M ục đích nghiên cứ u
Nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh tiểu học tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, cho thấy sự cần thiết phải cải thiện chương trình giảng dạy và nâng cao nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của kỹ năng này Việc triển khai các hoạt động giáo dục phù hợp sẽ giúp học sinh phát triển khả năng tự bảo vệ, đồng thời tạo môi trường an toàn hơn trong trường học Hơn nữa, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng để đạt hiệu quả tối ưu trong việc giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ.
Giang đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hoạt động giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh tiểu học tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang Những biện pháp này không chỉ góp phần cải thiện chất lượng giáo dục bậc tiểu học mà còn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong bối cảnh hiện nay.
Khách th ể và đố i t ượ ng nghiên c ứ u
Hoạt động giáo dục kĩnăngtự bảo vệ bản thân cho học sinh tiểu học.
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh tiểu học tại các trường tiểu học huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang là rất cần thiết Việc này không chỉ giúp học sinh nhận thức rõ về sự an toàn cá nhân mà còn trang bị cho các em những kỹ năng cần thiết để ứng phó với các tình huống nguy hiểm Các trường cần xây dựng chương trình giảng dạy phù hợp, kết hợp với các hoạt động ngoại khóa nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục Hơn nữa, sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường an toàn cho học sinh.
Giả thuyết khoa học
Trong những năm gần đây, giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh tiểu học ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đã được chú trọng, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là trong công tác quản lý Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động giáo dục này, cần đề xuất các biện pháp quản lý dựa trên nghiên cứu lý luận và thực tiễn Việc này sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh tiểu học tại huyện Lục Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích và tổng hợp các vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh tiểu học là rất cần thiết Việc quản lý hoạt động giáo dục này không chỉ giúp học sinh nâng cao nhận thức về an toàn cá nhân mà còn trang bị cho các em những kỹ năng cần thiết để tự bảo vệ mình trong các tình huống nguy hiểm Do đó, cần xây dựng chương trình giáo dục phù hợp, kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, nhằm tạo ra môi trường học tập an toàn và hiệu quả cho học sinh.
Khảo sát và phân tích thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh tiểu học tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, nhằm đánh giá hiệu quả quản lý và triển khai chương trình giáo dục này.
Để nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh tiểu học tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, cần đề xuất một số biện pháp quản lý phù hợp Các biện pháp này bao gồm việc tổ chức các buổi tập huấn cho giáo viên, xây dựng chương trình giảng dạy tích hợp kỹ năng tự bảo vệ, và tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng Ngoài ra, cần tạo ra môi trường an toàn và thân thiện cho học sinh, khuyến khích các em tham gia vào các hoạt động ngoại khóa nhằm rèn luyện kỹ năng sống.
Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn áp dụng phương pháp tiếp cận mục tiêu để phân tích rõ ràng mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân Bài viết cũng xem xét thực trạng thực hiện các nội dung quản lý hiện tại Dựa trên những phân tích này, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân.
Luận văn áp dụng phương pháp tiếp cận chức năng để phân tích quản lý hoạt động giáo dục và kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh tiểu học Qua đó, nội dung quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng tự bảo vệ được xác định rõ ràng Bên cạnh đó, luận văn cũng phân tích thực trạng thực hiện các nội dung quản lý hiện tại và đề xuất những biện pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh.
7.2.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các văn bản chỉ thị, tài liệu và công trình nghiên cứu liên quan nhằm xác định nội hàm của các khái niệm cơ bản Qua đó, xây dựng nguyên tắc, xác định đường lối và phương tiện nghiên cứu, hình thành giả thuyết khoa học và xây dựng khung lý luận cho đề tài nghiên cứu.
- Sử dụng mạng Internet trong tra cứu, tìm tài liệu
7.2.2 Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra được áp dụng bao gồm việc sử dụng bảng hỏi và phiếu hỏi nhằm khảo sát thực trạng quản lý và tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh tại các trường tiểu học ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Phương pháp quan sát được thực hiện bằng cách tham gia vào các buổi học chính khóa và ngoại khóa liên quan đến hoạt động giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh tiểu học tại các trường Tiểu học huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang Mục tiêu là để thu thập thông tin trực tiếp về đối tượng nghiên cứu.
7.2.3 Nhóm phương pháp thống kê toán học
C ấ u trúc c ủ a lu ận văn
Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Nghiên c ứ u ở nướ c ngoài a Hướng nghiên cứu về hoạt động giáo dục kĩnăng sống trong đó có kĩnăng tự bảo vệ bản thân cho học sinh
Vào thế kỷ XIX, C.Mác và Ph.Ăngghen đã xây dựng một học thuyết mới trong lịch sử nhân loại, với mục tiêu của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa là tạo ra "con người phát triển toàn diện" Quan điểm giáo dục của họ nhấn mạnh việc phát triển nhân cách con người một cách toàn diện, bao gồm cả trí tuệ, đạo đức và thể chất.
Phương thức giáo dục kết hợp với lao động sản xuất đã được V.I Lênin kế thừa và phát triển, tạo nên nền giáo dục xã hội chủ nghĩa C.Mác và Ph Ăngghen nhấn mạnh rằng kết quả của giáo dục là con người có sức khỏe, kỹ năng làm việc và khả năng thích ứng với sự biến đổi nghề nghiệp, đặc biệt là kỹ năng tự bảo vệ Lênin đã đánh giá cao vai trò của kỹ năng tự bảo vệ trong việc hình thành và phát triển nhân cách, coi đây là phương tiện quan trọng giúp học sinh phát triển nhân cách trong xã hội.
Nhiều tổ chức quốc tế như UNICEF, WHO và UNESCO đã triển khai các chương trình giáo dục kĩ năng sống, bao gồm kĩ năng tự bảo vệ cho trẻ em Công ước Liên Hiệp Quốc về quyền trẻ em nhấn mạnh vai trò của giáo dục kĩ năng sống, khẳng định rằng cha mẹ có trách nhiệm bảo vệ và giáo dục con cái để hình thành kĩ năng tự bảo vệ Việc giáo dục kĩ năng tự bảo vệ cho học sinh, đặc biệt là trẻ em tiểu học, là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu nhằm giúp trẻ tránh khỏi xâm hại tình dục và các hiểm họa từ môi trường sống Hướng nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống, bao gồm kĩ năng tự bảo vệ, cho học sinh là cần thiết để nâng cao hiệu quả giáo dục.
Nghiên cứu về quản lí giáo dục kĩ năng sống trên thế giới thường được tích hợp trong các nghiên cứu về quản lí hoạt động giáo dục trong trường học, với sự đại diện của các tác giả như V.P.Xtrêzicodin, Jaxapob, và Xvecxlerơ Các tác giả nhấn mạnh rằng hiệu trưởng cần phân công nhiệm vụ hợp lý cho cán bộ, nhân viên và áp dụng các biện pháp quản lí cụ thể để đạt hiệu quả cao trong việc quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống Họ cũng chỉ ra rằng việc xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có năng lực tổ chức các hoạt động dạy học là rất quan trọng Thêm vào đó, tổ chức hội thảo khoa học và dự giờ để phân tích sư phạm bài dạy là những biện pháp hiệu quả trong công tác quản lí giáo dục Nhiều nhà nghiên cứu và tổ chức, như Sullivan và Glanz (2000), cũng đồng tình với quan điểm này.
Theo Hill (2006), Visser (2005) và Prinsloo (2007), vai trò của Hiệu trưởng trong việc quản lý giáo viên, cũng như vai trò của giáo viên đối với học sinh, là rất quan trọng trong việc quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
1.1.2 Nghiên c ứu trong nướ c a Hướng nghiên cứu về hoạt động giáo dục kĩnăng sống trong đó có kĩnăng tự bảo vệ cho học sinh
Unicef đã triển khai chương trình giáo dục thực nghiệm mang tên “Sống khỏe mạnh và kĩ năng sống” cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 9 tại 20 trường ở các tỉnh Lạng Sơn, Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, An Giang và Kiên Giang Chương trình này nhằm trang bị cho học sinh kiến thức và kĩ năng tự bảo vệ bản thân khỏi các tệ nạn xã hội như nghiện thuốc lá, rượu bia, đồng thời giúp phòng tránh xâm hại tình dục và ứng phó với các tình huống căng thẳng.
Vụ thể chất thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo hợp tác với Unicef triển khai dự án
Giáo dục kĩ năng sống trong giáo dục sức khỏe cho học sinh tiểu học miền núi là một chương trình quan trọng nhằm xây dựng tài liệu hỗ trợ học sinh thích ứng với môi trường sống khắc nghiệt, bao gồm các thiên tai như hạn hán và bão lụt Chương trình này giúp học sinh biết cách tránh và xử lý các tai nạn liên quan đến sông nước, điện giật, sét đánh, động vật cắn, và bom mìn, đồng thời giáo dục về kĩ năng ăn uống vệ sinh và an toàn Nhiều nghiên cứu của các tác giả Việt Nam đã chỉ ra vai trò và tầm quan trọng của giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, nhấn mạnh sự cần thiết của chương trình này trong việc phát triển toàn diện cho trẻ em miền núi.
Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa và Đặng Hồng Minh (2011) đã cho ra mắt cuốn sách “Giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống cho học sinh tiểu học”, nhằm cung cấp những kiến thức thiết yếu về giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho trẻ em ở bậc tiểu học Cuốn sách này không chỉ giúp học sinh phát triển toàn diện mà còn trang bị cho các em những kỹ năng cần thiết để đối mặt với cuộc sống.
Trong sách này, nhóm tác giả nhấn mạnh vai trò quan trọng của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trường học Họ khẳng định rằng việc trang bị kỹ năng sống là nền tảng vững chắc giúp học sinh xây dựng giá trị sống cho bản thân.
Lục Thị Nga nhấn mạnh tầm quan trọng của kĩ năng sống trong việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh tiểu học, cho rằng nhân cách được hình thành qua dạy học và giáo dục ngoài giờ lên lớp Bài viết làm rõ các vấn đề cơ bản về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học, đồng thời đề xuất phương pháp dạy học tích hợp kĩ năng sống vào môn khoa học và hoạt động ngoài giờ lên lớp Tác giả phân tích ý nghĩa thực tiễn của hoạt động giáo dục ngoài giờ trong việc rèn luyện kĩ năng sống, chỉ ra các yếu tố cần thiết và hiệu quả của nó trong nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học Hướng nghiên cứu cũng đề cập đến quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống, bao gồm kĩ năng tự bảo vệ cho học sinh.
Trương Thị Ngọc Loan đã trình bày một bài viết quan trọng về quản lý hoạt động phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em tại các trường mầm non ở quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội Bài viết này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đảm bảo an toàn cho trẻ em trong môi trường học tập, đồng thời đề xuất các biện pháp hiệu quả nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao nhận thức của giáo viên cũng như phụ huynh về vấn đề này.
Nghiên cứu cho thấy hoạt động phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em được thực hiện với chất lượng khá tốt, bao gồm nội dung, hình thức và nguồn lực Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động này được phân loại theo thứ bậc, trong đó yếu tố giáo viên mầm non và yếu tố gia đình, xã hội có tác động lớn nhất Tiếp theo là yếu tố môi trường quản lý và yếu tố từ Hiệu trưởng trường mầm non.
Tiếp đến là rất nhiều công trình nghiên cứu khác: Ví dụ như: Hoàng Thúy Nga
Các luận án tiến sĩ trong lĩnh vực quản lý giáo dục gần đây tập trung vào việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, như luận án của Phạm Thị Nga (2016) về quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở trong bối cảnh đổi mới giáo dục, hay của Trần Lưu Hoa (2018) về quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học tại Hà Nội Tất cả các nghiên cứu này đều hướng đến việc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em ở các trường phổ thông.
Nguyễn Lê Thy Giang (2019) đã thực hiện luận án tiến sĩ với chủ đề "Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho học sinh tiểu học ở các xã miền núi thành phố Hà Nội" Trong nghiên cứu, tác giả đã xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng tự bảo vệ, đồng thời khảo sát và phân tích thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng này tại các xã miền núi thuộc Hà Nội Ngoài ra, Thy Giang cũng đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho học sinh tiểu học tại khu vực này.
Nghiên cứu về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đã thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả trong và ngoài nước Đặc biệt, các nghiên cứu về kĩ năng tự bảo vệ bản thân thường được tích hợp trong bối cảnh giáo dục kĩ năng sống Các hướng nghiên cứu chủ yếu bao gồm vai trò và tầm quan trọng của giáo dục kĩ năng tự bảo vệ, nội dung và phương pháp giảng dạy, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục này Những nghiên cứu này được thực hiện một cách bài bản và công phu, trải rộng trên nhiều quốc gia và các cấp học từ mẫu giáo đến trung học phổ thông.
Một số khái niệm cơ bản của đề tài
Đến nay, đã có nhiều nghiên cứu khoa học về kỹ năng, dẫn đến sự hình thành nhiều khái niệm khác nhau về kỹ năng Những khái niệm này thường phản ánh góc nhìn chuyên môn cũng như quan niệm cá nhân của từng nhà nghiên cứu.
Hầu hết các nhà khoa học đồng ý rằng kỹ năng được hình thành khi cá nhân áp dụng kiến thức vào thực tiễn Nghiên cứu tài liệu cho thấy có ba cách cơ bản để hiểu về kỹ năng.
Kỹ năng được hiểu là khả năng thực hiện các hành động và hoạt động một cách hiệu quả, theo đúng yêu cầu kỹ thuật Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt, người có kỹ năng là người biết áp dụng một cách thành thạo hệ thống các thao tác và thủ thuật để đạt được kết quả mong muốn.
Kỹ năng là hành động tự giác dựa trên kiến thức về công việc, khả năng vận động, và các điều kiện sinh lý, tâm lý của cá nhân Đặng Thành Hưng nhấn mạnh rằng, để đạt được kết quả theo mục tiêu đã định, cá nhân cần phải cân nhắc nhu cầu, cảm xúc, ý chí và tính tích cực của bản thân, từ đó đạt được mức độ thành công theo chuẩn mực hoặc quy định.
Kỹ năng được định nghĩa là năng lực hành động hiệu quả trong những điều kiện cụ thể và thời gian nhất định Theo tác giả Phạm Tất Dong, kỹ năng không chỉ là khả năng thực hiện nhiệm vụ lý luận hay thực tiễn, mà còn là chuỗi hành động dựa trên kiến thức và kinh nghiệm, nhằm đạt được kết quả mong muốn.
Tóm lại: Có nhiều cách tiếp cận, cách diễn đạt khác nhau về kĩ năng nhưng các nhà khoa học đều thống nhất ở một số điểm:
- Kĩ năng là phương thức thực hiện hành động phù hợp với mục đích và điều kiện của hành động
- Kĩ năng là sự vận dụng những tri thức, kĩ xảo đã có để lựa chọn thực hiện những phương thức hành động.
Kỹ năng là kết quả của quá trình rèn luyện và có thể phát triển qua thời gian Trong nghiên cứu này, tác giả luận văn xem xét kỹ năng sống từ góc độ hành động tự giác, mà được thực hiện dựa trên kiến thức hoặc kinh nghiệm của cá nhân.
Cũng như kĩ năng, kĩ năng sống có rất nhiều quan niệm và mỗi quan niệm lại được diễn đạt theo những cách khác nhau:
UNESCO định nghĩa “Kỹ năng sống là năng lực cá nhân cần thiết để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia tích cực vào cuộc sống hàng ngày.”
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa kỹ năng sống là năng lực tâm lý xã hội, cho phép cá nhân ứng phó hiệu quả với các yêu cầu và thách thức trong cuộc sống.
UNICEF Thái Lan (1995) định nghĩa "kĩ năng sống" là khả năng phân tích tình huống, ứng xử hợp lý và tránh né các tình huống không mong muốn Những kĩ năng này giúp chuyển đổi kiến thức và thái độ thành hành động thực tế, từ đó thúc đẩy sự tích cực và tính xây dựng trong cuộc sống.
Kỹ năng sống, theo Mạc Văn Trang, là khả năng thể hiện các giá trị sống trong các hoạt động và giao tiếp hàng ngày Những kỹ năng này giúp con người học tập và làm việc hiệu quả hơn, đồng thời tạo điều kiện cho việc giao tiếp thân thiện, vui vẻ và hợp tác, từ đó đạt được thành công trong cuộc sống.
Kỹ năng sống được định nghĩa là khả năng áp dụng kiến thức và kinh nghiệm cá nhân vào thực tiễn, hình thành qua quá trình học tập và trải nghiệm trong suốt cuộc đời Kỹ năng này giúp con người làm chủ bản thân, tương tác phù hợp với người khác và xã hội, đồng thời ứng phó tích cực với các tình huống trong cuộc sống Nó bao gồm cả hành vi vận động và tư duy, và có thể được phát triển một cách tự nhiên, qua giáo dục hoặc tự rèn luyện.
Khi nhắc đến "tự bảo vệ", người ta thường nghĩ đến việc cá nhân phải đối mặt với nguy hiểm và cần áp dụng các phương pháp để đảm bảo an toàn cho bản thân Các kỹ năng như an toàn khi tự chơi, tìm lối thoát hiểm, tránh bị xâm hại cơ thể, cảm nhận khi lạnh để mặc thêm áo, và hiểu biết về kỹ thuật điện khi tay ướt là rất quan trọng Một số tình huống tự bảo vệ thuộc về bản năng sinh tồn, nhưng thường thì khả năng này được hình thành qua học tập và trải nghiệm Các thuật ngữ gần nghĩa với kỹ năng tự bảo vệ cũng góp phần làm rõ hơn khái niệm này.
Kỹ năng thoát hiểm và sinh tồn là rất quan trọng đối với học sinh tiểu học, giúp các em nhận biết và ứng phó với những tình huống nguy hiểm Trẻ em từ 6-12 tuổi thường dễ bị lợi dụng và gặp phải các hoàn cảnh nguy hiểm do chưa ý thức đầy đủ về những rủi ro xung quanh Việc trang bị cho các em kỹ năng tự vệ và ứng phó với tình huống khẩn cấp sẽ giúp các em tự bảo vệ bản thân và thoát khỏi những nguy hiểm tiềm tàng.
Theo Từ điển Tiếng Việt, "tự bảo vệ" có nghĩa là tự che chở và giữ gìn bản thân, đồng thời chống lại sự xâm hại từ người khác.
Ngoài những thuật ngữ nêu trên, đôi khi chúng ta còn được nghe đến thuật ngữ
According to Yayne Dendhire in the Healthy Habits series published by Macmillan Education Australia, the concept of safety is defined as "keeping safe."
“Giữ an toàn là tránh khỏi những nguy hại, khỏi những mối nguy hiểm như bị tổn thương về thể xác hoặc tinh thần.
Giáo d ục kĩ năng tự b ả o v ệ b ả n thân cho h ọ c sinh ti ể u h ọ c trong b ố i c ả nh
1.3.1 B ố i c ả nh hi ệ n nay và nh ữ ng v ấn đề đặt ra đố i v ớ i vi ệ c giáo d ụ c kĩ năng t ự b ả o v ệ b ả n thân cho h ọ c sinh ti ể u h ọ c
1.3.1.1 Bối cảnh hiện nay và những vấn đềđặt ra cho giáo dục ở bậc tiểu học
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, đời sống kinh tế - xã hội đang trải qua nhiều biến đổi Giáo dục hiện nay cần phải đối mặt với những thách thức và vấn đề cấp bách của xã hội Nhà trường đã bổ sung nhiều nội dung mới như giáo dục kỹ năng sống và giáo dục giới tính, nhưng vẫn giữ vững cốt lõi của quá trình giáo dục.
Giáo dục toàn diện bao gồm 5 mặt: đức, trí, thể, mỹ và lao động Để nâng cao chất lượng giáo dục, nhà trường cần áp dụng phương châm “Nhà giáo mẫu mực - HS chăm ngoan - Môi trường giáo dục lành mạnh” làm tiêu chí thi đua Việc triển khai các cuộc vận động và phong trào thi đua sẽ tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong chất lượng hoạt động giáo dục, thực hiện tốt Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Hiệu trưởng cần hình thành năng lực phù hợp với nhu cầu và yêu cầu của ngành, đồng thời tìm ra cách thức tạo động lực cho bản thân trong việc nâng cao năng lực.
Sự toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang tạo ra nhiều thách thức cho các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển, với sự cạnh tranh và hợp tác ngày càng gia tăng Kinh tế tri thức trở thành yếu tố quyết định sự phát triển quốc gia, do đó giáo dục Việt Nam, đặc biệt ở bậc Tiểu học, cần thay đổi để thích ứng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, đặc biệt là trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 Chương trình giáo dục phổ thông mới đã giảm bớt khối lượng kiến thức khoa học cơ bản, tập trung vào kiến thức thực tiễn Đối với học sinh tiểu học, sách giáo khoa mới chú trọng giáo dục kiến thức gắn liền với gia đình và xã hội, giúp học sinh trải nghiệm thực tế và phát triển kỹ năng sống, tự bảo vệ bản thân, từ đó giúp các em thích ứng nhanh chóng và hiệu quả với sự thay đổi của xã hội hiện nay.
1.3.1.2 Vai trò và ý nghĩa của giáo dục kĩ năng tự bảo vệ bản thân đối với học sinh tiểu học
Giáo dục kĩ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh tiểu học là một yếu tố quan trọng, đóng vai trò thiết yếu trong việc phát triển nhóm kĩ năng sống Việc trang bị những kĩ năng này không chỉ giúp trẻ em nâng cao khả năng tự bảo vệ mà còn góp phần xây dựng sự tự tin và độc lập cho các em trong cuộc sống hàng ngày.
Trang bị cho trẻ những kỹ năng tự vệ cần thiết là rất quan trọng, vì những kỹ năng này sẽ giúp trẻ biết cách bảo vệ bản thân trong các tình huống nguy hiểm.
Học sinh có kỹ năng tự bảo vệ sẽ vững vàng trước khó khăn và thử thách, biết ứng xử và giải quyết vấn đề một cách tích cực Ngược lại, thiếu kỹ năng tự bảo vệ khiến học sinh trở nên thụ động, chậm trễ trong quyết định khi đối mặt với tình huống nguy hiểm, có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, thậm chí đe dọa đến tính mạng.
Giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân giúp học sinh ứng phó thông minh trước các tình huống khó khăn, mang lại lợi ích tích cực cho chính mình Đồng thời, việc này cũng đáp ứng nhu cầu và quyền lợi của trẻ em, phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và quốc tế về quyền công dân.
Học sinh tiểu học là giai đoạn quan trọng trong cuộc đời, nơi hình thành và phát triển nhân cách Việc phát triển kỹ năng tự bảo vệ cho học sinh tiểu học đóng vai trò then chốt, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển nhân cách trong tương lai.
Giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho học sinh là rất quan trọng, giúp các em phát triển những kỹ năng thiết yếu như an toàn khi chơi một mình, tìm lối thoát hiểm, tránh bị xâm hại, xử lý tình huống khi bị lạc, và tham gia giao thông an toàn.
Giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho học sinh tiểu học đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành hệ giá trị sống, giúp các em nhận thức và thể hiện giá trị bản thân Qua đó, các em sẽ trưởng thành với những giá trị tích cực Hơn nữa, việc này còn góp phần xây dựng văn hóa đoàn kết và tự bảo vệ trong môi trường học đường.
Hai là, giáo dục kĩ năng tự bảo vệ bản thân là yêu cầu cấp thiết đối với học sinh.
Ở lứa tuổi tiểu học, đặc biệt từ 6-7 tuổi, trẻ em đang hình thành nhân cách và trí tưởng tượng phong phú, nhưng còn thiếu kinh nghiệm sống và hiểu biết về xã hội Điều này khiến trẻ dễ rơi vào những tình huống nguy hiểm Việc giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân là cần thiết, giúp học sinh phát triển thái độ, hành vi và khả năng ứng phó tích cực trong các tình huống nguy hiểm cũng như trong cuộc sống hàng ngày.
Kỹ năng tự bảo vệ là một trong những kỹ năng quan trọng giúp học sinh, đặc biệt là học sinh tiểu học, phát triển nhân cách toàn diện và chuẩn bị cho các cấp học tiếp theo Việc trang bị cho học sinh kiến thức về bảo vệ bản thân không chỉ giúp các em tự tin hơn mà còn ngăn chặn những hành vi tiêu cực từ người khác.
Học sinh tiểu học chuyển từ hoạt động vui chơi sang học tập, mở rộng quan hệ xã hội, nên việc giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân là rất quan trọng Kỹ năng này giúp các em tự tin trong học tập, tự chủ trong quan hệ xã hội, và mạnh dạn tham gia hoạt động Đồng thời, các em học cách nhận biết tình huống nguy hiểm và biết cách tránh xa hoặc giữ an toàn Kỹ năng tự bảo vệ giúp học sinh giải quyết các tình huống hàng ngày, trang bị cho các em kinh nghiệm, nhận thức và kiến thức để tự bảo vệ mình trước những nguy hiểm và nhận biết cảnh báo nguy hiểm.
Giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho học sinh tiểu học là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng giáo dục tại các trường Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, các trường tiểu học cần chú trọng không chỉ vào hoạt động dạy học mà còn vào hoạt động giáo dục Chất lượng giáo dục không chỉ dựa vào hiệu quả dạy học mà còn vào chất lượng và hiệu quả của giáo dục kỹ năng sống, trong đó có kỹ năng tự bảo vệ Những kỹ năng này giúp học sinh hòa nhập và thích ứng với môi trường học tập, gia đình và xã hội.
1.3.1.3 Những kĩnăng tự bảo vệ bản thân cần có đối với học sinh tiểu học trong bối cảnh hiện nay
Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, việc giáo dục các kỹ năng tự bảo vệ cho học sinh tiểu học là vô cùng cần thiết Dựa trên cam kết thực hiện công ước về quyền trẻ em và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về giáo dục kỹ năng sống, cùng với đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh tiểu học, có thể xác định các kỹ năng tự bảo vệ cần thiết Các kỹ năng này bao gồm: kỹ năng an toàn khi tự chơi, kỹ năng phòng tránh các tình huống khẩn cấp và gọi người giúp đỡ, cũng như kỹ năng tránh bị xâm hại thân thể và quấy rối tình dục, đặc biệt trong điều kiện môi trường sống và kinh tế xã hội tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Kĩ năngăn uống an toàn; Kĩnăng ứng xử khi bị lạc; Kĩnăng tham gia giao thông; Kĩ năng thích ứng trong môi trường xã hội
- Kĩ năng giữ an toàn khi chơi:
Quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh của
1.4.1 Xác đị nh m ụ c tiêu qu ả n lí ho ạt độ ng giáo d ục kĩ năng t ự b ả o v ệ b ả n thân cho h ọ c sinh ti ể u h ọ c
Để đảm bảo sự thống nhất liên tục giữa nội dung các môn học, cần lồng ghép giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh tiểu học một cách hợp lý và hiệu quả.
Quản lý hiệu quả sự tác động của giáo viên vào quá trình giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh tiểu học là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp học sinh nắm bắt kiến thức mà còn phát triển khả năng tự vệ trong môi trường sống Việc áp dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp sẽ nâng cao hiệu quả giáo dục và trang bị cho trẻ những kỹ năng cần thiết để bảo vệ bản thân.
Vận dụng hiệu quả các chức năng quản lý trong giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh tiểu học là yếu tố quan trọng trong việc điều khiển quá trình dạy học Việc này không chỉ giúp học sinh nâng cao nhận thức về an toàn cá nhân mà còn trang bị cho các em những kỹ năng cần thiết để ứng phó với tình huống nguy hiểm Thông qua việc tích hợp các hoạt động giáo dục phù hợp, giáo viên có thể tạo ra môi trường học tập an toàn và tích cực, góp phần phát triển toàn diện cho học sinh.
Giáo viên cần thực hiện tốt việc giáo dục kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh, nhằm giúp các em hình thành kỹ năng tự bảo vệ và ứng phó linh hoạt trong cuộc sống hàng ngày Để quản lý hiệu quả hoạt động giáo dục kỹ năng này cho học sinh tiểu học, hiệu trưởng cần chỉ đạo tổ chuyên môn phổ biến mục tiêu giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho giáo viên ở từng khối lớp.
GV cần nhận thức rõ vai trò của việc xác định mục tiêu giáo dục và giao nhiệm vụ cho tổ bộ môn xây dựng mục tiêu giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân theo chuẩn kiến thức và kỹ năng của môn học Các thành viên trong tổ cần thảo luận để thống nhất xây dựng mục tiêu giảng dạy cụ thể Hiệu trưởng (HT) phải tích cực kiểm tra giáo án và dự giờ để đánh giá việc thực hiện mục tiêu từng chương bài Thực hiện khảo sát học sinh giúp điều chỉnh mục tiêu dạy học và đánh giá chính xác kết quả Kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất với đề bài đã được duyệt là cơ sở quan trọng để HT điều chỉnh kế hoạch bài dạy của GV, chỉ ra những thiếu sót và hỗ trợ GV tìm giải pháp khắc phục kịp thời nhằm đạt được mục tiêu dạy học.
Để quản lý hiệu quả việc giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh, cần chú trọng vào việc phổ biến rõ ràng mục tiêu dạy học và tổ chức các buổi thảo luận giữa giáo viên để thống nhất các mục tiêu này Bên cạnh đó, việc kiểm tra giáo án và dự giờ trực tiếp là cần thiết để đánh giá chính xác quá trình thực hiện mục tiêu dạy học của giáo viên Qua đó, có thể kịp thời hỗ trợ giáo viên điều chỉnh từ khâu lập kế hoạch đến giảng dạy, nhằm đạt được chất lượng tốt nhất cho môn học.
1.4.2 L ậ p k ế ho ạ ch giáo d ụ c kĩ năng t ự b ả o v ệ b ả n thân cho h ọ c sinh ti ể u h ọ c
Lập kế hoạch là quá trình xác định mục tiêu và lựa chọn các phương pháp hiệu quả để đạt được những mục tiêu đó Chức năng của kế hoạch không chỉ nằm ở việc xác định và xây dựng các loại kế hoạch mà còn bao gồm việc lựa chọn cách tiếp cận hợp lý, triển khai thực hiện và điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết.
* Tùy từng nội dung, Hiệu trưởng sẽ lập kế hoạch khác nhau như:
Lập kế hoạch giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh là cần thiết và phải được thực hiện theo từng năm học, tháng, tuần, cho toàn trường cũng như cho từng khối lớp Điều này giúp đảm bảo tính hệ thống và hoàn chỉnh cho kế hoạch năm học cũng như kế hoạch từng học kỳ của nhà trường.
Để lồng ghép mục tiêu giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh, cần xác định rõ các nội dung cần giáo dục và quyết định hình thức giáo dục phù hợp trong kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của nhà trường.
- Lập kế hoạch phân công nhiệm vụ cụ thể cho các lực lượng về giáo dục kĩ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh
- Lập kế hoạch đầu tư mua sắm cơ sở vật chất tổ chức giáo dục kĩ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh
Yêu cầu bản kế hoạch cần đảm bảo như sau:
Sự tham gia của các chuyên gia từ nhiều lĩnh vực khác nhau đảm bảo chất lượng và tính khả thi của kế hoạch Điều này cũng tạo ra sự cam kết mạnh mẽ từ các bên liên quan trong việc thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
Kế hoạch cần đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong thực tiễn bằng cách thể hiện rõ các điều kiện về nguồn lực, bao gồm tài chính, vật chất, nhân lực và thông tin Đồng thời, việc xác định rõ ràng các tổ chức liên quan trong công tác quản lý và triển khai kế hoạch là rất quan trọng.
- Tính hệ thống: Sử dụng các kĩ thuật và phương pháp hiện đại như phương pháp SWOT, phương pháp đường Găng,
Kế hoạch cần được trình lên các cấp có thẩm quyền để được thẩm định và phê duyệt, nhằm nâng cao hiệu lực trong công tác quản lý.
1.4.3 T ổ ch ứ c th ự c hi ệ n k ế ho ạ ch giáo d ụ c kĩ năng t ự b ả o v ệ b ả n thân cho h ọ c sinh ti ể u h ọ c
Chức năng tổ chức đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận, phân phối và sắp xếp nguồn nhân lực cùng các nguồn lực khác một cách hiệu quả Mục tiêu của quá trình này là đảm bảo thực hiện tốt nhất các mục tiêu đã đề ra, từ đó góp phần phát triển kế hoạch giáo dục KNTBVBT.
N ộ i dung t ổ ch ứ c th ự c hi ệ n giáo d ụ c Kĩ năng Tự B ả o v ệ b ả n thân cho sinh ti ể u h ọ c
- Thành lập Ban chỉ đạo giáo dục kĩ năng tự bảo vệ bản thân cho HS
- Quy định chức năng, nhiệm vụ cho từng thành viên trong Ban chỉ đạo
- Xây dựng quy chế phối hợp trong giáo dục kĩ năng tự bảo vệ bản thân cho HS
- Ban hành văn bản hướng dẫn về giáo dục kĩ năng tự bảo vệ bản thân cho HS
* T ổ ch ứ c th ự c hi ệ n các n ộ i dung giáo d ụ c
- Xác định rõ các kĩ năng tự bảo vệ bản thân cần giáo dục cho học sinh
- Xác định các hình thức giáo dục phù hợp với từng kĩ năng tự bảo vệ bản thân
- Lồng ghép tích hợp các kĩ năng tự bảo vệ bản thân cho HS vào từng môn học cụ thể
Như vậy, căn cứ vào nội dung và yêu cầu giáo dục kĩ năng tự bảo vệ bản thân cho
Các trường tiểu học có thể lựa chọn các hình thức và phương pháp giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh, phù hợp với điều kiện thực tế của từng trường.
Có thể tổ chức các hoạt động giáo dục hiệu quả và tiết kiệm, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng trường.
Các yếu tố tác động đến quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng tự bảo vệ bản thân cho h ọ c sinh ở tr ườ ng ti ể u h ọ c
1.5.1.1 Điều kiện kinh tế của các gia đình, địa phương Điều kiện kinh tế của các gia đình và địa phương có ảnh hưởng sâu sắc, trực tiếp tới việc tổ chức phối kết hợp giáo dục kĩ năng tự bảo vệ bản thân cho HS, cụ thể:
Điều kiện kinh tế của gia đình và địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất cho nhà trường và học sinh, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động giáo dục, bao gồm cả việc giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân.
Điều kiện kinh tế địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng các chính sách giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân Mặc dù nhiều lực lượng xã hội rất nhiệt tình ủng hộ các hoạt động này, nhưng do hạn chế về kinh tế, họ không thể phát huy hiệu quả trong việc tổ chức các chương trình giáo dục cần thiết.
Điều kiện kinh phí là yếu tố quan trọng giúp Hiệu trưởng xây dựng chế độ ưu đãi và động viên khen thưởng cho những cá nhân tích cực tham gia hoặc có thành tích xuất sắc trong công tác giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh.
1.5.2.1 Điều kiện văn hóa xã hội của địa phương Điều kiện văn hóa xã hội của địa phương tác động không nhỏ tới các hoạt động giáo dục kĩ năng tự bảo vệ bản thân, cụ thể:
Các tổ chức Đảng, chính quyền và lực lượng xã hội địa phương nếu được tổ chức hiệu quả sẽ đóng góp đáng kể cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đặc biệt là trong việc giáo dục thế hệ trẻ Do đó, các nhà quản lý cần khai thác sức mạnh tổng hợp của các nguồn lực để biến nhiệm vụ giáo dục học sinh thành trách nhiệm chung của toàn dân.
Gia đình hạnh phúc và xã hội ổn định tạo ra môi trường xã hội lành mạnh, điều này rất quan trọng cho việc phối hợp giữa các lực lượng xã hội trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh.
Các hoạt động văn hóa, văn nghệ và thể dục thể thao tại địa phương, nếu được tổ chức hiệu quả, sẽ thu hút sự tham gia của học sinh và gia đình, tạo cơ hội cho việc giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân.
Truyền thống văn hóa địa phương và trình độ dân trí đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân Các hoạt động của câu lạc bộ tại từng địa phương cũng góp phần không nhỏ vào việc nâng cao nhận thức và kỹ năng tự vệ cho cộng đồng.
1.5.2.1 Nhận thức của đội ngũ CB-GV, CMHS, các LLXH về việc giáo dục kĩnăng tự bảo vệ bản thân cho HS
Nhận thức đúng đắn của các lãnh đạo giáo dục (LLGD) là yếu tố quyết định sự thành công trong việc tổ chức giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh tiểu học Khi BGH các nhà trường hiểu rõ tầm quan trọng của việc này, xác định vị trí và vai trò của kỹ năng tự bảo vệ trong phát triển nhân cách học sinh, kế hoạch giáo dục sẽ có tính khả thi cao và mang lại hiệu quả như mong muốn Để đạt được mục tiêu cao trong giáo dục kỹ năng tự bảo vệ, các LLGD cần được bồi dưỡng để thống nhất về mục tiêu, nội dung và phương pháp, đồng thời đạt được sự đồng thuận trong việc phối hợp các hoạt động Ngược lại, sự thiếu thống nhất và mâu thuẫn trong hành động sẽ gây cản trở lớn cho công tác chỉ đạo của BGH.
Sự đồng thuận và phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội là yếu tố then chốt trong việc giáo dục học sinh Để đạt được điều này, các nhà trường cần coi trọng việc tổ chức phối hợp giữa các lực lượng giáo dục cả trong và ngoài nhà trường Việc xây dựng các cơ chế quản lý phối hợp sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục.
+ Tạo ra sự thống nhất mục tiêu GD toàn vẹn, liên tục
+ Tạo ra môi trường giáo dục lành mạnh, rộng khắp
+ Phát huy được sức mạnh của cộng đồng và xã hội tham gia vào sự nghiệp giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh
Để phát triển nhân cách của trẻ, cần đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức và hoạt động giáo dục, hướng đến một mục đích chung Sự đồng tâm và tác động tổ hợp sẽ tạo ra sức mạnh kích thích, thúc đẩy quá trình này hiệu quả hơn.
+ Nâng cao vai trò, trách nhiệm của gia đình, nhà trường, xã hội trong việc giáo dục học sinh.
1.5.2.2 Cơ chế quản lí các hoạt động giáo dục kĩ năng tự bảo vệ bản thân
Cơ chế quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức các hoạt động này Trường học, với chức năng dạy học và giáo dục, cần được lãnh đạo và chỉ đạo chặt chẽ từ các cấp, đồng thời nắm vững quan điểm và mục tiêu đào tạo con người mới Với đội ngũ giáo viên chuyên nghiệp, nhà trường cần phát huy vai trò trung tâm trong việc phối hợp, dẫn dắt nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh.
Cơ chế quản lý các hoạt động giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ ban giám hiệu thực hiện quyền hạn lãnh đạo Nó không chỉ giúp tổ chức các hoạt động giáo dục mà còn là nền tảng để huy động các nguồn lực cần thiết cho việc nâng cao kỹ năng tự bảo vệ cho học sinh.
1.5.2.3 Hiệu quả của công tác kiểm tra đánh giá các hoạt động giáo dục kĩ năng tự bảo vệ bản thân
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra đánh giá các hoạt động phối hợp sẽ có tác dụng:
+ Đôn đốc các khách thể chịu sự quản lí, làm tốt hơn các nhiệm vụ đã được chủ thể quản lí phân công
Đánh giá chính xác mức độ hoàn thành công việc của từng cá nhân, đơn vị và tổ chức xã hội là rất quan trọng trong quá trình giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh Việc này giúp xác định hiệu quả của các chương trình đào tạo và nâng cao trách nhiệm của các bên liên quan.
Khái quát v ề tình hình kinh t ế - xã h ộ i và giáo d ụ c ở huy ệ n L ụ c Nam, t ỉ nh
2.1.1 Vài nét v ề đ i ề u ki ệ n kinh t ế , chính tr ị xã h ộ i c ủ a huy ệ n L ụ c Nam, t ỉ nh
Lục Nam là huyện miền núi thuộc tỉnh Bắc Giang, bao gồm 25 xã và 2 thị trấn, trong đó có 5 xã đặc biệt khó khăn và 6 xã khu vực II với 14 thôn, bản đặc biệt khó khăn, tổng diện tích 597,15 km² Dân số huyện khoảng 218.000 người, với 9 dân tộc chủ yếu như Kinh, Tày, Nùng, Cao Lan, Hoa, Sán Dìu, Sán Chí, Dao và Mường, trong đó dân tộc thiểu số chiếm khoảng 13% Lục Nam có vị trí chiến lược quan trọng với nhiều tuyến giao thông lớn như Quốc lộ 31, Quốc lộ 37, tỉnh lộ 293, tuyến đường sắt Hà Nội-Quảng Ninh và đường sông Lục Nam.
Trong những năm qua, đặc biệt là năm 2019, huyện Lục Nam đã có những nỗ lực vượt bậc trong việc thực hiện Nghị quyết Đại hội đảng bộ huyện lần thứ XXI và kế hoạch 5 năm (2016 - 2020) Sự cố gắng của các cấp chính quyền và nhân dân đã tạo ra nhiều cơ hội và thuận lợi mới cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Nền kinh tế của huyện Lục Nam đã có những chuyển biến rõ rệt, với cơ cấu kinh tế được cải thiện theo hướng tích cực và mức tăng trưởng đáng ghi nhận.
Lục Nam đang đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp cao trong cơ cấu kinh tế và thu nhập bình quân đầu người thấp Mặc dù kết cấu hạ tầng nông nghiệp nông thôn đã được cải thiện, nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, với chất lượng một số tuyến đường giao thông còn kém Điều kiện dạy và học cũng gặp nhiều bất cập, dẫn đến chất lượng giáo dục văn hóa không đồng đều giữa các xã trong huyện Huyện xác định phát triển kinh tế - xã hội phải nằm trong chiến lược phát triển bền vững của tỉnh, với mục tiêu chuyển đổi cơ cấu và thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa để thu hẹp khoảng cách phát triển với các huyện, thành phố mạnh trong tỉnh và tích cực tham gia hội nhập kinh tế thế giới.
2.1.2 M ộ t s ố thành t ự u c ủ a giáo d ụ c huy ệ n L ụ c Nam, t ỉ nh B ắ c Giang
* M ạ ng l ưới trườ ng l ớ p và quy mô h ọ c sinh
Hiện tại (năm học 2019-2020) toàn huyện có 91 trường từ MN đến THPT và
01 Trung tâm GD thường xuyên
- Giáo dục MN: có 28 trường MN, các trường MN đều là trường công lập Tổng số nhóm lớp: 422, tổng số trẻ: 12833; số nhóm trẻ: 48 nhóm, với 1240 trẻ)
Giáo dục tiểu học tại địa phương bao gồm 26 trường tiểu học, trong đó có 6 trường kết hợp với cấp trung học cơ sở, trải rộng trên 27 xã và thị trấn, với 2 xã có 2 trường tiểu học Hiện tại, có 641 lớp học với tổng số 19.678 học sinh, đạt tỷ lệ huy động học sinh ra lớp 100% và tỷ lệ trẻ vào lớp 1 cũng đạt 100%.
%; tỷ lệ duy trì sỹ số là 99,9 %
Giáo dục trung học cơ sở (THCS) tại địa phương có 25 trường THCS và 6 trường kết hợp hai cấp học (tiểu học và THCS) Tổng cộng có 356 lớp học với 11.709 học sinh, đạt tỷ lệ huy động học sinh ra lớp lên đến 99,9% trong số trẻ em trong độ tuổi Tỷ lệ trẻ hoàn thành chương trình tiểu học để vào lớp 6 cũng rất cao.
100 % ; tỷ lệ duy trì sỹ số là 99,96 %
- Giáo dục THPT: Có 6 trường THPT, trong đó có 04 trường công lập, 02 trường dân lập.Tổng số lớp: 154, với 6408 học sinh
- Giáo dục thường xuyên: có 01 trung tâm giáo dục thường xuyên, trong đó có
12 lớp bổ túc văn hóa THPT, với 472 học sinh
Nhìn chung quy mô phát triển trường lớp ổn định, phù hợp với tình hình thực tế của từng vùng, từng địa phương trên địa bàn toàn huyện
Bảng 2.1: Quy mô, mạng lưới trường lớp, học sinh năm học 2019-2020
TT Ngành học, cấp học Sốtrường Số lớp Số học sinh
(Nguồn: Phòng GD&ĐT Lục Nam, Bắc Giang)
Bảng 2.2: Quy mô phát triển trường lớp, học sinh cấp Tiểu học
Năm học Số trường Số lớp Số HS Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 (%)
(Nguồn: Phòng GD&ĐT Lục Nam, Bắc Giang)
Trong 5 năm qua, quy mô trường lớp các ngành học và cấp học tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đã giữ được sự ổn định, đáp ứng đầy đủ nhu cầu học tập của trẻ em trong khu vực.
Trong 5 năm qua, cấp Tiểu học đã chứng kiến sự thay đổi đáng kể về số lượng trường học do việc sáp nhập các đơn vị trường Cụ thể, trong năm học 2019 - 2020, có tổng cộng 26 trường Tiểu học và 06 trường khác hoạt động trong hệ thống giáo dục.
Số lượng lớp học và học sinh tại trường đã tăng đáng kể do sự gia tăng dân số tự nhiên Cụ thể, trong năm học 2015 - 2016, trường có 586 lớp với 15.195 học sinh, trong khi đến năm học 2019 - 2020, con số này đã tăng lên 641 lớp và 19.678 học sinh, tương ứng với việc tăng thêm 55 lớp và 4.483 học sinh.
+ Tỷ lệ huy động học sinh đủ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%; Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học duy trì và đạt trên 99%
Chất lượng giáo dục đại trà trong những năm gần đây đã được duy trì ổn định và có xu hướng phát triển, với sự cải thiện rõ rệt ở các ngành học và cấp học.
Trong lĩnh vực giáo dục mầm non, các trường đã tích cực huy động và tổ chức chương trình bán trú cho trẻ em, đảm bảo công tác nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn được thực hiện nghiêm túc Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng hiện chỉ còn 3,1%, cho thấy những nỗ lực trong việc cải thiện chất lượng dinh dưỡng Đồng thời, chương trình giáo dục mầm non mới cũng được triển khai hiệu quả, đạt chất lượng tốt.
+ Giáo dục THCS: Xếp loại hạnh kiểm Khá, Tốt đạt 95,1 %, tỷ lệ xếp loại Yếu
Trong năm học vừa qua, không có học sinh nào vi phạm pháp luật hay mắc tệ nạn xã hội, cho thấy môi trường học tập an toàn Tỷ lệ học sinh đạt loại Khá và Giỏi lên tới 51,89% Đồng thời, nhà trường đã tổ chức dạy nghề cho 3.031 học sinh lớp 8, đạt 100% số học sinh trong khối.
Có 21 trường tổ chức dạy tin học cho 3.818 học sinh, với 143 lớp, đạt tỷ lệ 33,2% Tỷ lệ tốt nghiệp THCS đạt 97,8%, trong đó 80,5% học sinh tốt nghiệp được huy động vào lớp 10 THPT, bổ túc THPT, các trường Trung học chuyên nghiệp và trường dạy nghề Tất cả các xã và huyện đều đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS từ năm.
2003, đến nay duy trì đạt kết quả vững chắc chuẩn quốc gia về phổ cập GD THCS
+ Giáo dục TH: Từ năm học 2014 - 2015 việc đánh giá học sinh tiểu học theo
02 thông tư đó là Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT vào ngày 22/9/2016, sửa đổi và bổ sung một số điều trong Quy định đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư số 30/2014/TT-BGD&ĐT ngày 28/8/2014 Thông tư này nhằm cải thiện quy trình đánh giá học sinh tiểu học, đảm bảo tính chính xác và công bằng trong việc đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Bảng 2.3: Chất lượng GD đại trà cấp Tiểu học (Đánh giávề NL, PC)
Năm học Tổng số học sinh
Năng lực Phẩm chất Khen thưởng Tỉ lệ HS
HTCTTH Đạt Chưa đạt Đạt Chưa đạt Cấp trường Cấp trên
(Nguồn: Phòng GD&ĐT Lục Nam, Bắc Giang)
Chất lượng giáo dục tiểu học tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang trong 4 năm qua đã có sự phát triển tích cực, như thể hiện qua các bảng số liệu.
* Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
Dựa trên số lượng biên chế được giao cho từng cấp học và sau khi rà soát nhu cầu biên chế tại cấp tiểu học, Phòng Giáo dục và Đào tạo đã đề xuất với UBND huyện điều chỉnh biên chế các cấp học cho phù hợp Kết quả, trong năm học 2018 - 2019, huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang đã tuyển dụng 78 giáo viên tiểu học.
Thực trạng giáo dục kĩ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
tiểu học huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
2.2.1 Khái quát chung v ề kh ả o sát th ự c tr ạ ng Để khảo sát đánh giá thực trạng giáo dục kĩ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh tiểu học trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang chúng tôi tiến hành khảo sát trên 05 trường tiểu học thuộc khu vực huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đó là trường: Tiểu học Bảo Sơn trên địa bàn xã Bảo Sơn, Tiểu học Thị trấn Đồi Ngô trên địa bàn thị trấn Đồi Ngô, Tiểu học Lan Mẫu trên địa bàn xã Lan Mẫu, Tiểu học Phương Sơn trên địa bàn xã Phương Sơn, Tiểu học Bảo Đài trên địa bàn xã Bảo Đài Đây là năm trường trực thuộc huyện Lục Nam, có chất lượng giáo dục tốt là những trường có bề dày truyền thống đạt nhiều thành tích cao trong dạy học và giáo dục học sinh Đội ngũ giáo viên đều đạt chuẩn, có năng lực chuyên môn vững, có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy và giáo dục học sinh Học sinh của năm trường phần lớn đều là con em cán bộ công chức nhà nước, con công nhân, nông dân và con em dân tộc
Các trường đạt chuẩn quốc gia trong nhiều năm qua không chỉ sở hữu cơ sở vật chất đầy đủ mà còn nổi bật với thành tích xuất sắc trong dạy học và giáo dục học sinh Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên tại đây luôn chú trọng đến việc phát triển các hoạt động giáo dục, trang bị cho học sinh những kỹ năng cơ bản trong học tập và kỹ năng sống cần thiết để thích ứng với yêu cầu ngày càng cao từ nhà trường, gia đình và xã hội.
Mục tiêu của cuộc điều tra là xác định thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân của học sinh tại các trường tiểu học Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng nhằm tìm ra các biện pháp quản lý hiệu quả trong hoạt động giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh trong môi trường tiểu học.
Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai phương pháp chính: khảo sát bằng bảng hỏi (ANKET) và phỏng vấn nhóm, nhằm thu thập thông tin về nhận thức của học sinh tiểu học về kỹ năng tự bảo vệ bản thân Bài viết cũng phân tích thái độ và hành vi của học sinh tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đối với giáo dục kỹ năng tự bảo vệ, đồng thời đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng này tại năm trường tiểu học trong khu vực.
Chúng tôi sử dụng công cụ điều tra và khảo sát, bao gồm phương pháp ANKET và phỏng vấn nhóm, để thiết kế phiếu điều tra nhằm thu thập thông tin cần thiết về các nội dung khảo sát.
Các loại mẫu bảng hỏi gồm 02 loại bảng hỏi dành cho hai khách thể, cụ thể:
- Phiếu khảo sát ý kiến đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lí (Phụ lục 1)
- Phiếu khảo sát ý kiến đánh giá của học sinh (Phụ lục 2)
- Phiếu khảo sát ý kiến đánh giá Về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp (Phụ lục 3)
* Đối tượng điều tra, khảo sát:
- Tổng số khách thể điều tra: 233 người, trong đó có 23 cán bộ quản lí, 210 giáo viên ở năm trường tiểu học nói trên
- Tổng số khảo sát: Học sinh ở năm trường tiểu học thuộc địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
Bảng 2.4: Tình hình chung về mẫu nghiên cứu
1 Tiểu học Bảo Sơn 35 HS
2 Tiểu học Đồi Ngô 35 HS
3 Tiểu học Lan Mẫu 35 HS
4 Tiểu học Phương Sơn 35 HS
5 Tiểu học Bảo Đài 35 HS
2.2.2 N ộ i d ụng điề u tra, kh ả o sát
- Thực trạng giáo dục kĩ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
- Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh ởcác trường tiểu học huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
Hiện nay, việc quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh tiểu học tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đang gặp nhiều thách thức Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình này bao gồm sự thiếu hụt tài liệu giảng dạy, trình độ chuyên môn của giáo viên, và sự tham gia của phụ huynh Để nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng tự bảo vệ, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng, đồng thời tăng cường đào tạo cho giáo viên và cung cấp đầy đủ nguồn lực cần thiết.
2.2.2.1 Thực trạng việc thực hiện mục tiêu hoạt động giáo dục kĩ năng tự bảo vệ bản thân Để khảo sát kết quả thực hiện mục tiêu giáo dục kĩ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang, chúng tôi sử dụng câu hỏi 1 (Phụ lục 1), kết quả được thể hiện ở bảng 2.5 như sau:
Bảng 2.5: Kết quả thực hiện mục tiêu giáo dục kĩnăng tự bảo vệ bản thân
1 Trang bị cho học sinh những kiến thức, kỹ năng, thái độ phù hợp 12 5,15%
2 Hình thành cho học sinh những hành vi, những thói quen ứng xử lành mạnh 9 3,86%
Học sinh cần được trang bị khả năng ứng phó với những hiểm nguy và tích cực loại bỏ các hành vi tiêu cực trong các mối quan hệ, tình huống và hoạt động hàng ngày.
Tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, đồng thời phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức là rất quan trọng.
Qua bảng trên cho thấy, số khách thể điều tra nhận thức về mục tiêu giáo dục
Theo khảo sát, chỉ có 83.26% khách thể nhận thức đầy đủ về mục tiêu giáo dục KNTBVBT cho học sinh tiểu học, trong khi 16.74% vẫn chưa nhận thức đầy đủ Đặc biệt, nội dung "Hình thành cho học sinh những khả năng ứng phó với hiểm nguy và tích cực loại bỏ hành vi tiêu cực" chỉ đạt tỷ lệ 3,43%, cho thấy giáo dục KNTBVBT chưa đạt hiệu quả cao như mong đợi.
2.2.2.2 Thực trạng việc thực hiện nội dung, chương trình giáo dục kĩ năng tự bảo vệ bản thân Để tìm hiểu thực trạng việc thực hiện nội dung, chương trình giáo dục kĩ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang, chúng tôi sử dụng câu hỏi 1 (Phụ lục 2) để khảo sát với 175 học sinh và kết quả được ở bảng 2.5 như sau:
Bảng 2.6: Kết quả thực hiện nội dung giáo dục kĩnăng tự bảo vệ
Kết quả tổng hợp ĐTB Thứ
Tốt Khá TB Yếu bậc
1 Kĩ năng an toàn khi tự chơi 54 30,86 65 37,14 4 2,29 52 29,71 2,69 3
Kĩ năng phòng tránh một số trường hợp khẩn cấp và gọi người giúp đỡ.
Kĩ năng tránh bị xâm hại thân thể, quấy rối tình dục
4 Kĩ năng ăn uống an toàn 60 34,29 69 39,43 5 2,86 41 23,43 2,85 1
5 Kĩ năng ứng xử khi bị lạc 62 35,43 62 35,43 6 3,43 45 25,71 2,81 2
6 Kĩ năng tham gia giao thông 50 28,57 60 34,29 8 4,57 57 32,57 2,59 6
Theo bảng trên, trong 6 nội dung giáo dục KNTBVBT cho học sinh tiểu học, "Kĩ năng ăn uống an toàn" là nội dung được thực hiện tốt nhất Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tiễn, vì kĩ năng này không chỉ được hình thành qua các hoạt động giáo dục kĩ năng sống mà còn được rèn luyện từ khi trẻ ở độ tuổi mầm non.
Kĩ năng ứng xử khi bị lạc được đánh giá cao vì nó giúp trẻ xử lý tình huống khẩn cấp, tránh nguy hiểm cho bản thân và người khác Ngược lại, kĩ năng tham gia giao thông của học sinh tiểu học còn yếu do các em chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện và chưa được học luật an toàn giao thông.
2.2.2.3 Thực trạng việc thực hiện các hình thức và phương pháp giáo dục kĩ năng tự bảo vệ bản thân Để tìm hiểu thực trạng sử dụng các hình thức và phương pháp giáo dục trong giáo dục kĩ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang, chúng tôi sử dụng câu hỏi 2 (Phụ lục 1); câu hỏi 3 (Phụ lục 1), và kết quảthu được ở bảng 2.7 và bảng 2.8 cụ thểnhư sau:
Bảng 2.7: Kết quả các hình thức giáo dục kĩ năng tự bảo vệ bản thân
Kết quả tổng hợp ĐTB Thứ bậc
1 Hoạt động câu lạc bộ (CLB) 152 65,24 81 34,76 0 0,00 2,65 1
Kết quả cho thấy hoạt động "câu lạc bộ" là hình thức được sử dụng thường xuyên nhất, với điểm trung bình 2,65 Điều này phản ánh hai lý do chính: thứ nhất, hoạt động câu lạc bộ dễ dàng lồng ghép giáo dục KNTBVBT; thứ hai, nó cho phép cấu trúc lại nội dung để học sinh có trải nghiệm phong phú.
Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng tự bảo vệ bản thân cho học
2.3.1 Th ự c tr ạ ng xây d ự ng k ế ho ạ ch giáo d ụ c kĩ năng t ự b ả o v ệ b ả n thân cho h ọ c sinh
Xây dựng kế hoạch giáo dục KNTBVBT cho học sinh tiểu học là rất quan trọng Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 233 cán bộ quản lý và giáo viên tiểu học huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang bằng cách sử dụng câu hỏi 6 (Phụ lục 1) Kết quả khảo sát được thể hiện trong bảng dưới đây.
Bảng 2.11: Thực trạng lập kế hoạch giáo dục kĩnăng tự bảo vệ cho học sinh
Kết quả tổng hợp ĐTB Thứ bậc
Lập kế hoạch giáo dục
KNTBVBT cho học sinh theo năm học, tháng, tuần
Lồng ghép mục tiêu giáo dục KNTBVBT cho HS trong kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của nhà trường
Lập kế hoạch phân công nhiệm vụ cụ thể cho các lực lượng về giáo dục
Lập kế hoạch đầu tư mua sắm cơ sở vật chất tổ chức giáo dục KNTBVBT cho học sinh
KNTBVBT cho học sinh vào các đợt thi đua theo chủđiểm
KNTBVBT cho HS hoạt động theo các môn học trong chương trình.
KNTBVBT cho HS hoạt động theo các mặt của ạt độ ộ
Kết quả bảng 2.11 chỉ ra rằng tiêu chí lập kế hoạch "Lồng ghép mục tiêu giáo dục KNTBVBT cho học sinh trong kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của nhà trường" đứng vị trí thứ nhất Hiện nay, nhiều trường tiểu học đã tích cực lồng ghép giáo dục KNTBVBT vào các môn học trong chương trình giảng dạy Việc này không chỉ giúp tăng cường nhận thức cho học sinh mà còn đảm bảo nội dung giáo dục KNTBVBT được thực hiện một cách hiệu quả.
Kế hoạch thực hiện giáo dục KNTBVBT tại trường được đánh giá tốt với ĐTB 2,84, nhưng việc lập kế hoạch giáo dục KNTBVBT theo các mặt xã hội và đầu tư cơ sở vật chất còn hạn chế, với ĐTB lần lượt là 2,72 và 2,70 Học sinh tiểu học đã được trang bị cơ sở vật chất tối thiểu, dẫn đến việc triển khai giáo dục KNTBVBT và lập kế hoạch mua sắm không thường xuyên Nhà trường cần xây dựng kế hoạch chi tiết hơn để quản lý giáo dục KNTBVBT hiệu quả, đồng thời cần có sự phê duyệt và điều chỉnh kế hoạch phù hợp với thực tế Kế hoạch giáo dục KNTBVBT cần được tích hợp vào tổng thể kế hoạch giáo dục của nhà trường, liên kết với nhiệm vụ năm học và hoạt động ngoài giờ Mặc dù kế hoạch đã được chú trọng từ đầu năm học, nhưng một số kế hoạch vẫn còn chung chung và khó triển khai Để làm rõ vấn đề này, chúng tôi đã phỏng vấn một số CBQL và giáo viên về việc xây dựng kế hoạch giáo dục KNTBVBT cho học sinh.
Phản hồi từ các bên liên quan cho thấy việc xây dựng kế hoạch giáo dục KNTBVBT cho học sinh tại Trường tiểu học huyện Lục Nam được thực hiện tương đối tốt, nhưng vẫn còn thiếu sự chú trọng đến các hoạt động xã hội Kết quả nghiên cứu từ phiếu hỏi và phỏng vấn sâu cho thấy tính đáng tin cậy và sự đồng nhất trong đánh giá Các đối tượng đánh giá cho rằng việc lồng ghép mục tiêu giáo dục KNTBVBT trong kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của nhà trường là hiệu quả nhất Ngược lại, kế hoạch đầu tư mua sắm cơ sở vật chất cho việc tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lại nhận được đánh giá thấp nhất trong 7 nội dung lập kế hoạch.
2.3.2 Th ự c tr ạ ng t ổ ch ứ c th ự c hi ệ n giáo d ụ c kĩ năng t ự b ả o v ệ b ả n thân cho h ọ c sinh
Để thực hiện hiệu quả kế hoạch giáo dục KNTBVBT cho học sinh, việc tổ chức triển khai kế hoạch là bước quan trọng không thể thiếu Các trường tiểu học huyện Lục Nam đã áp dụng nhiều hình thức khác nhau trong việc triển khai kế hoạch này Chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng quản lý giáo dục KNTBVBT qua 233 cán bộ quản lý và giáo viên, thu thập dữ liệu từ câu hỏi 7 (Phụ lục 1) với kết quả đáng chú ý.
Bảng 2.12: Kết quả tổ chức thực hiện giáo dục kĩnăng tự bảo vệ cho học sinh
Kết quả tổng hợp ĐTB Thứ
Tốt Khá TB Yếu bậc
Xây dựng quy chế phối hợp trong giáo dục
Thành lập Ban chỉ đạo giáo dục KNTBVBT
Ban hành văn bản hướng dẫn về giáo dục
Quy định chức năng, nhiệm vụ cho từng thành viên trong Ban chỉ đạo
Qua kết quả khảo sát ở bảng 2.12, có thể thấy: Các trường tiểu học huyện Lục
Nam chú trọng đến việc quản lý giáo dục KNTBVBT cho học sinh, với các đối tượng đánh giá cho thấy công tác tổ chức thực hiện đạt điểm trung bình trên 2.5 Điều này chứng tỏ rằng việc triển khai giáo dục KNTBVBT được đánh giá tích cực.
Các đối tượng khảo sát cho rằng việc tổ chức xây dựng quy chế phối hợp giáo dục kỹ năng sống là quan trọng nhất, với điểm trung bình 2.80 Điều này phù hợp với thực tiễn giáo dục kỹ năng sống bền vững và an toàn, vì nó đòi hỏi sự hợp tác giữa gia đình, nhà trường và xã hội Việc tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào các môn học sẽ giúp các bên liên quan hiểu rõ vai trò và trách nhiệm của mình, từ đó xây dựng kế hoạch hiệu quả trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Xếp thứ hai trong danh sách là việc thành lập Ban chỉ đạo giáo dục Kỹ năng sống bền vững và bảo vệ môi trường Tổ chức bộ máy là yếu tố quan trọng trong quản lý, và Ban chỉ đạo này sẽ đảm nhận trách nhiệm thiết kế cũng như triển khai tất cả các hoạt động giáo dục về Kỹ năng sống bền vững và bảo vệ môi trường.
Xếp thứ 3 trong đánh giá là việc “Thực hiện quy định nhiệm vụ cho từng thành viên” với điểm trung bình 2.78 Điều này cho thấy việc xác định rõ nhiệm vụ cho từng thành viên trước khi triển khai kế hoạch giúp các thành viên nhận thức rõ ràng về công việc của mình.
Cuối cùng, nội dung "Ban hành văn bản hướng dẫn về giáo dục KNTBVBT cho học sinh" đứng thứ 4 trong 4 nội dung thực hiện, với điểm trung bình đạt 2.75 Điều này cho thấy các trường và nhà quản lý trường tiểu học huyện Lục Nam đã thực hiện tốt cả 4 nội dung giáo dục.
2.3.3 Th ự c tr ạ ng ch ỉ đạ o th ự c hi ệ n các n ộ i dung giáo d ụ c kĩ năng t ự b ả o v ệ b ả n thân cho h ọ c sinh Để hiểu rõ thực trạng về công tác chỉ đạo, phối kết hợp giữa nhà trường với các lực lượng giáo dục trong việc giáo dục KNTBVBT cho học sinh các trường tiểu học huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi 8 (Phụ lục 1) để tiến hành điều tra bằng phiếu khảo sát với 233 CBQL, GV Kết quả thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.13: Chỉđạo thực hiện giáo dục kĩnăng tự bảo vệ cho học sinh
Kết quả tổng hợp ĐTB Thứ bậc
Tốt Khá Trung bình Yếu
KNTBVBT thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
KNTBVBT thông qua các hoạt động Đội 40 17.17 64 27.47 70 30.04 59 25.32 2.36 3
KNTBVBT thông qua sinh hoạt lớp 38 16.31 63 27.04 70 30.04 62 26.61 2.33 6
KNTBVBT thông qua sinh hoạt tập thể 29 12.45 49 21.03 79 33.91 76 32.62 2.13 7
KNTBVBT tham quan ngoại khóa 40 17.17 64 27.47 70 30.04 59 25.32 2.36 3
KNTBVBT thông qua hoạt động lao động 26 11.16 40 17.17 85 36.48 82 35.19 2.04 8
Phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục
KNTBVBT thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo 38 16.31 64 27.47 70 30.04 61 26.18 2.34 5
Theo bảng 2.13, nội dung "Chỉ đạo giáo dục KNTBVBT thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp" được đánh giá cao với ĐTB 2.45 Thực tế cho thấy, nhiều trường tiểu học huyện Lục Nam đã lồng ghép giáo dục KNTBVBT vào các hoạt động ngoài giờ lên lớp, cho thấy đây là một nội dung chỉ đạo được thực hiện phổ biến nhất.
Phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục KNTBVBT là yếu tố quan trọng với điểm trung bình 2.38 Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cần sự hợp tác chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội Điều này nhấn mạnh vai trò của sự liên kết trong việc giáo dục KNTBVBT cho học sinh tiểu học.
Trong bậc xếp hạng, nội dung “Chỉ đạo giáo dục KNTBVBT thông qua các hoạt động Đội” và “Chỉ đạo giáo dục kĩ năng sống tham quan ngoại khóa” đạt ĐTB 2.36, trong khi “Chỉ đạo giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo” có ĐTB 2.34 Những nội dung này đều liên quan đến giáo dục KNTBVBT thông qua các hoạt động thực hành, tham quan và trải nghiệm.
Cuối cùng, nội dung "Chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động lao động" cần được chú trọng Tại các trường tiểu học, trẻ em thường tham gia vào những hoạt động lao động đơn giản Tuy nhiên, việc tích hợp giáo dục Kỹ năng sống bền vững và bảo vệ môi trường (KNTBVBT) thông qua các hoạt động này vẫn chưa được triển khai một cách hiệu quả.
Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí giáo dục kĩ năng tự bảo vệ
bản thân Để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí hoạt động giáo dục
Chúng tôi đã tiến hành điều tra về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động KNTBVBT tại các trường tiểu học huyện Lục Nam bằng cách sử dụng câu hỏi 11 (Phụ lục 1) và thu thập ý kiến từ 233 cán bộ quản lý và giáo viên Kết quả khảo sát cho thấy những yếu tố này có tác động đáng kể đến hiệu quả quản lý trong hoạt động giáo dục.
Bảng 2.16: Ý kiến của CBQL, GV về những yếu tốảnh hưởng đến quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng tự bảo vệ cho học sinh
Kết quả tổng hợp ĐTB Thứ bậc Ảnh hưởng
Điều kiện kinh tế của gia đình và địa phương có ảnh hưởng lớn đến việc tổ chức giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh.
2 Điều kiện văn hóa, xã hội của địa phương cũng có tác động không nhỏ tới các hoạt động giáo dục kĩ năng tự bảo vệ bản thân
3 Cơ chế quản lí các hoạt động giáo dục kĩ năng tự bảo vệ bản thân 181 77,68 29 12,45 23 9,87 2,68 4
4 Hiệu quả của công tác kiểm tra đánh giá các hoạt động giáo dục kĩ năng tự bảo vệ bản thân 202 86,70 18 7,73 13 5,58 2,81 3
Theo bảng thống kê kết quả điều tra, yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến công tác quản lý hoạt động giáo dục KNTBVBT tại các trường tiểu học huyện Lục Nam là "Điều kiện văn hóa, xã hội của địa phương", với điểm trung bình 2,89 Điều này phản ánh thực tế rằng văn hóa xã hội địa phương có vai trò quan trọng trong việc giáo dục học sinh, hình thành lối sống và thói quen tự bảo vệ bản thân của các em.
Các yếu tố như hiệu quả công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân và điều kiện kinh tế của gia đình, địa phương có ảnh hưởng sâu sắc đến việc tổ chức giáo dục kỹ năng này cho học sinh Tuy nhiên, cơ chế quản lý các hoạt động giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân lại được đánh giá thấp nhất, cho thấy trường học chưa thực sự chú trọng đến giáo dục kỹ năng này Đặc biệt, tại các trường tiểu học huyện Lục Nam, nơi có đặc thù miền núi, việc giáo dục và định hướng cho học sinh tự kiểm soát bản thân để thích ứng với môi trường là vô cùng quan trọng, giúp các em an toàn và phát triển toàn diện hơn.
Đánh giá chung về giáo dục kĩ năng tự bảo vệ bản thân và quản lí giáo dục kĩ năng tự b ả o v ệ b ả n thân cho h ọ c sinh ti ể u h ọ c ở huy ệ n L ụ c Nam, t ỉ nh B ắ c
CBQL và GV nhà trường nhận thức rõ tầm quan trọng của quản lý giáo dục KNTBVBT cho học sinh trong quá trình giáo dục toàn diện Họ đã xây dựng kế hoạch hoạt động và triển khai thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng, đồng thời phối hợp chặt chẽ với gia đình và xã hội để nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
- Một số trường đã thực hiện theo sự hướng dẫn của các văn bản mang tính pháp lí
- Một số nhà trường cũng đã xây dựng và bố trí lực lượng giáo dục thực hiện giáo dục KNTBVBT cho học sinh.
- Các nhà trường có tiến hành xây dựng kế hoạch cụ thể, và tiến hành thực hiện theo kế hoạch đề ra.
- Một số ít nhà trường có các biện pháp để tổ chức, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện giáo dục KNTBVBT cho HS ở tiểu học
- Một số trường đã xây dựng được cơ chế quản lí và phối hợp quản lí việc giáo dục KNTBVBT cho HS giữa các lực lượng giáo dục
- Các nhà trường làm rất tốt công tác xã hội hóa hoạt động giáo dục
KNTBVBT và phần nào đáp ứng được một số điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục KNTBVBT
Việc chỉ đạo tổ chức thực hiện giáo dục KNTBVBT cho học sinh tiểu học hiện còn thiếu sự cụ thể và rõ ràng, dẫn đến việc chưa có các văn bản hướng dẫn chuyên sâu về nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức Hơn nữa, chất lượng đầu tư cho chương trình này cũng chưa được đảm bảo.
Quy trình thiết lập bộ máy và bố trí nhân sự tại các trường học hiện nay chưa được thực hiện một cách bài bản, dẫn đến việc thiếu đầu tư cho công tác nhân sự trong việc tổ chức giáo dục Kỹ năng sống và Giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh.
Nhiều lực lượng giáo dục vẫn chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân trong việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh Điều này dẫn đến việc các trường học chưa chú trọng đến việc giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh.
Công tác giáo dục kiến thức an toàn vệ sinh thực phẩm hiện nay chủ yếu được thực hiện theo kế hoạch đối phó với yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên, mà chưa có sự tổ chức thực hiện một cách hệ thống và bài bản.
Giáo viên hiện nay gặp khó khăn trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục KNTBVBT do thiếu kiến thức và kỹ năng cần thiết Hơn nữa, công tác bồi dưỡng kiến thức cho các lực lượng quản lý và giáo viên vẫn chưa được chú trọng, dẫn đến hiệu quả giáo dục chưa cao.
- Chưa thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát hoạt động giáo dục KNTBVBT
- Chưa có hệ thống tiêu chí đánh giá công tác quản lí cũng như thực hiện giáo dục KNTBVBT cho học sinh.
- Công tác quản lí hoạt động giáo dục KNTBVBT còn lỏng lẻo.
- Chưa xây dựng được cơ chế phối hợp các lực lượng trong việc giáo dục KNTBVBT cho học sinh.
2.5.2 Nguyên nhân c ủ a nh ữ ng y ế u kém
Mặc dù một số giáo viên đã nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục KNTBVBT, nhưng phần lớn các trường học vẫn tập trung vào việc truyền đạt kiến thức cho học sinh, thay vì rèn luyện kỹ năng và khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn Việc chưa kết nối lý thuyết với thực hành và chưa thực hiện được yêu cầu đổi mới phương pháp giáo dục phổ thông là những thách thức lớn trong hệ thống giáo dục hiện nay.
Quy trình thiết lập bộ máy và bố trí nhân sự trong các nhà trường hiện nay chưa đảm bảo đúng thành phần và cơ cấu, dẫn đến việc chưa phát huy hiệu quả vai trò của cán bộ nòng cốt Hơn nữa, công tác đầu tư cho nhân sự trong việc tổ chức thực hiện giáo dục KNTBVBT cho học sinh còn thiếu sót, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục.
Nhiều giáo viên hiện nay vẫn còn mơ hồ về việc thực hiện giáo dục KNTBVBT cho học sinh do nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của nó Họ thiếu kiến thức và kỹ năng cần thiết trong giáo dục, đồng thời chưa được tập huấn cụ thể về nội dung, phương pháp và hình thức giảng dạy KNTBVBT, dẫn đến sự lung túng trong quá trình dạy học.
Mặc dù các nhà trường đã lập kế hoạch và tổ chức thực hiện giáo dục kiến thức về bảo vệ và bảo tồn tài nguyên bền vững, nhưng vẫn thiếu các giải pháp quản lý đồng bộ và khoa học từ khâu giáo dục đến kiểm tra đánh giá kết quả Điều này dẫn đến hiệu quả giáo dục về KNTBVBT chưa đạt mức cao.
Kết quả nghiên cứu thực trạng giáo dục KNTBVBT và quản lí giáo dục KNTBVBT cũng cho thấy: Nhà trường đã chú trọng xây dựng kế hoạch giáo dục
KNTBVBT được áp dụng cho học sinh qua các đợt thi đua theo chủ điểm trong năm học, từng học kỳ và tháng, cũng như qua các hoạt động trải nghiệm Tuy nhiên, kế hoạch hiện tại chỉ nêu ra các công việc cần thực hiện và thời gian hoàn thành mà chưa xây dựng một chương trình hành động cụ thể và thiết thực, thiếu các yếu tố cần thiết Đến nay, chỉ một phần nhỏ cán bộ quản lý và giáo viên được tập huấn về giáo dục KNS cho học sinh, trong khi các cán bộ quản lý vẫn còn bỡ ngỡ và gặp nhiều hạn chế trong việc quản lý giáo dục KNTBVBT.
Nhà trường hiện nay chủ yếu tập trung vào giáo dục từ gia đình và xã hội, mà chưa chú trọng đến việc tự giáo dục của học sinh Một số cán bộ quản lý và giáo viên chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống gắn liền với kết quả dạy học và giáo dục toàn diện Nhiều giáo viên bộ môn chưa xem trọng việc "dạy người" thông qua "dạy chữ", mà thường coi giáo dục kỹ năng sống chỉ là trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm và ban giám hiệu Phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiện tại còn cứng nhắc, thiếu sự phong phú và đa dạng để thu hút học sinh Sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục, đặc biệt là giữa nhà trường và cha mẹ học sinh, còn thiếu đồng bộ và kiến thức cần thiết để cùng nhau chăm sóc và giáo dục con cái.
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸNĂNG TỰ BẢO VỆ BẢN THÂN CHO HỌC SINH TIỂU HỌC Ở HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG
Nguyên tắc đề xuất biện pháp
Hoạt động giáo dục KNTBVBT bao gồm các yếu tố liên quan như mục tiêu, nội dung, phương pháp, điều kiện thực hiện và đánh giá kết quả, tất cả đều có mối quan hệ tác động qua lại Mỗi yếu tố là tiền đề cho yếu tố khác, và kết quả của một yếu tố là điều kiện cho sự phát triển của yếu tố kia Trong quá trình tổ chức, cần xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của từng yếu tố trong tiến trình giáo dục, đồng thời đặt hoạt động trong bối cảnh xã hội cụ thể Để đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả cho hoạt động giáo dục KNTBVBT, tác giả luận văn dựa trên các nguyên tắc cơ bản và cơ sở vững chắc.
3.1.1 Nguyên t ắc đả m b ả o tính th ố ng nh ấ t gi ữ a d ạ y h ọ c và giáo d ụ c
- HĐGD và hoạt động dạy học phải gắn bó hữu cơ tác động qua lại với nhau và đều hướng tới thực hiện mục tiêu giáo dục cấp học
- Thống nhất giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động để tạo thành một chỉnh thể thống nhất.
- Luôn biết tạo động lực cho HS, luôn nhìn nhận và đánh giá được bản chất và xu hướng phát triển của đối tượng giáo dục.
Dạy học và giáo dục cần phải đồng nhất về mục tiêu, nội dung và phương pháp để tạo ra sức mạnh tổng hợp trong việc phát triển kỹ năng sống và hình thành nhân cách tốt cho con người.
3.1.2 Nguyên t ắc đả m b ả o tính th ự c ti ễ n c ủ a các bi ệ n pháp
Nguyên tắc này yêu cầu các biện pháp đề xuất phải được tổng hợp từ thực tiễn cuộc sống, đòi hỏi sự khách quan và đổi mới tư duy Nó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nhanh nhạy phát hiện các vấn đề phát sinh trong quản lý, từ đó rút ra các biện pháp có tính thực tiễn cao.
Các biện pháp giáo dục cần được cụ thể hóa theo đường lối của Đảng và Nhà nước, đồng thời phù hợp với chế định giáo dục của ngành trong quản lý Để đạt được điều này, cần xác định rõ định hướng giáo dục theo chiến lược phát triển hiện tại Các biện pháp đề xuất phải phù hợp và hỗ trợ các nhà quản lý trong việc triển khai hiệu quả trong thực tiễn quản lý.
3.1.3 Nguyên t ắc đả m b ả o tính ph ố i h ợp đồ ng b ộ gi ữ a các l ực lượ ng giáo d ụ c
Một trong những yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay là phát huy tính tích cực của học sinh, coi học sinh là chủ thể của nhận thức và giáo dục trong mọi hoạt động Tuy nhiên, việc tổ chức hoạt động giáo dục KNTBVBT cho học sinh cần sự tham gia của nhiều lực lượng, bao gồm giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, đoàn thanh niên, phụ huynh học sinh và các tổ chức khác trong và ngoài nhà trường.
- Nguyên tắc này yêu cầu nhà trường, gia đình và xã hội có sự liên kết, phối hợp chặt chẽ, thống nhất
Các lực lượng giáo dục như cán bộ, nhân viên, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, cán bộ Đoàn-Đội, phụ huynh học sinh, các tổ chức đoàn thể địa phương và cơ quan chức năng cần thống nhất về mục đích, nội dung và hình thức hoạt động Sự đồng lòng này sẽ giúp huy động sức mạnh vật chất và tinh thần trong quá trình giáo dục kiến thức an toàn giao thông bền vững cho học sinh.
3.1.4 Nguyên t ắc đả m b ả o tính kh ả thi c ủ a các bi ệ n pháp
Khi xây dựng các biện pháp quản lý, cần đảm bảo tính khoa học và quy trình thực hiện cụ thể, chính xác Các biện pháp phải được kiểm chứng và khảo nghiệm một cách khách quan, có căn cứ vững chắc và khả năng thực hiện cao Hơn nữa, những biện pháp này nên có khả năng áp dụng rộng rãi và được điều chỉnh để ngày càng hoàn thiện.
Yêu cầu này cần các biện pháp khả thi cho hoạt động quản lý của ban giám hiệu trường học, giúp biến lý thuyết thành thực tiễn hiệu quả Để đạt được điều này, các biện pháp phải đảm bảo tính khoa học, chính xác, có quy trình rõ ràng, dễ thực hiện, dễ hiểu và có tính khả thi cao.
Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng tự bảo vệ bản thân cho học
3.2.1 Bi ệ n pháp 1: T ổ ch ứ c t ậ p hu ấ n nâng cao nh ậ n th ứ c cho đội ngũ cán b ộ qu ả n lí, giáo viên, ph ụ huynh h ọ c sinh v ề n ội dung, phương pháp, hình thứ c giáo d ụ c kĩ năng t ự b ả o v ệ b ả n thân cho h ọ c sinh Ti ể u h ọ c trong b ố i c ả nh hi ệ n nay 3.2.1.1 Mục tiêu của biện pháp
Việc giáo dục kiến thức an toàn giao thông bền vững và bảo vệ trẻ em cho học sinh tiểu học là rất quan trọng trong bối cảnh hiện nay Điều này không chỉ giúp giáo viên, cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội nhận thức rõ về ý nghĩa của vấn đề, mà còn nâng cao trách nhiệm của toàn cộng đồng trong việc bảo vệ và giáo dục trẻ em.
Giáo dục KNTBVBT đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức của học sinh, giúp các cán bộ quản lý và giáo viên chủ nhiệm thực hiện nội dung giáo dục này một cách hiệu quả và có trách nhiệm.
Học sinh cần nhận thức rõ tầm quan trọng của Kỹ năng sống và Bảo vệ bản thân (KNTBVBT) trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Việc trang bị những kỹ năng này không chỉ giúp các em chuẩn bị hành trang cho cuộc sống mà còn hỗ trợ thực hiện những ước mơ và nguyện vọng của bản thân Do đó, các em cần nỗ lực rèn luyện để đạt được những kỹ năng cần thiết cho tương lai.
3.2.1.2 Nội dung của biện pháp
Tổ chức các buổi tọa đàm giữa nhà trường, cha mẹ học sinh và học sinh nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục KNTBVBT là cần thiết để cải thiện chất lượng giáo dục toàn diện Để đạt được điều này, cần bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên và học sinh về các kiến thức và kỹ năng liên quan.
Chủ trương và đường lối của Đảng, cùng với quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo, đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống (KNS) cho học sinh, trong đó bao gồm cả kỹ năng tham gia bảo vệ môi trường (KNTBVBT) Ngành giáo dục địa phương cũng tích cực triển khai các chương trình giáo dục nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của học sinh đối với môi trường.
Nhân cách của cán bộ quản lý và giáo viên, đặc biệt là sự gương mẫu trong giao tiếp và ứng xử, đóng vai trò quan trọng trong việc rèn luyện kỹ năng tư duy bền vững và bảo vệ bản thân cho học sinh Sự ảnh hưởng này không chỉ giúp học sinh hình thành thói quen tích cực mà còn tạo ra môi trường học tập lành mạnh và hiệu quả.
- Trách nhiệm của từng giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, Tổng phụ trách Đội, Ban giám hiệu trong công tác giáo dục KNTBVBT cho học sinh
Tổ chức học tập nghiêm túc và đầy đủ các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục Kỹ năng sống (KNS) cho học sinh là rất quan trọng Cần lồng ghép rõ ràng tầm quan trọng và nội dung của giáo dục Kỹ năng tham gia bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn (KNTBVBT) Đồng thời, cán bộ quản lý và giáo viên cần nhận thức rõ trách nhiệm của mình trong việc giáo dục KNTBVBT cho học sinh.
Tổ chức các buổi trao đổi và sinh hoạt chuyên đề về văn hóa, đạo đức và pháp luật liên quan đến giáo dục KNTBVBT, nhằm nâng cao nhận thức và quản lý công tác giáo dục KNTBVBT cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh.
- Giới thiệu tài liệu để CBQL, giáo viên, Tổng phụ trách Đội tự nghiên cứu
- Tổ chức phong trào thi đua nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và lòng nhiệt tình của CB, GV trong việc QL GD KNS cho HS
Tổ chức giao lưu với các trường tiểu học khác trong và ngoài tỉnh Bắc Giang nhằm trao đổi kinh nghiệm quản lý giáo dục KNTBVBT, từ đó nâng cao hiệu quả giáo dục cho học sinh.
- Ban giám hiệu nắm được tình hình về KNTBVBT và giáo dục KNTBVBT cho HS một cách kịp thời, từđó có sựđiều chỉnh cần thiết
3.2.1.4 Điều kiện thực hiện biện pháp
Nhà trường cần xây dựng kế hoạch tuyên truyền và vận động để giáo viên, cha mẹ học sinh, học sinh và các tổ chức xã hội hiểu rõ mục đích, ý nghĩa và yêu cầu của giáo dục KNTBVBT cho học sinh tiểu học.
Hiệu trưởng cần đầu tư thời gian và ngân sách hợp lý cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống Giáo viên chủ nhiệm và Hội cha mẹ học sinh phải thực hiện hiệu quả các chủ trương và quy định của nhà trường nhằm nâng cao hiểu biết và ý nghĩa của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh cần tích cực ủng hộ các chính sách của nhà trường liên quan đến giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Họ nên trở thành những tấm gương sáng về lối sống và cách làm việc để học sinh có thể học hỏi và noi theo.
3.2.2 Bi ệ n pháp 2: Đầu tư cơ sở v ậ t ch ấ t và t ạ o ngu ồ n kinh phí ph ụ c v ụ giáo d ụ c KNTBVBT cho h ọ c sinh
3.2.2.1 Mục tiêu của biện pháp Đảm bảo có đủ kinh phí và các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động giáo dục KNTBVBT cho các em học sinh Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động
Nhà trường chú trọng đầu tư đầy đủ trang thiết bị phù hợp với yêu cầu giáo dục KNTBVBT và nhu cầu rèn luyện của học sinh Để đảm bảo các hoạt động diễn ra hiệu quả, nhà trường nỗ lực cung cấp nguồn kinh phí cần thiết nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Mối quan hệ giữa các biện pháp
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNTBVBT là một hệ thống đa dạng và năng động, không có biện pháp nào là hoàn hảo Mỗi biện pháp đều có ưu điểm và hạn chế riêng, do đó cần vận dụng nhiều biện pháp để phối hợp giải quyết nhiệm vụ Việc lựa chọn và kết hợp các biện pháp thích hợp phải dựa vào công việc, con người, hoàn cảnh, điều kiện và thời gian cụ thể.
Nâng cao nhận thức về KNTBVBT là nền tảng quan trọng cho giáo dục kỹ năng sống của học sinh Các biện pháp tiếp theo bao gồm việc xác định điều kiện, định hướng và các công việc cần thực hiện để quản lý hiệu quả giáo dục KNTBVBT Cuối cùng, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giáo dục KNTBVBT sẽ giúp học sinh đạt được kết quả tốt hơn.
Các biện pháp được nêu trên cần có sự kết hợp chặt chẽ và biện chứng với nhau, mỗi biện pháp đều có thế mạnh riêng và không nên coi nhẹ bất kỳ biện pháp nào Mỗi biện pháp đóng vai trò là một mắt xích quan trọng, là cơ sở và tiền đề cho các biện pháp khác Do đó, các biện pháp này phải được thực hiện đồng bộ, khoa học, với sự ràng buộc và gắn kết mật thiết, nhằm tạo điều kiện hỗ trợ và bổ sung cho nhau trong quá trình quản lý.
Kết quả thăm dò ý kiến chuyên gia về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Để xác minh tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất, chúng tôi tiến hành khảo sát ý kiến từ đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên có kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục KNTBVBT cho học sinh.
Theo kết quả trưng cầu ý kiến từ 100 cán bộ quản lý và giáo viên có kinh nghiệm, tính khả thi của các biện pháp quản lý công tác giáo dục KNTBVBT cho học sinh được đánh giá như sau.
Bảng 3.2: Ý kiến đánh giá về tính cấp thiết của các biện pháp
TT Nội dung biện pháp
Tính cấp thiết Giá trị trung bình
Thứ bậc thiếtCấp Ít Cấp thiết KCT
Tổ chức các buổi tập huấn nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh học sinh về nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục là một biện pháp quan trọng Việc này giúp tất cả các bên liên quan hiểu rõ hơn về vai trò và trách nhiệm của mình trong quá trình giáo dục, từ đó tạo ra môi trường học tập tích cực và hiệu quả hơn cho học sinh.
KNTBVBT cho học sinh Tiểu học trong bối cảnh hiện nay
Biện pháp 2: Đầu tư cơ sở vật chất và tạo nguồn kinh phí phục vụ giáo dục KNTBVBT cho học sinh
Biện pháp 3: Kế hoạch hoá hoạt động giáo dục KNTBVBT cho học sinh tiểu học 86 86 14 14 0 0 2,86 4
.Biện pháp 4: Chỉ đạo phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia hoạt động giáo dục KNTBVBT cho học sinh
Biện pháp 5: Xây dựng và quản lí hệ thống tiêu chí đánh giá và tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện giáo dục
KNTBVBT cho học sinh tiểu học
Kết quả khảo sát và trưng cầu ý kiến ở bảng 3.2 cho thấy:
Đa số cán bộ quản lý và giáo viên đều cho rằng các biện pháp giáo dục hiện nay là cấp thiết, không có ai cho rằng chúng không cần thiết Trong số các biện pháp, việc tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh học sinh về nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục KNTBVBT cho học sinh Tiểu học được đánh giá là cấp thiết nhất, với điểm trung bình đạt 2,95.
* Về tính khả thi của các biện pháp
Bảng 3.3: Ý kiến đánh giá về tính khả thi của các biện pháp
TT Nội dung biện pháp
KT Ít khả thi Không khả thi
Để nâng cao nhận thức về giáo dục KNTBVBT cho học sinh Tiểu học, cần tổ chức các buổi tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh học sinh Những chương trình này sẽ cung cấp thông tin về nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục phù hợp trong bối cảnh hiện nay.
Biện pháp 2: Đầu tư cơ sở vật chất và tạo nguồn kinh phí phục vụ giáo dục KNTBVBT cho học sinh
Biện pháp 3: Kế hoạch hoá hoạt động giáo dục
KNTBVBT cho học sinh tiểu học
.Biện pháp 4: Chỉ đạo phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia hoạt động giáo dục
Để nâng cao hiệu quả giáo dục KNTBVBT cho học sinh tiểu học, cần xây dựng và quản lý một hệ thống tiêu chí đánh giá rõ ràng Đồng thời, tăng cường kiểm tra và đánh giá việc thực hiện các tiêu chí này sẽ giúp đảm bảo chất lượng giáo dục và phát triển năng lực cho học sinh.
Kết quả khảo sát và trưng cầu ý kiến ở bảng 3.3 cho thấy:
Các biện pháp được đề xuất đều được đánh giá là có tính khả thi ở mức cao
Gần 100% người được khảo sát tin rằng các biện pháp đề xuất sẽ có tính khả thi cao nếu được triển khai tại các khu vực dân tộc và miền núi, chẳng hạn như huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Bài viết này tập trung vào việc nghiên cứu lý luận về quản lý giáo dục Kỹ năng sống bền vững cho học sinh tiểu học, đồng thời phân tích thực tiễn quản lý giáo dục Kỹ năng sống bền vững cho học sinh tiểu học tại huyện Qua đó, chúng ta có thể nhận diện những thách thức và cơ hội trong việc triển khai chương trình giáo dục này, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển toàn diện cho học sinh.
Tại Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, đã triển khai các nguyên tắc quan trọng trong việc xây dựng biện pháp quản lý giáo dục Kỹ năng sống và Bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu học Đề tài nghiên cứu đã đề xuất năm biện pháp quản lý cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục trong lĩnh vực này.
Tổ chức các buổi tập huấn nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh học sinh về nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục kiến thức an toàn vệ sinh thực phẩm cho học sinh tiểu học trong bối cảnh hiện nay là rất cần thiết Những hoạt động này không chỉ giúp nâng cao hiểu biết mà còn tạo ra môi trường học tập an toàn và hiệu quả cho trẻ.
- Đầu tư cơ sở vật chất và tạo nguồn kinh phí phục vụ giáo dục KNTBVBT cho học sinh
- Kế hoạch hoá hoạt động giáo dục KNTBVBT cho học sinh tiểu học
- Chỉ đạo phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia hoạt động giáo dục KNTBVBT cho học sinh
- Xây dựng và quản lí hệ thống tiêu chí đánh giá và tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện giáo dục KNTBVBT cho học sinh tiểu học
Mỗi biện pháp quản lý giáo dục KNTBVBT cho học sinh tiểu học đều có mục tiêu, nội dung, cách thực hiện và điều kiện cụ thể để triển khai hiệu quả Các biện pháp này nhằm tác động vào tất cả các khía cạnh của quản lý và các chủ thể tham gia, từ đó tác động đồng bộ đến toàn bộ quá trình giáo dục KNTBVBT cho học sinh.
Các biện pháp đã được khảo nghiệm cho thấy mối quan hệ chặt chẽ và tính khả thi của chúng Kết quả khảo nghiệm khẳng định rằng việc áp dụng các biện pháp này vào thực tiễn công tác là cần thiết, và sẽ mang lại hiệu quả rõ rệt.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ