1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại lợn nguyễn văn tưởng, huyện kim thành, tỉnh hải dương

69 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Hiện Quy Trình Chăm Sóc Nuôi Dưỡng, Phòng Và Trị Bệnh Cho Lợn Thịt Nuôi Tại Trại Lợn Nguyễn Văn Tưởng, Huyện Kim Thành, Tỉnh Hải Dương
Tác giả Nguyễn Hồng Ngọc
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Thanh Vân
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Thú y
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 69
Dung lượng 1,56 MB

Cấu trúc

  • Phần 1 MỞ ĐẦU (8)
    • 1.1. Đặt vấn đề (8)
    • 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề (9)
      • 1.2.1. Mục đích của chuyên đề (9)
      • 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề (9)
  • Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (10)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập (10)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (10)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại (11)
      • 2.1.3. Cơ sở vật chất của trại (12)
      • 2.1.4. Thuận lợi và khó khăn (13)
    • 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài (13)
      • 2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn (0)
      • 2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt (0)
    • 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước (32)
      • 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước (32)
      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài (34)
  • Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH (36)
    • 3.1. Đối tượng (36)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (36)
    • 3.3. Nội dung thực hiện (36)
    • 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện (36)
      • 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi (36)
      • 3.4.2. Phương pháp thực hiện (37)
  • Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (46)
    • 4.1. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn (46)
    • 4.3. Thực hiện công tác vệ sinh, khử trùng (49)
    • 4.4. Thực hiện biện pháp phòng bệnh cho lợn thịt (50)
      • 4.4.1. Tiêm vắc – xin phòng bệnh cho đàn lợn thịt (50)
    • 4.5. Kết quả điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại (51)
      • 4.5.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại (0)
      • 4.5.2. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy xảy ra trên đàn lợn thịt và hiệu quả điều trị bệnh (0)
      • 4.5.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm đuôi, viêm rốn, viêm khớp ở đàn lợn thịt nuôi tại trại và hiệu quả điều trị (0)
    • 4.6. Kết quả thực hiện một số công việc khác trong thời gian thực tập (57)
      • 4.6.1. Nhập lợn (57)
      • 4.6.2. Xuất lợn (59)
  • Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (62)
    • 5.1. Kết luận (62)
    • 5.2. Đề nghị (62)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (63)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Điều kiện cơ sở nơi thực tập

Trang trại chăn nuôi lợn của ông Nguyễn Văn Tưởng được thành lập năm

Năm 2015, công ty cổ phần CP Việt Nam đã xây dựng trại gia công quy mô 2000 lợn thịt tại xã Kim Tân, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương Trại có diện tích 2 ha, nằm trong tổng diện tích 7 ha ruộng.

- Có vị trí địa lý:

Khu vực này nằm ở phía đông và phía nam giáp thành phố Hải Phòng, phía bắc giáp thị xã Kinh Môn, phía tây giáp huyện Nam Sách và thành phố Hải Dương, trong khi phía tây nam giáp huyện Thành Hà.

- Có giao thông, thủy lợi:

Hệ thống ao nuôi cá bao gồm 5 ao, cùng với 2 ao dự trữ nước phục vụ cho chăn nuôi và sản xuất, được kết nối với sông Kinh Môn chảy qua trại, đảm bảo nguồn nước dồi dào cho hoạt động chăn nuôi.

Có tuyến đường 188 chạy từ quốc lộ 5 vào đến trại rất thuận lợi cho đi lại và vận chuyển các sản phẩm của trại

Trong những năm gần đây, xã Kim Tân, huyện Kim Thành đã được đầu tư nâng cấp hệ thống giao thông, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển, buôn bán và vận chuyển sản phẩm từ các trại.

Khoảng cách từ trại đến khu dân cư là 1km đảm bảo được an toàn vệ sinh môi trường và không gây ô nhiễm cho khu dân cư

Huyện Kim Thành thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có độ nóng và độ ẩm cao

Nhiệt độ trung bình hằng năm tại huyện là 23 ◦C, với lượng mưa trung bình đạt 1453 mm và độ ẩm không khí trung bình là 85% Hai con sông lớn, sông Kinh Môn và sông Rạng, chảy qua địa bàn huyện, cung cấp nguồn nước ngọt cho sinh hoạt và sản xuất, đồng thời mang lại phù sa cho đất.

Nghiên cứu đã áp dụng phương pháp phân loại của FAO-UNESCO để phân tích các đặc điểm và tính chất của đất tại tỉnh Hải Dương, nhằm xác định khả năng sử dụng bền vững cho đất sản xuất nông nghiệp.

Nghiên cứu cho thấy vùng đồng bằng Hải Dương có bốn nhóm đất chính: đất mặn, đất phèn, đất phù sa và đất xám, với tổng cộng chín đơn vị phụ Trong đó, đất phù sa chiếm khoảng 80% diện tích điều tra, rất thích hợp cho nhiều loại cây trồng nông nghiệp như lúa, màu, cây ăn quả và cây công nghiệp ngắn ngày nhờ vào địa hình bằng phẳng, hệ thống tưới tiêu tốt và độ phì nhiêu cao.

Nhóm đất mặn và đất phèn chiếm khoảng 7% diện tích điều tra, chủ yếu thích hợp cho việc trồng lúa và nuôi trồng thủy sản nước lợ Trong khi đó, ở vùng đồi, nhóm đất xám - Acrisols chiếm 13% diện tích đất điều tra, có tiềm năng phát triển cây ăn quả và trồng rừng.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của trại

- Tổng số nhân lực của trại gồm có 6 người, trong đó có:

+ 1 chủ trại làm nhiệm vụ quản lý

+ Kỹ sư chính của Công ty phụ trách kỹ thuật

+ Công nhân và 3 sinh viên thực tập trực tiếp làm công tác chăm sóc, nuôi dưỡng

2.1.3 Cơ sở vật chất của trại

Trại mới được xây dựng nên cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng khá hiện đại và hiệu quả

- Về cơ sở vật chất kỹ thuật:

Hệ thống chuồng được xây dựng hoàn toàn khép kín, với hai bên tường được trang bị dãy cửa sổ kính Mỗi cửa sổ có diện tích 1,2 m², được lắp đặt cách nền 1,2 m và cách nhau 2,5 m.

Trong khu chăn nuôi, các ô chuồng được ngăn cách bằng tường và thép chắn, tạo ra không gian riêng biệt cho từng ô Hệ thống trang bị bao gồm quạt gió, dàn mát, điện sáng và vòi uống nước tự động, đảm bảo điều kiện sống thoải mái cho vật nuôi Ngoài ra, hệ thống đường đi lại giữa các ô chuồng và các khu vực khác được thiết kế hợp lý, thuận tiện cho việc chăm sóc và quản lý.

+ Có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện

- Về cơ sở hạ tầng:

+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở, sinh hoạt của công nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi

+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi

+ Nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ

Trại có một nhà kho để lưu trữ thức ăn cho lợn và một kho thuốc chuyên dụng để bảo quản các loại thuốc, vắc-xin cùng dụng cụ kỹ thuật, phục vụ cho công tác chăm sóc và điều trị đàn lợn.

Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên nền đất bằng phẳng, có hệ thống mương thoát nước và được cách ly xa khu vực sinh hoạt của công nhân Trại có tổng cộng 4 chuồng nuôi, mỗi chuồng được chia thành 14 ô nuôi, được đánh số từ 01 đến

14 Hệ thống chuồng nuôi có đầy đủ trang thiết bị như bóng đèn sưởi ấm, thắp sáng, quạt thông gió đảm bảo và có giàn mát tạo nhiệt độ ấm áp về mùa đông và mát mẻ về mùa hè Thuốc và dụng cụ để chăm sóc điều trị bệnh cho lợn được trại trang bị đầy đủ cho từng chuồng riêng biệt

Hệ thống chuồng tại trại được thiết kế để nuôi 2000 lợn thịt, đảm bảo quy mô chăn nuôi hiệu quả Bên cạnh việc chăn nuôi lợn, trại còn tận dụng diện tích ao hồ để nuôi cá và một số loài thủy cầm, từ đó tăng cường thu nhập cho trang trại.

2.1.4 Thuận lợi và khó khăn

Trại được xây dựng trên một cánh đồng xa khu dân cư, giúp đảm bảo vệ sinh và phòng dịch, đồng thời không gây ảnh hưởng đến đời sống của người dân xung quanh.

+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc

+ Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay

+ Trại được xây dựng ở giữa cánh đồng nên hệ thống thoát nước chưa được nhanh và hiệu quả

+ Công tác xử lý chất thải của trang trại cũng còn một số hạn chế.

Cơ sở khoa học của đề tài

2.2.1 Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn 2.2.1.1 Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng

Sinh trưởng là một khái niệm được nhiều tác giả nghiên cứu với những cách tiếp cận khác nhau Johansson (1972) định nghĩa sinh trưởng trong lĩnh vực sinh học là quá trình tổng hợp protein, với việc tăng khối lượng cơ thể là chỉ tiêu chính để đánh giá Tuy nhiên, không phải mọi sự gia tăng khối lượng đều phản ánh sự sinh trưởng thực sự, mà sinh trưởng thực sự bao gồm sự tăng lên về khối lượng, số lượng và kích thước của tế bào mô cơ Ông cũng nhấn mạnh rằng cường độ phát triển trong giai đoạn bào thai và sau khi sinh có ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển của lợn.

2.2.1.2 Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể

Trong quá trình phát triển của lợn, các tổ chức trong cơ thể được ưu tiên tích lũy khác nhau Đầu tiên, các hệ thống chức năng quan trọng như hệ thần kinh, hệ tiêu hóa và tuyến nội tiết được phát triển trước Sau đó, sự phát triển tiếp theo sẽ tập trung vào bộ xương và hệ thống cơ bắp.

Cơ bắp đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành sản phẩm thịt lợn Trong suốt quá trình phát triển từ sơ sinh đến trưởng thành, số lượng bó cơ và sợi cơ duy trì ổn định Tuy nhiên, ở giai đoạn lợn nhỏ đến khoảng 60 kg, sự phát triển chủ yếu tập trung vào các tổ chức nạc Đối với mô mỡ, sự gia tăng về số lượng và kích thước tế bào mỡ là nguyên nhân chính dẫn đến sự tăng khối lượng mô mỡ Ở giai đoạn cuối phát triển, cơ thể lợn ưu tiên cho sự phát triển và tích lũy mỡ.

2.2.1.3 Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể

Trong cơ thể lợn, nhu cầu dinh dưỡng thay đổi theo từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển, cũng như theo từng chức năng của các bộ phận Sự ưu tiên dinh dưỡng này rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe và hiệu suất tối ưu cho lợn trong suốt quá trình phát triển.

Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng trong sự phát triển của lợn, ưu tiên cho hoạt động thần kinh, sinh sản, phát triển xương, tích lũy nạc và cuối cùng là mỡ Nghiên cứu cho thấy, khi dinh dưỡng giảm 20% so với tiêu chuẩn, quá trình tích lũy mỡ bị ngưng trệ; và nếu giảm 40%, cả tích lũy nạc và mỡ đều dừng lại Do đó, việc cung cấp đầy đủ dinh dưỡng là cần thiết để lợn tăng khối lượng hiệu quả.

2.2.1.4 Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt

Lợn thịt đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn chăn nuôi cuối cùng, chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng đàn lợn (65 - 80%) Do đó, việc chăn nuôi lợn thịt quyết định thành công hay thất bại trong ngành chăn nuôi lợn.

Chăn nuôi lợn thịt hiệu quả cần đảm bảo lợn có tốc độ sinh trưởng nhanh, tiêu tốn ít thức ăn, giảm thiểu công chăm sóc và có phẩm chất thịt tốt.

2.2.1.5 Dinh dưỡng thức ăn

Dinh dưỡng đóng vai trò then chốt trong sự phát triển và năng suất thịt của lợn, ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh trưởng của chúng Trần Văn Phùng và cộng sự đã chỉ ra rằng yếu tố dinh dưỡng là một trong những yếu tố ngoại cảnh quyết định đến hiệu quả chăn nuôi lợn.

Theo nghiên cứu năm 2004, yếu tố di truyền của lợn chỉ phát huy tối đa khi được cung cấp môi trường dinh dưỡng đầy đủ Các thí nghiệm cho thấy, chế độ dinh dưỡng khác nhau ảnh hưởng đến tỷ lệ các thành phần cơ thể lợn Cụ thể, khẩu phần có năng lượng cao và protein thấp dẫn đến việc lợn tích lũy mỡ nhiều hơn, trong khi khẩu phần có năng lượng thấp và protein cao giúp lợn có tỷ lệ nạc cao hơn.

Lượng thức ăn và thành phần dinh dưỡng có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng trưởng khối lượng của lợn Khi hàm lượng xơ thô tăng từ 2,4% lên 11%, khối lượng tăng hàng ngày của lợn giảm từ 566g xuống 408g, đồng thời lượng thức ăn cần thiết để đạt được 1kg tăng khối lượng cũng tăng lên 62%.

Để đạt hiệu quả trong chăn nuôi, cần thiết phải phối hợp khẩu phần ăn một cách hợp lý, vừa đảm bảo cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển của vật nuôi, vừa tận dụng tối đa nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương.

Môi trường xung quanh, bao gồm nhiệt độ, độ ẩm, mật độ và ánh sáng, đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng thịt của lợn Nhiệt độ lý tưởng cho lợn nuôi béo là từ 15 - 18 độ C, trong khi độ ẩm không khí phù hợp là khoảng 70% Khi nhiệt độ và độ ẩm tăng cao, lợn phải tăng cường quá trình tỏa nhiệt qua hô hấp để duy trì cân bằng thân nhiệt, do lợn có rất ít tuyến mồ hôi Hơn nữa, nhiệt độ cao cũng dẫn đến giảm khả năng thu nhận thức ăn hàng ngày của lợn.

Do đó, khả năng tăng khối lượng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hoá thức ăn kém dẫn đến sự sinh trưởng phát triển của lợn bị giảm

Mật độ lợn trong chuồng nuôi ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, với mật độ cao làm giảm tốc độ tăng khối lượng và hiệu quả chuyển hoá thức ăn Khi nhốt lợn ở mật độ lớn, tình trạng không ổn định trong đàn gia tăng, dẫn đến việc lợn cắn nhau và giảm thời gian ăn uống cũng như nghỉ ngơi Nghiên cứu tại Mỹ cho thấy nuôi lợn với mật độ thấp giúp tăng tốc độ tăng khối lượng và giảm lượng thức ăn tiêu thụ Bên cạnh đó, điều kiện chăm sóc, vệ sinh chuồng trại kém và môi trường ồn ào đều góp phần làm giảm năng suất Sức khoẻ của lợn trong giai đoạn bú sữa cũng rất quan trọng, vì tình trạng thiếu máu và còi cọc có thể dẫn đến tăng khối lượng kém trong giai đoạn nuôi thịt.

Phương thức nuôi dưỡng lợn có ảnh hưởng đáng kể đến tốc độ tăng trưởng và chất lượng sản phẩm Cụ thể, cho ăn tự do giúp lợn tăng trưởng nhanh hơn so với cho ăn hạn chế Đối với giống lợn hướng mỡ, nên áp dụng chế độ cho ăn hạn chế từ đầu, trong khi giống lợn hướng nạc sẽ đạt năng suất và chất lượng tốt nhất khi được cho ăn tự do.

2.2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn Giống

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thiện và cộng sự (2005), giống lợn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát dục, năng suất và chất lượng thịt Các giống lợn nội thường có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt kém hơn so với các giống lợn lai và lợn ngoại.

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

2.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước

- Bệnh viêm phổi do Mycoplasma (bệnh suyễn lợn)

Theo nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng và cộng sự (2006), bệnh suyễn lợn, hay còn gọi là viêm phổi truyền nhiễm, là một bệnh truyền nhiễm thường gặp ở thể á cấp tính và cấp tính, do Mycoplasma gây ra, với đặc điểm là viêm phế quản phổi tiến triển chậm Bệnh này cũng có sự tham gia của nhiều loại vi trùng kế phát như Streptococcus, Staphylococcus và Salmonella Đặng Xuân Bình và cộng sự (2007) đã nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh này.

Bệnh viêm phổi - màng phổi ở lợn do vi khuẩn Actinobacillus và Pleuropneumoniae gây ra có tỷ lệ mắc bệnh cao, đặc biệt ở lợn thịt từ 2-3 tháng tuổi, với 100% đàn bị ảnh hưởng và tỷ lệ mắc bệnh trung bình là 36,53% theo cá thể Các nghiên cứu cho thấy vi khuẩn Actinobacillus và Pleuropneumoniae được phân lập với tỷ lệ từ 31,25% đến 55,55%, trung bình đạt 37,83%.

Nghiên cứu của Trương Quang Hải và cộng sự (2012) cho thấy vi khuẩn S suis phân lập từ lợn mắc bệnh viêm phổi có khả năng mẫn cảm cao với các kháng sinh như ceftiofur, florfenicol, amoxicillin và amikacin Tuy nhiên, vi khuẩn này cũng đã xuất hiện hiện tượng kháng thuốc đối với một số kháng sinh phổ biến như streptomycin, neomycin, tetracycline và penicillin G, điều này cho thấy sự gia tăng kháng thuốc theo thời gian.

- Hội chứng tiêu chảy ở lợn

Hội chứng tiêu chảy ở lợn có thể được gọi bằng nhiều tên khác nhau như bệnh lợn con ỉa phân trắng, chứng khó tiêu hay chứng rối loạn tiêu hóa, tùy thuộc vào đặc điểm, tính chất, diễn biến và độ tuổi của lợn, cũng như các yếu tố được cho là nguyên nhân chính.

Nghiên cứu về bệnh tiêu chảy ở gia súc cho thấy tình trạng mất nước và chất điện giải là biểu hiện chính, dẫn đến nguy cơ trúng độc, kiệt sức và tử vong Do đó, việc bổ sung nước và điện giải là yếu tố thiết yếu hàng đầu trong điều trị tiêu chảy, quyết định đến thành công của quá trình điều trị.

Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiên (2001) [8], nguyên nhân vi khuẩn gây tiêu chảy chính ở lợn là E coli, Salmonella và Clostridium

Theo nghiên cứu của Trần Đức Hạnh (2013), tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết ở một số tỉnh phía Bắc lần lượt là 30,32% và 5,12% Tỷ lệ này giảm dần theo lứa tuổi, với mức cao nhất ở lợn trong giai đoạn 21 - 40 ngày, đạt 30,97% mắc tiêu chảy và 4,93% chết Ở giai đoạn từ 41 - 60 ngày, tỷ lệ mắc tiêu chảy và chết cũng giảm nhẹ, lần lượt là 30,27% và 4,75%.

Nghiêm Thị Anh Đào (2008) đã tiến hành nghiên cứu về sự hiện diện của vi khuẩn E coli trong các mẫu phân và phủ tạng lợn bệnh Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm E coli lần lượt là 92,8% ở phân, 75,0% ở gan, 83,3% ở lách và 100% ở ruột.

Nguyễn Anh Tuấn và Nguyễn Bá Tiếp (2013) đã chỉ ra rằng vi khuẩn E coli và Salmonella đóng vai trò quan trọng trong bệnh tiêu chảy ở lợn con trong chăn nuôi công nghiệp, với E coli có ảnh hưởng lớn hơn trong điều kiện nuôi công nghiệp Đoàn Thị Kim Dung (2004) cũng cho biết rằng khi lợn bị tiêu chảy, số lượng và tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1 gam phân tăng lên so với lợn khỏe mạnh Các vi khuẩn như E coli được xác định là có vai trò quan trọng trong hội chứng tiêu chảy của vật nuôi.

Salmonella và Streptococus đã tăng lên trong khi Staphylococus và Bacillus subtilis giảm đi

Nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiên (2001) cho thấy sự biến động của vi khuẩn đường ruột ở gia súc, đặc biệt là sự gia tăng đáng kể khi lợn bị tiêu chảy Cụ thể, số lượng vi khuẩn E coli trung bình tăng 1,9 lần và vi khuẩn C perfringens tăng gấp 100 lần so với lợn khỏe mạnh.

Hội chứng tiêu chảy ở lợn không chỉ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác mà còn do các tác nhân gây bệnh như virus và vi khuẩn Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, khi lợn mắc tiêu chảy do vi sinh vật, tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong thường tăng cao.

2.3.2 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

- Bệnh viêm phổi do Mycoplasma (Bệnh suyễn lợn)

Theo Katri Levonen (2000), chẩn đoán M hyopneumoniae có thể thực hiện thông qua các phương pháp truyền thống, bao gồm việc phát hiện các triệu chứng lâm sàng của hội chứng viêm phổi và kiểm tra tổn thương sau khi giết mổ Phương pháp này sử dụng phản ứng kết tủa và phân lập Pasteurella multocida thành 12 loại, được ký hiệu từ 1 đến 12.

Theo Kielstein (1966) và nhiều tác giả khác, vi khuẩn Pasteurella multocida, đặc biệt là loại A, là một trong những nguyên nhân chính gây bệnh viêm phổi ở lợn, trong khi loại D chỉ đóng góp một phần nhỏ vào tình trạng này.

Nghiên cứu của Clifton Harlley và Alexander Enright (1986) cho thấy vi khuẩn Streptococcus suis tồn tại trong hạch amidan và xoang mũi của lợn khỏe mạnh mà không biểu hiện triệu chứng lâm sàng Tuy nhiên, chúng có thể trở thành tác nhân gây bệnh ở lợn khi gặp điều kiện thuận lợi.

Streptococcus suis có thể gây ra dịch bệnh vào đầu mùa xuân hoặc sau những thay đổi thời tiết đột ngột Loại vi khuẩn này là nguyên nhân chính dẫn đến các ổ dịch nhiễm trùng huyết, viêm não, viêm khớp và viêm hạch dưới hàm Ngoài ra, Streptococcus suis còn liên quan đến các bệnh lý nghiêm trọng như viêm não tủy, viêm phế quản phổi và viêm màng bao tim.

Viêm phổi là tình trạng viêm nhiễm do vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng hoặc các tác nhân vật lý và hóa học gây ra, thường đi kèm với các bệnh lý như viêm phế quản, viêm phế nang và viêm màng phổi (Theo Herenda và cs., 1994).

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

Đối tượng

- Đàn lợn thịt nuôi tại trại Nguyễn Văn Tưởng, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương.

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Trại lợn thịt Nguyễn Văn Tưởng, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương

- Thời gian thực tập: 24/07/2020 đến 31/12/2020.

Nội dung thực hiện

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Nguyễn Văn Tưởng, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương

- Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt của trại

- Thực hiện được công tác chẩn đoán, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt của trại.

Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện

3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi

- Tình hình chăn lợn thịt tại trại lợn Nguyễn Văn Tưởng trong 3 năm qua

- Số lượng lợn thịt trực tiếp được chăm sóc nuôi dưỡng

- Kết quả thực hiện công tác khử trùng chuồng trại

- Kết quả tiêm vắc-xin phòng bệnh cho đàn lợn thịt tại trại

- Kết quả thực hiện công tác chẩn đoán bệnh cho đàn lợn thịt

- Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn thịt

- Kết quả thực hiện một số công việc khác tại trại

3.4.2.1 Phương pháp thu thập thông tin Để đánh giá được tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại Nguyễn Văn Tưởng em tiến hành thu thập thông tin thông qua sổ sách của trại và công ty Cổ phần chăn nuôi CP, kết hợp với theo dõi trực tiếp thực tế trên đàn lợn thịt của trại

3.4.2.2 Phương pháp áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn tại trang trại

Chúng em sử dụng quy trình đang được áp dụng cho đàn lợn nuôi tại trại và theo dõi, đánh giá hiệu quả

Mỗi ngày, trước khi vào khu vực làm việc, kỹ sư, công nhân và sinh viên đều phải trải qua quy trình sát trùng và tắm rửa sạch sẽ Sau đó, mọi người sẽ mặc quần áo lao động và đi ủng trước khi vào chuồng.

Chuồng nuôi lợn được thiết kế kín với trang thiết bị hiện đại, đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu của lợn và cho phép điều chỉnh nhiệt độ cũng như độ thông thoáng Hệ thống giàn mát ở đầu chuồng giúp cải thiện không khí, đặc biệt trong mùa hè oi ả Cuối chuồng có quạt hút, hỗ trợ luân chuyển không khí từ bên ngoài vào trong Máng ăn cho lợn được làm bằng sắt, hình nón, có dung tích tối đa 80kg thức ăn, giúp cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho lợn.

Thức ăn cho lợn tại trại được sản xuất bởi công ty CP, là loại thức ăn hỗn hợp giàu dinh dưỡng, phục vụ hiệu quả cho công tác chăn nuôi.

Các loại thức ăn của công ty CP gồm các loại: 550SF, 551F, 552SF, 552F

Bảng 3.1 Loại thức ăn, khẩu phần ăn và thành phần dinh dưỡng trong các loại thức ăn được sử dụng tại trang trại

Giai đoạn phát triển của lợn

Thành phần giá trị dinh dưỡng trong thức ăn

- Ca (tối thiểu – tối đa): 0,6-1,2%

- Năn lượng trao đổi (tối thiếu): 3300 Kcal/kg

- Lysine tổng số (tối thiểu): 1,3%

- Methionie+Cystine tổng số (tối thiểu): 0,7%

- Ca (tối thiểu-tối đa): 0,6 - 1,2%

- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3300 Kcal/kg

- P tổng số (tối thiểu - tối đa): 0,4 - 0,9%

- Lysine tổng số (tối thiểu): 1,2%

- Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,6%

- Ca (tối thiểu-tối đa): 0,5 - 1,2%

- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3150 Kcal/kg

- P tổng số (tối thiểu - tối đa): 0,5 - 1,0%

- Lysine tổng số (tối thiểu):1.0%

- Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,6%

- Ca (tối thiểu-tối đa): 0,6 - 1,2%

- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3050 Kcal/kg

- P tổng số (tối thiểu - tối đa): 0,5 - 1,0%

- Lysine tổng số (tối thiểu): 0,9%

- Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,5%

- Tổ chức thực hiện quy trình chăn nuôi

Để đảm bảo kiểm soát dịch bệnh, trang trại hiện nay cần áp dụng quy trình “Cùng ra - cùng vào” Sau khi thu hoạch, chuồng trại sẽ được để trống trong 15 ngày để thực hiện tẩy rửa, khử trùng và quét vôi Điều này dẫn đến việc sản xuất ở các chuồng đó sẽ bị gián đoạn trong một khoảng thời gian nhất định theo kế hoạch.

Hệ thống này giúp phòng bệnh hiệu quả bằng cách duy trì vệ sinh chuồng trại thường xuyên, đặc biệt sau khi giải phóng lợn Ngoài ra, việc ngăn chặn tiếp xúc giữa các lô lợn trước và sau cũng giảm thiểu khả năng lây lan các tác nhân gây bệnh, bảo vệ sức khỏe cho đàn lợn.

- Chăm sóc và quản lý lợn

Chuồng trại cần đáp ứng các tiêu chí kỹ thuật như ấm áp vào mùa đông và thoáng mát vào mùa hè Nền chuồng phải luôn khô ráo với độ dốc khoảng 1,5 - 2% để thuận tiện cho việc thoát phân và nước tiểu qua hệ thống cống Đặc biệt, chuồng cần có hệ thống đối lưu không khí tốt để giảm độ ẩm, giúp bảo vệ sức khỏe lợn, ngăn ngừa các bệnh về đường hô hấp.

Để khắc phục điều kiện thời tiết mùa hè, chuồng nên được xây dựng theo hướng Đông - Nam Hướng này giúp giữ ấm vào mùa đông và tạo sự thoáng mát trong mùa hè Đồng thời, việc bố trí chuồng hợp lý cũng giúp hạn chế lượng nhiệt sinh ra do ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp.

Để khắc phục thời tiết mùa đông cho trại, cần treo hệ thống đèn điện bóng tròn ở đầu giàn mát nhằm làm nóng không khí vào chuồng Trong những ngày nhiệt độ thấp, hãy che giàn mát để hạn chế không khí lạnh và giảm bớt quạt, nhưng cần đảm bảo không để tích tụ khí trong chuồng để tránh nguy cơ viêm phổi.

Chăm sóc và nuôi dưỡng là khâu quan trọng quyết định kết quả chăn nuôi

Vì vậy trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp em đã tuân thủ và áp dụng theo đúng quy trình chăn nuôi của trại

Buổi sáng: 7 giờ vào chuồng

Mỗi sáng, hãy vào chuồng để đánh thức lợn dậy đi vệ sinh và kiểm tra sức khỏe của đàn lợn, bao gồm việc đo nhiệt độ Đừng quên điều chỉnh quạt và bóng điện trong chuồng để đảm bảo môi trường thoải mái cho lợn Nếu cần pha thuốc vào nước uống cho lợn, hãy chuẩn bị trước để đảm bảo lợn nhận được sự chăm sóc tốt nhất.

+ Vệ sinh chuồng: Hót phân trên nền chuồng nuôi, đẩy phân, xả máng nước uống cho lợn

+ Bổ sung thức ăn vào máng cho lợn ăn

Quét dọn nền chuồng, loại bỏ mạng nhện và bụi bám trên tường, vách ngăn là việc cần thiết trong quá trình vệ sinh chuồng trại Khi dọn dẹp, nếu phát hiện lợn ốm, cần đánh dấu ngay để có biện pháp xử lý kịp thời.

Để kiểm tra và điều trị cho lợn ốm, cần tiêm thuốc và đánh dấu theo từng triệu chứng Cụ thể, lợn bị viêm phổi sẽ được đánh dấu bằng mực xanh metylen ở vùng ngang vai, trong khi lợn đau chân hoặc viêm khớp sẽ có dấu gạch chéo ở giữa lưng Đối với lợn bị tiêu chảy, cần đánh dấu vùng mông để dễ dàng nhận biết và theo dõi tình trạng sức khỏe.

+ Phun khử trùng trong chuồng thứ 2, thứ 4, thứ 6 hàng tuần

Buổi chiều: 2h chiều bắt đầu vào chuồng (Nếu phải pha thuốc vào nước thì pha trước)

+ Vệ sinh chuồng nuôi : Hót phân, quét dọn nền chuồng, quét hành lang + Đi kiểm tra sức khỏe lợn, tiêm cho những con mới phát hiện

+ Đổ thức ăn vào máng cho lợn ăn

+ Hót phân, đẩy phân rồi thay máng nước

+ Ghi chép sổ sách dưới chuồng: ghi chép thức ăn, lợn chết (nếu có), nhiệt độ trong chuồng…

+ Hót phân lại một lần nữa trước khi nghỉ

+ Điều chỉnh quạt thông gió, giàn mát, kiểm tra lại các thiết bị điện nước trong chuồng nuôi

Công việc hàng ngày tại chuồng lợn thịt bao gồm việc kiểm tra nguồn nước và vòi nước uống tự động để đảm bảo nước chảy mạnh, không bị kẹt hoặc rò rỉ Ngoài ra, cần vệ sinh chuồng trại, máng ăn và thay nước ở máng tắm, đồng thời quan sát hành vi và biểu hiện của đàn lợn để phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe.

- Công tác theo dõi chăm sóc phát hiện lợn ốm

Quan sát là phương pháp hiệu quả để đánh giá tình trạng sức khỏe của đàn lợn, giúp phân biệt lợn khỏe mạnh và lợn bị ốm, từ đó có biện pháp điều trị kịp thời.

+ Trạng thái chung: lợn khỏe mạnh, nhanh nhẹn, thích hoạt động, đi lại xung quanh chuồng

+ Nhiệt độ cơ thể trung bình 38 o C, nhịp thở 8 - 18 lần/phút

+ Mũi ướt không chảy dịch nhầy

+ Chân có thể đi lại được bình thường, không sưng khớp

+ Lông mượt, mềm, không dựng đứng, cũng không bị rụng

Phân mềm của lợn có độ nhất quán tốt, không bị táo hoặc lỏng, không có màng trắng bao quanh, không chứa ký sinh trùng và không phát ra mùi hôi khó chịu Ngoài ra, lợn thường xuyên đi tiểu với lượng nước tiểu nhiều, có màu trắng trong hoặc vàng nhạt.

+ Trạng thái chung: ủ rũ, lười vận động, lông xù

+ Nhiệt độ cơ thể tăng cao từ 39,5 - 40 o C

+ Lợn bị đau chân, sưng khớp, đi lại khó khăn

+ Mắt có nhử, mũi có dịch nhầy chảy ra

3.4.2.3 Phương pháp áp dụng quy trình vệ sinh và phòng bệnh cho đàn lợn

- Sửa lại các hệ thống (trần bạt, điện, nước) trong trại

+ Sửa lại hệ thống trần bạt trong trại

Ngày đăng: 06/04/2022, 12:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đặng Xuân Bình, Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc (2007), “Vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae trong bệnh viêm màng phổi lợn”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật, tập XVI (số 2), Hội Thú y Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vi khuẩn "Actinobacillus pleuropneumoniae "trong bệnh viêm màng phổi lợn”, "Tạp chí Khoa học Kỹ thuật
Tác giả: Đặng Xuân Bình, Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc
Năm: 2007
2. Đoàn Thị Kim Dung (2004), Sự biến động một số vi khuẩn hiếu khí đường ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con, các phác đồ điều trị, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện Thú y Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sự biến động một số vi khuẩn hiếu khí đường ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con, các phác đồ điều trị
Tác giả: Đoàn Thị Kim Dung
Năm: 2004
3. Nghiêm Thị Anh Đào (2008), Xác định vai trò của vi khuẩn E. coli gây hội chứng tiêu chảy ở lợn con trên địa bàn ngoại thành Hà Nội, Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác định vai trò của vi khuẩn E. coli gây hội chứng tiêu chảy ở lợn con trên địa bàn ngoại thành Hà Nội
Tác giả: Nghiêm Thị Anh Đào
Năm: 2008
4. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng (1996),Bệnh lợn nái và lợn con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh lợn nái và lợn con
Tác giả: Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1996
5. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli, Salmonella và Clostridium perfringers gây tiêu chảy ở lợn tại 3 tỉnh phía Bắc và biện pháp phòng trị, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli, Salmonella và Clostridium perfringers gây tiêu chảy ở lợn tại 3 tỉnh phía Bắc và biện pháp phòng trị
Tác giả: Trần Đức Hạnh
Năm: 2013
6. Herenda D., Chambers P. G., Ettriqui, Soneviratna, Daislva I. J. P., (1994), “Bệnh viêm phổi”, Cẩm nang về kiểm tra thịt tại lò mổ dùng cho các nước đang phát triển, tr. 175 - 177 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh viêm phổi”, "Cẩm nang về kiểm tra thịt tại lò mổ dùng cho các nước đang phát triển
Tác giả: Herenda D., Chambers P. G., Ettriqui, Soneviratna, Daislva I. J. P
Năm: 1994
7. Trương Quang Hải, Nguyễn Quang Tính, Nguyễn Quang Tuyên, Cù Hữu Phú, Lê Văn Dương (2012), “Kết quả phân lập và xác định một số đặc tính sinh học của các chủng Streptococcus suis và Pasteurella multocida ở lợn mắc viêm phổi tại tỉnh Bắc Giang”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập XIX (số 7/2012), tr.71 - 76 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả phân lập và xác định một số đặc tính sinh học của các chủng "Streptococcus suis "và "Pasteurella multocida "ở lợn mắc viêm phổi tại tỉnh Bắc Giang”, "Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y
Tác giả: Trương Quang Hải, Nguyễn Quang Tính, Nguyễn Quang Tuyên, Cù Hữu Phú, Lê Văn Dương
Năm: 2012
8. Nguyễn Bá Hiên (2001), Một số vi khuẩn đường ruột thường gặp và biến động của chúng ở gia súc khoẻ mạnh và bị tiêu chảy nuôi tại vùng ngoại thành Hà Nội, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vi khuẩn đường ruột thường gặp và biến động của chúng ở gia súc khoẻ mạnh và bị tiêu chảy nuôi tại vùng ngoại thành Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Bá Hiên
Năm: 2001
10. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Văn Quang, Bạch Quốc Thắng (2006), 17 bệnh mới của lợn, Nxb Lao Động - Xã Hội, tr. 5 - 64 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 17 bệnh mới của lợn
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Văn Quang, Bạch Quốc Thắng
Nhà XB: Nxb Lao Động - Xã Hội
Năm: 2006
11. Nguyễn Thị Kim Lan, La Văn Công, Nguyễn Thị Ngân, Lê Minh (2009), “Tình hình bệnh tiêu chảy ở lợn sau cai sữa và tỷ lệ nhiễm giun sán ở lợn tiêu chảy tại Thái Nguyên”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập XVI (số 1), tr. 36 - 41 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình bệnh tiêu chảy ở lợn sau cai sữa và tỷ lệ nhiễm giun sán ở lợn tiêu chảy tại Thái Nguyên”, "Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Lan, La Văn Công, Nguyễn Thị Ngân, Lê Minh
Năm: 2009
12. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Trương Quang, Phùng Quốc Chướng, Chu Đức Thắng, Phạm Ngọc Thạch (1997), “Hệ vi khuẩn gây bệnh viêm ruột ỉa chảy ở lợn”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, Tập IV (số 1), tr.15 - 22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ vi khuẩn gây bệnh viêm ruột ỉa chảy ở lợn"”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y
Tác giả: Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Trương Quang, Phùng Quốc Chướng, Chu Đức Thắng, Phạm Ngọc Thạch
Năm: 1997
13. Nguyễn Thị Ngữ (2005), Nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn tại huyện Chương Mỹ - Hà Tây, xác định một số yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.coli và Samonella, biện pháp phòng trị, Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn tại huyện Chương Mỹ - Hà Tây, xác định một số yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.coli và Samonella, biện pháp phòng trị
Tác giả: Nguyễn Thị Ngữ
Năm: 2005
14. Sử An Ninh (1993), Kết quả bước đầu tìm hiểu nhiệt độ, độ ẩm thích hợp phòng bệnh lợn con phân trắng, Kết quả nghiên cứu khoa học, Khoa chăn nuôi Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam (1991 - 1993), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 48 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả bước đầu tìm hiểu nhiệt độ, độ ẩm thích hợp phòng bệnh lợn con phân trắng
Tác giả: Sử An Ninh
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1993
15. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, tr.11 - 58 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chăn nuôi lợn
Tác giả: Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
16. Nguyễn Văn Tâm, Cù Hữu Phú (2006), “Phân lập vi khuẩn Salmonella gây hội chứng tiêu chảy cho lợn con tiêu chảy ở lợn nuôi tại Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập XIV, (số 2/2006) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân lập vi khuẩn "Salmonella "gây hội chứng tiêu chảy cho lợn con tiêu chảy ở lợn nuôi tại Vĩnh Phúc và biện pháp phòng tr"ị"”, "Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y
Tác giả: Nguyễn Văn Tâm, Cù Hữu Phú
Năm: 2006
17. Bạch Quốc Thắng (2011), Nghiên cứu sử dụng vi khuẩn nhóm Lactobacillus trong phòng trị bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ, Luận án tiến sĩ Khoa học Nông nghiệp, Viện Thú y Quốc Gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu sử dụng vi khuẩn nhóm Lactobacillus trong phòng trị bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ
Tác giả: Bạch Quốc Thắng
Năm: 2011
18. Nguyễn Thiện, Trần Đình Miên, Võ Trọng Hốt (2005), Con lợn ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Con lợn ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thiện, Trần Đình Miên, Võ Trọng Hốt
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2005
19. Nguyễn Văn Thiện (2008), Thống kê sinh vật học ứng dụng trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thống kê sinh vật học ứng dụng trong chăn nuôi
Tác giả: Nguyễn Văn Thiện
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2008
20. Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Bá Tiếp (2013), “Vai trò của Escherichia coli và Salmonella spp. Trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con trước và sau cai sữa nghiên cứu trên mô hình trại nuôi công nghiệp”, Tạp chí Khoa học và phát triển, tập 11(số 3), tr. 318 – 327 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vai trò của "Escherichia coli "và "Salmonella spp. "Trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con trước và sau cai sữa nghiên cứu trên mô hình trại nuôi công nghiệp”, "Tạp chí Khoa học và phát triển
Tác giả: Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Bá Tiếp
Năm: 2013
21. Giang Hồng Tuyến (2009), Nghiên cứu chọn lọc tính trạng số con sơ sinh sống đối với nhóm lợn Móng Cái MC 3000, khả năng tăng khối lượng và tỷ lệ nạc đối với nhóm lợn MC 15, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Chăn nuôi Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu chọn lọc tính trạng số con sơ sinh sống đối với nhóm lợn Móng Cái MC 3000, khả năng tăng khối lượng và tỷ lệ nạc đối với nhóm lợn MC 15
Tác giả: Giang Hồng Tuyến
Năm: 2009

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Loại thức ăn, khẩu phần ăn và thành phần dinh dưỡng trong các loại thức ăn được sử dụng tại trang trại - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại lợn nguyễn văn tưởng, huyện kim thành, tỉnh hải dương
Bảng 3.1. Loại thức ăn, khẩu phần ăn và thành phần dinh dưỡng trong các loại thức ăn được sử dụng tại trang trại (Trang 38)
Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại lợn nguyễn văn tưởng, huyện kim thành, tỉnh hải dương
Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại (Trang 43)
Cơ cấu đàn lợn của trang trại trong 3 năm qua được trình bày tại bảng 4.1 và số liệu này được em thu thập từ kỹ sư của trang trại và quản lý trang trại - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại lợn nguyễn văn tưởng, huyện kim thành, tỉnh hải dương
c ấu đàn lợn của trang trại trong 3 năm qua được trình bày tại bảng 4.1 và số liệu này được em thu thập từ kỹ sư của trang trại và quản lý trang trại (Trang 47)
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác nuôi dưỡng Đợt  nuôi Số lượng lợn  nuôi  (con) Khối lượng đầu kì (kg) Khối lượng cuối kì (kg) Thời gian nuôi (ngày)  Sinh trưởng tuyết đối  (gam/con/ngày)  Sinh  trưởng tương đối   (%)  FCR  Tỷ lệ nuôi sống (%) Thực tế - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại lợn nguyễn văn tưởng, huyện kim thành, tỉnh hải dương
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác nuôi dưỡng Đợt nuôi Số lượng lợn nuôi (con) Khối lượng đầu kì (kg) Khối lượng cuối kì (kg) Thời gian nuôi (ngày) Sinh trưởng tuyết đối (gam/con/ngày) Sinh trưởng tương đối (%) FCR Tỷ lệ nuôi sống (%) Thực tế (Trang 48)
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh khử trùng - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại lợn nguyễn văn tưởng, huyện kim thành, tỉnh hải dương
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh khử trùng (Trang 49)
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện cơng tác tiêm phịng vắc-xin tại trại Thời - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại lợn nguyễn văn tưởng, huyện kim thành, tỉnh hải dương
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện cơng tác tiêm phịng vắc-xin tại trại Thời (Trang 50)
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh viêm đường hô hấp và tỷ lệ chết của lợn nuôi tại trại theo tháng tuổi - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại lợn nguyễn văn tưởng, huyện kim thành, tỉnh hải dương
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh viêm đường hô hấp và tỷ lệ chết của lợn nuôi tại trại theo tháng tuổi (Trang 51)
Qua bảng trên cho thấy, tỷ lệ lợn khỏi bệnh là tương đối cao với hiệu lực từ 88,10% - 100% trung bình đạt 93,17% - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại lợn nguyễn văn tưởng, huyện kim thành, tỉnh hải dương
ua bảng trên cho thấy, tỷ lệ lợn khỏi bệnh là tương đối cao với hiệu lực từ 88,10% - 100% trung bình đạt 93,17% (Trang 54)
Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở đàn lợn thịt và hiệu quả điều trị cho đàn lợn nuôi tại trại được em thể hiện trong bảng 4.7 - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại lợn nguyễn văn tưởng, huyện kim thành, tỉnh hải dương
nh hình mắc hội chứng tiêu chảy ở đàn lợn thịt và hiệu quả điều trị cho đàn lợn nuôi tại trại được em thể hiện trong bảng 4.7 (Trang 55)
Qua bảng trên cho thấy, hiệu quả điều trị khỏi bệnh viêm đuôi là khá cao với tỷ lệ khỏi đạt 80,00% - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại lợn nguyễn văn tưởng, huyện kim thành, tỉnh hải dương
ua bảng trên cho thấy, hiệu quả điều trị khỏi bệnh viêm đuôi là khá cao với tỷ lệ khỏi đạt 80,00% (Trang 57)
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện nhập lợn và xuất lợn - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại lợn nguyễn văn tưởng, huyện kim thành, tỉnh hải dương
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện nhập lợn và xuất lợn (Trang 60)
Bảng 4.9 cho thấy, em đã trực tiếp tham gia vào 04 lần nhập lợn cho trang trại với tổng số lợn nhập là 1210 con, tổng khối lượng lợn nhập trung bình/con  là 5,45 kg/con - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại lợn nguyễn văn tưởng, huyện kim thành, tỉnh hải dương
Bảng 4.9 cho thấy, em đã trực tiếp tham gia vào 04 lần nhập lợn cho trang trại với tổng số lợn nhập là 1210 con, tổng khối lượng lợn nhập trung bình/con là 5,45 kg/con (Trang 61)
Hình 3.10. Sự phụ thuộc của điện trở vào nhiệt độ của trường H = 0 và H =  0,4T - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại lợn nguyễn văn tưởng, huyện kim thành, tỉnh hải dương
Hình 3.10. Sự phụ thuộc của điện trở vào nhiệt độ của trường H = 0 và H = 0,4T (Trang 62)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN CHO CHUYÊN ĐỀ - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại lợn nguyễn văn tưởng, huyện kim thành, tỉnh hải dương
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN CHO CHUYÊN ĐỀ (Trang 67)
Hình 1: Vệ sinh chuồng ni Hình 2: Xơng formol chuồng nuôi - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại lợn nguyễn văn tưởng, huyện kim thành, tỉnh hải dương
Hình 1 Vệ sinh chuồng ni Hình 2: Xơng formol chuồng nuôi (Trang 67)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w