Thực trạng và các giải pháp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thanh toán và phát hành thẻ tại hội sở chính Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.Thực trạng và các giải pháp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thanh toán và phát hành thẻ tại hội sở chính Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.Thực trạng và các giải pháp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thanh toán và phát hành thẻ tại hội sở chính Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.Thực trạng và các giải pháp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thanh toán và phát hành thẻ tại hội sở chính Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.Thực trạng và các giải pháp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thanh toán và phát hành thẻ tại hội sở chính Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.Thực trạng và các giải pháp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thanh toán và phát hành thẻ tại hội sở chính Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.Thực trạng và các giải pháp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thanh toán và phát hành thẻ tại hội sở chính Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.Thực trạng và các giải pháp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thanh toán và phát hành thẻ tại hội sở chính Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
Tính cấp thiết củađềtài
Trong bối cảnh nền kinh tế số và sự phát triển của kết nối vạn vật, khoa học công nghệ đã tác động mạnh mẽ đến các hoạt động kinh tế - xã hội, làm thay đổi nhận thức và phương pháp kinh doanh trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là ngành ngân hàng.
Với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, các ngân hàng thương mại đang nỗ lực hoàn thiện và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ để hội nhập toàn cầu Thẻ ngân hàng, một sản phẩm công nghệ hiện đại, ngày càng trở nên phổ biến, giúp giảm lượng tiền mặt lưu thông và thu hút tiền gửi từ dân cư Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ đã trở thành nguồn thu ổn định cho ngân hàng Các sản phẩm dịch vụ thẻ đạt tiêu chuẩn quốc tế không chỉ cạnh tranh mạnh mẽ mà còn nâng cao thương hiệu và vị thế của ngân hàng Do đó, dịch vụ thẻ được coi là một lợi thế cạnh tranh quan trọng trong thị trường ngân hàng bán lẻ.
Với hơn 86 triệu dân và nền kinh tế ổn định, Việt Nam có tiềm năng phát triển mạnh mẽ dịch vụ ngân hàng bán lẻ và dịch vụ thẻ Tuy nhiên, trong hai năm gần đây, tình trạng giả mạo thẻ tại Việt Nam gia tăng đáng kể, với tội phạm thẻ ngày càng có tổ chức và sử dụng các chiêu thức lừa đảo tinh vi Điều này đã đặt các ngân hàng, đặc biệt là NHTMCP Ngoại Thương VN, vào tình thế rủi ro cao trong quá trình thanh toán và phát hành thẻ Việc giả mạo thẻ không chỉ gây thiệt hại tài chính mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín và hiệu quả hoạt động của ngân hàng Do đó, nghiên cứu và tìm ra các giải pháp đồng bộ, hiệu quả để ngăn chặn rủi ro trong thanh toán và phát hành thẻ đang trở thành vấn đề cấp bách cả về lý luận và thực tiễn.
Đề tài nghiên cứu của tôi là “Thực trạng và các giải pháp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thanh toán và phát hành thẻ tại hội sở chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam”, xuất phát từ thực tiễn hoạt động của ngân hàng Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích các rủi ro hiện tại và đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao an toàn trong thanh toán và phát hành thẻ.
Tình hìnhnghiêncứu
Các nghiên cứunước ngoài
Nghiên cứu về rủi ro hoạt động thẻ có các nghiên cứu tiêu biểu sau:
Nghiên cứu của nhóm tác giả Johannes Jurgovsky và cộng sự, đăng trên Tạp chí Hệ thống Chuyên gia với Ứng dụng, tập trung vào việc phân loại trình tự để phát hiện gian lận thẻ tín dụng Bài viết sử dụng mạng bộ nhớ dài ngắn (LSTM) để kết hợp các chuỗi giao dịch, kết hợp với các phương pháp tổng hợp tiên tiến nhằm cải thiện độ chính xác trong việc phát hiện gian lận cho các giao dịch mới Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các giao dịch ngoại tuyến và trực tuyến có những đặc điểm khác nhau, trong đó LSTM tỏ ra hiệu quả hơn trong việc nhận diện các mẫu tuần tự tiềm ẩn của giao dịch ngoại tuyến Việc tổng hợp thủ công lịch sử giao dịch qua các tính năng bổ sung cũng góp phần nâng cao khả năng phát hiện gian lận cho cả hai loại giao dịch này.
Nghiên cứu của tác giả Deshen Wang, Bintong Chen, và Jing Chen trong bài viết “Credit card fraud detection strategies with consumer incentives” trên Tạp chí Khoa học Quản lý đề xuất các chiến lược phát hiện gian lận thẻ tín dụng dựa trên động cơ người tiêu dùng Các tác giả đã trình bày phương pháp ngăn chặn gian lận thông qua bước xác minh bổ sung cho các giao dịch có giá trị cao, đồng thời áp dụng mô hình phát hiện bằng Machine Learning cho các giao dịch có giá trị thấp Phương pháp kết hợp này thiết lập các ngưỡng giá trị giao dịch tối ưu, cân bằng giữa hiệu quả xác minh và sự bất tiện cho người tiêu dùng Những chiến lược này mang lại lợi ích cho cả đơn vị chấp nhận thẻ, đơn vị phát hành thẻ và người tiêu dùng, đồng thời có thể được cải thiện thông qua cơ chế phối hợp giữa các bên Nghiên cứu này cung cấp những hiểu biết quan trọng cho các đơn vị chấp nhận thẻ, giúp họ dễ dàng lựa chọn phương pháp tối ưu bằng cách ước lượng các tham số dựa trên kinh nghiệm ngành, dữ liệu lịch sử và điều kiện thị trường.
Nghiên cứu của Mohammed Alqahtani và Aad van Moorsel tại Trường Máy tính, Đại học Newcastle, UK, tập trung vào phương pháp đánh giá rủi ro cho hệ thống giao dịch tài chính EMV Phương pháp này nghiên cứu quy trình giao dịch EMV và xác định các bên liên quan tham gia vào các quy trình thanh toán khác nhau Tiếp theo, một quy trình xác định rủi ro sẽ được thực hiện để phát hiện các rủi ro tiềm ẩn trong các giao dịch thanh toán Cuối cùng, nghiên cứu sẽ mô hình hóa, định lượng và đo lường rủi ro của các hệ thống giao dịch EMV, sử dụng công cụ PEPA (Performance Evaluation Process Algebra) để đánh giá rủi ro.
Các nghiên cứutrongnước
Tại trong nước cũng có một số nghiên cứu tiêu biểu sau:
Nguyễn Danh Lương (2015) đã nghiên cứu khái niệm tranh chấp và rủi ro trong nghiệp vụ thẻ, đồng thời chỉ ra các nguyên nhân gây ra rủi ro Tác giả mô tả quy trình xử lý tra soát khiếu nại thẻ và tổng hợp tình hình rủi ro của các loại thẻ trên toàn cầu, cũng như của một số ngân hàng tại Việt Nam Dựa trên thực trạng và các nguyên nhân tồn tại, tác giả đề xuất một số giải pháp quản lý rủi ro liên quan đến thẻ.
Phạm Ngọc Ngoạn (2012) đã nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với dịch vụ thẻ thanh toán tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam, tập trung vào các biện pháp phòng ngừa và chống rủi ro Nghiên cứu chỉ ra thực trạng rủi ro trong dịch vụ thẻ thanh toán, đánh giá hiệu quả của quản lý nhà nước hiện tại, và nêu rõ những hạn chế cũng như nguyên nhân dẫn đến tình trạng này Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước, giảm thiểu rủi ro trong dịch vụ thẻ thanh toán tại các NHTM Việt Nam.
Nghiên cứu mới chỉ sử dụng dữ liệu thô, chưa thực hiện phân tích sâu về các vụ việc rủi ro, dẫn đến thiếu tính hệ thống trong đánh giá Đồng thời, nghiên cứu cũng chưa đi sâu vào nguyên nhân gây ra rủi ro và những hạn chế hiện tại Một số giải pháp được đưa ra còn mang tính liệt kê đơn giản, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.
Lê Thị Vân Khanh (2017),“Quản lý rủi ro hoạt động tại các Ngân hàngthương mại Việt Nam”,luận án tiến sỹ Luận án đã đưa rakhái niệmvề Hệ thống
Quản lý rủi ro hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam được nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết và các tiêu chí đánh giá hệ thống quản lý rủi ro, đặc biệt là QLRRHĐ, theo Hiệp định Basel II Luận án đã định nghĩa, luận giải và phân tích chi tiết các yếu tố trong hệ thống QLRRHĐ, bao gồm (i) Quan điểm lãnh đạo về QLRRHĐ của Ban lãnh đạo cấp cao và (ii) Cơ cấu tổ chức.
Luận án nghiên cứu về quản lý rủi ro hoạt động (QLRRHĐ) trong các ngân hàng thương mại Việt Nam, tập trung vào các công cụ và công nghệ thông tin hỗ trợ QLRRHĐ, cũng như việc đào tạo và truyền thông liên quan Tác giả đã làm rõ định nghĩa và tiêu chí đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến hiệu quả QLRRHĐ Dựa trên thực trạng và kết quả khảo sát, luận án đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hệ thống quản lý rủi ro hoạt động, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Khoảng trốngnghiêncứu
Nghiên cứu về rủi ro thẻ trong ngành tài chính ngân hàng vẫn còn hạn chế, đặc biệt là ở khía cạnh quản lý rủi ro hoạt động thẻ Hoạt động thẻ có tính chất phức tạp với nhiều thành phần và liên quan đến nhiều quốc gia, dẫn đến việc quản lý rủi ro trở nên khó khăn hơn Do đó, cần thiết phải thực hiện nghiên cứu chuyên sâu về quản lý rủi ro trong dịch vụ thẻ Đến năm 2020, 10 ngân hàng thương mại đã phải tuân thủ yêu cầu Basel II, tính toán rủi ro hoạt động và trích lập dự phòng, trong đó Vietcombank cũng không phải là ngoại lệ Đây chính là khoảng trống cần được làm rõ trong nghiên cứu.
Rủi ro thẻ có thể làm suy giảm hiệu quả kinh doanh và ảnh hưởng lớn đến uy tín cũng như thương hiệu của ngân hàng Các nghiên cứu trước đây chưa đánh giá đầy đủ tác động của rủi ro thẻ đến ngân hàng từ các khía cạnh như tài chính, uy tín, người lao động, và thậm chí là mất thanh khoản Hơn nữa, rủi ro này còn ảnh hưởng đến khách hàng và nền kinh tế nói chung.
Trêncơsởnhữngkhoảngtrốngmàcácđềtàitrướcđâychưanghiêncứuhoặc nghiên cứu chưa sâu, nghiên cứu sinh tập trung nghiên cứu theo hướng chuyên sâu vềThựctrạngvàcácgiảiphápgiảmthiểurủirotronghoạtđộngthanhtoánvàpháthành thẻ tại hội sở chính Ngân hàng TMCP Ngoại Thương ViệtNam.
Mục đích và nhiệm vụnghiêncứu
Mục đíchnghiêncứu
Nghiên cứu thực trạng rủi ro trong hoạt động thanh toán và phát hành thẻ tại hộisởchínhNgânhàngTMCPNgoạiThươngViệtNam,từđóđưaragiảiphápnhằm hạnchếrủirotronghoạtđộngthanhtoánvàpháthànhthẻtạihộisởchínhNgânhàng TMCP NgoạiThương ViệtNam.
Nhiệm vụnghiêncứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu ở trên luận văn thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Tiếnhànhphântích,đánhgiáthựctrạngrủirovàcôngtáchạnchếrủirothẻ tín dụng trong hoạt động thanh toán và phát hành thẻ tại Hội sở Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam thời gianqua.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán và phát hành thẻ tại Hội sở Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, cần đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro và giảm thiểu tổn thất.
Phương pháp nghiên cứuđềtài
Luận văn nghiên cứu áp dụng các phương pháp thống kê, so sánh và phân tích số liệu để đánh giá bản chất của các hiện tượng trong hoạt động kinh doanh và quản lý ngân hàng Quá trình nghiên cứu kết hợp lý thuyết và thực tiễn, bao gồm thu thập, phân tích và hệ thống hóa số liệu, nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về các quá trình này trong phạm vi đề tài nghiên cứu.
Nghiên cứu được thực hiện bằng cách kết hợp nhiều phương pháp thu thập và xử lý thông tin Các phương pháp thu thập thông tin bao gồm quan sát đối tượng và nghiên cứu tài liệu.
Nhữngthôngtinthuthậpđượcđượcxửlýbằngcáchsửdụngcácbảngsốliệu, biểu đồ, đồ thị giúp dễ dàng so sánh, đối chiếu với nhau để tính toán các chỉ số đánh giá và đưa ra các nhận xét,phântích.
Kết cấu củaluậnvăn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương1:Cơsởlýluậnvềthẻngânhàngvàcácrủirotronghoạtđộngthanhtoán và phát hành thẻ của Ngân hàng thươngmại.
Chương 2: Thực trạng rủi ro trong hoạt động thanh toán và phát hành thẻ tạiHội sở chính Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thanh toán và pháthành thẻ tại Hội sở chính Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẺ NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO TRONGHOẠT ĐỘNG THANH TOÁN VÀ PHÁT HÀNH THẺ CỦA NGÂN HÀNGTHƯƠNGMẠI
Tổng quan về thẻngânhàng
1.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển thẻ tíndụng
Thẻ tín dụng ra đời tại Mỹ vào đầu thế kỷ 20, bắt nguồn từ nhu cầu của các chủ tiệm bán lẻ trong việc tạo điều kiện cho khách hàng mua sắm dựa trên uy tín Các chủ tiệm thường theo dõi từng khách hàng, ghi chép khoản nợ và cho phép thanh toán sau Tuy nhiên, nhiều chủ tiệm nhận thấy họ không đủ khả năng cho khách hàng vay nợ, điều này đã thúc đẩy các tổ chức tài chính phát triển ý tưởng về sản phẩm thẻ tín dụng.
Năm 1914, Western Union, tổ chức chuyển tiền hàng đầu của Mỹ, đã giới thiệu dịch vụ thanh toán trả chậm cho khách hàng Công ty này phát hành các tấm kim loại với thông tin in nổi để nhận diện và phân biệt khách hàng, đồng thời cập nhật thông tin về tài khoản và các giao dịch của họ.
Trong những năm gần đây, nhiều tổ chức đã nhận ra giá trị của dịch vụ trả chậm của Western Union, dẫn đến việc nhiều nhà ga, khách sạn và cửa hàng trên khắp nước Mỹ áp dụng phương thức này Nổi bật trong số đó là tập đoàn xăng dầu Mỹ, đã giới thiệu thẻ mua xăng đầu tiên vào năm 1924, cho phép người dân dễ dàng mua xăng và dầu tại các cửa hàng trên toàn quốc.
Vào năm 1950, Frank McNamara và Ralph Schneider đã đồng sáng lập Diner’s Club sau khi trải qua một lần quên mang tiền mặt khi đi ăn tại nhà hàng Sự cố này đã truyền cảm hứng cho Frank McNamara phát triển ý tưởng về một thẻ thanh toán Từ đó, thẻ tín dụng đầu tiên, được làm bằng nhựa, ra đời Hai nhà sáng lập đã cung cấp thẻ Diner’s Club cho bạn bè và đồng nghiệp, cho phép họ ghi nợ khi ăn uống và nghỉ tại một số nhà hàng và khách sạn.
New York và thanh toán số tiền này định kỳ theo tháng mà không giới hạn số tiền được phép chi tiêu.
Năm 1958, American Express gia nhập thị trường thẻ ngân hàng, tập trung vào lĩnh vực giải trí và du lịch Đến trước năm 1970, thẻ tín dụng đã trở nên phổ biến, đặc biệt sau khi Bank of America cấp quyền phát hành thẻ BankAmericard cho các ngân hàng khác vào năm 1966 Sự phát triển này giúp người dân dễ dàng thanh toán mà không cần mang theo tiền mặt Thẻ tín dụng không còn chỉ dành cho người giàu có mà trở thành phương tiện thanh toán thông dụng Thương hiệu BankAmericard với màu sắc xanh, trắng, vàng đã trở nên quen thuộc Nhờ việc ký hợp đồng đại lý với các ngân hàng, Bank of America đã nhanh chóng gia tăng số lượng thẻ phát hành và mở rộng sự chấp nhận thẻ trên toàn quốc và toàn cầu Đến năm 1977, thẻ BankAmericard được đổi tên thành Visa, với màu sắc đặc trưng vẫn là xanh lam, trắng và vàng.
Năm 1966, ba ngân hàng lớn ở phía đông Mỹ đã hợp tác để thành lập Tập đoàn Kinh doanh Tín dụng Interbank Card Association (ICA), sau này được biết đến với tên gọi MasterCard ICA đã thiết lập các quy định về giao dịch, thanh toán bù trừ, marketing, bảo mật và các vấn đề pháp lý để đảm bảo hoạt động hiệu quả của tổ chức.
Năm1968,ICAbắtđầuchiếnlượcmởrộngkinhdoanhtrênphạmvitoàncầu thông qua việc liên kết với ngân hàng Banco National của Mexico Sau thời gian đó,ICAtìmkiếmđốitáctạithịtrườngChâuÂu,chorađờithẻEurocard.Cũngvàonăm
Năm 1968, ICA đã kết nạp thêm một số ngân hàng Nhật Bản nhằm thâm nhập vào thị trường Đông Á Thẻ tín dụng ra đời từ nhu cầu thanh toán và phát triển dựa trên công nghệ, thay thế tiền mặt trong lưu thông Thực tế cho thấy, thẻ ngân hàng là một phát triển quan trọng trong lĩnh vực tài chính, phản ánh tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong xã hội Hệ thống thẻ ngày càng hoàn thiện nhờ vào việc ứng dụng công nghệ thông tin Các TCTQT đã xây dựng hệ thống xử lý giao dịch toàn cầu với doanh số giao dịch hàng trăm tỷ đô la Mỹ mỗi năm, cho thấy thẻ tín dụng đang cạnh tranh quyết liệt với tiền mặt và séc trong hệ thống thanh toán toàn cầu.
1.1.2 Thẻ và đặc điểm phân loạithẻ
Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, cho phép người dùng thực hiện giao dịch mua sắm, thanh toán dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong giới hạn số dư tài khoản hoặc hạn mức tín dụng Thẻ này được phát hành bởi các ngân hàng, tổ chức tài chính và có thể được sử dụng tại các điểm chấp nhận thẻ hoặc máy rút tiền tự động (ATM).
Theo Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng (Quyết định số 20/2007 QĐ/NHNN ngày 15/5/2007), thẻ ngân hàng được định nghĩa là phương tiện thanh toán do ngân hàng phát hành, được cấp cho khách hàng để sử dụng theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng và chủ thẻ.
Thẻ ngân hàng được chế tạo từ nhựa plastic theo kích thước tiêu chuẩn quốc tế, bao gồm các yếu tố quan trọng như nhãn hiệu thương mại, tên và logo của nhà phát hành, số thẻ, ngày hiệu lực và tên chủ thẻ Ngoài ra, thẻ còn có thể hiển thị tên công ty phát hành hoặc các yếu tố bổ sung khác theo tiêu chuẩn của các tổ chức thẻ quốc tế.
Hiện nay, thẻ được phân loại chủ yếu theo bốn tiêu chí: công nghệ sản xuất, tính chất thanh toán, chủ thẻ phát hành và phạm vi sử dụng Việc phân loại này giúp người dùng dễ dàng nhận biết và lựa chọn thẻ phù hợp với nhu cầu của mình.
Nếuphânloạitheocôngnghệsảnxuất,chiathành3loại:thẻinnổi,thẻtừvà thẻ thôngminh:
Thẻinnổi(EmbossedCard):Làloạithẻđượclàmdựatrênkỹthuậtkhắcnổi Trên bề mặt thẻ dược khắc nổi các thông tin cần thiết Ngày nay loại thẻ này ít đượcsửdụngvìcôngnghệinquáthôsơ,dễbịlàmgiả,khôngđảmbảoantoànkhisửdụng.
Thẻ từ là loại thẻ có thông tin của chủ thẻ được dập nổi ở mặt trước và mã hóa trong băng từ ở mặt sau Các thông tin này cần phải chính xác và khớp với nhau Hiện nay, thẻ từ chiếm một phần lớn trong tổng số thẻ đang sử dụng trên thị trường Tuy nhiên, nhược điểm của thẻ từ là số lượng thông tin mã hóa không nhiều và mang tính cố định, do đó không thể áp dụng kỹ thuật mã hóa an toàn, khiến thông tin có thể bị đánh cắp bởi các thiết bị kết nối với máy tính.
Thẻ thông minh là thế hệ thẻ mới với tính năng bảo mật cao, sử dụng chip điện tử như một máy tính hoàn hảo Thẻ này thường thay thế dải băng từ và có thể bao gồm cả chip điện tử và băng từ Có hai loại chip: chip bộ nhớ lưu trữ thông tin cần thiết cho thanh toán và chip xử lý dữ liệu cho phép bổ sung, xóa bỏ hoặc điều chỉnh thông tin Thẻ thông minh giúp giảm chi phí xử lý cho ngân hàng và trung gian thanh toán nhờ khả năng cập nhật thông tin ngay tại điểm chấp nhận Tuy nhiên, do chi phí sản xuất và hệ thống máy móc cao, thẻ thông minh chưa phổ biến như thẻ từ, chủ yếu được phát hành ở các nước phát triển, mặc dù các tổ chức thẻ quốc tế khuyến khích việc phát hành để giảm rủi ro giả mạo.
Nếu phân loại theo tính chất thanh toán, có thể chia thành thẻ tín dụng(Credit card) và thẻ ghi nợ (Debit card)
Thẻ tín dụng là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, cho phép người dùng chi tiêu trước và trả tiền sau Khi khách hàng thanh toán hàng hóa, ngân hàng sẽ tạm ứng khoản tiền cho nhà cung cấp và thu hồi sau đó theo thỏa thuận Thời gian từ khi thẻ được sử dụng đến khi chủ thẻ trả tiền cho ngân hàng phụ thuộc vào loại thẻ tín dụng Nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ số dư nợ đúng hạn, họ sẽ không phải trả lãi Ngược lại, nếu không thanh toán đúng hạn, chủ thẻ sẽ phải chịu phí và lãi chậm trả Sau khi thanh toán nợ phát sinh trong kỳ, hạn mức tín dụng sẽ được khôi phục, thể hiện tính chất tuần hoàn của thẻ tín dụng.
Ngân hàng và các tổ chức tài chính phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng dựa trên uy tín và khả năng chi trả của họ Khả năng chi trả được đánh giá qua các yếu tố như thu nhập, chi tiêu, uy tín, mối quan hệ với tổ chức tài chính, và tài sản thế chấp Khi sử dụng thẻ tín dụng, khách hàng chỉ cần trình thẻ tại các điểm chấp nhận để thanh toán thay vì sử dụng tiền mặt.
Các hoạt động thanh toán và phát hành thẻ của ngân hàngthương mại
Hoạt động thanh toán và phát hành thẻ có thể được khái quát hóa thông qua mô hình với các thành phần tham gia chính.
Bước 1: Chủ thẻ yêu cầu thanh toán hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt bằng thẻ tại các ĐVCNT.
Bước 2: ĐVCNT sau khi đáp ứng yêu cầu cho chủ thẻ thì gửi bảng sao kê chi tiết và hoá đơn thanh toán cho NHTT.
Bước 3: NHTT sẽ tạm ứng thanh toán cho ĐVCNT
Bước4: Đồng thờiNHTTsẽ tổng hợpgiao dịchvàgửidữliệu thanhtoánlênTCTQT Bước5:TCTQT sẽxủlýbùtrừthanh toán.TCTQTghi có vàsẽbáocóchoNHTT. Bước 6: TCTQT gửi dữ liệu, ghi nợ và báo nợ cho NHPH.
Bước 7: NHPH sau khi nhận được thông tin và nếu không có khiếu nại gì, NHPH sẽ thanh toán cho TCTQT.
Bước8:NHPHTgủisaokêthôngbáochochủthẻ.ĐịnhkỳhàngthángNHPH sẽ lập sao kê giao dịch gửi đén cho chủ thê và yêu cầu thanhtoán.
Bước 9: Sau khi nhận được sao kê giao dịch, nếu không thấy sai sót Chủ thẻ tiến hành thanh toán cho NHPH.
Hoạt động phát hành của ngân hàng bao gồm quản lý và triển khai toàn bộ quá trình phát hành thẻ, sử dụng thẻ và thu nợ khách hàng Quá trình này có vai trò quan trọng như nhau, liên quan chặt chẽ đến việc phục vụ khách hàng và quản lý rủi ro cho ngân hàng Để đảm bảo hoạt động này, các tổ chức tài chính và ngân hàng phát hành thẻ phải xây dựng quy định về sử dụng thẻ và thu hồi nợ, bao gồm số tiền thanh toán tối thiểu, ngày sao kê, thời gian ân hạn, các loại phí và lãi, hạn mức tín dụng tối đa và tối thiểu, cũng như các chính sách ưu đãi dành cho chủ thẻ.
Về cơ bản,hoạt động pháthànhthẻgồmcácnộidungchính sau đây:Tổ chức các hoạtđộng tiếpthị để đưa sản phẩmvàothịtrường.
Thẩm định khách hàng phát hành thẻ.
Cấp hạn mức tín dụng đối với thẻ tín dụng.
Thiết kế và tổ chức mua thẻ trắng.
In nổi, mã hóa thẻ và tạo số PIN cho khách hàng.
Quản lý thông tin khách hàng.
Quản lý hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng.
Quản lý tình hình thu nợ của khách hàng.
Cung cấp dịch vụ khách hàng.
Tổ chức thanh toán bù trừ với các tổ chức thẻ quốc tế.
Trong quá trình phát hành thẻ, các ngân hàng không chỉ thu phí từ chủ thẻ mà còn nhận khoản phí chia sẻ từ các tổ chức thẻ quốc tế thông qua giao dịch thanh toán Đây là nguồn lợi nhuận chính của các ngân hàng phát hành thẻ Dựa trên nguồn thu này, các tổ chức tài chính có thể áp dụng các chế độ miễn, giảm phí và ưu đãi khác cho khách hàng, nhằm thu hút và khuyến khích việc sử dụng thẻ.
Hoạt động thanh toán thẻ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của dịch vụ thẻ, không chỉ mang lại lợi nhuận từ phí chiết khấu giao dịch mà còn nhằm cung cấp dịch vụ hoàn chỉnh cho khách hàng Việc triển khai thanh toán thẻ giúp tạo ra sự thuận lợi trong việc sử dụng thẻ, đồng thời khuyến khích các đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) mở rộng mạng lưới, điều này rất cần thiết cho TCTQT và các thành viên trong ngành.
Hoạt động thanh toán bằng thẻ đang ngày càng mở rộng trên thị trường, cho phép chủ thẻ sử dụng thẻ một cách dễ dàng và thuận tiện hơn Khi nhu cầu du lịch và giải trí của người dân tăng cao, việc phát triển thị trường thanh toán thẻ ở nước ngoài trở nên cần thiết hơn bao giờ hết Sự hiện diện của nhiều đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) tại các thị trường tiềm năng và trong nhiều ngành hàng kinh doanh giúp thẻ ngân hàng được chấp nhận thanh toán tại nhiều nơi hơn, mang lại lợi ích cho chủ thẻ, ĐVCNT và các ngân hàng phát hành thẻ.
Ngân hàng thanh toán thẻ cần không chỉ mở rộng thị trường bằng cách ký hợp đồng với các ĐVCNT mới mà còn phải duy trì mối quan hệ với các ĐVCNT hiện có thông qua công tác chăm sóc khách hàng Nếu không có chính sách hợp lý và dịch vụ hỗ trợ tốt, các ĐVCNT sẽ gặp khó khăn trong việc chấp nhận thanh toán thẻ Điều này có thể dẫn đến việc các ngân hàng khác sẽ tận dụng cơ hội để cung cấp dịch vụ tốt hơn, từ đó làm giảm số lượng khách hàng trong hoạt động thanh toán và ảnh hưởng nghiêm trọng đến mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng.
Hiện nay, hoạt động thanh toán thẻ quốc tế đã phát triển mạnh mẽ, với hàng trăm nghìn điểm chấp nhận thẻ tại hơn 200 quốc gia, bao gồm các thương hiệu lớn như Visa, MasterCard, American Express, Diners Club, và JCB Tại Việt Nam, thẻ ngân hàng đáp ứng nhu cầu thanh toán của nhiều khách nước ngoài cũng như thị trường nội địa đang phát triển Các ngân hàng hiện đang cung cấp nhiều dịch vụ thanh toán thẻ đa dạng để phục vụ khách hàng.
Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin khách hàng ĐVCNT
Quản lý hoạt động của mạng lưới ĐVCNT.
Tổ chứcthanhtoán cácgiaodịch sử dụng thẻchocácĐVCNTCung cấp dịch vụ khách hàng
Tổ chức tập huấn kiến thức thanh toán thẻ cho nhân viên các ĐVCNT
Cung cấp trang thiết bị phục vụ cho công tác thanh toán thẻ.
1.3.1 Khái niệm và phân loại
Rủi ro trong hoạt động thẻ của ngân hàng thương mại đề cập đến khả năng xảy ra tổn thất vật chất hoặc phi vật chất trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ Những rủi ro này có thể phát sinh từ cả hai hoạt động chính: phát hành thẻ và thực hiện giao dịch thanh toán.
Ngân hàng thanh toán và phát hành thẻ cần nhận thức rõ về các rủi ro tiềm ẩn mà họ có thể gặp phải, mặc dù không thể hoàn toàn loại bỏ chúng Để đối phó hiệu quả với những rủi ro này, các ngân hàng cần phát triển các giải pháp phòng ngừa nhằm hạn chế khả năng xảy ra rủi ro và giảm thiểu tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Các loại rủi ro trong hoạt động thanh toán và phát hành thẻ của ngân hàngthương mại
Hoạt động thanh toán và phát hành thẻ luôn tiềm ẩn những rủi ro, đặc biệt là từ các hành vi lừa đảo nhằm thực hiện giao dịch thanh toán thẻ bất hợp pháp Những rủi ro này có thể gây tổn thất cho ngân hàng thanh toán và phát hành thẻ, cũng như các bên liên quan trong quá trình hoạt động thẻ ngân hàng Việc giảm thiểu rủi ro là cần thiết và có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, không phân biệt thời gian hay địa điểm, ảnh hưởng cả trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ.
Rủi ro liên quan tới giả mạo
Thẻ mất cắp hoặc thất lạc có thể dẫn đến rủi ro lớn khi thẻ được sử dụng cho các giao dịch thanh toán giả mạo trước khi chủ thẻ thông báo cho ngân hàng Thời gian từ khi chủ thẻ báo mất đến khi ngân hàng cập nhật danh sách thẻ cấm lưu hành có thể gây ra độ trễ, tạo cơ hội cho tội phạm sử dụng thẻ giả mạo Tình trạng này có thể xảy ra khi thẻ bị lợi dụng làm thẻ giả, liên quan đến việc chủ thẻ cố tình báo mất thẻ và sau đó sử dụng thẻ đó.
Thẻ giả là loại thẻ được làm giả dựa trên thông tin từ việc đánh cắp dữ liệu mã hóa của thẻ thật, thường xảy ra từ các thẻ bị mất cắp, thất lạc hoặc qua phương pháp skimming Các hình thức làm giả bao gồm thay đổi thông tin dập nổi, mã hóa lại băng từ, sử dụng thẻ trắng đã được mã hóa hoặc hoàn toàn làm giả dựa trên dữ liệu của thẻ thật Việc sử dụng thẻ giả gây tổn thất lớn cho ngân hàng phát hành, vì theo quy định hiện hành, ngân hàng phải chịu trách nhiệm hoàn toàn cho mọi giao dịch mang mã số BIN của mình Đây là một hình thức rủi ro cao, thường được tội phạm thẻ lợi dụng để thực hiện các giao dịch trái phép.
Thẻ bị thay đổi thông tin là loại thẻ giả mà tội phạm sử dụng thẻ thật nhưng đã hết hạn để chỉnh sửa các thông tin trên thẻ Họ thường áp dụng các công nghệ đơn giản trên những phôi thẻ bị mất cắp hoặc thất lạc.
Thẻ bị mã hóa lại băng từ là loại thẻ giả mạo, trong đó thông tin trên băng từ đã bị mã hóa, trong khi các thông tin hiển thị trên thẻ vẫn nguyên vẹn Loại thẻ này thường được sử dụng tại các đơn vị chấp nhận thẻ có trang bị máy EDC và thường liên quan đến tội phạm có tổ chức do yêu cầu sử dụng công nghệ hiện đại hơn.
Thẻ trắng là loại thẻ giả mạo có đầy đủ chức năng của thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng, thường được sử dụng tại các điểm chấp nhận thẻ không được kiểm soát chặt chẽ Sự kết hợp giữa các đối tượng liên quan làm cho việc phát hiện thẻ trắng trở nên khó khăn Mặc dù thẻ trắng đã được mã hóa, nhưng thông tin như ngân hàng phát hành, số thẻ, ngày hiệu lực và tên chủ thẻ không hề xuất hiện trên bề mặt thẻ.
Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại ThươngViệtNam
2.1.1 Lịch sử hình thành và pháttriển
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, được thành lập vào ngày 01/04/1963, ban đầu hoạt động như một đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thực hiện các chức năng quản lý ngoại hối và kinh doanh ngân hàng thương mại Là ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu, Vietcombank vinh dự được chọn làm ngân hàng nhà nước đầu tiên thí điểm cổ phần hóa Theo chủ trương của Đảng, Nhà nước và Chính phủ, Vietcombank đã thành công trong việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng và chính thức hoạt động với tư cách ngân hàng TMCP từ ngày 02/06/2008.
Vào ngày 30/06/2009, Vietcombank chính thức niêm yết trên sàn chứng khoán với mã giao dịch VCB tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh Đến tháng 09/2011, Vietcombank đã thành công trong việc ký kết hợp đồng cổ đông chiến lược với Mizuho Corporate Bank, với tổng giá trị sở hữu bán cho Mizuho tương đương 15% giá trị của ngân hàng.
Với hơn 50 năm xây dựng và phát triển, Vietcombank đã đóng góp quan trọng cho sự ổn định và phát triển kinh tế đất nước, khẳng định vai trò ngân hàng đối ngoại chủ lực Ngân hàng không chỉ phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế trong nước mà còn tạo ảnh hưởng đáng kể đối với cộng đồng tài chính khu vực và toàn cầu Thương hiệu và uy tín của Vietcombank ngày càng được nâng cao trong những năm gần đây.
Vietcombank đang ngày càng củng cố vị thế và thu hút sự chú ý lớn từ khách hàng, với mạng lưới không ngừng mở rộng Ngân hàng không chỉ tạo dựng vị trí vững chắc trên thị trường mà còn xây dựng văn hóa riêng biệt, được xã hội công nhận và đánh giá cao Điều này thể hiện qua phong cách ứng xử văn hóa, nhân văn, cùng với năng lực chuyên môn và tác phong chuyên nghiệp của nhân viên Vietcombank cũng cam kết môi trường làm việc dân chủ, thân thiện và bình đẳng Hơn nữa, ngân hàng đang liên tục đổi mới và phát triển theo hướng hiện đại, uy tín và hiệu quả.
Vietcombank, với hơn 50 năm hoạt động, hiện có hơn 14.000 cán bộ nhân viên và hơn 400 chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện trong và ngoài nước Hệ thống bao gồm 1 hội sở chính tại Hà Nội, 1 sở giao dịch, 1 trung tâm đào tạo, 89 chi nhánh và hơn 350 phòng giao dịch trên toàn quốc Ngân hàng cũng sở hữu 2 công ty con tại Việt Nam, 2 công ty con và 1 văn phòng đại diện ở nước ngoài, cùng với 6 công ty liên doanh Vietcombank phát triển hệ thống Autobank với hơn 2.100 máy ATM và trên 49.500 điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc, hỗ trợ hoạt động ngân hàng qua mạng lưới hơn 1.800 ngân hàng đại lý tại hơn 155 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Với những thành tựu nổi bật, Vietcombank đã nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ các tập đoàn, doanh nghiệp lớn và khách hàng cá nhân Để hiện thực hóa mục tiêu trở thành "Ngân hàng số 1 Việt Nam", Vietcombank cùng toàn thể cán bộ nhân viên cam kết nỗ lực không ngừng nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Vietcombank được tổ chức theo mô hình trong đó ngân hàng thương mại đóng vai trò là hoạt động kinh doanh chính, hoạt động như một công ty mẹ, trong khi các hoạt động tài chính và phi tài chính khác hoạt động như các công ty con.
Cơ cấu tổ chức và nguyên tắc hoạt động của Vietcombank được quy định theo quy chế quản trị nội bộ Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, theo quyết định số 620/QĐ-NHNT.HĐQT ngày 31/10/2019 Quy chế này áp dụng cho các bộ phận trong tổ chức của Vietcombank, bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban điều hành và các bộ phận liên quan khác.
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Vietcombank
(Nguồn: Khối nhân sự - Vietcombank)
Mô hình tổ chức hiện tại của Vietcombank được xây dựng dựa trên cơ sở quản lý theo mô hình sở hữu và các mảng kinh doanh nghiệp vụ Việc phân cấp quản lý được thực hiện theo các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, được giao hàng năm và đánh giá hiệu quả theo từng quý.
2.1.3 Tổng quan về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
NgoạiThương Việt Nam giai đoạn2018-2020
2.1.3.1 Quy mô tài sản có và vốn chủ sởhữu
Bảng 2.1 Tổng tài sản có và vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam giai đoạn 2015-2020 Đơn vị tính: tỷ đồng
Trong đó: Vốn điều lệ 23.174 26.650 26.650 35.978 35.978 35.978
(Nguồn; Báo cáo hoạt động kinh doanh của Vietcombank, giai đoạn 2015-2020)
Giai đoạn 2015-2020 đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của Vietcombank, với tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của ngân hàng liên tục gia tăng Cụ thể, tổng tài sản của Vietcombank đã tăng từ 468.898 tỷ đồng lên mức cao hơn, phản ánh sự tăng trưởng bền vững và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Tính đến năm 2019, tổng tài sản của Vietcombank đạt 1.032.313 tỷ đồng, tăng 31,34% so với năm 2018, với chênh lệch giá trị lên tới 602.401 tỷ đồng, tương ứng 128,47% Vốn chủ sở hữu của ngân hàng cũng ghi nhận mức tăng 9.499 tỷ đồng, tương ứng 18,52% Sự tăng trưởng ấn tượng này chủ yếu đến từ lợi nhuận sau thuế tăng nhanh và hai lần tăng vốn điều lệ vào các năm 2016 và 2018.
Lợi nhuận của Vietcombank đã tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm, với lợi nhuận sau thuế đạt 8.237 tỷ đồng vào năm 2018, tăng 23,79% so với năm 2017 Năm 2019, con số này tiếp tục tăng lên 8.849 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 7,43% Đặc biệt, năm 2020, Vietcombank ghi nhận lợi nhuận kỷ lục 14.455 tỷ đồng, trở thành ngân hàng dẫn đầu thị trường chứng khoán Việt Nam Sự tăng trưởng này chủ yếu nhờ vào việc ngân hàng đẩy mạnh hiện đại hóa và ứng dụng công nghệ trong quản lý kinh doanh, giúp nâng cao khả năng cạnh tranh và đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng Ngoài ra, Vietcombank cũng đã đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ trong lĩnh vực thanh toán quốc tế và cải thiện công tác chăm sóc khách hàng, đặc biệt là với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong giai đoạn nghiên cứu, Vietcombank đã không ngừng mở rộng mạng lưới hoạt động và tăng vốn điều lệ một cách nhanh chóng Việc này không chỉ nâng cao uy tín của ngân hàng mà còn tạo điều kiện cho việc mở rộng quy mô kinh doanh một cách an toàn và hiệu quả Từ năm 2015 đến 2020, Vietcombank đã thực hiện hai lần tăng vốn điều lệ vào năm 2016 và 2018 Cụ thể, năm 2016, vốn điều lệ tăng thêm 3.476.032 triệu đồng, tương ứng 15%, thông qua việc phát hành 347.603.258 cổ phiếu Đến năm 2018, vốn điều lệ tiếp tục tăng thêm 9.327.483 triệu đồng, tương ứng 35%, với 932.748.241 cổ phiếu phổ thông được phát hành thêm.
Trong năm qua, trước sự phức tạp của thị trường vốn và cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại, Vietcombank đã xác định công tác huy động vốn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm Giai đoạn 2015-2020 được xem là thời kỳ nền kinh tế Việt Nam phục hồi mạnh mẽ sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Vào năm 2008, Vietcombank đã khẳng định vị thế của mình là một trong những ngân hàng hàng đầu trên thị trường vốn Việt Nam, nhận được sự tin tưởng từ các nhà đầu tư cá nhân cũng như các tổ chức đầu tư trong và ngoài nước Từ năm 2015 đến nay, lượng vốn huy động của Vietcombank liên tục gia tăng, cho thấy sự phát triển bền vững và uy tín của ngân hàng trong ngành tài chính.
Khái quát về các hoạt động liên quan đến thanh toán và phát hành thẻ tại Hộisở Ngân hàng TMCP Ngoại ThươngViệtNam
Hoạt động phát hành thẻ tín dụng quốc tế
NHTMCP Ngoại Thương VN đã nhanh chóng nắm bắt cơ hội trong công cuộc đổi mới kinh tế, trở thành ngân hàng tiên phong trong lĩnh vực thanh toán và phát hành thẻ từ năm 1996 Dịch vụ này đã giúp ngân hàng phát triển mạnh mẽ, mặc dù gặp khó khăn trong những năm đầu Từ năm 2017, số lượng thẻ phát hành của NHTMCP Ngoại Thương VN đã tăng trưởng đáng kể, với tốc độ phát hành cao, phản ánh sự phục hồi và phát triển mạnh mẽ của dịch vụ thẻ tại Việt Nam.
Bảng 2.7: Số lượng thẻ tín dụng của Vietcombank phát hànhgiai đoạn 2017-2020 Đơn vị: thẻ
Tổng SL thẻ PH năm 72.448 94.976 118.499 197.898
(Nguồn: Báo cáo hoạt động thẻ tại Vietcombank giai đoạn 2017-2020)
Trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2020, các Ngân hàng thương mại đã tập trung đầu tư phát triển thẻ ghi nợ nội địa và mở rộng mạng lưới ATM, đồng thời quảng bá hình ảnh sản phẩm dịch vụ của mình Mặc dù phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng khác, Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam đã có định hướng sản phẩm tốt và đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, giúp công tác phát hành thẻ đạt được kết quả khả quan Tổng số thẻ tín dụng quốc tế phát hành trong giai đoạn này cũng ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể.
2019 đã là 118.499 thẻ, đạt mức tăng trưởng 27.45 % so với năm 2018 Trong đó thẻMasterCard đạttỷlệ tăng trưởng 15.16% và thẻ Visa là 21.18%.ThẻAmexcómứctăngtrưởngcaonhất,đạt16.937thẻ,tăng79.72%s o vớinăm
Vào năm 2018, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam (NHTMCP Ngoại Thương VN) đã đối mặt với nhiều khó khăn trong việc phát triển thẻ tín dụng quốc tế do thị trường Việt Nam ưa chuộng thẻ ghi nợ Để khắc phục những thách thức này, ngân hàng đã tăng cường hợp tác với các tổ chức thẻ quốc tế nhằm mở rộng dịch vụ và cải thiện khả năng cạnh tranh.
NHTMCP Ngoại Thương VN đã tăng cường hợp tác với các tổ chức thẻ quốc tế như Visa và MasterCard thông qua nhiều chương trình như NH đại lý thành viên phụ và phát triển thẻ Visacard, MasterCard Cội Nguồn, MasterCard Unembossed Sự hợp tác này đã dẫn đến sự gia tăng doanh số phát hành thẻ tín dụng, với thẻ Visa đạt 92.218 thẻ vào năm 2020, tăng 50.65% so với năm 2019, và thẻ MasterCard đạt 80.652 thẻ, tăng 99.8% Sự tăng trưởng mạnh mẽ của thẻ MasterCard bắt nguồn từ việc NHTMCP Ngoại Thương VN ra mắt thẻ Vietcombank MTV MasterCard vào năm 2006 và thẻ Visa debit vào năm 2007, cho phép chủ thẻ chi tiêu và rút tiền từ tài khoản cá nhân tại các máy ATM và EDC Sự phát triển này cho thấy tiềm năng lớn của thẻ ghi nợ quốc tế trong thời gian tới.
Bảng 2.8: Doanh số sử dụng thẻ tín dụng quốc tếcủa NHTMCP Ngoại Thương VN Đơn vị: Tỷ VNĐ
(Nguồn: Báo cáo hoạt động thẻ tại Vietcombank giai đoạn 2017-2020)
Doanh số sử dụng thẻ tín dụng của NHTMCP Ngoại Thương VN đã tăng trưởng ấn tượng trong những năm gần đây, thể hiện nỗ lực không ngừng của ngân hàng trong việc nâng cao chất lượng sử dụng thẻ Cụ thể, doanh số sử dụng thẻ năm 2018 đạt 1.112,6 tỷ đồng, tăng 42,86% so với năm 2017, với doanh số sử dụng thẻ Visa tăng 32,3% và thẻ MasterCard tăng 48,6% Đến năm 2020, tất cả các sản phẩm thẻ quốc tế của ngân hàng đều ghi nhận mức tăng trưởng cao, với tổng doanh số sử dụng thẻ đạt 2.112,3 tỷ đồng, tăng 59,03% so với năm 2019 Trong đó, doanh số sử dụng thẻ Visa chỉ tăng 37,9%, nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất với 954,8 tỷ đồng, tương đương 45,2% tổng doanh số sử dụng thẻ quốc tế của ngân hàng.
VN, tiếp đó doanh số sử dụng thẻ Mastercard tăng 50.96% Doanh số sử dụng thẻ American
Express đã ghi nhận mức tăng trưởng 2 lần so với năm 2019, đạt 518.6 tỷ đồng, cho thấy sự gia tăng đáng kể trong việc sử dụng thẻ Visa và MasterCard Doanh số chi tiêu của chủ thẻ NHTMCP Ngoại Thương VN cũng đạt mức cao trong bối cảnh kinh tế toàn cầu và trong nước biến động, phản ánh nỗ lực và chiến lược phát triển đúng đắn của Ban lãnh đạo ngân hàng Điều này chứng tỏ thói quen chi tiêu bằng thẻ đang dần trở thành một phần trong thói quen tiêu dùng của khách hàng.
Hoạt động phát hành thẻ ghinợ
Vào năm 2002, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (NHTMCP Ngoại Thương VN) đã trở thành ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ ghi nợ nội địa mang thương hiệu Connect24 Thẻ Connect24 không chỉ là một sản phẩm mới mà còn là một phần quan trọng trong chiến lược tổng thể VCB Vision 2015 của Ban lãnh đạo ngân hàng Sự ra mắt của thẻ này được xem là một bước đột phá trong thị trường thẻ, phù hợp với xu thế toàn cầu và đáp ứng nhu cầu thực tế của người dân Việt Nam Kể từ khi phát hành, số lượng thẻ Connect24 đã liên tục tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 3.014.000 thẻ vào năm 2018.
Từ năm 2017 đến năm 2020, sản phẩm thẻ Connect24 ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng Cụ thể, năm 2017, số lượng thẻ đạt 2.326.000, tăng lên 3.907.000 thẻ vào năm 2019, tương ứng với mức tăng 29,62% so với năm 2018 Năm 2020, thẻ Connect24 tiếp tục duy trì đà phát triển mạnh mẽ với 4.868.000 thẻ được phát hành trên toàn hệ thống.
Biểu 2.1: Số thẻ Connect 24 tại Vietcombank giai đoạn 2017-2020
(Nguồn: Báo cáo hoạt động thẻ tại Vietcombank giai đoạn 2017-2020)
Sự thành công nổi bật của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương VN trong lĩnh vực dịch vụ thẻ đã trở thành động lực và mục tiêu của các ngân hàng khác trên thị trường Mặc dù phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ nhiều ngân hàng đang phát hành thẻ ghi nợ nội địa với chính sách linh hoạt và ưu đãi hấp dẫn, sản phẩm thẻ Connect24 của NHTMCP Ngoại Thương VN vẫn duy trì được mức tăng trưởng ổn định.
Công tác phát hành thẻ ghi nợ Connect24 của NHTMCP Ngoại Thương VN đã đạt được nhiều thành tựu nhờ vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa các dịch vụ tiện ích Hiện nay, bên cạnh các giao dịch truyền thống như rút tiền, đổi mã số cá nhân và tra cứu thông tin tài khoản, khách hàng còn có thể sử dụng nhiều dịch vụ giá trị gia tăng khác trên hệ thống ATM của ngân hàng, bao gồm thanh toán tiền điện, điện thoại, nước, mua thẻ trả trước, thanh toán phí bảo hiểm và mua thẻ internet.
Việc triển khai chương trình chăm sóc và mở rộng dịch vụ đại lý Connect 24 tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh thông qua hợp tác với Công ty VCG đã mang lại hiệu quả cao Mô hình này đã phát huy tác dụng tốt trong thời gian qua, thể hiện qua doanh số thanh toán thẻ và số lượng khách hàng gia tăng.
Ngành thẻ ngân hàng đang phát triển nhanh chóng, với sự triển khai mạnh mẽ từ mạng lưới các đơn vị bán lẻ Khách hàng đã đánh giá cao các sản phẩm thẻ ngân hàng, góp phần hình thành thói quen sử dụng phương tiện thanh toán hiện đại Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của hệ thống ngân hàng mà còn hỗ trợ chủ trương của Ngân hàng Nhà nước trong việc hiện đại hóa hệ thống và tăng cường phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Hoạt đông thanh toán thẻ tín dụng tại Vietcombank giai đoạn 2017-2020 được thể hiện như sau:
Hoạt động thanh toán thẻ tín dụng quốc tế
Bảng 2.9: Tình hình thanh toán thẻ quốc tế của NHTMCP Ngoại Thương VN giai đoạn 2017-2020 Đơn vị: triệu USD
Loại thẻ Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Tổng
(Nguồn: Báo cáo hoạt động thẻ tại Vietcombank giai đoạn 2017-2020)
Trong giai đoạn 2017-2020, nền kinh tế toàn cầu bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch Covid-19, gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động thanh toán và phát hành thẻ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam cũng như các ngân hàng khác Đặc biệt, hoạt động thanh toán quốc tế bị suy giảm do thị trường khách du lịch quốc tế giảm mạnh Hơn nữa, sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng đã làm giảm doanh số thanh toán thẻ quốc tế của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam.
Trong giai đoạn hiện nay, hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) đang gặp nhiều khó khăn Nhận thức được điều này, Ban lãnh đạo ngân hàng và Trung tâm Thẻ đã tiến hành phân tích thị trường và xác định những tồn tại trong hoạt động thanh toán Họ đã thực hiện nhiều giải pháp tích cực như nâng cao chất lượng Marketing, cải thiện quy trình thanh toán, rút ngắn thời gian xử lý giao dịch, và áp dụng các chính sách chăm sóc khách hàng Nhờ vào những chính sách đúng đắn và nỗ lực của đội ngũ cán bộ, hoạt động thanh toán thẻ đã có sự chuyển biến tích cực.
Từnăm2018trởlạiđây,NHTMCPNgoạithươngVNluônlàngânhàngthanh toán lớn nhất trên thị trường, doanh số thanh toán thẻ tăng trưởng với mức độ cao, tốcđộbìnhquân20%/năm,nắmgiữhơn50%thịtrườngthanhtoánthẻquốctếtrong nước Giai đoạn
Giai đoạn 2017 - 2020 chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ của dịch vụ thẻ tại các ngân hàng, bao gồm thanh toán, phát hành, tín dụng và ghi nợ, với sự phát triển của cả thẻ nội địa và quốc tế Dưới áp lực cạnh tranh, doanh số thanh toán thẻ quốc tế của NHNTVN đã đạt 317 triệu USD năm 2017 và tăng lên 375.3 triệu USD vào năm 2018, tương ứng với mức tăng 58.3 triệu USD Đặc biệt, thẻ MasterCard ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng, với doanh số thanh toán đạt 104.5 triệu USD trong năm 2018.
Phân tích rủi ro trong thanh toán và phát hành thẻ tại Ngân hàng TMCPNgoạiThươngViệt Nam
Trong lĩnh vực ngân hàng, rủi ro là điều không thể tránh khỏi, vì vậy Vietcombank chấp nhận rủi ro hoạt động liên quan đến dịch vụ thẻ như một phần trong chiến lược kinh doanh của mình Ngân hàng cam kết thực hiện đầy đủ công tác quản lý rủi ro hoạt động về thẻ theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước Vietcombank xác định mục tiêu, mức vốn dự phòng rủi ro và các công cụ quản lý rủi ro trong từng giai đoạn của chiến lược kinh doanh.
Trong quá trình triển khai, Hội đồng thành viên có trách nhiệm giám sát việc thiết lập khung quản lý rủi ro hoạt động (QLRRHĐ) liên quan đến thẻ và rà soát hồ sơ rủi ro tổng thể của Vietcombank Ban điều hành sẽ trực tiếp quản lý rủi ro hoạt động về thẻ theo phê duyệt của Hội đồng thành viên, đồng thời đảm bảo áp dụng các hình thức kiểm soát rủi ro một cách đúng đắn và phù hợp.
Khung quản lý rủi ro cần được triển khai đồng bộ trong toàn hệ thống, đảm bảo mọi nhân viên đều nắm rõ Mỗi cán bộ nhân viên và người quản lý tại các đơn vị phải gắn trách nhiệm trong việc quản lý và giám sát rủi ro hoạt động Hội đồng thành viên và Ban điều hành cũng có trách nhiệm xây dựng các chính sách, quy trình và thủ tục liên quan đến quản lý rủi ro trong các sản phẩm dịch vụ thẻ.
Hồ sơ rủi ro cần được cập nhật đầy đủ và kiểm soát chặt chẽ, đồng thời xác nhận tính hiệu lực với đơn vị xây dựng hồ sơ Cần thường xuyên báo cáo cho Hội đồng thành viên và ban điều hành để hỗ trợ quá trình ra quyết định Để quản lý rủi ro thẻ hiệu quả, kiểm soát nội bộ phải thường xuyên đánh giá mức độ tuân thủ các quy định và quy trình quản lý rủi ro thẻ tại các đơn vị trong hệ thống.
Vietcombank đã xây dựng cấu trúc quản lý rủi ro hợp đồng, xác định vai trò trách nhiệm và cơ chế báo cáo hoặc chia sẻ thông tin giữa các bộ phận và cá nhân liên quan trong công tác quản lý rủi ro hợp đồng Ngân hàng áp dụng mô hình quản lý “ba tầng bảo vệ” cùng với cấp quản lý giám sát nhằm tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý rủi ro hợp đồng.
Tuỳ nhiên, Vietcombank mới xây dựng và triển khai cấu trúc quản lý rủi ro hoạt động chung cho tất cả các lĩnh vực kinh doanh, trong đó lĩnh vực thẻ cũng chịu trách nhiệm quản lý Đối với hoạt động thẻ, ngân hàng chưa có một chính sách và cấu trúc quản lý rủi ro hoạt động riêng Tuy nhiên, do tính chất đặc thù, quá trình hoạt động của dịch vụ thẻ có một số sự quản lý riêng và được mô tả qua mô hình dưới đây.
Sơ đồ 2.2: Mô hình QLRRHĐ thẻ của Vietcombank
(Nguồn: của Vietcombank và nghiên cứu của tác giả)
Tầng bảo vệ thứ nhất- đốitượngsở hữu rủi ro hay chịu rủi ro trực tiếp: Đối tượngởđâylàcácphòngtạiTrungtâmthẻ(trừphòngQLRR),chinhánh.Cácbộphận nàycótráchnhiệmthựcthiquytrìnhQLRRHĐthẻ,baogồmxácđịnh,đánhgiá,kiểm soátvàquảnlý,giámsátvàbáocáorủirotạiđơnvị.
Tầng bảo vệ thứ hai là đơn vị kiểm soát và giám sát rủi ro, với Phòng quản lý rủi ro có trách nhiệm kiểm tra, cảnh báo rủi ro, và xây dựng quy trình quản lý rủi ro cho thẻ Phòng này sẽ rà soát và kiểm tra các phương pháp quản lý rủi ro được áp dụng tại các đơn vị nhằm phòng ngừa rủi ro, đồng thời báo cáo kết quả quản lý rủi ro thẻ lên Ban điều hành và Hội đồng xử lý rủi ro.
Tầng bảo vệ thứ ba là đơn vị đảm bảo tính độc lập trong việc triển khai, với đối tượng là bộ phận kiểm toán nội bộ Bộ phận này có trách nhiệm kiểm tra độ độc lập của quy trình quản lý rủi ro và thẻ, đồng thời báo cáo cho Ban Kiểm soát và Ban điều hành.
Cấpquảnlýgiámsátbaogồm:Hộiđồngthànhviên,BanKiểmsoát,Banđiều hành,ỦybanQLRR,HộiđồngXLRR TuỳtheomỗicấpgiámsátmàVietcombank đãphân cấp giám sátquá trìnhthực hiệncông tácQLRRHĐthẻởmột mức độkhácnhau.
Ban điều hành Ủy ban QLRR
Ban KT KSNB Đơn vị Đơn vị Đơn vị Đơn vị
Phòng QLRR (TTT) Trung tâm phòng ngừa và XLRR
Mô hình tổ chức QLRRHĐ trong phát hành và thanh toán thẻ tại Vietcombank
Mô hình tổ chức quản lý rủi ro hoạt động của Vietcombank được xây dựng dựa trên cấu trúc QLRRHĐ, nhằm quản lý toàn bộ các hoạt động của ngân hàng Qua quá trình nghiên cứu thực trạng dịch vụ thẻ tại Vietcombank, tác giả đã tổng hợp mô hình tổ chức QLRRHĐ cho dịch vụ thẻ hiện đang áp dụng tại ngân hàng.
Sơ đồ 2.3: Mô hình tổ chức QLRRHĐ thẻ của Vietcombank
Hội đồng quản trị khẳng định tầm quan trọng của công tác quản lý rủi ro thẻ, nhấn mạnh việc phê duyệt chính sách và mô hình quản lý rủi ro thẻ của Vietcombank Đồng thời, hội đồng sẽ định kỳ rà soát và phê duyệt các sửa đổi, bổ sung phù hợp với điều kiện thực tế trong từng giai đoạn Việc giám sát và xem xét các vấn đề liên quan đến triển khai mô hình quản lý rủi ro thẻ cũng sẽ được thực hiện một cách chặt chẽ.
Ban điều hành có trách nhiệm triển khai chính sách quản lý rủi ro hợp đồng thẻ do Hội đồng thành viên ban hành Cụ thể, ban hành quy trình hướng dẫn thực hiện công tác quản lý rủi ro hợp đồng thẻ; định kỳ xem xét và đưa ra ý kiến về khẩu vị rủi ro hợp đồng thẻ do Bộ phận quản lý rủi ro hợp đồng thẻ đề xuất; phê duyệt hồ sơ rủi ro hợp đồng thẻ của toàn hệ thống Vietcombank với vai trò là người sở hữu hồ sơ rủi ro thẻ Đồng thời, giám sát những thay đổi quan trọng trong hồ sơ rủi ro hợp đồng thẻ và thống nhất các hành động khắc phục hoặc giảm thiểu những rủi ro này với Bộ phận quản lý rủi ro hợp đồng thẻ.
Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro của Vietcombank thực hiện giám sát việc triển khai các hoạt động quản lý rủi ro theo mô hình đã được phê duyệt Đơn vị này cũng rà soát và đánh giá tính hợp lý của chính sách cùng cấu trúc quản lý rủi ro dựa trên các đề xuất từ phòng quản lý rủi ro trước khi trình hội đồng thành viên xem xét Hơn nữa, Trung tâm phối hợp với phòng quản lý rủi ro để giám sát các kế hoạch hành động nhằm giảm thiểu rủi ro, đảm bảo các đơn vị thực hiện đúng theo kế hoạch đã thống nhất Ngoài ra, Trung tâm đề xuất cơ chế báo cáo cho hội đồng thành viên về các thông tin rủi ro quan trọng để giải quyết các vấn đề liên quan đến định hướng và chiến lược Cuối cùng, Trung tâm tổng hợp hồ sơ rủi ro từ toàn hệ thống, rà soát và trình hội đồng để xử lý các rủi ro phát sinh.
Ban Kiểm tra kiểm soát nội bộ thực hiện kiểm tra và kiểm soát công tác quản lý rủi ro hoạt động thẻ tại các đơn vị trong toàn hệ thống Vietcombank Đơn vị này báo cáo kết quả kiểm tra và chuyển đến Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro để tổng hợp vào báo cáo toàn hệ thống Đồng thời, Ban Kiểm tra đề xuất các biện pháp nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu quả kiểm soát cũng như quản lý rủi ro đối với dịch vụ thẻ Họ cũng xem xét các rủi ro liên quan đến tính hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ, từ đó đề xuất và thực hiện các chỉnh sửa cần thiết để giảm thiểu mức độ rủi ro hoạt động thẻ.
Phòng quản lý rủi ro:
Phòng quản lý rủi ro tại Vietcombank thực hiện việc thu thập thông tin về rủi ro hoạt động thẻ từ các đơn vị trong hệ thống Đơn vị này hỗ trợ triển khai quy trình quản lý rủi ro hoạt động thẻ và tổng hợp, phân tích các thông tin hồ sơ rủi ro của từng đơn vị một cách kịp thời Ngoài ra, phòng cũng giám sát việc thực hiện quy trình quản lý rủi ro hoạt động thẻ tại tất cả các đơn vị trong hệ thống.
Phòng quản lý rủi ro tại Vietcombank có nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển quy trình cũng như phương pháp quản lý rủi ro liên quan đến hoạt động thẻ Đơn vị này cũng đảm bảo việc duy trì, hướng dẫn và đề xuất sửa đổi các văn bản quản lý cho phù hợp với hoạt động của ngân hàng trong từng giai đoạn Ngoài ra, phòng còn xây dựng và phổ biến mẫu báo cáo, đồng thời tổng hợp báo cáo ở cấp độ toàn hệ thống.
Định hướng phát triển liên quan tới hoạt động thanh toán và phát hành thẻ tạiHội sở Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam trong thờigiantới
Tính đến năm 2020, Vietcombank đã có một quá trình xây dựng và phát triển bền vững Ngân hàng này luôn xây dựng cho mình một chiến lược phát triển hợp lý, với các mục tiêu và kế hoạch phù hợp với bối cảnh kinh tế chung của đất nước cũng như địa phương, nhằm không ngừng mở rộng và nâng cao vị thế.
Định hướng giai đoạn 2021-2025 tập trung vào việc phát triển ngành nông - lâm - ngư nghiệp, sản xuất - chế biến công nghiệp phụ trợ, y tế và giáo dục thông qua việc áp dụng công nghệ cao Mục tiêu đến năm 2025 là xây dựng một hệ thống ngân hàng hiện đại, an toàn và hiệu quả, có khả năng cạnh tranh dựa trên công nghệ và quản trị ngân hàng phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế Để đạt được mục tiêu này, cần đẩy mạnh huy động vốn từ khách hàng, tăng cường tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn, chú trọng vào nguồn vốn giá rẻ và nâng cao tỷ lệ tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, nhằm đảm bảo tính ổn định và bền vững trong khả năng chi trả.
Cơ cấu lại danh mục và nâng cao chất lượng tài sản là cần thiết để đảm bảo sự cân đối giữa tài sản và nợ Điều này bao gồm việc đánh giá chất lượng tài sản, khả năng thu hồi và giá trị của nợ xấu, cũng như xử lý nợ xấu thông qua dự phòng rủi ro, thu hồi nợ và xử lý tài sản đảm bảo Mục tiêu là duy trì tỷ lệ nợ xấu dưới 3% Đồng thời, cần tiếp tục hoàn thiện chính sách, quy trình tín dụng, thiết lập các hạn mức và tỷ lệ cấp tín dụng phù hợp với mức độ rủi ro và quy mô tín dụng của đơn vị.
Phát triển dư nợ cho vay cần tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên như nông nghiệp, y tế, giáo dục và ngành nghề phụ trợ, đặc biệt cho nhóm doanh nghiệp áp dụng công nghệ cao Ngành ngân hàng cần đẩy mạnh phát triển tín dụng nhưng phải đảm bảo an toàn và hiệu quả trong cho vay Đồng thời, duy trì tỷ lệ dư nợ tín dụng so với huy động vốn dưới 80% để đảm bảo sự bền vững.
Để tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ trong tổng thu nhập ngân hàng, cần phát triển dịch vụ thanh toán và ngân hàng, hoàn thiện hệ thống sản phẩm, cải thiện cơ sở hạ tầng, cũng như đẩy mạnh công tác phát triển thị trường và khách hàng.
Tăng cường công tác truyền thông marketing để quảng bá hình ảnh, thương hiệu Vietcombank, hỗ trợ cho công tác phát triển, mở rộng thị trường,…
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, triển khai cơ cấu lại hoạt động quản trị để đápứng kịp tốc độ phát triển và hiện đại hóa của ngânhàng.
Xây dựng và hoàn thiện các chính sách phát triển và đào tạo nhân lực là cần thiết để đáp ứng nhu cầu kinh doanh Các chính sách này bao gồm tiền lương, thưởng liên kết với kết quả kinh doanh cá nhân và tập thể, cùng với các chính sách tuyển dụng và đào tạo hiệu quả.
Tiếp tục xây dựng, bổ sung sửa đổi, chuẩn hóa các quy trình, quychếnội bộ, nộiquyhoạtđộngđểphùhợpvớisựpháttriểncủaVietcombankvàphùhợpvớimôi trường hoạt động kinhdoanh.
Vietcombank đang tập trung phát triển mạng lưới kinh doanh với mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ và mở rộng số lượng các ngân hàng, phòng giao dịch (PGD) trên toàn quốc Điều này sẽ được thực hiện tại các địa bàn trọng yếu, phù hợp với chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Tăngcườngcôngtácquảntrịrủirovềtíndụng,rủirothịtrường,thanhkhoản, rủirohoạtđộng,đẩymạnhcôngtáckiểmtra,kiểmsoátnộibộnhằmhạnchếvàphát hiện kịp thời các sai phạm trong hoạt động kinhdoanh.
Hiện đại hóa hạ tầng công nghệ thông tin là cần thiết thông qua việc tăng cường đầu tư, nâng cấp và đồng bộ hóa hệ thống công nghệ này.
Nângcaotínhminhbạchtronghoạtđộngngânhàngthôngquaviệccôngkhai, minh bạch hóa trong mọi hoạt động, thực hiện nghiêm túc các quy định về công bố thôngtin.
3.1.2 Định hướng phát triển cụ thể liên quan đến hoạt động thanh toán và pháthành thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương ViệtNam
NHTMCP Ngoại Thương VN sẽ tập trung vào việc phát triển hoạt động thanh toán và phát hành thẻ trong thời gian tới bằng cách duy trì tăng trưởng trong phát hành và thanh toán thẻ Ngân hàng sẽ nỗ lực thu hút thêm khách hàng sử dụng thẻ tín dụng Visa, Master, American Express và thẻ Connect24 Đồng thời, ngân hàng khuyến khích chủ thẻ chi tiêu nhiều hơn và mở rộng mạng lưới các đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Phát triển hệ thống ATM và các dịch vụ gia tăng qua hệ thống này là ưu tiên hàng đầu Chúng tôi sẽ tiếp tục lắp đặt máy ATM tại tất cả các tỉnh, thành phố trên toàn quốc, đồng thời nghiên cứu và tìm kiếm đối tác để triển khai ATM tại những khu vực chưa có chi nhánh của Ngân hàng Ngoại thương Mở rộng mạng lưới đối tác thanh toán cũng như cung cấp các dịch vụ mới như thanh toán hóa đơn (điện, nước, cước phí viễn thông, bảo hiểm ), quảng cáo và mua sắm qua ATM sẽ giúp nâng cao trải nghiệm khách hàng và tối ưu hóa tiện ích của hệ thống ATM.
HoànthiệnviệckếtnốihệthốngthanhtoánthẻgiữaNgânhàngNgoạithương với China Union Pay, mở rộng dịch vụ thẻ giữa 2 quốc gia nhằm hoàn thiện hơnnữa các dịch vụ cung ứng cho kháchhàng.
Ngân hàng Ngoại thương đang tập trung vào việc phát triển các sản phẩm thẻ mới nhằm đa dạng hóa danh mục sản phẩm, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng và nâng cao năng lực cạnh tranh Đặc biệt, ngân hàng sẽ phát hành thẻ ghi nợ quốc tế mang thương hiệu Visa bên cạnh thẻ Master MTV, cũng như thẻ chip và các sản phẩm thẻ liên kết với các doanh nghiệp lớn như xăng dầu, bưu điện, hàng không và các trung tâm thương mại, khẳng định vị thế tiên phong trong lĩnh vực thẻ trên thị trường.
Dự kiến cơ cấu tổ chức của Trung tâm thẻ tại Ngân hàng TMCP NgoạiThương ViệtNam.
Trướcsứcépcạnhtranhngàycàngtăngtrênthịtrường,bêncạnhcôngtácđàotạo nângcaotrìnhđộchuyênmôn củađộingũ cánbộthẻ thì việcthành lập Trungt â m thẻtheotiêu chuẩn quốc tế, là đơn vị hoạt động độc lập trực thuộc NHTMCP Ngoại ThươngVNlàmộtđiềucầnthiếtvàlàmộtbướcđiđúngđắnđểdịchvụthẻcủaNgânhàng
Phòng Quản lý rủi ro
Phòng nghiên cứu phát triển Phòng kỹ thuật
Phòng thẻ chi nhánh HCM
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức dự kiến của trung tâm Thẻ Vietcombank
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Thẻ.Khihệthốngcơsởdữliệuvàphầnmềmthanhtoánđượctựđộnghoáhoàntoàn, bộphậnnghiệpvụsẽchútrọngvàocôngtácgiảiđápthắcmắckháchhàng,thựchiện cácyêucầucủakháchhàngvàkiểmtragiámsátcácvụviệcphátsinhtronghệthống Trong phòng nghiệp vụ chia thành hai nhóm: Nhóm phát hành và nhóm thanhtoán.
Phòng quản lý rủi ro đóng vai trò quan trọng trong việc phối hợp với các phòng nghiệp vụ để xây dựng quy trình và an ninh trong lĩnh vực thanh toán và phát hành thẻ, nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng Phòng này xử lý các tình huống rủi ro trong thanh toán như tra soát và bồi hoàn, đồng thời hợp tác với các chi nhánh để điều tra và quản lý các giao dịch giả mạo, thẻ giả mạo, cũng như các trường hợp mất cắp và thất lạc Ngoài ra, phòng còn nghiên cứu và xây dựng quy chế tín dụng, quy trình đánh giá tín dụng cho việc phát hành và thu hồi nợ thẻ tín dụng Phòng quản lý rủi ro cũng là đầu mối liên hệ với các tổ chức tín dụng quốc tế để cập nhật thông tin về quản lý rủi ro và thông báo cho các chi nhánh Công việc của phòng được chia thành hai nhóm nghiệp vụ chính.
Nhóm an ninh có trách nhiệm theo dõi tình hình rủi ro trên thị trường khu vực và quốc tế, nghiên cứu và đề xuất các biện pháp phòng ngừa rủi ro thẻ hiệu quả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam Đồng thời, nhóm cũng thực hiện giám sát và quản lý hệ thống quản lý rủi ro cho nghiệp vụ thẻ.
Nhómtíndụng,thuhồinợ.Phụtráchviệcgiảiquyếtcáctrasoát,khiếunạivề thẻ, hỗ trợ khách hàng trong việc thu hồi nợ khi có rủi ro xảyra.
Phòng nghiên cứu và phát triển tập trung vào việc nghiên cứu nhu cầu thị trường để phát triển các sản phẩm mới, đáp ứng yêu cầu của khách hàng và mở rộng thị trường Đội ngũ này cũng hoạch định chiến lược và chính sách Marketing, thiết kế các chiến dịch khuyến mãi phù hợp với tình hình thị trường Họ phối hợp với các chi nhánh để triển khai sản phẩm mới và các chiến dịch Marketing hiệu quả Đồng thời, nghiên cứu cải thiện quy trình nghiệp vụ của Trung tâm Thẻ nhằm tăng cường hiệu quả kinh doanh.
Phòng Marketing chịu trách nhiệm theo dõi tình hình thanh toán thẻ ĐVCNT, quản lý hồ sơ và các dịch vụ cung cấp cho ĐVCNT, bao gồm việc dự trù và phân bổ vật tư, thiết bị cho chi nhánh và ĐVCNT, cũng như theo dõi tình hình sử dụng các vật tư này Ngoài ra, phòng còn tổ chức các buổi tiếp xúc để giới thiệu dịch vụ thẻ đến cộng đồng Đặc biệt, phòng Marketing phối hợp với nhóm nghiên cứu và phát triển để triển khai các chương trình Marketing cho sản phẩm dịch vụ thẻ.
Trực tiếp phối hợp, hướng dẫn chi nhánh tiến hành các chính sách, chương trình marketing.
Mộtsốgiảiphápgiảmthiểurủirotronghoạtđộngthanhtoánvàpháthànhthẻtại Hội sở Ngân hàng TMCP Ngoại ThươngViệtNam
sở Ngân hàng TMCP Ngoại Thương ViệtNam
3.2.1 Nhóm giải pháp liên quan đến tổ chức nhânsự
3.2.1.1 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và quy trình hoạt động trong công tác quản lýrủirothẻ Đểpháthuycác kếtquảđạt được gópphầnđẩy lùi, hạn chế rủiro,tổnthấtchongân hàng, PhòngQuản lý rủi ro cần được pháttriểnđến mộttrìnhđộchuyênsâu hơn.
Để nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro thẻ tại ngân hàng, cần bổ sung cán bộ chuyên trách cho phòng Quản lý rủi ro tại Trung tâm Thẻ Nhân lực cần được phân bổ theo từng nhóm nghiệp vụ riêng biệt, tập trung vào việc xử lý các khâu nghiệp vụ liên quan đến từng khâu rủi ro Việc này sẽ đảm bảo công tác quản lý rủi ro thẻ được thực hiện một cách hoàn thiện và chuyên nghiệp hơn.
Theo dõi báo cáo giao dịch thanh toán thẻ trong hệ thống thẻ Ngân hàng Ngoại thương giúp phát hiện sớm các trường hợp nghi ngờ giả mạo, từ đó đề ra biện pháp xử lý kịp thời và hiệu quả, nhằm hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
Phốihợpvớicácchinhánhtrongviệcxửlýcáctrườnghợprủirotrongthanh toánnhưtrasoát,bồihoàn,làmđầumốihoặctưvấnchocácchinhánhgiảiquyếtcác tranhchấpliênquanđếnchủthẻ,ĐVCNT.Đồngthờiphốihợpvớicáccơquanpháp luật để xử lý, điều tra và quản lý các trường hợp giao dịch giả mạo, thẻ giả mạo, mất cắp, thấtlạc
Xây dựng quy định và quy trình nghiệp vụ an ninh trong lĩnh vực thanh toán và phát hành thẻ là rất cần thiết để giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng Cần liên hệ với các TCTQT để cập nhật thông tin về quản lý rủi ro và kỹ thuật thẻ, đồng thời tổ chức các buổi tập huấn nghiệp vụ thường xuyên cho cán bộ tại các chi nhánh.
Phối hợpvớicácphòngbanchuyênmônnghiêncứuxây dựngquy chếtíndụngriêngchoviệcphát hànhvàthuhồinợthẻtíndụng.Xây dựng quy trình đánh giá tín dụng dành cho việc đánh giá các ĐVCNT để loại bỏ những đơn vị có rủi rocao.
Mỗi Chi nhánh của Ngân hàng Ngoại thương cần có một cán bộ thẻ làm đầu mối phối hợp với Phòng Quản lý rủi ro để xử lý các trường hợp giả mạo Cán bộ này phải có kiến thức chuyên môn về thẻ ngân hàng và kinh nghiệm lâu năm, nắm vững quy trình phát hành, thanh toán thẻ ngân hàng Nhờ vậy, họ có thể phát hiện rủi ro và đề xuất giải pháp phù hợp nhằm ngăn chặn rủi ro trong quá trình hoạt động.
3.2.1.2 Chú trọng công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức cán bộthẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương ViệtNam
Con người là yếu tố quyết định thành bại của doanh nghiệp, đặc biệt trong ngành ngân hàng Mọi rủi ro tác nghiệp do con người gây ra đều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh Để quản trị rủi ro hiệu quả, cần có những cá nhân có khả năng thực hiện điều đó Việc ứng dụng công nghệ trong hoạt động kinh doanh cũng đòi hỏi những người có khả năng am hiểu và vận hành thực tiễn Tại mọi khâu và lĩnh vực nghiệp vụ, kiến thức chuyên môn là điều kiện cần thiết để làm việc hiệu quả Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, việc xây dựng đội ngũ nhân viên ngân hàng có tri thức, đạo đức và năng lực để đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế càng làm nổi bật tầm quan trọng của yếu tố con người.
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ ngân hàng, đặc biệt là cán bộ thẻ, là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng sản phẩm dịch vụ thẻ Phát triển đội ngũ nhân viên có chuyên môn vững và phẩm chất đạo đức tốt sẽ giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán và phát hành thẻ một cách an toàn Mặc dù công nghệ hiện đại đóng vai trò quan trọng, nhưng vẫn cần sự can thiệp của con người trong từng khâu xử lý Do đó, để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thanh toán và phát hành thẻ, ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam cần chú trọng đào tạo nhân viên có nghiệp vụ vững vàng, trung thực và có tinh thần trách nhiệm cao Để giải pháp về nhân lực phát huy tác dụng, ngân hàng cần quan tâm đến một số vấn đề cụ thể.
Để nâng cao hiệu quả trong công tác thanh toán và phát hành thẻ, ngân hàng cần chú trọng đến việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ thẻ Việc này bao gồm việc trang bị kiến thức chuyên môn vững vàng và kỹ năng cần thiết như quy trình thanh toán thẻ, quản lý rủi ro, và chăm sóc khách hàng Ngân hàng cũng nên tổ chức các khóa đào tạo với sự hợp tác của các đối tác nước ngoài để nâng cao kinh nghiệm thực tiễn cho cán bộ Đồng thời, việc tổ chức hội thảo giữa các ngân hàng và hội thẻ sẽ tạo cơ hội cho cán bộ thẻ trao đổi kinh nghiệm trong việc phát hiện và phòng chống thẻ giả mạo cũng như các tội phạm công nghệ cao.
Để nâng cao hiệu quả đào tạo và huấn luyện, cần có chính sách khuyến khích nhân tài và thúc đẩy cán bộ tích cực học tập Việc học tập cần được xem là trách nhiệm chính trị của mỗi cá nhân nhằm tránh tụt hậu Chỉ thông qua việc phát triển tri thức, cán bộ và nhân viên ngân hàng mới có thể đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển của ngành.
Các ngân hàng cần xây dựng môi trường làm việc thân thiện và chính sách nhân sự hiệu quả để nâng cao tinh thần làm việc của nhân viên Ban Lãnh đạo nên chú trọng đến chế độ lương thưởng và thăng tiến, từ đó khuyến khích nhân viên cống hiến với trách nhiệm cao và gắn bó lâu dài Khi nhân viên được tạo điều kiện phát huy năng lực, họ sẽ cảm thấy hài lòng và trung thành hơn với ngân hàng, dẫn đến năng suất lao động cao Kết quả là, nhân viên sẽ phục vụ khách hàng tốt hơn, đảm bảo sự hài lòng của khách hàng Khi khách hàng hài lòng với sản phẩm và dịch vụ, họ sẽ tiếp tục gắn bó với ngân hàng, giúp ngân hàng giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới, cuối cùng tăng doanh thu và lợi nhuận.
Để giảm thiểu nguy cơ rủi ro từ bên trong nội bộ ngân hàng, việc phân quyền truy cập hệ thống cơ sở dữ liệu cho từng cán bộ là rất cần thiết Mỗi cán bộ chỉ được phép truy cập và thực hiện nghiệp vụ trong phạm vi công việc của mình, với tên và mật khẩu riêng Họ phải chịu trách nhiệm bảo mật thông tin đăng nhập và các hoạt động thực hiện dưới tên của mình, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Điều này giúp ngăn chặn tình trạng thiếu kiểm soát trong việc truy cập hệ thống, từ đó giảm thiểu nguy cơ rủi ro.
Việc phân quyền và thay đổi quyền truy cập hệ thống của cán bộ phòng thẻ từ Trung Ương đến chi nhánh cần có sự phê duyệt của Ban giám đốc chi nhánh, giám đốc trung tâm thẻ, và trưởng phòng nghiệp vụ Tất cả các thay đổi này phải được đăng ký bằng văn bản và gửi lên Trung tâm Thẻ và Trung tâm tin học.
3.2.2 Nhóm giải pháp liên quan đến quy trình nghiệpvụ
3.2.2.1 Triển khai hệ thống quản lý rủi ro cho nghiệp vụthẻ Ápdụngchươngtrìnhkiểmtra,giámsátgiaodịchmớigiúppháthiệnsớmcác giaodịchbấtthường.Hệthốngquảnlýrủirochonghiệpvụthẻ:làhệthốngchophép Trung tâm thẻ quét và chấm đối chiếu các giao dịch thẻ hàng ngày (trực tuyến) Căn cứ các quy định về hạn mức theo từng hạng thẻ (khách hàng, ĐVCNT) mà chương trình quản lý có thể phát hiện, cảnh báo và tách ra các giao dịch bất thường so với thói quen chi tiêu của chủ thẻ cũng như doanh số giao dịch hàng ngày (hàng tháng) để ngân hàng có thể giám sát và quản lý Chínhvì vậy,chươngtrình cũngcóthểchấmđiểmvàphânloạikhách hàng theocáccấpđộrủirokhácnhau.Giúpcán bộ theo dõi vàđưaranhữnggiải pháphiệuquả.
Ngân hàng cần triển khai hệ thống quản lý rủi ro thẻ tín dụng để nâng cao hiệu quả trong công tác phòng chống gian lận Hệ thống này giúp cán bộ quản lý rủi ro tiết kiệm thời gian trong việc kiểm tra báo cáo giao dịch, từ đó có thêm thời gian cho nghiên cứu và phát triển các giải pháp phòng ngừa hiệu quả Nghiên cứu xu hướng tội phạm thẻ cả trong nước và quốc tế là cần thiết để đưa ra các biện pháp phòng chống gian lận bền vững Hệ thống quản lý rủi ro sẽ cho phép cán bộ kiểm soát các giao dịch thẻ tín dụng trực tuyến theo tiêu chuẩn quốc tế, phát hiện ngay lập tức các giao dịch bất thường so với thói quen chi tiêu của chủ thẻ và cảnh báo kịp thời để ngăn chặn rủi ro Điều này sẽ giúp giảm thiểu thiệt hại cho cả chủ thẻ và ngân hàng.
3.2.2.2 Tuân thủ chặt chẽ quy trình nghiệpvụ
Trong quá trình hoạt động thanh toán và phát hành thẻ, các rủi ro thường xảy ra do không tuân thủ quy trình Để hạn chế những rủi ro này và nâng cao hiệu quả kinh doanh, các ngân hàng thương mại cần thực hiện một số biện pháp cụ thể liên quan đến quy trình nghiệp vụ.