như sau:

1- Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây: a Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận; b Xảy ra sự kiện bất khả kháng; c Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia; d Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng

2- Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.

Cơ sở pháp lý, nguyên tắc của hoạt động giao nhận hàng hóa bằng đường biển

Cơ sở pháp lý

Việc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng biển cần tuân thủ các quy định pháp lý quốc tế và quốc gia, bao gồm Công ước quốc tế về vận đơn và vận tải, Công ước về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, cùng với các quy định về giao nhận, vận tải, hợp đồng và L/C Điều này đảm bảo quyền lợi cho chủ hàng xuất nhập khẩu.

Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật quan trọng liên quan đến vận tải và giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, bao gồm Bộ Luật Hàng hải Việt Nam (2005), Luật Hải quan (2014), Luật Thương mại (2005), và Quyết định số 2106/QĐ-GTVT ngày 23 tháng 8 năm 1997 quy định thể lệ bốc dỡ, giao nhận và bảo quản hàng hóa tại cảng biển Ngoài ra, các điều kiện kinh doanh chuẩn của Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam cũng góp phần quan trọng trong việc quản lý và phát triển lĩnh vực này.

Bên cạnh nguồn luật quốc gia, nguồn luật quốc tếcũng có vai trò quan trọng

Phan Võ Hoàng Anh 14 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc điều chỉnh hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, vì người giao nhận không chỉ hoạt động trong nước mà còn tham gia vào các giao dịch quốc tế Do đó, việc áp dụng nguồn luật quốc tế là rất cần thiết để giải quyết các tranh chấp có thể phát sinh trong quá trình giao nhận hàng hóa.

Nguyên tắc

Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao nhận hàng hoá XNK tại các cảng biển Việt Nam như sau:

Việc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại các cảng biển được thực hiện bởi cảng dựa trên hợp đồng giữa chủ hàng và người được ủy thác.

Đối với hàng hoá không lưu kho tại cảng, chủ hàng hoặc người được uỷ thác có thể giao nhận trực tiếp với người vận tải (tàu) theo quy định từ năm 1991 Trong trường hợp này, chủ hàng hoặc người uỷ thác cần kết toán trực tiếp với người vận tải và chỉ cần thoả thuận với cảng về địa điểm xếp dỡ cùng các chi phí liên quan.

Cảng chịu trách nhiệm tổ chức việc xếp dỡ hàng hóa trong khu vực cảng Nếu chủ hàng muốn đưa phương tiện vào để xếp dỡ, họ cần thỏa thuận với cảng và thanh toán các lệ phí, chi phí liên quan.

- Khi được uỷ thác giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu với tàu, cảng nhận hàng bằng phương thức nào thì phải giao hàng bằng phương thức đó.

- Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá khi hàng đã ra khỏi kho bãi, cảng

Khi nhận hàng tại cảng, chủ hàng hoặc người được ủy thác cần xuất trình các chứng từ hợp lệ để xác định quyền nhận hàng Đồng thời, họ phải nhận hàng hóa ghi trên chứng từ một cách liên tục trong một khoảng thời gian nhất định Ví dụ về các chứng từ này bao gồm vận đơn gốc và giấy giới thiệu từ cơ quan có thẩm quyền.

- Việc giao nhận có thể do cảng làm theo uỷ thác hoặc chủ hàng trực tiếp làm

Tên SV: Phan Võ Hoàng Anh 15

Nội dung của hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển

Nghiên cứu thị trường

Nghiên cứu thị trường, theo Dương Hữu Hạnh trong cuốn "Hướng dẫn thực hành kinh doanh xuất nhập khẩu" (2012), là quá trình thu thập và phân tích dữ liệu liên quan đến thị trường, bao gồm các lợi thế, hạn chế và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh Để công ty thành công trong giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, việc nhận diện chính xác tiềm năng và hạn chế của thị trường là điều kiện cần thiết.

Có 2 phương pháp nghiên cứu thị trường:

- Nghiên cứu tài liệu (desk study)

Khi nghiên cứu tài liệu, ta thực hiện các bước cơ bản sau:

1- Đánh giá các nguồn tài liệu dựa trên các tiêu chuẩn

 Phạm vi: nguồn tài liệu có giải đáp thỏa đáng chủđề nghiên cứu đầy đủ và chính xác không?

 Trình độ: nguồn tài liệu có dễ hiểu hay quá chuyên sâu?

2- Nhấn mạnh vào khía cạnh quan trọng nhất của thị trường nghiên cứu

 Tính hợp thời: tài liệu có được cập nhật, có thích hợp không?

 Có dễ tiếp cận: có tiện lợi và dễ tìm kiếm không?

 Độ chính xác: do ai soạn và soạn nhằm mục đích gì?

3- Các phương tiện tiếp cận thông tin (phải đi từ tổng quát đến đặc thù)

Nghiên cứu tại bàn là phương pháp phổ biến nhất trong nghiên cứu thị trường, đặc biệt phù hợp với những người mới tham gia do tính tiết kiệm chi phí Tuy nhiên, phương pháp này cũng gặp phải một số hạn chế như tốc độ chậm và độ tin cậy không cao Do đó, kết quả từ nghiên cứu tại bàn cần được bổ sung bằng nghiên cứu tại hiện trường để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy hơn.

- Nghiên cứu hiện trường (field study)

Nghiên cứu hiện trường là quá trình thu thập thông tin quan trọng thông qua việc tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng trên thị trường Phương pháp này giúp hiểu rõ hơn về nhu cầu và hành vi của khách hàng, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về xu hướng thị trường.

Phan Võ Hoàng Anh 16 cho rằng nghiên cứu tại hiện trường thông qua các quan hệ giao tiếp với thương nhân và người tiêu dùng là một phương pháp hiệu quả Các biện pháp cụ thể bao gồm điều tra, phỏng vấn, quan sát và thực nghiệm Mặc dù nghiên cứu tại hiện trường có tính phức tạp và chi phí cao, không phải ai cũng có đủ trình độ để thực hiện, nhưng phương pháp này mang lại kết quả khá chính xác.

Tìm kiếm khách hàng

Tìm kiếm khách hàng là quá trình xác định những người có nhu cầu sử dụng dịch vụ của công ty thông qua nhiều phương pháp khác nhau Trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa nhập khẩu, có nhiều cách để tiếp cận khách hàng, bao gồm gửi báo giá qua email hoặc điện thoại, tận dụng các mối quan hệ xã hội, và tham gia vào các tổ chức hoặc hiệp hội liên quan.

Hoạt động tìm kiếm khách hàng là yếu tố then chốt cho sự tồn tại và phát triển bền vững của công ty Việc thực hiện tìm kiếm khách hàng một cách khoa học không chỉ mở rộng thị trường tiêu thụ mà còn tối ưu hóa nguồn vốn hiện có và gia tăng doanh thu cho doanh nghiệp.

Đàm phán và ký kết hợp đồng với khách hàng

Theo Đoàn Thị Hồng Vân (2013), đàm phán là quá trình thương lượng giữa hai hoặc nhiều bên nhằm thảo luận về những quan tâm chung và các quan điểm khác nhau, từ đó đạt được một thỏa thuận thống nhất.

Trong quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu, đàm phán hợp đồng là bước quan trọng để các bên thống nhất các điều kiện và điều khoản dịch vụ Hợp đồng sẽ quy định rõ quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên liên quan Sau khi hoàn tất đàm phán và đạt được sự đồng thuận, hai bên sẽ tiến hành ký kết hợp đồng.

Thực hiện hợp đồng giao nhận hàng hóa nhập khẩu đường biển

Trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa nhập khẩu, việc thực hiện hợp đồng bao gồm nhiều công đoạn liên quan đến hoạt động giao nhận hàng Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu qua đường biển diễn ra theo các bước nghiệp vụ cụ thể: chuẩn bị trước khi nhận hàng và thực hiện các thủ tục hải quan.

Tên SV: Phan Võ Hoàng Anh 17 quan; nhận hàng từ cảng hoặc từ tàu; thanh toán các chi phí cho cảng

1.3.4.1 Chu ẩ n b ị trướ c khi nh ậ n hàng

- Nhận và kiểm tra bộ chứng từ hàng nhập từ khách hàng

Để chuẩn bị hồ sơ khai báo Hải quan, các doanh nghiệp hiện nay thường sử dụng tờ khai Hải quan điện tử qua hệ thống VNACCS/VCIS Sau khi đăng ký thông tin hàng hóa nhập khẩu, người khai hải quan sẽ nhận phản hồi từ hệ thống để thực hiện khai báo Họ có trách nhiệm tự kiểm tra thông tin phản hồi và phải chịu trách nhiệm pháp lý khi sử dụng thông tin đó để khai hải quan, theo quy định tại Thông tư số 22/2014/TT-BTC, Điều 10.

Trước khi tàu đến, đại lý tàu biển hoặc hãng tàu sẽ gửi “Giấy báo tàu đến” cho người nhận hàng để họ đến nhận “Lệnh giao hàng” (D/O) tại đại lý Khi nhận D/O, người nhận cần mang theo B/L gốc và giấy giới thiệu của đơn vị Đại lý sẽ giữ lại B/L gốc và cấp 3 bản D/O cho chủ hàng Một số đại lý có thể thu lệ phí nhận D/O với mức thu không thống nhất Nhà nhập khẩu cần nhanh chóng làm thủ tục để nhận lô hàng, vì nếu chậm trễ sẽ phải trả phí lưu kho và chịu rủi ro tổn thất phát sinh.

- Chuẩn bịphương tiện để nhận hàng

Theo Điều 4 của Luật Hải quan 2014, thủ tục hải quan bao gồm các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan cần thực hiện theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa và phương tiện vận tải.

Người khai hải quan bao gồm chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải hoặc người được chủ hàng hóa, chủphương tiện vận tải ủy quyền

Theo tác giả Đoàn Thị Hồng Vân (Quản trị xuất nhập khẩu, 2013) thì

“Nghiệp vụ hải quan gồm:

 Phân loại và áp mã hàng hóa

 Xác định xuất xứ hàng hóa

 Xác định trị giá hải quan

Các nghiệp vụ cơ bản nêu trên được thực hiện trong quy trình thủ tục hải

Để giảm thiểu gian lận và trốn thuế, bảo vệ nguồn thu ngân sách và an ninh kinh tế - xã hội, cần thực hiện các biện pháp kiểm tra và giám sát hải quan Theo Điều 16, Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 03 năm 2013, hồ sơ hải quan cho hàng hóa nhập khẩu bao gồm tờ khai hàng hóa với các thông tin theo chỉ tiêu tại Phụ lục II của Thông tư.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, khi thực hiện thủ tục hải quan trên tờ khai giấy, người khai hải quan cần nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV Ngoài ra, trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán, cần cung cấp 01 bản chụp hóa đơn thương mại.

Khi chủ hàng mua hàng từ người bán tại Việt Nam nhưng nhận hàng từ nước ngoài theo chỉ định của người bán, cơ quan hải quan sẽ chấp nhận hóa đơn do người bán tại Việt Nam phát hành cho chủ hàng.

Người khai hải quan không cần nộp hóa đơn thương mại trong các trường hợp sau: doanh nghiệp ưu tiên, hàng hóa nhập khẩu để gia công cho thương nhân nước ngoài với giá tạm tính, hoặc hàng hóa không có hóa đơn mà người mua không thanh toán cho người bán, trong đó giá trị hải quan được khai theo hướng dẫn của Bộ Tài chính Ngoài ra, cần nộp một bản chụp vận tải đơn hoặc tài liệu vận tải tương đương Đối với hàng hóa phục vụ thăm dò, khai thác dầu khí trên tàu dịch vụ, nộp bản khai hàng hóa thay cho vận tải đơn.

Để thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa, người khai hải quan cần chuẩn bị giấy phép nhập khẩu, bao gồm một bản chính cho lần nhập khẩu đầu tiên hoặc một bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi cho các lần nhập khẩu tiếp theo Ngoài ra, cần có giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc kết quả kiểm tra từ cơ quan kiểm tra chuyên ngành, với một bản chính Trong trường hợp áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, các giấy tờ này sẽ được gửi dưới dạng điện tử qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, do đó người khai hải quan không cần nộp khi làm thủ tục hải quan Cuối cùng, người khai cần khai tờ khai trị giá theo mẫu quy định và gửi đến cơ quan có thẩm quyền.

Hệ thống yêu cầu nộp dữ liệu điện tử hoặc 02 bản chính tờ khai hải quan giấy cho cơ quan hải quan Việc khai báo trị giá và mẫu tờ khai trị giá phải tuân theo Thông tư của Bộ Tài chính về xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu Đối với chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, cần nộp 01 bản chính hoặc dữ liệu điện tử trong các trường hợp: hàng hóa xuất xứ từ quốc gia có thỏa thuận thuế suất ưu đãi đặc biệt với Việt Nam; hàng hóa có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khỏe cộng đồng hoặc môi trường; và hàng hóa nhập khẩu từ các quốc gia đang áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt đối xử, thuế tự vệ, hoặc thuế suất theo hạn ngạch thuế quan.

Sinh viên Phan Võ Hoàng Anh nhấn mạnh rằng hàng hóa nhập khẩu cần tuân thủ các quy định quản lý nhập khẩu theo pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.

Trong trường hợp áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt với Việt Nam hoặc theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, nếu có quy định về việc nộp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu dưới dạng chứng từ điện tử hoặc chứng từ tự chứng nhận xuất xứ của người sản xuất, người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu, cơ quan hải quan sẽ chấp nhận các chứng từ này.

Theo quyết định số 988/QĐ-TCHQ ngày 28 tháng 03 năm 2014 của Tổng cục Hải quan, quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa nhập khẩu thương mại được thực hiện qua 5 bước.

Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai

Bước 2: Kiểm tra hồsơ hải quan (đối với luồng 2 - vàng và luồng 3 - đỏ)

Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa

Bước 4: Quản lý, hoàn chỉnh hồsơ.

Bước 5: Quản lý hàng hóa qua khu vực giám sát

1.3.4.3 Nh ậ n hàng t ừ c ả ng ho ặ c t ừ tàu Đố i v ớ i hàng ph ải lưu kho, lưu bãi tạ i c ả ng

Cảng nhận hàng từ tàu:

- Dỡ hàng và nhận hàng từ tàu (do cảng làm)

- Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận (nhân viên giao nhận phải cùng lập)

- Đưa hàng về kho bãi cảng

Cảng giao hàng cho các chủ hàng:

- Chủhàng đã lấy được D/O từđại lý tàu

- Chủhàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai

Chủ hàng cần mang theo biên lai nộp phí, ba bản D/O và phiếu đóng gói đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O và tìm vị trí hàng Tại đây, một bản D/O sẽ được lưu lại.

Tên SV: Phan Võ Hoàng Anh 21

Chủ hàng mang hai bản D/O đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất kho Tại đây, bộ phận kho vận sẽ giữ lại một bản D/O và tiến hành làm hai phiếu xuất kho cho chủ hàng.

- Chủ hàng tiến hành làm thủ tục hải quan (nộp một D/O)

Các loại chứng từ liên quan đến hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển, bảo vệ quyền lợi của chủ hàng

nhập khẩu bằng đường biển, bảo vệ quyền lợi của chủ hàng

Khi thực hiện việc nhập khẩu hàng hóa qua đường biển, người giao nhận được ủy thác từ người gửi hàng để quản lý toàn bộ quy trình từ khi thông quan cho đến khi hàng hóa được xếp và dỡ lên xuống tàu Các chứng từ cần thiết trong quá trình này bao gồm các tài liệu liên quan đến thủ tục hải quan và vận tải.

- Chứng từ Hải quan: 01 văn bản chính cho phép xuất, nhập khẩu của

Để thực hiện thủ tục hải quan cho hàng nhập khẩu, doanh nghiệp cần chuẩn bị các tài liệu sau: 02 bản chính tờ khai hải quan, 01 bản sao hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc giấy tờ tương đương, 01 bản giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp (nộp một lần khi đăng ký cho lô hàng đầu tiên tại mỗi điểm làm thủ tục hải quan), cùng với 02 bản chính bản kê chi tiết hàng hóa (đối với hàng hóa không đồng nhất).

Trong chứng từ Hải quan gồm có :

Tờ khai Hải quan là văn bản mà chủ hàng hoặc chủ phương tiện phải trình bày cho cơ quan Hải quan trước khi thực hiện việc xuất hoặc nhập hàng hóa hoặc phương tiện.

Sinh viên Phan Võ Hoàng Anh 24 nhấn mạnh rằng việc khai báo Hải quan là yêu cầu bắt buộc đối với tất cả phương tiện xuất nhập khẩu qua cửa khẩu quốc gia, theo quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế Mọi hành vi vi phạm, bao gồm không khai báo hoặc khai báo không trung thực, sẽ bị cơ quan Hải quan xử lý theo quy định pháp luật hiện hành.

Hợp đồng mua bán ngoại thương là thỏa thuận giữa các bên có trụ sở kinh doanh tại các quốc gia khác nhau Theo đó, bên xuất khẩu có trách nhiệm chuyển giao hàng hóa cho bên nhập khẩu, trong khi bên nhập khẩu phải nhận hàng và thanh toán tiền hàng.

Doanh nghiệp cần có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận mã số doanh nghiệp để đủ điều kiện pháp lý và vốn, từ đó có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp.

Bản kê chi tiết hàng hóa (Cargo List) là tài liệu quan trọng ghi lại thông tin chi tiết về hàng hóa trong kiện hàng, giúp dễ dàng kiểm tra và xác minh nội dung lô hàng Nó cũng đóng vai trò bổ sung cho hóa đơn, đặc biệt khi lô hàng chứa nhiều loại hàng hóa với tên gọi và phẩm cấp khác nhau.

Chứng từ liên quan đến cảng và tàu rất quan trọng trong quá trình giao nhận hàng hóa Người giao nhận, được ủy thác bởi chủ hàng, sẽ liên hệ với cảng và tàu để đảm bảo hàng hóa được xếp lên và dỡ xuống tàu một cách thuận lợi Các chứng từ cần thiết trong giai đoạn này bao gồm nhiều loại giấy tờ quan trọng.

Chỉ thị xếp hàng (shipping note) là tài liệu quan trọng do người gửi hàng cung cấp cho công ty vận tải và cơ quan quản lý cảng Tài liệu này chứa đựng thông tin chi tiết về hàng hóa được gửi đến cảng, quy trình xếp lên tàu và các chỉ dẫn cần thiết để đảm bảo việc vận chuyển diễn ra suôn sẻ.

Biên lai thuyền phó (Mate’s Receipt) là chứng từ quan trọng do thuyền phó cấp cho người gửi hàng hoặc chủ hàng, xác nhận rằng tàu đã nhận hàng một cách đầy đủ Việc cấp biên lai này thể hiện sự thừa nhận rằng hàng hóa đã được xếp xuống tàu và được xử lý một cách cẩn thận, đảm bảo tính an toàn trong quá trình vận chuyển.

Phan Võ Hoàng Anh, sinh viên năm 25, nhấn mạnh rằng người vận tải cần ghi chú vào biên lai thuyền phó nếu phát hiện bao bì không chắc chắn Dựa vào biên lai này, thuyền trưởng sẽ ký phát vận đơn đường biển xác nhận rằng tàu đã nhận hàng để chuyên chở.

Vận đơn đường biển (Ocean Bill of Lading) được định nghĩa bởi GS TS Đoàn Thị Hồng Vân (2013) là chứng từ vận tải do người chuyên chở cấp cho người gửi hàng, xác nhận việc hàng hóa đã được tiếp nhận để vận chuyển Đây là một chứng từ quan trọng trong hoạt động giao dịch giữa người gửi hàng và người vận tải, cũng như giữa người gửi hàng và người nhận hàng Vận đơn đường biển không chỉ là bằng chứng về giao dịch hàng hóa mà còn là hợp đồng chuyên chở.

Bảng lược khai là tài liệu liệt kê các loại hàng hóa được xếp lên tàu để vận chuyển đến các cảng khác nhau, được lập bởi đại lý tại cảng dựa trên vận đơn Tài liệu này cần được hoàn tất ngay sau khi xếp hàng hoặc trong quá trình chuẩn bị ký vận đơn, và phải được ký trước khi thực hiện thủ tục cho tàu rời cảng Bảng lược khai không chỉ cung cấp số liệu thống kê về xuất khẩu và nhập khẩu mà còn là căn cứ cho công ty vận tải trong quá trình đối chiếu khi dỡ hàng.

Phiếu kiểm đếm, bao gồm Dock sheet và Tally sheet, là các tài liệu quan trọng trong quá trình giao nhận hàng hoá tại cảng Dock sheet ghi lại số lượng hàng hoá đã được nhận tại cầu tàu, trong khi Tally sheet ghi chép số lượng hàng hoá đã được xếp lên tàu do nhân viên kiểm đếm thực hiện Ngoài hai loại phiếu này, còn có các chứng từ khác như phiếu ghi số lượng hàng và báo cáo hàng ngày Phiếu kiểm đếm đóng vai trò là chứng từ gốc xác nhận số lượng hàng hoá được xếp lên tàu, vì vậy việc lưu giữ bản sao là cần thiết.

Sinh viên Phan Võ Hoàng Anh 26 nhấn mạnh rằng một bản phiếu kiểm đếm cần phải được giao cho thuyền phó phụ trách hàng hóa để lưu giữ Việc này rất quan trọng cho các khiếu nại liên quan đến tổn thất hàng hóa trong tương lai.

Khái quát về công ty TNHH TM&DV Đông A

2.1.1 Giới thiệu về công ty

- Tên doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụĐông

A (viết tắt là Công ty TNHH TM&DV Đông A)

- Trụ sởchính: 24A1 đường số5, khu dân cư An Bình, đường Trần Quốc Toản, phường An Bình, Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai

- Giấy phép thành lập số 4702001315 ĐN và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 028374 do sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Đồng Nai cấp ngày 23/11/2004

Chúng tôi cung cấp dịch vụ khai thuê Hải quan chuyên nghiệp, vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu bao gồm container và hàng rời, cùng với các dịch vụ logistics trên bờ Ngoài ra, chúng tôi còn chuyên chế tạo máy móc và thiết bị công nghiệp, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng trong lĩnh vực logistics và thương mại quốc tế.

- Tài khoản số 112-301-000-194 Tại ngân hàng Sacombank (phòng giao dịch

Hố Nai, Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai)

2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển

Tháng 12 năm 2004, ông Nguyễn Tiến Chương cùng một số thành viên khác thành lập công ty Đông A (hiện là Giám đốc kiêm Chủ tịch hội đồng quản trị) với mong muốn phát triển trong nghành dịch vụ khai thuê Hải quan và vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Công ty Đông A chuyên cung cấp dịch vụ khai thuê, làm thủ tục hải quan và vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu trọn gói Chúng tôi đảm nhận toàn bộ quy trình từ lập chứng từ, thực hiện thủ tục hải quan, các thủ tục hành chính liên quan, đến việc vận chuyển hàng hóa từ cảng, sân bay, CFS về kho của khách hàng cho hàng nhập khẩu Ngoài ra, chúng tôi cũng hỗ trợ vận chuyển hàng hóa từ kho khách hàng ra cảng, sân bay, CFS đối với hàng xuất khẩu theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết.

Công ty TNHH TM & DV Đông A, được thành lập với vốn điều lệ ban đầu là 1,000,000,000 VNĐ, đã điều chỉnh tăng vốn điều lệ lên 6,000,000,000 VNĐ sau một thời gian hoạt động Nhờ vào mối quan hệ kinh tế rộng rãi và nỗ lực không ngừng của các thành viên, công ty đã xây dựng được vị thế vững chắc trên thị trường.

Phan Võ Hoàng Anh 32 là một tên tuổi uy tín tại thị trường Đồng Nai và các tỉnh lân cận Hiện tại, Hội đồng quản trị của công ty bao gồm 9 thành viên, tất cả đều là những nhân viên chủ chốt nắm giữ các chức vụ quan trọng trong tổ chức.

2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu

Công ty TNHH TM&DV Đông A chuyên cung cấp dịch vụ khai thuê Hải quan, giao nhận và vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu, với các chức năng chính nhằm hỗ trợ khách hàng trong lĩnh vực logistics.

- Dịch vụtư vấn và khai thuê hải quan

- Kinh doanh dịch vụ giao nhận và vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không, đường biển, đường bộ

- Vận tải hàng hóa bằng xe tải nội tỉnh, liên tỉnh

Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản, vật tư, tiền vốn, cùng với máy móc thiết bị là ưu tiên hàng đầu, nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững của công ty Công ty cam kết thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nước, đồng thời tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định pháp luật, bao gồm chế độ quản lý tài chính - kế toán, thuế và các quy định khác theo luật pháp Việt Nam.

Công ty cam kết thực hiện quản lý tài sản, tài chính và tiền lương theo quy định của pháp luật Việt Nam, đồng thời chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần cho nhân viên Ngoài ra, công ty cũng chú trọng bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên.

Nghiên cứu và ứng dụng khoa học - kỹ thuật vào thực tiễn là cần thiết để cải thiện máy móc và thiết bị, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và mở rộng thị trường.

Mở rộng thị trường kinh doanh và nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ cho khách hàng là mục tiêu quan trọng để tăng cường khả năng cạnh tranh Để đạt được điều này, cần thu hút thêm nguồn vốn đầu tư vào công ty, đồng thời bổ sung và mua sắm các phương tiện vận tải như xe tải và xe container nhằm nâng cao hiệu quả trong việc vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu.

- Phát triển trở thành doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics với đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao, có uy tín và quy mô lớn

Tên SV: Phan Võ Hoàng Anh 33

2.1.4 Cơ cấu tổ chức và quản lý nhân sự

Sơ đồ 2.1: Cơ cấ u t ổ ch ức công ty TNHH TM&DV Đông A

Công ty TNHH TM&DV Đông A có cơ cấu tổ chức gồm ba cấp: ban giám đốc, phòng ban thường trực và các đội - nhóm Các phòng ban thường trực thực hiện chỉ đạo của ban giám đốc và báo cáo tình hình hoạt động, với trọng tâm là bộ phận xuất nhập khẩu Bộ phận này sẽ điều động các đội - nhóm liên quan để phân công công việc Mặc dù cơ cấu tổ chức đơn giản, nhưng nó mang lại ưu điểm dễ quản lý, giúp kế hoạch được thực hiện nhanh chóng, phản hồi thông tin chính xác và tiết kiệm thời gian.

2.1.5 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban

- Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành chỉ đạo toàn bộ các hoạt động kinh doanh của công ty, quản lý chung, triển khai và đôn đốc công việc

Kiểm tra và giám sát các bộ phận trong quá trình hoạt động là cần thiết để phát hiện và điều chỉnh hệ thống quản lý khi có những vấn đề bất cập phát sinh.

- Điều hành các cuộc họp của công ty., phân công trách nhiệm và quyền hạn cho các bộ phận

BỘ PHẬN XNK BỘ PHẬN

TỜ KHAI ĐỘI XE TẢI ĐỘI XE

Tên SV: Phan Võ Hoàng Anh 34

- Quan hệ với khách hàng, nghiên cứu mở rộng thị trường và xây dựng định hướng chiến lược kinh doanh của công ty

Giám đốc có trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh, nhân sự và tài sản của công ty, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định của nhà nước liên quan đến tài chính và kế toán.

Ký duyệt chứng từ và sổ sách kế toán phải tuân thủ quy định của Bộ Tài chính về chế độ tài chính - kế toán Để trình ký, các chứng từ và sổ sách kế toán cần có đầy đủ chữ ký của người chịu trách nhiệm, Phó giám đốc và các bộ phận quản lý đã xác nhận kiểm tra.

Tổ chức phân công và chỉ đạo cán bộ công nhân viên trong công ty là nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.

- Quyết định hình thức kỷ luật, khiển trách đối với cán bộnhân viên đang làm việc tại công ty

Ngày đăng: 20/06/2022, 12:57

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: container - Khóa luận Những giải pháp hoàn thiện hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của Công ty TNHH TMDV Đông A
Hình 1.1 container (Trang 30)
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty TNHH TM&DV Đông A - Khóa luận Những giải pháp hoàn thiện hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của Công ty TNHH TMDV Đông A
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức công ty TNHH TM&DV Đông A (Trang 41)
Sơ đồ  2.2: Quy trình giao nh ậ n hàng hóa nh ậ p kh ẩ u b ằng đườ ng bi ể n t ạ i công - Khóa luận Những giải pháp hoàn thiện hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của Công ty TNHH TMDV Đông A
2.2 Quy trình giao nh ậ n hàng hóa nh ậ p kh ẩ u b ằng đườ ng bi ể n t ạ i công (Trang 56)
Hình 2.1: Chi c ụ c H ả i quan KCX Long Bình - Khóa luận Những giải pháp hoàn thiện hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của Công ty TNHH TMDV Đông A
Hình 2.1 Chi c ụ c H ả i quan KCX Long Bình (Trang 60)
Hình 2.2: C ả ng Cát Lái (Qu ậ n 2, TP HCM) - Khóa luận Những giải pháp hoàn thiện hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của Công ty TNHH TMDV Đông A
Hình 2.2 C ả ng Cát Lái (Qu ậ n 2, TP HCM) (Trang 62)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w