ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 24 3.1 Đối tượng
Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa diểm: + Trại bò của khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Nội dung tiến hành
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi bò của khoa Chăn nuôi Thú y
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, cho đàn bò cái, bê con theo mẹ tại khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Tại khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, chúng tôi tham gia tích cực vào công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn bò cái và bê con theo mẹ, nhằm nâng cao sức khỏe và năng suất chăn nuôi.
- Tham gia một số công tác khác tại trại bò khoa Chăn nuôi Thú y.
Phương pháp thực hiện và các chỉ tiêu theo dõi
3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi
- Cơ cấu đàn bò của khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên trong 3 năm 2017, 2018, 2019
- Kết quả phun thuốc khử trùng tiêu độc chuồng trại tại trại bò khoa Chăn nuôi Thú y
- Kết quả công tác tiêm phòng vaccine cho đàn bò tại trại bò khoa Chăn nuôi Thú y
- Kết quả chẩn đoán một số bệnh trên đàn bò tại trại bò khoa Chăn nuôi Thú y
- Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn bò tại trại bò khoa Chăn nuôi Thú y
- Kết quả thực hiện một số công việc khác
3.4.2.1 Phương pháp áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn bò nuôi tại khoa Chăn nuôi Thú y
Trong thời gian thực tập tại khoa em đã trực tiếp chăm sóc đàn bò theo quy trình như sau:
Để đảm bảo dinh dưỡng cho vật nuôi, nên cho ăn 2 bữa mỗi ngày, cụ thể là vào buổi sáng chăn 3 giờ và buổi chiều chăn từ 3 đến 4 giờ Loại thức ăn phù hợp bao gồm cỏ VA06, cỏ tự nhiên, một số loại thân lá cây, rau và bã đậu.
*Quy trình chăm sóc đàn bò
Trong giai đoạn chửa của bò cái, vào mùa hè, việc chăn nuôi chủ yếu dựa vào cỏ tự nhiên hoặc cỏ cắt, kết hợp với đá liếm Trong mùa khô, ngoài thức ăn thô như rơm, cỏ khô, phụ phẩm và bã đậu, cần bổ sung 1/3 cỏ tươi vào khẩu phần ăn Đặc biệt, trong giai đoạn chửa kỳ cuối, cần cung cấp thêm 0,5 - 1,0 kg thức ăn tinh như cám, gạo, hoặc ngô xay, cùng với 20 - 30g muối mỗi ngày để đảm bảo sức khỏe cho bò.
- Bò cái nuôi con: Ngoài khẩu phần trên, nên bổ sung quả tươi và thức ăn tinh để bò cái có đủ sữa nuôi con
- Nuôi bê sơ sinh đến khi cai sữa:
Sau khi bê con ra đời, trong vòng 1 giờ đầu, nó cần bú sữa đầu để nhận được dinh dưỡng quan trọng Bê con nên bú mẹ trực tiếp ít nhất 4-5 lần mỗi ngày, mỗi lần khoảng 1 lít Việc nuôi nhốt bê con trong chuồng là cần thiết để đảm bảo sức khỏe và sự phát triển của nó.
+ Sau tuần tuổi đầu tiên bê được thả đi theo đàn tập cho bê ăn sớm thức ăn tinh, sau đó thêm cỏ non như cỏ chỉ, cỏ sao,
+ Kết hợp chăn thả và bổ sung thức ăn thô xanh tại chuồng, đặc biệt là vào mùa khô
- Nuôi bê sau cai sữa đến 24 tháng tuổi (bê cái tơ để làm giống)
Hàng ngày, gia súc được chăn thả tự nhiên trên đồng cỏ cho đến chiều tối, sau đó được bổ sung thức ăn thô xanh, cụ thể là cỏ VA06 tại chuồng Ngoài ra, mỗi con cũng nhận thêm khoảng 0,5 - 1,0 kg bã đậu mỗi ngày để đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ.
- Bê cái, đực nuôi lấy thịt
Với bê lai nuôi thịt 6 - 24 tháng tuổi, quy trình nuôi dưỡng được chia thành hai giai đoạn:
Giai đoạn nuôi lớn từ 6 đến 21 tháng tuổi (15 tháng nuôi)
Từ 6 đến 12 tháng tuổi, sau khi cai sữa, bò cần chế độ ăn bao gồm thức ăn thô xanh và thô khô, chủ yếu từ chăn thả tự do hoặc cho ăn tại chuồng Đồng thời, cần bổ sung thức ăn tinh để giúp bò tăng trọng nhanh chóng, chuẩn bị cho giai đoạn vỗ béo Lượng thức ăn tinh hỗn hợp được khuyến nghị bổ sung từ 0,5 kg đến 1,0 kg mỗi con mỗi ngày.
Từ 13 đến 21 tháng tuổi, ngoài việc cho bò thịt ăn cỏ và các loại thức ăn thô xanh tự do, cần bổ sung thêm thức ăn tinh với lượng từ 1,5 đến 2,0 kg mỗi con mỗi ngày để đảm bảo sự phát triển và sức khỏe tối ưu.
Giai đoạn vỗ béo từ 22 đến 24 tháng tuổi kéo dài 3 tháng, trong đó tháng đầu tiên cần bổ sung 2,5 - 3,0 kg thức ăn tinh cho mỗi con, bên cạnh thức ăn thô xanh Ở tháng thứ hai và tháng thứ ba, lượng thức ăn tinh được tăng lên từ 3 – 4 kg mỗi con mỗi ngày, trong khi thức ăn thô xanh cần cung cấp từ 25 - 30 kg cho mỗi con hàng ngày.
- Trước khi vỗ béo, bê cần được tẩy ký sinh trùng nội, ngoại
- Hàng ngày cung cấp đầy đủ nước uống cho bò để đảm bảo quá trình sinh trưởng và phát triển
3.4.2.2 Phương pháp chế biến thức ăn cho bò tại trại
Để cho bò ăn hiệu quả, tốt nhất là kết hợp thức ăn tinh và thô xanh chặt thái nhỏ Cụ thể, bạn có thể trộn 5 kg cây mía hoặc cỏ voi non chặt nhỏ với 4 kg thức ăn tinh hỗn hợp theo công thức đã nêu.
- Thức ăn cho đàn bò của khoa Chăn nuôi Thú y được phối trộn như sau: + 100 kg thức ăn xanh gồm: Cỏ VA06 hoặc cỏ ghine
+ 8 kg thức ăn tinh gồm: Bã đậu + bột ngô + bột sắn + cám Thức ăn trộn xong cho ăn trong ngày
Bảng 3.1 Nhu cầu dinh dưỡng của bê sau giai đoạn cai sữa đến hậu bị Thành phần dinh dưỡng 7 - 12 tháng tuổi 13 - 24 tháng tuổi
Nặng lượng (DVTA/kg VCK) 0,7 - 0,9 0,7 - 0,9
3.4.3 Một số công thức tính toán các chỉ tiêu
- Tỷ lệ khỏi bệnh (%) = ∑số con khỏi bệnh
3.4.4 Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Excel 2007 trên máy vi tính.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Tình hình chăn nuôi bò tại trại bò khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Tình hình chăn nuôi của đàn bò cái nuôi tại cơ sở qua 3 năm (2017 –
2019) được thể hiện qua bảng 4.1:
Bảng 4.1 Cơ cấu đàn bò của trại trong 3 năm qua Đơn vị: Con
Theo bảng 4.1, cơ cấu đàn bò của trại trong 3 năm qua khá ổn định, dao động từ 8 đến 12 con Cụ thể, năm 2017, trại có 8 con bò cái sinh sản.
Trong ba năm qua, đàn bò của khoa chỉ duy trì từ 8 đến 12 con do quy định mô hình chăn nuôi chỉ cho phép nuôi 10 con mỗi năm Cụ thể, vào năm 2018, bò cái sinh sản 6 con và bê cũng là 6 con; năm 2019, bò cái sinh sản 3 con và bê là 7 con Nguyên nhân chính là do diện tích đất chăn nuôi và bãi trồng cây thức ăn còn hạn chế, không đủ để tăng thêm số lượng bò.
Số lượng bò trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng tại trại bò khoa Chăn nuôi Thú y
Trong 6 tháng thực tập tại trại bò thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, tôi đã thực hiện nhiệm vụ chăm sóc và nuôi dưỡng đàn bò cái sinh sản cùng bê con Kết quả của quá trình này được trình bày chi tiết trong bảng 4.2.
Bảng 4.2 Số lượng đàn bò trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại Tháng Bò cái chửa (con)
Số bò cái đẻ, nuôi con (con)
Số bê sinh ra (con)
Số bê còn sống (con)
Tỷ lệ nuôi sống/ lứa/cái (%)
Trong 6 tháng thực tập, kết quả cho thấy có 3 con bò cái và 5 con bê được chăm sóc trực tiếp Trong số đó, 2 con bò cái đã sinh ra 2 bê con, và cả 2 con bê đều sống sót, đạt tỷ lệ nuôi sống 100%.
Chăm sóc đàn bò hàng ngày giúp tôi nắm vững quy trình nuôi dưỡng bò cái sinh sản, bao gồm việc giữ chuồng trại sạch sẽ và đảm bảo cung cấp đủ lượng thức ăn theo quy định Đặc biệt, bò chửa kỳ cuối, bò đẻ và bò nuôi con ngoài khẩu phần ăn chính còn cần được bổ sung thêm thức ăn tinh hỗn hợp để đảm bảo sức khỏe và phát triển tốt.
Thực hiện công tác phòng và trị bệnh cho đàn bò tại trại bò khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
4.3.1 Công tác vệ sinh khử trùng tiêu độc chuồng trại
Trong suốt 6 tháng thực tập tại trại bò thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, tôi đã tham gia vào công tác vệ sinh, khử trùng và tiêu độc chuồng trại Kết quả của những hoạt động này được trình bày chi tiết trong bảng 4.3.
Bảng 4.3 Kết quả phun thuốc khử trùng tiêu độc chuồng nuôi bò tại trại
Nội dung công việc Định Mức
Kết quả thực hiện (lần)
Vệ sinh máng ăn, máng uống 180 120 66,66
Chuyển phân ra vườn cỏ 180 100 55,55
Dọn đường nước thải phân 6 3 50,00
Vệ sinh khử trùng chuồng trại là một công việc cần thiết và phải được thực hiện thường xuyên để đảm bảo sức khỏe cho gia súc Để gia súc phát triển trong môi trường sạch sẽ, không có mầm bệnh và độc tố, việc duy trì tiểu khí hậu trong lành là rất quan trọng Trong 6 tháng thực tập tại trại bò thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tôi đã tuân thủ đúng quy trình phòng bệnh mà trại đề ra.
Công tác vệ sinh chuồng trại được thực hiện theo định mức một lần mỗi ngày Trong vòng 6 tháng, tổng số lần dọn vệ sinh cần thực hiện là 180 lần, và tôi đã hoàn thành được 160 lần, đạt tỷ lệ 88,88%.
+ Vệ sinh máng ăn máng uống theo định mức 180 lần em đã thực hiện được 120 lần đạt tỉ lệ 66,66%
+ Chuyển phân ra ngoài vườn cỏ theo định mức 180 lần em đã thực hiện được 100 lần kết quả đạt tỉ lệ 55,55%
+ Vệ sinh khơi thông cống rãnh nước thải phân theo định mức 6 lần em đã thực hiện được 3 lần kết quả đạt tỉ lệ 50,00%
+ Phun thuốc khử trùng tiêu độc theo định mức 24 lần em đã thực hiện được 12 lần kết quả đạt tỉ lệ 50,00%
4.3.2 Công tác phòng bệnh bằng vaccine cho đàn bò tại trại
Với phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh”, công tác phòng bệnh cho đàn bò tại trại Khoa chăn nuôi Thú y luôn được ưu tiên hàng đầu Việc tiêm phòng cho đàn bò được thực hiện nghiêm túc, chủ động và đúng quy trình, đảm bảo sức khỏe cho đàn bò Kết quả tiêm phòng được thể hiện rõ trong bảng 4.4.
Bảng 4.4 Kết quả tiêm phòng vaccine cho đàn bò tại trại
Loại bò Bệnh được phòng Số con được tiêm
Số lượng an toàn (con)
Kết quả tiêm phòng cho đàn bò của trại được thể hiện qua bảng 4.4 cho thấy sự nghiêm túc trong công tác tiêm phòng Tất cả số lượng bò và bê đủ điều kiện đều được tiêm triệt để, bao gồm 3 bò cái sinh sản và 5 bê Đặc biệt, cả hai loại vaccine đã được tiêm cho đàn bò và tỷ lệ an toàn sau tiêm đạt 100%.
Thực hiện công tác chẩn đoán và điều trị một số bệnh cho bò tại trại khoa Chăn nuôi Thú y
4.4.1 Kết quả chẩn đoán một số bệnh cho đàn bò của khoa Chăn nuôi Thú y
Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh trên đàn bò của khoa được trình bày ở bảng 4.5
Bảng 4.5 Kết quả chẩn đoán một số bệnh cho đàn bò cái của trại
Số bò theo dõi (con)
Số bò mắc bệnh (con)
Mặc dù đàn bò đã được tiêm phòng đầy đủ hai loại vaccine, nhưng vẫn ghi nhận một số bệnh xảy ra, bao gồm nhiễm giun đũa với 7 con bê bị nhiễm, chiếm 70% Bệnh tiêu chảy ở bê con cũng xuất hiện với 2 con mắc, chiếm 20% Ngoài ra, các bệnh như sát nhau, viêm tử cung và bại liệt sau đẻ mỗi bệnh chỉ có 1 con mắc, tương ứng với tỉ lệ 10%.
4.4.2 Kết quả điều trị một số bệnh cho đàn bò tại trại bò khoa Chăn nuôi Thú y Để đánh giá được tình hình điều trị một số bệnh trên đàn bò nuôi tại trại chúng em tiến hành theo dõi quá trình điều trị một số bệnh trên đàn bò kết quả được trình bày ở bảng 4.6
Bảng 4.6 Kết quả điều trị một số bệnh cho đàn bò của trại
Thời gian dùng thuốc (ngày)
Số con điều trị (con)
Gluconat canxi 1ml/10kg TT
Theo bảng 4.6, trong số 3 con bò cái được chăm sóc và nuôi dưỡng, có 1 con mắc bệnh sát nhau, 1 con bị viêm tử cung, và 1 con gặp tình trạng suy nhược sau sinh Bên cạnh đó, có 2 con bê bị bệnh tiêu chảy và 7 con bê bị nhiễm giun đũa.
Bệnh sát nhau ở bò có thể được điều trị hiệu quả, với tỷ lệ khỏi đạt 100%, khi chỉ có 1 con bò được điều trị và cũng là con bò duy nhất khỏi bệnh Nguyên nhân gây ra bệnh này thường liên quan đến việc cho bò mẹ ăn quá nhiều dinh dưỡng trong giai đoạn mang thai, dẫn đến tình trạng béo phì Ngoài ra, chế độ ăn không cân đối, đặc biệt là thiếu khoáng chất như canxi, cũng có thể là nguyên nhân gây bệnh sát nhau sau khi đẻ.
Bệnh tiêu chảy ở bê con thường xảy ra khi chúng mới bắt đầu tập ăn, với 2 con mắc bệnh và 2 con được điều trị, đạt tỷ lệ khỏi 100% Nguyên nhân chính là do khả năng tiêu hóa thức ăn của bê con còn kém, đặc biệt khi chúng được bổ sung thức ăn tinh từ bò mẹ, dẫn đến tình trạng tiêu chảy do chưa quen với loại thức ăn này.
Bệnh bại liệt sau sinh ở bò là một tình trạng nghiêm trọng, nhưng nếu được phát hiện và điều trị kịp thời, tỷ lệ khỏi bệnh đạt 100% Nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh này là do bò mẹ trong thời gian mang thai và nuôi con không hấp thu đủ các chất khoáng, vitamin, sắt, kẽm, canxi và photpho Việc thiếu hụt những dưỡng chất này có thể dẫn đến tình trạng bại liệt ở bò mẹ sau khi sinh.
- Bệnh viêm tử cung: Số con mắc là 1 con, kết quả điều trị khỏi là 1 con tỷ lệ khỏi đạt 100%
Rối loạn chức năng nội tiết và sinh lý niêm mạc tử cung, cùng với sự xâm nhiễm của vi khuẩn và virus, là nguyên nhân chính gây viêm tử cung ở bò Thao tác đỡ đẻ không đúng kỹ thuật và dụng cụ không đảm bảo vô trùng cũng góp phần vào tình trạng này Viêm tử cung có thể xảy ra khi thai quá to, gây tổn thương niêm mạc đường sinh dục của bò mẹ trong quá trình sinh đẻ, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập Bên cạnh đó, môi trường chuồng trại không đảm bảo vệ sinh, đặc biệt trong thời gian bò đẻ, cũng là yếu tố gây ra viêm.
Kết quả thực hiện một số công việc khác tại trại
Trong thời gian 6 tháng thực tập tại trại em còn tham gia thêm một số công việc khác kết quả đạt được trình bày ở bảng 4.7
Bảng 4.7 Kết quả thực hiện một số công việc khác tại trại
STT Nội dung công việc Đơn vị Số lượng
1 Vệ sinh vườn cỏ Lần 12 12 100
3 Bón phân cho cỏ Lần 5 5 100
4 Hỗ trợ tiêu hủy lợn bị dịch tả Châu Phi
Trong quá trình thực tập tại trại, ngoài việc thực hiện chuyên đề nghiêm túc, em còn tham gia một số công việc khác như vệ sinh vườn cỏ 12 lần với kết quả đạt 100%; trồng cỏ 3 lần cũng đạt 100%; bón phân cho cỏ 5 lần, kết quả đạt 100%; và hỗ trợ tiêu hủy lợn bị dịch tả Châu Phi 2 lần, với kết quả cũng đạt 100%.