1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn ThS Quản lí hoạt động dạy học môn giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở huyện lục nam, tỉnh bắc giang

137 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn ThS Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Giáo Dục Thể Chất Đáp Ứng Yêu Cầu Chương Trình Giáo Dục Phổ Thông Mới Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở Huyện Lục Nam, Tỉnh Bắc Giang
Trường học trường trung học cơ sở huyện lục nam, tỉnh bắc giang
Chuyên ngành quản lí hoạt động dạy học
Thể loại luận văn
Thành phố bắc giang
Định dạng
Số trang 137
Dung lượng 1,56 MB

Cấu trúc

  • 1. Lí do ch ọn đề tài (10)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (11)
  • 3. Khách thể và đối tương nghiên cứu (11)
  • 4. Giả thuyết khoa học (12)
  • 5. Nhiệm vụ nghiên cứu (12)
  • 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu (13)
  • 7. Phương pháp nghiên cứu (13)
  • 8. Đóng góp của đề tài (v ề khoa h ọ c và th ự c ti ễ n) (13)
  • 9. Cấu trúc của luận văn (14)
  • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LU Ậ N V Ề QU Ả N LÝ HO ẠT ĐỘ NG D Ạ Y H Ọ C MÔN GIÁO D Ụ C TH Ể CH ẤT ĐÁP Ứ NG YÊU C ẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO D Ụ C PH Ổ THÔNG M Ớ I Ở CÁC TRƯỜ NG TRUNG H ỌC CƠ (15)
    • 1.1. T ổ ng quan nghiên c ứ u v ấn đề (15)
      • 1.1.1. Ở nước ngoài (15)
      • 1.1.2. Ở trong nước (16)
    • 1.2. Một số khái niệm cơ bản (18)
      • 1.2.1. Quản lý (18)
      • 1.2.2. Quản lý giáo dục (19)
      • 1.2.3. Hoạt động dạy học (19)
      • 1.2.4. Quản lí hoạt động dạy học (20)
      • 1.2.5. Giáo dục thể chất (20)
      • 1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo d ụ c ph ổ thông m ớ i ở các trườ ng trung h ọc cơ sở (21)
    • 1.3. Yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở và vấn đề đặt ra cho quản lý hoạt động dạy học môn học Giáo dục thể chất (22)
      • 1.3.1. Quan điể m c ủa Đả ng v à Nh à nướ c v ề Th ể d ụ c th ể thao v à qu ả n l ý Giáo d ụ c thể chất (0)
      • 1.3.3. M ộ t s ố v ấn đề đặ t ra cho qu ả n lý ho ạt độ ng d ạ y h ọ c môn h ọ c Giáo d ụ c th ể chất đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường (26)
    • 1.4. Nội dung hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo d ụ c ph ổ thông m ớ i ở các trườ ng trung h ọc cơ sở (29)
      • 1.4.1. Mục tiêu, nội dung chương trình dạy học môn Giáo dục thể chất (29)
      • 1.4.2. Phương pháp và hình thức dạy học môn Giáo dục thể chất (0)
      • 1.4.3. Ho ạt độ ng h ọ c t ậ p c ủ a h ọ c sinh v ớ i môn Giáo d ụ c th ể ch ấ t (0)
      • 1.4.4. Hoạt động giảng dạy của giáo viên với môn Giáo dục thể chất (0)
      • 1.4.5. Sử dụng phương tiện dạy học trong dạy học môn Giáo dục thể chất (35)
      • 1.4.6. Hoạt động bồi dưỡng học sinh có năng khiếu Giáo dục thể chất (35)
      • 1.4.7. Ki ểm tra, đánh giá kế t qu ả h ọ c t ậ p môn Giáo d ụ c th ể ch ấ t (35)
    • 1.5. Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở (37)
      • 1.5.1. Ch ủ th ể qu ả n lý ho ạt độ ng d ạ y h ọ c môn Giáo d ụ c th ể ch ất đáp ứ ng yêu c ầ u Chương trình giáo dụ c ph ổ thông m ớ i ở các trườ ng trung h ọc cơ sở (0)
      • 1.5.2. Quản lý việc thực hiện mục tiêu dạy học môn Giáo dục thể chất (38)
      • 1.5.3. Quản lý việc thực hiện nội dung, chương trình dạy học môn Giáo dục thể chất (38)
      • 1.5.4. Qu ả n lý vi ệ c th ự c hi ện phương pháp dạ y h ọ c môn Giáo d ụ c th ể ch ấ t (39)
      • 1.5.5. Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên môn Giáo dục thể chất (0)
      • 1.5.6. Quản lý hoạt động học tập của học sinh với môn Giáo dục thể chất (0)
      • 1.5.7. Quản lý sử dụng phương tiện dạy học và cơ sở vật chất trong dạy học môn Giáo d ụ c th ể ch ấ t (41)
      • 1.5.8. Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh có năng khiếu Giáo dục thể chất (41)
      • 1.5.9. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Giáo dục thể chất (41)
    • 1.6. Các y ế u t ố ảnh hưởng đế n qu ả n lý ho ạt độ ng d ạ y h ọ c môn Giáo d ụ c th ể ch ấ t đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở (42)
      • 1.6.1. Các yếu tố chủ quan (0)
      • 1.6.2. Các y ế u t ố khách quan (44)
    • 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, dân cư của huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang (48)
      • 2.1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên (48)
      • 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện (48)
    • 2.2. Khái quát về giáo dục THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang (49)
      • 2.2.1. Tình hình giáo dục THCS (49)
      • 2.2.2. Chất lượng giáo dục THCS (50)
      • 2.2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy môn Giáo dục thể chất của các nhà trường (0)
    • 2.3. Khái quát về khảo sát thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy (52)
      • 2.3.1. Mục đích của khảo sát (0)
      • 2.3.2. Đối tượ ng và m ẫ u kh ả o sát (52)
      • 2.3.3. N ộ i dung kh ả o sát (53)
      • 2.3.4. Quy trình, phương pháp đánh giá khảo sát (54)
      • 2.3.5. Th ờ i gian kh ả o sát (54)
    • 2.4. Th ự c tr ạ ng ho ạt độ ng d ạ y h ọ c môn Giáo d ụ c th ể ch ất đáp ứ ng yêu c ầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang (55)
      • 2.4.1. Th ự c tr ạ ng th ự c hi ệ n m ụ c tiêu, n ội dung, chương trình dạ y h ọ c môn Giáo dục thể chất (55)
      • 2.4.2. Thực trạng hoạt động giảng dạy của giáo viên dạy môn môn Giáo dục thể chất (57)
      • 2.4.3. Th ự c tr ạ ng ho ạt độ ng h ọ c t ậ p c ủ a h ọ c sinh v ớ i môn Giáo d ụ c th ể ch ấ t (0)
      • 2.4.4. Thực trạng sử dụng phương pháp, phương tiện dạy học và cơ sở vật chất (0)
      • 2.4.5. Th ự c tr ạ ng ho ạt độ ng b ồi dưỡ ng h ọc sinh có năng khiế u môn Giáo d ụ c th ể ch ấ t (63)
      • 2.4.6. Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Giáo dục thể chất của học sinh (66)
    • 2.5. Th ự c tr ạ ng qu ả n lý d ạ y h ọ c môn Giáo d ụ c th ể ch ất đáp ứ ng yêu c ầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc (68)
      • 2.5.2. Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu,nội dung, chương trình dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trườ ng trung h ọc cơ sở huy ệ n L ụ c Nam, t ỉ nh B ắ c Giang (69)
      • 2.5.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên dạy môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở huy ệ n L ụ cNam, t ỉ nh B ắ c Giang (0)
      • 2.5.4. Thực trạng quản lý hoạt động học tập môn Giáo dục thể chất của học sinhđáp ứ ng yêu c ầu chương trình giáo dụ c ph ổ thông m ớ i ở các trườ ng trung h ọc cơ sở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang (72)
      • 2.5.5. Thực trạng quản lý sử dụng phương pháp dạy học, hình thức dạy học, phương tiệ n d ạ y h ọc và cơ sở v ậ t ch ấ t trong ho ạt độ ng d ạ y h ọ c môn Giáo d ụ c thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trunghọc cơ sở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang (74)
      • 2.5.6. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh có năng khiếu môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trườ ng trung h ọc cơ sở huy ệ n L ụ c Nam, t ỉ nh B ắ c Giang (76)
      • 2.5.7. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang (77)
    • 2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứ ng yêu c ầu chương trình giáo dụ c ph ổ thông m ớ i ở các trườ ng trung h ọ c cơsở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang (78)
    • 2.7. Đánh giá chung về thực trạng quản lý dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứ ng yêu c ầu chương trình giáo dụ c ph ổ thông m ớ i ở các trườ ng trung h ọc cơ sở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang (82)
      • 2.7.1. Những ưu điểm (82)
      • 2.7.2. Nh ữ ng h ạ n ch ế (82)
      • 2.7.3. Nguyên nhân của những hạn chế (0)
  • Chương 3. BI Ệ N PHÁP QU Ả N LÝ HO ẠT ĐỘ NG D Ạ Y H Ọ C MÔN GIÁO (48)
    • 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp (88)
      • 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống (88)
      • 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn (88)
      • 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả (89)
      • 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi (89)
    • 3.2. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang (89)
      • 3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, học sinh về vai trò của hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường THCS (89)
      • 3.2.2. Chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên thể dục đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới (93)
      • 3.2.3. Quản lý bồi dưỡng phù hợp để giáo viên được nâng cao trình độ và phát huy năng lực của mình (95)
      • 3.2.4. Chỉ đạo đa dạng hoá các hoạt động ngoại khoá thể dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh trung học cơ sở (96)
      • 3.2.5. Chỉ đạo việc huy động các lực lượng giáo dục (gia đình, nhà trường, xã hội) (0)
      • 3.2.6. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy học môn GDTC đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới (101)
      • 3.2.7. Tăng cườ ng giám sát, ki ể m tra, t ự ki ểm tra đánh giá kế t qu ả ho ạt độ ng d ạ y (103)
    • 3.3. Kh ả o sát m ức độ c ầ n thi ế t, tính kh ả thi c ủ a các bi ện pháp đã đề xu ấ t (106)
      • 3.3.1. M ục đích khả o sát (106)
      • 3.3.2. Đối tượ ng kh ả o sát (106)
      • 3.3.3. N ộ i dung và k ế t qu ả kh ả o sát (106)
    • 1. K ế t lu ậ n (113)
    • 2. Khuy ế n ngh ị (114)

Nội dung

Lí do ch ọn đề tài

Bác Hồ đã khẳng định rằng "Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có con người xã hội chủ nghĩa", điều này cho thấy con người xã hội chủ nghĩa là mục tiêu hàng đầu của cách mạng Việt Nam Trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế, Đảng ta xác định con người vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, nhấn mạnh vai trò của việc phát triển con người, nâng cao năng suất và chất lượng nguồn lao động Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội, ảnh hưởng lẫn nhau giữa giáo dục và phát triển kinh tế - xã hội, trong đó giáo dục là công cụ thiết yếu để cải tiến xã hội.

Trong những năm qua, đất nước ta đã trải qua một cuộc đổi mới sâu sắc và toàn diện, chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước Nhờ vào công cuộc đổi mới này, chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu lớn về phát triển kinh tế - xã hội cũng như văn hóa - giáo dục, điều này thật sự đáng tự hào.

Nghị quyết số 29-NQ/TW, được ban hành ngày 04/11/2013, xác định mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo tại Việt Nam Mục tiêu này nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, đáp ứng tốt hơn cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc cũng như nhu cầu học tập của nhân dân Nghị quyết nhấn mạnh việc phát triển toàn diện con người Việt Nam, khai thác tối đa tiềm năng và khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân, đồng thời xây dựng một nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, với sự quản lý tốt và phương pháp dạy học hiệu quả.

Trong kỷ nguyên công nghệ 4.0, trí tuệ nhân tạo đang trở thành trung tâm của cuộc cách mạng, với giáo dục là quốc sách hàng đầu tại Việt Nam Để đáp ứng yêu cầu này, con người cần phát triển toàn diện, phù hợp với năng lực cá nhân của mỗi người.

Giáo dục thể chất là một phần quan trọng trong giáo dục xã hội, không thể tách rời khỏi quá trình giáo dục toàn diện tại các trường phổ thông.

Theo Thông tư số 32/2018/TTBGDĐT, giáo dục thể chất trong trường phổ thông nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, tập trung vào việc trang bị kiến thức và kỹ năng chăm sóc sức khỏe, vận động, cũng như hình thành thói quen tập luyện thể thao Điều này giúp học sinh có ý thức và trách nhiệm đối với sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng, đồng thời tạo điều kiện cho học sinh sống vui vẻ và hòa đồng Chương trình giáo dục phổ thông mới hướng đến việc xây dựng môi trường học tập linh hoạt, cho phép học sinh lựa chọn phát triển theo năng lực cá nhân Hiện tại, việc áp dụng chương trình giáo dục phổ thông mới trong các trường THCS đang được nghiên cứu và thực hiện hiệu quả.

Nghiên cứu các biện pháp quản lý dạy học môn Giáo dục thể chất là vấn đề quan trọng, nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới.

Các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang nổi bật với truyền thống dạy tốt, học tốt Trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, cán bộ, giáo viên và nhân viên đã nắm bắt chủ trương của Đảng về việc đổi mới toàn diện giáo dục, tập trung vào phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh Tuy nhiên, việc triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới và quản lý hoạt động dạy học vẫn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong môn Giáo dục thể chất, thường bị xem là môn phụ.

Dựa trên những vấn đề đã nêu, tác giả quyết định nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới tại các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.”

Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý dạy học môn Giáo dục thể chất tại các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới Từ đó, đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả để cải thiện chất lượng giáo dục trong nhà trường.

Khách thể và đối tương nghiên cứu

Hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới (2018) ởcác trường trung học cơ sở

Quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất tại các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, cần đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới Việc này không chỉ nâng cao chất lượng giáo dục mà còn góp phần phát triển toàn diện cho học sinh Các phương pháp giảng dạy và quản lý cần được điều chỉnh phù hợp với mục tiêu giáo dục hiện đại, nhằm tạo ra môi trường học tập hiệu quả và khuyến khích sự tham gia tích cực của học sinh trong các hoạt động thể chất.

Giả thuyết khoa học

Quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất tại các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đã đạt được nhiều kết quả tích cực, đáp ứng yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông mới Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề tồn tại, chủ yếu liên quan đến khâu quản lý.

Quản lý tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên và học sinh về vai trò của hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất là cần thiết để đáp ứng yêu cầu của Chương trình Giáo dục phổ thông mới tại trường THCS Việc này không chỉ giúp nâng cao chất lượng giảng dạy mà còn góp phần phát triển toàn diện cho học sinh.

- Công tác quản lí bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu Chương trình GDPT mới;

- Quản lí phân công giảng dạy phù hợp đểphát huy năng lực của giáo viên;

- Quản lí hoạt động ngoại khóa môn GDTC cho HS THCS;

- Quản lí huy động các lực lượng giáo dục;

- Quản lí cơ sở vật chất;

- Quản lí hoạt động kiêmr tra, đánh giá

Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất cần đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới tại các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang Việc bao quát hoạt động tương tác giữa giáo viên và học sinh theo chương trình mới sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học và chất lượng giáo dục toàn diện trong khu vực này.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích cơ sở lý luận quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới tại các trường THCS ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang Mục tiêu là nâng cao chất lượng giáo dục thể chất, đồng thời đảm bảo sự phù hợp với các tiêu chí và định hướng đổi mới trong giáo dục hiện nay.

Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất tại các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới Bài viết cũng sẽ tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và giảng dạy môn học này.

Để nâng cao hiệu quả dạy học môn Giáo dục thể chất tại các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, cần đề xuất một số biện pháp quản lý phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông mới Những biện pháp này bao gồm việc cải tiến phương pháp giảng dạy, tăng cường trang thiết bị và cơ sở vật chất, cũng như tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khóa nhằm phát triển toàn diện năng lực thể chất của học sinh Đồng thời, cần chú trọng đào tạo đội ngũ giáo viên chuyên môn vững vàng để đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục.

Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn

Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ởcác trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.Cụ thể là:

Nghiên cứu đã khảo sát 640 người, bao gồm lãnh đạo và chuyên viên Phòng Giáo dục Trung học thuộc Sở GD-ĐT Bắc Giang, lãnh đạo và chuyên viên Phòng GD&ĐT huyện Lục Nam, cùng với cán bộ quản lý, giáo viên dạy môn Giáo dục thể chất và học sinh từ 31 trường THCS và TH&THCS trong huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.

Phương pháp nghiên cứu

7.1 Phương pháp nghiên cứ u lý thuy ế t

Phân tích các tài liệu khoa học liên quan đến quản lý giáo dục, bao gồm quản lý dạy học và quản lý trường học, là cần thiết để hiểu rõ hơn về đề tài Đồng thời, việc xem xét các văn bản chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào tạo, cùng với các tài liệu từ ngành giáo dục, sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn Ngoài ra, nghiên cứu các sách báo và tạp chí chuyên ngành cũng góp phần làm phong phú thêm kiến thức về vấn đề này.

7.2 Phương pháp nghiên cứ u th ự c ti ễ n

7.2.1 Phương pháp điề u tra kh ả o sát b ằ ng phi ế u

Để thu thập thông tin chính xác, cần tiến hành thu thập tài liệu thực tế và nghiên cứu các đặc điểm, tính chất của vấn đề Hệ thống câu hỏi sẽ được sử dụng để phỏng vấn giáo viên và học sinh trong trường, nhằm thu thập dữ liệu và đánh giá thực trạng hiện tại.

Dùng để tham khảo, lấy ý kiến của các chuyên gia, những nhà quản lí có nhiều năm kinh nghiệm

7.2.3 Phương pháp tổ ng k ế t kinh nghi ệ m

Nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới tại các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, mang lại giá trị thực tiễn và lý luận đáng kể để phổ biến.

7.3 Phương pháp sử d ụ ng toán th ố ng kê Để xử lý số liệu điều tra.

Đóng góp của đề tài (v ề khoa h ọ c và th ự c ti ễ n)

Mục tiêu giáo dục hiện nay là phát triển con người toàn diện và khai thác tối đa tiềm năng, khả năng sáng tạo của học sinh tại các trường THCS Điều này tạo nền tảng cho việc nghiên cứu và áp dụng các biện pháp quản lý dạy học, đặc biệt là trong quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất ở các trường THCS trên địa bàn.

Hòa được vào nhu cầu đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới ngay ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang

Để nâng cao chất lượng dạy và học môn Giáo dục thể chất tại các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, cần đẩy mạnh phát triển các câu lạc bộ thể chất trong trường học Việc này không chỉ giúp học sinh rèn luyện sức khỏe mà còn tạo môi trường giao lưu, học hỏi và phát triển kỹ năng sống.

Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn được cấu trúc trong ba chương:

Chương 1 trình bày cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất, nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới tại các trường trung học cơ sở Nội dung này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải tiến phương pháp giảng dạy và quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thể chất, đồng thời phát triển kỹ năng và thể lực cho học sinh Việc áp dụng các chiến lược quản lý hiệu quả sẽ giúp giáo viên và nhà trường thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục, góp phần vào sự phát triển toàn diện của học sinh.

Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất tại các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới Nội dung sẽ tập trung vào những thách thức và cơ hội trong việc triển khai chương trình, đánh giá hiệu quả quản lý và phương pháp giảng dạy hiện tại, đồng thời đề xuất giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục thể chất cho học sinh.

Chương 3 trình bày các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới tại các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang Những biện pháp này bao gồm việc nâng cao chất lượng giảng dạy, cải tiến phương pháp học tập, và tổ chức các hoạt động ngoại khóa thể thao Đồng thời, cần tăng cường sự phối hợp giữa giáo viên, học sinh và phụ huynh để tạo môi trường học tập tích cực, khuyến khích sự phát triển toàn diện của học sinh.

CƠ SỞ LÝ LU Ậ N V Ề QU Ả N LÝ HO ẠT ĐỘ NG D Ạ Y H Ọ C MÔN GIÁO D Ụ C TH Ể CH ẤT ĐÁP Ứ NG YÊU C ẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO D Ụ C PH Ổ THÔNG M Ớ I Ở CÁC TRƯỜ NG TRUNG H ỌC CƠ

T ổ ng quan nghiên c ứ u v ấn đề

Hoạt động dạy học là yếu tố then chốt trong môi trường giáo dục, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã tập trung vào lĩnh vực này để tìm ra các phương pháp hiệu quả.

Jan Amos Komenski (1592 - 1669) là một nhà giáo dục vĩ đại, nổi bật không chỉ ở Cộng hòa Séc mà còn trên toàn thế giới Ông để lại dấu ấn sâu sắc qua tác phẩm "Phép giảng giải vĩ đại", thể hiện tầm nhìn và triết lý giáo dục tiên tiến của mình.

J.A Komenski, trong tác phẩm nổi tiếng xuất bản năm 1632, khẳng định rằng giáo dục đúng đắn phải phù hợp với bản chất tự nhiên của con người, điều này bao gồm việc hiểu rõ đặc điểm và khả năng phát triển của từng cá nhân ở mỗi giai đoạn lứa tuổi Ông nhấn mạnh sự cần thiết của phương pháp dạy học tích cực, cho rằng giáo viên không chỉ đơn thuần truyền đạt kiến thức mà còn cần khuyến khích học sinh chủ động, sáng tạo và hứng thú với bài học Komenski đưa ra bí quyết giảng dạy rằng giáo dục nên rèn luyện tâm hồn của học sinh trở nên tích cực và tự do, đồng thời khuyến khích các em thực hiện những điều có ích thay vì những điều không mong muốn, nhấn mạnh rằng việc dạy học chủ yếu nên thông qua hành động hơn là lời giảng.

John Dewey (1858-1925) là một nhà sư phạm nổi tiếng người Mỹ của thế kỷ XX, đã đề xuất những quan điểm đổi mới trong giáo dục Ông cho rằng học sinh là trung tâm của quá trình giáo dục, với mọi phương tiện và hoạt động giáo dục xoay quanh chúng Vai trò của giáo viên không chỉ là truyền đạt kiến thức mà còn là tổ chức và hướng dẫn hoạt động cho học sinh, nhằm phát huy tối đa tiềm năng của mỗi cá nhân.

Kharlamop, một nhà giáo dục Xô Viết, trong cuốn sách "Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế nào", đã nhấn mạnh rằng việc phát huy tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh là một trong những vấn đề quan trọng mà trường học Xô Viết đang quan tâm và nỗ lực giải quyết.

Trong cuốn sách "Dạy học nêu vấn đề", tác giả I.Ia Lecne nhấn mạnh mục đích chính là làm rõ bản chất của phương pháp dạy học này, đồng thời phân tích cơ sở, tác dụng và phạm vi áp dụng của nó.

V.Ôkôn, nhà giáo dục Ba Lan nổi tiếng đã đúc kết ra những kết quả tích cực của công trình thực nghiệm hàng chục năm về dạy học phát huy tính tích cực Ông đã nêu lên tính quy luật chung của dạy học nêu vấn đề, cách áp dụng phương pháp vào một số ngành khoa học và điều đó được thể hiện cụ thể ở cuốn sách "Những cơ sở của việc dạy học nêu vấn đề”.

Nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng quản lý hoạt động dạy học cần hiệu quả, đặc biệt là phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh Tuy nhiên, hiện nay còn thiếu các công trình nghiên cứu chuyên sâu về quản lý dạy học môn giáo dục thể chất, đáp ứng yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông mới tại các trường THCS Đây là hướng nghiên cứu mà đề tài lựa chọn.

Hồ Chủ tịch đã nhấn mạnh tầm quan trọng của sức khỏe trong việc xây dựng đất nước và giữ gìn dân chủ, cho rằng mỗi cá nhân khỏe mạnh sẽ góp phần làm cho toàn thể quốc gia vững mạnh Do đó, việc luyện tập thể dục và bồi bổ sức khỏe không chỉ là trách nhiệm cá nhân mà còn là nghĩa vụ của mỗi công dân đối với Tổ quốc Thấm nhuần lời dạy này, sinh viên Việt Nam đang nỗ lực học tập và rèn luyện để góp phần vào sự phát triển và bảo vệ đất nước.

Giáo dục và phát triển giáo dục trong Nhà trường đóng vai trò quan trọng trong việc bồi dưỡng nhân tố con người, nâng cao thể lực và phát triển nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh Điều này không chỉ làm phong phú đời sống văn hóa mà còn phát huy tinh thần dân tộc, góp phần tăng cường và giữ vững an ninh quốc phòng cho đất nước.

Trong thời kỳ mới của cách mạng Việt Nam, quan điểm phát triển giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh đóng vai trò quan trọng Ông đã kế thừa những tinh hoa của các tư tưởng giáo dục tiên tiến và vận dụng sáng tạo phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tạo nên nền tảng lý luận vững chắc về vai trò, định hướng, mục đích và nguyên lý dạy học Các phương thức dạy học, vai trò của quản lý và cán bộ quản lý giáo dục, cũng như phương pháp lãnh đạo và quản lý được ông đề cập đều có giá trị cao trong quá trình phát triển lý luận giáo dục của nền giáo dục cách mạng Việt Nam.

Gần đây, nhiều công trình nghiên cứu về khoa học quản lý đã được các nhà nghiên cứu và giảng viên đại học công bố dưới dạng giáo trình và sách tham khảo, như của Phạm Thành Nghị, Đặng Bá Lãm, và Nguyễn Tiến Dũng Những công trình này đã giải quyết các vấn đề lý luận cơ bản trong quản lý, bao gồm khái niệm, bản chất, cấu trúc và giai đoạn của hoạt động quản lý, cùng với các phương pháp và nghệ thuật quản lý Tuy nhiên, các thành tựu này chủ yếu dừng lại ở lý thuyết và được sử dụng làm tài liệu giảng dạy Nhiều tác giả cũng đã nghiên cứu lý luận quản lý giáo dục và rút ra các giải pháp, kinh nghiệm từ thực tiễn giáo dục Việt Nam.

Tiêu biểu là các 7 tác giả: Hà Thế Ngữ, Nguyễn Ngọc Quang, Bùi Minh Hiền,

Vũ Ngọc Hải, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc

Trong lĩnh vực giáo dục thể chất (GDTC) tại trường học, nhiều nghiên cứu đã được công bố trong cuốn Tuyển tập nghiên cứu khoa học giáo dục thể chất, y tế trường học Nổi bật là công trình của Ngũ Duy Anh và Vũ Đức Thu về chiến lược tăng cường GDTC và chăm sóc sức khỏe học sinh đến năm 2010, với các mục tiêu dài hạn và giải pháp chiến lược cụ thể Nghiên cứu của Ngũ Duy Anh và Trần Văn Lam cũng đã đánh giá thực trạng GDTC, chỉ ra những khó khăn và đề xuất giải pháp khắc phục Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa phản ánh đầy đủ sự khác biệt giữa các vùng miền Công trình của Hoàng Công Dân về phát triển thể chất cho học sinh các trường dân tộc nội trú khu vực miền núi phía Bắc đã đánh giá thực trạng và đề ra biện pháp tăng cường thể lực, tập trung vào nội dung chương trình dạy học Mặc dù các nghiên cứu đã cung cấp cái nhìn tổng quát về GDTC, nhưng việc đề xuất hoạt động quản lý GDTC cho cấp học THCS nhằm nâng cao hiệu quả vẫn chưa được khai thác nhiều.

Các nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước cung cấp tri thức quan trọng cho việc phát triển lý luận và thực tiễn quản lý giáo dục thể chất tại trường trung học cơ sở.

Một số khái niệm cơ bản

Quản lý là hoạt động thiết yếu giúp phối hợp nỗ lực cá nhân để đạt được mục tiêu nhóm Mục tiêu của nhà quản lý là tạo ra môi trường thuận lợi, nơi mọi người có thể hoàn thành mục tiêu chung với chi phí về thời gian, tiền bạc, tài nguyên và sự bất mãn cá nhân ở mức thấp nhất.

Quản lý hiệu quả là xác định rõ ràng mục tiêu mà bạn muốn người khác thực hiện, đồng thời đảm bảo rằng họ hoàn thành nhiệm vụ đó một cách tối ưu nhất về chất lượng và chi phí.

Quản lý là hoạt động phức tạp và đa dạng của con người trong xã hội, liên quan đến việc tác động toàn diện vào một nhóm người để đạt được mục đích đã đề ra Hoạt động này diễn ra trong tổ chức hoặc nhóm xã hội, bao gồm chỉ huy và tạo điều kiện cho mọi người thực hiện công việc Theo tác giả Nguyễn Văn Lê, quản lý là sự kết hợp giữa khoa học và nghệ thuật, trong đó việc tác động vào hệ thống xã hội, chủ yếu là con người, nhằm đạt được hiệu quả tối ưu.

Quản lý có thể được hiểu đơn giản là quá trình tác động liên tục và có kế hoạch của người quản lý đến nhóm lao động, với mục tiêu đạt được những kết quả đã định.

Quản lý một hệ thống là sự kết hợp giữa khoa học, nghệ thuật và nghề nghiệp Để điều hành hiệu quả các hoạt động trong tổ chức, các nhà quản lý cần được đào tạo bài bản về kiến thức, tay nghề và kinh nghiệm Điều này giúp họ nhận diện và hiểu rõ các quy luật khách quan trong quá trình hoạt động, đồng thời áp dụng các phương pháp và nghệ thuật phù hợp để tuân thủ các yêu cầu của những quy luật đó.

Quản lý được hiểu là quá trình tác động có tổ chức và định hướng của người quản lý lên đối tượng quản lý, nhằm khai thác hiệu quả các tiềm năng và cơ hội của hệ thống Mục tiêu của quản lý là đạt được những kết quả đã đề ra trong bối cảnh môi trường luôn biến động.

Quản lý giáo dục là quá trình có hệ thống, có kế hoạch và có mục đích, trong đó các chủ thể quản lý ở nhiều cấp độ tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục, từ Bộ đến Trường Mục tiêu chính của quản lý giáo dục là đảm bảo chất lượng giáo dục và hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ, dựa trên việc nhận thức và áp dụng các quy luật chung của xã hội cũng như những quy luật trong quá trình giáo dục và phát triển thể chất, tâm lý của trẻ em.

Theo ông Phạm Minh Hạc, quản lý giáo dục đồng nghĩa với quản lý trường học, thể hiện qua việc thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của từng cơ sở giáo dục Quản lý nhà trường nhằm đảm bảo hoạt động dạy-học diễn ra hiệu quả, từ đó hướng tới mục tiêu giáo dục và đào tạo cho thế hệ trẻ cũng như từng học sinh Mục tiêu cuối cùng là chuyển đổi hoạt động giáo dục từ trạng thái hiện tại sang trạng thái mong muốn, góp phần vào sự phát triển toàn diện của học sinh.

Quản lý giáo dục, đặc biệt là quản lý trường học, là một hệ thống có mục đích và kế hoạch nhằm điều chỉnh hoạt động của hệ thống giáo dục theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng Mục tiêu chính là nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục thế hệ trẻ, hướng tới việc đạt được các tiêu chí của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đồng thời đưa hệ thống giáo dục phát triển lên trạng thái mới về chất.

Quản lý giáo dục là quá trình tác động có hệ thống của người quản lý đến giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm khuyến khích sự hợp tác và tham gia của họ trong mọi hoạt động Đây là hoạt động có mục tiêu rõ ràng, được tổ chức khoa học bởi hiệu trưởng để đảm bảo hiệu quả trong công tác giáo dục.

- chỉ đạo một cách khoa học các hoạt động giáo dục và đào tạo trong nhà trường, hướng tới những mục tiêu đã định

Theo tác giả Phạm Minh Hạc, dạy học được định nghĩa là một chức năng xã hội, có nhiệm vụ truyền đạt và tiếp nhận kiến thức cũng như kinh nghiệm mà xã hội đã tích lũy Quá trình này không chỉ đơn thuần là việc chuyển giao thông tin, mà còn nhằm biến những kiến thức và kinh nghiệm xã hội thành phẩm chất và năng lực cá nhân của người học.

Hoạt động dạy học là quá trình tương tác giữa giáo viên và học sinh, đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục nhân cách toàn diện Quá trình này không chỉ truyền đạt tri thức khoa học mà còn phát triển kỹ năng và kỹ xảo cần thiết cho hoạt động nhận thức và thực tiễn Qua đó, nó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng phẩm chất nhân cách cho người học, phù hợp với mục tiêu giáo dục.

1.2.4 Qu ả n lí ho ạt độ ng d ạ y h ọ c

Trong quản lý nhà trường, việc quản lý hoạt động dạy học đóng vai trò quan trọng và đặc trưng cho môi trường giáo dục Quản lý này bao gồm việc giám sát hoạt động của giáo viên, học sinh, cũng như các điều kiện vật chất cần thiết để hỗ trợ quá trình dạy và học hiệu quả.

Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường là một hệ thống tác động sư phạm có mục đích của các nhà quản lý (hiệu trưởng, hiệu phó, tổ trưởng chuyên môn) đến giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường Mục tiêu là huy động trí tuệ và sức lực của họ để hoàn thành nhiệm vụ dạy học một cách chất lượng và hiệu quả Bản chất của quản lý nằm ở sự tác động có hệ thống và có mục đích đến đối tượng quản lý nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục Quản lý hoạt động dạy học trong trường phổ thông bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau.

Quản lý hoạt động giáo viên bao gồm việc phân công chủ nhiệm và giảng dạy, sắp xếp và quản lý thời khóa biểu, tổ chức sinh hoạt chuyên môn, hội thảo và bồi dưỡng chuyên môn, thực hiện quy chế chuyên môn, cũng như xây dựng kế hoạch chuyên môn hiệu quả.

Yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở và vấn đề đặt ra cho quản lý hoạt động dạy học môn học Giáo dục thể chất

và vấn đềđặt ra cho quản lý hoạt động dạy học môn học Giáo dục thể chất

1.3.1 Quan điể m c ủ a Đả ng v à Nh à nướ c v ề Th ể d ụ c th ể thao v à qu ả n l ý Giáo d ụ c th ể ch ấ t

Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn coi giáo dục thể chất (GDTC) là một phần quan trọng của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa, nhằm đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện về tri thức, đạo đức và thể chất Quan điểm này đã được thể hiện rõ trong các văn kiện của các đại hội Đảng toàn quốc, đặc biệt từ Đại hội Đảng lần thứ III, khi Đảng nhấn mạnh rằng con người là vốn quý nhất của chế độ xã hội chủ nghĩa, và bảo vệ, bồi dưỡng sức khỏe con người là nghĩa vụ và mục tiêu cao quý của ngành y tế và thể dục thể thao.

Năm 1961, trong Nghị quyết TW8 khóa III, Đảng đã chỉ thị việc đưa dạy thể dục và các môn thể thao cần thiết vào chương trình học tập của các trường phổ thông, chuyên nghiệp và đại học.

Tháng 6 năm 1975, khi miền Nam mới được giải phóng, Đảng ta đã ra chỉ thị

221 CT/TW về công tác giáo dục ở miền Nam sau ngày giải phóng Chỉ thị đã nêu rõ:

Nội dung giáo dục phổ thông cần phải toàn diện, bao gồm các lĩnh vực như giáo dục chính trị và đạo đức cách mạng, giáo dục văn hóa khoa học, giáo dục kỹ thuật, giáo dục lao động và giáo dục thể chất.

Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV năm 1976, Tổng Bí thư Lê Duẩn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng giáo dục, hiện đại hóa chương trình học tập về khoa học và kỹ thuật, cũng như mở rộng kiến thức quản lý kinh tế.

Coi trọng đúng mức giáo dục thẩm mỹ, TDTT và tập luyện quân sự” [16]

Năm 1986, trong báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VI, đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc mở rộng và nâng cao chất lượng phong trào thể dục thể thao, đồng thời cải thiện chất lượng giáo dục thể chất trong các trường học.

Trong Văn kiện hội nghị lần thứ 4 của Ban chấp hành TW Đảng khoá VII năm

1991, Đảng ta tiếp tục khẳng định: “…cần coi trọng nâng cao chất lượng GDTC trong các trường học” [18]

Trong các văn kiện đại hội Đảng VIII, IX, X, Đảng ta khẳng định cần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và đổi mới để cải thiện chất lượng GDTC, nhằm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước Qua các nghị quyết và chỉ thị, Đảng luôn coi trọng công tác GDTC trong trường học các cấp, xem đây là một phần quan trọng của nền giáo dục XHCN và là nội dung thiết yếu trong chương trình đào tạo Điều này tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc quản lý GDTC tại các nhà trường, đặc biệt là Phòng GD-ĐT Lục Nam.

Trong quá trình lãnh đạo của Đảng đối với giáo dục, Quốc hội, Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành nhiều văn bản pháp quy nhằm chỉ đạo công tác giáo dục và giáo dục thể chất.

Hoạt động giáo dục thể chất (GDTC) tại Việt Nam được xác định rõ ràng trong điều 41 của Hiến pháp năm 1992, trong đó nêu rõ chế độ GDTC bắt buộc trong các trường học ở mọi cấp.

Tính chất pháp lý của hoạt động GDTC còn được thể hiện rất rõ ở các điều 22,

27, 33, 39 của Luật giáo dục ngày 04/6/2005 Các điều luật này đã xác định rõ mục tiêu phát triển toàn diện Đức, Trí, Thể, Mỹ cho đối tượng giáo dục

Nhà nước đặt tầm quan trọng vào thể dục thể thao (TDTT) trong trường học để phát triển và cải thiện thể chất cho thanh, thiếu niên và nhi đồng Giáo dục thể chất (GDTC) được quy định là nội dung bắt buộc cho học sinh, sinh viên trong toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân, từ mầm non cho đến đại học.

Pháp lệnh TDTT được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khóa X thông qua ngày 25/9/2000, quy định tại Điều 14 Chương III rằng "TDTT trường học bao gồm GDTC và hoạt động ngoại khóa cho người học" GDTC trong trường học là chế độ bắt buộc nhằm nâng cao sức khỏe và phát triển thể chất, góp phần bồi dưỡng nhân cách và đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho người học Nhà nước khuyến khích hoạt động ngoại khóa trong nhà trường.

Tính chất pháp lý của hoạt động giáo dục thể chất (GDTC) được thể hiện qua các thông tư, chỉ thị, quy chế và quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo Các chỉ thị này đóng vai trò quan trọng trong việc quy định và hướng dẫn công tác GDTC, đảm bảo tính nhất quán và hiệu quả trong việc triển khai các hoạt động giáo dục thể chất trong các cơ sở giáo dục.

Chỉ thị 14/TDQS ngày 24/6/1971 của Bộ GD-ĐT về việc thực hiện chế độ RLTT theo lứa tuổi trường học các cấp

Thông tư liên Bộ GD - TDTT số 403 ngày 17/6/1975 ban hành tiêu chuẩn rèn luyện thân thể

Ngày 10/01/1990 Thông tư liên Bộ GD-ĐT-TDTT-Tài chính lao động thương binh xã hội số01/TT đã quy định chếđộ bồi dưỡng và trang phục thể thao

Quyết định số 931/RLTC ngày 29/4/1993 của Bộ GD-ĐT quy định các yêu cầu cần thiết để cấp chứng chỉ thể dục thể thao (TDTT), nhằm đáp ứng điều kiện bắt buộc cho học sinh, sinh viên khi thi tốt nghiệp tại các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp (THCN).

Thông tư liên tịch số 04-93/GD-ĐT-TDTT, ban hành ngày 17/6/1993, quy định việc xây dựng kế hoạch đồng bộ nhằm xác định mục tiêu, nội dung và biện pháp cải tiến công tác tổ chức quản lý thể dục thể thao (TDTT) và giáo dục thể chất (GDTC) trong các trường học các cấp, với mục tiêu hướng đến năm 2025.

Chỉ thị ngày 02/5/2004 của Bộ GD-ĐT và quyết định ngày 01/9/2004 của BộGD-ĐT nhằm nâng cao chất lượng GD-ĐT nói chung và GDTC nói riêng

Tất cả các cơ sở pháp lý, bao gồm quan điểm và đường lối chỉ đạo công tác giáo dục thể chất (GDTC) của Đảng và Nhà nước, cùng với các văn bản pháp quy, thông tư, chỉ thị và quy chế của Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD-ĐT), đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và quản lý các hoạt động GDTC tại các trường học trên toàn quốc.

1.3.2 M ộ t s ố v ấn đề đặ t ra cho ho ạt độ ng d ạ y h ọ c môn h ọ c Giáo d ụ c th ể ch ất đáp ứ ng yêu c ầu Chương trình giáo dụ c ph ổ thông m ớ i ở các trườ ng trung h ọc cơ sở

Nội dung hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo d ụ c ph ổ thông m ớ i ở các trườ ng trung h ọc cơ sở

1.4.1 M ụ c tiêu, n ộ i dung chương trình d ạ y h ọ c môn Giáo d ụ c th ể ch ấ t

1.4.1.1 Mục tiêu dạy học môn Giáo dục thể chất

Môn Giáo dục thể chất giúp học sinh phát triển kỹ năng chăm sóc sức khỏe, vận động và thói quen tập luyện thể dục thể thao Qua đó, học sinh rèn luyện phẩm chất và năng lực cần thiết để trở thành công dân phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần Điều này không chỉ đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc mà còn hỗ trợ hội nhập quốc tế, góp phần nâng cao tầm vóc và thể lực người Việt Nam, đồng thời phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao.

Môn Giáo dục thể chất đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố và phát triển kỹ năng chăm sóc sức khỏe, vệ sinh cá nhân và vận động cơ bản cho học sinh Nó giúp hình thành thói quen tập luyện, kỹ năng thể dục thể thao, cũng như lối sống lành mạnh, hòa đồng và có trách nhiệm Học sinh được khuyến khích tự giác áp dụng những kiến thức đã học vào các hoạt động thể dục, thể thao, đồng thời bồi dưỡng năng khiếu thể thao của bản thân.

1.4.1.2 Nội dung chương trình dạy học môn Giáo dục thể chất

Nội dung chương trình dạy học môn Giáo dục thể chất ở cấp THCS được chia làm ba phần tổng quát:

 Phần kiến thức chung Bao gồm:

Ở lớp 6, học sinh cần hiểu rõ chế độ dinh dưỡng trong tập luyện thể dục thể thao, bao gồm các yếu tố dinh dưỡng cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả tập luyện và sự phát triển thể chất Việc cung cấp đầy đủ dinh dưỡng không chỉ giúp nâng cao sức khỏe mà còn hỗ trợ cải thiện khả năng vận động và thể lực của học sinh.

Ở lớp 7, học sinh cần biết cách lựa chọn và sử dụng các yếu tố của môi trường tự nhiên để phục vụ cho việc tập luyện Việc này không chỉ giúp nâng cao sức khỏe mà còn tạo ra những trải nghiệm thú vị trong quá trình rèn luyện thể chất Học sinh nên tìm hiểu và áp dụng những yếu tố tự nhiên như không khí trong lành, ánh sáng mặt trời và không gian mở để tối ưu hóa hiệu quả tập luyện.

Ở lớp 8, học sinh cần hiểu và áp dụng chế độ dinh dưỡng phù hợp với bản thân để hỗ trợ cho việc tập luyện thể dục thể thao Việc lựa chọn chế độ dinh dưỡng thích hợp không chỉ giúp cải thiện sức khỏe mà còn nâng cao hiệu quả tập luyện.

Ở lớp 9, học sinh sẽ tìm hiểu cách sử dụng các yếu tố tự nhiên như không khí, nước và ánh sáng, cùng với dinh dưỡng, để rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất Qua đó, các em sẽ bước đầu nắm bắt được tầm quan trọng của những yếu tố này trong việc nâng cao sức khỏe và cải thiện tố chất thể lực.

 Phần vận động cơ bản Bao gồm:

Chạy từ cự li ngắn đến cự li trung bình yêu cầu người tập nắm vững một số điều luật cơ bản và kỹ thuật trong môn thể thao lựa chọn Người tập cần thực hiện các động tác bổ trợ kỹ thuật chạy, làm quen với các giai đoạn của chạy cự li ngắn (60m) và chạy cự li trung bình Đồng thời, cần khắc phục một số hiện tượng xảy ra với cơ thể trong quá trình tập luyện, như tình trạng cực điểm, và hoàn thành tốt cự li chạy đã đề ra.

- Ném bóng: Thực hiện tốt các động tác bổ trợ cho môn ném bóng

- Bài thể dục: Thực hiện đúng, đều đẹp các động tác thể dục của các bài thể dục liên hoàn từ lớp 6 đến lớp 9

Nhảy xa là một môn thể thao đòi hỏi kỹ thuật và sự khéo léo Để thực hiện thành công, học sinh lớp 7 cần nắm vững các động tác bổ trợ cho kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi Việc luyện tập các giai đoạn kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi sẽ giúp các em cải thiện khả năng nhảy xa và đạt được thành tích tốt hơn trong môn thể thao này.

- Nhảy cao: Thực hiện được các kĩ thuật nhảy cao kiểu bước qua và nhảy cao kiểu nằm nghiêng (Lớp8, 9).

Thể thao tự chọn giúp học sinh lựa chọn môn thể thao phù hợp với điều kiện địa phương và nhà trường Qua đó, học sinh có thể học tập và rèn luyện hiệu quả, đồng thời biết cách tổ chức nhóm tập luyện và đánh giá kết quả.

Vận dụng những hiểu biết về môn thể thao ưa thích khi tham gia thi đấu.

Hoàn thành lượng vận động của bài tập

Tham gia có trách nhiệm, trung thực, đoàn kết, giúp đỡ bạn trong tập luyện và các hoạt động khác trong

Theo đó, nội dung, chương trình dạy học môn Giáo dục thể chất cho từng khối lớp cấp THCS được xác định cụ thể và rõ ràng [Phụ lục 3]

1.4.2 Phương pháp và hình thứ c d ạ y h ọ c môn Giáo d ụ c th ể ch ấ t

Môn Giáo dục thể chất áp dụng phương pháp giáo dục tích cực, tập trung vào học sinh, nhằm chuyển đổi quá trình giáo dục thành tự giáo dục Giáo viên đóng vai trò là người thiết kế, tổ chức và hướng dẫn hoạt động tập luyện, tạo ra một môi trường học tập thân thiện để khuyến khích học sinh tích cực tham gia, tự trải nghiệm, phát hiện bản thân và phát triển thể chất.

Giáo viên áp dụng linh hoạt các phương pháp dạy học như trực quan, sử dụng lời nói, tập luyện, sửa sai, trò chơi và thi đấu, đồng thời chú trọng đến nguyên tắc đối xử cá biệt phù hợp với sức khỏe học sinh Việc kết hợp dụng cụ, thiết bị phù hợp và ứng dụng công nghệ thông tin giúp tạo ra giờ học sinh động và hiệu quả Để phát triển năng lực thể chất và các phẩm chất chủ yếu, giáo viên đa dạng hóa hình thức tổ chức dạy học, cân đối giữa hoạt động tập thể, nhóm nhỏ và cá nhân, cũng như giữa dạy học bắt buộc và tự chọn Hơn nữa, việc tích hợp kiến thức từ các môn học khác và sử dụng âm nhạc tạo không khí vui tươi, hứng khởi, khuyến khích học sinh yêu thích và đam mê thể thao.

* Định hướng phương pháp hình thành, phát triển phẩm chất chủ yếu và năng lực chung

+Phương pháp hình thành, phát triển phẩm chất chủ yếu

Thông qua các hoạt động học tập, giáo viên giúp học sinh phát triển tính trung thực, tình bạn, tinh thần trách nhiệm và ý thức tự giác Điều này không chỉ rèn luyện thể chất mà còn nâng cao tinh thần, trang bị cho học sinh những phẩm chất và năng lực cần thiết để trở thành công dân có trách nhiệm, sức khỏe và văn hóa, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

+ Phương pháp hình thành, phát triển năng lực chung

Trong giảng dạy môn Giáo dục thể chất, giáo viên khuyến khích học sinh tham gia vào các hoạt động tìm tòi và khám phá, nhằm phát triển năng lực tự chủ và tự học Qua việc tra cứu thông tin, lập kế hoạch và thực hiện các bài tập thực hành, học sinh sẽ hình thành những kỹ năng cần thiết để tự học hiệu quả.

Môn Giáo dục thể chất giúp học sinh phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua việc thường xuyên trao đổi, trình bày và chia sẻ ý tưởng trong các bài thực hành, trò chơi và hoạt động thi đấu đồng đội Qua đó, học sinh được rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm và khả năng giao tiếp hiệu quả.

Giáo viên tạo cơ hội cho học sinh phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua các hoạt động luyện tập, trò chơi và thi đấu Bằng cách vận dụng linh hoạt các phương pháp tập luyện, học sinh có thể áp dụng kiến thức để nhận diện vấn đề, đề xuất giải pháp, lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch một cách khách quan, trung thực và sáng tạo.

* Định hướng phương pháp hình thành, phát triển năng lực thể chất

Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở

Chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở

* Những điểm mới giữa CTGDPT mới với CTGDPT hiện hành:

Chương trình giáo dục phổ thông hiện nay tập trung vào việc truyền thụ kiến thức mà chưa chú trọng đến việc giúp học sinh vận dụng kiến thức học được vào thực tiễn.

Chương trình giáo dục phổ thông mới được thiết kế dựa trên mô hình phát triển năng lực, cung cấp kiến thức cơ bản, thiết thực và hiện đại Phương pháp giảng dạy tích cực hóa hoạt động học tập giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực mà xã hội mong đợi Theo cách tiếp cận này, kiến thức không chỉ được dạy để học sinh tiếp thu mà còn nhằm phục vụ cho sự phát triển toàn diện của các em.

Giáo dục không chỉ đơn thuần là việc truyền đạt kiến thức, mà còn là quá trình giúp học sinh hoàn thành công việc và giải quyết vấn đề trong học tập cũng như cuộc sống Điều này được thực hiện thông qua việc vận dụng hiệu quả và sáng tạo những kiến thức đã được học.

Để quản lý hiệu quả hoạt động dạy học nói chung và môn Giáo dục thể chất (GDTC) nói riêng, cần thực hiện những thay đổi phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu và đạt được mục tiêu giáo dục của Chương trình giáo dục phổ thông (CTGDPT) mới.

1.5.1 Ch ủ th ể qu ả n lý ho ạt độ ng d ạ y h ọ c môn Giáo d ụ c th ể ch ất đáp ứ ng yêu c ầ u Chương trình giáo dụ c ph ổ thông m ớ i ở các trườ ng trung h ọc cơ sở

1.5.1.1 Phòng GD&ĐT trong quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở

Theo Thông tư 11/2015/TTLT-BGD-BNV ngày 29/5/2015, Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, có nhiệm vụ hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo tại địa phương Đồng thời, Phòng cũng thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, phù hợp với quy định của pháp luật.

Phòng Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với giáo dục tiểu học, bao gồm việc quản lý trực tiếp các trường THCS Nhiệm vụ này đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất phù hợp với yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông mới tại các trường trung học cơ sở.

1.5.1.2 Hiệu trưởng trường THCS trong quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở

Hiệu trưởng trường THCS có trách nhiệm tổ chức và quản lý các hoạt động giáo dục cũng như đảm bảo chất lượng giáo dục của nhà trường Vị trí này được bổ nhiệm bởi Chủ tịch UBND huyện.

Quyết định bổ nhiệm trong nhiệm kỳ 5 năm đối với trường THCS công lập, thuộc quyền quản lý của Huyện

Theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ Trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông nhiều cấp học quy định rõ nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng.

1.5.2 Qu ả n lý vi ệ c th ự c hi ệ n m ụ c tiêu d ạ y h ọ c môn Giáo d ụ c th ể ch ấ t

Quản lý mục tiêu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động dạy học, vì nó định hướng sự phát triển của các thành tố trong quá trình này Mục tiêu giáo dục không chỉ nhằm trang bị kiến thức và kỹ năng cho học sinh THCS, mà còn giúp các em phát triển toàn diện về thể chất, phẩm chất và năng lực.

Chương trình dạy học, do Bộ GD&ĐT ban hành, là văn bản pháp luật quy định nội dung, phương pháp, hình thức và thời gian dạy học cho từng môn học, nhằm đạt được mục tiêu cấp học Đây là cơ sở pháp lý cho các cấp quản lý thực hiện chỉ đạo và giám sát hoạt động dạy và học tại trường THCS, đồng thời cũng là căn cứ để Hiệu trưởng quản lý giáo viên theo yêu cầu của Bộ GD&ĐT cho từng cấp học.

1.5 3 Qu ả n lý vi ệ c th ự c hi ệ n n ội dung, chương trình dạ y h ọ c môn Giáo d ụ c th ể ch ấ t

Quản lý nội dung dạy học là việc tổ chức tri thức, phương pháp và kinh nghiệm sáng tạo nhằm phát triển nhân cách người học một cách phù hợp Ở cấp THCS, nội dung dạy học bao gồm các bài tập vận động cơ bản như đội hình đội ngũ, chạy, nhảy, ném và thể dục Bên cạnh đó, học sinh có thể lựa chọn các môn thể thao tự chọn như điền kinh, bơi, bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ, cầu lông và đá cầu, tùy theo điều kiện thực tế của địa phương và nhà trường.

Bóng bàn, võ, khiêu vũ thể thao, thể dục nhịp điệu và các môn thể thao truyền thống địa phương là những lựa chọn phong phú cho người yêu thể thao Ngoài ra, các trò chơi vận động bổ trợ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao kỹ năng và sức khỏe cho những người tham gia.

1.5.4 Qu ả n lý vi ệ c th ự c hi ện phương pháp dạ y h ọ c môn Giáo d ụ c th ể ch ấ t

Đổi mới phương pháp dạy học là một quá trình cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu của xã hội Thành công của quá trình này phụ thuộc vào công tác quản lý hiệu quả từ các nhà quản lý, do đó, cần thiết phải đổi mới quản lý để hỗ trợ sự thay đổi Trong quá trình đổi mới, giáo viên và học sinh đóng vai trò quyết định đến chất lượng dạy học, vì vậy, quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh là trọng tâm của việc đổi mới phương pháp dạy học.

Các y ế u t ố ảnh hưởng đế n qu ả n lý ho ạt độ ng d ạ y h ọ c môn Giáo d ụ c th ể ch ấ t đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở

Hiệu quả quản lý hoạt động dạy học Giáo dục thể chất (GDTC) bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các yếu tố chủ quan của người quản lý Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của quản lý dạy học GDTC.

- Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động dạy học môn GDTC đối với việc giáo dụctoàn diện cho học sinh:

Nhà quản lý cần có nhận thức đầy đủ về công tác giáo dục để thực hiện quản lý hiệu quả, chú trọng đến việc chuẩn bị các yếu tố cần thiết cho giảng dạy giáo dục thể chất như chương trình, giáo trình, cơ sở vật chất và phương tiện dạy học Điều này bao gồm cả việc bồi dưỡng giáo viên, nghiên cứu khoa học và kiểm tra đánh giá Ngược lại, nếu thiếu nhận thức hoặc coi nhẹ công tác dạy học môn GDTC, hiệu quả quản lý sẽ bị giảm sút.

Nhận thức của lãnh đạo các cấp và địa phương về vai trò của dạy học môn Giáo dục thể chất (GDTC) trong giáo dục toàn diện cho học sinh còn hạn chế Nếu các cấp ủy, chính quyền và lãnh đạo ngành giáo dục địa phương chú trọng đến hoạt động dạy học môn GDTC, sẽ có sự đầu tư toàn diện về nhân lực, vật lực và tài lực, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý dạy học môn này Ngược lại, nếu không được quan tâm đúng mức, công tác quản lý dạy học môn GDTC sẽ gặp khó khăn, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả giáo dục.

Nhận thức của học sinh về hoạt động học tập môn Giáo dục thể chất (GDTC) còn hạn chế do lịch sử phát triển giáo dục của nước ta chưa dài như các nước phát triển Việt Nam, một quốc gia đang phát triển, chịu ảnh hưởng của nhiều năm chế độ phong kiến và chiến tranh, dẫn đến những khó khăn trong kinh tế, đặc biệt ở các vùng nông thôn và vùng sâu, vùng xa Điều này khiến cho điều kiện tham gia các hoạt động GDTC và hiểu biết về ý nghĩa, lợi ích của GDTC đối với sức khỏe con người bị hạn chế Do đó, việc thiếu nhận thức đúng đắn về GDTC đã ảnh hưởng đến động cơ và tinh thần tự giác của học sinh trong việc học tập và rèn luyện môn này, tạo ra rào cản cho hiệu quả quản lý hoạt động dạy học GDTC trong các trường học.

- Năng lực và kinh nghiệm quản lý của người quản lý các trường THCS:

Năng lực quản lý là khả năng sử dụng hiệu quả các công cụ và phương pháp quản lý để tác động lên đối tượng cần quản lý, nhằm giải quyết công việc hoặc sự việc một cách hiệu quả và kịp thời.

Kinh nghiệm quản lý là những bài học quý giá từ quá trình quản lý trong quá khứ, giúp ứng dụng và xử lý hiệu quả các tình huống công việc Những người quản lý có năng lực và kinh nghiệm sẽ áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý chung và đặc biệt là trong công tác giáo dục thể chất tại trường THCS Yếu tố trình độ và năng lực của người thầy đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Trong quản lý hoạt động giảng dạy môn GDTC, trình độ và năng lực của người thầy đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả giảng dạy Người thầy không chỉ cần có phẩm chất đạo đức và tác phong gương mẫu, mà còn phải sở hữu trình độ học vấn, năng lực thực hành, sư phạm và tổ chức hoạt động dạy học Với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật thể dục thể thao và cải tiến phương pháp giảng dạy, việc thường xuyên đào tạo và bồi dưỡng nâng cao chuyên môn cho giáo viên là cần thiết để đảm bảo chất lượng dạy học và quản lý hoạt động GDTC trong trường học.

Kết quả quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất (GDTC) ở các trường THCS không chỉ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan từ phía quản lý mà còn chịu tác động mạnh mẽ từ các yếu tố khách quan Những yếu tố khách quan này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả giảng dạy môn GDTC tại các trường học, đặc biệt là ở bậc THCS.

Điều kiện cơ sở vật chất đóng vai trò quan trọng trong việc giảng dạy môn Giáo dục thể chất (GDTC) Để đảm bảo hiệu quả từ việc giảng dạy chính khóa đến ngoại khóa, cần có đủ diện tích sân bãi và dụng cụ tập luyện cho học sinh Sự thiếu hụt về cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy mà còn tác động đến hiệu quả hoạt động GDTC trong nhà trường Ở các nước phát triển, có quy định rõ ràng về diện tích và số lượng dụng cụ cho mỗi học sinh, trong khi tại Việt Nam, nhiều trường vẫn gặp khó khăn với diện tích sân bãi hạn chế và quản lý quá trình dạy học chưa hiệu quả.

Để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học môn Giáo dục thể chất (GDTC) tại các trường THCS, việc đầu tư vào cơ sở vật chất là rất quan trọng Cần có hệ thống cơ sở vật chất đầy đủ và hiện đại hóa để đáp ứng yêu cầu giảng dạy Do đó, việc huy động kinh phí từ nhiều nguồn khác nhau cho công tác này là điều cần thiết.

Cơ chế chính sách đối với đội ngũ giáo viên thể dục là rất quan trọng, vì giáo dục thể chất đóng vai trò thiết yếu trong giáo dục toàn diện tại trường học Đội ngũ giáo viên thể dục thường gặp nhiều khó khăn do đặc thù nghề nghiệp và điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt Do đó, việc xây dựng các chính sách hợp lý cho đội ngũ này sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục thể chất trong các trường học.

Sự phối hợp đồng bộ giữa nhà trường, gia đình và xã hội là yếu tố quan trọng để đạt được thành quả giáo dục tốt nhất cho học sinh Đặc biệt trong giáo dục thể chất, việc chăm sóc và phát triển thể chất của học sinh cần được thực hiện đồng bộ từ cả ba lực lượng này Do đó, sự hợp tác chặt chẽ giữa các bên sẽ nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong các nhà trường.

Chất lượng quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất (GDTC) phụ thuộc vào tính khoa học và tính tiếp cận hiện đại của chương trình học Chương trình và tài liệu môn học đóng vai trò như một bản thiết kế cho sự phát triển thể chất của học sinh, với mục tiêu đào tạo được mô hình hóa từ kiến thức và trình độ thể chất sau khi hoàn thành môn học Chương trình cũng xác định nội dung, phương pháp, phân bổ thời gian học tập trong các học kỳ, cùng các tiêu chí thi cử Một chương trình mang tính khoa học và hiện đại sẽ hỗ trợ giáo viên trong việc thực hiện các mô hình giáo dục, đảm bảo chất lượng dạy học môn GDTC Ngược lại, chương trình giáo dục lạc hậu sẽ có tác động tiêu cực đến kết quả dạy học trong các nhà trường.

Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất tại các trường THCS trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay đã cho ra những kết luận quan trọng Việc áp dụng các phương pháp quản lý hiệu quả là cần thiết để nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập, đồng thời đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục Các yếu tố như sự phối hợp giữa giáo viên, học sinh và phụ huynh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện hoạt động dạy học môn GDTC.

Quản lý là một nghề có tầm quan trọng lớn đối với hiệu quả hoạt động của các tổ chức và cơ sở, đóng vai trò thiết yếu trong mọi tổ chức Bản chất của quản lý bao gồm việc tổ chức và điều khiển giữa chủ thể và khách thể quản lý, kết hợp giữa yếu tố khoa học và nghệ thuật Quản lý tác động đến hệ thống và từng thành tố của tổ chức thông qua các phương pháp phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.

Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, dân cư của huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang

2.1.1 Điều kiện địa lý tự nhiên

Lục Nam là huyện miền núi thuộc tỉnh Bắc Giang, bao gồm 25 xã và 2 thị trấn, trong đó có 5 xã đặc biệt khó khăn và 6 xã khu vực II với 14 thôn bản khó khăn Huyện có tổng diện tích 597,15 km² và dân số khoảng 218.000 người, với 9 dân tộc chủ yếu như Kinh, Tày, Nùng, Cao Lan, Hoa, Sán Dìu, Sán Chí, Dao và Mường, trong đó người dân tộc thiểu số chiếm khoảng 13% Lục Nam có vị trí chiến lược quan trọng với nhiều tuyến giao thông lớn, bao gồm Quốc lộ 31, Quốc lộ 37, tỉnh lộ 293, tuyến đường sắt Hà Nội-Quảng Ninh và đường sông Lục Nam, kết nối với các huyện và tỉnh trong khu vực.

2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện

Trong năm 2019, các cấp chính quyền và nhân dân huyện Lục Nam đã nỗ lực vượt bậc trong việc thực hiện Nghị quyết Đại hội đảng bộ huyện lần thứ XXI và kế hoạch 5 năm (2016 - 2020) Những nỗ lực này đã mở ra nhiều cơ hội và thuận lợi mới cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Kinh tế huyện Lục Nam đã có những chuyển biến rõ rệt, với cơ cấu nền kinh tế chuyển biến tích cực và đạt mức tăng trưởng khá.

Mặc dù Lục Nam đã đạt được nhiều thành tựu, nhưng vẫn đối mặt với không ít khó khăn, như tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp cao trong cơ cấu kinh tế và thu nhập bình quân đầu người thấp Hạ tầng nông nghiệp nông thôn đã được cải thiện nhưng chưa đáp ứng đủ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, với nhiều tuyến đường giao thông còn kém chất lượng, gây khó khăn cho việc đi lại Bên cạnh đó, điều kiện dạy và học còn nhiều bất cập, chất lượng giáo dục văn hóa chưa đồng đều giữa các xã trong huyện Huyện xác định rằng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 phải nằm trong chiến lược phát triển bền vững của tỉnh, với mục tiêu chuyển đổi cơ cấu và thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa để nâng cao vị thế của huyện và thu hẹp khoảng cách phát triển.

Nam so với các huyện, thành phố mạnh của tỉnh, cùng với cả nước chủ động tham gia hội nhập kinh tế thế giới.

Khái quát về giáo dục THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang

2.2.1 Tình hình giáo dục THCS

Huyện Lục Nam hiện có 25 trường THCS và 6 trường đào tạo cả hai cấp học (TH&THCS) Trong năm học 2019-2020, huyện có tổng cộng 356 lớp với 11.709 học sinh, đạt tỷ lệ huy động học sinh ra lớp lên tới 99,9% Đặc biệt, tỷ lệ trẻ hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6 là 100% và tỷ lệ duy trì sĩ số đạt 99,96%.

Bảng 2.1 Tình hình phát triển tại cáctrường THCS trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang qua giai đoạn 2015-2020

Trường Lớp CBQL, GV HS

Số lớp, số học sinh giảm nhẹ dần (do giảm dân số tự nhiên): năm học 2015-

Từ năm 2016 đến năm học 2019-2020, số lớp học tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang giảm từ 383 xuống 356 lớp, trong khi số học sinh tăng từ 11.557 lên 11.709 học sinh Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6 duy trì đạt 100% Số liệu cho thấy quy mô trường lớp và các ngành học trong 5 năm qua cơ bản ổn định, đáp ứng nhu cầu học tập của con em trong huyện.

Quy mô cán bộ quản lý và giáo viên đang có xu hướng giảm, từ 854 người trong năm học 2015-2016 xuống còn 835 người trong năm học 2019-2020, do các trường thực hiện tinh giản biên chế và đề án vị trí việc làm theo yêu cầu của ngành Công tác phát triển đội ngũ luôn được chú trọng, đảm bảo số lượng cán bộ, giáo viên đáp ứng theo quy định Hàng năm, công tác phát triển đảng và bồi dưỡng đội ngũ được thực hiện tốt, với nhiều giáo viên được cử đi học nâng cao trình độ Hiện nay, đội ngũ cán bộ giáo viên cơ bản đạt trình độ chuẩn trở lên Nhìn chung, quy mô phát triển trường lớp ổn định và phù hợp với tình hình thực tế của từng vùng, từng địa phương trong toàn huyện.

2.2.2 Chất lượng giáo dục THCS

Kết quả đánh giá chất lượng giáo dục THCS năm học vừa qua cho thấy học sinh có tỷ lệ hạnh kiểm Khá và Tốt đạt 95,1%, trong khi tỷ lệ xếp loại Yếu chỉ 0,2% Đặc biệt, không có học sinh vi phạm pháp luật hay mắc tệ nạn xã hội Tỷ lệ học lực Khá và Giỏi đạt 51,89% Trường đã tổ chức dạy nghề cho 100% học sinh lớp 8, với 3.031 em tham gia Ngoài ra, 21 trường đã tổ chức dạy tin học cho 3.818 học sinh, đạt tỷ lệ 33,2% Tỷ lệ tốt nghiệp THCS đạt 97,8%, và 80,5% học sinh tốt nghiệp được tuyển vào lớp 10 THPT, các trường Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề Đến nay, 100% các xã và huyện đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS, duy trì kết quả vững chắc theo chuẩn quốc gia từ năm 2003.

Bảng 2.2 Chất lượng GD đại tràcấp THCS phân loại theo học lực tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang

Năm học T số học sinh Kết quả xếp loại học lực (tỷ lệ%)

Giỏi Khá Tr bình Yếu Kém

Từ năm 2018 đến 2019, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đã đầu tư đúng mức vào giáo dục, dẫn đến kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh ngày càng cao, thường xuyên đứng ở tốp đầu trong các huyện miền núi Chất lượng giáo dục trong 4 năm qua tại huyện Lục Nam, đặc biệt ở cấp THCS, có sự phát triển tích cực cả về chất lượng mũi nhọn lẫn chất lượng đại trà.

2.2.3 Th ự c tr ạng đội ngũ giáo viên d ạ y môn Giáo d ụ c th ể ch ấ t c ủ a các nhà trườ ng Để khảo sát thực trạng về số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên thể dục và tình hình thực hiện nhiệm vụ của các giáo viên thể dục ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đề tài tiến hành thu thập và phân tích một số số liệu thể hiện ở bảng 2.3:

Bảng 2.3 Số lượng và chất lượng giáo viên dạy GDTC ở các trường THCS huyện Lục Nam

Năm học SLGV Trình độ giáo viên ĐH CĐ

Chất lượng giáo viên thể dục hiện nay chưa đáp ứng yêu cầu, với bình quân chỉ 1,8 giáo viên thể dục chuyên trách được đào tạo tại mỗi trường học Mặc dù trình độ giáo viên thể dục có sự cải thiện qua các năm, nhưng số lượng giáo viên có trình độ cao đẳng đã giảm từ 18 người trong năm học 2015-2016 xuống còn 13 người trong năm học 2018-2019 Hàng năm, giáo viên thể dục tham gia các chương trình đào tạo và bồi dưỡng để nâng cao trình độ Tuy nhiên, vẫn còn một số trường, như TH&THCS Lục Sơn, không có giáo viên chuyên trách về giáo dục thể chất, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng giáo dục thể chất cho học sinh trung học cơ sở trong toàn huyện Lục Nam.

Trong giai đoạn 2015 - 2019, tổng số tiết học thể dục tại các trường THCS huyện Lục Nam đạt 25.270 tiết mỗi năm Đặc biệt, trong năm học 2018-2019, với 57 giáo viên chuyên trách, số tiết học có thể được tổ chức lên tới 37.905 tiết Điều này cho thấy đội ngũ giáo viên giáo dục thể chất tại huyện Lục Nam hoàn toàn đủ khả năng đáp ứng nhu cầu đổi mới giảng dạy và tổ chức các hoạt động thể chất trong trường học, ngoại trừ một trường duy nhất không có giáo viên chuyên trách, khiến giáo viên kiêm nhiệm phải đảm nhận thêm trách nhiệm.

Bảng 2.4 Quy mô khối lượng tiết dạy GDTC tại các trường THCS huyện Lục Nam giai đoạn 2015-2019

Năm học Khối lớp 6 Khối lớp 7 Khối lớp 8 Khối lớp 9

Khái quát về khảo sát thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy

học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ởcác trường trung học cơ sở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang

2.3.1 M ục đích củ a kh ả o sát

Đánh giá thực trạng dạy học môn Giáo dục thể chất (GDTC) tại các trường trung học cơ sở (THCS) ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang cho thấy sự cần thiết phải điều chỉnh phương pháp giảng dạy nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới Việc cải thiện chất lượng dạy học GDTC không chỉ nâng cao sức khỏe mà còn phát triển kỹ năng sống cho học sinh Hơn nữa, cần tăng cường cơ sở vật chất và đào tạo giáo viên để đảm bảo chương trình GDTC được thực hiện hiệu quả và đồng bộ.

Đánh giá thực trạng quản lý và nhận thức của cán bộ quản lý cùng giáo viên về dạy học môn Giáo dục thể chất tại các trường THCS ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang là cần thiết để đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới Việc này giúp xác định những điểm mạnh và yếu trong công tác giảng dạy, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục thể chất cho học sinh.

Bài viết đánh giá thực trạng áp dụng phương pháp dạy học môn Giáo dục thể chất tại các trường THCS ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới Nghiên cứu chỉ ra những thách thức và cơ hội trong việc cải thiện chất lượng giảng dạy, từ đó đề xuất các giải pháp hiệu quả để nâng cao năng lực giáo viên và sự tham gia của học sinh Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần định hướng cho việc phát triển phương pháp dạy học phù hợp với xu thế giáo dục hiện đại.

Bài viết đánh giá thực trạng sử dụng các hình thức dạy học môn Giáo dục thể chất tại các trường THCS ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới Nghiên cứu này sẽ chỉ ra những ưu điểm và hạn chế trong quá trình triển khai, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện chất lượng dạy học, giúp nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất cho học sinh.

Đánh giá thực trạng sử dụng phương tiện và thiết bị học tập trong dạy học môn Giáo dục thể chất (GDTC) tại các trường THCS ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang là cần thiết để đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới Việc này không chỉ giúp cải thiện chất lượng giảng dạy mà còn nâng cao hiệu quả học tập của học sinh Các trường cần đầu tư và cập nhật các thiết bị hiện đại nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc giảng dạy và học tập môn GDTC, từ đó góp phần phát triển toàn diện cho học sinh.

Đánh giá thực trạng kiểm tra và đánh giá kết quả học tập môn Giáo dục thể chất tại các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang cho thấy sự cần thiết phải điều chỉnh phương pháp để phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông mới Việc này không chỉ nâng cao chất lượng giáo dục mà còn đáp ứng được yêu cầu phát triển toàn diện cho học sinh.

Để nâng cao chất lượng dạy học môn Giáo dục thể chất (GDTC) tại các trường THCS ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, cần đề xuất một số giải pháp quản lý hiệu quả Những giải pháp này nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới, đảm bảo phát triển toàn diện cho học sinh Việc cải tiến phương pháp giảng dạy, tăng cường cơ sở vật chất và đào tạo giáo viên là những yếu tố quan trọng giúp cải thiện hoạt động GDTC trong bối cảnh hiện nay.

2.3 2 Đối tượ ng và m ẫ u kh ả o sát

Mẫu khảo sát trong nghiên cứu này được thực hiện với đối tượng gồm lãnh đạo và chuyên viên của Phòng Giáo dục trung học - Giáo dục dân tộc thuộc Sở GD&ĐT Bắc Giang, lãnh đạo và chuyên viên Phòng GD&ĐT huyện Lục Nam, cùng với cán bộ quản lý và giáo viên dạy môn Giáo dục thể chất cấp THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.

STT Đối tượng Số phiếu phát ra

1 Lãnh đạo, chuyên viên Phòng giáo dục trung học -

Giáo dục dân tộc Sở GD&ĐT Bắc Giang 9 9

2 Lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT huyện Lục

3 CBQL các trường THCS huyện Lục Nam 65 65

4 Giáo viên dạy môn GDTC cấp THCS huyện Lục Nam 57 57

2.3.3.1 Khảo sát thực trạng dạy học môn GDTC tại các trường THCS trên địa bàn huyện

Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới

Tình hình thực hiện mục tiêu và nội dung chương trình Giáo dục thể chất (GDTC) tại các trường THCS ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đang được đánh giá nhằm đáp ứng yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông mới Việc triển khai chương trình GDTC cần được cải thiện để đảm bảo phù hợp với mục tiêu giáo dục hiện đại, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.

Thực trạng giảng dạy môn Giáo dục thể chất của giáo viên hiện nay cho thấy nhiều thách thức trong việc truyền đạt kiến thức và kỹ năng cho học sinh Đồng thời, hoạt động học tập của học sinh trong môn này cũng gặp không ít khó khăn, ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất và tinh thần của các em Việc cải thiện chất lượng giảng dạy và học tập môn Giáo dục thể chất là cần thiết để nâng cao sức khỏe và thể lực cho học sinh.

Thực trạng sử dụng phương pháp, phương tiện dạy học và cơ sở vật chất trong dạy học môn Giáo dục thể chất

Thực trạng hoạt động bồi dưỡng học sinh có năng khiếu Giáo dục thể chất

Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Giáo dục thể chất của học sinh

2.3.3.2 Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn GDTC tại các trường THCS trên địa bàn huyện Lục Nam, tinh Bắc Giang đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới:

Nhận thức về tầm quan trọng của việc quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất (GDTC) trong bối cảnh chương trình giáo dục phổ thông mới tại các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang còn hạn chế Việc nâng cao nhận thức này là cần thiết để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, đảm bảo chất lượng giảng dạy và học tập Các biện pháp quản lý hiệu quả sẽ góp phần phát triển năng lực cho học sinh, đồng thời tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện tốt chương trình GDTC.

Quản lý mục tiêu, nội dung và chương trình dạy học môn Giáo dục thể chất tại các trường THCS huyện hiện nay đang cần được cải thiện để đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới Việc điều chỉnh này không chỉ giúp nâng cao chất lượng giảng dạy mà còn tạo điều kiện cho học sinh phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần Các trường cần xây dựng kế hoạch cụ thể, chú trọng vào việc đổi mới phương pháp giảng dạy và nâng cao năng lực cho giáo viên nhằm thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục thể chất.

Lục Nam, tỉnh Bắc Giang

Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên dạy Giáo dục thể chất tại các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đang đặt ra nhiều thách thức trong việc đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới Hiện nay, giáo viên dạy Giáo dục thể chất đang phải đối mặt với áp lực về thời gian và nội dung giảng dạy để đáp ứng yêu cầu mới Quản lý hoạt động dạy của giáo viên cần được chú trọng và đổi mới để nâng cao chất lượng giảng dạy và đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục mới Việc đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên dạy Giáo dục thể chất sẽ giúp xác định những điểm mạnh và điểm yếu, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện và nâng cao chất lượng giảng dạy.

Quản lý hoạt động học tập môn Giáo dục thể chất của học sinh tại các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đang đối mặt với nhiều thách thức nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới Việc cải thiện phương pháp giảng dạy và tăng cường cơ sở vật chất là cần thiết để nâng cao chất lượng học tập Đồng thời, sự phối hợp giữa giáo viên, phụ huynh và nhà trường cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kỹ năng thể chất cho học sinh.

Th ự c tr ạ ng ho ạt độ ng d ạ y h ọ c môn Giáo d ụ c th ể ch ất đáp ứ ng yêu c ầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang

2.4.1 Th ự c tr ạ ng th ự c hi ệ n m ụ c tiêu, n ội dung, chương trình d ạ y h ọ c môn Giáo d ụ c th ể ch ấ t

2.4.1.1 Về thực hiện mục tiêu hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất

Môn Giáo dục thể chất giúp học sinh phát triển kỹ năng chăm sóc sức khỏe và vận động, hình thành thói quen tập luyện thể dục thể thao Qua đó, học sinh rèn luyện phẩm chất và năng lực cần thiết để trở thành công dân phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần Điều này không chỉ đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc mà còn thúc đẩy hội nhập quốc tế, góp phần nâng cao tầm vóc và thể lực người Việt Nam, đồng thời phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao.

* Mục tiêu cấp trung học cơ sở

Môn Giáo dục thể chất giúp học sinh củng cố và phát triển kỹ năng chăm sóc sức khỏe, vệ sinh thân thể, và vận động cơ bản Học sinh cũng hình thành thói quen tập luyện, kỹ năng thể dục thể thao, và lối sống lành mạnh, hòa đồng, có trách nhiệm Ngoài ra, môn học này nâng cao ý thức tự giác và khuyến khích học sinh tích cực áp dụng kiến thức đã học để tham gia các hoạt động thể dục thể thao, đồng thời bồi dưỡng năng khiếu thể thao.

Chương trình môn Giáo dục thể chất được thiết kế dựa trên các quan điểm, mục tiêu và yêu cầu cụ thể về phẩm chất và năng lực học sinh, phù hợp với kế hoạch giáo dục tổng thể Chương trình nhấn mạnh các phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả, đảm bảo nội dung giáo dục đáp ứng đúng định hướng đã đề ra.

Chương trình môn Giáo dục thể chất được xây dựng dựa trên nền tảng lý luận và thực tiễn, kết hợp các thành tựu mới nhất trong khoa học thể dục thể thao và khoa học sư phạm hiện đại Chương trình này tích hợp các nghiên cứu về giáo dục học, tâm lý học, sinh lý học, cùng với phương pháp giáo dục thể chất và huấn luyện thể thao Nó cũng tham khảo kinh nghiệm từ Việt Nam và các quốc gia có nền giáo dục tiên tiến, đồng thời phân tích thực tiễn giáo dục và điều kiện kinh tế - xã hội tại Việt Nam, nhằm đáp ứng sự đa dạng của học sinh.

Chương trình Giáo dục thể chất được thiết kế phù hợp với tâm sinh lý và quy luật phát triển thể chất của học sinh, nhằm phát huy tính chủ động và tiềm năng của từng em Thông qua các phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục đa dạng, chương trình cũng áp dụng các phương pháp kiểm tra, đánh giá thích hợp với đặc điểm môn học, hỗ trợ việc hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh.

Chương trình Giáo dục thể chất linh hoạt, cho phép học sinh lựa chọn hoạt động phù hợp với thể lực và nguyện vọng cá nhân, đồng thời hỗ trợ nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế và đặc điểm từng địa phương.

2.4.1.2 Về thực hiện nội dung chương trình dạy học môn Giáo dục thể chất

1 Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung

Môn Giáo dục thể chất đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển phẩm chất chủ yếu cũng như năng lực chung cho học sinh Điều này được thực hiện theo các mức độ phù hợp với môn học và cấp học, như đã quy định trong Chương trình tổng thể.

2 Yêu cầu cần đạt vềnăng lực đặc thù

Chương trình Giáo dục thể chất tại cấp THCS nhằm phát triển năng lực thể chất cho học sinh, bao gồm các thành phần: chăm sóc sức khỏe, vận động cơ bản và hoạt động thể dục thể thao Yêu cầu về năng lực thể chất cần đạt được trong giai đoạn này là rất quan trọng để giúp học sinh nâng cao sức khỏe và kỹ năng vận động.

+ Chăm sóc sức khỏe: Hình thành được nền nếp vệ sinh cá nhân, vệ sinh trong tập luyện thể dục thể thao

- Có kiến thức cơ bản và ý thức thực hiện chế độ dinh dưỡng trong tập luyện và đời sống hằng ngày để bảo vệ, tăng cường sức khoẻ

- Tích cực tham gia các hoạt động tập thể trong môi trường tự nhiên để rèn luyện sức khoẻ.

- Hiểu được vai trò quan trọng của các kĩ năng vận động cơ bản đối với việc phát triển các tố chất thể lực

- Thực hiện thuần thục các kĩ năng vận động cơ bản được học trong chương trình môn học

- Hình thành được thói quen vận động để phát triển các tố chất thể lực

+ Hoạt động Thể dục thể thao:

- Hiểu được vai trò, ý nghĩa của thể dục thể thao đối với cơ thể và cuộc sống.

- Lựa chọn được và thường xuyên tập luyện nội dung thể thao phù hợp để nâng cao sức khoẻ, phát triển thể lực

- Tham gia có trách nhiệm, hoà đồng với tập thể trong tập luyện thể dục thể thao và các hoạt động khác trong cuộc sống

Bảng 2.6 trình bày thực trạng thực hiện mục tiêu và nội dung chương trình môn Giáo dục thể chất (GDTC) tại các trường trung học cơ sở (THCS) ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, nhằm đáp ứng yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông mới.

TT Thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình

SL Tỉ lệ (%) SL Tỉ lệ

GV nắm vững và thực hiện đúng, đủ phân phối chương trình, văn bản chỉ đạo

GV nên kế hoạch giảng dạy hàng tuần, tháng, học kì, kế hoạch kiểm tra

3 GV thực hiện chương trình qua dự giờ, giáo án, lịch báo giảng 57 100.0 0 0 0 0 3.0 1

4 GV có nhận xét rút kinh nghiệm vào giáo án 56 98.2 1 1.8 0 0 2.98 2

5 GV không thực hiện đúng, đủ phân phối chương trình, văn bản chỉ đạo 0 0.0 1 1.8 56 96.9 1.02 7

Chương trình được thay đổi sao cho phù hợp với địa phương và yêu cầu đổi mới Chương trình giáo dục

Chương trình học tập tập trung vào phát triển năng lực của người học như mục tiêu Bộ GD&ĐT đề ra

Kết quả điều tra từ bảng 2.6 cho thấy giáo viên thường xuyên nắm vững chương trình và thực hiện kế hoạch giảng dạy đúng theo phân phối chương trình.

Kết quả khảo sát cho thấy chỉ 1.8% giáo viên không thực hiện đầy đủ chương trình, với mức đánh giá trung bình về kết quả thực hiện Ban Giám hiệu (BGH) và tổ chuyên môn đã theo dõi chặt chẽ, kịp thời nhắc nhở và đôn đốc giáo viên, dẫn đến tỷ lệ giáo viên không hoàn thành chương trình rất thấp BGH các trường luôn chú trọng việc theo dõi và quản lý quá trình dạy học, đảm bảo 100% giáo viên thực hiện chương trình qua việc dự giờ, soạn giáo án và lập lịch báo giảng.

Thực trạng hoạt động giảng dạy môn Giáo dục thể chất tại các trường THCS đã được khảo sát thông qua phiếu hỏi theo bảng 2.7 Kết quả thu được cho thấy những thông tin quan trọng về hiệu quả và phương pháp dạy học trong lĩnh vực này.

Bảng 2.7 Thực trạng hoạt động giảng dạy của giáo viên dạy môn Giáo dục thể chất

Thỉnh thoảng Không bao giờ

SL Tỉ lệ (%) SL Tỉ lệ

1 Việc lập kế hoạch giảng dạy 55 96.5 2 3.5 0 0 2.96 2

2 Soạn bài và chuẩn bị bài trước khi lên lớp 52 89.6 5 10.4 0 0 2.91 3

3 Sử dụng giáo án sưu tầm áp dụng cho đơn vị mình 0 0 5 10.4 52 89.6 1.09 4

Xây dựng kế hoạch dựa vào các điều kiện CSVC, mục tiêu của nhà trường 56 98.2 1 1.8 0 0 2.98 1

Sao chép kế hoạch những năm trước 0 0.0 1 1.8 56 98.2 102 5

6 Phân hóa các đối tượng học sinh 0 0.0 1 1.8 56 98.2 102 5

* Đối với việc lập kế hoạch dạy học

Lập kế hoạch dạy học là bước quan trọng giúp giáo viên xác định trọng tâm cho năm học, từng học kỳ, tháng và tuần Qua đó, nhà quản lý có thể nắm rõ nội dung và thời gian làm việc của giáo viên, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý Thực tế cho thấy 100% giáo viên thực hiện tốt việc lập kế hoạch dạy học, với các kế hoạch được xây dựng đầy đủ và thường xuyên được lãnh đạo nhà trường ký duyệt theo quy định.

* Soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp.

Khâu soạn bài và chuẩn bị bài trên lớp là rất quan trọng trong quá trình dạy học Việc lập kế hoạch dạy học giúp xác định nhiệm vụ cho từng thời điểm, trong khi soạn bài và chuẩn bị thực hiện một phần nhiệm vụ đó Giáo viên cần hình dung mục tiêu bài học về nhận thức, thái độ, tình cảm và kỹ năng, cũng như lượng vận động Dựa vào các mục tiêu này, giáo viên phải lựa chọn phương pháp và tổ chức dạy học phù hợp để đạt hiệu quả cao nhất.

Qua khảo sát trực tiếp với cán bộ quản lý và giáo viên, chúng tôi nhận thấy rằng việc soạn bài của giáo viên đạt mức tốt, với đầy đủ giáo án đảm bảo nội dung và mục tiêu giảng dạy Tuy nhiên, giáo án chưa chú ý đến tính đa dạng của đối tượng học sinh, đặc biệt là việc mở rộng kiến thức cho từng nhóm học sinh, bao gồm cả học sinh khuyết tật vận động Do đó, cần thiết phải phân loại các đối tượng học sinh và xác định rõ mục tiêu, kiến thức trong bài soạn, nhằm tổ chức các hoạt động phù hợp và cập nhật, liên hệ thực tế hơn.

Th ự c tr ạ ng qu ả n lý d ạ y h ọ c môn Giáo d ụ c th ể ch ất đáp ứ ng yêu c ầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc

2.5.1 Th ự c tr ạ ng nh ậ n th ứ c v ề t ầ m quan tr ọ ng c ủ a công tác qu ả n lý ho ạt độ ng d ạ y h ọ c môn Giáo d ụ c th ể ch ấ t đáp ứ ng yêu c ầu chương trình giáo dụ c ph ổ thông m ớ i ở các trườ ng trung h ọc cơ sở huy ệ n L ụ c Nam, t ỉ nh B ắ c Giang

Bài viết nhằm khảo sát nhận thức về tầm quan trọng của quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất (GDTC) trong bối cảnh chương trình giáo dục phổ thông mới tại các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang Tác giả đã xây dựng bộ câu hỏi liên quan đến khái niệm, tầm quan trọng và nội dung của quản lý hoạt động dạy học môn GDTC để thu thập ý kiến Kết quả khảo sát sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về thực trạng này.

Bảng 2.13 Kết quả khảo sátmức độ quan trọng của hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất đối với HS THCS

Kết quảđiều tra Rất quan trọng

Theo bảng 2.13, chỉ có 33,3% đến 46,1% cán bộ quản lý và giáo viên nhận thức GDTC có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển thể chất cho học sinh, trong khi 53,9% đến 66,7% đánh giá vai trò này ở mức bình thường Đối với học sinh, chỉ có 17,4% cho rằng GDTC là rất quan trọng cho sự phát triển thể chất, trong khi 68,4% cho rằng vai trò của GDTC là bình thường Đặc biệt, có đến 14,2% học sinh cho rằng GDTC không quan trọng trong việc phát triển thể chất.

Các cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh học sinh tại huyện Lục Nam vẫn chưa nhận thức đúng về vai trò của giáo dục thể chất (GDTC) trong việc phát triển thể chất và giáo dục toàn diện cho học sinh Nhận thức sai lệch này là một trong những rào cản chính cản trở việc nâng cao chất lượng GDTC, đòi hỏi công tác quản lý GDTC tại các trường THCS cần được cải thiện.

2.5.2 Th ự c tr ạ ng qu ả n lý th ự c hi ệ n m ụ c tiêu, n ội dung, chương trình dạ y h ọ c môn Giáo d ụ c th ể ch ất đáp ứ ng yêu c ầu chương trình giáo dụ c ph ổ thông m ớ i ở các trườ ng trung h ọc cơ sở huy ệ n L ụ c Nam, t ỉ nh B ắ c Giang

Thực trạng quản lý nội dung và chương trình dạy học môn Giáo dục thể chất (GDTC) tại huyện Lục Nam trong thời gian qua chủ yếu dựa vào nội dung và chương trình GDTC dành cho khối trung học cơ sở.

Bộ GD&ĐT đã ban hành chương trình giáo dục phổ thông mới cho môn GDTC Mặc dù GDTC huyện Lục Nam đáp ứng yêu cầu theo tiêu chí của Bộ, nhưng phân tích cho thấy mục tiêu hiện tại chưa rõ ràng Kế hoạch bài giảng của giáo viên thể dục chỉ cho phép đánh giá mục tiêu cụ thể trong từng bài và tuần, chủ yếu tập trung vào kỹ năng cần đạt được.

Mục tiêu giáo dục sức khỏe cần được nâng cao, đặc biệt là kiến thức về an toàn trong tập luyện và giữ gìn vệ sinh, nhưng vẫn chưa được đề cập đầy đủ Kế hoạch năm học hiện tại cũng thiếu các hoạt động giáo dục thể chất qua ngoại khóa Để đánh giá thực trạng quản lý nội dung và chương trình dạy học môn GDTC, nghiên cứu đã xây dựng phiếu hỏi và khảo sát 65 cán bộ quản lý từ Sở GD&ĐT Bắc Giang, Phòng Giáo dục huyện Lục Nam và 31 trường THCS trên địa bàn huyện Kết quả khảo sát được trình bày trong các bảng 2.14.

Bảng 2.14 Thực trạng về quản lý th ự c hi ệ n m ụ c tiêu nội dung, chương trình dạy học môn GDTC

TT Nội dung Ý kiến Tông sô phiếu Điểm trung bình

Rất đúng Đúng Chưa đúng

Kế hoạch quản lý về thực hiện mục tiêu nội dung chương trình môn

GDTC chưa đặt ra các mục tiêu cụ thể cho từng năm

Công tác quản lý các hoạt động trong thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình môn học GDTC chưa được quan tâm đúng mức

Chưa có các tiêu chí cụ thể để đánh giá hiệu quả quản lý trong việc thực hiện mục tiêu, nội dung và chương trình môn học Giáo dục thể chất tại các trường học.

Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá về việc thực hiện mục tiêu,nội dung, chương trình TDTT trong nhà trường

Theo kết quả thăm dò ý kiến, 100% người tham gia cho rằng kế hoạch quản lý thực hiện mục tiêu và nội dung chương trình môn học Giáo dục thể chất (GDTC) chưa đề ra các mục tiêu cụ thể cho từng năm và giai đoạn Bên cạnh đó, 100% ý kiến cũng cho rằng việc kiểm tra, giám sát hoạt động dạy học TDTT trong nhà trường chưa được thực hiện thường xuyên Điều này cho thấy việc hoạch định mục tiêu còn thiếu cụ thể và công tác quản lý các hoạt động trong chương trình GDTC chưa được chú trọng đúng mức, là điểm yếu nhất trong quản lý dạy học môn GDTC ở các trường THCS.

2.5.3.Th ự c tr ạ ng qu ả n lý ho ạt độ ng d ạ y c ủ a giáo viên d ạ y môn Giáo d ụ c th ể ch ấ t đáp ứ ng yêu c ầu chương trình giáo dụ c ph ổ thông m ớ i ở các trườ ng trung h ọc cơ sở huy ệ n L ụ cNam, t ỉ nh B ắ c Giang Để khảo sát nội dung này, tác giảđã sử dụng phiếu hỏi theo mẫu bảng 2.15 và đối tượng được hỏi là 65 cán bộ quản lí của Sở GD&ĐT Bắc Giang, Phòng GD&ĐT

Lục Nam và các trường THCS huyện lục Nam, tỉnh Bắc Giang Kết quảthu được cụ thể như sau:

Bảng 2.15 trình bày thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên môn Giáo dục thể chất tại các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới Các khía cạnh thể hiện trong bảng sẽ giúp đánh giá hiệu quả và sự phù hợp của phương pháp giảng dạy trong bối cảnh hiện tại.

Mức độ thực hiện Điểm trung bình

1 Đầu học kì, nhà quản lí đưa ra kế hoạch, quy định về việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên

Xây dựng chương trình học môn Giáo dục thể chất (GDTC) cần hướng đến chương trình giáo dục phổ thông mới, phù hợp với năng lực chuyên môn của giáo viên và đặc điểm tâm sinh lý của học sinh Chương trình cũng phải đảm bảo tính vừa sức, đáp ứng mục tiêu phát triển chung của nhà trường và phù hợp với đặc điểm địa phương.

3 Kiểm tra, đánh giá công tác phân công dạy học cho giáo viên bộ môn 9 38 18 1.86 9

Các cấp quản lí phổ biến, hướng dẫn giáo viên bộ môn nắm vững mục tiêu, kế hoạch, chương trình đào tạo môn GDTC đáp ứng yêu cầuCTGDPTM 15 39 11 2.06 6

5 Quy định về quản lí việc soạn giáo án và chuẩn bị cho giờ lên lớp của giáo viên 11 47 7 2.06 6

Kiểm tra việc giáo viên chuẩn bị các phương tiện (thiết bị, đồ dùng ) phục vụ cho công tác giảng dạy 33 32 0 2.51 5

Yêu cầu và tạo điều kiện tốt để giáo viên sử dụng giáo án in, ứng dụng các công nghệ, sáng chế vào giờ giảng 46 19 0 2.71 4

Xử lí kịp thời những giáo viên vi phạm quy chế giảng dạy 7 50 8 1.98 7

Tổ chức bồi dưỡng nhận thức cho giáo viên về tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là cần thiết, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh Việc này không chỉ giúp giáo viên hiểu rõ yêu cầu đổi mới mà còn tạo điều kiện để học sinh phát triển toàn diện, khuyến khích sự tham gia và khám phá kiến thức một cách chủ động.

Tổ chức thao giảng và dự giờ nhằm trao đổi, góp ý về các phương pháp dạy học, tập trung vào việc phát huy tính tích cực của người học Giáo viên sẽ áp dụng những phương pháp này để nâng cao hiệu quả giảng dạy và tạo động lực cho học sinh tham gia tích cực hơn trong quá trình học tập.

Khuyến khích giáo viên tham gia hoạt dộng

TDTT thực tế, xem tạp chí, các chương trình truyền hình trong và ngoài nước để trau dồi kinh nghiệm

Kiểm tra và xử lí các giáo viên từ chối hoặc không tham gia thường xuyên các hoạt dộng bồi dưỡng, nâng cao trình độ 7 50 8 1.98 7

Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứ ng yêu c ầu chương trình giáo dụ c ph ổ thông m ớ i ở các trườ ng trung h ọ c cơsở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang

Để đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn giáo dục thể chất ở các trường THCS tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, tác giả đã phát phiếu điều tra xin ý kiến từ cán bộ quản lý của Sở GD&ĐT Bắc Giang, Phòng GD&ĐT Lục Nam và 31 trường THCS trong huyện với tổng số 83 phiếu Phiếu khảo sát được thiết kế với ba mức đánh giá: ảnh hưởng nhiều (3 điểm), ảnh hưởng ít (2 điểm) và không ảnh hưởng (1 điểm).

Tính điểm trung bình theo công thức𝑋̅= ∑ 𝑋𝑖𝐾𝑖

Trong đó 𝑋̅: là điểm trung bình

Xi: là sốđiểm ở mức độ i

Ki: là số người đạt điểm ở mức độ i n: là số người tham gia đánh giá

Chúng tôi phân tích đánh giá kết quảtrên cơ sỏ số phiếu thu về (83 phiếu) cụ thểnhư bảng 2.20 sau:

Bảng 2.20 Kết quả điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động

DHMGDTC ở các trường THCS tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, đáp ứng yêu cầuCTGDPT

TT Nhóm yếu tốảnh hường Ảnh hưởng nhiều Ảnh hưởng

I Nhóm các y ế u t ố ảnh hưở ng thu ộ c v ề ch ủ th ể qu ả n lý

1 Khả năng, năng lực của chủ thể quản lý 77 6 0 2,93 1

2 Xây dựng kế hoạch năm học 61 22 0 2,73 5

3 Hệ thống các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nhiệm vụ năm học 62 21 0 2

4 Khả năng tập hợp, vận động mọi người 54 29 0 2,65 8

5 Khả năng thu thập và xử lý thông tin 56 27 0 2,67 6

6 Khả năng giải quyết các tình huống 56 27 0 2,67 6

7 Triển khai nhiệm vụnăm học 47 36 0 2,57 9

8 Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát 66 17 0 2,80 2

9 Thực hiện chính sách, chế độ đãi ngộ 64 19 0 2,77 3

10 Công tác thi đua, khen thưởng 46 37 0 2,55 10

Trung bình cộng của các yếu tố 2,71 1

TT Nhóm yếu tốảnh hưởng Ảnh hưởng nhiều Ảnh hưởng ít

II Nhóm các y ế u t ố ảnh hưở ng thu ộ c v ề đối tượ ng qu ả n lý

1 Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống 57 26 0 2,69 3

3 Nhận thức của đối tượng quản lý 53 30 0 2,64 5

4 Tính chấp hành, ý thức tổ chức kỷ luật 62 21 0 2,75 2

5 Luôn có động cơ phấn đấu, tự học 47 36 0 2,57 8

6 Có khả năng ảnh hưởng tích cực đến mọi người xung quanh 41 42 0 2,49 9

7 Ứng dụng CNTT trong công việc 53 30 0 2,64 10

8 Có trách nhiệm trong việc nâng cao chất lượng dạy và học 55 28 0 2,66 6

9 Biết quan tâm giúp đỡ đồng nghiệp, học sinh và gia đinh học sinh 52 31 0 2,63 3

10 Đoàn kết nội bộ, phê và tự phê bình 46 37 0 2,55 7

Trung bình cộng của các yếu tố 2,64 2

III Nhóm các y ế u t ố ảnh hưở ng thu ộ c v ề môi trườ ng qu ả n lý

1 Các quy định của Bộ GD&ĐT về chương trình, kiểmđịnh 55 28 0 2,66 5

3 Môi trường làm việc: cơ sở vật chất, địa bàn dân cư, giao thông 44 39 0 2,53 6

4 Sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo ngành giáo dục 53 30 0 2,64 4

5 Sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo địa phương 55 28 0 2,66 3

6 Sự phối hợp với các lực lượng xã hội 30 53 0 2,36 8

8 Tình hình kinh tế - xã hội địa phương 46 37 0 2,55 7

Kết quả khảo sát chỉ ra rằng có nhiều yếu tố tác động đến quản lý hoạt động DHMGDTC tại các trường THCS ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới Những yếu tố này có thể được phân chia thành ba nhóm chính.

Nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quản lý được chia thành ba loại chính: yếu tố thuộc về chủ thể quản lý, yếu tố thuộc về đối tượng quản lý và yếu tố thuộc về môi trường quản lý Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả của quá trình quản lý.

Nghiên cứu đã xác định có 28 yếu tố thành phần, với mức độ ảnh hưởng trung bình chung (𝑋̅) là 2,64 (Min = 1; Max = 3) Các yếu tố này có mức độ ảnh hưởng khác nhau, và được xếp hạng theo thứ bậc cụ thể.

Nhóm các yếu tố ảnh hưởng thuộc về chủ thể quản lý với 𝑋̅: 2,71

Nhóm các yếu tố ảnh hường thuộc về đổi tượng quản lý với 𝑋̅: 2,64

Nhóm các yếu tố ảnh hưởng thuộc về môi trường quản lý với 𝑋̅: 2,58

Phân tích thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố là cơ sở để đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân tại các trường THCS huyện Lục, tỉnh Bắc Giang, nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới Biểu đồ có thể được sử dụng để thể hiện mức độ ảnh hưởng của ba nhóm yếu tố này.

Biểu đồ 2.1 Mức độảnh hưởng của các yếu tốđối với quản lí hoạt động DHMGDTC ởcác trường THCS tại huyện Lục, tỉnh Bắc Giang đáp ứng yêu cầu

Nhóm yếu tố chủ thể quản lí Nhóm yếu tố đối tượng quản lí Nhóm yếu tố môi trường quản lí Điểm trung bình

BI Ệ N PHÁP QU Ả N LÝ HO ẠT ĐỘ NG D Ạ Y H Ọ C MÔN GIÁO

Ngày đăng: 09/08/2021, 10:07

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w