Vốn l-u động
Khái niệm vốn l-u động
Để sản xuất kinh doanh hiệu quả, doanh nghiệp không chỉ cần tài liệu lao động mà còn cần các đối tượng lao động như nguyên liệu, nhiên vật liệu và bán thành phẩm Khác với tài liệu lao động, các đối tượng này chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu; giá trị của chúng được chuyển dịch toàn bộ vào giá trị sản phẩm.
Các đối tượng lao động được đề cập ở trên, khi xét về hình thái hiện vật, được gọi là tài sản lưu động Trong khi đó, về hình thái giá trị, chúng được xem là vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp.
Vốn lưu động (VLĐ) đại diện cho giá trị tiền tệ của tài sản lưu động, do đó, sự biến động của VLĐ phụ thuộc vào các đặc điểm của tài sản này Trong doanh nghiệp, tài sản lưu động thường được phân chia thành hai loại chính: tài sản lưu động phục vụ sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
Tài sản lưu động sản xuất bao gồm hai bộ phận chính: một là các vật tư dự trữ nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục, bao gồm nguyên liệu và nhiên vật liệu; hai là các sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất.
+ Tài sản l-u động l-u thông bao gồm sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán ( nợ phải thu)
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn thay đổi và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo sự liên tục trong hoạt động kinh doanh Để hình thành các tài sản này, doanh nghiệp cần đầu tư một số vốn ban đầu, được gọi là vốn lưu động (VLĐ) VLĐ là số vốn ứng ra để tạo ra tài sản lưu động, giúp duy trì quá trình kinh doanh diễn ra liên tục Toàn bộ giá trị của VLĐ được chuyển vào lưu thông và sẽ được hoàn lại sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm vốn l-u động
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động bắt đầu từ tiền, sau đó chuyển sang hình thái vật tư dự trữ, tiếp tục chuyển hóa thành sản phẩm dở dang và thành phẩm hàng hóa, cuối cùng trở lại hình thái tiền sau khi tiêu thụ Trong khi đó, đối với doanh nghiệp thương mại, quá trình chuyển hóa vốn lưu động diễn ra nhanh hơn, từ tiền sang hàng hóa và trở lại tiền.
Sự vận động của vốn lưu động (VLĐ) được gọi là sự vận động của vốn, diễn ra liên tục trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp Quá trình này không ngừng nghỉ, dẫn đến sự tuần hoàn của VLĐ, tạo thành chu kỳ và sự chu chuyển liên tục của vốn lưu động trong hoạt động kinh doanh.
Trong hoạt động kinh doanh, vốn lưu động (VLĐ) chuyển hóa toàn bộ giá trị trong một lần và được hoàn lại sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền bán hàng Như vậy, VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động luôn biến đổi hình thái liên tục Do đó, tại một thời điểm nhất định, vốn lưu động tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, phản ánh các giai đoạn mà vốn đã trải qua.
Phân loại vốn l-u động
Để quản lý sử dụng VLĐ có hiệu quả cần thiết phải tiến hành phân loại VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau
Thông th-ờng có các cách phân loại sau:
3.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện
Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển Tiền là tài sản dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc dùng để trả nợ Do đó, mỗi doanh nghiệp cần duy trì một lượng tiền nhất định để đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Các khoản phải thu chủ yếu bao gồm số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp từ việc bán hàng hóa và dịch vụ theo hình thức bán trước, trả sau Ngoài ra, trong một số trường hợp mua sắm vật tư, doanh nghiệp cũng có thể ứng trước tiền cho nhà cung cấp, dẫn đến việc hình thành khoản tạm ứng.
Vốn vật tư và hàng hóa trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang và thành phẩm, được gọi chung là hàng tồn kho Đối với các doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho chủ yếu là hàng hóa dự trữ, tức là các sản phẩm được mua về để chuẩn bị cho tiêu thụ.
Việc phân loại VLĐ theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét, đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp
3.2 Phân loại theo vai trò
VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế và công cụ lao động nhỏ Việc quản lý hiệu quả các khoản mục này giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất và giảm thiểu chi phí.
- VLĐ trong khâu sản xuất: gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển
VLĐ trong khâu lưu thông bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền (bao gồm vàng bạc, đá quý), các khoản đầu tư ngắn hạn (như đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn), các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, và các khoản vốn trong thanh toán (gồm các khoản phải thu và các khoản tạm ứng).
Phân loại vốn lưu động theo phương pháp này giúp đánh giá tình hình phân bổ vốn trong các giai đoạn chu chuyển, từ đó đưa ra biện pháp quản lý hợp lý nhằm tối ưu hóa cấu trúc vốn và tăng tốc độ chu chuyển của vốn lưu động.
3.3 Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, cho phép doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt Nội dung cụ thể của vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác nhau, bao gồm vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước, vốn do doanh nghiệp tự bỏ ra và vốn góp cổ phần.
Các khoản nợ bao gồm vốn vay từ ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính, phát hành trái phiếu, khoản nợ khách hàng chưa thanh toán, và vay từ cán bộ công nhân viên Việc phân loại này giúp hiểu rõ cấu trúc vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp, cho thấy nguồn vốn hình thành từ chính doanh nghiệp hay từ các khoản nợ Điều này tạo điều kiện cho các quyết định hợp lý hơn trong việc huy động, quản lý và sử dụng VLĐ.
3.4 Phân loại theo nguồn hình thành
- Nguồn vốn Ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc từ Ngân sách ( khoản chênh lệch tỷ giá, các khoản phải nộp đ-ợc để lại)
Nguồn vốn tự bổ sung là nguồn vốn mà doanh nghiệp tự tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, được hình thành từ lợi nhuận của doanh nghiệp nhằm mục đích tái sản xuất và mở rộng quy mô hoạt động.
Nguồn vốn liên doanh, liên kết là số vốn lưu động được hình thành từ các khoản góp vốn của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh Vốn góp này có thể được thể hiện dưới hình thức tiền mặt hoặc hiện vật, bao gồm hàng hóa và tài sản khác.
- Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các Ngân hàng Th-ơng mại, vốn vay bằng cách phát hành trái phiếu doanh nghiệp
Phân loại nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp hiểu rõ cơ cấu tài chính phục vụ nhu cầu vốn lưu động Từ khía cạnh quản lý tài chính, mỗi nguồn tài trợ đều đi kèm với chi phí sử dụng Vì vậy, doanh nghiệp cần xem xét và tối ưu hóa cơ cấu nguồn tài trợ để giảm thiểu chi phí sử dụng vốn.
Kết cấu vốn l-u động và các nhân tố ảnh h-ởng
Kết cấu vốn lưu động (VLĐ) thể hiện các thành phần và tỷ lệ giữa chúng trong tổng VLĐ của doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp có cấu trúc VLĐ riêng, do đó việc phân tích kết cấu VLĐ theo các tiêu chí phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp nhận diện rõ hơn những đặc điểm đặc thù của số VLĐ mà họ đang quản lý và sử dụng.
Để quản lý vốn lưu động (VLĐ) hiệu quả, doanh nghiệp cần xác định đúng các trọng điểm và biện pháp phù hợp với điều kiện cụ thể của mình Thay đổi cấu trúc VLĐ qua các thời kỳ khác nhau giúp nhận diện những biến đổi tích cực cũng như hạn chế trong chất lượng quản lý VLĐ, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Các nhân tố ảnh h-ởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp có nhiều loại, có thể chia thành 3 nhóm chính:
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng dự trữ vật tư bao gồm khoảng cách giữa doanh nghiệp và nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng, khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, và đặc điểm thời vụ của các loại vật tư cung cấp.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất bao gồm đặc điểm và kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp, độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, thời gian chu kỳ sản xuất, và trình độ tổ chức quy trình sản xuất.
Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh toán bao gồm phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng, quy trình thanh toán và việc tuân thủ kỷ luật trong thanh toán.
Vai trò của vốn l-u động
Vốn lưu động (VLĐ) là nguồn lực thiết yếu cho sự hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong mọi giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, từ mua sắm nguyên vật liệu đến tiêu thụ sản phẩm Việc sử dụng VLĐ một cách hiệu quả và đáp ứng nhu cầu VLĐ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Do đó, VLĐ có ảnh hưởng quyết định đến việc xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quy mô vốn lưu động (VLĐ) ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại Một VLĐ lớn giúp tăng cường khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp thông qua cơ chế dự trữ và khả năng tài chính trong quan hệ đối ngoại Điều này cho phép doanh nghiệp tận dụng tốt hơn các cơ hội kinh doanh và cung cấp tín dụng cho khách hàng, tạo ra những lợi thế đặc biệt trong cơ chế cạnh tranh hiện nay.
Vốn lưu động đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá thành sản phẩm, vì nó chỉ luân chuyển một lần trong quá trình sản xuất Quản lý hiệu quả vốn lưu động không chỉ giúp giảm chi phí giá thành mà còn nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn l-u động trong
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn l-u động
Trước đây, trong cơ chế quản lý hành chính bao cấp, mối quan hệ giữa doanh nghiệp và Nhà nước chủ yếu dựa trên nguyên tắc thu đủ-chi đủ, khiến doanh nghiệp không cần phát huy tính sáng tạo và chủ động trong sản xuất kinh doanh Nhà nước giao kế hoạch cụ thể về mặt hàng, nguồn hàng, nơi tiêu thụ và doanh thu, dẫn đến việc lãng phí vốn và nhiều doanh nghiệp dần mất vốn, không còn khả năng duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp cần tuân thủ nguyên tắc tự hạch toán kinh doanh dựa trên cơ sở thị trường Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất quan trọng để thu hồi vốn nhanh chóng và đảm bảo lợi nhuận sau khi chi trả các chi phí Sử dụng vốn, đặc biệt là vốn lưu động, không chỉ tăng cường uy tín và sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp mà còn giúp giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận và góp phần vào ngân sách Nhà nước Điều này cũng tạo điều kiện cho việc củng cố hạch toán kế toán, đảm bảo sự ổn định và mở rộng thị trường.
Vốn, đặc biệt là vốn lưu động, đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất và phát triển của doanh nghiệp, giống như máu cần thiết cho cơ thể con người Vốn không chỉ giúp lưu thông các mạch máu trong hoạt động sản xuất mà còn duy trì và thúc đẩy tốc độ phát triển của doanh nghiệp Do đó, vốn được xem là yếu tố hàng đầu tạo ra sức bật cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tiến từng bước vững chắc.
Vốn kinh doanh, đặc biệt là vốn lưu động (VLĐ), đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với từng doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đang phải đối mặt với tình trạng "đói vốn" Tuy nhiên, điều đáng lo ngại hơn là hiệu quả sử dụng VLĐ của họ vẫn chưa được tối ưu Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ mang lại lợi ích lớn cho doanh nghiệp, giúp cải thiện tình hình tài chính và tăng trưởng bền vững.
Việc sử dụng vốn lưu động (VLĐ) một cách hiệu quả trong sản xuất kinh doanh không chỉ nâng cao năng lực sản xuất mà còn tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm Tiết kiệm trong sử dụng VLĐ giúp hạ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, từ đó cải thiện khả năng cạnh tranh trên thị trường Kết quả là doanh thu tăng lên, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động (VLĐ) là cách để tăng tốc độ chu chuyển VLĐ, giúp nó quay nhiều vòng hơn và tạo ra nhiều lợi nhuận hơn từ mỗi đồng vốn đầu tư Đồng thời, việc cải thiện hiệu quả sử dụng VLĐ cũng góp phần quan trọng trong việc giảm thiểu chi phí huy động nguồn vốn có chi phí cao, từ đó giảm tối đa chi phí sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc sử dụng vốn lưu động một cách hợp lý và hiệu quả không chỉ cải thiện tình hình thanh toán cho doanh nghiệp mà còn nâng cao khả năng chi trả các khoản nợ vay Điều này cực kỳ quan trọng, bởi hiện nay nhiều doanh nghiệp phải vay vốn từ ngân hàng hoặc các nguồn khác để bù đắp thiếu hụt tài chính, dẫn đến việc chi phí lãi vay hàng năm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
Mỗi doanh nghiệp cần thường xuyên phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động (VLĐ) thông qua các chỉ tiêu như vòng quay VLĐ, hiệu suất sử dụng VLĐ và hệ số nợ Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ngày càng khẳng định vai trò quan trọng và tính tất yếu của nó trong việc tăng cường sức cạnh tranh, góp phần gia tăng doanh lợi cho doanh nghiệp, đồng thời tạo nền tảng cho sự tồn tại và phát triển bền vững.
Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn l-u động
2.1 Tốc độ luân chuyển VLĐ
Số lần luân chuyển của vốn lưu động (VLĐ) là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp Tốc độ luân chuyển VLĐ càng nhanh, hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao Để xác định tốc độ luân chuyển, người ta thường sử dụng hai chỉ tiêu chính.
Trong đó: L - là số vòng luân chuyển của VLĐ trong kỳ
VL§ - VL§ b×nh qu©n trong kú
M - Tổng mức luân chuyển trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần chu chuyển hay số vòng quay của VLĐ thực hiện đ-ợc trong một kỳ
- VLĐ bình quân đ-ợc tính nh- sau:
Kỳ luân chuyển của vốn lưu động (VLĐ) là chỉ số phản ánh số ngày trung bình cần thiết để VLĐ thực hiện một vòng quay trong một kỳ nhất định Chỉ số này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động và quản lý tài chính của doanh nghiệp.
*Thời gian của một vòng chu chuyển VLĐ (kỳ chu chuyển ) hay K= Error! hay K = Error!
Trong đó: K - kỳ luân chuyển VLĐ
Trong đó: - Thời gian của kỳ phân tích: 1 năm là 360 ngày
Số vòng quay của VLĐ = Tổng số doanh thu thuần
Thêi gian mét vòng chu chuyển
Thời gian của kì phân tích
Số vòng quay của VLĐ trong k×
VL§ = VL§ ®Çu kú + VL§ cuèi kú
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để hoàn thành một vòng quay của vốn lưu động trong kỳ phân tích Thời gian luân chuyển vốn lưu động càng ngắn cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động một cách linh hoạt và tiết kiệm, đồng thời tốc độ luân chuyển của nó cũng sẽ cao hơn.
Tốc độ chu chuyển vốn lưu động (VLĐ) là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu suất sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp Thông qua việc phân tích tốc độ này, chúng ta có thể đánh giá mức độ hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn lưu động.
Ngoài hai chỉ tiêu trên, khi phân tích ta còn có thể tính ra chỉ tiêu: “ Hệ số đảm nhiệm ”
* Hệ số đảm nhiệm của vốn VLĐ
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động cho thấy số tiền vốn lưu động cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu tiêu thụ Hệ số này càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, đồng nghĩa với việc tiết kiệm được nhiều vốn lưu động hơn.
*Sức sinh lợi của VLĐ:
Chỉ tiêu này đo lường mức lợi nhuận hoặc lãi gộp mà mỗi đồng vốn lưu động (VLĐ) tạo ra trong kỳ kinh doanh Giá trị chỉ tiêu càng cao, hiệu quả sử dụng VLĐ càng tốt.
Sức sản xuất của vốn lưu động (VLĐ) được xác định bằng tỷ lệ giữa tổng doanh thu tiêu thụ trong một kỳ và VLĐ bình quân của doanh nghiệp trong cùng kỳ Chỉ số này phản ánh tốc độ luân chuyển của VLĐ, cho thấy VLĐ đã quay được bao nhiêu vòng trong một chu kỳ kinh doanh.
Nếu chỉ số này tăng so với kỳ tr-ớc thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động luân chuyển vốn có hiệu quả hơn và ng-ợc lại
2.2 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ trong giai đoạn thanh toán
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện rõ qua các chỉ tiêu khả năng thanh toán Khả năng thanh toán không chỉ phản ánh sức mạnh tài chính mà còn cho thấy mối quan hệ giữa tài sản và nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp Việc đánh giá khả năng thanh toán giúp doanh nghiệp nhận diện rủi ro và cải thiện hiệu quả quản lý tài chính.
VL§ b×nh qu©n Tổng doanh thu tiêu thụ
Lợi nhuận tr-ớc thuế VL§ b×nh qu©n trong k×
Giá trị sản lượng tổng thể của doanh nghiệp được xác định thông qua việc so sánh giữa các khoản có khả năng thanh toán và các khoản phải thanh toán trong kỳ Với tính chất "lỏng" cao, vốn lưu động (VLĐ) đóng vai trò quan trọng như nguồn chính để thực hiện các giao dịch thanh toán của doanh nghiệp.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán gồm:
Hệ số thanh toán hiện hành là tỷ lệ được tính bằng cách chia tài sản lưu động cho nợ ngắn hạn, cho thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp Tài sản lưu động bao gồm tiền mặt, chứng khoán ngắn hạn, vay ngắn hạn ngân hàng, tín dụng thương mại và các khoản phải trả khác, tất cả đều có thời hạn tồn tại ngắn (thường dưới 1 năm) Tỷ lệ này phản ánh mức độ mà các khoản nợ ngắn hạn của chủ nợ được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong thời gian tương ứng với các khoản nợ đó.
Hệ số này được đánh giá khác nhau tùy thuộc vào ngành kinh doanh và thời kỳ hoạt động Tuy nhiên, chủ nợ thường cảm thấy an tâm hơn khi chỉ số này của doanh nghiệp lớn hơn 1.
Hệ số thanh toán nhanh là chỉ số tài chính quan trọng, được tính bằng cách chia tài sản quay vòng nhanh cho nợ ngắn hạn Tài sản quay vòng nhanh bao gồm tiền mặt, chứng khoán ngắn hạn và các khoản phải thu, trong khi tài sản dự trữ (tồn kho) thường khó chuyển đổi thành tiền và có nguy cơ lỗ cao khi bán Chỉ số này cho thấy khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn mà không cần bán tài sản dự trữ, được xác định bằng cách lấy tài sản lưu động trừ đi phần dự trữ và chia cho nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán hiện hành
Tài sản l-u động và đầu t- ngắn hạn
Số nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh
Tài sản l-u động- dự trữ
= Tiền mặt + CK ngắn hạn + phải thu
Nếu chỉ số này lớn hơn 1, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được coi là tích cực Ngược lại, nếu chỉ số nhỏ hơn 1, doanh nghiệp có nguy cơ cao bị vỡ nợ.
* Hệ số thanh toán tức thời:
Tỷ lệ thanh toán ngay lập tức phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp tại thời điểm xác định, không phụ thuộc vào các khoản phải thu và dự trữ Tỷ lệ này được tính bằng cách so sánh tổng số vốn bằng tiền hiện có với nợ ngắn hạn của doanh nghiệp Tổng số vốn bằng tiền bao gồm toàn bộ tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao mà doanh nghiệp đang sở hữu.
Chỉ số thanh toán thường lớn hơn 0,5 cho thấy doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt Ngược lại, nếu chỉ số này thấp, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc duy trì tiền mặt Tuy nhiên, tỷ suất thanh toán quá cao cũng không tốt, vì nó cho thấy doanh nghiệp giữ quá nhiều vốn bằng tiền, dẫn đến rủi ro chi phí cơ hội cao và giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
Để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn lưu động (VLĐ), việc quản lý và bảo toàn VLĐ là vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Xác định số vốn cần thiết trong kinh doanh là rất quan trọng để đảm bảo có đủ vốn lưu động cho quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục Điều này giúp tránh tình trạng ứ đọng vốn và duy trì sự ổn định trong các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tăng doanh thu, các nhà quản lý cần thường xuyên phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động thông qua các chỉ tiêu tài chính như vòng quay vốn lưu động và hiệu suất sử dụng vốn Việc này giúp họ kịp thời điều chỉnh các biện pháp cần thiết.
Việc tổ chức dự trữ một cách hợp lý là rất quan trọng để đảm bảo quá trình kinh doanh diễn ra liên tục, tránh mọi gián đoạn do dự trữ gây ra Đồng thời, cần sử dụng vốn lưu động một cách tiết kiệm và hợp lý để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.
Hệ số thanh toán tức thêi
Tiền mặt + các khoản t-ơng đ-ơng tiền Số nợ ngắn hạn
Đảm bảo doanh nghiệp có đủ vốn bằng tiền mặt để kịp thời đáp ứng nhu cầu thanh toán, giảm thiểu rủi ro lãi suất và tỷ giá hối đoái, đồng thời tối ưu hóa việc vay ngắn hạn và đầu tư lợi nhuận.
Theo dõi chặt chẽ các khoản nợ phải thu từ khách hàng là rất quan trọng, đồng thời cần áp dụng các biện pháp thu hồi tiền đúng hạn Để giảm thiểu rủi ro không được thanh toán, doanh nghiệp nên lựa chọn khách hàng cẩn thận và yêu cầu đặt cọc, tạm ứng hoặc trả trước một phần giá trị đơn hàng.
Để đảm bảo khả năng thanh toán đúng hạn, doanh nghiệp cần thường xuyên kiểm tra và đối chiếu các khoản phải thanh toán với tình hình tài chính hiện tại Việc lựa chọn hình thức thanh toán an toàn, hiệu quả và phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp chủ động trong việc đáp ứng các yêu cầu thanh toán khi đến hạn.
Các doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp tổ chức và sử dụng vốn lưu động (VLĐ) một cách linh hoạt, phù hợp với đặc thù kinh doanh của từng ngành Thay vì áp dụng một cách máy móc, doanh nghiệp nên đề ra những phương hướng và biện pháp cụ thể, khả thi để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, từ đó cải thiện hoạt động kinh doanh của mình.
Ch-ơng II thực trạng về quản lý và sử dụng Vốn l-u động tại công ty chế tạo điện cơ hà nội.
Tổng quan về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chế tạo điện cơ Hà Nội
Khái quát chung về Công ty chế tạo Điện cơ Hà Nội
Tên công ty : Công ty Chế tạo Điện cơ Hà nội
Tên giao dịch : Hanoi Electrical Engineering Company
Trụ sở chính : Km 12- Quốc lộ 32- Phú Diễn- Từ Liêm- Hà nội
Loại hình DN : DN Nhà n-ớc
Cơ quan chủ quản : Tổng công ty Thiết bị Kỹ thuật điện - Bộ Công nghiệp
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Chế tạo điện cơ Hà Nội
Công ty Chế tạo Điện cơ Hà Nội, được thành lập vào ngày 15-01-1961, là doanh nghiệp Nhà nước có trụ sở tại Km 12 Quốc lộ 32, Phú Diễn, Từ Liêm, Hà Nội Công ty trực thuộc Bộ Công Nghiệp và hoạt động nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của Nhà nước, đóng góp vào sự phát triển kinh tế đất nước.
Công ty chuyên sản xuất, thiết kế và cung cấp các loại động cơ điện, máy phát điện, máy biến áp, đồng thời thực hiện các dịch vụ sửa chữa máy điện Chúng tôi cam kết mang đến sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao phục vụ nhu cầu của khách hàng.
Có tư cách pháp nhân, tổ chức này có quyền và nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật, đồng thời chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn mà họ quản lý.
Có con dấu riêng để thực hiện giao dịch, cùng với tài khoản và các quỹ tập trung, được mở tại các ngân hàng thương mại theo quy định của Nhà nước.
Doanh nghiệp có quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh và tài chính, nhưng vẫn phải tuân thủ các quy định về quyền lợi và nghĩa vụ theo điều lệ tổ chức, hoạt động và quy chế tài chính của Tổng công ty.
Kể từ khi thành lập ( năm 1961) đến nay, công ty đã phát triển thành công, lớn mạnh qua các giai đoạn lịch sử của đất n-ớc
Từ năm 1961 đến 1994, Nhà máy Chế tạo Điện cơ chuyên sản xuất và cung cấp động cơ điện, máy biến áp cùng dịch vụ sửa chữa máy điện theo nhiệm vụ của Nhà nước Từ giữa năm 1994 đến cuối năm 1995, Nhà máy đã hoàn tất liên doanh với SAS Trading của Thái Lan, được sự cho phép của Nhà nước Ngày 15/01/1996, Nhà máy đổi tên thành Công ty Chế tạo Điện cơ Hà Nội để phù hợp với ngành nghề kinh doanh đa dạng và sự phát triển của nền kinh tế thị trường Đến tháng 12/2000, công ty đã được cấp chứng chỉ ISO 9001 của tổ chức SGS - Thụy Sĩ.
Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Công ty Chế tạo Điện cơ Hà Nội là một doanh nghiệp lớn chuyên thiết kế, chế tạo, lắp đặt và sửa chữa động cơ điện Ngoài ra, công ty còn sản xuất cấu kiện và lắp đặt trang thiết bị điện, phục vụ không chỉ cho ngành công nghiệp mà còn đáp ứng nhu cầu của nhiều lĩnh vực kinh tế khác.
Sản phẩm động cơ điện của Công ty là sản phẩm kỹ thuật điện chất lượng cao, yêu cầu điều kiện nhất định về thiết bị, công nghệ, nhân lực và quản lý Sự thiếu hụt trong bất kỳ yếu tố nào trong số này có thể dẫn đến sự không ổn định trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty.
Thị trường động cơ điện tại Việt Nam đang trải qua sự phức tạp và biến động liên tục Nhu cầu đa dạng từ các loại động cơ nhỏ với công suất 0,120kw và trọng lượng 3kg đến các động cơ và máy phát điện có công suất lớn đang gia tăng.
Hiện tại Công ty đang sản xuất với công suất 2000 động cơ/ tháng, với 100 loại khác nhau
Theo khảo sát về sản lượng tiêu thụ động cơ hàng năm, sản phẩm động cơ điện có tính mùa vụ rõ rệt, với lượng tiêu thụ cao nhất tập trung vào các tháng 3, 4, 5 và 9, 10.
Trong những năm qua, chủng loại động cơ sản xuất tiêu thụ trong các mùa vụ đã có sự biến động liên tục Xu hướng tiêu thụ cho thấy ngày càng nhiều động cơ có công suất lớn được ưa chuộng.
Cơ cấu tổ chức và nội dung hoạt động
sơ đồ tổ chức của công ty a Bộ phận gián tiếp
Chịu trách nhiệm chung về các mặt hoạt động của Công ty, đồng thời trực tiếp chỉ đạo:
- Chiến l-ợc phát triển của Công ty
* Phó giám đốc sản xuất: Phụ trách sản xuất
* Phó giám đốc kinh doanh: Phụ trách về công tác thị tr-ờng
- Điều tra thị tr-ờng, xây dựng kế hoạch sản xuất Tổ chức và điều độ ng sản xuất trong Công ty để hoàn thành kế hoạch
- Cung ứng NVL, bán thành phẩm mua ngoài phục vụ sản xuất của các đơn vị theo kế hoạch
- Quyết toán vật t- của các đơn vị sau khi thực hiện kế hoạch
Phã giám đốc kinh doanh
Kü s- tr-ởng Đại diện chÊt l-ợng
- Quản lý hệ thống kho và ph-ơng tiện vận chuyển phục vụ sản xuất và tiêu thô
- Tổ chức tiêu thụ sản phẩm
* Phòng tài chính kế toán:
- Quản lý luồng tiền vào, ra
- Hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh
* Phòng Tổ chức – Lao động:
- Quản lý nhân sự, các vấn đề chính sách
- Quản lý tiền l-ơng, xây dựng định mức lao động, thanh quyết toán tiền l-ơng, quản lý quỹ l-ơng, th-ởng
- Quản lý công tác đào tạo, tuyển dụng
- Quản lý công tác bảo vệ, y tế
- Thiết kế mới sản phẩm
- Quản lý công nghệ trong quá trình sản xuất
- T- vấn cho giám đốc về ph-ơng án đầu t- công nghệ và thiết bị mới
- Quản lý và thiết kế khuôn mẫu, đồ gá phục vụ cho qúa trình sản xuất
* Phòng chất l-ợng sản phẩm:
- Xây dựng và duy trì các quy định, biện pháp phòng ngừa sai hỏng trong các khâu sản xuất
- Kiểm tra chất l-ợng bán thành phẩm và thành phẩm sau khi lắp b Bé phËn trùc tiÕp :
- Chế tạo bán thành phẩm lõi tôn Stator và lõi tôn Rotor của công cơ điện và các sản phẩm khác
- Chế tạo bán thành phẩm từ khây dập, gò, hàn
- Gia công cơ khí và các bán thành phẩm
- Đúc phôi gang, các bán thành phẩm gang
- Gia công cơ khí các bán thành phẩm gang
- Chế tạo khuân mẫu, đồ gá phục vụ sản xuất
- Bảo d-ỡng, sửa chữa thiết bị máy móc trong Công ty
- Thực hiện các khâu thuộc công nghệ điện trong quá trình sản xuất
Sau khi tiến hành thử nghiệm sản phẩm, việc lắp ráp và hoàn thiện sản phẩm là bước quan trọng tiếp theo Đồng thời, tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty cũng cần được chú trọng, với một sơ đồ tổ chức phòng kế toán rõ ràng để đảm bảo hiệu quả trong quản lý tài chính.
Công ty Chế tạo Điện cơ Hà Nội đã áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung, giúp toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tại phòng kế toán của công ty Hình thức này mang lại lợi ích lớn trong việc cung cấp thông tin tài chính tổng hợp và đầy đủ, giúp lãnh đạo theo dõi tình hình tài chính một cách thường xuyên Nhờ đó, kế toán trưởng có thể thực hiện lãnh đạo thống nhất và hiệu quả hơn, cùng với sự chỉ đạo từ Giám đốc công ty Bộ máy kế toán của công ty hiện có 7 nhân viên, được phân công công việc hợp lý và cụ thể, nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong công việc.
KT L§ -TL BHXH, thanh toán với khách hàng
Kế toán tổng hợp Phó tr-ởng phòng kế toán
Kế toán nhËp - xuÊt vËt t-
Kế toán giá thành TSC§ và XDCB
Trưởng phòng kế toán trưởng là người có trách nhiệm quản lý toàn bộ công tác kế toán của Công ty, theo dõi tình hình tài chính và tổ chức, điều hành các hoạt động kế toán một cách hiệu quả.
Phó trưởng phòng kế toán là người hỗ trợ kế toán trưởng và trực tiếp thực hiện các công việc liên quan đến kế toán ngân hàng, kế toán tài sản cố định (TSCĐ) và kế toán xây dựng.
- Kế toán tổng hợp: ngoài việc thống kê còn làm về kế toán vật t- phụ, bán thành phẩm, thành phẩm tự chế
- Kế toán thanh toán: các quỹ xí nghiệp, theo dõi tiền l-ơng và tiến hành trích và tính BHXH, BHYT, KPCĐ
Kế toán thành phẩm (TP) và tiêu thụ thành phẩm là quá trình theo dõi và hạch toán sự biến động của kho thành phẩm, đồng thời ghi nhận tình hình tiêu thụ của Công ty Qua đó, kế toán xác định doanh thu và thực hiện kết chuyển lỗ lãi một cách chính xác, giúp quản lý tài chính hiệu quả.
Kế toán vật tư, giá thành và thu chi tiền mặt đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi chi tiết và tổng hợp tình hình nhập, xuất và tồn kho vật tư chính Nhiệm vụ này bao gồm việc tập hợp các chi phí phát sinh, tính giá thành cho từng loại sản phẩm, và quản lý thu chi tiền mặt một cách hiệu quả.
Thủ quỹ là người quản lý két tiền mặt của công ty, thực hiện các giao dịch thu chi tiền mặt dựa trên chứng từ liên quan Vào cuối tháng, thủ quỹ có trách nhiệm báo cáo quỹ tiền mặt cho kế toán thanh toán để lập các báo cáo tài chính.
Công ty Chế tạo Điện cơ Hà Nội hiện đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, kết hợp ghi chép theo thứ tự thời gian và hệ thống giữa kế toán tổng hợp và chi tiết Phương pháp kế toán hàng tồn kho được sử dụng là sổ số d- và tờ rời (thẻ), với nguyên tắc đánh giá theo giá thực tế bình quân và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên Ngoài ra, công ty cũng áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế giá trị gia tăng.
Mỗi phần kế toán đảm nhiệm những chức năng riêng nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đóng vai trò quan trọng trong việc hạch toán chính xác và đầy đủ các nhiệm vụ phát sinh Sự liên kết này góp phần nâng cao hiệu quả thông tin kế toán, hỗ trợ các nhà quản lý trong quá trình ra quyết định.
Tình hình tài chính của Công ty
5.1 Cơ cấu tài sản của công ty
Trong những năm gần đây, Công ty đã sử dụng một lượng tài sản tương đối lớn, với tỷ trọng tài sản cố định cao so với tài sản lưu động, điều này được thể hiện rõ qua bảng số liệu dưới đây.
Bảng 1: Cơ cấu tài sản của công ty
TSLĐ & ĐT ngắn hạn a Vốn bằng tiền c Các khoản phải thu d Hàng tồn kho e Tài sản l-u động khác f Chi sự nghiệp
TSCĐ & ĐT dài hạn a Tài sản cố định b Các khoản ĐTTC dài hạn c Chi phí XDCB dở dang d Chi phí trả tr-ớc dài hạn
(Báo cáo tài chính năm 2002 và 2003)
Công ty này có cơ cấu tài sản cố định lớn, chủ yếu do tập trung vào sản xuất, cần nhiều máy móc và dây chuyền sản xuất Điều này khác biệt so với các công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại.
5.2 Tình hình huy động vốn và khai thác sử dụng vốn
Công ty Chế tạo Điện cơ Hà Nội, giống như nhiều công ty khác, cần có nguồn vốn ổn định và vững chắc để hoạt động hiệu quả, vì vốn quyết định mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh Vốn trong công ty được luân chuyển liên tục và phân phối cho các mục đích sản xuất kinh doanh Nguồn vốn của công ty được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, và tổng giá trị tài sản luôn tương ứng với tổng nguồn vốn Ngoài việc có nguồn vốn vững chắc, cơ cấu vốn hợp lý cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh Dựa vào bảng tình hình hoạt động, có thể nhận xét các chỉ tiêu để làm rõ cơ cấu nguồn vốn của công ty.
Nguồn vốn công ty đ-ợc hình thành từ các nguồn chủ yếu sau:
- Nguồn vốn ngân sách nhà n-ớc cấp
- Nguồn vốn trích từ lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh
- Nguồn vốn vay từ ngân hàng
Năm 2003 tổng nguồn vốn của Công ty đã lên tới 189.090.807 Trong đó nguồn vốn chủ sở hữu là 136.760.427 nghìn đồng, nguồn vốn đi vay là 52.330.380 nghìn đồng ở Bảng
Dựa vào số liệu từ bảng cân đối kế toán năm 2002 và 2003, chúng ta có thể so sánh tổng nguồn vốn và tổng tài sản qua bảng cơ cấu nguồn vốn.
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn của công ty
(Báo cáo tài chính năm 2002 và 2003)
Năm 2003, tổng nguồn vốn kinh doanh tăng 7,80% so với năm 2002, trong đó nợ phải trả tăng 26,09% Mặc dù vốn chủ sở hữu cũng tăng, nhưng mức tăng này thấp hơn nhiều so với nguồn vốn đi vay Tuy nhiên, nợ phải trả chỉ chiếm khoảng 23% đến 28% trong tổng nguồn vốn, cho thấy Công ty ngày càng độc lập về nguồn vốn và hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn.
5.3 Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty
Trong những năm gần đây, Công ty Chế tạo Điện cơ Hà Nội đã đạt được hiệu quả kinh doanh cao, không chỉ tự hạch toán mà còn thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị xã hội Công ty luôn nỗ lực nghiên cứu thị trường, xây dựng kế hoạch kinh doanh khả thi và áp dụng các biện pháp tiết kiệm chi phí nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận.
Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh gay gắt giữa các công ty và sản phẩm trong và ngoài nước, công ty đã đối mặt với nhiều khó khăn trong kinh doanh Tuy nhiên, nhờ vào năng lực của mình, công ty đã vượt qua những thách thức này bằng cách nghiên cứu nhu cầu và tình hình phát triển của thị trường, cải tiến kỹ thuật, và thiết lập liên doanh, liên kết Kết quả là công ty ngày càng vững mạnh và khẳng định được vị thế của mình trên thị trường trong nước cũng như quốc tế.
Công ty Chế tạo Điện cơ Hà Nội đã không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho toàn thể cán bộ, công nhân viên Công ty đã phát huy những điểm mạnh, khắc phục nhược điểm và vượt qua nhiều khó khăn để hoàn thành các mục tiêu và nhiệm vụ được giao Để đánh giá chính xác hoạt động kinh doanh của công ty, cần xem xét một số chỉ tiêu cụ thể.
Bảng 3: Một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
9 Thu từ hoạt động TC 154.789 180.997 26.208 16,93
10 Chi cho hoạt động TC 95.376 115.200 19.824 20,78
11 Lợi nhuận từ hoạt động TC 59.413 65.797 6.384 10,74
12 Thu từ hoạt động khác 289.878 345.092 55.214 16,00
13 Chi từ hoạt động khác 64.850 76.294 11.444 15,00
14 Lợi nhuận từ hoạt động khác 215.037 268.797 53.760 20,00
15 Tổng lợi nhuận tr-ớc thuế 5.661.141 6.659.02
18 Nhiệm vụ đối với Nhà n-ớc 1.495.410 1.769.53
19 Thu nhËp b×nh qu©n ng-êi
(Báo cáo tài chính năm 2002 - 2003)
Năm 2003/2002, tổng doanh thu tăng 15%, trong khi tổng số lao động giảm 0,45%, và tổng vốn kinh doanh tăng 7,80% Điều này dẫn đến khoản nộp vào Ngân sách Nhà nước tăng 18,33%, tương đương với 274.127 đồng.
Vào năm 2003, tiền lương của cán bộ công nhân viên trong công ty đã tăng rõ rệt so với năm 2002, với mức tăng 6,54%, tương đương với 108 nghìn đồng.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, các công ty phải nỗ lực không ngừng để tồn tại và phát triển Thực tế cho thấy, nhiều công ty đang mở rộng cả về số lượng lẫn chất lượng Điều này được minh chứng qua các chỉ tiêu kinh tế, cho thấy xu hướng tăng trưởng liên tục qua các năm.
Tất cả các chỉ tiêu của công ty đều tăng, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ Mức lương bình quân của công ty cao hơn so với các đối thủ trong ngành, đồng thời mức lương cũng tăng trưởng ổn định qua các năm Đây chính là một trong những thế mạnh của công ty Lợi nhuận sau thuế và số nộp ngân sách Nhà nước cũng ghi nhận mức tăng đáng kể 18,33% so với cùng kỳ năm trước.
Năm 2002, mặc dù các chỉ tiêu tài chính đều có sự tăng trưởng, không phải tất cả đều mang lại kết quả tích cực Đặc biệt, chỉ tiêu hàng tồn kho đã tăng mạnh, gây ra mối lo ngại cho công ty.
5.4.Cơ cấu vốn l-u động của công ty
Bảng 4: Cơ cấu vốn l-u động
TT Chỉ tiêu 2002 2003 So sánh(+/_)
Sè tiÒn TT Sè tiÒn TT Sè tiÒn TL(%)
2 Trả tr-ớc cho ng-ời bán
3 Thuế GTGT đ-ợc khấu trừ
5 Dự phòng thu khó đòi
2 Chi phí trả tr-ớc
3 Chi phÝ chê kÕt chuyÓn
Theo bảng trên, cơ cấu tài sản của công ty đã tăng từ 175.424.533 nghìn đồng năm 2002 lên 189.090.807 nghìn đồng năm 2003, tương ứng với mức tăng 7,8% (13.666.274 nghìn đồng) Tuy nhiên, lượng vốn bằng tiền vẫn còn thấp, với số tiền 5.274.431 nghìn đồng năm 2002 và 7.667.890 nghìn đồng năm 2003, tăng 45,57% (2.403.459 nghìn đồng) Mặc dù các khoản phải thu giảm 6,8% (2.146.492 nghìn đồng) trong năm 2003 so với năm 2002, nhưng lượng hàng tồn kho lại tăng mạnh từ 8.160.935 nghìn đồng lên 19.711.216 nghìn đồng, tương ứng với mức tăng 141,5% (11.550.281 nghìn đồng).
Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, vốn và vốn lưu động (VLĐ) đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến mọi hoạt động của công ty Việc sử dụng vốn và VLĐ một cách hợp lý là cần thiết để đáp ứng nhu cầu kinh doanh và tối đa hóa giá trị thông qua các hoạt động tài chính như liên doanh, liên kết, và thu lãi tiền gửi Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và VLĐ giúp xác định chất lượng hoạt động kinh doanh của công ty Hiệu quả sử dụng vốn được tính toán thông qua các chỉ tiêu cụ thể.
Bảng 5 Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ
6 Hệ số đảm nhiệm VLĐ(3/1) 0,169 0,160 - 5,32
(Báo cáo tài chính năm 2002 – 2003)
Đánh giá chung
Thuận lợi
Công ty Chế tạo Điện cơ Hà Nội, một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong cơ chế thị trường, đang đối mặt với những khó khăn chung như thiếu vốn, trang thiết bị và cơ sở hạ tầng Tuy nhiên, nhờ sự nỗ lực của Ban Giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty đã không ngừng cải thiện bộ máy quản lý, đổi mới cơ sở vật chất và phương thức kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong bối cảnh thị trường.
Trong bối cảnh hiện nay, việc sử dụng máy móc và thiết bị lạc hậu là một thách thức lớn đối với công ty Tuy nhiên, nhờ vào sự nhạy bén và sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã nhanh chóng lập kế hoạch huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, mặc dù ngân sách Nhà nước có hạn Qua đó, công ty đã từng bước thay thế và trang bị thêm máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm và củng cố uy tín trên thị trường.
Khã kh¨n
Thời gian qua, nhờ nỗ lực của Ban Giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty Chế tạo Điện cơ Hà Nội đã đạt được nhiều thành công trong điều hành sản xuất và sử dụng vốn hiệu quả Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh cần được khắc phục.
- Sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong cơ chế thị tr-ờng
- Hệ thống máy móc thiết bị của công ty thiếu đồng bộ
- Tuổi đời công nhân cao, trình độ tay nghề của đội ngũ lao động ch-a đều
- Tỷ trọng nợ đang có chiều h-ớng gia tăng
- Công tác huy động bổ sung thêm cho nguồn nguồn VLĐ ch-a tốt
- Vốn bằng tiền còn thấp
Nguyên nhân
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, các công ty không thể tránh khỏi những khó khăn Để tồn tại và phát triển, việc đầu tiên là xác định nguyên nhân của vấn đề để có phương hướng và giải pháp khắc phục kịp thời và hiệu quả Nguyên nhân có thể được phân chia thành hai loại: nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan.
Cơ sở vật chất của công ty chưa được đầu tư đồng bộ và thiếu chiều sâu, với nhiều máy móc thiết bị cũ kỹ và lạc hậu Mặc dù công ty đã bổ sung một số thiết bị mới và hiện đại, nhưng đội ngũ công nhân viên và cán bộ quản lý vẫn thiếu kinh nghiệm trong việc vận hành và xử lý máy móc.
Hoạt động nghiên cứu và thiết kế sản phẩm hiện nay còn thiếu sự linh hoạt, năng động và sáng tạo, chỉ đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu của khách hàng.
Công ty cần cải thiện công tác marketing, hiện tại chưa có đội ngũ chuyên nghiên cứu nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, dẫn đến việc sản phẩm thường xuất hiện muộn hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Công ty cần cải thiện công tác tìm hiểu và mở rộng thị trường, vì hiện tại vẫn còn chậm chạp và chưa nhanh chóng nắm bắt được các cơ hội tiềm năng.
- Trình độ lao động trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế ch-a đ-ợc thay đổi và thích ứng ngay đ-ợc với cơ chế mới
Quá trình mở cửa kinh tế đã tạo ra một môi trường kinh doanh và khung pháp lý định hướng cho các doanh nghiệp, nhưng vẫn còn nhiều bất cập và thiếu sót Điều này dẫn đến việc các công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt, đặc biệt là từ sự thâm nhập của hàng hóa Trung Quốc.
Sự trao đổi và cung cấp thông tin giữa Bộ Công nghiệp và các cơ quan chủ quản với các công ty vẫn còn hạn chế, dẫn đến việc chưa đạt được hiệu quả thực sự trong việc định hướng chiến lược của ngành và Nhà nước.
Biện pháp
Chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn đảm bảo đầy đủ, kịp thời VLĐ tại doanh nghiệp
Trong bối cảnh kinh doanh hiện nay, vốn là yếu tố thiết yếu cho sự hoạt động của công ty Đảm bảo đủ vốn không chỉ giúp quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Công ty cần chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn để đảm bảo nguồn vốn lưu động (VLĐ) luôn đầy đủ và kịp thời Trước khi lập kế hoạch huy động VLĐ, việc xác định rõ nhu cầu VLĐ tối thiểu thường xuyên cho hoạt động kinh doanh là rất quan trọng.
Nhu cầu về vật lực (VLĐ) cần được đảm bảo để duy trì quá trình kinh doanh liên tục, đồng thời cần thực hiện chế độ tiết kiệm một cách hợp lý.
Để thúc đẩy sự phát triển của công ty, cần nỗ lực cải tiến hoạt động và phương thức kinh doanh, đồng thời tìm kiếm các biện pháp hiệu quả nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
- Trích một phần lợi nhuận hàng năm để tăng vốn kinh doanh, đảm bảo cho việc tái sản xuất mở rộng
Việc tăng cường huy động vốn tạm thời nhàn rỗi từ cán bộ công nhân viên trong công ty không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh thường xuyên mà còn tạo sự gắn bó giữa nhân viên và công ty Phương thức này giúp nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong công việc, đồng thời khuyến khích họ quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh và lợi tức từ các khoản vay.
Nếu công ty gặp khó khăn tài chính, việc kéo dài thời gian thanh toán với sự đồng ý của cán bộ công nhân viên sẽ dễ dàng hơn so với việc vay mượn từ các tổ chức tín dụng khác.
Hợp tác liên doanh với các đối tác kinh tế là một phương thức hiệu quả để kêu gọi vốn, giúp công ty giải quyết tình trạng thiếu hụt tài chính và tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn.
Công ty có thể vay ngân hàng hoặc tận dụng các khoản phải trả trước từ khách hàng và các khoản trả chậm từ người bán để đáp ứng nhu cầu vốn cấp bách Để thực hiện điều này, việc xây dựng uy tín với khách hàng và thiết lập mối quan hệ tốt đẹp với các đối tác kinh tế là rất quan trọng.
Bổ sung thêm vốn bằng tiền
Tiền mặt là một thành phần quan trọng trong vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp Quy mô VLĐ phản ánh quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, cho phép đánh giá mức độ chủ động trong kinh doanh và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Khoản tiền mặt để lại cho công ty hiện nay quá ít so với mức trung bình cần thiết để đảm bảo tình hình tài chính ổn định Việc giữ lại lượng vốn bằng tiền thấp có thể gây ra nhiều khó khăn cho doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn cũng như các khoản nợ quá hạn.
Công ty cần xem xét việc tăng cường đầu tư tài chính để phát triển doanh nghiệp, đồng thời xây dựng uy tín vững chắc với khách hàng nhằm nhận được các ưu đãi trong thanh toán.
Hiện nay, tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp trong nước đang diễn ra phổ biến và đã vượt quá giới hạn cho phép, dẫn đến nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng lao đao.
Giải pháp chiếm dụng vốn lâu không phải là hiệu quả cho các doanh nghiệp trong nước; thay vào đó, các công ty nên tăng cường lượng tiền cần thiết để đảm bảo thanh toán nợ đến hạn và chi tiêu hàng ngày Tuy nhiên, việc giữ lại quá nhiều tiền sẽ dẫn đến ứ đọng vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Tóm lại, số tiền để lại trong công ty cần phải hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán tức thời của công ty ở mức tối thiểu là 0,5, đồng thời đủ khả năng chi trả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ Số tiền dư thừa có thể được đầu tư vào các khoản đầu tư ngắn hạn khác.
Giảm l-ợng hàng tồn kho
Trên thị trường hiện nay, doanh nghiệp không chỉ cần sản xuất và kinh doanh đơn thuần mà còn phải cung cấp đa dạng dịch vụ hỗ trợ Để tăng doanh số, nâng cao uy tín và phát triển thương hiệu, nhiều công ty đã đầu tư lớn vào quảng cáo và khuyến mại Để quản lý hiệu quả hàng tồn kho, các doanh nghiệp cần chú ý đến một số biện pháp quan trọng.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, việc xác định số lượng hàng hoá dự trữ cần thiết là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Để đảm bảo quá trình kinh doanh hiệu quả, công ty cần chú trọng đến tính kinh tế của hàng hoá dự trữ và xác định chính xác mức cầu của thị trường.
Thường xuyên kiểm tra và nắm bắt tình hình dự trữ hàng hóa là rất quan trọng để phát hiện kịp thời tình trạng ứ đọng Việc này giúp áp dụng các biện pháp giải phóng hàng hóa nhanh chóng, từ đó thu hồi vốn hiệu quả.
- Th-ờng xuyên theo dõi sự biến động của thị tr-ờng về hàng hóa để điều chỉnh sản xuất các mặt hàng của công ty
- Liên tục phát triển và mở rộng mạng l-ới kinh doanh trong n-ớc và xuất khẩu để tiêu thụ các mặt hàng của mình
- Tăng c-ờng công tác quảng cáo, tiếp thị sản phẩm hàng hoá của công ty đến mọi thị tr-ờng
Để nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng trước và sau bán hàng, cần chú trọng cải thiện các dịch vụ như vận chuyển, hỗ trợ khách hàng, cũng như chế độ bảo dưỡng và bảo hành sản phẩm.
Đẩy mạnh công tác thanh toán thu hồi công nợ để hạn chế bị chiếm dụng vèn
Đẩy mạnh thanh toán và thu hồi công nợ nhanh chóng, đúng chế độ và thời hạn là cách hiệu quả để thu hồi vốn và tăng vòng quay vốn lưu động Để giảm thiểu vốn bị chiếm dụng, công ty nên áp dụng nhiều biện pháp khác nhau.
Trong hợp đồng bán hàng, công ty cần xác định rõ ràng thời hạn thanh toán và cam kết thực hiện nghiêm túc các điều khoản đã được quy định trong hợp đồng.
Trong quá trình ký kết hợp đồng, công ty cần thực hiện đánh giá chi tiết về khả năng tài chính của khách hàng để tránh rủi ro trong việc thanh toán.
Công ty có thể áp dụng các biện pháp phạt đối với khách hàng vi phạm thời hạn thanh toán trong hợp đồng Đồng thời, công ty cũng có những chính sách ưu tiên như chiết khấu bán hàng dành cho những khách hàng tuân thủ điều lệ thanh toán.
Để quản lý công nợ hiệu quả, cần theo dõi chặt chẽ sổ sách công nợ của từng khách hàng và phân loại nợ theo kỳ hạn Việc thu hồi nợ đến hạn thanh toán một cách tích cực là rất quan trọng để tránh tình trạng nợ quá lâu, điều này có thể dẫn đến nợ khó đòi.
Công ty cần xem xét kỹ lưỡng các khoản vốn chiếm dụng Nếu việc chiếm dụng vốn được thực hiện trong một giới hạn hợp lý và có phương án trả nợ phù hợp, điều này sẽ giúp giảm thiểu tình trạng thiếu hụt vốn kinh doanh và không gây ảnh hưởng tiêu cực đến mối quan hệ với khách hàng.
Giảm chi phí lãi vay
Công ty hiện đang phải vay một phần lớn vốn từ các tổ chức tín dụng, dẫn đến chi phí lãi vay cao Để giảm thiểu khoản chi phí này, công ty cần tăng cường huy động vốn thông qua các hình thức liên doanh, liên kết và vay từ cán bộ công nhân viên, đồng thời lựa chọn nguồn vốn hợp lý trong hoạt động kinh doanh Việc huy động vốn từ nội bộ sẽ giúp công ty giảm rủi ro, chủ động hơn trong việc tham gia kinh doanh và mạnh dạn hơn trong các liên doanh liên kết với các đơn vị khác, từ đó tăng doanh thu và bù đắp chi phí tài chính.
Lập dự phòng các khoản thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo
Sự biến động giá cả hàng hóa dự trữ ảnh hưởng lớn đến vốn lưu động của doanh nghiệp Giá trị hàng tồn kho có thể tăng hoặc giảm khi đến thời điểm tiêu thụ, vì vậy công ty cần duy trì một khoản tiền dự trữ để ứng phó với việc giảm giá hàng hóa Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là cần thiết để bù đắp thiệt hại thực tế do hàng hóa bị giảm giá.
Việc lập dự phòng cho khoản thu khó đòi và xử lý xóa nợ khó đòi là cần thiết theo quy định tài chính, nhằm bảo vệ doanh nghiệp khỏi tổn thất từ các khoản phải thu không thu hồi được Điều này giúp hạn chế sự biến động trong kết quả kinh doanh hàng năm và đảm bảo sự ổn định tài chính cho doanh nghiệp.
Đào tạo và nâng cao nguồn nhân lực
Để xây dựng một đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực và chuyên môn cao, công ty cần thường xuyên tạo điều kiện cho nhân viên nâng cao trình độ và khuyến khích sự sáng tạo Việc kiểm tra và thanh lọc đội ngũ nhân viên tài chính – kế toán sẽ giúp công ty nắm rõ trình độ và nhược điểm của từng cá nhân, từ đó xây dựng các chương trình đào tạo phù hợp để phát triển năng lực cho từng nhân viên.
Để đảm bảo hiệu quả trong công tác đào tạo và tái đào tạo, công ty cần tuân thủ cơ cấu lao động đã xác định và yêu cầu công việc cụ thể Việc này không chỉ nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên, đặc biệt là nhân viên phòng Kế toán, mà còn giúp công ty cập nhật và áp dụng hệ thống các chế độ chính sách tài chính – kế toán mới do Bộ Tài chính ban hành một cách chọn lọc.
Tài chính đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp Trong cơ chế thị trường, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động (VLĐ) là cần thiết để cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh Tăng cường hiệu quả sử dụng VLĐ không chỉ mang lại lợi ích cho vốn kinh doanh mà còn thúc đẩy các hoạt động khác trong doanh nghiệp.
Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận như marketing, sản xuất và nhân sự là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh.
Giải pháp cho vấn đề tài chính, đặc biệt là vốn lưu động (VLĐ), rất đa dạng và khó có thể đánh giá một cách tuyệt đối về hiệu quả Bài viết này nhằm mục đích nghiên cứu và hy vọng sẽ cung cấp cho Công ty Chế tạo Điện cơ Hà Nội một số ý tưởng hữu ích để cải thiện công tác sử dụng VLĐ trong công ty.
Do thời gian và điều kiện hạn chế, các phân tích và giải pháp trong luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót Em rất mong nhận được sự góp ý từ thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Lê Văn Chắt, giảng viên trường ĐHQL & KDHN, cùng các cô, các bác tại Công ty Chế tạo Điện cơ Hà Nội, những người đã hỗ trợ em trong việc hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 04 tháng 11 năm 2004
Ch-ơng I: Vốn l-u động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn l-u động trong doanh nghiệp 2
4 Kết cấu vốn l-u động và các nhân tố ảnh h-ởng 5
5 Vai trò của vốn l-u động 6
II Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn l-u động trong doanh nghiệp 7
1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn l-u động 7
2 Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn l-u động 9
3 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ 12
Ch-ơng II: Thực trạng về quản lý và sử dụng vốn l-u đôngj tại Công ty chế tạo điện cơ Hà Nội 14
I Tổng quan về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chế tạo điện cơ Hà Nội 14
1 Khái quát chung về Công ty chế tạo Điện cơ Hà Nội 14
2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Chế tạo điện cơ Hà Nội 14
3 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 15
4 Cơ cấu tổ chức và nội dung hoạt động 16
5 Tình hình tài chính của Công ty 19
Ch-ơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn l-u động 28