1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận thiết kế một số dự án học tập môn khoa học 4 ở tiểu học (chương trình giáo dục phổ thông môn khoa học 2018)

138 50 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học (Chương Trình Giáo Dục Phổ Thông Môn Khoa Học 2018)
Tác giả Trần Duy Phương
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Lâm Hữu Phước
Trường học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Giáo dục Tiểu học
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 138
Dung lượng 1,94 MB

Cấu trúc

  • 1. Lí do chọn đề tài (13)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
  • 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu (14)
  • 4. Giả thuyết khoa học (14)
  • 5. Nhiệm vụ nghiên cứu (14)
  • 6. Ph ạm vi nghiên cứ u (15)
  • 7. Phương pháp nghiên cứu (15)
  • 8. Đóng góp của đề tài (16)
  • 9. Bố cục của khóa luận (16)
  • Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰ C TR Ạ NG C Ủ A VI Ệ C THI Ế T K Ế D Ự ÁN (17)
    • 1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬ N (17)
      • 1.1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề dạy học dự án môn Khoa học (17)
        • 1.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của dạy học dự án (17)
        • 1.1.1.2. Nghiên cứ u v ề d ạ y h ọ c d ự án môn Khoa học trên thế gi ớ i (18)
        • 1.1.1.3. Nghiên cứ u v ề d ạ y h ọ c d ự án môn Khoa họ c ở Vi ệ t Nam (20)
      • 1.1.2. Một số vấn đề về dạy học theo dự án (22)
        • 1.1.2.1. Khái niệm dự án và dạy học dự án (22)
        • 1.1.2.2. Bản chất của dạy học dự án (25)
        • 1.1.2.3. C ấu trúc củ a d ạ y h ọ c d ự án (26)
        • 1.1.2.4. Đặc điểm của dạy học dự án (28)
        • 1.1.2.5. Các dạ ng d ự án họ c t ậ p (29)
        • 1.1.2.6. Ti ến trình dạ y h ọ c d ự án (30)
      • 1.1.3. Chương trình môn Khoa học 4 (Chương trình Giáo dục phổ thông môn Khoa học 2018) (32)
        • 1.1.3.1. Khái quát chương trình môn Khoa học 4 (Chương trình Giáo dục phổ thông 2018) (32)
        • 1.1.3.2. Sự phù hợp của chương trình môn Khoa học 4 (Chương trình Giáo dục phổ thông 2018) để vận dụng dạy học dự án (33)
      • 1.1.4. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học lớp 4 (34)
        • 1.1.4.1. Đặc điểm sinh lí (34)
        • 1.1.4.2. Đặc điểm tâm lí (34)
    • 1.2. TH Ự C TR Ạ NG D Ạ Y H Ọ C D Ự ÁN MÔN KHOA HỌ C 4 Ở M Ộ T S Ố TRƯỜ NG TI Ể U H ỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ H Ồ CHÍ MINH (35)
      • 1.2.1. Giới thiệu về khảo sát thực trạng (35)
        • 1.2.1.1. Mục đích khảo sát (35)
        • 1.2.1.2. N ộ i dung kh ảo sát (35)
        • 1.2.1.3. Đối tượng khảo sát (36)
        • 1.2.1.4. Phạm vi khảo sát (36)
        • 1.2.1.5. Phương pháp khảo sát (36)
      • 1.2.2. Kết quả khảo sát (36)
        • 1.2.2.1. Đánh giá kinh nghiệ m d ạ y h ọ c d ự án môn Khoa họ c 4 c ủ a m ộ t s ố giáo viên tiểu học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (36)
        • 1.2.2.2. Đánh giá những nhận định của một số giáo viên tiểu học về khái niệm dạy học dự án (38)
        • 1.2.2.3. Đánh giá những nhận định của một số giáo viên tiểu học về đặc điểm dạy (39)
        • 1.2.2.4. Đánh giá những nhận định của giáo viên tiểu học về mức độ cần thiết của việc áp dụng dạy học dự án vào Chương trình Giáo dục phổ thông môn Khoa học 2018 (40)
        • 1.2.2.5. Đánh giá sự mong đợi của giáo viên tiểu học về sản phẩm của đề tài (41)
      • 1.2.3. Đánh giá c hung (41)
    • 1.3. TI Ể U K ẾT CHƯƠNG 1 (42)
  • Chương 2. THIẾ T K Ế M Ộ T S Ố D Ự ÁN HỌ C T ẬP MÔN KHOA HỌ C 4 (43)
    • 2.1. M ỤC ĐÍCH VÀ NGUYÊN TẮ C THI Ế T K Ế M Ộ T S Ố D Ự ÁN HỌ C T Ậ P MÔN KHOA HỌ C 4 (43)
      • 2.1.1. M ục đích thiế t k ế (43)
      • 2.1.2. Nguyên tắc thiết kế (43)
        • 2.1.2.1. Đảm bảo về mục tiêu, nội dung yêu cầu cần đạt của chương trình môn (43)
        • 2.1.2.2. Đả m b ảo ngườ i h ọc là trung tâm củ a ho ạt độ ng d ạ y h ọ c (0)
        • 2.1.2.3. Đả m b ả o s ự g ắ n k ế t v ớ i th ự c ti ễ n (0)
        • 2.1.2.4. Đảm bảo có sự hỗ trợ của các phương tiện kĩ thuật hiện đại trong quá trình dạy học (45)
        • 2.1.2.5. Đảm bảo tính khả thi (45)
    • 2.2. THI Ế T K Ế M Ộ T S Ố D Ự ÁN HỌ C T ẬP MÔN KHOA HỌ C 4 (45)
      • 2.2.1. Quy trình thiế t k ế m ộ t s ố d ự án họ c t ập môn Khoa họ c 4 (45)
      • 2.2.2. Một số dự án học tập môn Khoa học 4 ở tiểu học đã thiết kế (52)
    • 2.3. TI Ể U K ẾT CHƯƠNG 2 (93)
    • 3.1. GI Ớ I THI Ệ U V Ề VI Ệ C TH Ự C NGHI Ệ M (94)
      • 3.1.1. M ục đích thự c nghi ệ m (94)
      • 3.1.2. Nội dung thực nghiệm (94)
      • 3.1.3. Đối tượng, thời gian và địa bàn thực nghiệm (94)
      • 3.1.4. Cách thức triển khai thực nghiệm (95)
    • 3.2. K Ế T QU Ả TH Ự C NGHI ỆM VÀ BÌNH LUẬ N (97)
      • 3.2.1. Đánh giá về phía họ c sinh (97)
        • 3.2.1.1. Đánh giá một số năng lực khoa học tự nhiên môn Khoa học mà học sinh đạt được (97)
        • 3.2.1.2. Đánh giá thái độ yêu thích của học sinh đối với dự án “Khám phá nhiệt” (100)
        • 3.2.1.3. Đánh giá mộ t s ố năng lự c c ốt lõi củ a d ạ y h ọ c d ự án mà học sinh đạt đượ c và chưa đạt được sau khi học dự án (101)
      • 3.2.2. Đánh giá của giáo viên chủ nhiệm về kế hoạch dạy học và quá trình tổ chức dạy học dự án thực nghiệm (102)
    • 3.3. TI Ể U K ẾT CHƯƠNG 3 (103)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về Dạy học dựa trên hoạt động (DHDA) trong môn Khoa học thông qua việc nghiên cứu lịch sử, khái niệm, đặc điểm và các dạng DHDA Bài viết cũng đề cập đến tiến trình DHDA, nội dung Chương trình Giáo dục phổ thông (GDPT) môn Khoa học lớp 4, cùng với đặc điểm tâm lý và sinh lý của học sinh ở độ tuổi này.

Bài viết này tập trung vào việc xác định cơ sở thực tiễn về thực trạng dạy học Địa lý (DHDA) môn Khoa học của giáo viên khối 4 tại một số trường tiểu học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu nhằm làm rõ những thách thức và cơ hội trong việc giảng dạy môn học này, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục.

Thiết kế các dự án học tập trong Chương trình GDPT môn Khoa học 4 cần kết hợp nội dung từ các môn học và hoạt động giáo dục khác Việc xây dựng đa dạng các hoạt động liên quan đến chủ đề dạy học không chỉ tạo cơ hội cho học sinh thiết kế sản phẩm và trải nghiệm thực tế, mà còn góp phần tăng cường tính tích cực, chủ động và sáng tạo Những dự án này giúp phát triển năng lực giải quyết vấn đề, khả năng làm việc nhóm, cũng như kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, trao đổi và trình bày của học sinh.

Thực nghiệm dạy học nhằm kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của các dự án học tập đã thiết kế, thể hiện qua việc học sinh đạt được một số năng lực khoa học tự nhiên và năng lực cốt lõi của dự án Bên cạnh đó, bài viết cũng đề cập đến một vài biểu hiện về thái độ của học sinh đối với dự án thực nghiệm Từ đó, tác giả đưa ra đánh giá, cải tiến sản phẩm đề tài, cùng với các kiến nghị và kết luận.

Đối tượng và khách thể nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Việc sử dụng dạy học dự án vào môn Khoa học 4

Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học môn Khoa học ở nhà trường tiểu học.

Giả thuyết khoa học

Dạy học môn Khoa học 4 theo chương trình GDPT 2018 thông qua phương pháp dạy học dự án không chỉ nâng cao chất lượng giáo dục mà còn kích thích sự sáng tạo và tư duy phản biện của học sinh tiểu học Phương pháp này giúp học sinh áp dụng kiến thức vào thực tiễn, từ đó phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề và làm việc nhóm hiệu quả hơn.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Xác định và hệ thống hóa cơ sở lý luận cho việc dạy học Địa lý và Địa chất môn Khoa học ở cấp tiểu học theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 thông qua việc tra cứu và nghiên cứu tài liệu từ internet, sách vở và tạp chí khoa học.

Nghiên cứu xác định cơ sở thực tiễn của việc dạy học Địa lý và Khoa học ở các trường tiểu học tại Thành phố Hồ Chí Minh thông qua khảo sát trực tuyến sử dụng công cụ Google Biểu mẫu Dữ liệu được thống kê, tính toán và lập biểu đồ bằng phần mềm MS Excel để phân tích hiệu quả giảng dạy và học tập trong môn học này.

Thiết kế dự án học tập cho môn Khoa học lớp 4 theo Chương trình GDPT 2018 cần tích hợp nội dung từ các môn học và hoạt động giáo dục khác, nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy và tạo sự hứng thú cho học sinh Việc áp dụng phương pháp này không chỉ giúp học sinh hiểu sâu hơn về kiến thức khoa học mà còn phát triển kỹ năng tư duy và khả năng làm việc nhóm.

Bài viết nhấn mạnh việc phát huy và nâng cao tính chủ động, tích cực của học sinh thông qua khả năng làm việc nhóm, sử dụng công nghệ thông tin, cũng như kỹ năng trao đổi, trình bày và giải quyết vấn đề.

Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của phương pháp dạy học Địa lý môn Khoa học lớp 4 trên học sinh lớp 4 Tác giả đã đưa ra các kết luận và kiểm tra hiệu quả đạt được so với giả thuyết khoa học ban đầu Đồng thời, bài viết cũng kiến nghị và đề xuất một số hướng phát triển cho đề tài này.

Ph ạm vi nghiên cứ u

Đề tài này tập trung vào việc nghiên cứu các nội dung liên quan đến Dạy học dựa trên hoạt động (DHDA), bao gồm khái niệm, đặc điểm, các dạng DHDA và tiến trình của nó Bên cạnh đó, bài viết cũng xem xét các nghiên cứu liên quan đến DHDA trong môn Khoa học ở tiểu học, bao gồm cả Chương trình hiện hành và Chương trình 2018, từ cả trong và ngoài nước Cuối cùng, đề tài phân tích những đặc điểm tâm lý và sinh lý của học sinh lớp 4 để đáp ứng yêu cầu của DHDA trong môn Khoa học.

Đề tài khảo sát thực trạng dạy học Đạo đức và Hành động (DHDA) môn Khoa học ở tiểu học theo chương trình hiện hành, đồng thời thu thập ý kiến từ giáo viên lớp 4 tại các trường tiểu học ở Thành phố Hồ Chí Minh về nhu cầu đối với các dự án học tập môn Khoa học 4 trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ thiết kế một số dự án học tập nhằm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông môn Khoa học lớp Các dự án này không chỉ giúp học sinh hiểu sâu về nội dung học mà còn phát triển kỹ năng tư duy và sáng tạo.

Tác giả sẽ phát triển các dự án liên môn bên cạnh các dự án nội môn, tích hợp hoạt động thiết kế sản phẩm để làm phong phú và đa dạng hóa một số chủ đề dự án, nhằm tăng tính hấp dẫn cho người tham gia.

Tác giả thực hiện một dự án học tập tại lớp 4 của một trường tiểu học và theo dõi kết quả Để đánh giá hiệu quả dạy học, chúng tôi sử dụng các bảng đánh giá và thu thập nhận xét từ giáo viên chủ nhiệm cùng chuyên gia về dự án thực nghiệm, cũng như nhận góp ý về nội dung các dự án khác.

Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết bao gồm việc tìm hiểu lịch sử các nghiên cứu liên quan đến DHDA trong và ngoài nước, đồng thời phân tích và hệ thống hóa các phát biểu khoa học có giá trị về khái niệm, đặc điểm, các dạng và tiến trình của DHDA.

Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

Phương pháp điều tra được thực hiện bằng cách khảo sát một số giáo viên tiểu học lớp 4 tại Thành phố Hồ Chí Minh về dạy học Địa lý và Khoa học thông qua công cụ Google Biểu mẫu Sau đó, các số liệu thu thập được sẽ được hệ thống hóa và phân tích để đánh giá thực trạng và đặc điểm của phương pháp dạy học này.

Phương pháp thực nghiệm khoa học được áp dụng để triển khai một dự án học tập môn Khoa học cho học sinh lớp 4 tại một trường tiểu học Dự án này nhằm mục tiêu nâng cao khả năng tiếp thu kiến thức và kỹ năng thực hành cho học sinh thông qua các hoạt động thực nghiệm cụ thể Việc thiết kế và thực hiện dự án không chỉ giúp học sinh hiểu rõ hơn về các khái niệm khoa học mà còn khuyến khích sự sáng tạo và tư duy phản biện trong quá trình học tập.

Bài nghiên cứu được thực hiện tại 15 trường học ở Thành phố Hồ Chí Minh, nhằm quan sát, thu thập và đánh giá kết quả dạy học dựa trên hoạt động (DHDA) Đánh giá này được thực hiện thông qua bảng khảo sát và ý kiến của giáo viên và học sinh trước và sau khi thực nghiệm.

Đóng góp của đề tài

Bài viết này trình bày hệ thống cơ sở lý luận về dạy học dựa trên hoạt động (DHDA) và đánh giá thực trạng DHDA trong môn Khoa học của giáo viên lớp 4 tại Thành phố Hồ Chí Minh Đồng thời, bài viết cũng thiết kế 10 dự án học tập cho môn Khoa học lớp 4 theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018.

Đề tài này nhằm tạo ra một số dự án học tập môn Khoa học 4 theo Chương trình GDPT 2018, hỗ trợ giáo viên tiểu học lớp 4 trong việc thiết kế các dự án học tập Những dự án này sẽ giúp phát huy tính chủ động, tích cực của học sinh, nâng cao khả năng làm việc nhóm, sử dụng công nghệ thông tin, cũng như cải thiện kỹ năng trao đổi, trình bày và giải quyết vấn đề Điều này phù hợp với điều kiện riêng của từng trường, từng lớp và từng đối tượng học sinh.

Bố cục của khóa luận

Ngoài phần Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo, cấu trúc của khóa luận bao gồm 3 phần chính:

Phần mở đầu của khóa luận sẽ trình bày các vấn đề cơ bản liên quan đến đề tài, bao gồm lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và khách thể nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, cũng như những đóng góp của đề tài và bố cục tổng quát của khóa luận.

− Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc thiết kế dự án học tập môn Khoa học ở tiểu học

− Chương 2: Thiết kế một số dự án học tập môn Khoa học 4 ở tiểu học (Chương trình GDPT môn Khoa học 2018) *

− Chương 3: Thực nghiệm và đánh giá một dựán học tập môn Khoa học 4 ở tiểu học mà đề tài đã thiết kế

Ph ầ n K ế t lu ậ n : đưa ra những kết luận chung của nghiên cứu, kiến nghị và hướng phát triển của đề tài

Trong bài báo cáo này, cụm từ “một số dự án học tập môn Khoa học 4 (Chương trình GDPT môn Khoa học 2018)” sẽ được sử dụng thường xuyên Để đơn giản hóa, tác giả sẽ viết tắt cụm từ này thành “một số dự án học tập môn Khoa học 4”, trừ những trường hợp cần thiết để đảm bảo ý nghĩa và nội dung của câu.

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰ C TR Ạ NG C Ủ A VI Ệ C THI Ế T K Ế D Ự ÁN

CƠ SỞ LÍ LUẬ N

1.1.1.Tổng quan lịch sửnghiên cứu vấn đề dạy học dựán môn Khoa học

1.1.1.1 Lịch sửhình thành và phát triển của dạy học dựán

Khổng Tử và Aristotle đã khởi xướng phương pháp học bằng cách làm, trong khi Socrates đã phát triển cách học thông qua việc đặt câu hỏi và tư duy phản biện Những tư tưởng của họ đã tạo nền tảng cho các nhà giáo dục sau này, góp phần vào việc phát triển các phương pháp dạy học tích cực, đặc biệt là dạy học dựa trên hoạt động (DHDA).

Trong bài viết “Dạy học dự án – Từ lí luận đến thực tiễn”, Trịnh Văn Biều và các tác giả khác chỉ ra rằng khái niệm dự án đã được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội và nghiên cứu khoa học Khái niệm này đã được chuyển giao từ các lĩnh vực này vào giáo dục và đào tạo, không chỉ liên quan đến các dự án phát triển giáo dục mà còn được coi là một phương pháp dạy học hiệu quả.

Vào năm 1897, John Dewey, nhà lý thuyết giáo dục nổi tiếng, đã xuất bản cuốn "My Pedagogical Creed", giới thiệu khái niệm "vừa học vừa làm", được coi là nguồn cảm hứng cho Dạy Học Dựa Trên Hoạt Động (DHDA) Ý tưởng cốt lõi của phương pháp này là học sinh (HS) có thể tiếp thu kiến thức hiệu quả hơn khi được giáo viên (GV) hướng dẫn và hợp tác với nhau Phương pháp khuyến khích HS tham gia vào các hoạt động có mục đích thông qua việc làm việc nhóm, nơi các em có thể thành lập nhóm nhỏ dựa trên sở thích và khả năng của mình Mục tiêu chính là học thông qua trải nghiệm thực tiễn và tương tác xã hội Dewey nhấn mạnh rằng những trải nghiệm tích cực trong quá trình học tập dự án sẽ giúp HS tiếp tục khám phá một thế giới đầy biến động.

Vào đầu thế kỷ 20, giáo viên người Mỹ William Heard Kilpatrick đã phát triển phương pháp dạy học theo dự án, dựa trên lý thuyết của John Dewey Ông nhận thấy rằng sự hứng thú của sinh viên đối với các công việc dự án tăng lên khi họ có quyền tự do lựa chọn.

Quan điểm "thích ứng trong học tập" của Jean Piaget cùng với các lý thuyết kiến tạo khác đã được so sánh với ý tưởng DHDA Piaget nhấn mạnh rằng học tập không nên chỉ tập trung vào việc ghi nhớ, mà nên dựa vào việc phát triển dự án, giúp học sinh tự khám phá và phát minh.

Khuynh hướng dạy học dựa trên dự án đã được phát triển từ kinh nghiệm và nhận thức giáo dục của các nhà lý thuyết như Jan Comenius, Johann Heinrich Pestalozzi và Maria Montessori Sự phát triển này ngày càng trở nên vững mạnh và hiện đại cho đến ngày nay.

1.1.1.2 Nghiên cứu về dạy học dựán môn Khoa học trên thế giới

Môn Khoa học trên thế giới đã được tiếp cận qua nhiều nghiên cứu lý luận và thực tiễn, thể hiện qua các ấn phẩm như sách và bài báo khoa học Một trong những thành tựu nổi bật là cuốn sách "Teaching Science in Elementary and Middle School: A Project-Based Approach" của Joseph S Krajcik và Charlene M Czerniak, góp phần quan trọng vào việc phát triển phương pháp giảng dạy khoa học trong giáo dục tiểu học và trung học.

Czerniak (2003) trong tác phẩm "Dạy học Khoa học ở tiểu học và trung học cơ sở: hướng tiếp cận với DHDA" đã trình bày tổng quan về Dạy học Dựa trên Hoạt động (DHDA) cho môn Khoa học ở tiểu học Tác giả nêu rõ nội dung của một số dự án môn Khoa học, so sánh DHDA với phương pháp chỉ dẫn học sinh khám phá Khoa học một cách trực tiếp, đồng thời phân tích giá trị của DHDA trong việc hỗ trợ học sinh học tập Bên cạnh đó, tác phẩm còn làm nổi bật cách thức học sinh tiểu học xây dựng sự hiểu biết về Khoa học, phát triển tư duy khám phá, tìm kiếm dữ liệu và chia sẻ thông tin Cuối cùng, tác giả cung cấp hướng dẫn cho giáo viên về cách xây dựng chương trình DHDA, biến cuốn sách thành tài liệu lý luận quý giá cho những ai muốn tìm hiểu các vấn đề cơ bản của DHDA trong môn Khoa học ở tiểu học.

Cuốn sách "Elementary Science Methods: A Constructivist Approach" của David Jerner Martin (1998) giới thiệu phương pháp dạy học Khoa học ở tiểu học theo chủ nghĩa kiến tạo, đặc biệt là phương pháp Dạy học dựa trên hoạt động (DHDA) Tác giả nhấn mạnh giá trị của DHDA trong việc phát triển khả năng tự học và khám phá kiến thức của học sinh dưới sự hỗ trợ của giáo viên Bên cạnh đó, cuốn sách cũng đề cập đến một số lưu ý quan trọng khi áp dụng DHDA trong giảng dạy Khoa học ở bậc tiểu học.

Bài báo "Tích hợp công nghệ áp dụng vào DHDA môn Khoa học" của Lih-Juan ChanLin (2008) đã trình bày kết quả nghiên cứu về tác động của công nghệ trong học tập Nghiên cứu tập trung vào việc quan sát cách học sinh từ 10-11 tuổi sử dụng công nghệ trong các hoạt động học tập môn Khoa học theo phương pháp dự án Kết quả cho thấy công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ quá trình học tập hiệu quả hơn.

HS nghiên cứu và báo cáo kết quảnghiên cứu của mình trong các dựán học tập mà HS được trải nghiệm

Nghiên cứu mang tên "Project Based Learning Integrated to STEM to Enhance Elementary School’s Students Scientific Literacy" của J Afriana, A Permanasari và A Fitriani (2016) tập trung vào việc tích hợp học tập dựa trên dự án (PBL) với các yếu tố khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) nhằm nâng cao khả năng hiểu biết khoa học cho học sinh tiểu học Chủ đề nghiên cứu xoay quanh ô nhiễm không khí, và kết quả cho thấy hầu hết học sinh đều hào hứng với phương pháp học PBL STEM, từ đó tạo ra những trải nghiệm ấn tượng và thúc đẩy động lực học tập của các em.

Nghiên cứu An Investigation of the Effect of Project - Based Learning Approach on Children’s Achievement and Attitude in Science của Yılmaz Çakici và Nihal

Nghiên cứu của Türkmen (Çakici & Türkmen, 2013) đã điều tra ảnh hưởng của phương pháp tiếp cận học tập dựa trên dự án đến thành tích và thái độ của học sinh trong môn học Kết quả cho thấy phương pháp này không chỉ cải thiện thành tích học tập mà còn nâng cao thái độ tích cực của học sinh đối với môn học Việc áp dụng phương pháp học tập dựa trên dự án có thể tạo ra môi trường học tập thú vị và khuyến khích sự tham gia của học sinh.

Nghiên cứu nhằm kiểm tra ảnh hưởng của hoạt động học tập dựa trên dự án đối với thành tích khoa học của học sinh lớp Năm và thái độ của các em sau khi tham gia dự án “Âm thanh” Nghiên cứu được thực hiện với 44 học sinh tại một trường tiểu học công lập ở Tây Bắc Thổ Nhĩ Kỳ Kết quả cho thấy thành tích khoa học của học sinh cải thiện đáng kể nhờ vào các hoạt động học tập dựa trên dự án so với phương pháp giảng dạy truyền thống.

Bài báo The Effectiveness of the Integrated Project-Based Learning Model

STEM to improve the Critical Thinking Skills of Elementary School Students của Yanuar

Nghiên cứu của Akhmad, Masrukhi Masrukhi và Bambang Indiatmoko (2019) phân tích hiệu quả của mô hình học tập dựa trên dự án tích hợp STEM trong việc cải thiện kỹ năng tư duy phản biện của học sinh tiểu học Nghiên cứu được thực hiện với 20 học sinh trong nhóm thực nghiệm và 23 học sinh trong nhóm đối chứng Kết quả cho thấy, sau khi học chủ đề Ánh sáng bằng phương pháp dạy học thông thường, nhóm đối chứng có kết quả kiểm tra tư duy sáng tạo tăng từ 57,17% lên 71,73% Trong khi đó, nhóm thực nghiệm sử dụng mô hình PBP STEM đạt kết quả tăng từ 59,75% lên 80,5% Điều này chứng tỏ rằng việc áp dụng mô hình PBP STEM vào hoạt động học tập mang lại hiệu quả tích cực cho học sinh.

Bi ểu đồ 1.1 K ế t qu ả v ề kh ả năng tư duy sáng tạ o c ủ a HS (Akhmad et al., 2019)

Bài báo Project based learning in the primary school classroom của Damian

Maher và Joanne Yoo (2017) đã giới thiệu về học tập dựa trên dự án trong lớp học tiểu học, với trọng tâm là cấu trúc của DHDA và vai trò của giáo viên trong quá trình này.

Trướ c ki ể m tra Sau ki ể m tra

Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm

19 chuyên gia hướng dẫn trong DHDA; lợi ích của DHDA đối với người học và một số khó khăn, thách thức đối với cả GV và HS trong DHDA

TH Ự C TR Ạ NG D Ạ Y H Ọ C D Ự ÁN MÔN KHOA HỌ C 4 Ở M Ộ T S Ố TRƯỜ NG TI Ể U H ỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ H Ồ CHÍ MINH

1.2.1.Giới thiệu về khảo sát thực trạng

Mục đích khảo sát nhằm nắm bắt thực trạng dạy học dự án (DHDA) môn Khoa học 4 của giáo viên tiểu học tại một số trường ở Thành phố Hồ Chí Minh Qua đó, bài khảo sát sẽ đánh giá tình hình DHDA, thu thập lý do giáo viên lựa chọn tổ chức DHDA, xem xét quan niệm của giáo viên về ưu, nhược điểm của phương pháp này, đánh giá nhận thức của giáo viên về khái niệm và đặc điểm của DHDA, cũng như đánh giá mức độ cần thiết của DHDA đối với Chương trình Giáo dục phổ thông môn Khoa học 2018 Cuối cùng, khảo sát còn tìm hiểu mong đợi của giáo viên tiểu học về sản phẩm của công trình, làm cơ sở thực tiễn cho đề tài.

Nội dung khảo sát thực trạng DHDA môn Khoa học 4 ở tiểu học đã được dự kiến xây dựng và áp dụng với một vài điểm cơ bản sau:

Nghiên cứu kinh nghiệm dạy học dự án (DHDA) môn Khoa học lớp 4 của giáo viên tại một số trường tiểu học ở Thành phố Hồ Chí Minh nhằm xác định thông tin về nội dung các dự án học tập mà giáo viên tiểu học đã xây dựng.

Bài viết này trình bày những đánh giá của giáo viên về ưu điểm và nhược điểm của phương pháp dạy học dự án (DHDA) Qua khảo sát, một số giáo viên chưa từng áp dụng DHDA cũng đã có cơ hội chia sẻ lý do vì sao họ chưa muốn hoặc không muốn áp dụng hình thức dạy học này.

Bài viết này khám phá quan niệm của giáo viên tiểu học về khái niệm và đặc điểm của dạy học dựa trên hoạt động (DHDA) Qua việc nhận diện các biểu hiện nội hàm của khái niệm và đặc điểm này, giáo viên đã thể hiện những hiểu biết cụ thể, được trình bày chi tiết trong bảng 4.1 ở phần Phụ lục.

Khảo sát ý kiến của giáo viên tiểu học về tầm quan trọng của việc áp dụng Dạy học dựa trên hoạt động (DHDA) vào Chương trình Giáo dục phổ thông môn Khoa học 2018 và mong đợi của họ đối với kết quả của đề tài Các nội dung khảo sát cùng với mức độ lựa chọn được trình bày chi tiết trong bảng 4.2 ở phần Phụ lục.

Trường GV tiểu học khối lớp 4 đang triển khai Chương trình Giáo dục phổ thông môn Khoa học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại một số trường tiểu học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Phạm vi khảo sát được giới hạn ở một số trường tiểu học trên địa bàn Thành phố

Hồ Chí Minh có chương trình dạy học theo chương trình hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo

Khảo sát trực tuyến giáo viên tiểu học qua Google Biểu mẫu nhằm thống kê và chọn lọc những giáo viên phù hợp, đáp ứng tiêu chí giảng dạy môn Khoa học lớp 4 theo chương trình hiện hành Đối tượng khảo sát là các giáo viên đang công tác tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Khảo sát trực tiếp một số GV tiểu học đang dạy lớp 4 tại trường tiểu học NH thuộc địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

1.2.2.1 Đánh giá kinh nghiệm dạy học dựán môn Khoa học 4 của một sốgiáo viên tiểu học trên địa bàn Thành phố HồChí Minh

Bi ểu đồ 1.2 Th ự c tr ạng áp dụ ng d ạ y h ọ c d ự án củ a m ộ t s ố giáo viên ti ể u h ọc trên địa bàn Thành phố H ồ Chí Minh

Theo Biểu đồ 1.2, chỉ có 30% giáo viên tiểu học tham gia khảo sát đã từng áp dụng dạy học dựa trên hoạt động (DHDA) trong môn Khoa học, trong khi 70% còn lại chưa từng sử dụng phương pháp này Khảo sát cũng chỉ ra rằng lý do chính dẫn đến tình trạng này là do giáo viên chưa được bồi dưỡng về phương pháp DHDA.

GV chưa có cơ hội áp dụng DHDA trong trường học do mới về trường và chương trình chưa được triển khai Từ đó, có thể rút ra một số nhận định quan trọng.

Hiện nay, DHDA chưa được áp dụng rộng rãi trong trường học do một số giáo viên chưa có cơ hội tiếp cận thông qua các lớp bồi dưỡng, và nhà trường chưa khuyến khích sử dụng phương pháp này trong giảng dạy môn Khoa học Một phần nguyên nhân là do giáo viên còn hạn chế kinh nghiệm hoặc mới tốt nghiệp Để nâng cao hiệu quả áp dụng DHDA, giáo viên tiểu học cần chủ động tìm hiểu và xây dựng dự án học tập, trong khi nhà trường cần tạo điều kiện bồi dưỡng và đổi mới phương pháp dạy học thông qua việc tổ chức dự giờ, đánh giá tiết dạy và sinh hoạt chuyên đề.

Khoảng 30% giáo viên tiểu học đã áp dụng phương pháp Dạy học dự án (DHDA) trong môn Khoa học 4 với các chủ đề như "Phòng tránh tai nạn giao thông đường bộ", "Giữ lấy màu xanh" và "Bảo vệ môi trường" Những giáo viên này đã chia sẻ về ưu điểm và nhược điểm của DHDA Ưu điểm của phương pháp này bao gồm việc giúp học sinh tự tin hơn, chủ động tìm hiểu kiến thức, hợp tác và làm việc nhóm, đồng thời kết nối lý thuyết với thực tiễn Tuy nhiên, nhược điểm của DHDA là yêu cầu nhiều thời gian và tài nguyên vật chất, cũng như gặp khó khăn trong quá trình giải quyết vấn đề.

Trong quá trình học tập, học sinh (HS) có thể gặp phải thông tin chưa chính xác về mặt khoa học khi thực hiện các sản phẩm nhóm Đánh giá của giáo viên (GV) cho thấy họ đã nhận thức được những ý nghĩa cốt lõi mà dạy học dựa trên hoạt động (DHDA) mang lại Tuy nhiên, một số đánh giá về nhược điểm của DHDA vẫn chưa thỏa đáng, đặc biệt là việc HS tìm kiếm thông tin để hoàn thành sản phẩm có thể dẫn đến kiến thức sai lệch Do đó, vai trò của GV là điều chỉnh và cung cấp những kiến thức chính xác, giúp HS hiểu đúng và hợp lý hơn.

1.2.2.2 Đánh giá những nhận định của một sốgiáo viên tiểu học vềkhái niệm dạy học dựán

Bi ểu đồ 1.3 Nh ận đị nh c ủ a m ộ t s ố giáo viên tiể u h ọ c v ề khái niệ m d ạ y h ọ c d ự án †

Biểu đồ 1.3 chỉ ra rằng không có giáo viên nào cho rằng dạy học cá nhân không phải là hình thức của dạy học dựa trên hoạt động (DHDA) 50% giáo viên tiểu học nhận định rằng DHDA bao gồm các yếu tố như yêu cầu tính tự lực cao từ học sinh, tập trung vào việc phát triển kiến thức và kỹ năng thông qua các nhiệm vụ mở, chủ yếu là dạy học theo nhóm, khuyến khích học sinh tìm tòi và hiện thực hóa kiến thức đã học, cũng như thực hiện các nhiệm vụ học tập phức hợp kết hợp giữa lý thuyết và thực hành để tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu Điều này cho thấy rằng trung bình, số lượng giáo viên tiểu học hiểu rõ và nhận diện đầy đủ nội hàm của khái niệm DHDA.

† Các chữ mã hóa trong biểu đồ 1.3 được giải thích trong bảng 4.2 phần Phụ lục

NĐ1 NĐ2 NĐ3 NĐ4 NĐ5 NĐ6

1.2.2.3 Đánh giá những nhận định của một sốgiáo viên tiểu học vềđặc điểm dạy học dựán

Bi ểu đồ 1.4 Nh ận đị nh c ủ a m ộ t s ố giáo viên tiể u h ọ c v ề đặc điể m d ạ y h ọ c d ự án ‡

Biểu đồ 1.4 cho thấy từ 40% đến 50% giáo viên tiểu học tham gia khảo sát đã nhận định đúng về đặc điểm của dạy học dự án (DHDA) Cụ thể, họ cho rằng chủ đề DHDA xuất phát từ các tình huống thực tiễn xã hội, đời sống và nghề nghiệp, đồng thời các dự án học tập giúp gắn kết kiến thức với thực tiễn Học sinh được tham gia lựa chọn đề tài và nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân Nội dung dự án có thể kết hợp tri thức từ nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết vấn đề phức tạp Các nhiệm vụ trong dự án thường được thực hiện theo nhóm, với sự cộng tác và phân công công việc giữa các thành viên Sản phẩm của dự án có thể là thu hoạch lý thuyết hoặc sản phẩm vật chất từ hoạt động thực hành Tuy nhiên, trung bình và ít hơn trung bình số giáo viên tham gia khảo sát vẫn chưa nhận diện đầy đủ các đặc điểm của DHDA.

‡ Các chữ mã hóa trong biểu đồ 1.4 được giải thích trong bảng 4.2 phần Phụ lục

60% ĐĐ1 ĐĐ2 ĐĐ3 ĐĐ4 ĐĐ5 ĐĐ6

1.2.2.4 Đánh giá những nhận định của giáo viên tiểu học về mức độ cần thiết của việc áp dụng dạy học dự án vào Chương trình Giáo dục phổthông môn Khoa học 2018

TI Ể U K ẾT CHƯƠNG 1

Bài viết này hệ thống hóa cơ sở lí luận của dạy học dự án (DHDA) môn Khoa học 4 ở tiểu học, tạo nền tảng cho việc xây dựng các dự án học tập theo Chương trình GDPT 2018 Qua khảo sát thực trạng DHDA môn Khoa học 4 với giáo viên tiểu học tại Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đã thu thập được những thông tin thực tiễn quan trọng Trong phần cơ sở lí luận, tác giả đã khai thác các vấn đề cơ bản liên quan đến DHDA, góp phần làm rõ hơn nội dung và phương pháp giảng dạy môn Khoa học 4.

Đề tài đã phân tích sâu sắc các khái niệm “dự án” và “dạy học dự án” (DHDA), từ đó đưa ra định nghĩa riêng về chúng Tác giả nhấn mạnh tính hai mặt của DHDA, trong đó học sinh (HS) là trung tâm và giáo viên (GV) đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn quá trình học tập Bài viết cũng trình bày quan điểm riêng và phân tích 07 mặt cấu trúc của DHDA, bao gồm chủ thể, đối tượng, mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, hình thức, kết quả và đánh giá Tác giả đã tổng hợp 04 đặc điểm của DHDA: định hướng HS, sản phẩm, thực tiễn và hoạt động nhóm Ngoài ra, đề tài cũng phân loại các dạng dự án học tập và xây dựng tiến trình 04 bước trong dạy học dự án Cuối cùng, tác giả khái quát chương trình giáo dục phổ thông môn Khoa học 2018, chỉ ra sự phù hợp của DHDA với chương trình mới và phân tích các đặc điểm tâm lý, sinh lý của HS lớp 4 phù hợp với DHDA trong môn Khoa học.

Nghiên cứu khảo sát kinh nghiệm dạy học dựa trên hoạt động (DHDA) môn Khoa học 4 ở tiểu học cho thấy rằng phần lớn giáo viên tiểu học vẫn còn thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực này Mặc dù vậy, giáo viên có hiểu biết cơ bản về khái niệm và đặc điểm của DHDA Họ đánh giá cao tính cần thiết của việc áp dụng DHDA vào Chương trình Giáo dục phổ thông (GDPT) môn Khoa học 2018 và mong muốn đề tài nghiên cứu sẽ cung cấp một số dự án học tập theo chương trình này làm tài liệu tham khảo.

THIẾ T K Ế M Ộ T S Ố D Ự ÁN HỌ C T ẬP MÔN KHOA HỌ C 4

Ngày đăng: 24/07/2021, 22:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Akhmad, J., Masrukhi, M., Indiatmoko, B. (2019). The Effectiveness of the Integrated Project-Based Learning Model STEM to improve the Critical Thinking Skills of Elementary School Students. Educational Management 9 (1) (pp. 9-16) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Educational Management 9
Tác giả: Akhmad, J., Masrukhi, M., Indiatmoko, B
Năm: 2019
2. Afriana, J., Permanasari, A. & Fitriani, A. (2016). Project based learning integrated to STEM to enhance elementary school’s students scientific literacy.Science Education Study Program FMIPA UNNES Semarang (2) (pp. 261-267).DOI: 10.15294/jpii.v5i2.5493 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Science Education Study Program FMIPA UNNES Semarang
Tác giả: Afriana, J., Permanasari, A. & Fitriani, A
Năm: 2016
4. Çakici, J. & Türkmen, N. (2013). An Investigation of the Effect of Project - Based Learning Approach on Children’s Achievement and Attitude in Science.The Online Journal of Science and Technology (pp. 9-17) Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Online Journal of Science and Technology
Tác giả: Çakici, J. & Türkmen, N
Năm: 2013
5. Giang, N.M., & Thơ, H.T. (2013). Giáo dục môi trường cho HS lớp 5 bằng phương pháp dạy học theo dự án. T ạp chí Khoa học Trường Đạ i h ọc Sư phạ m Thành phố H ồ Chí Minh (50) (tr. 162-175) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố HồChí Minh
Tác giả: Giang, N.M., & Thơ, H.T
Năm: 2013
6. Hà, P.T. (2015). Dạy học dựa vào dự án ở lớp 4-5 cấp tiểu học (Luận án Tiến sĩ, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học dựa vào dự án ở lớp 4-5 cấp tiểu học
Tác giả: Hà, P.T
Năm: 2015
7. Krajcik, J.S., Czerniak, C.M. (2003). Teaching Science in Elementary and Middle School: A Project-Based Approach. New York Sách, tạp chí
Tiêu đề: Teaching Science in Elementary and Middle School: A Project-Based Approach
Tác giả: Krajcik, J.S., Czerniak, C.M
Năm: 2003
8. Krajcik, J.S., và Blumenfeld, B.C. (2009). Project Based Learning. The Cambridge Handbook of the Learning Sciences (pp. 317-334) Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Cambridge Handbook of the Learning Sciences
Tác giả: Krajcik, J.S., và Blumenfeld, B.C
Năm: 2009
9. Lih, J.C. (2008). Technology integration applied to project ‐ based learning in science. Innovations in Education and Teaching International 45 (1) (pp. 55-65).DOI:10.1080/14703290701757450 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Innovations in Education and Teaching International 45
Tác giả: Lih, J.C
Năm: 2008
10. Martin, D.V. (1998). Elementary Science Methods: A Constructivist Approach. Independence Sách, tạp chí
Tiêu đề: Elementary Science Methods: A Constructivist Approach
Tác giả: Martin, D.V
Năm: 1998
11. Maher, D. & Yoo, J. (2017). Project based learning in the primary school classroom. Progress in education (pp. 105 – 119) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Progress in education
Tác giả: Maher, D. & Yoo, J
Năm: 2017
12. Nga, N.T., Trà, N.T.T. (2010). Vậ n d ụng phương pháp dạ y h ọ c theo d ự án vào d ạ y h ọc môn tự nhiên và xã hộ i l ớ p 3. T ạp chí Giáo dụ c 1 (249) (tr. 29 – 31) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Giáo dục 1
Tác giả: Nga, N.T., Trà, N.T.T
Năm: 2010
13. Đức, N.M. (2020), Sử dụng phương pháp dạy học theo dự án kết hợp với hoạt động trải nghiệm trong dạy học chủ đề tích hợp “Phân bón hóa học - bạn của nhà nông”. T ạp chí Giáo dụ c 473 (1) (tr.28-35) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân bón hóa học - bạn của nhà nông”. "Tạp chí Giáo dục 473
Tác giả: Đức, N.M
Năm: 2020
14. Phê, H. (2003). T ừ điể n ti ế ng Vi ệ t (tr. 269). NXB Đà Nẵ ng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từđiển tiếng Việt
Tác giả: Phê, H
Nhà XB: NXB Đà Nẵng
Năm: 2003
15. Tr ịnh Văn Biều, Phan Đồng Châu Thủ y & Tr ịnh Lê Hồng Phương. (2011). Dạy học dự án – Từ lí luận đến thực tiễn. Tạp chí khoa học ĐHSP TPHCM (28), 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí khoa học ĐHSP TPHCM
Tác giả: Tr ịnh Văn Biều, Phan Đồng Châu Thủ y & Tr ịnh Lê Hồng Phương
Năm: 2011
7/9/2016, https://www.slideshare.net/TinNguyn135/day-hoc-theo-du-an Link
3. Blumenfeld, P.C., Soloway, E., Marx, P.C., Krajcik, J.S., Guzdial, M., &amp Khác
16. Tám, T.X. (2016). Phương pháp dạy học theo dự án (Project – Based Learning) Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN